Luận văn Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu (1969 - 2005)

MS: LVLS-LSVN016 SỐ TRANG: 133 TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NGÀNH: LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM NĂM: 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI trong xu thế chung của thế giới là hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, hợp tác liên kết với nhau giữa các nước, các tổ chức quốc tế là những đòi hỏi cần thiết của các quốc gia và là những đòi hỏi tất yếu khách quan hiện nay. Ngày nay, mỗi một quốc gia muốn phát triển theo kịp xu thế chung của thế giới cần phải “mở cửa” trong quan hệ, thực tế đã chứng minh không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu có hay nghèo khổ cũng không thể “khép kín” tự sản xuất tất cả những sản phẩm phục vụ nhu cầu của mình, vì thế cần phải “mở cửa” trong quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội và hợp tác văn hóa - giáo dục để trao đổi học hỏi những kinh nghiệm lẫn nhau. Ở Việt Nam tư tưởng “mở cửa” đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, chính sách ngoại giao mở cửa thông thương tạo dựng môi trường chung sống thuận lợi giữa nhân dân Việt Nam với các nước bên ngoài. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ xâm lược nhân dân Việt Nam đã sử dụng ngoại giao làm vũ khí đấu tranh chiến lược phối hợp cùng với mặt trận quân sự tạo nên thế trận vừa đánh vừa đàm. Trong xu thế chung toàn cầu hóa trên thế giới, vào tháng 12 năm 1986 tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã thông qua đường lối đổi mới toàn diện trong đó có đổi mới về đối ngoại. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là “tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn còn tồn tại những xung đột, mâu thuẩn gay gắt giữa các nước như chiến tranh sắc tộc, tôn giáo, xung đột vũ trang, các hoạt động can thiệp lật đổ hoặc những hoạt động khủng bố còn diễn ra với nhiều hình thức phức tạp khác nhau. Trên thế giới sau khi chiến tranh lạnh kết thúc với xu thế chung lấy kinh tế làm trung tâm và quá trình toàn cầu hóa làm cho mối quan hệ giữa các nước lớn với nhau cũng diễn ra nhiều mâu thuẩn khó có thể nói hết được, các nước lớn vừa hợp tác nhưng lại vừa mâu thuẩn cạnh tranh với nhau. Điểm nổi bật của xu thế toàn cầu hóa đặc biệt là toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho nền kinh tế trên toàn thế giới giống như một chỉnh thể mà trong đó nền kinh tế của mỗi quốc gia lại là một bộ phận có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Tuy tham gia vào quá trình toàn cầu hóa nhưng mỗi một quốc gia đều hoàn toàn độc lập về chính trị, xã hội, đồng thời quá trình toàn cầu hóa cũng đem lại những tính chất phức tạp ảnh hưởng nhiều đến tình hình an ninh chính trị, kinh tế của thế giới hiện nay. Về phía Việt Nam, chủ trương đổi mới của nước ta đã nhanh chóng được thực hiện trong đó có mở rộng chính sách đối ngoại với các nước trên thế giới. Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu tiên cũng như sự nghiệp phát triển khoa học – kỹ thuật và công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của nước ta tiến hành nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại” [25, tr 81]. Đảng và nhà nước Việt Nam đổi mới nhiều chủ trương chính sách và các phương thức hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại để tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước, Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam một lần nữa đã xác định quyết tâm muốn mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trên thế giới, từng bước hội nhập vào xu thế chung của khu vực và quốc tế, là bạn của tất cả các nước nhằm mục đích học hỏi kinh nghiệm, trao đổi hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Đại hội Đảng lần IX đã xác định nhiệm vụ: “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam sẳn sàng làm bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế ” [ 28, tr 42 ]. Với chủ trương muốn “làm bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế” Đảng và nhà nước Việt Nam không những đã mở rộng các quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực Đông Nam Á mà còn mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước phát triển thuộc nhiều khu vực khác nhau trong đó có Liên minh Châu Âu. Đối với các nước Bắc Âu đây là những nước có quan hệ hợp tác lâu dài với Việt Nam, là một trong các đối tác quan trọng của Việt Nam, các nước này đã và đang ủng hộ giúp đỡ hợp tác tích cực với nước ta trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc trước đây cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với những điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi đây là một khu vực có nhiều tiềm năng để hợp tác phát triển kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, Việt Nam còn là một thị trường có nhiều tiềm năng với dân số hơn 80 triệu người, lực lượng lao động dồi dào, đất nước đang trong giai đoạn phát triển từng bước hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa vì vậy Việt Nam được đánh giá là một địa chỉ đáng tin cậy để đầu tư và hợp tác. Trong các mối quan hệ hợp tác quốc tế Việt Nam được Liên minh Châu Âu đánh giá cao và tích cực đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác kinh tế song phương, buôn bán hai chiều, các nước Bắc Âu cũng không nằm ngoài quy luật đó các nhà tư bản Bắc Âu đang từng bước thâm nhập vào thị trường rộng lớn ở Việt Nam. Sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước Bắc Âu, trong giai đoạn đầu Việt Nam chủ yếu nhận viện trợ không hoàn lại từ các nước Bắc Âu. Từ khi Hiệp định khung được chính thức ký kết giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu, mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu được tiến hành trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật, du lịch nhằm nhanh chóng thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật công nghệ, thị trường từ các nước Bắc Âu để đưa Việt Nam vượt qua tình trạng lạc hậu kéo dài trong nhiều năm tiến tới việc chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước Bắc Âu không chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn đáp ứng những nhu cầu thực tiển của đất nước hiện nay, những kết quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta có được những bài học kinh nghiệm, tìm được những thuận lợi và khó khăn trong mối quan hệ giữa hai bên đồng thời trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp, những chính sách phù hợp để phát huy mối quan hệ hợp tác ngày càng có hiệu quả hơn. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ trước đến nay chưa được các nhà khoa học Lịch sử Việt Nam nghiên cứu. Quá trình phát triển của Việt Nam trong tương lai đòi hỏi cần phải tiếp cận đến những vấn đề hội nhập quốc tế và khu vực mang nhiều lợi ích cho đất nước một cách khách quan nhất. Từ những ý nghĩa khoa học và thực tiển trên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu (1969 -2005)” với mong muốn khái quát, tổng hợp lại mối quan hệ này. Từ đó đưa ra những nhận định về quá trình phát triển hợp tác giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu trên cơ sở tác động của tình hình thế giới, khu vực và sự phát triển nội tại của Việt Nam trong những thời điểm khác nhau. 2. Lịch sử vấn đề Theo hiểu biết của chúng tôi đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu, chỉ có một số sách đã xuất bản đề cập đến vấn đề này chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế nhưng lại được lồng ghép trong mối quan hệ chung của khu vực EU và thế giới. Ở trong nước có một số sách và công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu” của tiến sĩ Trần Thị Kim Dung, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội, 2001; Luận án “Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp Châu Âu (1990 -2004)” của tác giả Hoàng Thị Như Ý, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2006; “Thúc đẩy quan hệ thương mại đầu tư giữa liên hiệp Châu Âu và Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI” tác giả Bùi Huy Khoát (chủ biên), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2001; “Việt Nam và các nước Tây Bắc Âu trong tình hình mới, Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc” tác giả Nguyễn Dy Niên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; “Các quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ quốc tế với Việt Nam” của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Nxb Thông tấn, Hà Nội, 2006; “Quan hệ EU –ASEAN trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI. ASEAN những vấn đề và xu hướng” tác giả Bùi Huy Khoát, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997; “Hợp tác Á –Âu và vai trò của Việt Nam” tác giả Nguyễn Duy Quý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – EU”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Mặt khác còn có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu được đăng tải trên các tạp chí, các báo như : “Khả năng hợp tác kinh tế Việt Nam - Thụy Điển” của Hoàng Xuân Hòa, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 6 năm 1998; “Hợp tác Việt Nam – Đan Mạch hướng tới thế kỷ 21” của Đỗ Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 5 năm 1999; “Quan hệ Việt Nam – Na Uy những năm gần đây” của Đỗ Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 6 năm 1999; “Bước phát triển mới trong quan hệ Việt Nam - Thụy Điển” của Nguyễn Thanh Lan, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 66 năm 2005; “Cộng hòa Phần Lan và quan hệ hữu nghị hợp tác với Việt Nam” của Đỗ Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 1 năm 2000; “Đan Mạch - Một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam” của Vũ Chiến Thắng, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 49 năm 2003; “Việt Nam – Đan Mạch: hỗ trợ trên cơ sở bình đẳng” của Hồng Phúc, Tuần báo quốc tế, số 12 năm 1996; “Việt Nam -Thụy Điển: Quan hệ hợp tác quốc tế không ngừng phát triển” của Đỗ Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 3 năm 2000. Ngoài ra còn có một số bài viết khác được lồng ghép chung với mối quan hệ của EU và thế giới như: “Toàn cầu hóa kinh tế - một số tác động tới quá trình liên kết kinh tế EU – ASEAN” của tiến sĩ Nguyễn An Hà, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 20 năm 2003; “Thúc đẩy quan hệ kinh tế EU –ASEAN: cơ hội phát triển cho các nước thành viên mới của ASEAN” của Hoàng Xuân Hòa, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 50 năm 2003; “Thực trạng và triển vọng hợp tác đầu tư Việt Nam – EU” của Nguyễn Duy Quang, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 1 năm 2000; “Vai trò của Liên minh Châu Âu đối với sự phát triển thương mại Việt Nam” của Hoàng Xuân Hòa, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 2 năm 2000; “Quan hệ Việt Nam – Liên minh Châu Âu từ 1995 tới nay”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 6 năm 2001; “Tổng quan về hợp tác Việt Nam – EU năm 2000”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 2 năm 2002; “Quan hệ hợp tác Việt Nam với EU về lĩnh vực dầu khí và du lịch” của Vũ Văn Phúc, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 2 năm 2002; “Quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên minh Châu Âu” của Trần Văn Chu, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 6 năm 2002; “Đổi mới chính sách đối ngoại nhằm phát triển hợp tác Việt Nam – Châu Âu trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao” của Nguyễn Hoàng Giáp, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 54 năm 2003; “Tiến trình hợp tác Á –Âu và sự tham gia của Việt Nam” của Nguyễn Quang Thuấn, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 59 năm 2004; “Việt Nam trong tiến trình ASEM: cơ hội và thách thức” của Nguyễn Quang Thuấn, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 61 năm 2005; “Tình hình chính trị - xã hội của EU hiện nay (2001- 2005) và những tác động đến Việt Nam” của Đinh công Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 62 năm 2005; “Hợp tác phát triển Việt Nam – EU những kết quả bước đầu” của Nguyễn Hồng Vân, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 63 năm 2005 Ở ngoài nước: có những công trình nghiên cứu như: Brian B., Coping with Contagion: Europe and the Asian Financial Crisis, Asian Survey,May/June; Dent C.M., The European Union and East Asia: Geo – Economic Diplomacy and Crisis Management, Global Change: The Impact of Asia in the 21st Century, Macmillan, London Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo các nguồn tài liệu từ các Văn kiện của Đảng, nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, các Hiệp định, các văn bản ký kết giữa hai nước, các tài liệu liên quan đến mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu được lưu trữ ở Trung tâm lưu trữ Quốc gia II – TPHCM, các số liệu của Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê Các trang web của Đảng Cộng sản Việt Nam (www.cpv.org.vn),Quốc hội Việt Nam(www.na.gov.vn), Bộ Văn hóa - Thể thao du lịch (www.cinet.vnn.vn), Bộ Ngoại giao Việt Nam (www.mofa.gov.vn), Tổng Cục thống kê (www.gso.gov.vn), Bộ kế hoạch đầu tư (www.mpi.gov.vn), Bộ Công Thương (www.mot.gov.vn) . Còn có một số trang website khác của Đại sứ quán các nước Bắc Âu như: Đại sứ quán Thụy Điển (www.hanoi.embassy.ud.se), Đại sứ quán Na Uy (www.norway.org.vn ), Đại sứ quán Phần Lan ( www.finland.org.vn/en/ ), Đại sứ quán Đan Mạch ( www.dk-vn.dk), Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) (www.Sida.moci.gov.vn), Chương trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam - Thụy Điển (www.sarec.gov.vn) . Nhìn chung tài liệu này tương đối nhiều nhưng không hệ thống và khái quát các vấn đề về quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu, các số liệu trích dẫn từ nhiều nguồn có sự chênh lệch nhau, không nhất quán đã gây không ít khó khăn trong quá trình tổng hợp và phân loại tài liệu của người thực hiện đề tài. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng hai phương pháp chuyên ngành là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Đồng thời chúng tôi cũng vận dụng cơ sở phương pháp luận, các phương pháp liên ngành khác như phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu kinh tế và các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê. Dựa vào phương pháp lịch sử chúng tôi muốn dựng lại toàn bộ quá trình lịch sử trong mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu qua các sự kiện, dấu mốc và từng giai đoạn cụ thể của mối quan hệ dưới sự tác động của tình hình thế giới, khu vực và tình hình phát triển của Việt Nam. Trên cơ sở của bức tranh lịch sử toàn cảnh, phương pháp logic vạch ra những bản chất của mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu nhằm tìm ra được những thuận lợi, những khó khăn trong mối quan hệ hợp tác giữa các bên và tìm ra những giải pháp thúc đẩy mối quan hệ có hiệu quả hơn trong tương lai. Trong quá trình nghiên cứu và xử lý tài liệu chúng tôi vận dụng những quan điểm cơ bản tư tưởng của Hồ Chí Minh trong chính sách đối ngoại và những quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam trong thời kỳ đổi mới .Bên cạnh đó chúng tôi luôn bám sát vận dụng những quan điểm đánh giá nhận định của Đảng về tình hình quốc tế và khu vực trong những văn kiện Đảng đặc biệt về những chính sách đối ngoại và xem đây là cơ sở mang tính lý luận và định hướng trong quan điểm và tiếp cận nguồn tài liệu . 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian, giới hạn đề tài trong khoảng thời gian từ năm 1969 đến năm 2005 trong đó lấy Việt Nam làm chủ thể nghiên cứu chính. Sở dĩ chúng tôi chọn mốc thời gian từ 1969 – 2005 vì từ năm 1969 Thụy Điển là nước Châu Âu đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa trong lúc cuộc chiến tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam đang diễn ra quyết liệt. Chúng tôi chọn năm 2005 là mốc kết thúc vì trong năm này Việt Nam đã mở Đại sứ quán Việt Nam tại Helsinki, sự kiện này đã mở ra một bước tiến trong mối quan hệ giữa Việt Nam với Phần Lan nhất là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, để làm rõ hơn nữa mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu chúng tôi có đề cập đến mối quan hệ này trong giai đoạn trước năm 1969. Sở dĩ, chúng tôi không chọn mốc thời gian khởi đầu cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1945 trước khi hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao cấp đại sứ vì trong giai đoạn này quan hệ giữa hai bên bị chi phối bởi trật tự hai cực Ianta, quan hệ quốc tế trên thế giới lúc này được tuân theo chuẩn mực cùng nhau hay khác nhau về ý thức hệ. Ngoài ra, trong chính sách đối ngoại của các nước Bắc Âu đều thực hiện chính sách đối ngoại trung lập, không liên kết quân sự vì thế giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu chưa thiết lập được quan hệ chính thức nào. Năm 1954 được chúng tôi chọn làm mốc khởi đầu cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu trước khi hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao vì trong thời gian này mặc dù thực hiện chính sách đối ngoại trung lập nhưng các nước Bắc Âu vẫn muốn giữ cân bằng trong quan hệ với các nước lớn. Từ năm 1954 từng nước Bắc Âu đã thiết lập mối quan hệ song phương với chính quyền miền Nam Việt Nam. Sau khi nhận thấy nguy cơ sa lầy và thất bại của Mĩ, cùng với các phong trào đấu tranh của nhân dân yêu chuộng hoà bình thế giới phát triển mạnh, nên năm 1969 Thụy Điển là nước Bắc Âu đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với chính quyền Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.  Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước Bắc Âu (Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch) trong điều kiện tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động do đó những chính sách, biện pháp trong các chính sách đối ngoại của chính phủ Việt Nam phải phù hợp với tình hình chung của thế giới. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lấy Việt Nam làm chủ thể nghiên cứu chính trong mối quan hệ giữa các bên. 5. Đóng góp của luận văn - Trên cơ sở phân tích, so sánh các tài liệu thu thập được, chúng tôi cố gắng hệ thống lại hoàn chỉnh mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu trên nhiều lĩnh vực hợp tác từ năm 1969 đến năm 2005 với những thuận lợi lẫn khó khăn. - Trên cơ sở của mối quan hệ này, chúng tôi đưa ra những nhận xét, đánh giá để nhìn thấy được những khó khăn trong quá khứ để có những chính sách phù hợp. Từ đây rút ra những bài học kinh nghiệm, dự báo những cơ hội và thách thức trong bối cảnh của tình hình mới, từ đó đề ra những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác có hiệu quả hơn nữa trong hiện tại và tương lai. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Lịch sử, Quan hệ quốc tế 6. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được triển khai qua 3 chương: Chương 1: Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1969 đến năm 1975. Chương 2: Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1976 đến năm 2005. Chương 3: Những thách thức, cơ hội và những giải pháp thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu.

pdf133 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu (1969 - 2005), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 88, 147. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 74, 120. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 42. 29. Nguyễn Hoàng Giáp (2003), Đổi mới chính sách đối ngoại nhằm phát triển hợp tác Việt Nam – Châu Âu trên lĩnh vực chính trị, ngoại giao, Nghiên cứu Châu Âu, (54). 30. Nguyễn An Hà (2003), Toàn cầu hóa kinh tế – một số tác động tới quá trình liên kết kinh tế EU – ASEAN, Nghiên cứu Châu Âu, (50). 31. Nguyễn Thu Hà (1996), Vài nét về quan hệ EU – Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (3). 32. Hoàng Hải (1996), Mấy vấn đề về vốn ODA vào Việt Nam của các nước Tây, Bắc Âu, Nghiên cứu Châu Âu, (6). 33. Trần Phương Hoa (2004), ASEM – một thể chế mở và nhiều cơ hội cho Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (58). 34. Hoàng Xuân Hòa (2000), Vai trò của liên minh Châu Âu đối với sự phát triển thương mại Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (2). 35. Hoàng Xuân Hòa (1998), Khả năng hợp tác kinh tế Việt Nam – Thụy Điển, Nghiên cứu Châu Âu, (6). 36. Hoàng Xuân Hòa (2001), Đặc điểm quan hệ thương mại ASEAN –EU và những tác động đối với chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (37). 37. Học viện quan hệ quốc tế (2001), Tình hình quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam, Q1, Hà Nội. 38. Học viện quan hệ quốc tế (2002), Tình hình quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam, Q2 & 3, Hà Nội. 39. Lê Khanh (1995), Hiệp định hợp tác Việt Nam – Liên minh Châu Âu một bước ngoặt lịch sử, Nghiên cứu Châu Âu, (3). 40. Đỗ Tá Khánh (2002), Tìm hiểu chính sách đối ngoại của Liên minh Châu Âu đối với ASEAN hiện nay, Nghiên cứu Châu Âu, (6). 41. Bùi Huy Khoát (2005), Đông Nam Á trong chiến lược Châu Á mới của Liên hiệp Châu Âu, Nghiên cứu Châu Âu, (62). 42. Bùi Huy Khoát (2001), Thúc đẩy quan hệ thương mại – đầu tư giữa Liên hiệp Châu Âu và Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX – đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học xã hội. 43. Bùi Huy Khoát (1995), Hợp tác thương mại – đầu tư EU – ASEAN, Nghiên cứu Châu Âu, (3). 44. Nguyễn Thanh Lan (2005), Bước phát triển mới trong quan hệ Việt Nam – Thụy Điển, Nghiên cứu Châu Âu, (66). 45. Nguyễn Thanh Lan (2005), Tình hình chính trị - xã hội của EU hiện nay (2001- 2005) và những tác động đến Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (62). 46. Nguyễn Văn Luật (2003), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) (sự tham gia của Việt Nam), Nghiên cứu Châu Âu, (52). 47. Đinh Xuân Lý (2003), Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực Châu Á – Thái Bình Dương theo đường lối đổi mới của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Trình Mưu, Vũ Quang Vinh (2005), Quan hệ quốc tế những năm đầu thế kỷ XXI – vấn đề, sự kiện và quan điểm, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 49. Kim Ngọc (chủ biên) (2003), Kinh tế thế giới 2002 -2003: Đặc điểm và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 50. Kim Ngọc (chủ biên) (2004), Kinh tế thế giới 2003 -2004: Đặc điểm và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Nguyễn Dy Niên (1995), Việt Nam và các nước Tây Bắc Âu trong tình hình mới, Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. Nguyễn Duy Nghĩa (2000), Thị trường EU và ngoại thương Việt Nam, Tạp chí Thương mại, (9). 53. Ngô Minh Oanh (2004), Trước thềm ASEM V, nhìn lại thực trạng và triển vọng quan hệ hợp tác EU – ASEAN, Nghiên cứu Châu Âu, (59). 54. Hồng Phúc (1996), Việt Nam – Đan Mạch: Hỗ trợ trên cơ sở bình đẳng, Tuần báo quốc tế, (12). 55. Đỗ Thị Lan Phương (1999), Quan hệ Việt Nam – Na Uy những năm gần đây, Nghiên cứu Châu Âu, (6). 56. Đỗ Thị Lan Phương (2000), Cộng hòa Phần Lan và quan hệ hữu nghị hợp tác với Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (1). 57. Đỗ Thị Lan Phương (1999), Hợp tác Việt Nam – Đan Mạch hướng tới thế kỷ XXI, Nghiên cứu Châu Âu, (5). 58. Đỗ Thị Lan Phương (2000), Việt Nam – Thụy Điển: Quan hệ hợp tác không ngừng phát triển, Nghiên cứu Châu Âu, (3). 59. Bùi Nhật Quang (1995), Việt Nam – Châu Âu: một số vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nghiên cứu Châu Âu, (3). 60. Nguyễn Duy Quang (2000), Thực trạng và triển vọng hợp tác đầu tư Việt Nam – EU, Nghiên cứu Châu Âu, (1). 61. Mai Lý Quảng (1999), 188 nước trên thế giới, Nxb Thế giới, Hà Nội. 62. Nguyễn Duy Quý (2004), Hợp tác Á – Âu và vai trò của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. Nguyễn Xuân Sơn, Thái Văn Long (1997), Quan hệ đối ngoại của các nước ASEAN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 64. Sài Gòn giải phóng (1996), Ngày 24/5, Ngày 17/6, Ngày 5/10, Ngày 2/12. 65. Sài Gòn giải phóng (1997), Ngày 21/2, Ngày 23/4, Ngày 14/5, Ngày 14/10. 66. Sài Gòn giải phóng (1999), Ngày 29/1, Ngày 2/2, Ngày 16/9, Ngày 8/12. 67. Sài Gòn giải phóng (2000), Ngày 29/6, Ngày 6/8, Ngày 13/9, Ngày 28/10, Ngày 13/11, Ngày 13/12. 68. Sài Gòn giải phóng (2002), Ngày 25/4, Ngày 3/6, Ngày 5/6. 69. Vũ Chiến Thắng (2003), Đan Mạch – một đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (6). 70. Nguyễn Quang Thuấn (2004), Tiến trình hợp tác Á – Âu và sự tham gia của Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (59). 71. Nguyễn Quang Thuấn (2005), Quan hệ EU – ASEAN và vai trò của Việt Nam, Nghiên cứu Châu Âu, (64). 72. Nguyễn Quang Thuấn (2008), Quan hệ kinh tế Việt Nam – Liên minh Châu Âu từ 1995 đến nay và triển vọng, Nghiên cứu Châu Âu, (4). 73. Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội. 74. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhất cộng hòa (1957), Hồ sơ về việc các phái đoàn Ý, Bồ Đào Nha, Đan Mạch viếng thăm Việt Nam, Hồ sơ 8731. 75. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhất cộng hòa (1958), Hồ sơ về việc các cá nhân nước Ý, Bỉ, Đan Mạch viếng thăm Việt Nam, Hồ sơ 8838. 76. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Phủ Thủ tướng (1975), Hồ sơ Bộ Ngoại giao xin ngân khoản để thi hành công tác thông tin quốc ngoại tài trợ cho phòng thông tin Việt Nam cộng hòa tại Oslo (Na Uy), Hồ sơ 28370. 77. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Phủ Thủ tướng (1972), Hồ sơ về việc thiết lập phái bộ thường trực tòa đại sứ Việt Nam cộng hòa tại Oslo (Na Uy), Hồ sơ 7662. 78. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1972), Công văn của Phủ thủ tướng, Bộ Ngoại giao về việc đại sứ Phần Lan tại Nhật Bản dự định viếng thăm Việt Nam cộng hòa, Hồ sơ 1886. 79. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1973), Tài liệu của Bộ Ngoại giao về danh sách các trưởng nhiệm sở ngoại quốc tại Việt Nam cộng hòa và danh sách các quốc gia công nhận Việt Nam cộng hòa, Hồ sơ 1935. 80. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1969), Tài liệu Bộ Ngoại giao về việc Thụy Điển thiết lập quan hệ ngoại giao với Bắc Việt và Mặt trận giải phóng miền Nam, Hồ sơ 2090. 81. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1974), Tài liệu Bộ Ngoại giao về việc các nước thiết lập quan hệ ngoại giao với Bắc Việt, Hồ sơ 2091. 82. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1971), Hồ sơ về việc thiết lập, đề nghị thiết lập tòa lãnh sự, tòa đại sứ Việt Nam cộng hòa tại Na Uy, Hồ sơ 5852. 83. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1971), Tài liệu của Phủ Thủ tướng, Bộ Ngoại giao về việc vận động ngoại giao với Phần Lan và đề nghị thiết lập một phòng thông tin tại Hensinky (Phần Lan), Hồ sơ 5854. 84. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1973), Bản tường trình của ông Trần Nhã – Đại diện thường trực văn phòng thông tin Việt Nam tại Stockhom để vận động lập hội những người bạn Phần Lan của Việt Nam, Hồ sơ 4509. 85. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1972), Tài liệu của Bộ Ngoại giao về tình hình chính trị tại Đan Mạch và quan hệ Đan Mạch – Việt Nam cộng hòa, Hồ sơ 1885. 86. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1974), Tài liệu của Bộ Ngoại giao, Phụ tá đặc biệt về ngoại vụ về chính sách của chính phủ Na Uy và bang giao Na Uy với Việt Nam cộng hòa, Hồ sơ 2148. 87. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1973), Tài liệu của Bộ Ngoại giao về việc các nước công nhận và tuyên bố quan hệ ngoại giao với Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam, Hồ sơ 2171. 88. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1971), Tài liệu của Bộ Ngoại giao về lập trường của Đan Mạch đối với Bắc Việt, Mặt trận giải phóng miền Nam và Việt Nam cộng hòa, Hồ sơ 2172. 89. Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Đệ nhị cộng hòa (1972), Tài liệu của Bộ Kinh tế, Nha nghi lễ về việc đối phó với Thụy Điển trong giao thương, Hồ sơ 2842. 90. Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Thâm nhập thị trường EU – những điều cần biết, Nxb Thống kê. 91. Nguyễn Hồng Vân (2005), Hợp tác phát triển Việt Nam – EU: Những kết quả bước đầu, Nghiên cứu Châu Âu, (63). 92. Hoàng Thị Như Ý (2006), Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp Châu Âu (1990 - 2004), Luận án Tiến sĩ, Đại học sư phạm. Tiếng Anh. 93. Brian B., Coping with Contagion: Europe and the Financial Crisis, Asian Survey, May/June. 94. Dent C.M., The European Union and East Asia: Geo – Economic Diplomacy and Crisis Managemant, Global Change: The Impact of Asia in the 21st Century, Macmillan, London. 95. Dent C.M. (1999), The European Union and East Asia: An Economic Relationship, Routledge, London. Website 96. “Bắc cầu” vào thị trường Bắc Âu, website Trung tâm Xúc tiến thương mại HảiPhòng: 97. “Bật mí” thị trường Thụy Điển, website Vietnamnet: kinhte/ toancanh/2003/1/08. 98. Bước tiến mới của quan hệ Việt Nam – Na Uy, theo Báo Sài Gòn giảiphóng: http:// www.sggp.org.vn/ thoisu/ nam2004/ thang11/22540/. 99. Bỏ visa, nhưng khách du lịch Bắc Âu đến Việt Nam lại giảm, theoVietnamnet: thuongmaidichvu/ 2005/ 06/ 4479551. 100. Cần đẩy mạnh xuất khẩu sang Phần Lan, website Sở Công thương Vĩnh Phúc: 1& newsid =3232. 101. Cơ hội làm ăn với Bắc Âu, website Sở Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh: 0041109_ norway.htm. 102. Công nghệ Đan Mạch với công nghiêp tàu thủy Việt Nam/ Bộ Giao thông vận tải: http: // khcn: mt.gov.vn/? Param = category & catid = 37 & subcatid = 49 & ArticleId = 182 103. Đột phá vào thị trường Na Uy, website Cục Xúc tiến thương mại: http:// www.vietrade.gov.vn/ index.php? option = com _ content&tast = view&id = 469. 104. Hội thảo chương trình tài trợ của Bắc Âu tại Việt Nam, theo báo Bình Định: 105. Khai mạc “Ngày Việt Nam” tại Thụy Điển, theo Việt báo: http:// vietbao.vn/ xahoi/ khaimacNgayVietNamtaiThuyDien/ 45112572/ 157/. 106. Một số nét về cộng hoà Phần Lan và quan hệ Phần Lan - Việt Nam: - 105k 107 Một số điểm cần lưu ý khi xuất khẩu sang thị trường Na Uy, website Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Nội: article_Id=312. 108. Phần Lan và Việt Nam/ Website Đại sứ quán Phần Lan ở Hà Nội: http: // www.finland.org.vn/ en/ . 109. Phó Thủ tướng Vũ Khoan thăm Thụy Điển/ website Bộ Ngoại giao: http:// www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105001/ns041111162 750. 110. Quan hệ thương mại Việt Nam – Na Uy sẽ đi vào thực chất, theo Hà Nội mới: http:// www.hanoimoi.com.vn/ vn/ 41/ 28395/. 111. Tài liệu cơ bản về Thụy Điển và quan hệ Việt Nam – Thụy Điển/ Website BộNgoạigiao: 5001/ ns080618090004 112. Thông tin cơ bản về nước cộng hòa Phần Lan và quan hệ với Việt Nam/ Website Bộ Ngoại giao: http: // www.mofa.gov.vn/ vi/ cn_vakv/ euro/ …/ ns080710102441_135k. 113. Thông tin cơ bản về Vương quốc Na Uy và quan hệ với Việt Nam/ Website Bộ Ngoại giao: http: // www. Mofa.gov.vn/ vi/cn_vakv/euro/nr 040819111625/ ns 080704154122 114. Thị trường Thụy Điển chú trọng đến chất lượng hàng hóa, website Vnexpress: 115. Vài nét về quan hệ Việt Nam – Na Uy, theo Tạp chí cộng sản: http:// www.tapchicongsan.org.vn/ details.asp? object = 20954872 & news. 116. Vương quốc Đan Mạch: http: // www.tcvn.gov.vn/web -pub - pri/ magazine/ index.php?p... 117. WebsiteĐại sứ quán Thụy Điển ở Hà Nội: http:// www.hanoi.embassy.ud.se. 118. Website Đại sứ quán Na Uy ở Hà Nội: http:// www.norway.org.vn. 119. Website Đại sứ quán Đan Mạch ở Hà Nội: http:// www.dk_vn.dk. 120. Website Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (Sida): http:// www.Sida.moci.gov.vn. 121. Website Chương trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam – Thụy Điển: http:// www.sarec.gov.vn. 122. Xuất khẩu vào thị trường Thụy Điển và EU: phải cạnh tranh về chất lượng và giá cả, theoVietnamnet: hoinhapphattrien/ 2004/ 02/ 46930. PHỤ LỤC Hiệp định giữa Chính phủ Thụy Điển và Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về các điều khoản và điều kiện chung đối với hợp tác phát triển giai đoạn 2001- 2006. Chính phủ Thụy Điển (dưới đây gọi là Thụy Điển) và Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (dưới đây gọi là Việt Nam), đã nhất trí như sau: Điều 1: Phạm vi của Hiệp định Hiệp định này đưa ra các điều khoản và điều kiện chung về hợp tác phát triển giữa Thụy Điển và Việt Nam. Những điều khoản này sẽ áp dụng cho tất cả các dự án/chương trình hợp tác phát triển giữa Thụy Điển và Việt Nam với điều kiện có tham chiếu rõ ràng tới Hiệp định này, trong khuôn khổ một Hiệp định Riêng hoặc tương tự. Nếu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa Hiệp định này và Hiệp định riêng (hoặc tương tự), thì áp dụng theo nội dung của Hiệp định Riêng (hoặc tương tự). Việt Nam phải áp dụng điều khoản này cho các dự án/chương trình hợp tác phát triển khu vực cũng như phát triển khu vực tư nhân do Thụy Điển tài trợ hoặc đồng tài trợ, với điều kiện có tham chiếu rõ ràng tới Hiệp định này. Điều 2: Phân công quyền hạn Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế của Thụy Điển, SIDA và Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam được trao quyền đại diện cho Chính phủ của mình xử lý các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này. Điều 3: Sử dụng các nguồn lực Việt Nam phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ cung cấp theo các Hiệp định riêng. Các nguồn lực do Thụy Điển cung cấp hạơc đóng gói phải được sử dụng duy nhất cho các mục đích và trong phạm vi của các dự án/chương trình đã thảo thuận. Những nguồn lực này sẽ chỉ được cung cấp theo nội dung của các Hiệp định Riêng đã được ký bao gồm các dự án/chương trình có liên quan. Không được cản trở hoặc làm chậm trễ việc sử dụng ngân sách do Thụy Điển cung cấp vì lý do tiền tệ hoặc kiểm soát đối với hối đoái hoặc các khoản phí do Việt Nam quy định. Các đóng góp của Thụy Điển không được dùng để chi trả cho các khoản phí nêu trên. Hàng hoá hoặc các nguồn lực khác do Thụy Điển tài trợ được miễn thuế nhập khẩu, VAT, tiêu thụ đặc biệt hoặc các khoản phí khác. Trong trường hợp đòi hỏi phải có các khoản phí hoặc lệ phí, Việt Nam phải chịu trách nhiệm chi trả. Việt Nam phải nhanh chóng cấp các giấy phép cần thiết cho các hàng hoá hoặc nguồn lực nhập khẩu do Thụy Điển tài trợ. Bất cứ khi nào cần xác định giá trị bằng đồng curon Thụy Điển của một khoản giải ngân có hiệu lực bằng một đồng tiền khác, giá trị đó phải được xác định thông qua tham khảo ý kiến với Việt Nam. Việt Nam phải cung cấp cho Thụy Điển các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các báo cáo khác theo như quy định và thoả thuận trong các Hiệp định Riêng. Việt Nam phải cung cấp cho Thụy Điển bất kỳ thông tin nào về việc sử dụng các nguồn lực do Thụy Điển cung cấp và Thụy Điển có thể yêu cầu một cách hợp lý hoặc cho phép các đại diện của Thụy Điển tham quan và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và kiểm tra tài sản, hàng hoá, sổ sách và các tài liệu liên quan đến các dự án/chương trình do Thụy Điển tài trợ. Việt Nam phải hỗ trợ và hợp tác với Thụy Điển trong việc thực hiện các cuộc kiểm toán mà Thụy Điển xét thấy cần thiết. Việc kiểm tra sổ sách và các tài liệu cũng như kiểm toán có thể do một cơ quan thích hợp do Thụy Điển lựa chọn thực hiện. Thụy Điển sẽ tuỳ tùng thời điểm theo như thoả thuận trong các Hiệp định Riêng cung cấp cho Việt Nam thông tin về chi phí phát sinh về phía Thụy Điển phục vụ cho các dự án/chương trình khác nhau. Thụy Điển và Việt Nam thoả thuận hợp tác phòng ngừa tham nhũng trong phạm vi và thông qua các dự án/chương trình. Thụy Điển và Việt Nam thực hiện các biện pháp pháp lý nhanh chóng tại nước mình nhằm đình chỉ, điều tra và quy trách nhiệm cho bất kỳ bên nào bị nghi ngờ có biểu hiện tham nhũng hoặc sử dụng sai có chủ ý các nguồn lực cho các dự án/chương trình. Điều 4: Mua sắm hàng hoá và dịch vụ Việc mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ phải được thực hiện theo các nguyên tắc chung đã được thừa nhận và các thực hành mua sắm tốt. Đối với việc mua sắm của khu vực công cộng, điều này được định nghĩa là việc áp dụng các quy trình đấu thầu cạnh tranh chính thức bất kỳ khi nào có thể áp dụng cho các hợp đồng có giá trị lớn và các thông lệ mua sắm có thể chấp nhận được đối với hạn mức cho đấu thầu chính thức. Đối với việc mua sắm do các công ty/đơn vị khu vực tư nhân, các thông lệ thương mại đã thiết lập sẽ được áp dụng với hạn mức thoả thuận mà vượt qúa hạn mức đó phải áp dụng các quy trình đấu thầu cạnh tranh công khai (OCB). Trong mỗi dự án hoặc chương trình có hàng hoá, xây lắp hoặc dịch vụ cần mua sắm, các bên phải cùng nhau tham khảo ý kiến nhằm xác định phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất để xử lý quy trình. Trong các Hiệp định riêng, sẽ quy định và thống nhất phía Việt Nam hoặc Thụy Điển thực hiện mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc dịch vụ hoặc uỷ quyền thực hiện mua sắm, các hạn mức cho các phương pháp mua sắm khác nhau, và các quy trình và nguyên tắc nào cần tuân thủ trong quá trình mua sắm. Việt Nam phải thực hiện các bước cần thiết để các cơ quan mua sắm của mình tuân thủ các quy trình đã thoả thuận. Bên nào thực hiện mua sắm phải cung cấp cho bên kia tất cả các thông tin liên quan tới các thực hành và hoạt động mua sắm đã thực hiện và tạo điều kiện cho bên kia tiếp cận các sổ sách và tài liệu có liên quan trong suốt quá trình mua sắm. Bất kỳ thông tin yêu cầu nào cũng phải được xử lý với đầy đủ sự bảo mật cần thiết. Các sổ sách và tài liệu hoàn chỉnh liên quan đến mua sắm theo Hiệp định này sẽ là tài sản của Việt Nam khi được đưa vào Việt Nam, trừ khi có thoả thuận khác. Điều 5: Các điều kiện và quy trình giải ngân Không một khoản giải ngân nào được thực hiện vì bất kỳ một mục đích nào cho tới khi một Hiệp định Riêng tương ứng đã có hiệu lực và các điều kiện đối với giải ngân quy định trong Hiệp định đó đã được đáp ứng. Giải ngân sẽ được thực hiện như sau: a.Các chi phí phát sinh tại Việt Nam bằng tiền nội tệ Ngân sách giải ngân sẽ được chuyển vào tài khoản của Việt Nam tại một Ngân hàng do Việt Nam chỉ định. Thụy Điển có thể quyết định thực hiện giải ngân với mục đích này bằng tiền đồng Việt Nam tới một ngân hàng do Việt Nam chỉ định. b. Các khoản chi phí phát sinh về phía Việt Nam chi trả cho bên ngoài Việt Nam Việc chi trả phải do Thụy Điển thực hiện thông qua một Ngân hàng thương mại của Thụy Điển. Thụy Điển sẽ thông báo cho Việt Nam quy trình cần tuân thủ và thông báo cho các tổ chức thực hiện dự án của Việt Nam. Việc chi trả cũng có thể được thực hiện thông qua bất kỳ ngân hàng thương mại nào bên trong hoặc bên ngoài Việt Nam nếu như được các bên đồng ý. c. Các khoản chi phí phát sinh về phía Thụy Điển Thụy Điển sẽ trực tiếp thanh toán cho người cung cấp, công ty tư vấn và chuyên gia do Thụy Điển hợp đồng và Thụy Điển sẽ thông báo cho các tổ chức thực hiện dự án của Việt Nam. d. Các khoản chi phí phát sinh về phía các tổ chức Liên hiệp quốc và các tổ chức khác Nếu Việt Nam và Thụy Điển đã thoả thuận rằng các hoạt động trong phạm vi chương trình hợp tác sẽ do một tổ chức Liên hiệp quốc hoặc tổ chức khác thực hiện, việc giải ngân sẽ do Thụy Điển thực hiện trực tiếp cho tổ chức đó để trang trải các chi phí cho các hoạt động nêu trên. Thụy Điển có thể quyết định giải ngân bằng loại tiền tệ mà chi phí ban đầu phát sinh. Các chi phí phát sinh và chi trả do Thụy Điển thực hiện theo các quy định nêu trên sẽ được khấu trừ khỏi phần đóng góp của Thụy Điển quy định trong các Hiệp định Riêng cụ thể. Điều 6: Các điều kiện cho chuyên gia biệt phái a. Định nghĩa Các điều kiện này phải được áp dụng cho các chuyên gia biệt phái không lưu trú dài hạn tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tại Việt Nam trong phạm vi dự án và chương trình hợp tác phát triển do Thụy Điển tài trợ. Các điều kiện này áp dụng cho các chuyên gia do SIDA hoặc Việt Nam tuyển dụng, hoặc nếu chủ sở hữu lao động của họ nhận trách nhiệm thực hiện các dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá theo một hợp đồng trực tiếp với SIDA hoặc Việt Nam hoặc chuyên gia phụ. Các điều kiện này cũng áp dụng cho vợ hoặc chồng, người cùng cư trú và người phụ thuộc của cán bộ biệt phái. Người cùng cư trú được định nghĩa là người sống chung trong các hoàn cảnh tương tự như vợ chồng với người khác cùng hoặc khác giới. Các điều khoản dưới đây trong phần d. Trách nhiệm đối với bên thứ ba cũng áp dụng cho những người lưu trú dài hạn tại Việt Nam khi họ được tuyển dụng theo Hiệp định này. b. An ninh Việt Nam phải thông báo cho Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam bất kỳ tình trạng đặc biệt hoặc tình trạng khẩn cấp nào tại Việt Nam. Trong trường hợp một bên xét thấy sự hợp tác phát triển gặp phải các tình trạng bất khả kháng hoặc có các tình huống có thể tác động tiêu cực đáng kể tới việc thực hiện các dự án hoặc chương trình hợp tác, bên đó có thể yêu cầu bên kia cùng nhau trao đổi bàn bạc. Trong các cuộc họp đó, Việt Nam sẽ cung cấp các thông tin về bất kỳ quy định an ninh hoặc các hạn chế khác mà các cá nhân không phải là công dân của Việt Nam cần tuân thủ. Với lý do an ninh, Thụy Điển có thể đưa ra những chỉ dẫn cụ thể đối với các chuyên gia của mình. Những chỉ dẫn này có thể bao gồm lệnh rời khỏi Việt Nam. Các chuyên gia tuân thủ những chỉ dẫn nêu trên hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với các tình trạng kể trên sẽ không bị coi là chốn tránh nhiệm vụ của họ theo các hợp đồng đã ký. Các chi phí phát sinh về phía Thụy Điển nhằm đảm bảo an ninh cho chuyên gia của mình sẽ được trang trải từ ngân sách do Thụy Điển cung cấp cho Việt Nam về hợp tác phát triển. c. Tạm giam hoặc bắt giữ Trong trường hợp tạm giam hoặc bắt giữ, vì bất kỳ một lý do nào, một cá nhân được bảo hộ theo Hiệp định này, hoặc trong trường hợp thực hiện các thủ tục tố tụng hình sự với cá nhân đó, Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam phải được thông bào kịp thời và phải có quyền thăm người bị tạm giam hoặc bắt giữ. Người bị tạm giam hoặc bắt giữ phải có quyền liên lạc với Đại sứ quán hoặc với Lãnh sự của mình và có quyền tiếp cận luật sư do Đại sứ quán hoặc chính người đó chỉ định. Việt Nam phải cung cấp các điều kiện sinh hoạt hợp lý cho bất kỳ cá nhân nào được bảo hộ bởi Hiệp định này khi người đó bị tạm giam hoặc bắt giữ. d. Trách nhiệm đối với bên thứ ba Bên thứ ba được định nghĩa là một người hoặc một thể nhân nào đó không thuộc một Hiệp định nào về hợp tác phát triển với Việt Nam và Thụy Điển hoặc do một công ty tư vấn của Thụy Điển hoặc Việt Nam tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ mô tả trong Hiệp định nhưng lại bị ảnh hưởng bởi việc điều hành và thực hiện Hiệp định đó. Việt Nam phải chịu tất cả các rủi ro phát sinh từ, hoăc xảy ra thông qua các hoạt động thực hiện theo Hiệp định này. Đặc biệt, Việt Nam phải chịu trách nhiệm xử lý tất cả các khiếu nại nào của bên thứ ba đối với Thụy Điển, các cơ quan chính thức của Thụy Điển hoặc các quan chức của Thụy Điển cũng như các công ty, đơn vị hoặc cá nhân liên quan tới việc thực hiện Hiệp định này, phát sinh từ hoặc trực tiếp liên quan tới các hoạt động thực hiện theo Hiệp định này. Đối với những khiếu nại đó, Việt Nam phải chịu mọi chi phí và chi trả tất cả các thiệt hại mà bên thứ ba có quyền được bồi hoàn. Nếu Việt Nam và Thụy Điển thống nhất rằng một khiếu nại hoăch trách nhiệm cụ thể phát sinh từ một hành động bất cẩn hoặc hành vi sai phạm có chủ định, Thụy Điển sẽ theo đề nghị của Việt Nam, thực hiện các hành động đền bù cho Việt Nam. Việt Nam có quyền thực hiện và theo đuổi các hành động vì lợi ích của bất kỳ đương sự hoặc quyền nào để tiến hành khiếu nại, bảo hiểm, đền bù, đóng góp hoặc bảo lãnh mà bên liên quan có quyền được hưởng. Thụy Điển phải cung cấp cho Việt Nam bất kỳ sự hỗ trợ nào mà Việt Nam yêu cầu hợp lý để có thể thực hiện điều nêu trên. e. Triệu hồi Việt Nam có thể yêu cầu triệu hồi hoặc thay thế bất kỳ chuyên gia nào do Thụy Điển cung cấp mà công việc hoặc hành vi tỏ ra không thoả đáng. Thụy Điển có thể triệu hồi bất kỳ chuyên gia nào. Trước khi quyết định triệu hồi, trừ khi vì những lý do an ninh hoặc các trường hợp đặc biệt khác đã nêu, Thụy Điển sẽ tham khảo ý kiến của Việt Nam về vấn đề này cũng như về các thu xếp để đảm bảo thay thế nhanh chóng người được triệu hồi. f. Đào tạo hướng về dự án/chương trình trong nước Việt Nam sẽ cộng tác với Thụy Điển trong việc cung cấp chuyên gia với định hướng về các điều kiện tại Việt Nam để có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự điều chỉnh của các chuyên gia và qua đó nâng cao năng lực công tác. Việt Nam phải cung cấp thông tin về các cơ quan và cán bộ phụ trách để đáp ứng thoả đáng các yêu cầu về cộng tác này. Các khu vực tổ chức đào tạo định hướng trong nước thường xuyên và các khu vực thích hợp khác phù hợp với các nhiệm vụ cụ thể của chuyên gia biệt phái phải được coi là một phần công việc của họ với mục đích góp phần nâng cao năng lực. Công tác đào tạo này có thể thực hiện thông qua công việc hàng ngày, các khoá học hoặc hội thảo. Việc đào tạo này có thể do Đại sứ quán Thụy Điển, chính quyền địa phương hoặc tổ chức tham gia hoặc công ty tư vấn hoặc các đơn vị tham gia thực hiện. Việt Nam có thể yêu cầu Thụy Điển hỗ trợ và tư vấn về hoạt động đào tạo này. Tất cả các chi phí để thực hiện đào tạo theo điều này có thể được trang trải từ nguồn ngân sách do Thụy Điển cung cấp cho Việt Nam và hợp tác phát triển. g. Tuyển dụng cá nhân Trong trường hợp Thụy Điển tuyển dụng chuyên gia độc lập phục vụ ngắn hạn hoặc dài hạn cho các dự án/chương trình, phải áp dụng các quy trình sau: Thụy Điển sẽ thông báo thường xuyên cho phía Việt Nam tiến độ của việc tuyển dụng và trong vòng sáu tháng sau khi có yêu cầu của Việt Nam, cung cấp cho Việt Nam sơ yếu lý lịch của (các) ứng cử viên đề xuất cho (các) vị trí. Việt Nam sẽ cung cấp cho Thụy Điển bảng mô tả của (các) vị trí. (Các) bảng mô tả công việc sẽ trình bày (các) vị trí, nhiệm vụ cần thực hiện cũng như các năng lực cơ bản và mong muốn đối với các ứng cử viên. Sau khi Việt Nam phê chuẩn (các) ứng cử viên, Thụy Điển sẽ tuyển dụng và đào tạo (các) chuyên gia đủ để thực hiện chức năng của họ tại Việt Nam. Phê chuẩn ứng cử viên sẽ được Việt Nam gửi cho Thụy Điển trong vòng hai tháng kể từ khi Thụy Điển đề xuất ứng cử viên. Ngoài ra Việt Nam phải thu xếp việc đi lại chính thức. Chi phí cho việc đi lại bao gồm chi phí cho khách sạn và phụ cấp theo quy định của Việt Nam về đi lại sẽ được chi trả từ các nguồn ngân sách do Thụy Điển cung cấp cho Việt Nam về hợp tác phát triển. Các chuyên gia sẽ được hưởng chế độ nghỉ theo điều khoản tuyển dụng ký với SIDA cũng như nghỉ do tham gia vào các khoá đào tạo định hướng trong nước và các hoạt động đào tạo khác liên quan đến dự án/chương trình. Việt Nam phải thông báo cho Thụy Điển các ngày nghỉ đã cho phép chuyên gia được hưởng. Theo một điều khoản tuyển dụng, Thụy Điển có thể yêu cầu Việt Nam cung cấp chỗ ăn ở, chỗ làm việc và xe để sử dụng về việc công và các cơ sở vật chất khác. Thụy Điển có thể nêu cụ thể các yêu cầu này, không vượt quá thông lệ phổ biến trong khuôn khổ hợp tác phát triển quốc tế. Tất cả các chi phí trang trải cho việc cung cấp các cơ sở vật chất này nếu không được Việt Nam chi trả thì sẽ được thanh toán bằng các ngân sách do Thụy Điển cung cấp cho Việt Nam về hợp tác phát triển. Việt Nam và Thụy Điển có thể thoả thuận chuyển chuyên gia từ một vị trí hoặc nhiệm sở này sang một vị trí hoặc nhiệm sở khác trong thời gian hợp đồng. h. Quyền của chuyên gia Luật pháp của Việt Nam sẽ áp dụng cho các chuyên gia, trừ khi có thoả thuận khác theo Hiệp định này hoặc Hiệp định khác giữa các bên. Việt Nam phải đảm bảo cho chuyên gia về các vấn đề sau: 1. Xem xét và phát hành nhanh chóng, miễn phí, thị thực xuất nhập cảnh nhiều lần cho toàn bộ thời gian công tác. 2. Đi lại tự do trong nước và quyền vào và ra khỏi nước theo mức độcần thiết cho việc thực hiện dự án/chương trình. 3. Phát hành nhanh chóng tất cả các giấy phép, ví dụ như giấy phép lưu trú, giấy phép làm việc và giấy phép hành nghề cũng như miễn các hạn chế về di trú và đăng ký ngoại kiều trong các thời hạn của Hiệp định này. 4. Miễn phục vụ trong quân ngũ và các dịch vụ bắt buộc khác. 5. Miễn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế trực tiếp khác liên quan đến lương do SIDA hoặc Việt Nam chi trả hoặc do một chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm thực hiện dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá chi trả trực tiếp hoặc thông qua công ty phụ theo hợp đồng với SIDA hoặc Việt Nam. 6. Tiếp cận tới các dịch vụ và cơ sở y tế có chất lượng cao nhất tại Việt Nam cho dù các dịch vụ và cơ sở đó là công cộng hoặc tư nhân. Các loại chi phí sẽ do Thụy Điển chi trả. Các chi phí sẽ được trang trải bằng các ngân sách của Thụy Điển cung cấp cho dự án/chương trình mà người có liên quan làm việc. 7. Các phương tiện hồi hương cung cấp vào các thời điểm khủng hoảng quốc gia hoặc quốc tế cho các thành viên thực hiện công vụ ngoại giao. 8. Quyền nhập khẩu và tái xuất, miễn thuế nhập và xuất khẩu và các phí khác, các thiết bị và hàng hoá chuyên môn của chuyên gia sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các chuyên gia làm việc trên sáu tháng sẽ được Việt Nam đảm bảo những vấn đề sau: 9. Quyền mở và sử dụng một tài khoản Ngân hàng Việt Nam phục vụ cho các nhu cầu riêng của họ, các tài khoản đó phải được miễn bất kỳ điều khoản kiểm soát hoặc phí nào của Việt Nam, và số dư của các tài khoản được tự do chuyển sang đồng curon Thụy Điển hoặc các đồng tiền có khả năng chuyển đổi khác. 10. Chứng nhận dịch vụ do Việt Nam cấp khi hoàn thành nhiệm vụ. 11. Quyền nhập khẩu hoặc mua tại kho của Hải quan, miễn thuế và phí theo như quy định của Tổng cục Hải quan Việt Nam, các đồ gia dụng và tư trang cá nhân. Trong trường hợp đồ gia dụng bị hỏng không thể sửa chữa được, có thể nhập khẩu và mua miễn thuế và phi hàng hoá thay thế. Thuật ngữ “đồ gia dụng và tư trang cá nhân” bao gồm, cho mỗi gia đình, các sản phẩm thực phẩm và hàng hoá ví dụ như một chiếc xe con (dưới 12 chỗ ngồi), một chiế xe mô tô hoặc gắn máy dung tích dưới 175 cc, một máy giặt, một máy sấy, một máy rửa chén bát, một bếp, một lò vi sóng, các máy điều hoà, một tủ lạnh, một máy đông lạnh, các đồ dùng điện nhỏ và máy ảnh, một bộ thiết bị chụp và quay phim, một đầu máy video, một chiếcTV, đài, thiết bị âm nhạc và xử lý dữ liệu. Trong trường hợp một chiếc ô tô, xe máy, hoặc xe gắn máy bị hỏng do tai nạn hoặc mất trộm hoặc nếu thời gian dịch vụ tại Việt Nam được kéo dài thêm ít nhất 12 tháng trước khi kết thúc thời gian phụ vụ ba năm, chuyên gia có quyền được nhập khẩu miễn thuế và phí phương tiện tương tự. Các hàng hoá nhập khẩu có thể được bán cho người khác cũng được hưởng miễn trừ thuế và phí, hoặc tái xuất miễn thuế và phí khi thời gian dịch vụ kết thúc. Trong trường hợp các hàng hoá được nhập khẩu và bán lại không theo quy định nêu trên, phải thanh toán các khoản thuế và/hoặc phí thích hợp. i. Trại Vạn Phúc tại Hà Nội Mục đích của trại Vạn Phúc tại Hà Nội, do Thụy Điến xây dựng là cung cấp nhà ở cho các chuyên gia biệt phái thực hiện các hoạt động về Hợp tác Phát triển của Thụy Điển. Việt Nam nhất trí dành Trại này cho các cán bộ trong khuôn khổ Hợp tác Phát triển của Thụy Điển. Việt Nam là chủ sở hữu của Trại này và Tổng cục Du lịch Việt Nam là người đại diện cho chủ sở hữu. Bất kỳ thay đổi nào về mục tiêu sử dụng và quản lý của Trại này phải được Việt Nam chấp thuận. Thụy Điển có quyền sử dụng Trại và chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và bảo trì toàn bộ Trại trong suốt thời gian Hợp tác Phát triển của Thụy Điển tiếp tục tại Việt Nam. Trại hoạt động trên cơ sở tài chính độc lập. Các hàng hoá và thiết bị mua để sử dụng trong Trại không được tái suất. Người thắng thầu về quản lý Trại sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ của mình theo pháp luật của VIệt Nam. Việt Nam và Thụy Điển thoả thuận giao việc vận hành, quản lý và bảo trì Trại cho một công ty do Thụy Điện chọn lựa thông qua các quy trình đấu thầu được các bên thống nhất. Việt Nam và Thụy Điển sẽ tổ chức họp hàng năm để đánh giá việc vận hành của Trại. Thụy Điển sẽ cung cấp báo cáo hàng năm. Báo cáo hàng năm sẽ được trình ít nhất một tháng trước khi tổ chức cuộc họp. Các hoạt động tài chính của Trại sẽ được kiểm toán thường niên. Điều 7: Các điều kiện cho các cơ quan biệt phái và các thông tin tư vấn Khi các cơ quan, công ty tư vấn hoặc các thể nhân khác từ các quốc gia khác ngoài Việt Nam do Thụy Điển hoặc Việt Nam hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ tại Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác phát triển giữa Thụy Điển và Việt Nam, phải áp dụng các khoản sau: 1. Như đã nêu trong điều 6 ở trên, các điều kiện cho chuyên gia sẽ được áp dụng cho cán bộ của các công ty/đơn vị này và vợ hoặc chồng, người sống chung và phụ thuộc của các chuyên gia. 2. Các đơn vị này không phải chịu trách nhiệm về thất bại trong việc thực hiện vì lý do chỉ dẫn hoặc khuyến cáo về an ninh do Đại sứ quán Thụy điển thông báo. 3. Các đơn vị có quyền được hưởng sự bảo hộ đối với khiếu nại của bên thứ ba theo như quy định của Điều 6.d. 4. Các đơn vị có quyền nhập khẩu và tái xuất, miễn thuế nhập và xuất khẩu và các khoản phí khác, các trang thiết bị và hàng hoá chuyên môn cần thiế để hoàn thành nhiệm vụ, hoặc bán các thiết bị đó tại Việt Nam với các nghĩa vụ về thuế nhập khẩu và các phí tương tự khi không cần đến các thiết bị đó để cung cấp dịch vụ. 5. Các đơn vị được miễn các loại thuế và nghĩa vụ tài chính tương tự đối với các khoản lợi nhuận của công ty, doanh thu hoặc các khoản tương tự, và các loại phí và hoàn bù nhận được từ Thụy Điển cho các dịch vụ của họ trong phạm vi dự án Hợp tác Phát triển. Miễn trừ này không áp dụng cho các loại thuế trực tiếp thường bao hàm trong giá của hàng hoá và dịch vụ mua tại Việt Nam. 6. Các đơn vị có quyền mở các tài khoản và mở tài khoản tại các ngân hàng và sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để sử dụng hiệu quả, các tài khoản này phải không chịu ảnh hưởng do việc kiểm soát tỷ giá, và số dư của các tài khoản này phái được tự do chuyển sang bất kỳ một loại tiền tệ nào khác có khả năng chuyển đổi. 7. Các đơn vị phải được miễn tất cả các nghĩa vụ đăng ký tại Việt Nam về cho phép hành nghề, thuê hoặc các lý do khác, và không có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cho các cơ quan thuế của Việt Nam trừ khi họ thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không bao gồm trong Hiệp định này. Điều 8: Tham quan học tập... ngoài Việt Nam Đối với các chuyên gia từ Việt Nam tham gia vào các chuyến tham quan học tập, khoá học và các hoạt động chuyên môn khác ngoài Việt Nam do Thụy Điển hoặc bất kỳ một đơn vị nào do Thụy Điển hợp đồng tổ chức trong khuôn khổ hợp tác phát triển của Thụy Điển, sẽ được áp dụng các khoản sau: Trong trường hợp ốm đau hoặc tai nạn trong thời gian lưu trú tại nước ngoài, Thụy Điển phải thu xếp điều trị y tế cần thiết trước khi trở về Việt Nam, theo lời khuyên của bác sĩ chuyên môn Thụy Điển tham khảo ý kiến. Tất cả các chi phí đi kèm việc điều trị cũng như chi phí bảo hiểm sẽ được trang trải từ ngân sách Thụy Điển cung cấp cho Việt Nam về hợp tác phát triển trong trường hợp không dự kiến sự cần thiết cho việc điều trị này trước khi khởi hành chuyến công tác nước ngoài. Bảo hiểm tử vong và tàn tật sẽ do Việt Nam thu xếp. Điều 9: Cung cấp Hiệp định này Các bên chịu trách nhiệm cung cấp bản sao của Hiệp định này cho các Bộ, cơ quan và các đơn vị liên quan của phía mình hoặc bên quan tâm tới nội dung của Hiệp định. Điều 10: Thời hạn hiệu lực và kết thúc Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến 30 tháng 6 năm 2006 trừ khi kết thúc sớm hơn thông qua thông báo bằng văn bản trước sáu tháng của một bên. Hiệp định này lập thành hai bản gốc, banừg tiếng Anh, ký ngày hôm nay ngày 25 tháng 10 tại Hà Nội. Thay mặt Chính phủ Thụy Điển Thay mặt Chính phủ Cộng hoà Xã Marie Sjolander hội Chủ nghĩa Việt Nam Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Võ Hồng Phúc Đại sứ quán Thụy Điển Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đã ký) (đã ký) Hiệp định về thương mại và hợp tác kinh tế giữa chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Nauy. Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Nauy, dưới đây gọi là “các Bên”. Với lòng mong muốn tăng cường các mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước và thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Đã thoả thuận như sau: Điều 1: Phù hợp với luật pháp và thể lệ hiện hành tại hai nước, các Bên sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tạo thuận lợi và thúc đẩy trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa hai nước và nổ lực làm đa dạng hoá thương mại hai bên. Điều 2: 1. Các Bên dành cho nhau quy chế tối huệ quốc trong thương mại. Quy chế tối huệ quốc được áp dụng đối với thuế hải quan và phụ phí cũng như đối với các loại thuế, thể lệ, thủ tục và thể thức liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá dịch vụ ở hai nước. 2. Điều khoản trên sẽ không áp dụng đối với các thuận lợi mà mỗi Bên đang hoặc sẽ dành cho nước khác trong liên minh thuế quan, trong khu vực mậu dịch tự do hoặc các dàn xếp ưu đãi tuơng tự khác, cũng như đối với các thuận lợi mà mỗi Bên đã dành hoặc có thể sẽ dành cho các nước láng giềng nhằm tạo thuận lợi cho giao lưu biên giới. Điều 3: Các Bên tạo thuận lợi cho hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam cũng như của Nauy được tiếp cận thị trường nội địa của nhau phù hợp với luật pháp và thể lệ hiện hành ở hai nước. Điều 4: Buôn bán giữa các đối tác kinh doanh ở hai nước sẽ được tiến hành phù hợp với tập quán thương mại quốc tế. Thanh toán được tiến hành bằng đồng tiền tự do chuyển đổi phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối hiện hành ở hai nước. Điều 5: 1. Các Bên khuyến khích và tạo thuận lợi cho hợp tác kinh tế, hàng hải, công nghiệp, kỹ thuật và thương mại giữa các tổ chức, các xí nghiệp và các chủ thể khác có quan tâm ở mỗi Bên phù hợp với luật pháp và thể lệ ở mỗi nước. 2. Các Bên khuyến khích các tổ chức, các xí nghiệp, các hãng làm thương mại ở hai nước đàm phán và ký kết các hợp đồng kể cả những hợp đồng dài hạn theo những điều kiện thương mại. 3. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng thông tin kinh tế và thương mại đối với sự phát triển thương mại và sẽ thúc đẩy việc trao đổi ngày một tăng những thông tin đó. 4. Các Bên nổ lực thúc đẩy việc tham gia ngày càng nhiều vào thương mại song phương của các tổ chức, các hãng, các xí nghiệp vừa và nhỏ làm thương mại ở hai nước. 5. Phù hợp với luật pháp và thể lệ hiện hành ở mỗi nước và việc áp dụng những luật lệ đó, các Bên miễn thuế nhập khẩu đối với hàng triển lãm và mẫu hàng đưa vào tham dự hội chợ triển lãm hoặc những mục đích tương tự và cho phép tái xuất. Nếu sau đó đem bán tại nước nhập khẩu, sẽ áp dụng thuế xuất nhập khẩu thông thường đối với những hàng hoá đó. Điều 6: Phù hợp với luật pháp và thể lệ ở mỗi nước, các Bên cho phép các tổ chức, các xí nghiệp và các hãng làm thương mại của hai Bên được lập các đại diện thường trú hoặc văn phòng ở nước mình. Điều 7: 1. Các Bên tiến hành tham khảo ý kiến nếu một sản phẩm nhập khẩu vào lãnh thổ của một trong các Bên với khối lượng nào đó hoặc với những điều kiện nào đó, gây tổn thương hoặc đe doạ nghiêm trọng đến các nhà sản xuất hàng tương tự trong nước hoặc hàng hoá trực tiếp cạnh tranh. Tham khảo ý kiến được tiến hành nhằm tìm ra giải pháp thoả đáng có tính đến mục tiêu cơ bản của Hiệp định này. 2. Nếu sau khi tham khảo ý kiến các Bên thoả thuận rằngtình trạng được nêu trong đoạn một của Điều này là có, các Bên sẽ tìm kiếm để đạt được thoả thuận về các biện pháp ngăn chặn hoặc khắc phục tổn thương đó. Nếu không có khả năng đạt được thoả thuận giữa các Bên về biện pháp ngăn chặn tổn thương thì Bên bị hoặc bị đa dọa tổn thương nghiêm trọng có thể tiến hành những biện pháp cần thiết ở mức độ và thời gian cần thiết nhằm khắc phục tổn thương. 3. Trong những trường hợp khẩn cấp khi việc chậm trễ áp dụng các biện pháp bảo vệ dẫn tới tổn thương khó có thể khắc phục thì Bên có liên quan không cần phải tham khảo ý kiến trước, có thể tạm thời tiến hành các biện pháp như được nêu trong đoạn 2 của Điều này cho tới khi các Bên đạt được thoả thuận về những biện pháp ngăn chặn hoặc khắc phục tổn thương. Điều 8: 1. Các Bên sẽ dành và bảo đảm sự bảo hộ và thực thi một cách có hiệu quả và thích đáng các quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời bảo đảm rằng những biện pháp, thủ tục bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ không trở thành những cản trở đối với thương mại hợp pháp. 2. Mỗi Bên sẽ áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và tối huệ quốc đối với công dân của Bên kia liên quan đến việc nhận, bảo hộ, hưởng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. 3. Về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các Bên thoả thuận tiến hành sự kiểm tra liên tục và thường xuyên tham khảo ý kiến của nhau nhằm đánh giá việc giải thích và thực hiện nghĩa vụ nói trên. 4. Các Bên thoả thuận theo yêu cầu của một trong hai Bên tiến hành xem xét lại các điều khoản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong Hiệp định này nhằm phát triển hơn nữa mức độ bảo hộ nhằm tránh hoặc khắc phục những sai lệch thương mại do mức độ bảo hộ hiện thời đối với quyền sở hữu trí tuệ gây ra. 5. Các Bên thoả thuận ngay lập tức tiến hành tham khảo ý kiến lẫn nhau theo yêu cầu của một trong hai Bên về những vấn đề liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nảy sinh trong quan hệ kinh tế giữa các Bên. Điều 9: 1. Các Bên thoả thuận thành lập một Uỷ ban hổn hợp sẽ bao gồm đại diện các cơ quan có thẩm quyền của hai nước. 2. Uỷ ban hổn hợp chịu trách nhiệm kiểm điểm việc thực hiện Hiệp định này, nghiên cứu và xem xét các khả năng mở rộng và tạo thuận lợi cho thương mại song phương. 3. Uỷ ban hổn hợp chịu trách nhiệm soạn thảo và đệ trình lên các cơ quan thẩm quyền của mỗi nước những đề xuất và khuyến nghị về các vấn đề trong thương mại song phương. 4. Khi cần thiết Uỷ ban hổn hợp có thể thành lập các nhóm làm việc cho các vấn đề cụ thể trong thương mại. 5. Uỷ ban hổ hợp sẽ luân phiên họp tại Việt Nam và Nauy vào thời gian hai Bên thoả thuận. Điều 10: Mọi tranh chấp nảy sinh từ việc giải thích và thực hiện những điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết ngay thông qua tham khảo ý kiến giữa các Bên. Điều 11: Các Bên thoả thuận sửa đổi hoặc bổ sung những điều khoản của Hiệp định này vào bất cứ thời điểm nào. Những sửa đổi hoặc bổ sung sẽ có hiệu lực theo trình tự ghi trong Điều 12 trừ phi các Bên thoả thuận khác đi. Điều 12: 1. Hiệp định này có hiêu lực trong thời gian 5 năm kể từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo mà trước đó các Bên đã thông báo cho nhau bằng văn bản qua con đường ngoại giao rằng các yêu cầu pháp lý của mỗi Bên nhằm đưa Hiệp định này vào hiệu lực đã được hoàn tất. Sau đó Hiệp định này sẽ được mặc nhiên ra hạn mỗi lần một năm trừ phi một trong các Bên gửi thông báo bằng văn bản qua con đường ngoại giao mong muốn chấm dứt Hiệp định ít nhất ba tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực. 2. Việc chấm dứt Hiệp định này không ảnh hưởng đến việc thực thi các hợp đồng và cam kết đã ký giữa các tổ chức, các xí nghiệp, các hãng của hai nước trong khuôn khổ Hiệp định này. Làm tại Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 1997 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Nauy và tiếng Anh, tất cả có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự hiểu sai, bản tiếng Anh sẽ là bản quyết định. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép năm 2005 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu. Vốn đăng ký (triệu USD Mĩ) Tổng số Số dự án Tổng số Chia ra vốn cấp mới Vốn tăng thêm Đan Mạch 9 35,6 27,7 7,9 Na Uy 1 2,0 0,5 1,5 Nguồn: [68, tr 102] Bí Thư Thành ủy Nguyễn Minh Triết tiếp đón Vua Harald V (Na Uy) đến thăm thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 Phó Chủ tịch nước Trần Đức Lương đón tiếp nhà vua Harald V đến thăm nước ta năm 2004 MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC BẮC ÂU TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975 1.1. Khái quát mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu trước khi đặt quan hệ ngoại giao cấp đại sứ ( 1954 – 1968) ............................ 11 1.1.1. Đôi nét về các nước Bắc Âu ....................................................... 11 1.1.2. Khái quát mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu trước khi đặt quan hệ ngoại giao cấp đại sứ (1954-1968) ......... 19 1.2. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1969 đến năm 1975..................................................................................................... 1.2.1. Quan hệ giữa chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa với các nước Bắc Âu từ năm 1969 đến năm 1975 .................................. 23 1.2.2. Quan hệ giữa chính phủ Việt Nam cộng hòa với các nước Bắc Âu từ năm 1969 đến năm 1975 ........................................... 29 Chương 2: QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC BẮC ÂU TỪ NĂM 1976 ĐẾN 2005 2.1. Giai đoạn 1976 -1990............................................................................... 36 2.1.1. Những tác động của tình hình thế giới, khu vực ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu ............. 36 2.1.2. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1976 đến năm 1990............................................................................. 38 2.2. Giai đoạn 1991 – 1995 ............................................................................. 41 2.2.1. Tình hình thế giới, khu vực và tình hình trong nước................ 41 2.2.2. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1991 đến năm 1995............................................................................ 43 2.3. Giai đoạn 1996 – 2005 ............................................................................. 50 2.3.1. Tình hình thế giới, khu vực và tình hình trong nước................ 50 2.3.2. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu từ năm 1996 đến năm 2005............................................................................ 53 Chương 3: NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC BẮC ÂU 3.1. Đánh giá khái quát thành quả mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu............................................................................... 79 3.2. Đặc điểm mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu (1969 -2005)............................................................................................ 82 3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu ..................................................................................... 84 3.4. Những cơ hội, thách thức trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu............................................................................................ 86 3.4.1. Cơ hội của mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu .... 86 3.4.2. Những thách thức trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu ............................................................................. 89 3.5. Các kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển quan hệ giữa Việt Nam với các nước Bắc Âu .............................................................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA (Asean Free Trade Area) : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEM (Asia – Europe Meeting) : Diễn đàn hợp tác khu vực Á - Âu EU (European Union) : Liên minh Châu Âu FDI (Foreign Direct Investment) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội NGO (Non – Government Organization) : Tổ chức phi chính phủ ODA (Official Development Aid) : Viện trợ phát triển chính thức WTO (World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất - nhập khẩu của Việt Nam - Thụy Điển (1990 -1995)..................................................................... 50 Bảng 2.2 : So sánh mục tiêu và thực tế giải ngân của Đan Mạch cho Việt Nam năm 2005 ........................................................... 62 Bảng 2.3 : Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với thị trường các nước Bắc Âu 8 tháng đầu năm 2000 ...................... 68 Bảng 2.4 : Kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với Đan Mạch từ năm 2001 -2005.......................................................... 70 Bảng 2.5 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Na Uy (2000 -2005) ......... 71 Bảng 2.6 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Phần Lan từ 2001 – 2005 ......................................................................... 72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVLSLSVN016.pdf