Luận văn Phương hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Giới thiệu đề tài MỤC LỤC - Trang phụ bìa - Lời cam đoan - Mục lục - Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt - Danh mục các bảng, biểu CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.5 1.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế .5 1.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế - toàn cầu hóa đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam . .7 1.1.1.1. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ .10 1.1.1.2. Hiệp định thương mại tự do các nước ASEAN (AFTA) 14 1.1.1.3. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và tổ chức Thương mại thế giới (WTO) . .14 1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế- toàn cầu hóa trong lĩnh vực ngân hàng trong bối cảnh phát triển của Việt Nam .17 1.2.1. Tác động của HNKTQT-TCH đối với nền kinh tế .17 1.2.2. Tác động của HNKTQT-TCH trong lĩnh vực ngân hàng .19 1.3. Kinh nghiệm của các nước trong quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng .22 1.3.1. Các nước phát triển .22 1.3.2. Các nước châu Á sau khủng hoảng 22 1.3.3. Các nước Đông Âu .23 1.3.4. Trung Quốc 23 1.3.5. Các bài học về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đối với Việt Nam . .2 4 Kết luận chương 1 . 26 CHƯƠNG HAI: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP 2.1. Khái quát quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế của Việt Nam 27 2.2. Tiến trình hội nhập của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.29 2.2.1. Giai đoạn trước 10/1993 .29 2.2.2. Giai đoạn sau 10/1993 31 2.3. Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 32 2.4. Phân tích khả năng cạnh tranh ngân hàng TMCP theo mô hình kim cương . .33 2.4.1. Môi trường cho chiến lược ngân hàng và cạnh tranh .34 2.4.2. Điều kiện cầu về dịch vụ ngân hàng 36 2.4.3. Điều kiện về cung và nhân tố đầu vào cho ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng . .37 2.4.3.1. Năng lực tài chính . 37 2.4.3.2. Trình độ công nghệ ngân hàng và quản trị điều hành 38 2.4.3.3. Nguồn nhân lực . .40 2.4.4. Các ngành phụ trợ và yếu tố liên quan tới ngân hàng 41 2.5. Phân tích ma trận SWOT .42 2.5.1. Điểm mạnh ngân hàng TMCP 43 2.5.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin của công chúng vào ngân hàng TMCP càng dần được nâng cao .43 2.5.1.2. Về đối tác chiến lược .43 2.5.1.3. Về thị trường, mạng lưới phân phối 4 5 2.5.1.4. Về khả năng thu hút nhân lực . .45 2.5.2. Điểm yếu . 46 2.5.2.1. Kinh nghiệm thị trường 46 2.5.2.2. Qui mô hoạt động .46 2.5.2.3. Năng lực tài chính . .48 2.5.2.4. Tâm lý ưa hướng ngoại và sự an toàn của ngân hàng TMQD.49 2.5.3. Cơ hội . .5 0 2.5.3.1. Sân chơi lớn và công bằng hơn . .50 2.5.3.2. Sự tham gia của ngân hàng nước ngoài .51 2.5.3.3. Gia tăng nhu cầu và mở rộng thị trường 52 2.5.4. Thách thức .52 2.5.4.1. Phía cung của ngành ngân hàng 53 2.5.4.2. Phía cầu ngành ngân hàng 54 2.5.4.3. Hiện đại hóa ngân hàng .55 2.5.4.4. Cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước 56 2.5.4.5. Sự xâm nhập càng sâu rộng của ngân hàng nước ngoài .57 Kết luận chương 2 58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế .59 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng 59 3.1.2. Mục tiêu phát triển của các ngân hàng TMCP . 62 3.2. Đề xuất phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng TMCP 63 3.2.1. Xây dựng các ngân hàng TMCP có qui mô lớn .64 3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính, sáp nhập ngân hàng để hình thành các ngân hàng có qui mô lớn . .65 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại . .67 3.2.4. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng 68 3.2.5. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý và điều hành 69 3.2.6. Đổi mới phương thức quản lý và phát triển nguồn nhân lực 70 3.2.7. Phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch .71 3.2.8. Mở rộng hợp tác, bán cổ phần cho đối tác chiến lược đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài . .72 3.3. Các kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý và chính sách 72 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng có tính khả thi và phù hợp các cam kết của Việt Nam . .72 3.3.2. Nâng cao vai trò, cải thiện vị trí và cơ cấu của NHNN 74 3.3.3. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ .75 3.3.4. Cải thiện hệ thống thanh toán và hệ thống công nghệ thông tin 75 3.3.5. Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên NHNN .76 Kết luận chương 3 . 77 KẾT LUẬN 78 Danh mục các công trình tác giả đã công bố Tài liệu tham khảo Phụ lục LỜI NÓI ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong khoảng 20 năm trở lại đây, hội nhập kinh tế thế giới trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế như gia nhập khối ASEAN; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ; trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO; tham gia vào các tổ chức kinh tế quan trọng khác cũng như các hiệp định thúc đẩy thương mại song phương. Về phương diện vĩ mô, việc mở cửa nền kinh tế có thể đem lại những thời cơ và thách thức. Trong tiến trình chung đó của của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn về nguồn lực, công nghệ, thị trường ., mặt khác phải đối mặt với những rủi ro và thách thức khi mức vốn hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp; trình độ quản lý còn hạn chế; các tiêu chuẩn về kiểm toán, kế toán chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; trình độ công nghệ lạc hậu, dịch vụ ngân hàng còn yếu kém những thách thức này sẽ càng gia tăng lên rất nhiều khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế và các cam kết đang ngày càng đến gần. Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải chủ động trong nhận thức, chuẩn bị chiến lược riêng cho mình và sẵn sàng tham gia vào quá trình cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa. Là một bộ phận của hệ thống ngân hàng thương mại, các ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay chiếm thị phần nhỏ (dưới 20%), đang trong quá trình phát triển để hoàn thiện và gia tăng qui mô. Khi các cam kết hội nhập đến gần, sự xuất hiện các định chế tài chính và các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh, các ngân hàng TMCP sẽ dễ bị tổn thương. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong xu thế mới, tác giả có ý tưởng đưa ra “Phương hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ” 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hướng tới các vấn đề sau: - Một, bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam; kinh nghiệm phát triển hệ thống ngân hàng của một số quốc gia. - Hai, bối cảnh hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng TMCP, phân tích đặc điểm và đánh giá khả năng cạnh tranh của của ngân hàng TMCP; phân tích các khả năng phát triển của ngân hàng TMCP và những tác động của hội nhập kinh tế đến lĩnh vực ngân hàng. - Ba, đề xuất "phương hướng phát triển ngân hàng TMCP trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế của Việt Nam " nhằm làm tư liệu phục vụ quá trình tăng tốc phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng TMCP trong thời gian tới, đồng thời làm tư liệu nghiên cứu cho các cá nhân có quan tâm đến lĩnh vực tài chính ngân hàng. - Bốn, đề xuất kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan chức năng về chính sách, môi trường kinh doanh góp phần tạo môi trường kinh doanh tốt hơn cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian nghiên cứu: với nguồn thông tin sơ cấp về hoạt động của các ngân hàng thu thập trực tiếp qua công tác thực tế, các hội thảo chuyên đề Ngân hàng Nhà nước, định hướng phát triển và chiến lược phát triển ngành ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, các khảo sát thực tế từ khách hàng, các báo cáo của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu và phân tích về môi trường kinh doanh, hệ thống ngân hàng của Việt Nam từ năm 1986 nay, phân tích các đường nét lớn của chiến lược phát triển của ngành ngân hàng đến 2020, nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngân hàng TMCP từ 1990 đến những tháng đầu năm 2007, đề xuất phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng TMCP trong giai đoạn tới. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả điều tra chọn mẫu (100 mẫu, trong đó có 30 doanh nghiệp) trả lời phỏng vấn các cá nhân, các doanh nghiệp ngoài ngành ngân hàng, học viên cao học ; sử dụng công cụ SPSS để phân tích. - Phương pháp chuyên gia thông qua việc tiếp xúc trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, Ban điều hành của Eximbank, giám đốc khối của HSBC, Standard Chartered bank, các cán bộ giảng dạy chuyên ngành tài chính ngân hàng của Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu ngân hàng TMCP, ngân hàng nước ngoài và tìm kiếm giải pháp phát triển ngân hàng TMCP. - Phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên các công cụ ma trận SWOT, mô hình kim cương (Michael Porter) để phân tích môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập của Việt Nam. 5. Tính thực tiễn của đề tài: Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế Việt Nam, hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng, những nét đặc thù, quá trình phát triển, khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Mặc dù các ngân hàng TMCP cũng đã có một quá trình phát triển, một số ít các ngân hàng đã có những định hướng phát triển và thành công bước đầu. Tuy nhiên việc xây dựng một định hướng phát triển mang tính dài hạn và có giá trị thực tiễn cao vẫn là bài học mới đối với nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần trong thời kỳ sắp tới khi mà môi trường kinh doanh sẽ có nhiều thay đổi theo hướng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Từ nghiên cứu thực tiễn, những phân tích sâu về hệ thống ngân hàng TMCP: quá trình phát triển, năng lực cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, đặc điểm môi trường kinh doanh, kinh nghiệm của các ngân hàng thành công hiện nay . , luận văn sẽ là tài liệu có giá trị áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng TMCP và là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Kết cấu của luận văn: Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu như đã đề cập ở phần trên, toàn bộ nội dung của đề tài sẽ được trình bày qua 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Chương 2. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập Chương 3. Phương hướng phát triển ngân hàng TMCP trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

pdf109 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g giám đốc phải là người thực quyền điều hành và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. HĐQT không được can thiệp quá sâu vào điều hành của ban Tổng giám đốc. Bên cạnh các thành viên HĐQT có góp vốn, cần thuê người có tài, có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có uy tín tham gia vào HĐQT. Thành viên này chắn chắc sẽ có đủ trình độ để cùng HĐQT đề ra những sách lược, chiến lược phát triển ngân hàng. Trong Ban điều hành cần thiết phải có thành viên chuyên trách về công nghệ ngân hàng, nghiên cứu và hiểu biết về công nghệ ngân hàng trên thế giới để từ đó có định hướng công nghệ. Ban điều hành được lựa chọn phải là người có năng lực thực sự, và cần thiết phải sở hữu vốn trong ngân hàng để đảm bảo hài hoà lợi ích ngân hàng và lợi ích cá nhân để có động lực phấn đấu. Các ngân hàng phải có chính sách thưởng một tỷ lệ nhất định cổ phần ngân hàng cho Ban điều hành. Tuy nhiên, cổ phần này không được chuyển nhượng trong thời gian còn điều hành, điều này là hết sức quan trọng để Ban điều hành cũng như HĐQT có mục tiêu tiến gần sát nhau hơn vì sự phát triển chung của ngân hàng, lợi ích của cổ đông chứ không vì lợi ích của cá nhân nào. 3.2.6. Đổi mới phương thức quản lý và phát triển nguồn nhân lực Đổi mới cách thức tổ chức quản lý theo quy trình hướng đến đối tượng phục vụ là khách hàng. Trong các nguồn lực góp phần tạo thành công cho ngân hàng: cơ sở vật chất, vốn, công nghệ, nhân lực thì nhân lực là quan trọng nhất; bởi nhân lực có trình độ sẽ là người vận hành để hệ thống hoạt động (trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng được khách hàng đánh giá mức độ quan trọng ở mức 3,7 điểm trên thang điểm 5) Phát triển nguồn nhân lực cần chú trọng vào: - Xây dựng chính sách thu hút nhân tài trong và ngoài nước mang tính thực tế chứ không phải chỉ là “câu nói cửa miệng” - Đào tạo và đào tạo lại thường xuyên đội ngũ cán bộ và nhân viên để nhân viên thành thạo thao tác nghiệp vụ - Khuyến khích nhân viên tự đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. - Xây dựng quy trình tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ chặt chẽ, khoa học đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. - Có chính sách luân chuyển nhân viên trong ngân hàng theo hướng “giỏi một việc, biết nhiều việc”. - Có chính sách đề bạt cán bộ căn cứ vào năng lực chứ không phải thâm niên, tuổi tác hay quen biết nhằm giữ được người tài, kích thích mọi người phấn đấu với hy vọng được đề bạt. - Đối với những cán bộ, nhân viên làm việc kém hiệu quả, thiếu tinh thần trách nhiệm cần có biện pháp xử lý hợp lý để tránh tình trạng “con sâu làm rầu nồi canh”. - Qui chế lương, thưởng phải được xây dựng trên cơ sở kích thích người lao động, áp dụng chính sách tiền lương linh hoạt dựa theo năng lực và kết quả công việc, không nên cào bằng tiền lương. Khen thưởng đột xuất và định kỳ đối với các cá nhân và đơn vị đạt thành tích xuất sắc, có sáng kiến cải tiến nghiệp vụ. Và điều quan trọng cuối cùng là các chính sách phải được minh bạch và gắn liền với thực tế, không được đưa ra chính sách nhưng lại không áp dụng. 3.2.7. Phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch Mạng lưới là một mắc xích trong một qui trình phân phối sản phẩm. Do đó, việc mở rộng mạng lưới phân phối cũng là yêu cầu cần thiết đối các ngân hàng TMCP. Việc mở rộng mạng lưới sẽ tăng thêm sức mạnh thương hiệu cho ngân hàng TMCP; đưa sản phẩm dịch vụ đến với mọi người dân ở khắp cả nước. (theo bảng khảo sát một tỷ lệ nhỏ (28%) khách hàng đánh giá mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng TMCP là nhiều) Ñaùnh giaù veà soá löôïng chi nhaùnh caùc NH TMCP 10 10.0 10.0 10.0 8 8.0 8.0 18.0 30 30.0 30.0 48.0 24 24.0 24.0 72.0 28 28.0 28.0 100.0 100 100.0 100.0 quaù ít ít trung bình nhieàu raát nhieàu Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Bảng 3.3: Đánh giá của khách hàng về mạng lưới chi nhánh ngân hàng TMCP Nguồn: Kết quả xử lý SPSS từ bảng nghiên cứu thị trường (phụ lục 3) Trên cơ sở vốn điều lệ tăng lên, ngân hàng TMCP cần nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình ra khắp cả nước nhằm mở rộng thị phần. Việc mở chi nhánh phải ưu tiên ở những tỉnh, thành phố có triển vọng phát triển. Cần phải chú trọng đến việc mở những chi nhánh có quy mô lớn, được xây dựng khang trang, kiên cố nhằm tạo được ấn tượng và sự an tâm cho khách hàng đến giao dịch (theo bảng điều tra, cơ sở vật chất phục vụ khách hàng được đánh giá 3,57 điểm trên thang điểm 5) Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trong nước, các ngân hàng TMCP cần mở rộng ngân hàng đại lý ở các nước nhằm thuận tiện và cải tiến chất lượng trong việc thực hiện các giao dịch về chuyển tiền và thanh toán quốc tế. Các đối tác chiến lược có thể hỗ trợ ngân hàng thương mại cổ phần trong việc mở rộng quan hệ đại lý. 3.2.8. Mở rộng hợp tác, bán cổ phần cho đối tác chiến lược đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài Việc hợp tác, liên kết với các tổ chức nổi tiếng sẽ làm tăng uy tín thương hiệu cho các ngân hàng TMCP. Từ đó, làm cho thương hiệu ngân hàng được nổi tiếng hơn và khách hàng tín nhiệm hơn. Các ngân hàng Việt Nam khó có thể vươn ra nước ngoài nếu không có sự hợp tác và hỗ trợ từ các ngân hàng nước ngoài trong các vấn đề mạng lưới phân phối và công nghệ. Sự kết hợp với đối tác nước ngoài là ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn các tổ chức khác (không phải là ngân hàng) ở chỗ, ngân hàng trong nước có thể hợp tác dựa trên mạng lưới của đối tác trên phạm vi toàn cầu, điều này sẽ hỗ trợ nhiều trong các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế sẽ giúp ngân hàng TMCP có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực. Ngân hàng nước ngoài với vai trò là tổ chức tài chính lớn, hoạt động lâu đời có nhiều kinh nghiệm trong phát triển ngân hàng sẽ là nhà tư vấn chiến lược cấp cao mang lại nhiều giá trị gia tăng cho ngân hàng. 1.5 3.3. Các kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý và chính sách 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng có tính khả thi và phù hợp các cam kết của Việt Nam Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế về ngân hàng, thực thi hiệp định thương mại Việt - Mỹ, thực hiện các cam kết gia nhập WTO, chúng ta không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng có thế mạnh về vốn, nguồn lực, công nghệ mà còn đối mặt với một hệ thống ngân hàng được điều chỉnh bởi một hệ thống pháp lý chặt chẽ và linh hoạt. Do vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng nhằm xác định cấu trúc, đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống là điều cần thiết. Khung pháp lý hoàn thiện theo hướng: - Hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng môi trường pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng. Các chính sách và quy định pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng góp phần tạo môi trường lành mạnh và động lực cho các TCTD, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và phân biệt đối xử giữa các TCTD. - Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các TCTD. - Tiến hành rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt là các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Xây dựng các bộ luật và văn bản hướng dẫn có liên quan để tạo tính đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đó ưu tiên xây dựng Luật NHNN, Luật các TCTD (mới) và hệ thống văn bản hướng dẫn triển khai hai luật này. Và điều quan trọng cuối cùng là các chính sách đưa ra phải có tính ổn định và có thể dự báo trước, không gây bất ngờ đối với TCTD và cần thực hiện đúng tiến độ theo lộ trình đặt ra. 3.3.2. Nâng cao vai trò, cải thiện vị trí và cơ cấu của NHNN • Tăng thêm tính độc lập của NHNN Tăng thêm mức độ độc lập của NHNN tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực quản lý, điều hành, hòan thành sứ mệnh, mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. - Mô hình tổ chức bộ máy của NHNN cần sắp xếp lại, hình thành mới những vụ, cục cần thiết tại NHNN Trung ương để thực hiện có hiệu lực và hiệu quả hơn vai trò của NHTW hiện đại; - Một số chi nhánh NHNN ở các địa bàn quan trọng sẽ được uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ trên ở phạm vi địa lý rộng hơn (không giới hạn bởi địa giới hành chính) nhằm tạo tiền đề để phát triển thành chi nhánh NHNN khu vực ở giai đoạn sau. • Nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra NHNN Hoạt động của thanh tra ngân hàng có hiệu quả sẽ giúp cho ban lãnh đạo NHNN sẽ có thông tin cần thiết về các TCTD để từ đó có những quyết sách nhanh nhạy, phù hợp để thực hiện vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Tập trung cải cách và phát triển hệ thống giám sát ngân hàng theo các nội dung chủ yếu sau: - Đổi mới mô hình tổ chức của Thanh tra NHNN hiện nay theo hướng tập trung, thống nhất, chuyên nghiệp và phù hợp với chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng (Basel); thành lập Cục giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN. Tập trung nâng cao năng lực và đổi mới triệt để phương pháp giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giám sát từ xa; - Hoàn thiện quy chế kiểm toán độc lập đối với các TCTD cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện quy chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ trong các TCTD; - Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S). 3.3.3. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ phát triển và hoạt động có hiệu quả là điều kiện để lãi suất được hình thành theo quan hệ cung cầu, phản ánh đúng bản chất kinh tế và phát huy được khả năng truyền những định hướng của chính sách tiền tệ qua công cụ lãi suất, đảm bảo việc thực thi chính sách được hiệu quả hơn. Thị trường tiền tệ hoạt động hiệu quả cũng tạo điều kiện để các NHTM nâng cao tỷ trọng tài sản sinh lời, sử dụng vốn hiệu quả hơn. Để thị trường tiền tệ phát triển và hoạt động hiệu quả thì cần thiết phải: - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ CSTT, đặc biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở; - Gắn kết chặt chẽ điều hành tỷ giá hối đoái với điều hành lãi suất; điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ. Đổi mới cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc thị trường; - Việc điều hành CSTT lấy kiểm soát lạm phát làm chức năng chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong điều hành CSTT. - Tạo nguồn hàng cho thị trường bằng cách đa dạng hóa kỳ hạn các loại trái phiếu, tín phiếu. 3.3.4. Cải thiện hệ thống thanh toán và hệ thống công nghệ thông tin Với vai trò là người tổ chức hệ thống thanh toán NHNN cần quan tâm, đầu tư trực tiếp và làm đầu mối để hướng dẫn, kết nối các NHTM trong việc tổ chức thực hiện thanh toán, trang bị công nghệ thông tin. - Lựa chọn công nghệ thông tin để trang bị mới, thay thế cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Tích cực xúc tiến thương mại điện tử và phát triển dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự động; - NHNN là cơ quan đề xuất đưa vào sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương thức truyền thông phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Định hướng công nghệ sử dụng tại các NHTM đảm bảo sự tập trung và có khả năng kết nối hệ thống thanh toán như thẻ thanh toán ATM. Hoàn thiện và phát triển các mô thức quản lý nghiệp vụ ngân hàng cơ bản; các quy trình, thủ tục quản lý và tác nghiệp theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế; theo hướng hiện đại, tự động hóa. - Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của NHNN và các TCTD. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng. - Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí; - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo nội bộ ngành ngân hàng để xây dựng được hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu quốc gia hiện đại, tập trung và thống nhất. Triển khai mạng thông tin nội bộ rộng khắp toàn hệ thống trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ mạng. 3.3.5. Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên NHNN Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, lực lượng cán bộ NHNN đòi hỏi phải có trình độ, kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, hiểu biết kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng các nước phát triển để có thể vận dụng thực tế tại Việt Nam. - NHNN cần phải xây dựng và từng bước áp dụng cơ chế quản lý mới tại NHNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp với xu thế quản lý được áp dụng tại NHTW nhiều nước. - Xây dựng hệ thống khuyến khích lao động có hiệu quả và hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực. Tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đề bạt và đãi ngộ cán bộ dựa trên cơ sở năng lực, trình độ thực tế của cán bộ và tính chất, yêu cầu của công việc. Trong đội ngũ NHNN, cần thiết phải có cán bộ có kinh nghiệm làm việc trong các NHTM để các chính sách NHNN sát với thực tiễn hoạt động của NHTM. - Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý và chuyên môn cho cán bộ các cấp, đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán bộ ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo trong ngành Ngân hàng, thành lập trung tâm nghiên cứu và đạo tạo về ngân hàng. Kết luận chương 3 Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng của hệ thống ngân hàng TMCP và định hướng phát triển của ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập, chương 3 trình bày những định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung, đề xuất phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng TMCP. Những đề xuất chủ yếu nhằm tạo dựng một ngân hàng TMCP mạnh, hiện đại, có uy tín và có năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành đủ sức để cạnh tranh với các nhóm ngân hàng khác đặc biệt là nhóm các ngân hàng nước ngoài khi các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng đến gần và thực thi. Luận án cũng đề xuất những giải pháp mang tính vĩ mô về hoạt động, điều hành của NHNN để hệ thống ngân hàng phát triển bền vững. Đó là những giải pháp phát triển thị trường tiền tệ, nâng cao năng lực, tính độc lập của NHNN, nâng cao hiệu quả giám sát, hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thiết lập hệ thống thanh toán và công nghệ ngân hàng. KẾT LUẬN Nghiên cứu những vấn đề hội nhập kinh tế của Việt Nam, yêu cầu đổi mới nền kinh tế, định hướng phát triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế, luận án với đề tài “phương hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ” đã đề xuất những phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng TMCP trong điều kiện hội nhập. Luận án này chú trọng phân tích các đặc điểm của hệ thống ngân hàng TMCP và đưa ra các đề xuất mang tính đặc thù với ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay, các phương hướng này bao gồm: - Xây dựng các ngân hàng TMCP có qui mô lớn - Nâng cao năng lực tài chính, sáp nhập ngân hàng - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại - Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin khách hàng - Nâng cao năng lực bộ máy quản lý và điều hành - Đổi mới phương thức quản lý và phát triển nguồn nhân lực - Phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch - Mở rộng hợp tác, bán cổ phần cho đối tác chiến lược đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài Bên cạnh các đề xuất phương hướng phát triển các ngân hàng TMCP, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị liên quan đến môi trường chính sách để hoạt động ngân hàng được diễn ra an toàn và hiệu quả. Các đề xuất liên quan đến việc hoàn thiện khung pháp lý hoạt động ngân hàng phù hợp với các cam kết gia nhập WTO, cải thiện vị trí, vai trò NHNN theo hướng NHTW hiện đại có tính độc lập cao, phát triển thị trường tiền tệ, cải thiện hệ thống thanh toán và nâng cao trình độ của cán bộ NHNN. Các đề xuất chính sách với mục đích tạo lập sự ổn định vĩ mô trong hoạt động ngân hàng, tránh các biến động có thể dễ làm tổn thương đến hệ thống ngân hàng TMCP còn yếu kém và trong quá trình phát triển. Với những đề xuất trình bày, luận án hy vọng sẽ góp phần đóng góp một phần nhất định trong định hướng chiến lược phát triển các ngân hàng TMCP để hình thành các ngân hàng TMCP mạnh và hoạt động hiệu quả theo kịp trình độ phát triển của các ngân hàng trong khu vực và thế giới, đặc biệt là có khả năng cạnh tranh cao ngay tại thị trường Việt Nam khi mà các cam kết mở cửa hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng được thực hiện, sự xuất hiện các ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính lớn tại thị trường Việt Nam. Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, mang tính vĩ mô, các đề xuất mang tính định hướng và gợi mở để các ngân hàng qua đó có thể tham khảo và có giải pháp thực hiện tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng. Trong thời gian tới, tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của người đọc để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty tư vấn quản lý MCG (05/2006), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng 2. Huỳnh Thế Du (08/2006), WTO - áp lực cải cách ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 36-2006. 3. Rudolf Griinig & Richaed Kiihn (2005), hoạch định chiến lược theo quá trình, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 4. Lâm Thị Hồng Hoa (2006), phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn tiến sỹ kinh tế, trường đại học Kinh Tế TP.HCM. 5. Nguyễn Thanh Hội (2002), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), khu vực ngân hàng sau gia nhập WTO: kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam 7. Trần Minh Khoa (2006), xây dựng chiến lược kinh doanh Eximbank trong giai đoạn hội nhập ngành ngân hàng từ nay đến 2010, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học kinh tế TP.HCM 8. Ngân hàng Nhà nước TP HCM (01/2006), Tài liệu tổng kết hoạt động ngân hàng năm 2005, định hướng hoạt động và nhiệm vụ đến 2010 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01/2005), kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 trong lĩnh vực ngân hàng 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Nhà nước: thực trạng và triển vọng, nhà xuất bản Phương Đông 11. Ngân hàng ngân hàng Việt Nam (2006), báo cáo thường niên NHNN năm 2005 12. Phan Ngọc Minh (08/2006), Gia nhập WTO - đánh đổi sự tự chủ?, Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 36-2006. 13. Thời báo kinh tế Việt Nam (2006-2007), kinh tế 2006-2007 Việt Nam và thế giới 14. Nguyễn Văn Tiến (2003), đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê 15. Trần Lê Minh Tú (2003), bảo hiểm Việt Nam trong thời gian qua, kỷ yếu hội thảo khoa học tổng kết đánh giá tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam & thế giới, trường đại học Kinh tế TP.HCM 16. Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, nhà xuất bản thống kê Hà Nội 17. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2002), hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong điều kiện thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ và hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 18. Vina Capital (08/2006), Báo cáo khu vực ngân hàng Việt Nam. Các tài liệu tham khảo khác 19. Báo cáo thường niên các ngân hàng TMCP 20. Web site ngân hàng Nhà nước www.sbv.gov.vn, và của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính 21. Nghị quyết họp đại hội cổ đông của các ngân hàng thương mại Phương Đông, Á Châu, Eximbank, Đông Á, An Bình, Quốc tế, Kỹ Thương, Việt Á, Phương Nam, Quốc Tế và Habubank năm 2006 CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 NHỮNG ĐIỂM TRỌNG TÂM CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG ĐẾN 2010 - TẦM NHÌN 2020 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TS Nguyễn Đại Lai Ngân hàng là một ngành dịch vụ. Trừ một số nghiệp vụ “tự doanh” được phép, hầu hết các sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế như: Nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh uỷ thác, kho quĩ, tư vấn đầu tư, cho thuê tài chính, mua bán nợ...đều là những sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thông thường ở một nước có nền kinh tế thị trường phát triển, hoặc một quốc gia có ngành Ngân hàng phát triển (như Thuỵ Sỹ, Singapore...) thì doanh số hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm từ 5 đến 15% GDP (tổng chênh lệch thu – chi ròng các hoạt động dịch vụ ngân hàng) và số lượng lao động tham gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chiếm từ 3 đến 5% tổng số người ở độ tuổi lao động xã hội. ở Việt nam, tại thời điểm hiện nay, các con số trên lần lượt là khoảng 2,5% và 0,25%. Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt nam đang tiềm tàng một tiềm năng phát triển rất lớn. Thực hiện Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 12 năm 2004 về phát triển dịch vụ đến năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng 5 năm 2006-2010 chuyển Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp trong chiến lược phát triển dịch vụ của toàn nền kinh tế. Dưới đây là một số bình luận và giới thiệu những nội dung then chốt của chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng Việt nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến 2020: I. Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng - Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến 2020 (đến nay Thủ Tướng Chính phủ đã phê chuẩn - QĐ112/2006-QĐ-TTg ngày 24/5/2006). - Phát triển dịch vụ ngân hàng gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng (NHNN và các TCTD), đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Bảo đảm an toàn và hiệu quả hoạt động của từng TCTD, toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời chủ động mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới. - Phát triển dịch vụ ngân hàng là nội dung quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các TCTD và là mục tiêu trong chính sách quản lý, giám sát của NHNN. Các TCTD chủ động nghiên cứu và triển khai các dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu thị trường, không trái với pháp luật và phù hợp với năng lực của TCTD. - Chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng hướng tới mở rộng khả năng "cung"dịch vụ ngân hàng, đồng thời góp phần kích "cầu" về dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế: Thông qua uy tín và thương hiệu của TCTD; Nhân lực có trình độ cao; Công nghệ kỹ thuật hiện đại; Quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế; Tài chính của các TCTD lành mạnh. II. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại có hàm lượng công nghệ cao. Bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng. Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trường dịch vụ ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch được cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các TCTD, giữa các TCTD với các tổ chức không phải là TCTD trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thị trường. Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam phấn đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng. Một số chỉ tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010: - Tăng trưởng huy động vốn bình quân : 18-20%/năm - Tăng trưởng tín dụng bình quân : 18-20%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung,dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động: 33-35%/năm - Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân: 25-30%/năm - Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng : 40-42% - Tỷ trọng nợ xấu so tổng dư nợ tín dụng đến năm 2010(chuẩn quốc tế) : 5-7% - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến năm 2010 : 8% Lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng truyền thống: hoàn thiện và triển khai rộng rãi từ 2006. 2. Triển khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng mới/mở rộng: - Thẻ thanh toán, séc cá nhân và công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác:Hoàn thiện và triển khai rộng rãi từ 2006. - Dịch vụ ngân hàng điện tử: Triển khai rộng rãi từ:2007. - Sản phẩm phái sinh tiền tệ, lãi suất và tỷ giá: Triển khai rộng rãi từ 2007. - Quản lý tài sản, tiền mặt: Triển khai rộng rãi từ 2008. - Dịch vụ bảo hiểm rủi ro hàng hoá (kim loại, dầu lửa,…): Triển khai rộng rãi từ 2008. - Dịch vụ bảo hiểm: Triển khai rộng rãi từ 2007. - Dịch vụ chứng khoán trong nước: Triển khai rộng rãi từ 2007. - Đầu cơ chứng khoán quốc tế: Triển khai rộng rãi từ 2008. - Tư vấn tài chính: Triển khai rộng rãi rừ 2009. - Phát hành các công cụ nợ: Triển khai rộng rãi từ 2007. - Dịch vụ ngân hàng hiện đại khác: Phát triển dần từ 2008. III. Định hướng phát triển một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu 1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn - Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tích luỹ tài sản, đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng bằng VND. Trong đó, chú trọng các nguồn tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng; tiền gửi, tiền vay trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá; dịch vụ tài khoản; tiếp nhận vốn uỷ thác (trong và ngoài nước); quản lý tài sản. - Phát triển các dịch vụ tín dụng, đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản và quản lý tài sản. - Phát triển các dịch vụ tín dụng, đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ tài khoản và quản lý tài sản trên nguyên tắc: chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa khách hàng và TCTD, xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa tiện ích cho nền kinh tế. - Đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với thông lệ quốc tế và đủ điều kiện niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán. - Khuyến khích các TCTD cạnh tranh huy động vốn chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện lợi, công nghệ, hiệu quả, uy tín và mức độ tin cậy của TCTD thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất. - Tạo điều kiện cho các TCTD chủ động tiếp cận thị trường tài chính quốc tế, đặc biệt là nguồn vốn (uỷ thác đầu tư, vay thương mại, ODA, vay ưu đãi,tiền gửi,…). - Tranh thủ huy động các nguồn vốn ưu đãi quốc tế để đầu tư cho các đối tượng chính sách xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình phát triển kinh tế. - Cho phép các TCTD Việt Nam có đủ điều kiện phát hành và niêm yết các công cụ huy động vốn, trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường tài chính quốc tế. 2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư cho nền kinh tế - Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ qua các hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi, cho thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cấp tín dụng khác. - Hình thành thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng đều được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng một cách thuận lợi. Nâng cao năng lực cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các TCTD trong lĩnh vực cho vay, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính, tài trợ dự án. Đẩy mạnh phương thức cho vay đồng tài trợ và cho vay hợp vốn của TCTD đối với các dự án lớn.Triển khai từng bước thận trọng các dịch vụ tín dụng mới, nghiệp vụ phái sinh tín dụng và lãi suất (hoán đổi, kỳ hạn, hợp đồng lãi suất kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hợp đồng lãi suất trần, hợp đồng lãi suất sàn,…) phù hợp với thông lệ quốc tế. - Tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở bảo đảm phù hợp với qui mô, cơ cấu nguồn vốn, giới hạn an toàn hoạt động tín dụng. Coi chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng. - Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện. Các TCTD hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc thương mại, tính minh bạch và áp dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng. Xoá bỏ bao cấp tín dụng, từng bước thu hẹp đối tượng vay vốn ưu đãi, tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thị trường; hạn chế can thiệp hành chính vào hoạt động kinh doanh, chỉ định cấp tín dụng đối với TCTD. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng. Thu hẹp phạm vi và đối tượng cấp tín dụng bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng tiến đến không cấp tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị trường nội địa. 3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán - Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán quốc gia hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả. Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và giảm mạnh mức độ sử dụng tiền mặt trong thanh toán. - Bảo đảm đáp ứng một cách an toàn và đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế về thanh toán tiền mặt và dịch vụ ngân quỹ. Kết hợp chặt chẽ dịch vụ thanh toán với các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác, đặc biệt là huy động vốn, tín dụng và ngoại hối. Hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan,doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá cá nhân và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ thanh toán. Sớm hình thành hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ thống nhất toàn quốc giữa các NHTM và với xã hội. - Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử, tự động, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh...Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt. - Mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế (thư tín dụng, bao thanh toán, chuyển tiền quốc tế,…) nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu. Mở rộng các dịch vụ đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời từng bước mở rộng phát hành thẻ thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam. - Tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng và có các biện pháp hữu hiệu để thu hút kiều hối qua hệ thống ngân hàng, đồng thời có cơ chế quản lý phù hợp để hạn chế tình trạng đô la hoá. Thiết lập kênh chuyển tiền kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở các quốc gia có nhiều người Việt Nam sinh sống và làm việc. Mở rộng các điểm chi trả kiều hối và các phương thức chi trả kiều hối thuận tiện. 4. Định hướng phát triển dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ khác - Tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính đáng, hợp pháp về ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân. Bảo đảm quyền sở hữu, mua, bán và sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trường ngoại hối và các dịch vụ ngoại hối. Các TCTD triển khai các dịch vụ quản lý rủi ro và các nghiệp vụ mới về ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá (giữa VND và các loại ngoại tệ; giữa các loại ngoại tệ, kể cả vàng) trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. - Tạo điều kiện cho các TCTD tham gia có hiệu quả vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính phi ngân hàng. Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như kinh doanh bảo hiểm - môi giới, đại lý, kinh doanh trực tiếp; kinh doanh chứng khoán - môi giới, bảo lãnh phát hành, lưu ký, quản lý quĩ đầu tư; tư vấn tài chính và đầu tư; quản lý tài sản; kinh doanh vàng; thu xếp vốn; môi giới đầu tư; bảo hiểm rủi ro hàng hoá (dầu lửa, kim loại, cà phê,…) qua các công cụ phái sinh,…) để trở thành các dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến lược đa dạng hoá hoạt động kinh doanh... 5. Định hướng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng và xác định đối tượng phục vụ của hệ thống ngân hàng - Thực hiện quy hoạch và phân bố hợp lý các cơ sở TCTD phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng lãnh thổ. Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài, đẩy mạnh tiếp cận thị trường tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của TCTD Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế... - Đối tượng phục vụ của hệ thống ngân hàng bao gồm toàn bộ các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Các TCTD cần tiến hành phân đoạn thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, đồng thời có chiến lược marketing - Trong đó, các TCTD đặc biệt chú trọng các khách hàng, ngành và lĩnh vực kinh tế sau: (i) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổng công ty nhà nước; tập đoàn và tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước; cá nhân và hộ gia đình. (ii) Các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế lớn, trọng điểm và có nhiều triển vọng phát triển đã được định hướng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, đặc biệt là các ngành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu; công nghiệp; xây dựng; thương mại; dịch vụ; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong đó, chú trọng các dự án, công trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, (iii) Đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, Nhà nước có cơ chế, chính sách rõ ràng trên nguyên tắc tách bạch hoàn toàn hoạt động ngân hàng chính sách với hoạt động ngân hàng thị trường để giúp cho các TCTD có thể kinh doanh và phát triển theo nguyên tắc thị trường. Tóm lại: Dịch vụ ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phát triển dịch vụ ngân hàng là phát triển năng lực phản ánh qui mô, tính năng động và xu thế phát triển chung của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường của một quốc gia. Chính vì vậy, để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó. Trong nhiều cách hiểu khác nhau thì có một cách định nghĩa ngắn gọn nhất về nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được tiền tệ hoá các sản phẩm trong lưu thông và thương mại hoá các nguồn vốn trong đầu tư phát triển. Nền kinh tế Việt nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng do đó trong quá trình triển khai, cần liên tục được giám sát và hoàn thiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập của Việt nam./. PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Trong khuôn khổ nghiên cứu về ngân hàng TMCP, nhóm nghiên cứu xin các/anh chị đóng góp một số ý kiến bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Những ý kiến của quí anh/chị là vô cùng quý giá và chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, thông tin cá nhân anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật. Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã giành thời gian quí báu hợp tác với chúng tôi. Câu hỏi Nội dung câu hỏi CÂU 1 Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ an toàn khi gửi tiền tại các ngân hàng TMCP so với các nhóm ngân hàng: nước ngoài,TMQD, liên doanh? 1. Hoàn toàn không an toàn 2. Không an toàn 3. Tạm được 4. An toàn 5. Rất an toàn CÂU 2 Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ của các ngân hàng TMCP so với các nhóm ngân hàng: nước ngoài,TMQD, liên doanh? 1. Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Được 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng CÂU 3 Các ngân hàng có công nghệ như: thanh toán qua internet, thanh toán tại nhà, giao dịch tự động… có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của anh/chị sử dụng dịch vụ một ngân hàng không? 1. Hoàn toàn không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3. Bình thường 4. Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng CÂU 4 Trong thời gian tới, các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ mở rộng hoạt động như một ngân hàng trong nước, các anh chị có ý định chuyển sang gửi tiền tại các ngân hàng nước ngoài không? 1. Có 2. Không 3. Chưa xác định CÂU 5 Trong thời gian tới, các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ mở rộng hoạt động như một ngân hàng trong nước, các anh chị có ý định chuyển sang vay tiền tại các ngân hàng nước ngoài không? 1. Có 2. Không 3. Chưa xác định CÂU 6 Anh/chị vui lòng đánh giá về trình độ am hiểu nghiệp vụ của các nhân viên ngân hàng TMCP so với các nhóm ngân hàng: nước ngoài,TMQD, liên doanh? 1. Yếu 2. Trung bình 3. Khá 4. Giỏi 5. Rất giỏi CÂU 7 Anh/chị vui lòng đánh giá về khả năng thiết lập các mối quan hệ ngân hàng TMCP với các cơ quan hữu quan so với các ngân hàng TMQD, nước ngoài, liên doanh ? 1. Hoàn toàn yếu 2. Yếu 3. Trung bình 4. Tốt 5. Rất tốt CÂU 8 Anh/chị vui lòng đánh giá về hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng TMCP so với các nhóm ngân hàng : nước ngoài,TMQD, liên doanh? 1. Quá ít 2. Ít 3. Trung bình 4. Nhiều 5. Rất nhiều CÂU 9 Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của mình về khả năng cạnh tranh của ngân hàng TMCP so với các nhóm ngân hàng : nước ngoài,TMQD, liên doanh? 1. Hoàn toàn yếu 2. Yếu 3. Tạm được 4. Mạnh 5. Rất mạnh CÂU 10 Anh/chị vui lòng cho biết tầm quan trọng của yếu tố của 1 ngân hàng như thế nào khi anh/chị quyết định sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó? Các yếu tố Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng 1. Thương hiệu, sự lớn mạnh của NH 1 2 3 4 5 2. Thái độ phục vụ 1 2 3 4 5 3. Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ NH 1 2 3 4 5 4. Nghiệp vụ của nhân viên NH 1 2 3 4 5 5. Cơ sở vật chất phục vụ của NH 1 2 3 4 5 6. Quy trình, thủ tục giấy tờ thực hiên của NH 1 2 3 4 5 PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN Tên đáp viên: ………………………………………………………………………………… ………. Địa chỉ:……………………………………………………………………………… ………… Điện thoại: …………………………………….. Email:……………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã dành thời gian quí báu hợp tác với chúng tôi. Tp.HCM, ngày tháng năm 2006 PH Ụ L ỤC 3 : KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU CÂU HỎI KHẢO SÁT BẰNG PHẦN MỀM SPSS 11.5 1.ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN KHI GỞI TIỀN TẠI CÁC NH TMCP: Descriptive Statistics N Minimu m Maximu m Mean Std. Deviatio n Đánh giá độ an toàn khi gởi tiền tại các NH TMCP 100 1.00 5.00 3.5000 1.21023 Valid N (listwise) 100 2.MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CỦA NH TMCP: Statistics Ñaùnh giaù möùc ñoä haøi loøng khi söû duïng dòch vuï cuûa caùc NH TMCP 100 0 Valid Missing N Ñaùnh giaù möùc ñoä haøi loøng khi söû duïng dòch vuï cuûa caùc NH TMCP 6 6.0 6.0 6.0 14 14.0 14.0 20.0 30 30.0 30.0 50.0 16 16.0 16.0 66.0 34 34.0 34.0 100.0 100 100.0 100.0 hoaøn toaøn khoâng haøi loøng khoâng haøi loøng ñöôïc haøi loøng raát haøi loøng Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ NH ĐẾN VIỆC CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Statistics AÛnh höôûng cuûa caùc coâng ngheäï NH ñeán vieäc choïn söû duïng dòch vuï ngaân haøng 100 0 Valid Missing N AÛnh höôûng cuûa caùc coâng ngheäï NH ñeán vieäc choïn söû duïng dòch vuï ngaân haøng 2 2.0 2.0 2.0 4 4.0 4.0 6.0 8 8.0 8.0 14.0 18 18.0 18.0 32.0 68 68.0 68.0 100.0 100 100.0 100.0 hoaøn toaøn khoâng aûnh höôûng khoâng aûnh höôûng bình thöôøng aûnh höôûng raát aûnh höôûng Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 4. Ý ĐỊNH CHUYỂN SANG GỬI TIỀN TẠI CÁC NH NƯỚC NGOÀI: Statistics YÙù ñònh chuyeån sang göûi tieàn taïi caùc NH nöôùc ngoaøi 100 0 Valid Missing N YÙù ñònh chuyeån sang göûi tieàn taïi caùc NH nöôùc ngoaøi 54 54.0 54.0 54.0 19 19.0 19.0 73.0 27 27.0 27.0 100.0 100 100.0 100.0 coù khoâng chöa xaùc ñònh Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 5.Ý ĐỊNH CHUYỂN SANG VAY TIỀN TẠI CÁC NH NƯỚC NGOÀI: Statistics YÙù ñònh chuyeån sang vay tieàn taïi NH nöôùc ngoaøi 100 0 Valid Missing N YÙù ñònh chuyeån sang vay tieàn taïi NH nöôùc ngoaøi 41 41.0 41.0 41.0 34 34.0 34.0 75.0 25 25.0 25.0 100.0 100 100.0 100.0 coù khoâng chöa xaùc ñònh Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 6.ĐÁNH GIÁ VỀ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CỦA CÁC NHÂN VIÊN NH TMCP Statistics Ñaùnh giaù veà trình ñoä nghieäp vuï cuûa caùc nhaân vieân NH TMCP 100 0 Valid Missing N Ñaùnh giaù veà trình ñoä nghieäp vuï cuûa caùc nhaân vieân NH TMCP 16 16.0 16.0 16.0 18 18.0 18.0 34.0 22 22.0 22.0 56.0 30 30.0 30.0 86.0 14 14.0 14.0 100.0 100 100.0 100.0 raát yeáu yeáu ngang baèng gioûi raát gioûi Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 7. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN CỦA NH TMCP: Statistics Ñaùnh giaù veà khaû naêng thieát laäp moái quan heä cuûa NH TMCP vôùi caùc cô quan höõu quan 100 0 Valid Missing N Ñaùnh giaù veà khaû naêng thieát laäp moái quan heä cuûa NH TMCP vôùi caùc cô quan höõu quan 10 10.0 10.0 10.0 14 14.0 14.0 24.0 24 24.0 24.0 48.0 35 35.0 35.0 83.0 17 17.0 17.0 100.0 100 100.0 100.0 hoaøn toaøn yeáu yeáu trung bình toát raát toát Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC NH TMCP Statistics Khaû naêng caïnh tranh cuûa caùc NH TMCP 100 0 Valid Missing N Khaû naêng caïnh tranh cuûa caùc NH TMCP 18 18.0 18.0 18.0 24 24.0 24.0 42.0 30 30.0 30.0 72.0 14 14.0 14.0 86.0 14 14.0 14.0 100.0 100 100.0 100.0 hoaøn toaøn yeáu yeáu taïm ñöôïc maïnh raát maïnh Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 9. ĐÁNH GIÁ VỀ SỐ LƯỢNG CHI NHÁNH CỦA CÁC NH TMCP: Statistics Ñaùnh giaù veà soá löôïng chi nhaùnh caùc NH TMCP 100 0 Valid Missing N Ñaùnh giaù veà soá löôïng chi nhaùnh caùc NH TMCP 10 10.0 10.0 10.0 8 8.0 8.0 18.0 30 30.0 30.0 48.0 24 24.0 24.0 72.0 28 28.0 28.0 100.0 100 100.0 100.0 quaù ít ít trung bình nhieàu raát nhieàu Total Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THƯƠNG HIỆU, SỰ LỚN MẠNH CỦA NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 4.6600 .81921 100 Taàm quan troïng cuûa thöông hieäu, söï lôùn maïnh cuûa NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 11. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 4.1800 1.18390 100 Taàm quan troïng cuûa thaùi ñoä phuïc vuï cuûa NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 12. TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY TRÌNH, THỦ TỤC THỰC HIỆN CỦA NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 4.0300 1.17598 100 Taàm quan troïng cuûa quy trình, thuû tuïc thöïc hieän cuûa NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 13. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 3.7800 1.27588 100 Taàm quan troïng cuûa chaát löôïng saûn phaåm, dòch vuï cuûa NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 14. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ CỦA NHÂN VIÊN NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 3.7000 1.35214 100 Taàm quan troïng cuûa nghieäp vuï cuûa nhaân vieân NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 15. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ CỦA NH ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NH: Descriptive Statistics 100 1.00 5.00 3.5700 1.18283 100 Taàm quan troïng cuûa cô sôû vaät chaát phuïc vuï cuûa NH ñeán vieäc söû duïng dòch vuï NH Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGÂN HÀNG SỐ LIỆU TỔNG TÀI SẢN Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 EIB 3846 4771 6401 8268 11377 18370 tăng trưởng(%) 21.52 24.05 34.16 29.17 37.60 61.47% ACB 7399 9363 10855 15417 24421 44875 tăng trưởng (%) 17.37 26.54 15.94 42.03 58.40 83.76% Sacombank 3134.3 4298.3 7304 10395 14456 24860 tăng trưởng (%) 42.31 37.14 69.93 42.32 39.07 71.97% Techcombank 2386 4060 5510 7668 10666 17510 tăng trưởng (%) 59.49 70.16 35.71 39.17 39.10 64.17% EAB 2026 3125 4620 6444.7 8516 13286 tăng trưởng (%) 17.45 54.24 47.84 39.50 32.14 56.01% VIB 1811.00 1987.00 4119.00 8968 16593 tăng trưởng (%) 9.72% 107.30% 117.72% 85.02% Habubank 11750 tăng trưởng (%) PNB 1163.00 1543.00 2401.00 4360.00 6410.00 tăng trưởng (%) SỐ LIỆU HUY ĐỘNG VỐN năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cả nước 239709 293643 360300 439566 540666 712805 tăng trưởng 22.50% 22.70% 22.00% 23.00% 31.84% HCM 114000 147500 188900 258558 tăng trưởng 29.40% 29.39% 36.88% Hà Nội 117457.2 147145 160196 186361 240406 tăng trưởng 29.00% EIB 2591 3040 4435 5514 8351 13467 tăng trưởng(%) 18.69 17.33 45.89 24.33 51.45 61.26% ACB 6547 8297 8970 12581 19995 34800 tăng trưởng (%) 13.66 26.73 8.11 40.26 58.93 74.04% Sacombank 2850 3856 6353 9200 12208 21520 tăng trưởng (%) 42.62 35.30 64.76 44.81 32.70 76.28% Techcombank 1335 2025 2620 4600 6195 9663 tăng trưởng (%) 51.69 29.38 75.57 34.67 55.98% EAB 1225 1730 2853 4680 6258 9124 tăng trưởng (%) 40.16 41.22 64.91 64.04 33.72 45.80% VIB 661.00 1041.00 2076.00 5269 9261 tăng trưởng (%) 57.49% 99.42% 153.81% 75.76% PNB 1048.00 1401.00 2196.00 3928.00 5527.00 tăng trưởng (%) SỐ LIỆU DƯ NỢ CHO VAY năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Cả nước 220170 286220 363500 458010 545532 685566 tăng trưởng 25.67% HCM 100890 136000 170200 213003 tăng trưởng 34.80% 25.15% Hà Nội 71555 74399 93005 103000 129780 tăng trưởng 26.00% EIB 2313 2700 3806 5017 6598 10207 tăng trưởng(%) 25 17 41 32 32 54.70% ACB 2694 3695 5330 6698 9565 17116 tăng trưởng(%) 20.54 37.16 44.25 25.67 42.80 78.94% Sacombank 2326 3300 4698 5987 8425 14540 tăng trưởng(%) 59.85 41.87 42.36 27.44 40.72 72.58% Techcombank 1224 1896 2297 3370 5380 8810 tăng trưởng(%) 43.83 54.90 21.15 46.71 59.64 63.75% EAB 1153 2061 3100 4562 5307 7505 tăng trưởng(%) 19.85 78.75 50.41 47.16 16.33 41.42% VIB 1092.00 1680.00 2203.00 4974.00 9154 tăng trưởng(%) 53.85% 31.13% 125.78% 84.04% PNB 839.00 1161.00 1748.00 3046.00 4763.00 tăng trưởng (%) năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 EIB 7.5 51.0 0.0 0.0 28 359 ACB 107 165 188 278 385 682 Sacombank 39.5 79.3 125 198 306 544 Techcombank 5.34 90.07 107 286 355.86 EAB 57 123.66 99.115 98.03 138.5 208 VIB 20 71 191 PNB 21 22 36 72 80 Habubank 232 VỐN ĐIỀU LỆ 2001 2002 2003 2004 2005 2006 EIB 200 300 300 500 700 1212 SACOMBANK 190 271 505 740 1250 2089 ACB 341 341 424 481 948 1100 TECHCOMBANK 102 117 180 412 618 1500 EAB 141 217 253 350 500 880 VIB 76 175 250 510 1000 PNB 80 114 142 321 580 1290 Habubank 300 1000 MẠNG LƯỚI ĐIỂM GIAO DỊCH 2001 2002 2003 2004 2005 2006 EIB 4 9 9 13 16 28 SACOMBANK 40 55 75 90 101 163 ACB 20 21 32 40 61 80 TECHCOMBANK 9 14 15 25 50 80 EAB 16 19 31 41 48 70 VIB 6 6 6 16 30 58 PNB 40 44 Nguồn: Phòng R&D Eximbank tháng 02/2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46921.pdf
Tài liệu liên quan