Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung tại cửa hàng là một yêu cầu cần thiết.
Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán giúp cho công tác kế toán được thực hiện trôi chảy, đảm bảo đúng tiến độ, các thông tin kế toán đưa ra đầy đủ hơn, chính xác hơn, đồng thời giúp cho cán bộ kế toán năng động trong công việc của mình, hạn chế được các nhược điểm của việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán.
Hoàn thiện quá trình hạch toán của cửa hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi phản ánh chính xác từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu của phụ trách cửa hàng về tình hình tiêu thụ hàng hoá trong một thời kỳ nhất định.
84 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng, phân bổ chi phí, trích lập các khoản bảo hiểm, kinh phí và các quỹ cho cửa hàng .
b. Hình thức kế toán mà cửa hàng áp dụng:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán nên cửa hàng thực hiện tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Chứng từ gốc
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Báo cáo Tài chính
Ghi cuối tháng, quý
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng :
Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng :
Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ có chức năng chính là lưu thông hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, vì vậy nghiệp vụ tiêu thụ là nghiệp vụ chính đem lại lợi nhuận cho cửa hàng, nó quyết định đến sự tồn tại của cửa hàng.
Do đó, cửa hàng rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với chi phí tháp nhất và lợi nhuận cao nhất. Hiện nay, phương thức tiêu thụ chủ yếu của cửa hàng là bán lẻ, nhưng ngoài ra cửa hàng còn áp dụng phương thức bán buôn và nhận bán đại lý.
Bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn trong quá tình tiêu thụ hàng hoá. Các hàng hoá được bày sẵn tại quầy, người mua tự do lựa chọn những hàng hoá mà mình cần, mình ưa thích. Người mậu dịch viên phải chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng hoá bày bán, đảm bảo hàng hoá bán ra phải đúng giá và tránh các mất mát nếu không mậu dịch viên chính là người đền tiền tổn thất do mình gây nên. Người bán phải chịu trách nhiệm nhiều nhưng người mua lại có nhiều thuận lợi, họ có thể nhanh chóng, tránh được các thủ tục phiền hà nhất là khi mua những mặt hàng có giá trị thấp. Do vậy, hiện nay cửa hàng cũng thu hút được khối lượng lớn khách hàng vào mua hàng hoá .
Bán nhận đại lý đứng thứ hai về số lượng hàng hoá tiêu thụ được tại cửa hàng. Cửa hàng nhận làm đại lý cho một số công ty và được hưởng hoả hồng từ các công ty này. Tuy nhiên cửa hàng phải có trách nhiệm bảo quản hàng hoá và thanh toán số tiền bán hang ngay sau khi tiêu thụ hàng đại lý.
Cửa hàng cũng thực hiện bán buôn nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết khách hàng đến nhận hàng tại kho của cửa hàng. Sau khi giao nhận hàng hoá và các thủ tục hành chính cần thiết thì hàng hoá của cửa hàng đã được xác nhận là tiêu thụ. Ngoài ra, cửa hàng còn thực hiện bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng tức là cửa hàng đi mua hàng hoá sau đó chuyển thẳng cho khách hàng mà không qua kho.
Về cách thanh toán thì tuỳ theo từng phương thức bán hàng mà cửa hàng có các cách thức thanh toán khác nhau.
Đối với bán lẻ, cửa hàng áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Khi khách hàng mua được hàng thì thanh toán ngay cho mậu dịch viên.
Đối với bán nhận địa lý, cửa hàng áp dụng thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm chi nếu công ty giao đại lý có tài khoản tiền gửi ở ngân hàng hoặc áp dụng thanh toán bằng tiền mặt nếu công ty giao đại lý không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Cửa hàng chủ yếu áp dụng thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm chi đối với thanh toán cho người cung cấp và uỷ nhiệm thu đối với khách hàng trong bán buôn.
Với phương châm là đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ cửa hàng đã chú trọng đến việc quản lý công tác tiêu thụ qua các mặt hàng như giá bán, chất lượng sản phẩm, phương thức bán hàng Bên cạnh đó cửa hàng đã áp dụng chính sách khuyến mại, giảm giá đối với những khách mua hàng với khối lượng lớn và thường xuyên.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ :
Hạch toán ban đầu:
Hạch toán ban đầu là bước đầu tiên cần thiết cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, trung thực về số liệu kế toán. Do vậy, cửa hàng phải trang bị đầy đủ các chứng từ cần thiết sử dụng cho từng bộ phận quầy hàng cũng như các chứng từ liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá và cửa hàng hay cụ thể hơn là kế toán trưởng phải chỉ thị đầy đủ trình tự ghi chép theo đúng quy định của Bộ Tài chính cho các nhân viên liên quan, hạn chế các rắc rối, sai sót xảy ra trong quá trình ghi chép.
Các chứng từ sử dụng bao gồm:
*Hoá đơn giá trị gia tăng:
Hoá đơn giá trị gia tăng sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành và được lập thành ba liên : Liên 1 được lưu tại cuống hoá đơn, liên 2 được giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Trên hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán
Biểu số 1:
Hoá đơn (GTGT ) Mã số: 01GTKT – 322
Liên 2:
(giao cho khách hàng)
AP/99-B
Ngày 20 tháng 3 năm 2001
N0: ( 099162 )
Đơn vị bán hàng: Cửa háng Bách hoá 12 Bờ Hồ.
Địa chỉ : Công ty xây dựng số 5 - TháI Nguyên.
Điện thoại :
Số tài khoản:
Mã số:
0
1
0
0
1
0
6
7
6
1
Họ và tên người mua hàng: Trần Văn Thắng
Đơn vị : Công ty xây dựng số 5 - Thái Nguyên
Địa chỉ : Thái Nguyên
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
Số tài khoản
Mã số :
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 x 1
1
Giàn âm thanh Phillips
Bộ
01
17.000.000
17.000.000
Cộng tiền hàng
17.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán
18.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Phiếu xuất kho:
Là chứng từ theo dõi số lượng hàng hoá xuất từ kho ra để bán lẻ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một liên lưu sổ gốc, một liên giao cho thủ kho, để vào thẻ kho sau khi chuyển lên phòng kế toán, một liên đi cùng hàng hoá.
Biểu số 2:
Phiếu xuất kho
Ngày 17 tháng 1 năm 2001
Số: 010642
Nợ TK: 157
Có TK: 1551
Họ tên người nhận: Chị Lan Địa chỉ: ( Bộ phận ) Lý do xuất :
Xuất kho tại : Quầy Mỹ Phẩm - Cửa hàng 12 Bờ Hồ.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá mua
Thành tiền
Ghi chú
( giá bán )
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
Mực bút kim 5%
hộp
250
2.667
666.750
2.857
*Thẻ quầy hàng:
Thẻ quầy hàng dùng để theo dõi chi tiết biến động từng mặt hàng, nhóm hàng, tình hình nhập xuất tồn tại quầy. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ xuất hàng từ kho ra quầy để ghi vào cột nhập trên quầy, cuối ngày hoặc cuối ca sau khi nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy ghi vào cột xuất. Nhân viên kế toán tại cửa hàng sẽ căn cứ vào các thẻ quầy để lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Thẻ quầy được đóng thành quyển, mỗi quyển lập cho một quầy hàng, mỗi trang được ghi cho một mặt hàng.
Ta có mẫu thẻ quầy hàng như sau:
Biểu số 3:
Công ty Bách hoá Hà Nội
Mã số: 01 - 00106761 - 1 Thẻ quầy hàng
Cửa hàng: 12 Bờ Hồ Tháng 2 năm 2001. Tờ số:
Tổ quầy : Tạp phẩm Tên hàng: Pim 400/ 36 Ký mã hiệu:
Đơn vị tính:đồng.Gía mua: 33.500.Giá bán: 38.128.Giá t.toán:42.000
Ngày tháng
Số chứng từ
Tên người bán
Nhập của KQ
Nhập khác
Tồn cuối ca
Xuất bán giá thanh toán
Xuất khác
Ghi chú
Lượng
Tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(10)
1
2
3
.
6
.
9
Cộng
10 ngày
12
.
15
.
18
cộng
20 ngày
22
.
25
.
30
Cộng cả tháng
99
502.500
Hồng
Hồng
Hồng
Hồng
Hồng
Hồng
Hồng
Tồn đầu tháng
15
14
13
13
10
9
8
8
7
234.500
1
1
2
3
1
1
7
8
1
8
42.000
42.000
84.000
126.000
42.000
42.000
294.000
42.000
336.000
* Bảng kê bán lẻ hàng hoá:
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dùng để phản ánh tình hình hàng bán ra từ đầu tháng đến cuối tháng xác định thuế GTGT.
Bảng kê gồm có các cột thứ tự, tên nhóm hàng, thuế suất, giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và giá thanh toán.
Căn cứ vào thẻ quầy hàng cuối tháng kế toán viên lập bảng kê bán lẻ hàng hoá sau đó nộp cho kế toán trưởng.
Biểu số 8:
bảng kê bán lẻ hàng hoá
Tháng 1 năm 2001
Tên cơ sở kinh doanh; Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ
Địa chỉ: 63 -64 cầu Gỗ. Mã số: 01- 00106760-1
Họ tên người bán: Chị Lan
Địa chỉ nơi bán : Quầy tạp phẩm
Số
TT
Nhãn hàng và tên nhòm hàng
Thuế suất
Giá bán chưa thuế VAT
Thuế VAT
Giá thanh toán
1
2
3
4
5
Thuế 5%
Êke, bảng học sinh
Thước kẻ, compa
Nhiệt kế
Thuế 10%
Bút máy
Nước hoa, phấn
50.000
11.429
8.095
30.476
1.159.090
204.545
954.545
2.500
571
405
1.524
115.910
20.455
95.455
52.500
12.000
8.500
32.000
1.275.000
225.000
1.050.000
Kế toán viên
(ký tên)
*Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra:
Để theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra, cửa hàng lập bảng kê này để tính thuế GTGT đầu ra được khấu trừ, số thuế GTGT phảI nộp, lập bảng kê chứng từ tháng và ghi theo thứ tự chứng từ mua, bán hàng hoá. Cuối tháng lấy số tổng cộng trên bảng kê này để ghi tờ khai thuế GTGT.
Biểu số 5:
bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
( kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 1 năm 2001
Tên cơ sở kinh doanh: Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ
Địa chỉ: 62- 63 Cầu Gỗ
Mã số : 01 - 001067601 - 1
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán chưa có thuế GTGT
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
ngày
076866
2
Công ty TNHH Xuân Thiều
5.096.654
509.665
10%
076875
9
Nhà hàng
Tiến Lợi
2.532.086
253.209
10%
076913
.
.
.
20
Khách mua lẻ
.
.
.
125.000
.
.
.
12.500
.
.
.
10%
.
.
.
Người lập biểu Ngày 31 tháng1 năm 2001
( Ký, họ tên) Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
* Báo cáo bán hàng:
Báo cáo bán hàng được lập mậu dịch viên tạI cửa hàng ghi theo từng quầy hàng, căn cứ vào số lượng hàng hoá đã bán trong ngày của từng mặt hàng, mậu dịch viên cộng dồn số tiền bán hàng cảu ngày hôm đó để tính doanh thu chưa thuế và thuế GTGT đầu ra phảI nộp rồi chuyển số liệu cho kế toán ghi hoá đơn GTGT cho quầy hàng đó trong ngày.
Báo cáo bán hàng cũng được đóng thành quyển, mỗi trang ( hoặc nhiều trang ) theo dõi tình hình bán của một quầy hàng và được ghi theo từng ngày một.
Biểu số 6:
Công ty Bách hoá Hà Nội
Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ
Báo cáo bán hàng
Ngày 9 tháng 2 năm 2001
Quầy: Mỹ phẩm
Số thẻ
Số tiền
Số thẻ
Số tiền
Số thẻ
Số tiền
Ghi chú
2
3
10
18
300.000
501.000
350.000
400.000
Cộng
1.551.000
Cộng tiền bán hàng: 1.151.000 đồng
Tiền nộp : 1.151.000 đồng
Thừa ( + )
Thiếu ( - )
*Phiếu thu:
Khi khách hàng nhận hàng và thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu thì chứng từ hạch toán ban đầu là phiếu thu, phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên, một liên được lưu tại cửa hàng, một liên giao cho khách hàng, một liên giao cho thủ quỹ. Phiếu thu cũng được sử dụng khi thu tiền bán hàng của mậu dịch viên tại các quầy hàng, nó là căn cứ để đối chiếu so sánh với tiền bán hàng ậ thẻ quyâỳ, phiếu nộp tiền và báo cáo bán hàng.
Biểu số 7:
Công ty Bách hoá Hà Nội
Mã số:01- 00106761- 1
Phiếu thu
Số: 000269
Cửa hàng: 12 Bờ hồ
Ngày 2 tháng 3 năm 2001
Nợ:
Có: 511A + 3331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thu Hương
Địa chỉ : Quầy mỹ phẩm
Lý do nộp tiền : Thu tiền bán hàng ngày 2 tháng 3
Số tiền : 1.551.000 đồng
Viết bằng chữ : Một triệu năm trăm năm mươi mốt ngàn đồng
Trong đó : 511A : 1.410.000 3331: 141.000
* Phiếu nộp tiền:
Khi mậu dịch viên nộp tiền bán hàng của ca mình, kế toán viên lập phiếu thu đồng thời lập phiếu nộp tiền cho mậu dịch viên, phiếu nộp tiền là cơ sở để xác định thừa thiếu tiền bán hàng khi đối chiếu, so sánh với báo cáo bán hàng và thẻ quầy, hơn thế nữa là công cụ thể hoá khoản tiền cho thủ kho thu từng loạii tiền khác nhau.
Biểu số 8:
Công ty Bách hoá Hà Nội
Mã số: 01 - 00106761 - 1 Phiếu nộp tiền
Cửa hàng: 12 Bờ Hồ
Người nộp: Nguyễn Thu Hương
Quầy hàng: Mỹ Phẩm
Lý do nộp : Tiền hàng
Đơn vị tính: VNĐ
Loại tiền
Số tờ
Số tiền
Ghi chú
50.000
20
1.000.000
20.000
25
500.000
10.000
5
50.000
1.000
1
1.000
Tổng cộng
1.551.000
Số tiền nộp ( bằng chữ ): Một triệu năm trăm năm mươi mốt ngàn đồng chẵn.
Người nộp Ngày 2 tháng 3 năm 2001
(Ký, họ tên ) Thủ quỹ
(Ký, họ tên )
* Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi:
Bảng thanh toán hàng đạI lý, ký gửi phản ánh tình hình thanh toán hàng đạI lý, ký gửi gữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận hàng bán, là chứng từ để hai đơn vị thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán hàng đạI lý, ký gửi do bên bán hàng đại lý lập thành 3 bản, một bản gửi cho bên bán hàng đạI lý, ký gửi.
Biểu số 9:
bảng thanh toán hàng đạI lý, ký gửi
Ngày 17 tháng 2 năm 2001
Nợ 003
Có
Căn cứ hợp đồng số 25 ngày 10/1/ 2001 về việc bán hàng đại lý, ký gửi
Chúng tôi gồm:
Đại diện đơn vị có hàng đại lý, ký gửi:
- Ông, Bà: Trần Văn Nguyên Chức vụ: Phó giám đốc
Đại diện đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi:
- Ông, Bà: Nguyễn Thị Ninh Chức vụ: Cửa hàng trưởng
I. Thanh toán số hàng đại lý, ký gửi:
Từ ngày 10/1/2001 đến ngày 17/2/2001 như sau:
Số
TT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng tồn đầu kỳ
Số nhập trong kỳ
Tổng số
Số hàng đã bán
Số lượng cuối kỳ
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
1
Cặp số
Chiếc
15
15
3
350.000
1.050.000
12
Cộng
15
15
3
350.000
1.050.000
12
II. Số tiền còn nợ kỳ trước:
III. Số tiền còn phải thanh toán kỳ này: 1.050.000
IV. Số tiền được nhận lại:
Kèm theo:. Chứng từ gốc:..
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Mười năm triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 16 tháng 2 năm 2001
Cửa hàng trưởng Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2 Tài khoản sử dụng:
Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành. Dựa trên đặc điểm chính của doanh nghiệp là kinh doanh, do vậy kế toán hoạt động tiêu thụ ở cửa hàng đã sử dụng các tài khoản chủ yếu sau để hạch toán:
- Tài khoản511: Doanh thu bán hàng
- Tài khoản632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản512: Doanh thu nội bộ
- Tài khoản111: Tiền mặt
- Tài khoản113: Tiền đang chuyển
- Tài khoản1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
- Tài khoản641: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
- Tài khoản3381: Tài sản thừa chờ xử lý
- Tài khoản821: Chi phí bất thường
- Tài khoản3331: Thuế GTGT phải nộp
- Tài khoản156: Hàng hoá
- Tài khoản911: Xác định kết quả kinh doanh
2.3. Phương thức hạch toán:
2.3.1.Kế toán bán buôn:
a, Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng:
Sau khi giao xong hàng hoá cho người đại diện bên mua và người đại diện bên mua ký nhận các chứng từ, thì hàng hoá xác định là tiêu thụ .Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK111,112,113 Giá thanh toán
Có TK511 Giá bán chưa thuế
Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra - Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ
Nợ TK632
Trị giá thực tế hàng xuất tiêu thụ
Có TK156
Ví dụ: Ngày 5/1/2001 cửa hàng xuất kho một lô hàng, trị giá xuất là 5.000.000 đồng hoá đơn giá trị gioa tăng số 101 ngày 5/1/2001. Giá bán chưa thuế là 6.000.000 đồng, thuế GTGT đầu ra là 600.000 đồng, tổng giá thanh toán là 6.600.000 đòng. Tiền hàng và thuế đã thu bằng tiền mặt, phiếu thu số 15.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 101 ngày 5/1/2001, kế toán ghi:
Nợ TK111 6.600.000
Có 511A 6.000.000
Có 3331 600.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ :
Nợ TK632 5.000.000
Có TK156 5.000.000
b, Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giử hàng:
- Khi doanh nghiệp chuyển hàng từ người cung cấp đến cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK157 Trị giá hàng hoá chưa thuế
Nợ TK1331 Thuế GTGT đầu vào
Có 111,112,131 Tổng giá thanh toán
- Khi nhận được tiền do người mua thanh toán hoặc người mua ký nhận nợ thì hàng hoá xác định là tiêu thụ . Căn cứ hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK551A Doanh thu chưa thuế
Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn hàng đã tiêu thụ :
Nợ TK632
Trị giá thực tế hàng xuất tiêu thụ
Có TK156
Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng:
Nếu do người bán chịu, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK641 Chi phí mua chưa thuế
Nợ TK1331 Thuế GTGTđầu vào của chi phí
Có TK111,112 Tổng giá thanh toán của chi phí
Nếu do người mua chịu, kế toán ghi:
Nợ TK1388
Tổng giá thanh toán của chi phí
Có TK111,112
Ví dụ: Ngày 7/2/2001 cửa hàng mua một lô quần áo theo hoá đơn GTGT số 25 ngày 7/2/2001, giá mua chưa thuế 15.000.000 đồng, thuế GTGT 10% 1.500.000 đồng đã thanh toán bằng tiền mặt. Hàng được gửi bán thẳng cho cửa hàng 15- Tràng Tiền theo hoá đơn số 115 ngày 7/2/2001 giá bán chưa thuế 15.500.000 đồng, thuế GTGT 10% 1.550.000 đồng. Chi phí vận chuyển trả thay bên mua bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 330.000 đồng, thuế GTGT 10%.
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 251, kế toán ghi:
Nợ TK157 15.000.000
Có TK111 16.500.000
Ngày 7/3/2001 cửa hàng nhận được giấy báo có của Ngân hàng, cửa hàng 15- Tràng Tiền đã thanh toán số tiền hàng gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK112 17.050.000
Có TK511A 15.500.000
Có TK3331 1.550.000
Đồng thời, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK632 15.000.000
Có TK157 15.000.000
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của chi phí vận chuyển trả thay cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK1388 330.000
Có TK111 330.000
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình tiêu thụ:
ã Chiết khấu bán hàng: Cửa hàng áp dụng chiết khấu bán hàng khi người mua thanh toán tiền mua hàng phải trả trước thời hạn đã thoả thuận thường là 10 ngày kể từ ngày người mua nhận nợ. Chiết khấu bán hàng cửa hàng áp dụng tuỳ từng loại hàng, tuỳ từng khối lượng hàng nhưng mức chiết khấu thường là 1- 2%
Khi phát sinh chiết khấu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK641 Chiết khấu dành cho khách hàng
Nợ TK3311 Giảm thuế GTGT đầu ra
Có TK111,112,131 Thanh toán chiết khấu cho khách hàng
ã Giảm giá hàng bán: Trong quá trình bán hàng để kích thích việc tiêu thụ hàng hoá cửa hàng áp dụng chính sách giảm giá hàng bán với khách hàng mua với số lượng lớn theo một tỷ lệ trên giá bán. Cửa hàng thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK641 Khoản giảm giá
Có TK111,112,131 Tổng giá thanh toán của phần giảm giá
ã Hàng bán bị trả lại:
+ Khi hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK632
Giảm giá vốn hàng bán
Có TK156
+ Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK531 Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331 Giảm VAT đầu ra của hàng bán bị trả lại
Có TK111,112 ,131 Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
2.3.2. Kế toán bán lẻ:
- Hàng ngày, khi xuất từ kho ra quầy, kế toán lập phiếu xuất kho, làm cơ sở để thủ kho xuất hàng.
+ Khi xuất kho giao hàng cho quầy hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK156: Chi tiết quầy nhận bán
Có TK156: Kho hàng hoá
+ Cuối ngày, khi nhận báo cáo bán của mậu dịch viên kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thu theo giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán chưa thuế.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra.
Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ:
Nợ TK632: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ.
Có TK156: Trị giá thực tế hàng tiêu thụ.
- Trường hợp nhận mậu dịch viên nộp thuế tiền hoặc thừa tiền bán hàng. Sau khi đối chiếu với thẻ quầy, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền (hoặc phiếu thu), nếu mậu dịch viên nộp thiếu tiền kế toán ghi:
Nợ TK111, 113: Số tiền thực nộp.
Nợ TK1381: Số tiền thuế chưa xác định nguyên nhân.
Có TK511: Doanh thu bán hàng.
Có TK3331: Thuế VAT đầu ra.
Nếu mậu dịch viên nộp thừa tiền, kế toán ghi:
Nợ TK111, 113: Số tiền thực nộp.
Có TK511: Doanh thu bán hàng. Có TK3331: Số tiền thừa chưa xác định nguyên nhân.
Có TK 338: Thuế VAT đầu ra.
Ví dụ: Ngày 06/01/2001 Quầy da Cao su bán cho khách hàng một đôi giầy nữ và đột đôi Sandal. Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên kế toán ghi:
Nợ TK111: 240.000
Có TK511A: 220.000
Có TK3331: 22.000
Đồng thời kế toán phản ánh trị giá hàng tiêu thụ:
Nợ TK632: 200.000
Có TK156: 200.000
2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi:
Cửa hàng tổ chức nhận bán hàng hoá đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng.Tuỳ từng công ty gửi đại lý mà tỷ lệ hoa hồng được hưởng ở cửa hàng là khác nhau có thể là 2 - 3%.
Hoa hồng đại lý = Tổng giá thanh toán khi bán x Tỷ lệ hoa hồng.
- Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK003: Trị giá hàng hoá đã nhận.
- Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý giấy thu tiền, kế toán phản ánh:
Nợ TK111: Thu tiền.
Có TK331B: Phải trả người giao đại lý.
- Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng, kế toán ghi:
Nợ TK331B: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi.
Có TK111: Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi.
- Khi nhận hoa hồng bán hàng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK111: Tiền hoa hồng được hưởng.
Có TK511.B: Tiền hoa hồng được hưởng.
Đồng thời ghi:
Có TK 003: Giảm giá vốn hàng ký gửi đại lý.
Ví dụ: Ngày 02/01/2001 cửa hàng nhận đại lý cho Công ty Legamex một lượng hàng trị giá 20.500.000đồng, hoa hồng được hưởng 3%.
Đến ngày31/01/2001, cửa hàng bán được một lượng hàng trị giá 10.452.000đồng thanh toán bằng tiền mặt.Cửa hàng lấy ngay tiền hoa hồng và thanh toán cho Công ty Legamex bằng tiền mặt.
Ngày 02/01/2001, khi nhận hàng đại lý, căn cứ vào hợp đồng đại lý kế toán ghi:
Nợ TK003: 20.500.000.
Ngày 31/ 01/ 2001, khi bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK111: 10.452.000
Có TK331B: 10.452.000
Khi thanh toán cho Công ty Legamex, kế toán ghi:
Nợ TK331B: 10.452.000
Có TK111: 10.452.000
Khi nhận hoa hồng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK111: 313.560
Có TK511B: 313.560
Đồng thời ghi: Có TK003: 10.452.000
2.3.4. Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ:
Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện các bút toán:
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK511: Doanh thu thuần.
Có TK911: Doanh thu thuần.
Với doanh thu thuần được xác định như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu chưa thuế - Doanh số hàng bị trả lại - Khoản giảm giá
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK632: Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí quản lý và chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
Quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng được khái quát bằng sơ đồ sau:
156
632
911
511
111 ,112, 131
Trị giá vốn
Doanh thu bán
hàng hoá đã
hàng
tiêu thụ.
Kết chuyển
giá vốn
3331
Thuế
GTGT đầu ra
Kết chuyển
doanh thu thuần
641
để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối quý
2.4. Sổ kế toán:
Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ:
+ Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết sổ dư các tài khoản.
+ Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511.
+ Nhật ký chứng từ số 8.
+ Sổ cái.
+ Các bảng biểu kết quả kinh doanh.
Trình tự ghi sổ:
Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để lên thẻ quầy hàng (3 ngày một lần) sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá. Để theo dõi quá trình tiêu thụ, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7B) TK156.1 phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mỗi bảng kê được lập cho 1 tháng và được ghi chi tiết từng quầy, tiếp lên tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái.
Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa xác định được tiêu thụ, để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá, thành phẩm, vật tư. Trên bảng kê chỉ theo dõi chi tiết từng quầy hàng. Tập hợp các thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 TK 156.1 theo dõi hàng hoá.
Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư tài khoản, bảng kê số 4 (TK156.1), tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái.
*Biểu số 10: Bảng kê số 4 (NKCT số 7B) dùng để ghi chép nhập xuất hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán theo từng quầy hàng. Cơ sở ghi chép bảng kê số 4 là dựa vào các phiếu xuất kho do kế toán trưởng lập. Cuối tháng khoá bảng kê ghi vào Nhật ký chứng từ số 8.
*Biểu số 11: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 511 từ đó xác định thực lãi (lỗ) mà cửa hàng thu được do kế toán trưởng lập. Cơ sở để ghi tờ kê chi tiết số 4 dựa vào bảng là bán lẻ hàng hoá, sổ chi tiết tài khoản liên quan. Cuối tháng khoá tờ kê chi tiết để đưa vào Nhật ký chứng từ số 8.
*Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 8
Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh một số phát sinh bên có của tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
Nhật ký chứng từ số 8 dựa vào bảng kê số 4 và các bảng kê khác như: Bảng kê số 10, số 11 phần ghi có để ghi vào cột ghi có các TK 155, 156, 157, 131 và căn cứ vào từ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511, 512 căn cứ vào sổ chuyên dùng cho các TK 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911 phần ghi có để ghi vào cột có tài khoản trên. Cuối tháng khoá sổ, xác định số tổng cộng ghi vào sổ cái.Nhật ký chứng từ số 8 do kế toán trưởng lập.
*Biểu số 15: Sổ cái
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, theo từng tài khoản một trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư cuối tháng (quý). Số phát sinh có của các tài khoản phản ánh trên sổ cái theo tổng số, lấy từ nhật ký chứng từ số 8, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan.
Sổ cái ghi một lần cuối tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ.
*Biểu số 16: Báo cáo kết quản kinh doanh
Cuối tháng, cuối quý kế toán trưởng tập hợp số liệu và lập các bảng biểu (BCĐKT và báo cáo kết quả) nộp lên công ty và xác định được hiệu quả kinh doanh của cửa hàng mình.
* Trình tự ghi sổ kế toán của cửa hàng theo hình thức nhật ký chứng từ sau:
Phiếu xuất kho
Thẻ quầy hàng
Báo các bán hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Tờ kê chi tiết số 4
Ghi có 511
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê số 4
Giấy nộp tiền
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, quý.
Quan hệ đối chiếu.
Chương III
Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng
bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội.
I. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội.
* Nhận xét chung:
Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập trực thuộc công ty Bách hoá Hà Nội. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển cũng như nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, cửa hàng cũng có những bước thăng trầm trong quá trình phát triển. Hoạt động kinh doanh đã có những đình trệ nhưng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong cửa hàng và sự giúp đỡ của công ty cũng như các ban ngành chức năng liên quan, đến nay cửa hàng không những đứng vững trên thị trường mà còn trở thành một doanh nghiệp thương mại được khách hàng tin cậy.
Để tồn tại và phát triển như vậy, cửa hàng đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các nhà sản xuất nhằm khai thác nguồn hàng cho đa dạng, phong phú về mẫu mã chủng loại, giảm tối đa về giá cả đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường dưới nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý. Mặt khác, cửa hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn do Nhà nước cấp và nguồn vốn huy động từ các cán bộ công nhân viên trong cửa hàng, biết đầu tư cơ sở hạ tầng và biết dự đoán khả năng tiêu dùng trong tương lai.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cửa hàng đã không ngừng kiện toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng nâng cao năng lực và khả năng làm việc của họ nhằm mục tiêu có được chất lượng phục vụ tốt nhất, tạo uy tín cao nhất. Sự lớn mạnh của cửa hàng không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý kinh tế của cửa hàng, từng bước đang được hoàn thiện và nâng cao.
Bộ máy kế toán của cửa hàng được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng.
Việc phân công đảm nhận các phần hành công việc trong phòng kế toán dựa vào năng lực, chuyên môn của mỗi người nên bộ máy kế toán của cửa hàng hoạt động có hiệu quả. Phòng kế toán đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học phù hợp với yêu cầu của trình độ kế toán mới, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về hoạt động kinh doanh cho lãnh đạo cửa hàng.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng đã phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá, quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho phụ trách cửa hàng trong công tác quản lý, phân tích được các kinh tế thường xuyên, giúp cho việc chỉ đạo kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá được tiến hành liên tục và ổn định.
1. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội :
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán hoạt động tiêu thụ hàng hoá tôi nhận thấy rằng, về cơ bản công tác kế toán đảm bảo theo đúng chế độ kế toán do Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của cửa hàng. Nhìn chung công tác kế toán hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng đã được một số ưu điểm sau:
Về hoá đơn chứng từ :
Với việc tổ chức bộ chứng từ đầy đủ và hợp lý đã giúp cho kế toán tiêu thụ hàng hoá ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và đầy đủ, đảm bảo tính chính xác cao, không bị trùng lặp. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán khi cần tìm số liệu để so sánh và đối chiếu, đồng thời tạo điều kiện cho phụ trách cửa hàng ra quyết định kịp thời.
Về tài khoản sử dụng:
Việc vận dụng hệ thống tài khoản linh hoạt, đầy đủ đảm bảo được việc cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiêu thụ hàng hoá đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra cho kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Về sổ kế toán :
Một hệ thống sổ sách vừa manh tính tổng hợp, vừa chi tiết, giúp cho cửa hàng truy tìm các dữ liệu được tiến hành một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đồng thời ghi chếp đầy fđủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá đã góp phần bảo vệ tài sản của cửa hàng trong lĩnh vực lưu thông, đảm bảo cho kinh doanh của cửa hàng đạt hiệu quả cao.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của cửa hàng. Bởi vì nó liên quan đến việc xác định kết quả các khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của cửa hàng trong lưu thông.
Chính vì điều này trong những năm qua, bộ phận kế toán của cửa hàng nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng đã có sự nỗ lực, cố gắng nhằm nâng cao hiệu quả công việc, giúp hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ - Hà Nội:
Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng vẫn còn những hạn chế sau:
2.1. Về hoá đơn chứng từ:
Nhìn chung, hệ thống chứng từ được cửa hàng sử dụng làm căn cứ hạch toán là hợp lý và khoa học. Trong quá trình bán hàng, cửa hàng áp dụng chính sách giảm giá theo tỷ lệ phần trăm số lượng hàng bán cho những khách hàng mua với khối lượng lớn. Nhưng khi phát sinh trường hợp này thì người lập hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT không ghi rõ phần trăm được giảm và số tiền được giảm trên hoá đơn mà ghi tổng số tiền khách hàng thanh toán sau khi đã trừ đi phần trăm giảm giá theo như đã thoả thuận. Việc phản ánh phần giảm giá cho khách hàng vào chứng từ như trên là chưa hợp lý, điều này sẽ làm cho việc cung cấp thông tin không chính xác về doanh thu bán hàng và khoản giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ.
Ngoài ra, khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ là bán lẻ ở các quầy thì được phán ánh vào thẻ quầy, báo cáo bán hàng hằng ngày sau đó các kế toán viên tiến hành cộng dồn đến cuối tháng để tính doanh thu bán hàng và bóc tách thuế GTGT từ giá bán lẻ, việc này đòi hỏi một khối lượng lớn dồn vào cuối tháng.
2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh giảm giá hàng bán thì cửa hàng hạch toán vào tài khoản 641”chi phí bán hàng’’ như vậy là chưa đúng với nguyên tắc kế toán, khi hạch toán như này thì sẽ làm cho chi phí bán hàng tăng lên, ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí bán hàng của cửa hàng.
- Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” nhưng tại cửa hàng, kế toán hợp nhất chi phí bán hàng và chi phí quản lý với nhau, điều này làm sai chế độ kế toán và ảnh hưởng đến công tác quản lý ở cửa hàng. Cửa hàng trưởng sẽ không xác định được chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ là bao nhiêu để có cách điều chỉnh nhằm giảm chi phí tăng lơi nhuận hoặc tăng chi phí bán hàng ở bộ phận nào đó đem lại hiệu quả cao cho cửa hàng.
- Tài khoản 139 “ dự phòng phải thu khó đòi”. Tuy cửa hàng chủ yếu là bán lẻ nhưng cũng có bán buôn, mà trong buôn bán hình thức bán chịu rất phổ biến. Hiện nay, kế toán viên tại cửa hàng chưa sử dụng tài khoản 139, nếu khách hàng của cửa hàng kinh doanh thuận lợi, thanh toán đầy đủ cho cửa hàng thì cửa hàng không cần phải sử dụng tài khoản 139, nhưng theo thời hạn quy định của cơ chế tài chính nếu khách nợ quá hạn hoặc đang bị truy tố thì cửa hàng cần phải lập khoản dự phòng phải thu khó đòi bằng công nợ dự kiến thu hồi được và không quá 20% công nợ phải thu.
2.3. Về sổ sách phản ánh:
- Cửa hàng vẫn sử dụng sổ kế toán cũ đó là bảng kê số 4 ( nhật ký chứng từ số 7B) để nghi nhập-xuất-tồn hàng hoá kinh doanh và hàng hoá nhận gửi bán. Bảng kê số 4 không phán ánh được số lượng nhập trong kỳ mà chỉ phản ánh được về giá trị.
- Khi phản ánh doanh thu, cửa hàng tập hợp doanh thu bán hàng vào tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK511, nhưng khi tập hợp vào tờ kê này thì không theo dõi được chi tiết cho từng loại hàng khách hàng để từ đó có những giải pháp cho từng loại hàng.
2.4. Về tổ chức cán bộ kế toán và việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Việc bố trí các cán bộ kế toán và phân định theo khối lượng công việc, theo nội dung nghiệp vụ giúp cho cán bộ kế toán có tính chuyên môn hoá cao nhưng ngược lại, cũng làm cho các nhân viên kế toán quên hẳn nghiệp vụ kinh tế khác, ít liên quan đến nghiệp vụ kinh tế của mình. Sự chuyên môn háo này sẽ tốt hơn nếu như tất cả các nhân viên làm việc đầy đủ, tập trung, liên tục. Thế nhưng, nếu có một nhân viên kế toán phải nghỉ làm trong một thời gian thì công tác kế toán sẽ gặp phải những khó khăn đáng kể. Công việc của nhân viên này gián đoạn vì không có người thay thế, hỗ trợ và làm ảnh hưởng tới tiến độ chung của cửa hàng như lập báo cáo bị chậm lại, quyết toán chậm và kế hoạch cho tương lai khó hoàn tất.
Thêm nữa, do cửa hàng phải giảm một số nhân viên bán hàng, thay thế họ vào nhiệm vụ khác, một số người được đưa lên phòng kế toán tập sự chờ thay thế. Những nhân viên này tuy trước đây đã học về nghiệp vụ kế toán nhưng do thời gian làm việc không đúng nghề quá lâu, họ gặp những bỡ ngỡ và gây ra những thiếu sót không đáng có.
Ngoài ra, cửa hàng chưa đưa máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán để tăng nhanh tiến độ công tác kế toán, để giảm bớt những công đoạn không cần thiết, để phát huy hết khả năng, năng lực của từng nhân viên kế toán, trách ùn tắc trong công tác hạch toán kế toán, nhằm khai thác số liệu một cách nhanh nhất, cung cấp số liệu, thông tin cho các lãnh đạo để có những quyết định kịp thời, đúng đắn trong kinh doanh, thúc đẩy công tác kinh doanh của cửa hàng ngày càng tốt hơn.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh luôn có những thay đổi và biến động đòi hỏi kế toán phải theo dõi và phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ để giúp lãnh đạo cửa hàng đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Bên cạnh đó, mặc dù đã làm tốt công tác kế toán của cửa hàng cũng không tránh khỏi những nhược điểm còn tồn tại. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nhằm thích nghi với cái mới, với sự biến động của nền kinh tế, khắc phục nhưngc tồn tại đó là rất cần thiết.
Trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với thực tế công tác kế toán tại cửa hàng, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội.
1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ:
Như ở phần những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đề cập. Việc ghi chép chứng từ như vậy là chưa hợp lý. Cho nên theo tôi:
Thứ nhất, để tránh một khối lượng công việc lớn dồn vào cuối tháng cửa hàng nên sử dụng bảng kê báo lẻ để phản ánh bảng kê khối lượng, số lượng hàng hoá, doanh thu bán lẻ trong ngày cảu một quầy hàng sau đó dựa trên số liệu tổng cộng này để áp thuế sút cho từng mặt hàng, nhóm hàng tính doanh thu chưa thuế và thuế GTGT đầu ra của từng quầy.
* Phương pháp lập: Cuối ngày khi nhận được thẻ quầy của mậu dịch viên chuyển lên, kế toán viên dưa vào thẻ quầy hàng để lập bảng kê bán lẻ cho từng quầy hàng trên đó ghi rõ:
- Cột tên mặt hàng: ghi tên hàng hoá bán lẻ.
- Cột số lượng: ghi số lượng hàng hoá bán lẻ trong ngày của từng mặt hàng.
- Cột đơn giá: ghi giá bán lẻ của các mặt hàng tương ứng.
- Cột thuế suất: ghi thuế suất thuế GTGT của mặt hàng tương ứng (cột này ghi theo thứ tự mức thuế suất 3%, 5%, 10% ).
- Cột giá bán chưa thuế: ghi giá bán chưa thuế của từng mặt hàng được xác định qua công thức:
Giá bán lẻ
Giá bán chưa thuế =
( 1+% thuế suất ).
- Cột doanh thu chưa thuế:ghi doanh thu theo giá bán chưa thuế của mặt hàng tương ứng ( bằng cột số lượng x cột giá bán chưa thuế )
- Cột thuế GTGT đầu ra: ghi số thuế GTGT đầu ra phải nộp ( bằng cột thuế suất x cột doanh thu chưa thuế ).
- Cột thành tiền: ghi số tiền bán hàng thu được ( Biểu số17)
Biểu số 17:
Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ – Hà Nội.
Địa chỉ: 62- 63 Cầu Gỗ
Bảng kê bán lẻ
Ngày tháng .năm.
Quầy:
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Thuế suất
Giá bán chưa thuế
Doanh thu chưa thuế
Thuế GTGT đầu ra
Thành tiền
Cộng
Thứ hai, cần phải phản ánh một cách trung thực, rõ ràng hơn về tỷ lệ phần trăm và số tiền giảm cho khách hàng để tránh được những sai sót trong các khâu hạch toán tiếp theo. Mặc khác, nó giúp cho việc quản lý, hteo dõi, tra cứu số liệu một cách thuận tiện và cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho ban phụ trách cửa hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán có thể phản ánh trên hoá đơn như sau: (Biểu số 18)
Biểu số18:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: ( Giao khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT-322
Ngày.. tháng.. Năm DH/99-B
Đơn bán hàng:
Địa chỉ: Số tài khoản
Điện thoại: Mã số:
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Tổng
Giảm giá %
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền hàng hoá:
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
* Chiết khấu bán hàng:
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nếu phát sinh là có chiết khấu bán hàng cho khách hàng thì kế toán cửa hàng phải hạch toán theo quy định như sau:
Nợ TK811 Chiết khấu dành cho khách hàng được hưởng.
Nợ TK3331 Giảm VAT đầu ra.
Có TK131,111,112 Thanh toán chiết khấu cho khách hàng.
- Khi kinh doanh có giảm giá hàng bán , kế toán cửa hàng hạch toán không đúng chế độ kế toán hiện hành và còn làm cho thông tin không chính xác khi tính kết quả kinh doanh, nên kế toán cần phải hạch toán lại như sau:
+ Khi phát sinh doanh số bị giảm giá, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK532 Doanh số bị giảm giá ( Chưa VAT )
Nợ TK333 (33311) Giảm VAT đầu ra.
Có TK111, 112, 131 Giảm giá theo tổng giá thanh toán.
+ Cuối kỳ người ta tiến hành kết chuyển doanh số bị giảm giá để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK511 Kết chuyển doanh số bị giảm giá.
Có TK532
- Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý cửa hàng nên hạch toán riêng rẽ, đưa chi phí quản lý vào theo dõi trong tài khoản 642 và hạch toán như sau:
+ Khi phát sinh chi phí quản lý căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK642 Chi phí quản lý.
Có TK334, 338 Tiền lương phải trả, các khoản tính trên lương.
Có TK214 Mức khấu hao hàng tháng.
Có TK139 Mức dự phòng.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý sang tài khoản liên quan:
Nợ TK911
Có TK642
- Việc sử dụng tài khoản 139 “ dự phòng nợ phải thu khó đòi” là cần thiết đối với cửa hàng nhằm tránh những rủi ro trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Công việc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
*Phương pháp lập dự phòng:
Dựa trên 2 căn cứ:
- Căn cứ vào thời hạn của các khoản nợ để xác lập mức lập dự phòng.
- Căn cứ vào tỷ lệ khó đòi ước tính qua một số năm.
Bảng lập dự phòng
Tên khách nợ
Tổng số tiền
Thời hạn của khoản nợ
Đúng hạn
Quá hạn >1 tháng
.
>1năm
>2năm
Trên 2 năm
Tổng
Tỷ lệ nợ khó đòi
Lập dự phòng
*Trình tự hạch toán
- Ngày 31/12/N: Căn cứ vào bảng lập dự phòng phải thu khó đòi kế toán xác định mức dự phòng:
Nợ TK6426 Mức dự phòng
Có TK138
- Sang năm N+1 nếu mức khó đòi thật sự phát sinh:
Nợ TK6426 Số tiền không thu hồi được.
Có TK131, 138
Đồng thời ghi: Nợ 004- Nợ khó đòi đã xử lý.
- Ngày 31/12/N+1:
Hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK139
Có TK721
Lập dự phòng cho năm N+2
Nợ TK6426
Có TK139
Kế toán phải lập sổ chi tiết tài khoản 139 cho từng khách hàng khó có khả năng thanh toán nợ.
3. Hoàn thiện sổ kế toán:
- Bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) không phản ánh được số lượng nhập trong thời kỳ mà chỉ phản ánh về giá trị. Do vậy cửa hàng nên thay thế bảng kê số 4 (nhật ký chứng từ số 7B) bằng bảng kê số 8 với mẫu như sau: ( Biểu 20 )
Biểu số 19:
Cửa hàng:
Bảng kê số 8
Nhập – Xuất – Tồn
Hàng hoá (156)
Tháng.. năm
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 156 - Ghi có TK #
Ghi có TK 156 - Ghi nợ TK #
331
Cộng nợ
632
..
Cộng có
S
N
lg
gt
lg
gt
lg
gt
Lg
gt
lg
gt
lg
Gt
Cộng
Kế toán ghi sổ Ngày.tháng..năm
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng, khách hàng kế toán nên mở thêm một sổ chi tiết bán hàng ngoài tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại hàng hoá với nhau, thấy được những hàng hoá có tiềm năng, ưu thế trên thị trường.
Mỗi loại hàng hoá được phản ánh trên một trong sổ như sau:
Biểu số 20:
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm, hàng hoá:
Năm:
Quyển số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
TK 331-1
Doanh thu bán hàng
Khoản giảm
Giá vốn
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TK 531
TK 532
+ Phần “doanh thu bán hàng” phản ánh: Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. Căn cứ lấy số liệu để ghi vào phần này từ hoá đơn GTGT.
+ Cột TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
+ Phần các khoản giảm doanh thu: Phản ánh các khoản doanh thu trong kỳ như các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại.
2.4 Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng.
Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán của cửa hàng.
Cửa hàng nên xây dựng các chương trình kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng.Việc ứng dụng máy vi tính không những phù hợp với nhu cầu thực tế mà nó sẽ giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhờ có tính linh hoạt và tự động hoá chức năng của máy vi tính trong công tác kế toán. Số liệu tính toán trên máy đảm bảo chính xác tuyệt đối. Vì vậy để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng thì ứng dụng máy vi tính là việc rất cần thiết.
Hoàn thiện tổ chức cán bộ kế toán tại cửa hàng:
Hiện tại, cửa hàng có đến 10 nhân viên kế toán – một số lượng lớn so với một cửa hàng như vậy. Do đó, phải thiết kế lại từng nhân viên kế toán nhưng không đồng nghĩa với sa thải họ mà bố trí họ vào công việc khác. Hơn thế nữa, hiện nay số lượng nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn không đồng đều do đó phải tạo điều kiện cho họ bồi dưỡng nâng cao nghhiệp vụ để hoàn thành công việc của một nhân viên kế toán tốt nhất.
2.5 Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý:
Với phương châm thoả mãn người tiêu dùng về sự đa dạng mẫu mã các mặt hàng, cửa hàng cần phải toạ ra hệ thống các cơ sở để cung cấp hàng hoá kịp thời, thuận tiện. Do vậy, cửa hàng cần tăng thêm việc nhận đại lý vừa mở rộng quy mô vừa tăng lợi nhuận cho cửa hàng thông qua việc nhận hoa hồng đại lý, lại vừa chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Hàng hoá nhận đại lý vừa đảm bảo về số lượng được cung cấp thường xuyên kịp thời, vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã hàng bán, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về mọi mặt đặc biệt là giá cả, vì cửa hàng bán hàng đúng giá đại lý, khách hàng thấy không quá đắt và cảm thấy yên tâm. Đồng thời phải tích cực chủ động tạo các mối quan hệ tốt với khách hàng, người cung cấp nhằm củng cố uy tín kinh doanh trên thị trường, cải tiến và tu sửa các kho hàng, quầy hàng đảm bảo chất lượng hàng hoá để thu hút khách hàng. Xây dựng và định hướng các kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện biến động của thị trường để hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt cao hơn.
III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất :
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung tại cửa hàng là một yêu cầu cần thiết.
Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy kế toán giúp cho công tác kế toán được thực hiện trôi chảy, đảm bảo đúng tiến độ, các thông tin kế toán đưa ra đầy đủ hơn, chính xác hơn, đồng thời giúp cho cán bộ kế toán năng động trong công việc của mình, hạn chế được các nhược điểm của việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán.
Hoàn thiện quá trình hạch toán của cửa hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi phản ánh chính xác từng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn các yêu cầu của phụ trách cửa hàng về tình hình tiêu thụ hàng hoá trong một thời kỳ nhất định.
(Có sơ đồ hạch toán theo hướng hoàn thiện để in tờ rời)
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất
Trường Đại học Tài chính Kế toán
2. Kế toán doanh nghiệp Thương Mại
Trường Đại học Thương Mại và Dịch vụ
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính
4. Thuế và kế toán
Nhà xuất bản Tài chính
5. Các công cụ Tài chính trong nền kinh tế thị trường
Viện khoa học Tài chính
mục lục
Chương I:Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở DNTM trong điều kiện hiện nay
I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. DNTM trong nền kinh tế thị trường
1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
1.2 Hoạtđộng của các DNTM trong nền kinh tế thị trường
2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong DNTM
2.1 Vai trò của tiêu thụ hàng hoá
2.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
2.2.2 Phạm vi và thời điểm xác định hàng hoá
2.2.3 Giá cả hàng hoá
2.2.4 Các phương thức thanh toán
II. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ
2. Nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá
III. Sự cần thiết và nội dung hoàn thiện của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các DNTM trong điều kiện hiện nay
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
2.1 Hệ thống tổ chức hạch toán ban đầu
2.2 Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất vào công việc hách toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
2.3 Tổ chức hợp lý sổ hạch toán nghiệp vụ
2.4 Hoàn thiện báo cáo kế toán
3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá
Chương II: Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng bách hoá 12 Bờ Hồ- Hà Nội
I. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán của cửa hàng
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm kinh doanh của cửa hàng
3. Chức năng và nhiệm vụ của cửa hàng
3.1 Chức năng
3.2 Nhiệm vụ
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
4.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng
II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại cửa hàng
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng
2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ
2.1 Hạch toán ban đầu
2.2 Tài khoản sử dụng
2.3 Phương thức hạch toán
2.4 Sổ kế toán
Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ hồ- Hà Nội
I. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ hồ -Hà Nội
1. Ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cửa hàng Bách hoá 12Bờ hồ- Hà Nội
1.1 Về hoá đơn chứng từ
1.2 Về tài khoản sử dụng
1.3 về sổ kế toán
2. Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Bách hoá 12-Bờ Hồ Hà nội
2.1 về hoá đơn chứng từ
2.2 về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
2.3 về sổ sách phản ánh
2.4 về tổ chức cán kế toán và việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá
1. Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ
2. Hoàn thiện về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
3. Hoàn thiện sổ kế toán
4. Hoàn thiện về việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán và việc tổ chức cán bộ kế toán của cửa hàng
5. Mở rộng mạng lưới bán hàng đại lý
III. Hiệu quả của những ý kiến đề xuất
Trang
1
1
1
1
3
4
4
6
7
11
12
15
18
18
19
21
21
22
23
24
29
31
32
33
33
33
34
35
35
35
36
36
38
41
41
43
43
53
53
62
65
65
66
67
67
67
67
68
68
69
69
70
70
71
76
78
78
79
80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV575.doc