1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các công ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhập và dịch chuyển đầu tư vào các quốc gia khác từ đó làm phát sinh việc quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường tiêu thụ, thị trường lao động Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các thông tin tài chính thường được soạn thảo theo các chuẩn mực và thông lệ giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, đo lường, so sánh được các thông tin tài chính, cung cấp thông tin tài chính giúp cho hoạt động đầu tư tài chính thành công bất kể sự khác nhau về thời gian và không gian địa lý quả là một thách thức rất lớn đối với kế toán. Và đây cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán – các hiệp hội kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB – đang liên tục thực hiện các dự án hội tụ kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, ban hành và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới.
Hội nhập với thế giới, tranh thủ tối đa các cơ hội do toàn cầu hóa mang lại là cách tốt nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát triển, thu hẹp khoảng cách và từng bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế. Vì thế Việt Nam luôn nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia theo xu hướng này, thu hút thật nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài. Muốn được như vậy, Việt Nam phải cải tiến hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, cung cấp được những thông tin trung thực và đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có niềm tin khi đưa ra quyết định. Kế toán Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu hướng hội tụ của kế toán thế giới để nâng cao mình và phù hợp với xu hướng chung của nhân loại. Tuy nhiên Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế có xem xét chuẩn mực của các quốc gia khác nhưng phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướng phát triển của riêng mình. Đây chính là thách thức và mục tiêu hướng tới của Việt Nam trong quá trình hội nhập với hệ thống kế toán quốc tế.
Đề tài: Quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như xu hướng, quá trình hội tụ kế toán trên thế giới. Sau đó dựa vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành, các đặc điểm về môi trường kế toán của Việt Nam như văn hóa, luật pháp, kinh tế, xã hội để đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hội tụ của kế toán Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do hệ thống kế toán có phạm vi rất rộng nên đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở phần kế toán tài chính của doanh nghiệp.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu và phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán thế giới.
- Thực tiễn xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm quá trình hòa hợp, hội tụ về kế toán trên thế giới.
- Phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán Việt Nam qua các thời kỳ.
- Phân tích quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực quốc tế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp và phân tích, so sánh và đối chiếu, logic, để giúp luận văn đạt được mục tiêu đề ra.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để am hiểu một cách có hệ thống vào quá trình hình thành, phát triển và hòa hợp, hội tụ kế toán của các quốc gia trên thế giới cũng như quá trình phát triển và xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam. Phân tích quá trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế để từ đó xác lập phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam
147 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4882 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dỡ, di
chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng;
Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản
đủ tiêu chuẩn ghi nhận.
Tương tự như qui định của chuẩn
mực kế toán quốc tế, trừ khoản mục
chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di
chuyển các tài sản và khôi phục mặt
bằng thì không được tính vào nguyên
giá TSCĐ.
Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và
quyền sử dụng đất cần được trình bày
riêng, trong đó giá trị quyền sử dụng
đất cần phải được xác định là TSCĐ
- 118 -
vô hình.
3) Xác định
giá trị sau ghi
nhận ban đầu
Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp
giá gốc hoặc phương pháp đánh giá lại và áp
dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài
sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại
ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các
khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất.
Chỉ cho phép sử dụng phương pháp
giá gốc
4) Xử lý chênh
lệch đánh giá
lại tài sản
Khi việc đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản,
thì số chênh lệch giá này cần được ghi tăng
khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn
vốn), trừ trường hợp chính tài sản này trước đó
đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm
đó đã được ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng
lần này cần được ghi nhận là thu nhập.
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị tài sản thì số
chênh lệch giá vượt quá số có thể ghi giảm vào
khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện
đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của
cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí.
Không đề cập vấn đề này
5) Sự giảm giá
trị tài sản
Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống
thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần
được điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể
thu hồi được. Phần điều chỉnh giảm vượt quá
số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dư
đánh giá lại của chính tài sản đó, cần được ghi
nhận là chi phí.
Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá trị
tài sản không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ
xuất hiện các điều kiện mới, cần ghi nhận một
khoản dự phòng tăng giá tài sản. Tuy nhiên,
khoản dự phòng ghi tăng này cần được giảm
trừ số khấu hao đáng lẽ đã được trích nếu trước
đó không ghi giảm giá trị tài sản.
Không đề cập vấn đề này
- 119 -
Việc ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản
được tuân thủ theo IAS 36 - Giảm giá trị tài
sản
6) Chênh lệch
đánh giá lại tài
sản thực hiện
Khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản
thực hiện, Khoản chênh lệch này được kết
chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể được
thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt
động, thanh lý một tài sản hoặc được thực hiện
một phần trong quá trình sử dụng tài sản
(chênh lệch giữa khấu hao trên giá trị còn lại
của tài sản và khấu hao trên NG ban đầu)
Không đề cập trong các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận rộng rãi tại Việt
Nam.
7) Trình bày
BCTC
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc
trình bày phương pháp đánh giá lại.
Không đề cập đến việc trình bày báo
cáo tài chính đối với phương pháp
đánh giá lại
IAS 17 và VAS 06 : Thuê tài sản
1) Phương
pháp kế toán
trong BCTC
của bên thuê –
thuê TC
Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu
cầu cần áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc
tế về tổn thất tài sản.
Không đề cập vấn đề này.
2) Phương
pháp kế toán
trong báo cáo
tài chính của
bên thuê –
thuê hoạt
động
Các khoản ưu đãi dành cho hợp đồng thuê hoạt
động mới, hoặc lý lại phải được hạch toán
giảm trừ chi phí tiền thuê trong thời gian hợp
đồng, bất kể nội dung, hình thức của khoản ưu
đãi cũng như thời hạn thanh toán.
Không đề cập vấn đề này.
3) Trình bày
báo cáo tài
chính đối với
bên thuê
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về trình
bày các khoản mục thuê tài chính và thuê hoạt
động.
Tương tự như IFRS, ngoại trừ các
mục không yêu cầu trình bày
Giá trị còn lại của từng loại tài sản
- 120 -
thuê tại ngày lập báo cáo tài chính ;
Đối chiếu giữa tổng của các khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu tại ngày
lập báo cáo tài chính, và giá trị còn lại
của các khoản đó.
4) Phương
pháp kế toán
trong báo cáo
tài chính của
bên cho thuê –
thuê tài chính
Bên cho thuê phản ánh tài sản cho thuê tài
chính trong bảng cân đối kế toán như khoản
phải thu và có giá trị bằng chi phí đầu tư ròng
cho tài sản đó.
Doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương
mại cho thuê tài sản cần hạch toán lãi/lỗ bán
hàng vào cùng kỳ kế toán theo cách hạch toán
toàn bộ doanh thu. Trong trường hợp áp dụng
mức lãi suất tiền vay giả định thấp, doanh
nghiệp nên giứoi hạn lợi tức bán hàng ở mức
có thể có nếu hạch toán theo lãi suất thị
trường. Khi lợi tức bán hàng được ghi nhận,
doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương
mại cho thuê tài sản cũng hạch toán các chi phí
phát sinh liên quan đến quá
trình đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê
vào chi phí.
Không có hướng dẫn hạch toán các
khoản doanh thu và giá vốn cho
doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty
thương mại cho thuê tài sản tại thời
điểm bắt đầu thời hạn thuê tài chính.
IAS 18 và VAS 24 : Doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể
nhận được.
1) Xác định
doanh thu
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh
nghĩa của một khoản phải thu được ghi nhận là
tiền lãi.
Không đề cập vấn đề này
2) Tiêu chuẩn
ghi nhận
doanh thu từ
tiền lãi, tiền
Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh
nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và
- 121 -
b) Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy bản quyền và
cổ tức
Doanh thu được ghi nhận như sau:
Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp
lãi thực theo tỷ lệ thời gian có tính đến hiệu
quả thực tế của tài sản.
Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở
dồn tích theo nội dung của hợp đồng liên quan;
và
Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được
quyền nhận cổ tức.
Tương tự như IFRS. Tuy nhiên, tiền
lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời
gian
3) Thu nhập
khác
Không đề cập vấn đề này. Có các qui định cụ thể về các khoản
thu nhập khác bao gồm:
Thu về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ;
Thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng;
Thu tiền bảo hiểm được bồi
thường;
Thu được các khoản nợ phải thu
đã xoá xổ tính vào chi phí của kỳ
trước;
Khoản nợ phải trả nay mất chủ;
Thu các khoản thuế được giảm,
được hoàn lại.
4) Trình bày
BCTC
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc
trình bày khoản mục doanh thu.
Tương tự như IFRS ngoại trừ việc
không có qui định về các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.
IAS 19 : Phúc lợi cho người lao động
1) Mục đích Qui định phương pháp hạch toán và trình bày Không có chuẩn mực kế toán Việt
- 122 -
khoản phúc lợi cho người lao động, bao gồm:
Các khoản phúc lợi ngắn hạn (như tiền lương,
nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợi nhuận hàng
năm, các khoản thưởng và các khoản phúc lợi
phi tiền tệ khác), tiền hưu trí, bảo hiểm nhân
thọ khi nghỉ hưu, phúc lợi y tế và các khoản
phúc lợi cho người lao động dài hạn khác
(được nghỉ phép năm do có thâm niên công tác
dài, phúc lợi do mất sức lao động, các khoản
bồi thường hoãn lại, chia lợi nhuận dài hạn và
các khoản thưởng).
Nguyên tắc làm cơ sở cho các yêu cầu cụ thể
đặt ra trong chuẩn mực là chi phí phát sinh khi
thanh toán các quyền lợi cho người lao động
cần được ghi nhận trong kỳ mà các khoản phúc
lợi được người lao động tạo ra, chứ không phải
thời điểm chi trả hoặc chuyển thành công nợ.
Nam tương đương qui định về vấn đề
này. Nhìn chung, chi phí phúc lợi cho
người lao động được ghi nhận khi các
khoản này được thanh toán.
IAS 20 : Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ
1) Mục đích Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra các
hướng dẫn để hạch toán và trình bày các khoản
trợ cấp và các hình thức tài trợ khác của Chính
phủ.
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương
2) Tài trợ của
Chính phủ
Trợ cấp của Chính phủ bao gồm các khoản trợ
cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp lý, chỉ được ghi
nhận khi đảm bảo chắc chắn rằng:
- Doanh nghiệp sẽ tuân thủ các điều kiện đi
kèm; và
- Chắc chắn sẽ nhận được khoản trợ cấp này.
Các khoản trọ cấp này không được hạch toán
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, mà được ghi
nhận vào lãi, lỗ của từng kỳ phù hợp với các
chi phí liên quan.
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương
- 123 -
3) Trình bày
khoản trợ cấp
Doanh nghiệp có thể trình bày các khoản trợ
cấp của Chính phủ hình thành tài sản, bao gồm
cả các khoản trợ cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp
lý, trên BCĐKT là thu nhập hoãn lại hoặc
giảm trừ giá trị tài trợ vào giá trị còn lại của tài
sản.
DN có thể trình bày khoản tài trợ thu nhập là
khoản mục ghi có trên BCKQHĐKD một cách
riêng biệt hoặc ở mục thu nhập khác, hay giảm
trừ khoản tài trợ vào chi phí liên quan.
Việc trả trước một khoản tài trợ của Chính phủ
được hạch toán như một sự thay đổi ước tính
kế toán và áp dụng các phương pháp kế toán
khác nhau đối với khoản trợ cấp liên quan tới
tài sản hoặc thu nhập.
IAS 21 và VAS 10 : Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1) Đơn vị tiền
tệ kế toán
Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ
thể để các DN trình bày BCTC. Tuy nhiên, các
DN thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở
tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực
yêu cầu DN phải trình bày các lý do của việc
sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày
nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế
toán.
Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng
Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán.
Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác
cần phải được đăng ký và được sự
chấp thuận của Bộ Tài chính.
2) Ghi nhận
chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc
trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với
tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu
hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
để thực hiện đầu tư xây dựng và
- 124 -
trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi
phí trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư
ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối
với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ
sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà
không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các
khoản công nợ mà DN không có khả năng
thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực
tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại
tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được
hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên
quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều
chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá
trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài
sản.
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản
mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS
39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định
giá trị.
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên
Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào
sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng được phân bổ dần vào thu nhập
hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian tối đa là 5 năm.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành TSCĐ của doanh nghiệp đang
hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được
ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
trong năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có
gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Doanh nghiệp không được đánh giá
lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính
để dự phòng rủi ro hối đoái.
3) Cơ sở KD ở
nước ngoài
báo cáo bằng
đồng tiền của
Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước
ngoài phải được trình bày lại theo IAS 29 Báo
cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát
trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán
Không đề cập vấn đề này.
- 125 -
nền kinh tế
lạm phát cao
của doanh nghiệp
IAS 23 và VAS 16 : Chi phí đi vay
1) Định nghĩa
chi phí đi vay
Chi phí đi vay bao gồm
Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các
khoản thấu chi;
Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc
phụ trội liên quan đến các khoản vay;
Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến
quá trình làm thủ tục vay;
Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính;
và
Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản
vay bằng ngoại tệ nếu được điều chỉnh vào chi
phí lãi tiền vay.
Tương tự như IFRS ngoại trừ việc
không qui định chênh lệch tỷ giá phát
sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là
chi phí đi vay.
2) Ghi nhận
chi phí đi vay
Có 2 phương pháp ghi nhận:
Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được
ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ phát sinh;
Phương pháp thay thế được chấp nhận:
Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được vốn hoá vào tài sản đó.
IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài
chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2009 qui
định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến
việc hành thành các tài sản dở dang.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của
tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ
các điều kiện qui định trong chuẩn
mực này
IAS 24 và VAS 26 : Thông tin về các bên liên quan
Các trường
hợp không
Trong báo cáo hợp nhất đối với các giao dịch
nội bộ của tập đoàn; Trong BCTC của công ty
Tương tự với IFRS ngoại trừ quy định
các doanh nghiệp nhà nước vẫn phải
- 126 -
phải trình bày
giao dịch với
các bên liên
quan
mẹ khi báo cáo này được lập và công bố cùng
với báo cáo tài chính hợp nhất; Trong báo cáo
tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu
toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập
tại cùng một quốc gia và công bố báo cáo tài
chính hợp nhất tại quốc gia đó; Và trong báo
cáo tài chính của công ty do Nhà nước quản lý,
không cần trình bày các giao dịch với một
công ty do nhà nước quản lý khác.
trình bày giao dịch với các bên liên
quan.
IAS 26 : Kế toán và báo cáo Quỹ hưu trí
1) Mục đích Xác định các quy tắc tính toán và trình bày báo
cáo tài chính của quỹ hưu trí
Không có chuẩn mực tương đương
2) Tóm tắt
chuẩn mực
- Đặt ra các yêu cầu báo cáo cho các loại quỹ
hưu trí, bao gồm báo cáo về tài sản hưu trí
ròng và trình bày giá trị hiện tại ước tính của
các khoản mục phúc lợi đã được công bố (phân
tách thành loại được đảm bảo và loại không
được đảm bảo).
- Quy định rõ yêu cầu của việc xác định giá trị
của các khoản phúc lợi đã xác định và việc sử
dụng giá trị hợp lý đối với các kế hoạch đầu tư.
VN GAAP không đề cập tới vấn đề
này.
IAS 27 và VAS 25 : Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kế toán các
khoản đầu tư
vào công ty
con trong
BCTC riêng
của công ty mẹ
Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ,
các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình
bày theo:
Phương pháp giá gốc
Phương pháp vốn chủ sở hữu
“Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS
39
Không phụ thuộc vào việc các khoản đầu tư đó
có bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất
Các khoản đầu tư vào công ty con chỉ
được trình bày theo phương pháp giá
gốc trên báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ.
- 127 -
hay không.
IAS 28 và VAS 07 : Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
1) Báo cáo tài
chính riêng
của nhà đầu
tư
Trường hợp nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính
riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào
công ty liên kết với bản chất không phải là đầu
cơ ngắn hạn thì có thể được trình bày theo:
Phương pháp giá gốc
Phương pháp vốn chủ sở hữu được trình bày
trong chuẩn mực này, hoặc;
“Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS
39.
Theo VN GAAP, các khoản đầu tư
vào công ty liên kết chỉ được trình
bày theo phương pháp giá gốc trên
báo cáo tài chính riêng của nhà đầu
tư.
IAS 29 : BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát
1) Mục tiêu Quy định các chuẩn mực cụ thể cho doanh
nghiệp lập báo cáo tài chính bằng đồng tiền
của nước có nền kinh tế siêu lạm phát, đảm
bảo ý nghĩa của thông tin tài chính cung cấp
Không có chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương.
2) Báo cáo và
trình bày
thông tin tài
chính trong
điều kiện siêu
lạm phát
- Thông thường, nền kinh tế được hiểu là siêu
lạm phát khi có 3 năm liên tiếp có tỷ lệ lạm
phát trên 100%
- BCTC của doanh nghiệp trình bày bằng đồng
tiền của nước có nền kinh tế siêu lạm phát cần
được trình bày yếu tố xác định giá trị của đồng
tiền tại thời điểm lập BCTC.
- Thông tin so sánh của kỳ trước cần được
trình bày lại với cùng giá trị đồng tiền của kỳ
hiện tại.
Không đề cập đến vấn đề này.
IAS 30 và VAS 22 : Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
1) Trình bày - Yêu cầu các ngân hàng phân loại các khoản Qui định hiện tại của Việt Nam tương
- 128 -
BCTC
mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán theo đúng bản
chất và trình bày tài sản theo thứ tự giảm dần
tính thanh khoản của các tài sản đó.
- Xác định các nhóm khoản mục tối thiểu phải
trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán của các ngân
hàng.
- Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính
tập trung vào tài sản, công nợ, các khoản mục
ngoài bảng, tổn thất của khoản cho vay và ứng
trước, nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, tài sản cầm cố và
rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng.
tự như IAS 30. Các hướng dẫn khác
về kế toán cho ngân hàng và các tổ
chức tài chính tương tự được qui định
bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
IAS 31 và VAS 08 : Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
1) Các trường
hợp ngoài trừ
đối với cơ sở
kinh doanh
đồng kiểm
soát
Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợi
ích sau theo IAS 39:
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong
tương lai gần.
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có
nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng
kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên
doanh.
Kể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát chuyển thành công ty con của bên góp vón
liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch
toán khoản lợi ích trên theo IAS 27.
VN GAAP qui định chỉ dùng phương
pháp giá gốc để hạch toán các khoản
vốn góp trên.
2) Báo cáo
phần vốn góp
liên doanh
trong BCTC
Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có
quyền đồng kiểm soát, phải phản ánh phần vốn
góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợp
nhất tuân thủ theo qui định của IAS 39.
Không sử dụng phương pháp giá gốc
để hạch toán báo cáo phần vốn góp
liên doanh.
- 129 -
riêng của nhà
đầu tư
Trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
trong liên doanh thì được hạch toán theo IAS
28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết”.
Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư
mà có phát hành báo cáo tài chính hợp nhất,
các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày
theo phương pháp giá gốc.
3) Báo cáo
phần vốn góp
liên doanh
trong BCTC
hợp nhất của
nhà đầu tư
Phương pháp chuẩn: Trong báo cáo tài chính
hợp nhất của mình nhà đầu tư cần hạch toán
khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát sử dụng phương pháp hợp nhất theo
tỷ lệ.
Phương pháp thay thế: Nhà đầu tư cần hạch
toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát sử dụng phương pháp vón chủ
sở hữu.
VN GAAP chỉ cho phép sử dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu trong
việc báo cáo phần vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát trong báo
cáo tài chính hợp nhất.
IAS 32 : Công cụ tài chính: Trình bày
1) Mục tiêu
Qui định các qui tắc trong việc phân loại và
trình bày các công cụ tài chính thành công cụ
nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù trừ tài
sản tài chính và công nợ tài chính.
Không có chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương.
2) Định nghĩa
về công cụ tài
chính
Một hợp đồng làm phát sinh tài sản tài chính
đối với một bên tham gia và công nợ tài chính
hoặc công cụ vốn đối với bên còn lại.
Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công cụ tài chính
cần được phân loại thành công cụ nợ hay công
cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì
hình thức.
Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái
phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi được gọi là
công cụ phức hợp, bao gồm cả yếu tố của công
Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể
qui định vấn đề này. Công cụ tài
chính thường được phân loại dựa trên
hình thức thay vì bản chất.
- 130 -
cụ nợ và công cụ vốn xét theo khía cạnh của
bên phát hành. Trong trường hợp này, IAS 32
yêu cầu những yếu tố này cần được hạch toán
và trình bày riêng theo bản chất dựa vào định
nghĩa của công nợ và nguồn vốn. Sự chia tách
được thực hiện tại thời điểm phát hành và
không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về
lãi suất thị trường, giá cổ phiếu hay các sự kiện
khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể
được thực hiện.
IAS 33 và VAS 30 : Lãi trên cổ phiếu
1) Phương
pháp tính lãi
trên cổ phiếu
Lãi trên cổ phiếu được xác định bằng cách lấy
thu nhập chia cho mẫu số.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-Thu nhập: là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các
khoản chi phí bao gồm thuế, lợi ích của cổ
đông thiểu số và cổ tức ưu đãi.
-Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượng
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ
hiện tại.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
- Lợi nhuận: là lợi nhuận ròng phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông trong kỳ tăng lên do lượng cổ
tức và lãi sau thuế ghi nhận trong kỳ đối với
các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm
(như là quyền chọn, chứng quyền, chứng
khoán chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm
tiềm tàng), và được điều chỉnh cho bất kỳ sự
thay đổi nào trong thu nhập hoặc chi phí do
việc chuyển đổi của các cổ phiếu tiềm năng có
tác động suy giảm.
- Mẫu số: Nên được điều chỉnh cho số lượng
- 131 -
cổ phiếu được phát hành trong việc chuyển đổi
toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động
suy giảm sang cổ phiếu thông thường.
- Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm
ngược cần được loại ra khỏi mẫu số.
IAS 34 và VAS 27 : BCTC giữa niên độ
1) Đối tượng
phải phát
hành BCTC
giữa niên độ
IAS 34 không qui định cụ thể
VAS 27 áp dụng cho các doanh
nghiệp theo qui định của pháp luật
phải lập báo cáo quý. Quyết định 15
qui định hệ thống báo cáo tài chính
giữa niên độ (BCTC quý) được áp
dụng cho các DNNN, các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán và các doanh nghiệp khác khi
tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa
niên độ.
2) Thời điểm
yêu cầu phát
hành báo cáo
tài chính giữa
niên độ
IAS 34 không qui định cụ thể
Theo Quyết định 15, trong vòng 45
ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán
giữa niên độ đối với các Tổng công ty
và 20 ngày đối với loại hình doanh
nghiệp khác.
3) Nội dung
của báo cáo tài
chính giữa
niên độ
Nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính
giữa niên độ bao gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
biến động của vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài
chính có chọn lọc.
Tương tự như IFRS, ngoại trừ báo cáo
biến động của vốn chủ sở hữu không
được xem như là một báo cáo riêng
mà được trình bày trong thuyết minh
báo cáo tài chính.
4) Ghi nhận và
xác định giá
trị
Chính sách kế toán áp dụng thống nhất cho cả báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo
tài chính năm. Doanh thu và chi phí được ghi nhận khi phát sinh, không được ghi nhận
trước hoặc hoãn lại.
5) Tính trọng
yếu
Tính trọng yếu cần được xác định dựa trên số liệu thực tế của kỳ giữa niên độ, thay vì
số dự đoán của cả năm.
- 132 -
6) Trình bày
BCTC
Báo cáo tài chính giữa niên độ phải được trình bày so sánh với số liệu báo cáo tài chính
giữa niên độ kỳ trước. Nếu có thay đổi chính sách kế toán thì phải trình bày lại các báo
cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước.
IAS 36 : Tổn thất tài sản
1) Mục dích
Đảm bảo cho tài sản được ghi nhận không thấp
hơn giá trị có thể thu hồi cũng như qui định
cách tính toán giá trị có thể thu hồi.
Không có chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương
2) Giá trị ghi
nhận tổn thất
tài sản
Theo IAS 36, nếu có bằng chứng về sự giảm
giá trị tài sản, doanh nghiệp phải đánh giá và
xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản. Sự
giảm giá trị của một tài sản được trình bày trên
báo cáo tài chính là chênh lệch giữa giá trị còn
lại và giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Giá
trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa giá bán thuần
và giá trị của tài sản đó trong sử dụng. Tổn thất
tài sản nên được ghi nhận như một khoản giảm
trừ giá trị còn lại tài sản và một khoản chi phí
được trình bày trên báo cáo kết quả kinh
doanh.
Không đề cập tới vấn đề này, tài sản
thông thường chỉ được ghi nhận theo
giá gốc.
IAS 37 và VAS 18 : Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàn
1) Các khoản
dự phòng
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đới) do kết
quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra;
và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách đáng tin cậy.
- Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về
khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
- Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời điểm kết thúc kỳ kế
toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm hiện tại.
2) Nợ tiềm
tàng
Nợ tiềm tàng phát sinh khi:
- 133 -
- Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc
không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà
doanh nghiệp không kiểm soát được.
- Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩ vụ nợ;
hoặc
- Giá trị nghĩa vụ nợ đó không xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải trình bày
các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợi ích kinh tế là
khó xảy ra thì không phải trình bày.
3) Tài sản
tiềm tàng
Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có
khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác
nhận bởi khả năng hay xảy ra hạơc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.
Doanh nghiệp chỉ phải trình bày các tài sản tiềm tàng trên Báo cáo tài chính mà không
được ghi nhận. Nếu khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó
không còn là tài sản tiềm tàng nữa và được ghi nhận trên báo cáo tài chính là hoàn toàn
hợp lý.
IAS 38 và VAS 04 : Tài sản cố định vô hình
1) Ghi nhận
và xác định
giá trị
Ghi nhận:
Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố
định vô hình phải thoả mãn định nghĩa của tài
sản cố định vô hình, và chỉ khi:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai do tài sản đó mang lại và
- Nguyên giá của tài sản đó được xác định một
cách đáng tin cậy.
Xác định giá trị:
Tài sản cố định vô hình phải được xác định giá
trị ban đầu theo nguyên giá.
Tương tự IFRS, ngoại trừ chuẩn mực
kế toán Việt Nam quy định thêm các
điều kiện để ghi nhận tài sản vô hình:
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1
năm
- Thỏa mãn tiêu chuẩn về giá trị (hiện
nay là trên 10 triệu VNĐ)
2) Xác định Tài sản được Nhà nước cấp: Nguyên giá của Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho
- 134 -
nguyên giá
TSCĐ vô hình
trong trường
hợp cụ thể
tài sản cố định vô hình được xác định theo giá
trị thị trường hoặc xác định theo giá trị ban đầu
cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố
định vô hình do Nhà nước cấp theo
giá gốc.
3) Xác định
giá trị sau ghi
nhận ban đầu
Phương pháp chuẩn (phương pháp giá gốc):
Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình
được theo dõi theo giá trị còn lại xác định bằng
nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá
trị tổn thất luỹ kế
Phương pháp thay thế (phương pháp đánh
giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định
vô hình được theo dõi theo giá trị đánh giá lại
bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm
đánh giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá
trị tổn thất luỹ kế.
- Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho
phép sử dụng phương pháp giá gốc để
xác định giá trị TSCĐ vô hình và
không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ
kế trong nguyên giá của TSCĐ vô
hình.
- Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho
phép sử dụng phương pháp giá gốc.
Phương pháp đánh giá lại không được
chấp nhận trừ một số trường hợp đặc
biệt. Giá trị tổn thất không được đề
cập đến trong Chuẩn mực kế toán VN
4) Chi phí
trước hoạt
động
Được tính toàn bộ vào chi phí theo IFRS
Chuẩn mực kế toán VN cho phép ghi
nhận chi phí phát sinh nhằm đem lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN
: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí quảng cáo và chi phí đào tạo nhân
viên trong giai đoạn trước hoạt động
của DN mới thành lập; chi phí cho
giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch
chuyển địa điểm được ghi nhận là chi
phí SXKD trong kỳ hoặc được phân
bổ dần vào chi phí SXKD trong thời
gian tối đa không quá 3 năm.
5) Giá trị còn
lại có thể thu
hồi - tổn thất
tài sản
Doanh nghiệp nên ước tính giá trị thu hồi của
những tài sản cố định vô hình ít nhất vào cuối
mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản không
có biểu hiện giảm giá trị:
Không được đề cập trong chuẩn mực
kế toán Việt Nam.
- 135 -
- TSCĐ vô hình không trong trạng thái sẵn
sàng đưa vào sử dụng; và
- TSCĐ vô hình đã khấu hao quá 20 năm tính
từ ngày sẵn sàng đưa vào sử dụng
6) Trình bày
trên báo cáo
tài chính
Báo cáo tài chính phải trình bày những loại tài
sản cố định vô hình sau, phân biệt giữa tài sản
cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
và tài sản cố định vô hình khác, chi tiết trong
đoạn118, 122 và 124.
Tương tự như IFRS, ngoại trừ việc
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không
yêu cầu trình bày phân loại tài sản
theo tài sản để bán và tăng/giảm tài
sản do đánh giá lại hoặc hư hỏng, mất
mát.
IAS 39 : Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị
1) Mục tiêu
Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi
nhận và xác định giá trị tài sản tài chính và
công nợ tài chính.
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương
2) Ghi nhận
tài sản và công
nợ tài chính
IAS 39 quy định tài sản tài chính được phân
chia thành các loại sau:
Tài sản tài chính được đánh giá theo giá trị
hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch
toán vào kết quả kinh doanh
Tài sản tài chính sẵn có để bán
Các khoản vay và phải thu không phải giữ
lại để trao đổi
Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
Tài sản tài chính xác định theo giá trị hợp lý và
TS tài chính sẵn sàng để bán được xác định
theo giá trị hợp lý. Sự thay đổi về giá trị hợp lý
của loại TS tài chính thứ hai được ghi nhận
vào vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào kết
quả kinh doanh khi một tài sản sẵn sàng để bán
bị xoá sổ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không
quy định đầy đủ về giá trị hợp lý.
Thực tế áp dụng chung chỉ cho phép
ghi nhận theo giá trị hợp lý khi có dấu
hiệu cho thấy sự giảm giá của tài sản
tài chính.
- 136 -
IAS ghi nhận 2 loại công nợ tài chính
Công nợ tài chính được xác định theo giá trị
hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch
toán vào kết quả kinh doanh.
Công nợ tài chính khác được xác định theo
giá trị còn lại áp dụng phương pháp lãi xuất
thực.
3) Trình bày
trên Báo cáo
tài chính
Việc trình bày các công cụ tài chính được nêu
trong IAS 32 thay vì IAS 39 và bắt đầu từ năm
2007 được quy định trong IFRS.
IAS 40 và VAS 05 : Bất động sản đầu tư
1) Thuật ngữ
Bất động sản đầu tư là bất động sản (gồm đất,
nhà - hoặc một phần của nhà - hoặc cả nhà và
đất) do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản
theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm
mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ
tăng giá hoặc cả hai.
Tương tự IFRS ngoại trừ việc chuẩn
mực kế toán Việt Nam sử dụng thuật
ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất.
2) Xác định
giá trị sau ghi
nhận ban đầu
IAS 40 cho phép doanh nghiệp lựa chọn giữa
hai phương pháp:
1) Ghi nhận theo giá trị hợp lý; và
2) Ghi nhận theo giá gốc
Chỉ cho phép áp dụng phương pháp
giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
được yêu cầu phải trình bày giá trị
hợp lý của bất động sản đầu tư tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
3) Chuyển đổi
bất động sản
đầu tư
Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có
sự thay đổi về mục đích sử dụng: bất động sản
đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng, hàng tồn kho hoặc ngược lại, hoặc bất
động sản xây dựng chuyển thành bất động sản
đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng, phát
triển đưa vào đầu tư.
Đối với bất động sản đầu tư chuyển đổi
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
Chỉ yêu cầu không thay đổi giá trị còn
lại của bất động sản được chuyển đổi,
không thay đổi nguyên giá cho việc
xác định giá trị hoặc cho mục đích
trình bày.
- 137 -
hàng tồn kho, nguyên giá của bất động sản
được ghi nhận sau đó là giá trị hợp lý tại ngày
chuyển đổi mục đích sử dụng.
Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng
được chuyển đổi thành bất động sản đầu tư
theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải áp dụng
IAS 16 cho đến ngày chuyển đổi mục đích sử
dụng. Mọi chênh lệch giữa giá trị còn lại tại
ngày chuyển theo IAS 16 và giá trị hợp của bất
động sản tại ngày này phải được ghi nhận như
một khoản đánh giá lại theo IAS 16.
Đối với hàng tồn kho (hoặc bất động sản
đầu tư trong quá trình xây dựng, phát triển)
thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý,
mọi chênh lệch giữa giá trị hợp lý tại ngày
chuyển đổi và giá trị còn lại của bất động sản
phải được ghi nhận vào lợi nhuận/lỗ trong kỳ.
4) Trình bày
trên Báo cáo
tài chính
Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp
dụng trong trường hợp gặp khó khăn thì phân
loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ
sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong
hoạt động kinh doanh thông thường;
Các phương pháp và giả định chủ yếu được
áp dụng trong việc xác định giá trị hợp lý của
bất động sản đầu tư;
Mức độ phụ thuộc vào việc định giá của tổ
chức định giá độc lập để xác định giá trị hợp lý
của bất động sản đầu tư (được xác định và
trình bày trên báo cáo tài chính). Nếu bất động
sản đầu tư không được định giá một cách độc
lập, doanh nghiệp phải trình bày thông tin này;
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh
doanh về:
Chuẩn mực kế toán VN chỉ yêu cầu
trình bày cụ thể bất động sản đầu tư
ghi nhận theo phương pháp giá gốc.
Doanh nghiệp cũng cần phải trình bày
giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư
tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Trong trường hợp không xác định
được giá trị hợp lý của bất động sản
đầu tư, doanh nghiệp phải thuyết
minh lý do không xác định được giá
trị hợp lý của bất động sản đầu tư.
- 138 -
a) Thu nhập từ việc cho thuê;
b) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi
phí sửa chữa và bão dưỡng) phát sinh từ bất
động sản đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu
nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo; và
c) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi
phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ bất
động sản đầu tư không liên quan đến việc tạo
ra thu nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo.
Sự tồn tại và mức độ các hạn chế về tính có
thể thực hiện được của bất động sản đầu tư, giá
trị thu nhập và giá trị thanh lý; và
Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây
dựng hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo
dưỡng, nâng cấp bất động sản đầu tư.
Chuẩn mực yêu cầu trình bày cụ thể việc sử
phương pháp giá trị hợp lý hay phương pháp
giá gốc.
IAS 41 : Nông nghiệp
1) Mục tiêu
Quy định về kế toán hoạt động nông nghiệp -
quản lý sự chuyển đổi các tài sản sinh học (cây
trồng và vật nuôi) thành các sản phẩm nông
nghiệp.
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương.
2) Ghi nhận
Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng
hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng,
nâng cấp.
Các tài sản sinh học được ghi nhận theo giá
trị hợp lý trừ đi các chi phí ước tính để bán tài
sản đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán, trừ
khi giá trị hợp lý không thể xác định được một
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam riêng biệt cho loại hình này.
Việc ghi nhận tài sản sinh học và sản
phẩm nông nghiệp thực tế được áp
dụng theo VAS 2 – Hàng tồn kho.
- 139 -
cách đáng tin cậy.
Sản phẩm nông nghiệp được ghi nhận theo
giá trị hợp lý tại thời điểm thu hoạch trừ đi các
chi phí ước tính để bán. Do các sản phẩm được
thu hoạch đều có thể mua bán được trên thị
trường, không có ngoại lệ cho việc xác định
giá trị một cách đáng tin cậy.
Sự thay đổi về giá trị hợp lý của tài sản
sinh học trong kỳ được ghi nhận vào kết quả
hoạt động kinh doanh.
Ngoại lệ đối với việc áp dụng phương pháp
giá trị hợp lý cho các tài sản sinh học: nếu tại
thời điểm ghi nhận vào báo cáo tài chính mà
không có thị trường hoạt động cho tài sản,
đồng thời không có phương pháp đáng tin cậy
khác thì sẽ áp dụng phương pháp giá gốc cho
việc ghi nhận riêng tài sản sinh học đó. Khi đó,
tài sản được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi
các khoản tổn thất luỹ kế.
Giá niêm yết trên thị trường hoạt động cho
tài sản sinh học hay nông phẩm là cơ sở đáng
tin cậy nhất cho việc xác định giá trị hợp lý
của tài sản đó. Nếu thị trường hoạt động không
tồn tại, IAS 41 hướng dẫn phương pháp chọn
cơ sở xác định khác.
Giá trị hợp lý chỉ được xác định đến thời điểm
thu hoạch. Sau thời điểm thu hoạch áp dụng
theo IAS 2.
IFRS 1 : Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế
1) Mục tiêu
Quy định các thủ tục khi một doanh nghiệp lần
đầu tiên áp dụng IFRS làm cơ sở lập báo cáo
tài chính cho mục đích thông thường.
Chưa có Chuẩn mực kế toán tương
đương
- 140 -
2) Áp dụng lần
đầu
Nguyên tắc chung là áp dụng hồi tố các IFRS
đã ban hành tại thời điểm áp dụng, trừ một số
ngoại lệ và miễn trừ được cho phép trong IFRS
1 hoặc được yêu cầu.
Chưa có chuẩn mực cụ thể. Trong
thực tế thông thường áp dụng hồi tố
trừ khi có chuẩn mực quy định khác.
Những trường hợp ngoại lệ và miễn
trừ nhất định theo IFRS 1 sẽ dẫn đến
các khác biệt giữa IFRS và Chuẩn
mực kế toán Việt Nam trong các vấn
đề mà thông thường không có sự khác
biệt như vậy.
IFRS 2 : Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
1) Mục tiêu
Quy định về kế toán các giao dịch trong đó
doanh nghiệp nhận hoặc mua hàng hoá hoặc
dịch vụ thông qua việc phát hành các công cụ
vốn của mình hoặc phát sinh các khoản nợ
phải trả được xác định dựa trên giá cổ phiếu
hoặc giá của các công cụ vốn khác của doanh
nghiệp.
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương.
2) Ghi nhận và
xác định giá
trị
Doanh nghiệp phải ghi tăng vốn chủ sở hữu
khi phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ
phiếu. IFRS 2 yêu cầu ghi nhận vào chi phí các
khoản đối trừ bên nợ của vốn chủ sở hữu khi
các khoản thanh toán cho hàng hoá hoặc dịch
vụ được sử dụng. Ví dụ, việc phát hành cổ
phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu để mua hàng
tồn kho phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho
phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho và chỉ
ghi nhận chi phí khi hàng tồn kho được bán
hoặc hư hỏng, mất mát.
Việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ
phiếu đã được chuyển quyền được coi là liên
quan đến dịch vụ trong quá khứ, do đó toàn bộ
giá trị hợp lý tại ngày chuyển cần phải được
Chưa có chuẩn mực cụ thể nào quy
định vấn đề này. Tuy nhiên, thực tế áp
dụng chung là quyền chọn mua cổ
phiếu cấp cho người lao động được
ghi nhận vào cuối thời gian chuyển
quyền thay vì trong suốt thời gian đó
như IFRS 2 yêu cầu.
- 141 -
ghi nhận ngay vào chi phí. Cổ phiếu cấp cho
người lao động với khoảng thời gian chuyển
quyền nhất định, chẳng hạn là 03 năm, được
coi là liên quan đến các công việc mà người
lao động thực hiện trong suốt khoảng thời gian
chuyển quyền. Vì vậy, giá trị hợp lý của khoản
thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định
tại thời điểm thanh toán phải được ghi nhận
vào chi phí trong suốt thời gian chuyển quyền.
Nguyên tắc chung là tổng chi phí liên quan đến
các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm
tăng vốn sẽ bằng tổng số công cụ vốn được
chuyển quyền nhân với giá trị hợp lý của các
công cụ đó tại ngày chuyển. Tóm lại, nó phản
ánh những gì phát sinh trong suốt thời gian
chuyển quyền. Tuy nhiên, nếu khoản thanh
toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn có thể
trao đổi trên thị trường, chi phí vẫn được ghi
nhận nếu có đầy đủ các yếu tố về chuyển
quyền.
IFRS 03 và VAS 11 : Hợp nhất kinh doanh
1) Giảm giá
trị của lợi thế
thương mại
IFRS 3 không cho phép khấu hao lợi thế
thương mại. Thay vào đó, IAS 36 yêu cầu phải
xem xét sự giảm giá trị của lợi thế thương mại
tối thiểu một năm một lần.
Lợi thế thương mại có thể được ghi
nhận vào chi phí toàn bộ hoặc phân
bổ dần nhưng không quá 10 năm.
IFRS 04 và VAS 19 : Hợp đồng bảo hiểm
1) Tóm tắt: · Các công ty bảo hiểm được miễn áp dụng
chuẩn mực chung của IASB và các IFRS hiện
hành.
· Không được trích lập dự phòng tổn thất tai
ương và dự phòng cân đối.
Tương tự IFRS
- 142 -
· Yêu cầu kiểm tra tính đầy đủ của các khoản
nợ phải trả về bảo hiểm, và kiểm tra sự giám
giá trị của các tài sản tái bảo hiểm.
· Khoản nợ phải trả về bảo hiểm sẽ không được
bù trừ với các tài sản tái bảo hiểm có liên quan.
· Hạn chế sự thay đổi chính sách kế toán.
· Một số yêu cầu mới về trình bày thông tin.
IFRS 05 : Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động không liên tục
1) Mục tiêu:
Quy định về kế toán các tài sản dài hạn nắm
giữ để bán và việc trình bày về hoạt động
không liên tục
Không có Chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương đương.
2) Tóm tắt: · Giới thiệu loại hình tài sản nắm giữ để bán và
khái niệm về nhóm tài sản thanh lý (một nhóm
tài sản được thanh lý một lần, bao gồm cả việc
chuyển giao các khoản nợ phải trả có liên
quan).
· Các tài sản dài hạn hoặc các nhóm tài sản
thanh lý nắm giữ để bán được ghi nhận theo
giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị
hợp lý trừ đi các chi phí để bán được tài sản
đó.
· Các tài sản dài hạn nắm giữ để bán (riêng biệt
hay thuộc một nhóm tài sản thanh lý) không
được phép trích khấu hao.
· Một tài sản dài hạn thuộc loại nắm giữ để
bán, và các tài sản và nợ phải trả thuộc một
nhóm tài sản thanh lý thuộc loại nắm giữ để
bán được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối
kế toán.
· Bộ phận kinh doanh hoạt động không liên tục
là một bộ phận của doanh nghiệp đã được bán
- 143 -
hoặc được phân loại là được nắm giữ và bán và
(a) đại diện cho một bộ phận kinh doanh chủ
yếu và riêng biệt của doanh nghiệp hoặc một
bộ phận theo vùng địa lý, (b) là một phần của
kế hoạch thanh lý một bộ phận kinh doanh chủ
yếu và riêng biệt hoặc một bộ phận theo vùng
địa lý, hoặc (c) là một công ty con được mua
chỉ cho mục đích bán lại.
· Doanh nghiệp được yêu cầu phải trình bày số
lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của các bộ
phận hoạt động không liên tục trên báo cáo kết
quả kinh doanh và lợi nhuận hoặc lỗ từ việc
bán các bộ phận hoạt động liên tục (hoặc từ
việc xác định lại giá trị tài sản và nợ phải trả
của các bộ phận hoạt động không liên tục dưới
hình thức nắm giữ để bán). Vì vậy, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai
phần: các bộ phận hoạt động liên tục và các bộ
phận hoạt động không liên tục./.
IFRS 06 : Thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng sản
1) Mục tiêu:
Quy định việc trình bày báo cáo tài chính đối
với doanh nghiệp hoạt động thăm dò và đánh
giá các tài nguyên khoáng sản cho đến khi Ủy
ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IASB) hoàn
thành các quy định hoàn thiện về lĩnh vực này.
Không có CMKTVN tương đương
2) Tóm tắt:
Một doanh nghiệp được phép xây dựng
chính sách kế toán của riêng mình đối với tài
sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài
nguyên theo Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) mà không cần quan tâm đến
các yêu cầu ở đoạn 11 và 12 của IAS 8 – đưa
ra hệ thống các yêu cầu IFRS GAAP khi
không có chuẩn mực riêng biệt. Vì vậy một
Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề
này.
- 144 -
doanh nghiệp đang áp dụng các chính kế toán
hiện tại.
Yêu cầu phải xem xét sự giảm giá của tài
sản khi có dấu hiệu cho thấy giá trị còn lại của
tài sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài
nguyên lớn hơn giá trị có thể thu hồi.
Cho phép đánh giá sự giảm giá của tài sản
ở mức độ cao hơn “khoản mục tạo tiền” (cash
generating unit) theo như quy định tại IAS 36
khi đã được đánh giá.
IFRS 07 : Công cụ tài chính: Trinh bày
1) Mục tiêu;
Quy định việc trình bày nhằm giúp cho người
sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được tầm
ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với
doanh nghiệp, bản chất và mức dộ rủi ro, và
cách doanh nghiệp quản lý rủi ro.
Không có CMKTVN tương đương.
2) Tóm tắt:
IFRS 7 yêu cầu trình bày thông tin về mức độ
ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với
tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Trình bày trên bảng cân đối kế toán, bao
gồm các thông tin về tài sản và công nợ tài
chính theo loại hình, các trình bày đặc biệt khi
ghi nhận theo giá trị hợp lý, các khoản phân
loại lại, các khoản xóa sổ, các tài sản cầm cố,
các công cụ phái sinh, và việc vi phạm các
điều khoản hợp đồng;
Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và vốn chủ sở hữu, bao gồm thông
tin về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, lỗ; thu nhập
từ lãi và chi phí lãi vay, thu nhập từ phí, tổn
thất tài sản; và
Các trình bày khác, bao gồm thông tin về
Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề
này.
- 145 -
chính sách kế toán, kế toán nghiệp vụ phòng
ngừa rủi ro, và giá trị hợp lý của các loại hình
tài sản và công nợ tài chính.
IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin về bản
chất và mức độ của các rủi ro phát sinh từ các
công cụ tài chính:
Các trình bày mang tính định tính về khả
năng doanh nghiệp gặp phải các loại rủi ro và
cách thức doanh nghiệp quản lý các rủi ro đó;
và
Các trình bày mang tính định lượng về khả
năng gặp phải các loại rủi ro của doanh nghiệp,
trong đó trình bày riêng đối với rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, và rủi ro thị trường (bao
gồm việc phân tích độ co dãn).
IFRS 08 : Bộ phận kinh doanh
1) Mục tiêu:
IFRS 8 áp dụng đối với báo cáo tài chính riêng
biệt cho các bộ phận của một doanh nghiệp (và
đối với báo cáo tài chính hợp nhất của một tập
đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con):
Có công nợ và các công cụ vốn quỹ được
mua bán trên thị trường; hoặc
Đã đệ trình, hoặc chuẩn bị đệ trình báo cáo
tài chính (hợp nhất) của mình lên ủy ban
chứng khoán hoặc một cơ quan quản lý nào
khác cho mục đích phát hành các công cụ tài
chính ra thị trường.
Một bộ phận kinh doanh là một bộ phận của
một doanh nghiệp:
Thu lợi và phát sinh chi phí từ việc tham gia
vào các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (bao gồm cả doanh thu và chi phí phát
CMKTVN hiện thời tương tự với IAS
14 – Báo cáo bộ phận
- 146 -
sinh từ các giao dịch với các bộ phận khác
trong cùng doanh nghiệp);
Có kết quả hoạt động được người ra quyết
định chủ chốt của doanh nghiệp soát xét
thường xuyên nhằm đưa ra các quyết định về
phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của
bộ phận đó; và
Có các thông tin tài chính riêng biệt.
Chuẩn mực đưa ra hướng dẫn về bộ phận kinh
doanh cần phải lập báo cáo bộ phận (giới hạn
thông thường là 10%).
Tối thiểu 75% doanh thu của doanh nghiệp
phải nằm trong các bộ phận được báo cáo.
IFRS 8 không đưa ra định nghĩa về doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh của bộ phận, tài
sản và nợ phải trả của bộ phận, đồng thời
không yêu cầu lập báo cáo bộ phận theo chính
sách kế toán áp dụng trong việc lập báo cáo tài
chính của toàn công ty.
Chuẩn mực cũng đưa ra một số yêu cầu trình
bày ở cấp độ toàn doanh nghiệp mặc dù chỉ có
một bộ phận được báo cáo. Việc trình bày bao
gồm các thông tin về từng loại hình sản phẩm,
dịch vụ, hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện
một số phân tích về doanh thu và tài sản dài
hạn nhất định theo vùng địa lý. Ngoài ra còn
phải thực hiện trình bày doanh thu/tài sản ở
nước ngoài (nếu trọng yếu) không phân biệt cơ
cấu tổ chức doanh nghiệp.
Thông tin về giao dịch với các khách hàng chủ
yếu bên ngoài doanh nghiệp (10% doanh thu
- 147 -
của doanh nghiệp trở lên) cũng được yêu cầu
trình bày.
(Nguồn : Deloitte.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van cao hoc Tang Thi Thanh Thuy.pdf