Luận văn Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI : Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các công ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhập và dịch chuyển đầu tư vào các quốc gia khác từ đó làm phát sinh việc quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường tiêu thụ, thị trường lao động Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các thông tin tài chính thường được soạn thảo theo các chuẩn mực và thông lệ giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, đo lường, so sánh được các thông tin tài chính, cung cấp thông tin tài chính giúp cho hoạt động đầu tư tài chính thành công bất kể sự khác nhau về thời gian và không gian địa lý quả là một thách thức rất lớn đối với kế toán. Và đây cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán – các hiệp hội kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB – đang liên tục thực hiện các dự án hội tụ kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, ban hành và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Hội nhập với thế giới, tranh thủ tối đa các cơ hội do toàn cầu hóa mang lại là cách tốt nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát triển, thu hẹp khoảng cách và từng bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế. Vì thế Việt Nam luôn nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia theo xu hướng này, thu hút thật nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài. Muốn được như vậy, Việt Nam phải cải tiến hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, cung cấp được những thông tin trung thực và đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có niềm tin khi đưa ra quyết định. Kế toán Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu hướng hội tụ của kế toán thế giới để nâng cao mình và phù hợp với xu hướng chung của nhân loại. Tuy nhiên Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế có xem xét chuẩn mực của các quốc gia khác nhưng phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướng phát triển của riêng mình. Đây chính là thách thức và mục tiêu hướng tới của Việt Nam trong quá trình hội nhập với hệ thống kế toán quốc tế. Đề tài: Quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như xu hướng, quá trình hội tụ kế toán trên thế giới. Sau đó dựa vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành, các đặc điểm về môi trường kế toán của Việt Nam như văn hóa, luật pháp, kinh tế, xã hội để đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hội tụ của kế toán Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Do hệ thống kế toán có phạm vi rất rộng nên đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở phần kế toán tài chính của doanh nghiệp. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Tìm hiểu và phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán thế giới. - Thực tiễn xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm quá trình hòa hợp, hội tụ về kế toán trên thế giới. - Phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán Việt Nam qua các thời kỳ. - Phân tích quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực quốc tế. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp và phân tích, so sánh và đối chiếu, logic, để giúp luận văn đạt được mục tiêu đề ra. 5. Những đóng góp của luận văn Luận văn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để am hiểu một cách có hệ thống vào quá trình hình thành, phát triển và hòa hợp, hội tụ kế toán của các quốc gia trên thế giới cũng như quá trình phát triển và xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam. Phân tích quá trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế để từ đó xác lập phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam

pdf147 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4918 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng;  Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận. Tương tự như qui định của chuẩn mực kế toán quốc tế, trừ khoản mục chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ. Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất cần được trình bày riêng, trong đó giá trị quyền sử dụng đất cần phải được xác định là TSCĐ - 118 - vô hình. 3) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất. Chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc 4) Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản Khi việc đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản, thì số chênh lệch giá này cần được ghi tăng khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), trừ trường hợp chính tài sản này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó đã được ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng lần này cần được ghi nhận là thu nhập. Khi đánh giá lại làm giảm giá trị tài sản thì số chênh lệch giá vượt quá số có thể ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí. Không đề cập vấn đề này 5) Sự giảm giá trị tài sản Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần được điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi được. Phần điều chỉnh giảm vượt quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dư đánh giá lại của chính tài sản đó, cần được ghi nhận là chi phí. Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá trị tài sản không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ xuất hiện các điều kiện mới, cần ghi nhận một khoản dự phòng tăng giá tài sản. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng này cần được giảm trừ số khấu hao đáng lẽ đã được trích nếu trước đó không ghi giảm giá trị tài sản. Không đề cập vấn đề này - 119 - Việc ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản được tuân thủ theo IAS 36 - Giảm giá trị tài sản 6) Chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện Khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản thực hiện, Khoản chênh lệch này được kết chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối. Chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể được thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt động, thanh lý một tài sản hoặc được thực hiện một phần trong quá trình sử dụng tài sản (chênh lệch giữa khấu hao trên giá trị còn lại của tài sản và khấu hao trên NG ban đầu) Không đề cập trong các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. 7) Trình bày BCTC Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày phương pháp đánh giá lại. Không đề cập đến việc trình bày báo cáo tài chính đối với phương pháp đánh giá lại IAS 17 và VAS 06 : Thuê tài sản 1) Phương pháp kế toán trong BCTC của bên thuê – thuê TC Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu cầu cần áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế về tổn thất tài sản. Không đề cập vấn đề này. 2) Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên thuê – thuê hoạt động Các khoản ưu đãi dành cho hợp đồng thuê hoạt động mới, hoặc lý lại phải được hạch toán giảm trừ chi phí tiền thuê trong thời gian hợp đồng, bất kể nội dung, hình thức của khoản ưu đãi cũng như thời hạn thanh toán. Không đề cập vấn đề này. 3) Trình bày báo cáo tài chính đối với bên thuê Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về trình bày các khoản mục thuê tài chính và thuê hoạt động. Tương tự như IFRS, ngoại trừ các mục không yêu cầu trình bày  Giá trị còn lại của từng loại tài sản - 120 - thuê tại ngày lập báo cáo tài chính ;  Đối chiếu giữa tổng của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu tại ngày lập báo cáo tài chính, và giá trị còn lại của các khoản đó. 4) Phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên cho thuê – thuê tài chính Bên cho thuê phản ánh tài sản cho thuê tài chính trong bảng cân đối kế toán như khoản phải thu và có giá trị bằng chi phí đầu tư ròng cho tài sản đó. Doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài sản cần hạch toán lãi/lỗ bán hàng vào cùng kỳ kế toán theo cách hạch toán toàn bộ doanh thu. Trong trường hợp áp dụng mức lãi suất tiền vay giả định thấp, doanh nghiệp nên giứoi hạn lợi tức bán hàng ở mức có thể có nếu hạch toán theo lãi suất thị trường. Khi lợi tức bán hàng được ghi nhận, doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài sản cũng hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê vào chi phí. Không có hướng dẫn hạch toán các khoản doanh thu và giá vốn cho doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài sản tại thời điểm bắt đầu thời hạn thuê tài chính. IAS 18 và VAS 24 : Doanh thu Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được. 1) Xác định doanh thu Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải thu được ghi nhận là tiền lãi. Không đề cập vấn đề này 2) Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và - 121 - b) Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy bản quyền và cổ tức Doanh thu được ghi nhận như sau:  Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp lãi thực theo tỷ lệ thời gian có tính đến hiệu quả thực tế của tài sản.  Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo nội dung của hợp đồng liên quan; và  Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức. Tương tự như IFRS. Tuy nhiên, tiền lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời gian 3) Thu nhập khác Không đề cập vấn đề này. Có các qui định cụ thể về các khoản thu nhập khác bao gồm:  Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ;  Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;  Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;  Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá xổ tính vào chi phí của kỳ trước;  Khoản nợ phải trả nay mất chủ;  Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại. 4) Trình bày BCTC Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày khoản mục doanh thu. Tương tự như IFRS ngoại trừ việc không có qui định về các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. IAS 19 : Phúc lợi cho người lao động 1) Mục đích Qui định phương pháp hạch toán và trình bày Không có chuẩn mực kế toán Việt - 122 - khoản phúc lợi cho người lao động, bao gồm: Các khoản phúc lợi ngắn hạn (như tiền lương, nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợi nhuận hàng năm, các khoản thưởng và các khoản phúc lợi phi tiền tệ khác), tiền hưu trí, bảo hiểm nhân thọ khi nghỉ hưu, phúc lợi y tế và các khoản phúc lợi cho người lao động dài hạn khác (được nghỉ phép năm do có thâm niên công tác dài, phúc lợi do mất sức lao động, các khoản bồi thường hoãn lại, chia lợi nhuận dài hạn và các khoản thưởng). Nguyên tắc làm cơ sở cho các yêu cầu cụ thể đặt ra trong chuẩn mực là chi phí phát sinh khi thanh toán các quyền lợi cho người lao động cần được ghi nhận trong kỳ mà các khoản phúc lợi được người lao động tạo ra, chứ không phải thời điểm chi trả hoặc chuyển thành công nợ. Nam tương đương qui định về vấn đề này. Nhìn chung, chi phí phúc lợi cho người lao động được ghi nhận khi các khoản này được thanh toán. IAS 20 : Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ 1) Mục đích Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra các hướng dẫn để hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và các hình thức tài trợ khác của Chính phủ. Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương 2) Tài trợ của Chính phủ Trợ cấp của Chính phủ bao gồm các khoản trợ cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp lý, chỉ được ghi nhận khi đảm bảo chắc chắn rằng: - Doanh nghiệp sẽ tuân thủ các điều kiện đi kèm; và - Chắc chắn sẽ nhận được khoản trợ cấp này. Các khoản trọ cấp này không được hạch toán trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, mà được ghi nhận vào lãi, lỗ của từng kỳ phù hợp với các chi phí liên quan. Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương - 123 - 3) Trình bày khoản trợ cấp Doanh nghiệp có thể trình bày các khoản trợ cấp của Chính phủ hình thành tài sản, bao gồm cả các khoản trợ cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp lý, trên BCĐKT là thu nhập hoãn lại hoặc giảm trừ giá trị tài trợ vào giá trị còn lại của tài sản. DN có thể trình bày khoản tài trợ thu nhập là khoản mục ghi có trên BCKQHĐKD một cách riêng biệt hoặc ở mục thu nhập khác, hay giảm trừ khoản tài trợ vào chi phí liên quan. Việc trả trước một khoản tài trợ của Chính phủ được hạch toán như một sự thay đổi ước tính kế toán và áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau đối với khoản trợ cấp liên quan tới tài sản hoặc thu nhập. IAS 21 và VAS 10 : Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 1) Đơn vị tiền tệ kế toán Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các DN trình bày BCTC. Tuy nhiên, các DN thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại. Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu DN phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó. Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán. Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. 2) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và - 124 - trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà DN không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài sản. Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính. Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. 3) Cơ sở KD ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại theo IAS 29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán Không đề cập vấn đề này. - 125 - nền kinh tế lạm phát cao của doanh nghiệp IAS 23 và VAS 16 : Chi phí đi vay 1) Định nghĩa chi phí đi vay Chi phí đi vay bao gồm  Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các khoản thấu chi;  Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến các khoản vay;  Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến quá trình làm thủ tục vay;  Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính; và  Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ nếu được điều chỉnh vào chi phí lãi tiền vay. Tương tự như IFRS ngoại trừ việc không qui định chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay. 2) Ghi nhận chi phí đi vay Có 2 phương pháp ghi nhận:  Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh;  Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hoá vào tài sản đó. IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2009 qui định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hành thành các tài sản dở dang. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện qui định trong chuẩn mực này IAS 24 và VAS 26 : Thông tin về các bên liên quan Các trường hợp không Trong báo cáo hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn; Trong BCTC của công ty Tương tự với IFRS ngoại trừ quy định các doanh nghiệp nhà nước vẫn phải - 126 - phải trình bày giao dịch với các bên liên quan mẹ khi báo cáo này được lập và công bố cùng với báo cáo tài chính hợp nhất; Trong báo cáo tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập tại cùng một quốc gia và công bố báo cáo tài chính hợp nhất tại quốc gia đó; Và trong báo cáo tài chính của công ty do Nhà nước quản lý, không cần trình bày các giao dịch với một công ty do nhà nước quản lý khác. trình bày giao dịch với các bên liên quan. IAS 26 : Kế toán và báo cáo Quỹ hưu trí 1) Mục đích Xác định các quy tắc tính toán và trình bày báo cáo tài chính của quỹ hưu trí Không có chuẩn mực tương đương 2) Tóm tắt chuẩn mực - Đặt ra các yêu cầu báo cáo cho các loại quỹ hưu trí, bao gồm báo cáo về tài sản hưu trí ròng và trình bày giá trị hiện tại ước tính của các khoản mục phúc lợi đã được công bố (phân tách thành loại được đảm bảo và loại không được đảm bảo). - Quy định rõ yêu cầu của việc xác định giá trị của các khoản phúc lợi đã xác định và việc sử dụng giá trị hợp lý đối với các kế hoạch đầu tư. VN GAAP không đề cập tới vấn đề này. IAS 27 và VAS 25 : Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con trong BCTC riêng của công ty mẹ Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình bày theo:  Phương pháp giá gốc  Phương pháp vốn chủ sở hữu  “Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39 Không phụ thuộc vào việc các khoản đầu tư đó có bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất Các khoản đầu tư vào công ty con chỉ được trình bày theo phương pháp giá gốc trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. - 127 - hay không. IAS 28 và VAS 07 : Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết 1) Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư Trường hợp nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào công ty liên kết với bản chất không phải là đầu cơ ngắn hạn thì có thể được trình bày theo:  Phương pháp giá gốc  Phương pháp vốn chủ sở hữu được trình bày trong chuẩn mực này, hoặc;  “Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39. Theo VN GAAP, các khoản đầu tư vào công ty liên kết chỉ được trình bày theo phương pháp giá gốc trên báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư. IAS 29 : BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát 1) Mục tiêu Quy định các chuẩn mực cụ thể cho doanh nghiệp lập báo cáo tài chính bằng đồng tiền của nước có nền kinh tế siêu lạm phát, đảm bảo ý nghĩa của thông tin tài chính cung cấp Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương. 2) Báo cáo và trình bày thông tin tài chính trong điều kiện siêu lạm phát - Thông thường, nền kinh tế được hiểu là siêu lạm phát khi có 3 năm liên tiếp có tỷ lệ lạm phát trên 100% - BCTC của doanh nghiệp trình bày bằng đồng tiền của nước có nền kinh tế siêu lạm phát cần được trình bày yếu tố xác định giá trị của đồng tiền tại thời điểm lập BCTC. - Thông tin so sánh của kỳ trước cần được trình bày lại với cùng giá trị đồng tiền của kỳ hiện tại. Không đề cập đến vấn đề này. IAS 30 và VAS 22 : Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự 1) Trình bày - Yêu cầu các ngân hàng phân loại các khoản Qui định hiện tại của Việt Nam tương - 128 - BCTC mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán theo đúng bản chất và trình bày tài sản theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản của các tài sản đó. - Xác định các nhóm khoản mục tối thiểu phải trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của các ngân hàng. - Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính tập trung vào tài sản, công nợ, các khoản mục ngoài bảng, tổn thất của khoản cho vay và ứng trước, nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, tài sản cầm cố và rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng. tự như IAS 30. Các hướng dẫn khác về kế toán cho ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự được qui định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. IAS 31 và VAS 08 : Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh 1) Các trường hợp ngoài trừ đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợi ích sau theo IAS 39: - Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong tương lai gần. - Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên doanh. Kể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển thành công ty con của bên góp vón liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch toán khoản lợi ích trên theo IAS 27. VN GAAP qui định chỉ dùng phương pháp giá gốc để hạch toán các khoản vốn góp trên. 2) Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong BCTC Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có quyền đồng kiểm soát, phải phản ánh phần vốn góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợp nhất tuân thủ theo qui định của IAS 39. Không sử dụng phương pháp giá gốc để hạch toán báo cáo phần vốn góp liên doanh. - 129 - riêng của nhà đầu tư Trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh thì được hạch toán theo IAS 28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”. Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà có phát hành báo cáo tài chính hợp nhất, các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày theo phương pháp giá gốc. 3) Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong BCTC hợp nhất của nhà đầu tư Phương pháp chuẩn: Trong báo cáo tài chính hợp nhất của mình nhà đầu tư cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ. Phương pháp thay thế: Nhà đầu tư cần hạch toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng phương pháp vón chủ sở hữu. VN GAAP chỉ cho phép sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu trong việc báo cáo phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính hợp nhất. IAS 32 : Công cụ tài chính: Trình bày 1) Mục tiêu Qui định các qui tắc trong việc phân loại và trình bày các công cụ tài chính thành công cụ nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù trừ tài sản tài chính và công nợ tài chính. Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương. 2) Định nghĩa về công cụ tài chính Một hợp đồng làm phát sinh tài sản tài chính đối với một bên tham gia và công nợ tài chính hoặc công cụ vốn đối với bên còn lại. Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công cụ tài chính cần được phân loại thành công cụ nợ hay công cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì hình thức. Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi được gọi là công cụ phức hợp, bao gồm cả yếu tố của công Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể qui định vấn đề này. Công cụ tài chính thường được phân loại dựa trên hình thức thay vì bản chất. - 130 - cụ nợ và công cụ vốn xét theo khía cạnh của bên phát hành. Trong trường hợp này, IAS 32 yêu cầu những yếu tố này cần được hạch toán và trình bày riêng theo bản chất dựa vào định nghĩa của công nợ và nguồn vốn. Sự chia tách được thực hiện tại thời điểm phát hành và không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về lãi suất thị trường, giá cổ phiếu hay các sự kiện khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể được thực hiện. IAS 33 và VAS 30 : Lãi trên cổ phiếu 1) Phương pháp tính lãi trên cổ phiếu Lãi trên cổ phiếu được xác định bằng cách lấy thu nhập chia cho mẫu số. Lãi cơ bản trên cổ phiếu -Thu nhập: là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm thuế, lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi. -Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại. Lãi suy giảm trên cổ phiếu - Lợi nhuận: là lợi nhuận ròng phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ tăng lên do lượng cổ tức và lãi sau thuế ghi nhận trong kỳ đối với các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm (như là quyền chọn, chứng quyền, chứng khoán chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm tiềm tàng), và được điều chỉnh cho bất kỳ sự thay đổi nào trong thu nhập hoặc chi phí do việc chuyển đổi của các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm. - Mẫu số: Nên được điều chỉnh cho số lượng - 131 - cổ phiếu được phát hành trong việc chuyển đổi toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động suy giảm sang cổ phiếu thông thường. - Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm ngược cần được loại ra khỏi mẫu số. IAS 34 và VAS 27 : BCTC giữa niên độ 1) Đối tượng phải phát hành BCTC giữa niên độ IAS 34 không qui định cụ thể VAS 27 áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui định của pháp luật phải lập báo cáo quý. Quyết định 15 qui định hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (BCTC quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. 2) Thời điểm yêu cầu phát hành báo cáo tài chính giữa niên độ IAS 34 không qui định cụ thể Theo Quyết định 15, trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ đối với các Tổng công ty và 20 ngày đối với loại hình doanh nghiệp khác. 3) Nội dung của báo cáo tài chính giữa niên độ Nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo biến động của vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính có chọn lọc. Tương tự như IFRS, ngoại trừ báo cáo biến động của vốn chủ sở hữu không được xem như là một báo cáo riêng mà được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. 4) Ghi nhận và xác định giá trị Chính sách kế toán áp dụng thống nhất cho cả báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính năm. Doanh thu và chi phí được ghi nhận khi phát sinh, không được ghi nhận trước hoặc hoãn lại. 5) Tính trọng yếu Tính trọng yếu cần được xác định dựa trên số liệu thực tế của kỳ giữa niên độ, thay vì số dự đoán của cả năm. - 132 - 6) Trình bày BCTC Báo cáo tài chính giữa niên độ phải được trình bày so sánh với số liệu báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước. Nếu có thay đổi chính sách kế toán thì phải trình bày lại các báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước. IAS 36 : Tổn thất tài sản 1) Mục dích Đảm bảo cho tài sản được ghi nhận không thấp hơn giá trị có thể thu hồi cũng như qui định cách tính toán giá trị có thể thu hồi. Không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương 2) Giá trị ghi nhận tổn thất tài sản Theo IAS 36, nếu có bằng chứng về sự giảm giá trị tài sản, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản. Sự giảm giá trị của một tài sản được trình bày trên báo cáo tài chính là chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Giá trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa giá bán thuần và giá trị của tài sản đó trong sử dụng. Tổn thất tài sản nên được ghi nhận như một khoản giảm trừ giá trị còn lại tài sản và một khoản chi phí được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh. Không đề cập tới vấn đề này, tài sản thông thường chỉ được ghi nhận theo giá gốc. IAS 37 và VAS 18 : Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàn 1) Các khoản dự phòng Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra; và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách đáng tin cậy. - Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. - Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm hiện tại. 2) Nợ tiềm tàng Nợ tiềm tàng phát sinh khi: - 133 - - Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. - Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩ vụ nợ; hoặc - Giá trị nghĩa vụ nợ đó không xác định một cách đáng tin cậy. Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải trình bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợi ích kinh tế là khó xảy ra thì không phải trình bày. 3) Tài sản tiềm tàng Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hạơc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ phải trình bày các tài sản tiềm tàng trên Báo cáo tài chính mà không được ghi nhận. Nếu khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm tàng nữa và được ghi nhận trên báo cáo tài chính là hoàn toàn hợp lý. IAS 38 và VAS 04 : Tài sản cố định vô hình 1) Ghi nhận và xác định giá trị Ghi nhận: Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn định nghĩa của tài sản cố định vô hình, và chỉ khi: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại và - Nguyên giá của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy. Xác định giá trị: Tài sản cố định vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Tương tự IFRS, ngoại trừ chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định thêm các điều kiện để ghi nhận tài sản vô hình: - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Thỏa mãn tiêu chuẩn về giá trị (hiện nay là trên 10 triệu VNĐ) 2) Xác định Tài sản được Nhà nước cấp: Nguyên giá của Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho - 134 - nguyên giá TSCĐ vô hình trong trường hợp cụ thể tài sản cố định vô hình được xác định theo giá trị thị trường hoặc xác định theo giá trị ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố định vô hình do Nhà nước cấp theo giá gốc. 3) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Phương pháp chuẩn (phương pháp giá gốc): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình được theo dõi theo giá trị còn lại xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế Phương pháp thay thế (phương pháp đánh giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình được theo dõi theo giá trị đánh giá lại bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm đánh giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá trị tổn thất luỹ kế. - Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc để xác định giá trị TSCĐ vô hình và không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ kế trong nguyên giá của TSCĐ vô hình. - Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho phép sử dụng phương pháp giá gốc. Phương pháp đánh giá lại không được chấp nhận trừ một số trường hợp đặc biệt. Giá trị tổn thất không được đề cập đến trong Chuẩn mực kế toán VN 4) Chi phí trước hoạt động Được tính toàn bộ vào chi phí theo IFRS Chuẩn mực kế toán VN cho phép ghi nhận chi phí phát sinh nhằm đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo và chi phí đào tạo nhân viên trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch chuyển địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm. 5) Giá trị còn lại có thể thu hồi - tổn thất tài sản Doanh nghiệp nên ước tính giá trị thu hồi của những tài sản cố định vô hình ít nhất vào cuối mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản không có biểu hiện giảm giá trị: Không được đề cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam. - 135 - - TSCĐ vô hình không trong trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng; và - TSCĐ vô hình đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đưa vào sử dụng 6) Trình bày trên báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải trình bày những loại tài sản cố định vô hình sau, phân biệt giữa tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và tài sản cố định vô hình khác, chi tiết trong đoạn118, 122 và 124. Tương tự như IFRS, ngoại trừ việc Chuẩn mực kế toán Việt Nam không yêu cầu trình bày phân loại tài sản theo tài sản để bán và tăng/giảm tài sản do đánh giá lại hoặc hư hỏng, mất mát. IAS 39 : Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị 1) Mục tiêu Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định giá trị tài sản tài chính và công nợ tài chính. Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương 2) Ghi nhận tài sản và công nợ tài chính IAS 39 quy định tài sản tài chính được phân chia thành các loại sau:  Tài sản tài chính được đánh giá theo giá trị hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch toán vào kết quả kinh doanh  Tài sản tài chính sẵn có để bán  Các khoản vay và phải thu không phải giữ lại để trao đổi  Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn Tài sản tài chính xác định theo giá trị hợp lý và TS tài chính sẵn sàng để bán được xác định theo giá trị hợp lý. Sự thay đổi về giá trị hợp lý của loại TS tài chính thứ hai được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào kết quả kinh doanh khi một tài sản sẵn sàng để bán bị xoá sổ. Chuẩn mực kế toán Việt Nam không quy định đầy đủ về giá trị hợp lý. Thực tế áp dụng chung chỉ cho phép ghi nhận theo giá trị hợp lý khi có dấu hiệu cho thấy sự giảm giá của tài sản tài chính. - 136 - IAS ghi nhận 2 loại công nợ tài chính  Công nợ tài chính được xác định theo giá trị hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch toán vào kết quả kinh doanh.  Công nợ tài chính khác được xác định theo giá trị còn lại áp dụng phương pháp lãi xuất thực. 3) Trình bày trên Báo cáo tài chính Việc trình bày các công cụ tài chính được nêu trong IAS 32 thay vì IAS 39 và bắt đầu từ năm 2007 được quy định trong IFRS. IAS 40 và VAS 05 : Bất động sản đầu tư 1) Thuật ngữ Bất động sản đầu tư là bất động sản (gồm đất, nhà - hoặc một phần của nhà - hoặc cả nhà và đất) do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá hoặc cả hai. Tương tự IFRS ngoại trừ việc chuẩn mực kế toán Việt Nam sử dụng thuật ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất. 2) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu IAS 40 cho phép doanh nghiệp lựa chọn giữa hai phương pháp: 1) Ghi nhận theo giá trị hợp lý; và 2) Ghi nhận theo giá gốc Chỉ cho phép áp dụng phương pháp giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp được yêu cầu phải trình bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. 3) Chuyển đổi bất động sản đầu tư Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng: bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, hàng tồn kho hoặc ngược lại, hoặc bất động sản xây dựng chuyển thành bất động sản đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng, phát triển đưa vào đầu tư.  Đối với bất động sản đầu tư chuyển đổi thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc Chỉ yêu cầu không thay đổi giá trị còn lại của bất động sản được chuyển đổi, không thay đổi nguyên giá cho việc xác định giá trị hoặc cho mục đích trình bày. - 137 - hàng tồn kho, nguyên giá của bất động sản được ghi nhận sau đó là giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi mục đích sử dụng.  Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng được chuyển đổi thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải áp dụng IAS 16 cho đến ngày chuyển đổi mục đích sử dụng. Mọi chênh lệch giữa giá trị còn lại tại ngày chuyển theo IAS 16 và giá trị hợp của bất động sản tại ngày này phải được ghi nhận như một khoản đánh giá lại theo IAS 16.  Đối với hàng tồn kho (hoặc bất động sản đầu tư trong quá trình xây dựng, phát triển) thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, mọi chênh lệch giữa giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi và giá trị còn lại của bất động sản phải được ghi nhận vào lợi nhuận/lỗ trong kỳ. 4) Trình bày trên Báo cáo tài chính  Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn thì phân loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường;  Các phương pháp và giả định chủ yếu được áp dụng trong việc xác định giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư;  Mức độ phụ thuộc vào việc định giá của tổ chức định giá độc lập để xác định giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư (được xác định và trình bày trên báo cáo tài chính). Nếu bất động sản đầu tư không được định giá một cách độc lập, doanh nghiệp phải trình bày thông tin này;  Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh về: Chuẩn mực kế toán VN chỉ yêu cầu trình bày cụ thể bất động sản đầu tư ghi nhận theo phương pháp giá gốc. Doanh nghiệp cũng cần phải trình bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư, doanh nghiệp phải thuyết minh lý do không xác định được giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư. - 138 - a) Thu nhập từ việc cho thuê; b) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi phí sửa chữa và bão dưỡng) phát sinh từ bất động sản đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo; và c) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ bất động sản đầu tư không liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo.  Sự tồn tại và mức độ các hạn chế về tính có thể thực hiện được của bất động sản đầu tư, giá trị thu nhập và giá trị thanh lý; và  Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp bất động sản đầu tư. Chuẩn mực yêu cầu trình bày cụ thể việc sử phương pháp giá trị hợp lý hay phương pháp giá gốc. IAS 41 : Nông nghiệp 1) Mục tiêu Quy định về kế toán hoạt động nông nghiệp - quản lý sự chuyển đổi các tài sản sinh học (cây trồng và vật nuôi) thành các sản phẩm nông nghiệp. Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương. 2) Ghi nhận Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp.  Các tài sản sinh học được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ đi các chi phí ước tính để bán tài sản đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán, trừ khi giá trị hợp lý không thể xác định được một Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam riêng biệt cho loại hình này. Việc ghi nhận tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp thực tế được áp dụng theo VAS 2 – Hàng tồn kho. - 139 - cách đáng tin cậy.  Sản phẩm nông nghiệp được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm thu hoạch trừ đi các chi phí ước tính để bán. Do các sản phẩm được thu hoạch đều có thể mua bán được trên thị trường, không có ngoại lệ cho việc xác định giá trị một cách đáng tin cậy.  Sự thay đổi về giá trị hợp lý của tài sản sinh học trong kỳ được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh.  Ngoại lệ đối với việc áp dụng phương pháp giá trị hợp lý cho các tài sản sinh học: nếu tại thời điểm ghi nhận vào báo cáo tài chính mà không có thị trường hoạt động cho tài sản, đồng thời không có phương pháp đáng tin cậy khác thì sẽ áp dụng phương pháp giá gốc cho việc ghi nhận riêng tài sản sinh học đó. Khi đó, tài sản được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi các khoản tổn thất luỹ kế.  Giá niêm yết trên thị trường hoạt động cho tài sản sinh học hay nông phẩm là cơ sở đáng tin cậy nhất cho việc xác định giá trị hợp lý của tài sản đó. Nếu thị trường hoạt động không tồn tại, IAS 41 hướng dẫn phương pháp chọn cơ sở xác định khác. Giá trị hợp lý chỉ được xác định đến thời điểm thu hoạch. Sau thời điểm thu hoạch áp dụng theo IAS 2. IFRS 1 : Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế 1) Mục tiêu Quy định các thủ tục khi một doanh nghiệp lần đầu tiên áp dụng IFRS làm cơ sở lập báo cáo tài chính cho mục đích thông thường. Chưa có Chuẩn mực kế toán tương đương - 140 - 2) Áp dụng lần đầu Nguyên tắc chung là áp dụng hồi tố các IFRS đã ban hành tại thời điểm áp dụng, trừ một số ngoại lệ và miễn trừ được cho phép trong IFRS 1 hoặc được yêu cầu. Chưa có chuẩn mực cụ thể. Trong thực tế thông thường áp dụng hồi tố trừ khi có chuẩn mực quy định khác. Những trường hợp ngoại lệ và miễn trừ nhất định theo IFRS 1 sẽ dẫn đến các khác biệt giữa IFRS và Chuẩn mực kế toán Việt Nam trong các vấn đề mà thông thường không có sự khác biệt như vậy. IFRS 2 : Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu 1) Mục tiêu Quy định về kế toán các giao dịch trong đó doanh nghiệp nhận hoặc mua hàng hoá hoặc dịch vụ thông qua việc phát hành các công cụ vốn của mình hoặc phát sinh các khoản nợ phải trả được xác định dựa trên giá cổ phiếu hoặc giá của các công cụ vốn khác của doanh nghiệp. Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương. 2) Ghi nhận và xác định giá trị Doanh nghiệp phải ghi tăng vốn chủ sở hữu khi phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu. IFRS 2 yêu cầu ghi nhận vào chi phí các khoản đối trừ bên nợ của vốn chủ sở hữu khi các khoản thanh toán cho hàng hoá hoặc dịch vụ được sử dụng. Ví dụ, việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu để mua hàng tồn kho phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho và chỉ ghi nhận chi phí khi hàng tồn kho được bán hoặc hư hỏng, mất mát. Việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu đã được chuyển quyền được coi là liên quan đến dịch vụ trong quá khứ, do đó toàn bộ giá trị hợp lý tại ngày chuyển cần phải được Chưa có chuẩn mực cụ thể nào quy định vấn đề này. Tuy nhiên, thực tế áp dụng chung là quyền chọn mua cổ phiếu cấp cho người lao động được ghi nhận vào cuối thời gian chuyển quyền thay vì trong suốt thời gian đó như IFRS 2 yêu cầu. - 141 - ghi nhận ngay vào chi phí. Cổ phiếu cấp cho người lao động với khoảng thời gian chuyển quyền nhất định, chẳng hạn là 03 năm, được coi là liên quan đến các công việc mà người lao động thực hiện trong suốt khoảng thời gian chuyển quyền. Vì vậy, giá trị hợp lý của khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định tại thời điểm thanh toán phải được ghi nhận vào chi phí trong suốt thời gian chuyển quyền. Nguyên tắc chung là tổng chi phí liên quan đến các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn sẽ bằng tổng số công cụ vốn được chuyển quyền nhân với giá trị hợp lý của các công cụ đó tại ngày chuyển. Tóm lại, nó phản ánh những gì phát sinh trong suốt thời gian chuyển quyền. Tuy nhiên, nếu khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn có thể trao đổi trên thị trường, chi phí vẫn được ghi nhận nếu có đầy đủ các yếu tố về chuyển quyền. IFRS 03 và VAS 11 : Hợp nhất kinh doanh 1) Giảm giá trị của lợi thế thương mại IFRS 3 không cho phép khấu hao lợi thế thương mại. Thay vào đó, IAS 36 yêu cầu phải xem xét sự giảm giá trị của lợi thế thương mại tối thiểu một năm một lần. Lợi thế thương mại có thể được ghi nhận vào chi phí toàn bộ hoặc phân bổ dần nhưng không quá 10 năm. IFRS 04 và VAS 19 : Hợp đồng bảo hiểm 1) Tóm tắt: · Các công ty bảo hiểm được miễn áp dụng chuẩn mực chung của IASB và các IFRS hiện hành. · Không được trích lập dự phòng tổn thất tai ương và dự phòng cân đối. Tương tự IFRS - 142 - · Yêu cầu kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải trả về bảo hiểm, và kiểm tra sự giám giá trị của các tài sản tái bảo hiểm. · Khoản nợ phải trả về bảo hiểm sẽ không được bù trừ với các tài sản tái bảo hiểm có liên quan. · Hạn chế sự thay đổi chính sách kế toán. · Một số yêu cầu mới về trình bày thông tin. IFRS 05 : Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động không liên tục 1) Mục tiêu: Quy định về kế toán các tài sản dài hạn nắm giữ để bán và việc trình bày về hoạt động không liên tục Không có Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương. 2) Tóm tắt: · Giới thiệu loại hình tài sản nắm giữ để bán và khái niệm về nhóm tài sản thanh lý (một nhóm tài sản được thanh lý một lần, bao gồm cả việc chuyển giao các khoản nợ phải trả có liên quan). · Các tài sản dài hạn hoặc các nhóm tài sản thanh lý nắm giữ để bán được ghi nhận theo giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ đi các chi phí để bán được tài sản đó. · Các tài sản dài hạn nắm giữ để bán (riêng biệt hay thuộc một nhóm tài sản thanh lý) không được phép trích khấu hao. · Một tài sản dài hạn thuộc loại nắm giữ để bán, và các tài sản và nợ phải trả thuộc một nhóm tài sản thanh lý thuộc loại nắm giữ để bán được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. · Bộ phận kinh doanh hoạt động không liên tục là một bộ phận của doanh nghiệp đã được bán - 143 - hoặc được phân loại là được nắm giữ và bán và (a) đại diện cho một bộ phận kinh doanh chủ yếu và riêng biệt của doanh nghiệp hoặc một bộ phận theo vùng địa lý, (b) là một phần của kế hoạch thanh lý một bộ phận kinh doanh chủ yếu và riêng biệt hoặc một bộ phận theo vùng địa lý, hoặc (c) là một công ty con được mua chỉ cho mục đích bán lại. · Doanh nghiệp được yêu cầu phải trình bày số lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của các bộ phận hoạt động không liên tục trên báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận hoặc lỗ từ việc bán các bộ phận hoạt động liên tục (hoặc từ việc xác định lại giá trị tài sản và nợ phải trả của các bộ phận hoạt động không liên tục dưới hình thức nắm giữ để bán). Vì vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần: các bộ phận hoạt động liên tục và các bộ phận hoạt động không liên tục./. IFRS 06 : Thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng sản 1) Mục tiêu: Quy định việc trình bày báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp hoạt động thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng sản cho đến khi Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IASB) hoàn thành các quy định hoàn thiện về lĩnh vực này. Không có CMKTVN tương đương 2) Tóm tắt:  Một doanh nghiệp được phép xây dựng chính sách kế toán của riêng mình đối với tài sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài nguyên theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) mà không cần quan tâm đến các yêu cầu ở đoạn 11 và 12 của IAS 8 – đưa ra hệ thống các yêu cầu IFRS GAAP khi không có chuẩn mực riêng biệt. Vì vậy một Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề này. - 144 - doanh nghiệp đang áp dụng các chính kế toán hiện tại.  Yêu cầu phải xem xét sự giảm giá của tài sản khi có dấu hiệu cho thấy giá trị còn lại của tài sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài nguyên lớn hơn giá trị có thể thu hồi.  Cho phép đánh giá sự giảm giá của tài sản ở mức độ cao hơn “khoản mục tạo tiền” (cash generating unit) theo như quy định tại IAS 36 khi đã được đánh giá. IFRS 07 : Công cụ tài chính: Trinh bày 1) Mục tiêu; Quy định việc trình bày nhằm giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được tầm ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với doanh nghiệp, bản chất và mức dộ rủi ro, và cách doanh nghiệp quản lý rủi ro. Không có CMKTVN tương đương. 2) Tóm tắt: IFRS 7 yêu cầu trình bày thông tin về mức độ ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:  Trình bày trên bảng cân đối kế toán, bao gồm các thông tin về tài sản và công nợ tài chính theo loại hình, các trình bày đặc biệt khi ghi nhận theo giá trị hợp lý, các khoản phân loại lại, các khoản xóa sổ, các tài sản cầm cố, các công cụ phái sinh, và việc vi phạm các điều khoản hợp đồng;  Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và vốn chủ sở hữu, bao gồm thông tin về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, lỗ; thu nhập từ lãi và chi phí lãi vay, thu nhập từ phí, tổn thất tài sản; và  Các trình bày khác, bao gồm thông tin về Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề này. - 145 - chính sách kế toán, kế toán nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro, và giá trị hợp lý của các loại hình tài sản và công nợ tài chính. IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin về bản chất và mức độ của các rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính:  Các trình bày mang tính định tính về khả năng doanh nghiệp gặp phải các loại rủi ro và cách thức doanh nghiệp quản lý các rủi ro đó; và  Các trình bày mang tính định lượng về khả năng gặp phải các loại rủi ro của doanh nghiệp, trong đó trình bày riêng đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, và rủi ro thị trường (bao gồm việc phân tích độ co dãn). IFRS 08 : Bộ phận kinh doanh 1) Mục tiêu: IFRS 8 áp dụng đối với báo cáo tài chính riêng biệt cho các bộ phận của một doanh nghiệp (và đối với báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con):  Có công nợ và các công cụ vốn quỹ được mua bán trên thị trường; hoặc  Đã đệ trình, hoặc chuẩn bị đệ trình báo cáo tài chính (hợp nhất) của mình lên ủy ban chứng khoán hoặc một cơ quan quản lý nào khác cho mục đích phát hành các công cụ tài chính ra thị trường. Một bộ phận kinh doanh là một bộ phận của một doanh nghiệp:  Thu lợi và phát sinh chi phí từ việc tham gia vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm cả doanh thu và chi phí phát CMKTVN hiện thời tương tự với IAS 14 – Báo cáo bộ phận - 146 - sinh từ các giao dịch với các bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp);  Có kết quả hoạt động được người ra quyết định chủ chốt của doanh nghiệp soát xét thường xuyên nhằm đưa ra các quyết định về phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của bộ phận đó; và  Có các thông tin tài chính riêng biệt. Chuẩn mực đưa ra hướng dẫn về bộ phận kinh doanh cần phải lập báo cáo bộ phận (giới hạn thông thường là 10%). Tối thiểu 75% doanh thu của doanh nghiệp phải nằm trong các bộ phận được báo cáo. IFRS 8 không đưa ra định nghĩa về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của bộ phận, tài sản và nợ phải trả của bộ phận, đồng thời không yêu cầu lập báo cáo bộ phận theo chính sách kế toán áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính của toàn công ty. Chuẩn mực cũng đưa ra một số yêu cầu trình bày ở cấp độ toàn doanh nghiệp mặc dù chỉ có một bộ phận được báo cáo. Việc trình bày bao gồm các thông tin về từng loại hình sản phẩm, dịch vụ, hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ. Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện một số phân tích về doanh thu và tài sản dài hạn nhất định theo vùng địa lý. Ngoài ra còn phải thực hiện trình bày doanh thu/tài sản ở nước ngoài (nếu trọng yếu) không phân biệt cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Thông tin về giao dịch với các khách hàng chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp (10% doanh thu - 147 - của doanh nghiệp trở lên) cũng được yêu cầu trình bày. (Nguồn : Deloitte.com)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van cao hoc Tang Thi Thanh Thuy.pdf
Tài liệu liên quan