1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI :
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với mọi hoạt động kinh tế tài chính, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các công ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhập và dịch chuyển đầu tư vào các quốc gia khác từ đó làm phát sinh việc quốc tế hóa thị trường vốn, thị trường tiêu thụ, thị trường lao động Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các thông tin tài chính thường được soạn thảo theo các chuẩn mực và thông lệ giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn. Để có thể hiểu, đo lường, so sánh được các thông tin tài chính, cung cấp thông tin tài chính giúp cho hoạt động đầu tư tài chính thành công bất kể sự khác nhau về thời gian và không gian địa lý quả là một thách thức rất lớn đối với kế toán. Và đây cũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết lập chuẩn mực kế toán – các hiệp hội kế toán trên thế giới mà tiêu biểu là FASB và IASB – đang liên tục thực hiện các dự án hội tụ kế toán để thống nhất các nguyên tắc kế toán trong việc lập báo cáo tài chính, ban hành và chỉnh sửa các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới.
Hội nhập với thế giới, tranh thủ tối đa các cơ hội do toàn cầu hóa mang lại là cách tốt nhất để giúp Việt Nam rút ngắn con đường phát triển, thu hẹp khoảng cách và từng bước đuổi kịp các nước tiên tiến về kinh tế. Vì thế Việt Nam luôn nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia theo xu hướng này, thu hút thật nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài. Muốn được như vậy, Việt Nam phải cải tiến hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, cung cấp được những thông tin trung thực và đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có niềm tin khi đưa ra quyết định. Kế toán Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu hướng hội tụ của kế toán thế giới để nâng cao mình và phù hợp với xu hướng chung của nhân loại. Tuy nhiên Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế có xem xét chuẩn mực của các quốc gia khác nhưng phải phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướng phát triển của riêng mình. Đây chính là thách thức và mục tiêu hướng tới của Việt Nam trong quá trình hội nhập với hệ thống kế toán quốc tế.
Đề tài: Quá trình hòa hợp, hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như xu hướng, quá trình hội tụ kế toán trên thế giới. Sau đó dựa vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành, các đặc điểm về môi trường kế toán của Việt Nam như văn hóa, luật pháp, kinh tế, xã hội để đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hội tụ của kế toán Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do hệ thống kế toán có phạm vi rất rộng nên đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở phần kế toán tài chính của doanh nghiệp.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tìm hiểu và phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán thế giới.
- Thực tiễn xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm quá trình hòa hợp, hội tụ về kế toán trên thế giới.
- Phân tích quá trình hình thành và phát triển kế toán Việt Nam qua các thời kỳ.
- Phân tích quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực quốc tế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp và phân tích, so sánh và đối chiếu, logic, để giúp luận văn đạt được mục tiêu đề ra.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để am hiểu một cách có hệ thống vào quá trình hình thành, phát triển và hòa hợp, hội tụ kế toán của các quốc gia trên thế giới cũng như quá trình phát triển và xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam. Phân tích quá trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành so với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế để từ đó xác lập phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế của kế toán Việt Nam
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
147 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5219 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình hòa hợp - hội tụ kế toán quốc tế và phương hướng, giải pháp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dỡ, di 
chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng; 
 Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc 
mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản 
đủ tiêu chuẩn ghi nhận. 
Tương tự như qui định của chuẩn 
mực kế toán quốc tế, trừ khoản mục 
chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di 
chuyển các tài sản và khôi phục mặt 
bằng thì không được tính vào nguyên 
giá TSCĐ. 
Giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc và 
quyền sử dụng đất cần được trình bày 
riêng, trong đó giá trị quyền sử dụng 
đất cần phải được xác định là TSCĐ 
- 118 - 
vô hình. 
3) Xác định 
giá trị sau ghi 
nhận ban đầu 
Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp 
giá gốc hoặc phương pháp đánh giá lại và áp 
dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài 
sản. Giá đánh giá lại phải là giá trị hợp lý tại 
ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các 
khoản lỗ do giá trị tài sản bị tổn thất. 
Chỉ cho phép sử dụng phương pháp 
giá gốc 
4) Xử lý chênh 
lệch đánh giá 
lại tài sản 
Khi việc đánh giá lại làm tăng giá trị tài sản, 
thì số chênh lệch giá này cần được ghi tăng 
khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn 
vốn), trừ trường hợp chính tài sản này trước đó 
đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm 
đó đã được ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng 
lần này cần được ghi nhận là thu nhập. 
Khi đánh giá lại làm giảm giá trị tài sản thì số 
chênh lệch giá vượt quá số có thể ghi giảm vào 
khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện 
đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của 
cùng tài sản) cần được ghi nhận là chi phí. 
Không đề cập vấn đề này 
5) Sự giảm giá 
trị tài sản 
Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống 
thấp hơn giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần 
được điều chỉnh giảm xuống mức giá trị có thể 
thu hồi được. Phần điều chỉnh giảm vượt quá 
số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dư 
đánh giá lại của chính tài sản đó, cần được ghi 
nhận là chi phí. 
Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá trị 
tài sản không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ 
xuất hiện các điều kiện mới, cần ghi nhận một 
khoản dự phòng tăng giá tài sản. Tuy nhiên, 
khoản dự phòng ghi tăng này cần được giảm 
trừ số khấu hao đáng lẽ đã được trích nếu trước 
đó không ghi giảm giá trị tài sản. 
Không đề cập vấn đề này 
- 119 - 
Việc ghi nhận các khoản giảm giá trị tài sản 
được tuân thủ theo IAS 36 - Giảm giá trị tài 
sản 
6) Chênh lệch 
đánh giá lại tài 
sản thực hiện 
Khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản 
thực hiện, Khoản chênh lệch này được kết 
chuyển trực tiếp vào lợi chuận chưa phân phối. 
Chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể được 
thực hiện toàn bộ khi có nghiệp vụ ngừng hoạt 
động, thanh lý một tài sản hoặc được thực hiện 
một phần trong quá trình sử dụng tài sản 
(chênh lệch giữa khấu hao trên giá trị còn lại 
của tài sản và khấu hao trên NG ban đầu) 
Không đề cập trong các nguyên tắc kế 
toán được chấp nhận rộng rãi tại Việt 
Nam. 
7) Trình bày 
BCTC 
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc 
trình bày phương pháp đánh giá lại. 
Không đề cập đến việc trình bày báo 
cáo tài chính đối với phương pháp 
đánh giá lại 
IAS 17 và VAS 06 : Thuê tài sản
1) Phương 
pháp kế toán 
trong BCTC 
của bên thuê – 
thuê TC 
Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu 
cầu cần áp dụng theo chuẩn mực kế toán quốc 
tế về tổn thất tài sản. 
Không đề cập vấn đề này. 
2) Phương 
pháp kế toán 
trong báo cáo 
tài chính của 
bên thuê – 
thuê hoạt 
động 
Các khoản ưu đãi dành cho hợp đồng thuê hoạt 
động mới, hoặc lý lại phải được hạch toán 
giảm trừ chi phí tiền thuê trong thời gian hợp 
đồng, bất kể nội dung, hình thức của khoản ưu 
đãi cũng như thời hạn thanh toán. 
Không đề cập vấn đề này. 
3) Trình bày 
báo cáo tài 
chính đối với 
bên thuê 
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về trình 
bày các khoản mục thuê tài chính và thuê hoạt 
động. 
Tương tự như IFRS, ngoại trừ các 
mục không yêu cầu trình bày 
 Giá trị còn lại của từng loại tài sản 
- 120 - 
 thuê tại ngày lập báo cáo tài chính ; 
 Đối chiếu giữa tổng của các khoản 
thanh toán tiền thuê tối thiểu tại ngày 
lập báo cáo tài chính, và giá trị còn lại 
của các khoản đó. 
4) Phương 
pháp kế toán 
trong báo cáo 
tài chính của 
bên cho thuê – 
thuê tài chính 
Bên cho thuê phản ánh tài sản cho thuê tài 
chính trong bảng cân đối kế toán như khoản 
phải thu và có giá trị bằng chi phí đầu tư ròng 
cho tài sản đó. 
Doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương 
mại cho thuê tài sản cần hạch toán lãi/lỗ bán 
hàng vào cùng kỳ kế toán theo cách hạch toán 
toàn bộ doanh thu. Trong trường hợp áp dụng 
mức lãi suất tiền vay giả định thấp, doanh 
nghiệp nên giứoi hạn lợi tức bán hàng ở mức 
có thể có nếu hạch toán theo lãi suất thị 
trường. Khi lợi tức bán hàng được ghi nhận, 
doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty thương 
mại cho thuê tài sản cũng hạch toán các chi phí 
phát sinh liên quan đến quá 
trình đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê 
vào chi phí. 
Không có hướng dẫn hạch toán các 
khoản doanh thu và giá vốn cho 
doanh nghiệp sản xuất hoặc công ty 
thương mại cho thuê tài sản tại thời 
điểm bắt đầu thời hạn thuê tài chính. 
IAS 18 và VAS 24 : Doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể 
nhận được. 
1) Xác định 
doanh thu 
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh 
nghĩa của một khoản phải thu được ghi nhận là 
tiền lãi. 
Không đề cập vấn đề này 
2) Tiêu chuẩn 
ghi nhận 
doanh thu từ 
tiền lãi, tiền 
Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh 
nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi: 
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và 
- 121 - 
b) Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy bản quyền và 
cổ tức 
Doanh thu được ghi nhận như sau: 
 Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp 
lãi thực theo tỷ lệ thời gian có tính đến hiệu 
quả thực tế của tài sản. 
 Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở 
dồn tích theo nội dung của hợp đồng liên quan; 
và 
 Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được 
quyền nhận cổ tức. 
Tương tự như IFRS. Tuy nhiên, tiền 
lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời 
gian 
3) Thu nhập 
khác 
Không đề cập vấn đề này. Có các qui định cụ thể về các khoản 
thu nhập khác bao gồm: 
 Thu về thanh lý, nhượng bán 
TSCĐ; 
 Thu tiền phạt khách hàng do vi 
phạm hợp đồng; 
 Thu tiền bảo hiểm được bồi 
thường; 
 Thu được các khoản nợ phải thu 
đã xoá xổ tính vào chi phí của kỳ 
trước; 
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ; 
 Thu các khoản thuế được giảm, 
được hoàn lại. 
4) Trình bày 
BCTC 
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc 
trình bày khoản mục doanh thu. 
Tương tự như IFRS ngoại trừ việc 
không có qui định về các khoản dự 
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. 
IAS 19 : Phúc lợi cho người lao động
1) Mục đích Qui định phương pháp hạch toán và trình bày Không có chuẩn mực kế toán Việt 
- 122 - 
khoản phúc lợi cho người lao động, bao gồm: 
Các khoản phúc lợi ngắn hạn (như tiền lương, 
nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợi nhuận hàng 
năm, các khoản thưởng và các khoản phúc lợi 
phi tiền tệ khác), tiền hưu trí, bảo hiểm nhân 
thọ khi nghỉ hưu, phúc lợi y tế và các khoản 
phúc lợi cho người lao động dài hạn khác 
(được nghỉ phép năm do có thâm niên công tác 
dài, phúc lợi do mất sức lao động, các khoản 
bồi thường hoãn lại, chia lợi nhuận dài hạn và 
các khoản thưởng). 
Nguyên tắc làm cơ sở cho các yêu cầu cụ thể 
đặt ra trong chuẩn mực là chi phí phát sinh khi 
thanh toán các quyền lợi cho người lao động 
cần được ghi nhận trong kỳ mà các khoản phúc 
lợi được người lao động tạo ra, chứ không phải 
thời điểm chi trả hoặc chuyển thành công nợ. 
Nam tương đương qui định về vấn đề 
này. Nhìn chung, chi phí phúc lợi cho 
người lao động được ghi nhận khi các 
khoản này được thanh toán. 
IAS 20 : Kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ
1) Mục đích Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra các 
hướng dẫn để hạch toán và trình bày các khoản 
trợ cấp và các hình thức tài trợ khác của Chính 
phủ. 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương 
2) Tài trợ của 
Chính phủ 
Trợ cấp của Chính phủ bao gồm các khoản trợ 
cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp lý, chỉ được ghi 
nhận khi đảm bảo chắc chắn rằng: 
- Doanh nghiệp sẽ tuân thủ các điều kiện đi 
kèm; và 
- Chắc chắn sẽ nhận được khoản trợ cấp này. 
Các khoản trọ cấp này không được hạch toán 
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, mà được ghi 
nhận vào lãi, lỗ của từng kỳ phù hợp với các 
chi phí liên quan. 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương 
- 123 - 
3) Trình bày 
khoản trợ cấp 
Doanh nghiệp có thể trình bày các khoản trợ 
cấp của Chính phủ hình thành tài sản, bao gồm 
cả các khoản trợ cấp phi tiền tệ theo giá trị hợp 
lý, trên BCĐKT là thu nhập hoãn lại hoặc 
giảm trừ giá trị tài trợ vào giá trị còn lại của tài 
sản. 
DN có thể trình bày khoản tài trợ thu nhập là 
khoản mục ghi có trên BCKQHĐKD một cách 
riêng biệt hoặc ở mục thu nhập khác, hay giảm 
trừ khoản tài trợ vào chi phí liên quan. 
Việc trả trước một khoản tài trợ của Chính phủ 
được hạch toán như một sự thay đổi ước tính 
kế toán và áp dụng các phương pháp kế toán 
khác nhau đối với khoản trợ cấp liên quan tới 
tài sản hoặc thu nhập. 
IAS 21 và VAS 10 : Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1) Đơn vị tiền 
tệ kế toán 
Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ 
thể để các DN trình bày BCTC. Tuy nhiên, các 
DN thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở 
tại. 
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực 
yêu cầu DN phải trình bày các lý do của việc 
sử dụng đơn vị tiền tệ đó. 
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày 
nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế 
toán. 
Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng 
Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán. 
Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác 
cần phải được đăng ký và được sự 
chấp thuận của Bộ Tài chính. 
2) Ghi nhận 
chênh lệch tỷ 
giá hối đoái 
Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát 
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc 
trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của 
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với 
tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu 
hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính 
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để 
hình thành tài sản cố định của doanh 
nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ 
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán 
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 
để thực hiện đầu tư xây dựng và 
- 124 - 
trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi 
phí trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoản đầu tư 
ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu 
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối 
với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từ 
sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà 
không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các 
khoản công nợ mà DN không có khả năng 
thanh toán và các khoản công nợ phát sinh trực 
tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại 
tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được 
hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên 
quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều 
chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá 
trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài 
sản. 
Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản 
mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS 
39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định 
giá trị. 
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh 
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ 
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính 
được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên 
Bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ 
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào 
sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái 
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây 
dựng được phân bổ dần vào thu nhập 
hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh 
trong thời gian tối đa là 5 năm. 
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, 
kể cả việc đầu tư xây dựng để hình 
thành TSCĐ của doanh nghiệp đang 
hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái 
phát sinh khi thanh toán các khoản 
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh 
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc 
ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được 
ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí 
trong năm tài chính. 
Đối với doanh nghiệp sử dụng công 
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối 
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có 
gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ 
giá thực tế tại thời điểm phát sinh. 
Doanh nghiệp không được đánh giá 
lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc 
ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính 
để dự phòng rủi ro hối đoái. 
3) Cơ sở KD ở 
nước ngoài 
báo cáo bằng 
đồng tiền của 
Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước 
ngoài phải được trình bày lại theo IAS 29 Báo 
cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát 
trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán 
Không đề cập vấn đề này. 
- 125 - 
nền kinh tế 
lạm phát cao 
của doanh nghiệp 
IAS 23 và VAS 16 : Chi phí đi vay
1) Định nghĩa 
chi phí đi vay 
Chi phí đi vay bao gồm 
 Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các 
khoản thấu chi; 
 Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc 
phụ trội liên quan đến các khoản vay; 
 Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến 
quá trình làm thủ tục vay; 
 Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính; 
và 
 Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản 
vay bằng ngoại tệ nếu được điều chỉnh vào chi 
phí lãi tiền vay. 
Tương tự như IFRS ngoại trừ việc 
không qui định chênh lệch tỷ giá phát 
sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là 
chi phí đi vay. 
2) Ghi nhận 
chi phí đi vay 
Có 2 phương pháp ghi nhận: 
 Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được 
ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh 
trong kỳ phát sinh; 
 Phương pháp thay thế được chấp nhận: 
Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc 
mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở 
dang được vốn hoá vào tài sản đó. 
IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài 
chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2009 qui 
định việc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến 
việc hành thành các tài sản dở dang. 
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến 
việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài 
sản dở dang được tính vào giá trị của 
tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ 
các điều kiện qui định trong chuẩn 
mực này 
IAS 24 và VAS 26 : Thông tin về các bên liên quan 
Các trường 
hợp không 
Trong báo cáo hợp nhất đối với các giao dịch 
nội bộ của tập đoàn; Trong BCTC của công ty 
Tương tự với IFRS ngoại trừ quy định 
các doanh nghiệp nhà nước vẫn phải 
- 126 - 
phải trình bày 
giao dịch với 
các bên liên 
quan 
mẹ khi báo cáo này được lập và công bố cùng 
với báo cáo tài chính hợp nhất; Trong báo cáo 
tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu 
toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được thành lập 
tại cùng một quốc gia và công bố báo cáo tài 
chính hợp nhất tại quốc gia đó; Và trong báo 
cáo tài chính của công ty do Nhà nước quản lý, 
không cần trình bày các giao dịch với một 
công ty do nhà nước quản lý khác. 
trình bày giao dịch với các bên liên 
quan. 
IAS 26 : Kế toán và báo cáo Quỹ hưu trí
1) Mục đích Xác định các quy tắc tính toán và trình bày báo 
cáo tài chính của quỹ hưu trí 
Không có chuẩn mực tương đương 
2) Tóm tắt 
chuẩn mực 
- Đặt ra các yêu cầu báo cáo cho các loại quỹ 
hưu trí, bao gồm báo cáo về tài sản hưu trí 
ròng và trình bày giá trị hiện tại ước tính của 
các khoản mục phúc lợi đã được công bố (phân 
tách thành loại được đảm bảo và loại không 
được đảm bảo). 
- Quy định rõ yêu cầu của việc xác định giá trị 
của các khoản phúc lợi đã xác định và việc sử 
dụng giá trị hợp lý đối với các kế hoạch đầu tư. 
VN GAAP không đề cập tới vấn đề 
này. 
IAS 27 và VAS 25 : Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kế toán các 
khoản đầu tư 
vào công ty 
con trong 
BCTC riêng 
của công ty mẹ 
Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, 
các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình 
bày theo: 
 Phương pháp giá gốc 
 Phương pháp vốn chủ sở hữu 
 “Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 
39 
Không phụ thuộc vào việc các khoản đầu tư đó 
có bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất 
Các khoản đầu tư vào công ty con chỉ 
được trình bày theo phương pháp giá 
gốc trên báo cáo tài chính riêng của 
công ty mẹ. 
- 127 - 
hay không. 
IAS 28 và VAS 07 : Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
1) Báo cáo tài 
chính riêng 
của nhà đầu 
tư 
Trường hợp nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài 
chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính 
riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào 
công ty liên kết với bản chất không phải là đầu 
cơ ngắn hạn thì có thể được trình bày theo: 
 Phương pháp giá gốc 
 Phương pháp vốn chủ sở hữu được trình bày 
trong chuẩn mực này, hoặc; 
 “Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 
39. 
Theo VN GAAP, các khoản đầu tư 
vào công ty liên kết chỉ được trình 
bày theo phương pháp giá gốc trên 
báo cáo tài chính riêng của nhà đầu 
tư. 
IAS 29 : BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát
1) Mục tiêu Quy định các chuẩn mực cụ thể cho doanh 
nghiệp lập báo cáo tài chính bằng đồng tiền 
của nước có nền kinh tế siêu lạm phát, đảm 
bảo ý nghĩa của thông tin tài chính cung cấp 
Không có chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương. 
2) Báo cáo và 
trình bày 
thông tin tài 
chính trong 
điều kiện siêu 
lạm phát 
- Thông thường, nền kinh tế được hiểu là siêu 
lạm phát khi có 3 năm liên tiếp có tỷ lệ lạm 
phát trên 100% 
- BCTC của doanh nghiệp trình bày bằng đồng 
tiền của nước có nền kinh tế siêu lạm phát cần 
được trình bày yếu tố xác định giá trị của đồng 
tiền tại thời điểm lập BCTC. 
- Thông tin so sánh của kỳ trước cần được 
trình bày lại với cùng giá trị đồng tiền của kỳ 
hiện tại. 
Không đề cập đến vấn đề này. 
IAS 30 và VAS 22 : Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự
1) Trình bày - Yêu cầu các ngân hàng phân loại các khoản Qui định hiện tại của Việt Nam tương 
- 128 - 
BCTC 
mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh và bảng cân đối kế toán theo đúng bản 
chất và trình bày tài sản theo thứ tự giảm dần 
tính thanh khoản của các tài sản đó. 
- Xác định các nhóm khoản mục tối thiểu phải 
trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh và bảng cân đối kế toán của các ngân 
hàng. 
 - Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính 
tập trung vào tài sản, công nợ, các khoản mục 
ngoài bảng, tổn thất của khoản cho vay và ứng 
trước, nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, tài sản cầm cố và 
rủi ro chung trong hoạt động ngân hàng. 
tự như IAS 30. Các hướng dẫn khác 
về kế toán cho ngân hàng và các tổ 
chức tài chính tương tự được qui định 
bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
IAS 31 và VAS 08 : Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh
1) Các trường 
hợp ngoài trừ 
đối với cơ sở 
kinh doanh 
đồng kiểm 
soát 
Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợi 
ích sau theo IAS 39: 
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng 
kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong 
tương lai gần. 
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh được 
đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có 
nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng 
kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên 
doanh. 
Kể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm 
soát chuyển thành công ty con của bên góp vón 
liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch 
toán khoản lợi ích trên theo IAS 27. 
VN GAAP qui định chỉ dùng phương 
pháp giá gốc để hạch toán các khoản 
vốn góp trên. 
2) Báo cáo 
phần vốn góp 
liên doanh 
trong BCTC 
Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có 
quyền đồng kiểm soát, phải phản ánh phần vốn 
góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợp 
nhất tuân thủ theo qui định của IAS 39. 
Không sử dụng phương pháp giá gốc 
để hạch toán báo cáo phần vốn góp 
liên doanh. 
- 129 - 
riêng của nhà 
đầu tư 
Trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể 
trong liên doanh thì được hạch toán theo IAS 
28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên 
kết”. 
Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư 
mà có phát hành báo cáo tài chính hợp nhất, 
các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày 
theo phương pháp giá gốc. 
3) Báo cáo 
phần vốn góp 
liên doanh 
trong BCTC 
hợp nhất của 
nhà đầu tư 
Phương pháp chuẩn: Trong báo cáo tài chính 
hợp nhất của mình nhà đầu tư cần hạch toán 
khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng 
kiểm soát sử dụng phương pháp hợp nhất theo 
tỷ lệ. 
Phương pháp thay thế: Nhà đầu tư cần hạch 
toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh 
đồng kiểm soát sử dụng phương pháp vón chủ 
sở hữu. 
VN GAAP chỉ cho phép sử dụng 
phương pháp vốn chủ sở hữu trong 
việc báo cáo phần vốn góp vào cơ sở 
kinh doanh đồng kiểm soát trong báo 
cáo tài chính hợp nhất. 
IAS 32 : Công cụ tài chính: Trình bày
1) Mục tiêu 
Qui định các qui tắc trong việc phân loại và 
trình bày các công cụ tài chính thành công cụ 
nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù trừ tài 
sản tài chính và công nợ tài chính. 
Không có chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương. 
2) Định nghĩa 
về công cụ tài 
chính 
Một hợp đồng làm phát sinh tài sản tài chính 
đối với một bên tham gia và công nợ tài chính 
hoặc công cụ vốn đối với bên còn lại. 
Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công cụ tài chính 
cần được phân loại thành công cụ nợ hay công 
cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì 
hình thức. 
 Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái 
phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi được gọi là 
công cụ phức hợp, bao gồm cả yếu tố của công 
Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể 
qui định vấn đề này. Công cụ tài 
chính thường được phân loại dựa trên 
hình thức thay vì bản chất. 
- 130 - 
cụ nợ và công cụ vốn xét theo khía cạnh của 
bên phát hành. Trong trường hợp này, IAS 32 
yêu cầu những yếu tố này cần được hạch toán 
và trình bày riêng theo bản chất dựa vào định 
nghĩa của công nợ và nguồn vốn. Sự chia tách 
được thực hiện tại thời điểm phát hành và 
không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về 
lãi suất thị trường, giá cổ phiếu hay các sự kiện 
khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể 
được thực hiện. 
IAS 33 và VAS 30 : Lãi trên cổ phiếu
1) Phương 
pháp tính lãi 
trên cổ phiếu 
Lãi trên cổ phiếu được xác định bằng cách lấy 
thu nhập chia cho mẫu số. 
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 
-Thu nhập: là lợi nhuận sau khi trừ đi tất cả các 
khoản chi phí bao gồm thuế, lợi ích của cổ 
đông thiểu số và cổ tức ưu đãi. 
-Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượng 
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ 
hiện tại. 
Lãi suy giảm trên cổ phiếu 
- Lợi nhuận: là lợi nhuận ròng phân bổ cho cổ 
phiếu phổ thông trong kỳ tăng lên do lượng cổ 
tức và lãi sau thuế ghi nhận trong kỳ đối với 
các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm 
(như là quyền chọn, chứng quyền, chứng 
khoán chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm 
tiềm tàng), và được điều chỉnh cho bất kỳ sự 
thay đổi nào trong thu nhập hoặc chi phí do 
việc chuyển đổi của các cổ phiếu tiềm năng có 
tác động suy giảm. 
 - Mẫu số: Nên được điều chỉnh cho số lượng 
- 131 - 
cổ phiếu được phát hành trong việc chuyển đổi 
toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động 
suy giảm sang cổ phiếu thông thường. 
- Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm 
ngược cần được loại ra khỏi mẫu số. 
IAS 34 và VAS 27 : BCTC giữa niên độ
1) Đối tượng 
phải phát 
hành BCTC 
giữa niên độ 
IAS 34 không qui định cụ thể 
VAS 27 áp dụng cho các doanh 
nghiệp theo qui định của pháp luật 
phải lập báo cáo quý. Quyết định 15 
qui định hệ thống báo cáo tài chính 
giữa niên độ (BCTC quý) được áp 
dụng cho các DNNN, các doanh 
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng 
khoán và các doanh nghiệp khác khi 
tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa 
niên độ. 
2) Thời điểm 
yêu cầu phát 
hành báo cáo 
tài chính giữa 
niên độ 
IAS 34 không qui định cụ thể 
Theo Quyết định 15, trong vòng 45 
ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán 
giữa niên độ đối với các Tổng công ty 
và 20 ngày đối với loại hình doanh 
nghiệp khác. 
3) Nội dung 
của báo cáo tài 
chính giữa 
niên độ 
Nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính 
giữa niên độ bao gồm bảng cân đối kế toán, 
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo 
biến động của vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài 
chính có chọn lọc. 
Tương tự như IFRS, ngoại trừ báo cáo 
biến động của vốn chủ sở hữu không 
được xem như là một báo cáo riêng 
mà được trình bày trong thuyết minh 
báo cáo tài chính. 
4) Ghi nhận và 
xác định giá 
trị 
Chính sách kế toán áp dụng thống nhất cho cả báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo 
tài chính năm. Doanh thu và chi phí được ghi nhận khi phát sinh, không được ghi nhận 
trước hoặc hoãn lại. 
5) Tính trọng 
yếu 
Tính trọng yếu cần được xác định dựa trên số liệu thực tế của kỳ giữa niên độ, thay vì 
số dự đoán của cả năm. 
- 132 - 
6) Trình bày 
BCTC 
Báo cáo tài chính giữa niên độ phải được trình bày so sánh với số liệu báo cáo tài chính 
giữa niên độ kỳ trước. Nếu có thay đổi chính sách kế toán thì phải trình bày lại các báo 
cáo tài chính giữa niên độ kỳ trước. 
IAS 36 : Tổn thất tài sản
1) Mục dích 
Đảm bảo cho tài sản được ghi nhận không thấp 
hơn giá trị có thể thu hồi cũng như qui định 
cách tính toán giá trị có thể thu hồi. 
Không có chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương 
2) Giá trị ghi 
nhận tổn thất 
tài sản 
Theo IAS 36, nếu có bằng chứng về sự giảm 
giá trị tài sản, doanh nghiệp phải đánh giá và 
xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản. Sự 
giảm giá trị của một tài sản được trình bày trên 
báo cáo tài chính là chênh lệch giữa giá trị còn 
lại và giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Giá 
trị thu hồi là giá trị cao hơn giữa giá bán thuần 
và giá trị của tài sản đó trong sử dụng. Tổn thất 
tài sản nên được ghi nhận như một khoản giảm 
trừ giá trị còn lại tài sản và một khoản chi phí 
được trình bày trên báo cáo kết quả kinh 
doanh. 
Không đề cập tới vấn đề này, tài sản 
thông thường chỉ được ghi nhận theo 
giá gốc. 
IAS 37 và VAS 18 : Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàn
1) Các khoản 
dự phòng 
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: 
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đới) do kết 
quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tới sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra; 
và giá trị của nghĩa vụ nợ đó có thể được ước tính một cách đáng tin cậy. 
- Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về 
khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán 
năm. 
- Các khoản dự phòng phải được xem xét và điều chỉnh tại mỗi thời điểm kết thúc kỳ kế 
toán năm để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm hiện tại. 
2) Nợ tiềm 
tàng 
Nợ tiềm tàng phát sinh khi: 
- 133 - 
 - Sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc 
không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà 
doanh nghiệp không kiểm soát được. 
- Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩ vụ nợ; 
hoặc 
- Giá trị nghĩa vụ nợ đó không xác định một cách đáng tin cậy. 
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải trình bày 
các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợi ích kinh tế là 
khó xảy ra thì không phải trình bày. 
3) Tài sản 
tiềm tàng 
Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có 
khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác 
nhận bởi khả năng hay xảy ra hạơc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không 
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. 
Doanh nghiệp chỉ phải trình bày các tài sản tiềm tàng trên Báo cáo tài chính mà không 
được ghi nhận. Nếu khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó 
không còn là tài sản tiềm tàng nữa và được ghi nhận trên báo cáo tài chính là hoàn toàn 
hợp lý. 
IAS 38 và VAS 04 : Tài sản cố định vô hình
1) Ghi nhận 
và xác định 
giá trị 
Ghi nhận: 
Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố 
định vô hình phải thoả mãn định nghĩa của tài 
sản cố định vô hình, và chỉ khi: 
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong 
tương lai do tài sản đó mang lại và 
- Nguyên giá của tài sản đó được xác định một 
cách đáng tin cậy. 
Xác định giá trị: 
Tài sản cố định vô hình phải được xác định giá 
trị ban đầu theo nguyên giá. 
Tương tự IFRS, ngoại trừ chuẩn mực 
kế toán Việt Nam quy định thêm các 
điều kiện để ghi nhận tài sản vô hình: 
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 
năm 
- Thỏa mãn tiêu chuẩn về giá trị (hiện 
nay là trên 10 triệu VNĐ) 
2) Xác định Tài sản được Nhà nước cấp: Nguyên giá của Chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ cho 
- 134 - 
nguyên giá 
TSCĐ vô hình 
trong trường 
hợp cụ thể 
tài sản cố định vô hình được xác định theo giá 
trị thị trường hoặc xác định theo giá trị ban đầu 
cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc 
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. 
phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố 
định vô hình do Nhà nước cấp theo 
giá gốc. 
3) Xác định 
giá trị sau ghi 
nhận ban đầu 
Phương pháp chuẩn (phương pháp giá gốc): 
Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình 
được theo dõi theo giá trị còn lại xác định bằng 
nguyên giá trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá 
trị tổn thất luỹ kế 
Phương pháp thay thế (phương pháp đánh 
giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định 
vô hình được theo dõi theo giá trị đánh giá lại 
bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm 
đánh giá lại trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế và giá 
trị tổn thất luỹ kế. 
- Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho 
phép sử dụng phương pháp giá gốc để 
xác định giá trị TSCĐ vô hình và 
không đề cập đến giá trị tổn thất luỹ 
kế trong nguyên giá của TSCĐ vô 
hình. 
- Chuẩn mực kế toán VN chỉ cho 
phép sử dụng phương pháp giá gốc. 
Phương pháp đánh giá lại không được 
chấp nhận trừ một số trường hợp đặc 
biệt. Giá trị tổn thất không được đề 
cập đến trong Chuẩn mực kế toán VN 
4) Chi phí 
trước hoạt 
động 
Được tính toàn bộ vào chi phí theo IFRS 
Chuẩn mực kế toán VN cho phép ghi 
nhận chi phí phát sinh nhằm đem lại 
lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN 
: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi 
phí quảng cáo và chi phí đào tạo nhân 
viên trong giai đoạn trước hoạt động 
của DN mới thành lập; chi phí cho 
giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch 
chuyển địa điểm được ghi nhận là chi 
phí SXKD trong kỳ hoặc được phân 
bổ dần vào chi phí SXKD trong thời 
gian tối đa không quá 3 năm. 
5) Giá trị còn 
lại có thể thu 
hồi - tổn thất 
tài sản 
Doanh nghiệp nên ước tính giá trị thu hồi của 
những tài sản cố định vô hình ít nhất vào cuối 
mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản không 
có biểu hiện giảm giá trị: 
Không được đề cập trong chuẩn mực 
kế toán Việt Nam. 
- 135 - 
- TSCĐ vô hình không trong trạng thái sẵn 
sàng đưa vào sử dụng; và 
- TSCĐ vô hình đã khấu hao quá 20 năm tính 
từ ngày sẵn sàng đưa vào sử dụng 
6) Trình bày 
trên báo cáo 
tài chính 
Báo cáo tài chính phải trình bày những loại tài 
sản cố định vô hình sau, phân biệt giữa tài sản 
cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp 
và tài sản cố định vô hình khác, chi tiết trong 
đoạn118, 122 và 124. 
Tương tự như IFRS, ngoại trừ việc 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không 
yêu cầu trình bày phân loại tài sản 
theo tài sản để bán và tăng/giảm tài 
sản do đánh giá lại hoặc hư hỏng, mất 
mát. 
IAS 39 : Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị
1) Mục tiêu 
Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi 
nhận và xác định giá trị tài sản tài chính và 
công nợ tài chính. 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương 
2) Ghi nhận 
tài sản và công 
nợ tài chính 
IAS 39 quy định tài sản tài chính được phân 
chia thành các loại sau: 
 Tài sản tài chính được đánh giá theo giá trị 
hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch 
toán vào kết quả kinh doanh 
 Tài sản tài chính sẵn có để bán 
 Các khoản vay và phải thu không phải giữ 
lại để trao đổi 
 Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 
Tài sản tài chính xác định theo giá trị hợp lý và 
TS tài chính sẵn sàng để bán được xác định 
theo giá trị hợp lý. Sự thay đổi về giá trị hợp lý 
của loại TS tài chính thứ hai được ghi nhận 
vào vốn chủ sở hữu sẽ được ghi nhận vào kết 
quả kinh doanh khi một tài sản sẵn sàng để bán 
bị xoá sổ. 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam không 
quy định đầy đủ về giá trị hợp lý. 
Thực tế áp dụng chung chỉ cho phép 
ghi nhận theo giá trị hợp lý khi có dấu 
hiệu cho thấy sự giảm giá của tài sản 
tài chính. 
- 136 - 
IAS ghi nhận 2 loại công nợ tài chính 
 Công nợ tài chính được xác định theo giá trị 
hợp lý với các khoản chênh lệch được hạch 
toán vào kết quả kinh doanh. 
 Công nợ tài chính khác được xác định theo 
giá trị còn lại áp dụng phương pháp lãi xuất 
thực. 
3) Trình bày 
trên Báo cáo 
tài chính 
Việc trình bày các công cụ tài chính được nêu 
trong IAS 32 thay vì IAS 39 và bắt đầu từ năm 
2007 được quy định trong IFRS. 
IAS 40 và VAS 05 : Bất động sản đầu tư
1) Thuật ngữ 
Bất động sản đầu tư là bất động sản (gồm đất, 
nhà - hoặc một phần của nhà - hoặc cả nhà và 
đất) do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản 
theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm 
mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ 
tăng giá hoặc cả hai. 
Tương tự IFRS ngoại trừ việc chuẩn 
mực kế toán Việt Nam sử dụng thuật 
ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất. 
2) Xác định 
giá trị sau ghi 
nhận ban đầu 
IAS 40 cho phép doanh nghiệp lựa chọn giữa 
hai phương pháp: 
1) Ghi nhận theo giá trị hợp lý; và 
2) Ghi nhận theo giá gốc 
Chỉ cho phép áp dụng phương pháp 
giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp 
được yêu cầu phải trình bày giá trị 
hợp lý của bất động sản đầu tư tại 
ngày lập bảng cân đối kế toán. 
3) Chuyển đổi 
bất động sản 
đầu tư 
Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có 
sự thay đổi về mục đích sử dụng: bất động sản 
đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu 
sử dụng, hàng tồn kho hoặc ngược lại, hoặc bất 
động sản xây dựng chuyển thành bất động sản 
đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng, phát 
triển đưa vào đầu tư. 
 Đối với bất động sản đầu tư chuyển đổi 
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc 
Chỉ yêu cầu không thay đổi giá trị còn 
lại của bất động sản được chuyển đổi, 
không thay đổi nguyên giá cho việc 
xác định giá trị hoặc cho mục đích 
trình bày. 
- 137 - 
hàng tồn kho, nguyên giá của bất động sản 
được ghi nhận sau đó là giá trị hợp lý tại ngày 
chuyển đổi mục đích sử dụng. 
 Nếu một bất động sản chủ sở hữu sử dụng 
được chuyển đổi thành bất động sản đầu tư 
theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải áp dụng 
IAS 16 cho đến ngày chuyển đổi mục đích sử 
dụng. Mọi chênh lệch giữa giá trị còn lại tại 
ngày chuyển theo IAS 16 và giá trị hợp của bất 
động sản tại ngày này phải được ghi nhận như 
một khoản đánh giá lại theo IAS 16. 
 Đối với hàng tồn kho (hoặc bất động sản 
đầu tư trong quá trình xây dựng, phát triển) 
thành bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, 
mọi chênh lệch giữa giá trị hợp lý tại ngày 
chuyển đổi và giá trị còn lại của bất động sản 
phải được ghi nhận vào lợi nhuận/lỗ trong kỳ. 
4) Trình bày 
trên Báo cáo 
tài chính 
 Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp áp 
dụng trong trường hợp gặp khó khăn thì phân 
loại bất động sản đầu tư với bất động sản chủ 
sở hữu sử dụng và với tài sản giữ để bán trong 
hoạt động kinh doanh thông thường; 
 Các phương pháp và giả định chủ yếu được 
áp dụng trong việc xác định giá trị hợp lý của 
bất động sản đầu tư; 
 Mức độ phụ thuộc vào việc định giá của tổ 
chức định giá độc lập để xác định giá trị hợp lý 
của bất động sản đầu tư (được xác định và 
trình bày trên báo cáo tài chính). Nếu bất động 
sản đầu tư không được định giá một cách độc 
lập, doanh nghiệp phải trình bày thông tin này; 
 Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh 
doanh về: 
Chuẩn mực kế toán VN chỉ yêu cầu 
trình bày cụ thể bất động sản đầu tư 
ghi nhận theo phương pháp giá gốc. 
Doanh nghiệp cũng cần phải trình bày 
giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư 
tại ngày lập bảng cân đối kế toán. 
Trong trường hợp không xác định 
được giá trị hợp lý của bất động sản 
đầu tư, doanh nghiệp phải thuyết 
minh lý do không xác định được giá 
trị hợp lý của bất động sản đầu tư. 
- 138 - 
a) Thu nhập từ việc cho thuê; 
b) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi 
phí sửa chữa và bão dưỡng) phát sinh từ bất 
động sản đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu 
nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo; và 
c) Chi phí hoạt động trực tiếp (bao gồm chi 
phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ bất 
động sản đầu tư không liên quan đến việc tạo 
ra thu nhập từ cho thuê trong kỳ báo cáo. 
 Sự tồn tại và mức độ các hạn chế về tính có 
thể thực hiện được của bất động sản đầu tư, giá 
trị thu nhập và giá trị thanh lý; và 
 Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây 
dựng hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo 
dưỡng, nâng cấp bất động sản đầu tư. 
Chuẩn mực yêu cầu trình bày cụ thể việc sử 
phương pháp giá trị hợp lý hay phương pháp 
giá gốc. 
IAS 41 : Nông nghiệp
1) Mục tiêu 
Quy định về kế toán hoạt động nông nghiệp - 
quản lý sự chuyển đổi các tài sản sinh học (cây 
trồng và vật nuôi) thành các sản phẩm nông 
nghiệp. 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương. 
2) Ghi nhận 
Nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây dựng 
hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡng, 
nâng cấp. 
 Các tài sản sinh học được ghi nhận theo giá 
trị hợp lý trừ đi các chi phí ước tính để bán tài 
sản đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán, trừ 
khi giá trị hợp lý không thể xác định được một 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam riêng biệt cho loại hình này. 
Việc ghi nhận tài sản sinh học và sản 
phẩm nông nghiệp thực tế được áp 
dụng theo VAS 2 – Hàng tồn kho. 
- 139 - 
cách đáng tin cậy. 
 Sản phẩm nông nghiệp được ghi nhận theo 
giá trị hợp lý tại thời điểm thu hoạch trừ đi các 
chi phí ước tính để bán. Do các sản phẩm được 
thu hoạch đều có thể mua bán được trên thị 
trường, không có ngoại lệ cho việc xác định 
giá trị một cách đáng tin cậy. 
 Sự thay đổi về giá trị hợp lý của tài sản 
sinh học trong kỳ được ghi nhận vào kết quả 
hoạt động kinh doanh. 
 Ngoại lệ đối với việc áp dụng phương pháp 
giá trị hợp lý cho các tài sản sinh học: nếu tại 
thời điểm ghi nhận vào báo cáo tài chính mà 
không có thị trường hoạt động cho tài sản, 
đồng thời không có phương pháp đáng tin cậy 
khác thì sẽ áp dụng phương pháp giá gốc cho 
việc ghi nhận riêng tài sản sinh học đó. Khi đó, 
tài sản được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi 
các khoản tổn thất luỹ kế. 
 Giá niêm yết trên thị trường hoạt động cho 
tài sản sinh học hay nông phẩm là cơ sở đáng 
tin cậy nhất cho việc xác định giá trị hợp lý 
của tài sản đó. Nếu thị trường hoạt động không 
tồn tại, IAS 41 hướng dẫn phương pháp chọn 
cơ sở xác định khác. 
Giá trị hợp lý chỉ được xác định đến thời điểm 
thu hoạch. Sau thời điểm thu hoạch áp dụng 
theo IAS 2. 
IFRS 1 : Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế
1) Mục tiêu 
Quy định các thủ tục khi một doanh nghiệp lần 
đầu tiên áp dụng IFRS làm cơ sở lập báo cáo 
tài chính cho mục đích thông thường. 
Chưa có Chuẩn mực kế toán tương 
đương 
- 140 - 
2) Áp dụng lần 
đầu 
Nguyên tắc chung là áp dụng hồi tố các IFRS 
đã ban hành tại thời điểm áp dụng, trừ một số 
ngoại lệ và miễn trừ được cho phép trong IFRS 
1 hoặc được yêu cầu. 
Chưa có chuẩn mực cụ thể. Trong 
thực tế thông thường áp dụng hồi tố 
trừ khi có chuẩn mực quy định khác. 
Những trường hợp ngoại lệ và miễn 
trừ nhất định theo IFRS 1 sẽ dẫn đến 
các khác biệt giữa IFRS và Chuẩn 
mực kế toán Việt Nam trong các vấn 
đề mà thông thường không có sự khác 
biệt như vậy. 
IFRS 2 : Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
1) Mục tiêu 
Quy định về kế toán các giao dịch trong đó 
doanh nghiệp nhận hoặc mua hàng hoá hoặc 
dịch vụ thông qua việc phát hành các công cụ 
vốn của mình hoặc phát sinh các khoản nợ 
phải trả được xác định dựa trên giá cổ phiếu 
hoặc giá của các công cụ vốn khác của doanh 
nghiệp. 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương. 
2) Ghi nhận và 
xác định giá 
trị 
Doanh nghiệp phải ghi tăng vốn chủ sở hữu 
khi phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ 
phiếu. IFRS 2 yêu cầu ghi nhận vào chi phí các 
khoản đối trừ bên nợ của vốn chủ sở hữu khi 
các khoản thanh toán cho hàng hoá hoặc dịch 
vụ được sử dụng. Ví dụ, việc phát hành cổ 
phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu để mua hàng 
tồn kho phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho 
phải được ghi nhận tăng hàng tồn kho và chỉ 
ghi nhận chi phí khi hàng tồn kho được bán 
hoặc hư hỏng, mất mát. 
Việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ 
phiếu đã được chuyển quyền được coi là liên 
quan đến dịch vụ trong quá khứ, do đó toàn bộ 
giá trị hợp lý tại ngày chuyển cần phải được 
Chưa có chuẩn mực cụ thể nào quy 
định vấn đề này. Tuy nhiên, thực tế áp 
dụng chung là quyền chọn mua cổ 
phiếu cấp cho người lao động được 
ghi nhận vào cuối thời gian chuyển 
quyền thay vì trong suốt thời gian đó 
như IFRS 2 yêu cầu. 
- 141 - 
ghi nhận ngay vào chi phí. Cổ phiếu cấp cho 
người lao động với khoảng thời gian chuyển 
quyền nhất định, chẳng hạn là 03 năm, được 
coi là liên quan đến các công việc mà người 
lao động thực hiện trong suốt khoảng thời gian 
chuyển quyền. Vì vậy, giá trị hợp lý của khoản 
thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định 
tại thời điểm thanh toán phải được ghi nhận 
vào chi phí trong suốt thời gian chuyển quyền. 
Nguyên tắc chung là tổng chi phí liên quan đến 
các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm 
tăng vốn sẽ bằng tổng số công cụ vốn được 
chuyển quyền nhân với giá trị hợp lý của các 
công cụ đó tại ngày chuyển. Tóm lại, nó phản 
ánh những gì phát sinh trong suốt thời gian 
chuyển quyền. Tuy nhiên, nếu khoản thanh 
toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn có thể 
trao đổi trên thị trường, chi phí vẫn được ghi 
nhận nếu có đầy đủ các yếu tố về chuyển 
quyền. 
IFRS 03 và VAS 11 : Hợp nhất kinh doanh
1) Giảm giá 
trị của lợi thế 
thương mại 
IFRS 3 không cho phép khấu hao lợi thế 
thương mại. Thay vào đó, IAS 36 yêu cầu phải 
xem xét sự giảm giá trị của lợi thế thương mại 
tối thiểu một năm một lần. 
Lợi thế thương mại có thể được ghi 
nhận vào chi phí toàn bộ hoặc phân 
bổ dần nhưng không quá 10 năm. 
IFRS 04 và VAS 19 : Hợp đồng bảo hiểm
1) Tóm tắt: · Các công ty bảo hiểm được miễn áp dụng 
chuẩn mực chung của IASB và các IFRS hiện 
hành. 
· Không được trích lập dự phòng tổn thất tai 
ương và dự phòng cân đối. 
Tương tự IFRS 
- 142 - 
· Yêu cầu kiểm tra tính đầy đủ của các khoản 
nợ phải trả về bảo hiểm, và kiểm tra sự giám 
giá trị của các tài sản tái bảo hiểm. 
· Khoản nợ phải trả về bảo hiểm sẽ không được 
bù trừ với các tài sản tái bảo hiểm có liên quan. 
· Hạn chế sự thay đổi chính sách kế toán. 
· Một số yêu cầu mới về trình bày thông tin. 
IFRS 05 : Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động không liên tục
1) Mục tiêu: 
Quy định về kế toán các tài sản dài hạn nắm 
giữ để bán và việc trình bày về hoạt động 
không liên tục 
Không có Chuẩn mực kế toán Việt 
Nam tương đương. 
2) Tóm tắt: · Giới thiệu loại hình tài sản nắm giữ để bán và 
khái niệm về nhóm tài sản thanh lý (một nhóm 
tài sản được thanh lý một lần, bao gồm cả việc 
chuyển giao các khoản nợ phải trả có liên 
quan). 
· Các tài sản dài hạn hoặc các nhóm tài sản 
thanh lý nắm giữ để bán được ghi nhận theo 
giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị 
hợp lý trừ đi các chi phí để bán được tài sản 
đó. 
· Các tài sản dài hạn nắm giữ để bán (riêng biệt 
hay thuộc một nhóm tài sản thanh lý) không 
được phép trích khấu hao. 
· Một tài sản dài hạn thuộc loại nắm giữ để 
bán, và các tài sản và nợ phải trả thuộc một 
nhóm tài sản thanh lý thuộc loại nắm giữ để 
bán được trình bày riêng biệt trên bảng cân đối 
kế toán. 
· Bộ phận kinh doanh hoạt động không liên tục 
là một bộ phận của doanh nghiệp đã được bán 
- 143 - 
hoặc được phân loại là được nắm giữ và bán và 
(a) đại diện cho một bộ phận kinh doanh chủ 
yếu và riêng biệt của doanh nghiệp hoặc một 
bộ phận theo vùng địa lý, (b) là một phần của 
kế hoạch thanh lý một bộ phận kinh doanh chủ 
yếu và riêng biệt hoặc một bộ phận theo vùng 
địa lý, hoặc (c) là một công ty con được mua 
chỉ cho mục đích bán lại. 
· Doanh nghiệp được yêu cầu phải trình bày số 
lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của các bộ 
phận hoạt động không liên tục trên báo cáo kết 
quả kinh doanh và lợi nhuận hoặc lỗ từ việc 
bán các bộ phận hoạt động liên tục (hoặc từ 
việc xác định lại giá trị tài sản và nợ phải trả 
của các bộ phận hoạt động không liên tục dưới 
hình thức nắm giữ để bán). Vì vậy, báo cáo kết 
quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai 
phần: các bộ phận hoạt động liên tục và các bộ 
phận hoạt động không liên tục./. 
IFRS 06 : Thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng sản
1) Mục tiêu: 
Quy định việc trình bày báo cáo tài chính đối 
với doanh nghiệp hoạt động thăm dò và đánh 
giá các tài nguyên khoáng sản cho đến khi Ủy 
ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IASB) hoàn 
thành các quy định hoàn thiện về lĩnh vực này. 
Không có CMKTVN tương đương 
2) Tóm tắt: 
 Một doanh nghiệp được phép xây dựng 
chính sách kế toán của riêng mình đối với tài 
sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài 
nguyên theo Chuẩn mực báo cáo tài chính 
quốc tế (IFRS) mà không cần quan tâm đến 
các yêu cầu ở đoạn 11 và 12 của IAS 8 – đưa 
ra hệ thống các yêu cầu IFRS GAAP khi 
không có chuẩn mực riêng biệt. Vì vậy một 
Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề 
này. 
- 144 - 
doanh nghiệp đang áp dụng các chính kế toán 
hiện tại. 
 Yêu cầu phải xem xét sự giảm giá của tài 
sản khi có dấu hiệu cho thấy giá trị còn lại của 
tài sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài 
nguyên lớn hơn giá trị có thể thu hồi. 
 Cho phép đánh giá sự giảm giá của tài sản 
ở mức độ cao hơn “khoản mục tạo tiền” (cash 
generating unit) theo như quy định tại IAS 36 
khi đã được đánh giá. 
IFRS 07 : Công cụ tài chính: Trinh bày
1) Mục tiêu; 
Quy định việc trình bày nhằm giúp cho người 
sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được tầm 
ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với 
doanh nghiệp, bản chất và mức dộ rủi ro, và 
cách doanh nghiệp quản lý rủi ro. 
Không có CMKTVN tương đương. 
2) Tóm tắt: 
IFRS 7 yêu cầu trình bày thông tin về mức độ 
ảnh hưởng của các công cụ tài chính đối với 
tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: 
 Trình bày trên bảng cân đối kế toán, bao 
gồm các thông tin về tài sản và công nợ tài 
chính theo loại hình, các trình bày đặc biệt khi 
ghi nhận theo giá trị hợp lý, các khoản phân 
loại lại, các khoản xóa sổ, các tài sản cầm cố, 
các công cụ phái sinh, và việc vi phạm các 
điều khoản hợp đồng; 
 Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động 
kinh doanh và vốn chủ sở hữu, bao gồm thông 
tin về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, lỗ; thu nhập 
từ lãi và chi phí lãi vay, thu nhập từ phí, tổn 
thất tài sản; và 
 Các trình bày khác, bao gồm thông tin về 
Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề 
này. 
- 145 - 
chính sách kế toán, kế toán nghiệp vụ phòng 
ngừa rủi ro, và giá trị hợp lý của các loại hình 
tài sản và công nợ tài chính. 
IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin về bản 
chất và mức độ của các rủi ro phát sinh từ các 
công cụ tài chính: 
 Các trình bày mang tính định tính về khả 
năng doanh nghiệp gặp phải các loại rủi ro và 
cách thức doanh nghiệp quản lý các rủi ro đó; 
và 
 Các trình bày mang tính định lượng về khả 
năng gặp phải các loại rủi ro của doanh nghiệp, 
trong đó trình bày riêng đối với rủi ro tín dụng, 
rủi ro thanh khoản, và rủi ro thị trường (bao 
gồm việc phân tích độ co dãn). 
IFRS 08 : Bộ phận kinh doanh
1) Mục tiêu: 
IFRS 8 áp dụng đối với báo cáo tài chính riêng 
biệt cho các bộ phận của một doanh nghiệp (và 
đối với báo cáo tài chính hợp nhất của một tập 
đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con): 
 Có công nợ và các công cụ vốn quỹ được 
mua bán trên thị trường; hoặc 
 Đã đệ trình, hoặc chuẩn bị đệ trình báo cáo 
tài chính (hợp nhất) của mình lên ủy ban 
chứng khoán hoặc một cơ quan quản lý nào 
khác cho mục đích phát hành các công cụ tài 
chính ra thị trường. 
Một bộ phận kinh doanh là một bộ phận của 
một doanh nghiệp: 
 Thu lợi và phát sinh chi phí từ việc tham gia 
vào các hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp (bao gồm cả doanh thu và chi phí phát 
CMKTVN hiện thời tương tự với IAS 
14 – Báo cáo bộ phận 
- 146 - 
sinh từ các giao dịch với các bộ phận khác 
trong cùng doanh nghiệp); 
 Có kết quả hoạt động được người ra quyết 
định chủ chốt của doanh nghiệp soát xét 
thường xuyên nhằm đưa ra các quyết định về 
phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của 
bộ phận đó; và 
 Có các thông tin tài chính riêng biệt. 
Chuẩn mực đưa ra hướng dẫn về bộ phận kinh 
doanh cần phải lập báo cáo bộ phận (giới hạn 
thông thường là 10%). 
Tối thiểu 75% doanh thu của doanh nghiệp 
phải nằm trong các bộ phận được báo cáo. 
IFRS 8 không đưa ra định nghĩa về doanh thu, 
chi phí, kết quả kinh doanh của bộ phận, tài 
sản và nợ phải trả của bộ phận, đồng thời 
không yêu cầu lập báo cáo bộ phận theo chính 
sách kế toán áp dụng trong việc lập báo cáo tài 
chính của toàn công ty. 
Chuẩn mực cũng đưa ra một số yêu cầu trình 
bày ở cấp độ toàn doanh nghiệp mặc dù chỉ có 
một bộ phận được báo cáo. Việc trình bày bao 
gồm các thông tin về từng loại hình sản phẩm, 
dịch vụ, hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ. 
Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện 
một số phân tích về doanh thu và tài sản dài 
hạn nhất định theo vùng địa lý. Ngoài ra còn 
phải thực hiện trình bày doanh thu/tài sản ở 
nước ngoài (nếu trọng yếu) không phân biệt cơ 
cấu tổ chức doanh nghiệp. 
Thông tin về giao dịch với các khách hàng chủ 
yếu bên ngoài doanh nghiệp (10% doanh thu 
- 147 - 
của doanh nghiệp trở lên) cũng được yêu cầu 
trình bày. 
 (Nguồn : Deloitte.com) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luan van cao hoc  Tang Thi Thanh Thuy.pdf