MỞ ĐẦU
1. Tinh cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử lâu dài phát triển nền kinh tế - thư¬ơng mại hai nước Mông Cổ - Việt Nam, chúng tôi đặc biệt chú trọng giai đoạn từ 1990 đến nay. Có thể nhấn mạnh rằng, đặc biệt trong 15 năm gần đây từ 1990-2005, quan hệ Mông Cổ – Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế – thương mại, khoa học – kỹ thuật, giáo dục, du lịch, nghệ thuật đều đã được khôi phục, phát triển nhanh chóng và sâu rộng, đem lại nhiều kết qủa thiết thực cho cả hai bên. Cho đến nay, hai nước đã ký hơn 20 hiệp định song phương và thoả thuận cấp Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai nươc.
Có thể nói, lĩnh vực thương mại và đầu tư là hai lĩnh vực được quan tâm nhiều nhất và cũng có sức sống nhất trong quan hệ kinh tế Mông Cổ – Việt Nam.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực thương mại bức tranh không phải tòan mầu hồng, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều hiện ở mức rất thấp, chưa đầy 2 triệu USD trong những năm gần đây, chưa tương xứng với tiềm năng và thấp hơn nhièu so với kim ngạch 16 triệu USD cách đây 10 năm. Làm thế nào để phấn đấu đưa kim ngạch buôn bán hai chiều lên 10 triệu USD một năm vào năm 2010? Làm thế nào để bên cạnh thương mại, phát triển quan hệ đầu tư cũng ngày càng trở nên quan trọng trong quan hệ kinh tế song phương? Trong tiến trình phát triển quan hệ thương mại, đầu tư, các ngành hữu quan hai nước khẳng định ý chí và quyết tâm thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển một cách có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước và nhân dân hai nước; tạo thuận lợi cho nhau, mạnh dạn đầu tư liên doanh sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế hai bên, bằng cán bộ kỹ thuật cao, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, mặt bằng của Mông Cổ và nguồn nhân công dồi dào, cán bộ kỹ thuật cao, máy móc, thiết bị của Việt Nam, để cung cấp cho thị trường hai nước và xúât khẩu sang các thị trường của nước thứ ba; tìm kiếm các phương thức, các kênh thích hợp, từng bước xúc tiến thương mại, nhằm nâng kim ngạch lên 10 triệu USD vào năm 2010. Ngoài ra, phải đa dạng hoá, tự do hoá các hình thức và chủ thể hợp tác đầu tư cũng như khuyến khích và bảo hộ song phương hoạt động hợp tác đầu tư; nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển sự hợp tác Mông Cổ – Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế khác như tài chính-ngân hàng, giao thông vận tải.
Việt Nam đang cố gắng đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trong thời gian sớm nhất, đưa nền kinh tế hội nhập mạnh mẽ hơn nữa vào kinh tế toàn cầu, vừa tạo điều kiện, vừa thúc đẩy Việt Nam mở cửa rộng hơn cho đầu tư, thương mại hàng hoá và dịch vụ với bên ngoài và cũng sẽ thâm nhập sâu rộng hơn vào thị trường thế giới. Như vậy, một biểu hiện nữa của sự hợp tác kinh tế giữa hai nước chính là việc Mông Cổ hỗ trợ Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế thông qua việc tích cực ủng hộ Việt Nam tham gia WTO và các thể chế kinh tế tài chính quốc tế khác, trong khi Việt Nam ủng hộ Mông Cổ gia nhập APEC, ASEM. Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ mở ra thêm một kênh mới cho quan hệ Mông Cổ – Việt Nam, sẽ là một tác động mạnh mẽ lên quan hệ Mông Cổ và Việt Nam thời kỳ này. Qua việc Việt Nam gia nhập WTO, cần thiết phải xem xét và bổ sung lại những cơ sở pháp lý trong quan hệ hợp tác giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam.
Tuy có những thuận lợi cơ bản và có triển vọng to lớn, nhưng cũng còn không ít vấn đề nan giải đang đặt ra trong việc phát triển quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư Mông Cổ – Việt Nam. Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa hai nước đáng tiếc là chưa tuơng xứng với quá khứ, tiềm năng và vị thế đối tác chiến lược như hai bên mong muốn. Phải nhận thức hạn chế và yếu kém như thế nào và đề ra những giải pháp tháo gỡ gì để thúc đẩy sự phát triển năng động, mạnh mẽ quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Mông Cổ và Việt Nam trong thế kỷ XXI?
Trước yêu cầu cấp bách của thực tiễn phát triển và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu khôi phục quan hệ thương mại và đặc biệt đối với thị trường có nhiều tiềm năng như thị trường Việt Nam, việc nghiên cứu thị trường Việt Nam và quan hệ thương mại Mông Cổ – Việt Nam giúp cho việc hoạch định chính sách thương mại Mông Cổ – Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề “Quan hệ kinh tế – thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam: thực trạng và triển vọng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ – Chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ thương mại quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đánh giá thực trạng mối quan hệ kinh tế - thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế.
- Dự đoán triển vọng mối quan hệ song phương và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ kinh tế - thương mại trong những năm sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề bức xúc về quan hệ thương mại và đầu tư Mông Cổ – Việt Nam.
Giới thiệu tiến trình phát triển kinh tế – thương mại và đầu tư giữa Mông Cổ và Việt Nam.
Khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có, đẩy mạnh việc trao đổi hàng hoá, tìm kiếm khả năng hợp tác liên doanh nhằm đưa quan hệ kinh tế, thư¬ơng mại lên ngang tầm với quan hệ chính trị tốt đẹp giữa hai nư¬ớc.
Cung cấp những thông tin cập nhật nhất về thực trạng hoạt động kinh tế – thương mại và đầu tư của hai nước.
Đề xuất các giải pháp cụ thể để tăng cường tìm kiếm các cơ hội hợp tác, khai thác hiệu quả những thế mạnh của hai bên về những mặt hàng truyền thống, hợp tác liên doanh trên các lĩnh vực cùng có lợi như¬ chế biến nông sản, trao đổi hàng hoá, hợp tác xây dựng, dịch vụ, khai khoáng khi giữa Mông Cổ và Việt Nam đang có những tiến triển về kinh tế thương mại và đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tiến trình cải thiện và xu hư¬ớng phát triển nền quan hệ hợp tác kinh tế – thương mại giữa hai nước trong những năm từ 1990-2005.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn chỉ ở nghiên cứu tình hình sự hợp tác quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước, những thành tựu đã đạt đư¬ợc cũng như¬ những tồn tại mà hai nư¬ớc cần cùng nhau giải quyết, cùng nhau rút ra những bài học nhằm góp phần xây dựng mối quan hệ kinh tế - thư¬ơng mại giữa hai nước phát triển ổn định và lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và tôn trọng những nguyên tắc và thực tiễn thương mại quốc tế trong quá trình đổi mới kinh tế của Mông Cổ - Việt Nam đã diễn ra trong 15 năm từ 1990 đến năm 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế, về phát triển kinh tế trong đó có phát triển chính sách ngoại thư¬ơng giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam cũng được đặc biệt khi lưu ý khi nghiên cứu đề tài này.
Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tư duy logíc và suy luận.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động hợp tác kinh tế thương mại, đầu tư của nước Mông Cổ
Chương 2: Thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam
Chương 3: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế – thương mại và đầu tư giữa Mông Cổ và Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC MÔNG CỔ
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ năm 1986-1990
1.2 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990-1996
1.2.1.1 Tỷ lệ lạm phát
1.2.1.2 Tỷ giá hối đoái
1.2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1996 đến nay
1.2.3 Cơ cấu kinh tế Mông Cổ
1.2.3.1 Xét theo tỷ trọng trong GDP nền kinh tế Mông Cổ
1.2.3.2 Xét theo tình hình tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của các ngành nền kinh tế Mông Cổ
1.2.4 Định hướng phát triển nền kinh tế Mông Cổ
1.3 Tình hình thu hút và sử dụng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Mông Cổ
1.3.1 Vai trò của đầu tư nước ngoài trong việc phát triển kinh tế đất nước Mông Cổ
1.3.2 Tình hình dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI lưu chuyển toàn thế giới trong những năm gần đây
1.3.3 Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ từ năm
1990 đến nay
1.3.3.1 Nhà nước Mông Cổ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào cấc khu vực nền kinh tế Mông Cổ
1.3.3.2 Những ưu tiên và trở ngại trong việc thu hút vốn đầu tư vào
Mông Cổ hiện nay
A. Những ưu tiên chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào
Mông Cổ
B. Những trở ngại chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào .
Mông Cổ
1.3.4 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ
1.3.4.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài theo cơ cấu của Mông Cổ
1.3.4.2 Xét theo cơ cấu FDI của nước ngoài vào Mông Cổ từ năm 2000 đến cuối năm 2004 và tính theo tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký tại Mông Cổ
1.3.5 Phân bổ FDI theo lãnh thổ ở Mông Cổ
1.3.6 Nguồn và nơi đến của vốn FDI ở Mông Cổ
1.3.7 Khu vực tự do Mông Cổ
1.4 Tình hình hoạt động ngoại thương của Mông Cổ trong những năm gần đây
1.4.1 Nước Mông Cổ tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại song phương, khu vực và đa phương
1.4.2 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ trong những năm đầu
thập niên 90
1.4.3 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
1.4.3.1 Những cải cách trong chính sách đối ngoại của Mông Cổ kể từ khi thực hiện đổi mới kinh tế
1.4.3.2 Những điều chỉnh về thuế quan
1.4.4 Tình hình ngoại thương Mông Cổ trong những năm gần đây
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM
2.1. Đặc trưng của quan hệ Mông Cổ – Việt nam trong những năm từ 1990 đến 2001
2.1.1 Những tiền đề trong tiến trình lịch sử dẫn đến thiết lập và phát triển quan hệ truyền thống và hữu nghị của hai nước Mông Cổ -Việt Nam
2.1.1.1 Vai trò và ý nghĩa vị trí địa lý của hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vị trí địa lý của đất nước Mông Cổ
b. Vị trí địa lý của đất nước Việt Nam
2.1.1.2 Những tiền đề lịch sử dẫn đến thành lập và phát triển mối quan hệ truyền thống và hữu nghị hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vài nét về lịch sử cổ đại của quan hệ truyền thống hai nước Mông Cổ và Việt Nam
b. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển quan hệ ngoai giao hai nước Mông Cổ và Việt Nam
2.1.1.3 Các giai đọan phát triển của quan hệ Mông Cổ – Việt Nam
a. Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1954 đến năm 1984
b. Giai đoạn từ cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 (1985-1991)
c. Giai đoạn từ 1994 đên nay
2.1.1.4 Sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nuớc Mông Cổ và Việt Nam
a. Về phía Mông Cổ
b. Về phía Việt Nam
2.2 Đặc điểm quan hệ kinh tế thương mại, đầu tư song phương
2.2.1 Về hợp tác trong lĩnh vực thương mại
2.2.1.1 Giai đoạn 1991-1998
2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1998 trở lại đây
2.2.2 Các khoá họp của Uỷ ban liên Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.1 Phiên họp lần thứ VIII của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.2 Phiên họp lần thứ IX của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.3 Phiên họp lần thứ X của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.4 Phiên họp lần thứ XI của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.3 Về hợp tác trong lĩnh vực đầu tư
2.2.4 Phân bố địa lý của các dự án
2.3 Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước
2.3.1 Những khó khăn, hạn chế
2.3.2 Những thuận lợi
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ – THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam
3.2 Triển vọng quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1 Triển vọng trong quan hệ thương mại song phương
3.2.2 Triển vọng trong quan hệ đầu tư
3.3 Một số giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương mại Mông Cổ – Việt Nam
3.3.1 Cần tăng cường hơn nữa quan hệ giữa hai nhà nước
3.3.2 Các biện pháp mà Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam cần áp dụng nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu
3.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp hai nước xúc tiến thương mại từ phía Chính phủ
3.3.2.2 Những giải pháp từ phía doanh nghiệp hai nước Mông Cổ và Việt Nam trong việc tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thương mại của các doanh nghiệp
3.3.3 Cải thiện các phương thức thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước và vận chuyển hàng hóa giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
3.3.3.1 Đề xuất liên quan tới vấn đề thanh toán xuất nhập khẩu
a Tăng cường sự hiện diện của các Ngân hàng thương maị hai nước để hỗ trợ khâu thanh toán xuất khẩu cho các doanh nghiệp hai nước
b Có thể áp dụng các phướng thức thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp hai nước như thanh toán trả chậm có nhiều hình thức
c. Áp dụng phướng thức thanh toán mở tín dụng thư (L/C) trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu hai nước.
3.3.3.2 Đề xuất liên quan tới vận chuyển hàng hóa giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
3.3.4 Tạo thuận lợi cho việc tăng cường quan hệ thương mại, đẩy nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam
3.3.4.1 Cần tăng cường hờn nữa, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh để phát huy hết tiềm năng của hai nước
3.3.4.2 Chính phủ Mông Cổ cần có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hoá và đầu tư sang thị trường Mông Cổ
3.3.4.3 Cần nghiên cứu mô hình, chính sách ưu đãi trong Khu TMTD thích hợp cho Mông Cổ của các nước. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc sử dụng và phát triển các loại hình khu kinh tế là những bài học kinh nghiệm quý báu và sẽ góp phần đẩy mạnh trong việc sử dụng và phát triển Khu TMTD tại Mông Cổ
143 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quan hệ kinh tế – thương mại giữa Mông Cổ và Việt Nam: thực trạng và triển vọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator
Bộ Thực phẩm, Nông nghiệp Mông Cổ (2004), Biên bản Kỳ họp thứ XI Uỷ ban Liên Chính phủ Mông Cổ - Việt Nam về hợp tác thương mại, kinh tế, khoa hoc- kỹ thuật, Ulan-Bator
Bộ Công nghiệp và Thương mại Mông Cổ (2004), Báo cáo về Sự phát triển ngành công nghiệp, thương mại của Mông Cổ, Ulan-Bator
Bộ Nhiên liệu và Năng lợng nớc Mông Cổ (2005), Hiệp định Dự thảo về vấn đề xây dựng nhà máy trong khuôn khổ hỗ trợ, Ulan-Bator
Quốc hội nước Mông Cổ (2006), Văn bản về Dự án kế hoạch Ngân sách năm 2006 nước Mông Cổ theo Nghị định số 47/CP, năm 2006
Phòng Công nghiệp Thương mại Mông Cổ (2001), Quyển sách trắng của Ngoại thương Mông Cổ, Ulan-Bator
website: www.mongolchamber.mn
Phòng Công nghiệp Thương mại Mông Cổ (2003), Quyển sách trắng của Ngoại thương Mông Cổ, Ulan-Bator
website: www.mongolchamber.mn
Dr. Martin Banze (2003), Trung Quốc trên đường gia nhập WTO: Vấn đề về việc gia nhập WTO của Trung Quốc có ảnh hưởng đối với Mông Cổ, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
Dr. Martin Banze (2003), LB Nga trên đường gia nhập WTO: Vấn đề về việc gia nhập WTO của LB Nga có ảnh hưởng đối với Mông Cổ, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
Volfgang fon Lingelskham-Zaibike (2004), Các cam kết và nhiệm vụ của Trung Quốc khi gia nhập WTO: Thực trạng thực hiện các cam kết và dự đoán sự ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác Trung Quốc -- Mông Cổ, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
Sự ảnh hưởng của khu vực tư nhân nước ngoài đến tăng trưởn kinh tế Mông Cổ
website: www.openforum.mn
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ (2003-2004)
website: www.openforum.mn
G.Doyod (2001), Tình hình xuất khẩu hiện nay, các biện pháp tăng cường kim ngạch xuất khẩu, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
WTO và Mông Cổ
website: www.openforum.mn
Website chính thức Khu Thương Mại Tự Do Altanbulag, Mông Cổ
website:
Website chính thức của Khu Kinh tế Tự do Zamiin Uud, Mông Cổ
website:
Sc.D D.Tungalag, D.Tserenpil (2002), Một số vấn đề về tình hình an toàn kinh tế Mông Cổ, Trường Đại học thuộc Tổng Cục Tình báo Mông Cổ, Ulan-Bator
Ph.D D.Galsandorj, H.Bud (2001), Lược sử quan hệ kinh tế nước ngoài Mông Cổ (1921-2000), Nhà xuất bản Munhiin useg, Ulan-Bator
N.Batnasan (2003), Ngoại thương: quản lý hoạt động, tổ chức, hợp pháp, Ulan-Bator
Phòng Công Nghiệp Thương mại Mông Cổ (2001), „Quyển sách Trắng“của nền ngoại thương Mông Cổ, Ulan-bator
Nhà xuất bản Ulan-Bator (2001), Quan hệ Mông Cổ – Trung Quốc: những vấn đề kinh tế – xã hội (những năm 90 thế kỷ XX), Ulan-Bator
Nhà xuất bản Admon (2001), Nước Mông Cổ vào thế kỷ XXI, Chính sách mới về kinh tế - xã hội, Ulan-Bator
Tổ chức Thương mại Thế giới (1999), WTO và nước Mông Cổ, sách tham khảo, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2002), Sự tham gia của nước Mông Cổ trong việc hợp tác trên lĩnh vực nông nghiệp tại Đông Bắc Á, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1/2002, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ xuất bản (2001), Quan hệ Mông Cổ – Trung Quốc: những vấn đề kinh tế – xã hội (những năm 90 thế kỷ XX), Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2002), Giai đoạn mới của mối quan hệ Mông Cổ và LB Nga, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 2/2002, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Toàn cầu hoá và thực trạng kinh tế- xã hội Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 2/2003, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Ngành khai thác mỏ Mồng Cổ và Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Vấn đề về thúc đẩy và đẩy mạnh quan hệ LB Nga và Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2003), Tình hình hiện nay của quan hệ kinh tế giữa hai nước Mông Cổ và Hàn Quốc, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2003, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài: xu hướng thế giới và Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1/2004, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3/2004, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Mông Cổ và những vấn đề về thu hút vốn đầu tư, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3/2004, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Vấn đề về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Về chính sách tham gia nước Mông Cổ vào ARF, ASEM, ACD, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator
Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ (2004), Quan hệ hai nước Mông Cổ - Việt Nam qua 50 năm, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4/2004, Ulan-Bator
GS.PTS. S.Dahtsevel (2005), Quan hệ Mông Cổ-Việt Nam - 50 năm, Viện nghiên cứu quốc tế thuộc Viện hàn lâm Khoa học Mông Cổ xuất bản, Ulan-Bator
Tổng Cục điều hành sử dụng khoáng sản Mông Cổ (2003), Báo cáo về Hoạt động của lĩnh vực khai thác mỏ năm 2002, Ulan-Bator
Website chính thức của Ngân hàng Golomt Bank
www.golomtbank.com
B.Gantuya (2005), Quan hệ hợp tác, hữu nghị hai nước Mông Cổ - Việt Nam - 60 năm, Nhà xuất bản Artsoft, Ulan-Bator
B/ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
Bộ Thương mại, Vụ châu Á - Thái Bình Dương (2001), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 3/2001, Hà Nội
Bộ Thương mại, Vụ châu Á - Thái Bình Dương (2002), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 10/2002, Hà Nội
Bộ Thương mại, Vụ châu Á - Thái Bình Dương (2004), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 4/2004, Hà Nội
Bộ Thương mại, Vụ châu Á - Thái Bình Dương (2006), Báo cáo Tình hình quan hệ thương mại giữa hai nước Viêt Nam-Mông Cổ tháng 4/2006, Hà Nội
PGS, TS Hoàng văn Châu (1999), Vận tải - giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ hợp tác quốc tế (2006), Báo cáo về tình hình hợp tác giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các ngân hàng Mông Cổ, Công văn số 2857/NHNN-HTQT ngày 13/04/2006, Hà Nội
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2000), Hội đồng phân tích kinh tế, Hà Nội
Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quan hệ giữa Ngân hàng hai nước
Website Bộ Công nghiệp Thương mại Mông Cổ: Thương mại, quan hệ hợp tác, hợp tác da phương
Phòng Công Thương Việt Nam (2005), Hồ sơ thị trường Mông Cổ, Hà Nội
Dầu đã được tìm thấy ở giếng Cá Ngừ Vàng CNV-2XST
www.vnn.vn/kinhte/2003/11/376556/
C/ TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
Kevin C.Cheng (2003), Growth and Recovery in Mongolia during Transition, IMF Working paper WP/03/217, 2003/11, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
Report by the Government of Mongolia, Ulan-Bator
website: www.openforum.mn
World Bank office in Mongolia (2003), Report of Mongolia Mining Sector: Managing the future, Ulan-Bator
website: www.worldbank.org.mn
Bank for Foreign Trade of Vietnam (2005), Memorandum of business cooperation between Bank for Foreign Trade of Vietnam and Golomt bank of Mongolia, Hanoi
Website of Consulate General of Mongolian in Singapore
website: www.mongoliaembassysingapore.com
D.B.Deopic (1986), Lịch sử Việt Nam, quyển I, Matxcova
Website of bộ Ngoại giao Mông Cổ
website:
PHỤ LỤC I
PL I.1. Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ với hai nước láng riêng LB Nga và Trung Quốc
1.1 Một vài nét về quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Xô chuyển sang quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Bang Nga:
Ngoại thương đóng vai trò rất hạn chế trong mô hình xã hội chủ nghĩa truyền thống. Mông Cổ chỉ nhấn mạnh tới phát triển buôn bán trên cơ sở hàng với các nước xã hội chủ nghĩa khác. Đầu tư của nước ngoài không bị loại trừ nhưng không có luật đầu tư nước ngoài và hầu như không có liên doanh nào đã được thảo luận, đàm phán biến thành hiện thực.
Viện trợ phát triển của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đóng một vai trò chủ yếu trong việc tài trợ nhập khẩu và đầu tư nước Mông Cổ. Quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước được phát triển với nhiều hình thức phong phú. Bên cạnh hình thức buôn bán trực tiếp theo con đường ngoại thương, còn có các hình thức quan hệ khác như trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa các doanh nghiệp Mông Cổ và Liên Xô, hợp tác xây dựng và thực hiện các chương trình có mục tiêu, các công trình thiết bị toàn bộ. Những công trình được xây dựng với sự giúp đỡ của Liên Xô cùng các loại hàng hoá tiêu dùng khác do Liên Xô cung cấp đã góp phần tích cực vào việc tăng nhanh tiềm lực kinh tế, kỹ thuật của Mông Cổ, đã có vai trò tất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế thương mại của Mông Cổ. Nó tạo ra những tiền đề vật chất cơ bản giúp cho Mông Cổ từng bước tạo lập một nền công nghiệp ổn định và vững chắc, làm cơ sở để phát triển nền kinh tế nói chung và thương mại nói riêng.
Trong quan hệ thương mại giữa hai nước, phía Liên Xô đã giành cho Mông Cổ nhiều ưu đãi với các hình thức khác nhau như: chủ trương mở rộng nhập khẩu từ Mông Cổ, giúp khai thác nguồn hàng thế mạnh của Việt Nam thông qua các chương trình có mục tiêu, cung cấp nguyên liệu để gia công sản phẩm, …
Ngòai ra, Mông Cổ còn được hưởng những ưu đãi đặc biệt khác như ưu đãi tín dụng. Đến năm 1991, tổng khoản nợ nước Mông Cổ cho Liên Xô là 11,4 rúp chuyển nhượng. Xét theo cơ cấu phân phối khoản nợ này: lĩnh vực công nghiệp sử dụng 2,7 tỷ rúp, nông nghiệp 1,2 tỷ rúp, kết cấu hạ tầng 1,4 tỷ rúp, thông qua cơ chế bù giá chênh lệch và nhập siêu để thanh toán phần thâm hụt mậu dịch hàng năm của Mông Cổ dành 3,2 tỷ rúp, để tạo nguồn vốn những liên hiệp xí nghiệp Mông Cổ – Liên Xô sử dụng 540 triệu rúp chuyển nhượng. Ở đây phải nhận xét, 13% tỏng khoản nợ không có lãi suất, 86,4% tổng khoản nợ với lãi suất 2%/năm dành cho các lĩnh vực kinh tế, khoa học - văn hoá để sử dụng cho sự phát triển khu vực nông nghiệp, công nghiệp, nhiệt liệt, vận tải giao thông, bưu điện, xây dựng, cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở, bậnh viện, nhà trường, để xây dựng nhiều công trình xây dựng cho lĩnh vực khoa học văn hoá. Vào năm 2003, LB Nga đã quyết định xoá 98% khoản nợ (khoảng 11,4 tỷ rúp chuyển nhượng) của Liên Xô cũ [32.Tr.46-47].
Từ năm 1990 tổng mức kim ngạch thương mại của Mông Cổ giảm sút mạnh do giảm quan hệ thương mại với Liên Xô và Đông Âu, tình trạng ngoại thương Mông Cổ đã có những thay đổi cơ bản theo chính sách "mở cửa", hướng mạnh vào xuất khẩu, hoạt động thương mại bằng những đồng tiền không chuyển đổi được đã chấm dứt và được thay thế theo các đồng tiền chuyển đổi, ngày càng nhiều các hoạt động thương mại với những đối tác mới. Tuy nhiên, đến năm 1994 thực hiện mục tiêu chiến lược này, nước Mông Cổ chẳng những khong khắc phục được những khó khăn mà còn đối mặt vói những thách thức và khó khăn mới: kinh tế suy giảm, tài chính thâm hụt, nợ nần ngày càng nhiều, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, bãi công, biểu tình diễn ra liên tục, tệ nạn xã hội và thấp nghiệp ngày càng tăng, dân chúng mất lòng tin vào lãnh đạo.
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga kế thừa tư cách pháp lý của Liên Xô nên mọi quan hệ cũ đều được chuyển giao sang cho Liên Bang Nga. Liên Bang Nga là nước đông dân nhất và được thừa hưởng hầu hết các thành quả cũng những tồn tại của trên 70 năm phát riển kinh tế ở Liên Xô. Quan hệ thương mại giữa Mông Cổ và Liên Bang Nga chiếm vị trí quan trọng và chủ yếu nhát trong các mối quan hệ giữa Mông Cổ với các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) sau này. Liên Bang Nga với tư cách là một quốc gia độc lập, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế đã có những thay đổi căn bản trong quan hệ thương mại với Mông Cổ. Từ chỗ hợp tác tương trợ với các cơ chế ưu tiên, ưu đãi là chủ yếu, nay đã chuyển sang hợp tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và theo cơ chế thị trường.
Trước năm 1991, kim ngạch thương mại Mông Cổ với Liên Xô đã chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch thương mại Mông Cổ, đầu năm 90 chỉ số này tụt xuống còn 14%. Cụ thể hơn, năm 1990, kim ngạch xuất khẩu Mong Cổ sang LB Nga đã đạt 517,5 triệu USD, năm 1995 con số này giảm đến 68,9 triệu USD, năm 2001 đến 39,7 triệu USD. Trong thời gian này tổng kim ngạch xuất khẩu LB Nga sang thị trường Mông Cổ cũng gỉam từ 924,0 triệu USD đến 201,9 triệu USD. Trong giai đoạn 1990-1994 tăng trưởng kinh tế GDP Mông Cổ giảm từ 208,6 tỷ tugrug đến 170 tỷ tugrug [32.Tr.44].
1.2 Một vài nét về quan hệ thương mại song phương Mông Cổ – Trung Quốc:
Quan hệ hợp tác kinh tế, mậu dịch Mông Cổ- Trung Quốc đã nhanh chóng được củng cố và ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực kể từ năm 1990, sau khi Liên Xô cũ tan rã, đặc biệt từ năm 1998 hoạt động hợp tác, buôn bán giữa hai nước phát riển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đén năm 1999 so với năm 1990 kim ngạch thương mại tăng 7,9 lần, trong đó xuất khẩu 17,2, nhập khẩu 3,2 lần. Nếu năm 1998 kim ngạch buôn bán giũă hai nước chiếm 29,3%, năm 2000 tăng 2 lần chiếm 58,9% tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ. Năm 2003, kim ngạch buôn bán hai nước Mông Cổ – Trung Quốc đạt 448 triệu USD, đây là 1/3 tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ. Điều nay chứng tỏ Trung Quốc là một đối tác quan trọng của Mông Cổ. Những mặt hàng Mông Cổ xuất sang Trung Quốc chủ yếu là các sản phẩm thô. Ví dụ, năm 1999, nước Mông Cổ đã xuất sang thị trường Trung Quốc 88,9% của tổng quặng đồng, 98,4% mô lip đen, 100% dầu thô, 98,6% đồ sắt vụn, 98-100% da gia súc, 98,6% của tổng lòng chưa chế biến. Hàng Trung Quốc xuất sang thị trường Mông Cổ gồm thực phẩm lương thực, nông sản, dược phẩm, vật liệu xây dựng, một số hàng tiêu dùng. Ví dụ, trong giai đoạn 1998-1999 Mông Cổ đã đáp ứng được nhu cầu về một số hàng thực phẩm lương thực cần thiết cho nhân dân Mông Cổ nhập từ Trung Quốc: hàng bột mỳ chiếm 75,8-87,2% tổng nhu cầu về bột mỳ, khoay tây 92,1-97,2%, hoa quả 100%, gạo 99,5-61,7%, đường trắng 25,7-34% (xem bảng 1.12). [24.Tr.43]
Về quy mô hoạt động thương mại hai nước, kim ngạch xuất nhập khẩu giũă Mông Cổ và Trung Quốc qua các năm như sau:
Băng PL1.1: Thương mại Mông Cổ – Trung Quốc 1991-2003
1990
1995
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng kim ngạch, triệu USD
33,6
122,3
143,4
285,8
400,1
374,5
388,2
448,3
Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch ngoại thương Mông Cổ, %
-
13,8
19
29,5
35
32,3
32,0
32,3
Xuất khẩu, triệu USD
11,3
77,8
88,4
208,2
274,3
238,3
220,5
276,7
Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ, %
1,7
14,3
29,3
45,8
51,2
45,7
42,1
46,1
Nhập khẩu, triệu USD
22,3
44,5
55,0
77,6
125,8
136,2
167,7
171,6
Tỷ trọng chiếm trong tổng kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ, %
-
10,1
11,6
15,1
20,5
21,3
24,3
21,8
Nguồn: Tông Cục Thống kê Mông Cổ
PL I.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước khu vực Đông Nam Á
2.1 Vị trí quan trọng của Việt Nam trong Chinh sách đối ngoại của Mông Cổ với tư cách là đối tác hàng đầu Đông Nam Á
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ, ASEAN cũng bị cuốn hút vào tiến trình chung của thế giới, ngày càng hoàn thiện tổ chức của mình, từng bước thực hiện thoả thuận AFTA, tăng cường vị thế trên các diễn đàn ARF, APEC, ASEM và mở rộng mối quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá… Sự mở rộng mối liên kết kinh tế với các nước xung quanh là nhu cầu tất yếu đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Mông Cổ đánh giá rất cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế, và đặc biệt Mông Cổ coi Việt Nam là đối tác hàng đầu của Mông Cổ trong khu vực Đông Nam Á, coi Việt Nam là một thị trường quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Trong mối quan hệ với các nước thuộc khu vực này, Mông Cổ đặc biệt chú trọng tới Việt Nam do nước Việt Nam có một ý nghĩa đặc thù đối với lợi ích của Mông Cổ. Mông Cổ không những thu được lợi ích từ bản thân mối quan hệ này mà còn thu được nhiều lợi ích khác nhờ phát triển các mối quan hệ với các nước ASEAN thông qua Việt Nam.
Về hợp tác trong chính sách đối ngoài, hai nước Mông Cổ và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng trong chính sách đối ngoài và chia sẻ nhiều quan điểm giống nhau về các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm, phối hợp chặt chẽ trên các diễn đàn quốc tế. Mông Cổ và Việt Nam có quan điểm tương đồng trong các vần đề quốc tế như trong việc tăng cường ổn định và an ninh trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việc củng cố quan hệ hợp tác chính trị giữa hai nước sẽ là một đóng góp thiết thực trong việc hình thành một mô hình quan hệ mới trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, dựa trên những nguyên tác về hợp tác, chủ quyền và bình đẳng.
Việt Nam và Mông Cổ sé cùng nhau thúc đẩy việc phát triển các cơ chế khu vực, đặc biệt là tiến trình ASEAN+3, Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn đối thoại Hợp tác châu Á (ACD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á– Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM) và các cơ chế hợp tác tiểu khu vực.
2.1.1 Mông Cổ và APEC
Ba trụ cột hoạt động chính của APEC là tự do hoá thương mại và đầu tư; thuận lợi hoá thương mại và đầu tư; hợp tác kinh tế kỹ thuật, với các chương trình tập thể và chương trình hành động của từng quốc gia thành viên. Mục tiêu của APEC là nhằm xúc tiến cac biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn tòan tự nguyện trong khi thực sự mở cửa đối với tất cả các nước và khu vực khác.
Chính phủ Mông Cổ hy vọng, Việt Nam sẽ giúp đỡ Mông Cổ gia nhập APEC, ASEM cũng như phối hợp chặt chẽ hơn nữa trên các diễn đàn, tổ chức quốc tế và khu vực. Mông Cổ với khả năng và kinh nghiệm đã có, sẽ chia sẻ, hỗ trợ Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO, cũng như ủng hộ Việt Nam ứng cử làm thành viên không thường thực tại Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc khoá 2008-2009 [45]. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác giữa Mông Cổ và Việt Nam trên diễn đàn ARF cũng như trên các diễn đàn khư vực và quốc tế khác. Phía Việt Nam bày tỏ sực cảm thông và ủng hộ nguyện vọng của Mông Cổ được gia nhập APEC, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giũa ASEAN với Mông Cổ, đồng thời ủng hộ Mông Cổ tham gia đối thoại hợp tác Châu Á và các hoạt động của ASEM, là cuộc đối thoại và hợp tác không chính thức giữa 15 nước thành viên EU và Uỷ ban châu Âu cùng 10 nước châu Á. Đối thoại ASEM đề cập các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hoá, nhằm tăng cường quan hệ giữa hai châu lục trên tinh thần tôn trộng và bình đẳng. ASEM 5 là Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên coá sự góp mặt của 25 thành viên EU mới và một số tân thành viên châu Á.
Hiện nay, Mông Cổ chủ động và tích cực tham gia một cách sâu rộng vào các chương trình chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) với vịec thúc đẩy tự do hoá thương mại và để thực hiện những qui định trong Nghị định số 82/2000 đã được Chính phủ Mông Cổ thông qua năm 2000 về “Chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại và đầu tư tự nguyện của APEC” (gọi tắt là IAP - Individual Action Plan) [6].
Việc xây dựng đối tác kinh tế toàn diện APEC - Mông Cổ trong tương lai gần là một trụ cột quan trọng để nâng quan hệ đối tác đối tác kinh tế toàn diện APEC - Mông Cổ lên tầm cao mới; các rào cản thương mại, đầu tư, dịch vụ sẽ dần được dỡ bỏ, cùng với đó là việc tăng cường hợp tác trong nhiều lĩnh vực như tài chính, khoa học công nghệ, du lịch, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển nguồn nhân lực. APEC và Mông Cổ sẽ tiếp tục làm sâu sắc và mở rộng hơn nữa quan hệ hai bên, khả năng bổ sung lợi thế tự nhiên cho nhau về kinh tế, những điểm tuơng đồng về xã hội và văn hoá.
2.1.2 Vị trí của Mông Cổ đối với quá trình hoạt động ASEAN+3
Nước Mông Cổ sẵn sàng ủng hộ toàn diện sự hợp tác tích cực của khu vực này. Nếu xét vị trí nước Mông Cổ trong khu vực, tình hình quan hệ hợp tác song phương, tham gia các nhóm nước hỗ trợ thì Mông Cổ không được nằm ngoài quá trình đó.
2.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước trong khu vực Đông Nam Á
2.2.1 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Singapure [59]
Mông Cổ và Singapur thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 11 tháng 6 năm 1970 [57]. Từ đầu những năm 1990 trở lại đây, với những bước phát triển dồn dạp trong quan hệ chính trị giữa hai nước, quan hệ kinh tế song phương cũng có những bước phá triển nhảy vọt. Việc ký kết các Hiệp định kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy buôn bán hai chiều giữa hai nước, kim ngạch giữa hai nước tăng lên không ngừng, đồng thời cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đa dạng hơn. Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là:
7-1995 chuyến thăm Singapur của Thủ tướng Mông Cổ P.Jasrai
2-2001 chuyến thăm Singapur của Tổng thống Mông Cổ N.Bagabandi
10-2002 chuyến thăm Singapur của Thủ tướng Mông Cổ N.Enkhơbayar
Bảng PL 2.1 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và
Singapore
Các hiệp định hợp tác
Tháng năm
Hiệp định về Hàng không
1993
Hiệp định về khuyên khích và bảo hộ đầu tư
7-1995
Bản ghi nhớ về hợp tác gữia doanh nghiệp vừa và nhỏ hai nước Mông Cổ và Singapur
7-1995
Bản ghi nhớ về hợp tác gữia doanh nghiệp vừa và nhỏ hai nước Mông Cổ và Singapur
7-1995
Bản ghi nhớ về hợp tác gữia Trường Đại học Bách khoa Mông Cổ và Trường Đại học Nanyang Singapur
7-1995
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Singapur
10-2002
Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu Á
Năm 1999, kim ngạch ngoại thương giữa hai nước đạt 10,0 triệu USD, năm 2004, tổng kim ngạch ngoại thương đạt 33,2 triệu USD tăng 23 triệu USD. Năm 2004 Mông Cổ kim ngạch xuất khẩu sang Singapur đạt 19,9 triệu USD, trong đó tổng mức xuất khẩu vàng chưa chế biến đạt 12 triệu USD. Trong những nước xuất khẩu vàng chưa chế biến từ Mông Cổ là nước Mỹ chiếm 27.6%, Avstrali 24,1%, Anh 17,4%, Singapur 24.4%.
Năm 2004, tổng số đầu tư trực tiếp của Singapur vào Mông Cổ là 154.0 nghìn USD. Hiện tại Mông Cổ có 21 công ty liên doanh và 9 công ty có 100% đầu tư trực tiếp của Singapur.
Bảng PL 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Singapore
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Xuất khẩu
Nhạp khẩu
1991
131,1
930,6
1992
582,2
6315,2
1993
266,3
3747,6
1994
37,4
3609,0
1995
1837.5
7369,9
1996
81,2
12796,5
1997
1278,1
17275,2
1998
902,5
8656,3
1999
191,6
3487,3
2000
103,3
10588,2
2001
446,234
10368,0
2002
237.951,9
430.023,5
Nguồn: [59]
2.2.2 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Thái Lan [61]
Mông Cổ và Thái Lan thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 5 tháng 3 năm 1974.
Từ đầu những năm 1990, cùng với những chuyển biến của tình hình quốc tế và khu vực, quan hê Mông Cổ - Thai Lan đã chuyển sang một thời kỳ phát triển mới về chất và ngày càng được củng cố, phát triển trên nhiều lĩnh vực, cả về quan hệ song phương.
Chuyến thăm Mông Cổ của công chúa Thái Lan Maha Chakri Sirindhorn tháng 10 năm 1992 đã thành chuyến thăm đầu tiên trong các chuyến thăm của đoàn cấp cao Thái Lan và đã đánh dấu bước phát triển mới của quan hệ song phương. Trong các chuyến thăm cấp cao tiếp theo, hai bên đã tăng cường hiểu biết và thông cảm lẫn nhau để cùng hợp tác trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế, thương mại trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là:
10-1992 chuyến thăm Mông Cổ của công chúa Thái Lan Maha Chakri Sirindhorn
2-1994 chuyến thăm Thái Lan của Tổng thống Mông Cổ P.Ochirbat
4-2005 chuyến thăm Thái Lan của Thủ tướng Mông Cổ Tài sản.Elbegdorj
Đã ký kết được 2 hiệp định hợp tác quan trọng như:
Hiệp định về vận chuyển hàng không
Hiệp định về quy định thị thực
Năm 2005, kim ngạch ngoại thương giữa hai nước đạt 881.3 nghìn USD, đa số từ Thái Lan. Các mặt hàng chủ yếu mà Mông Cổ xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm dệt may, phụ tùng của hàng không, nhập khẩu từ Thái Lan mỹ phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm bột giặt, Từ năm 1991 tổng số vốn đầu tư trực tiếp của Thái Lan vào Mông Cổ là 76 ngình USD, xếp vị trí thứ ba trong số các nước ASEAN đầu tư vào Mông Cổ sau Singapo và Malaixia.
Bảng PL 2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Thái Lan
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Xuất khẩu
Nhạp khẩu
1996
0,0
59,8
1997
0,0
603,9
1998
0,0
493,7
1999
0,0
81,8
2001
0,1
391,6
2002
0,1
647,5
2003
1,0
1439,5
2004
0,0
4682,4
2005
32,9
848,4
Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu Á
2.2.3 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Malaixia [61]
Mông Cổ và Malaixia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8 tháng 9 năm 1971. Từ 1990 quan hệ Mông Cổ - Malaixia bắt đầu có những chuyển biến tích cực. Từ cuối năm 1991 quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước phát triển nhanh chóng qua các chuyến viếng thăm ở các cấp.
Trong số các tiếp xúc cấp cao, đáng chú ý là:
7-1995 chuyến thăm Malaixia của Thủ tướng Mông Cổ P.Jasrai
9-1997 chuyến thăm Mông Cổ của Thủ tướng Malaixia Mahatir Bin Mohamad
2-2003 chuyến thăm Thái Lan của Thủ tướng Mông Cổ Elbegdorj
Bảng PL 2.4 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước
Mông Cổ và Malaixia
Các hiệp định hợp tác
Tháng năm
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Malaixia
7-1995
Hiệp định về khuyên khích và bảo hộ đầu tư
7-1995
Hiệp định về Hàng không
9-1997
Hiệp định về hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá - giáo dục giữa hai Chính phủ Mông Cổ – Malaixia
9-1997
Bản ghi nhớ về hợp tác giữa Hội “HUNSTEX” nghiên cứu và sản xuất thực phẩm của Mông Cổ và Viện nghiên cứu cây dừa của Malaixia
9-1997
Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu Á
Như vậy, những hiệp định trên đã làm tăng niềm tin và hoàn thiện về cơ bản khung pháp ly cho mối quan hệ hợp tác kinh tế giũă hai nước. Trên cơ sở đó, quan hệ thương mại Mông Cổ và Malaixia đã có sự phát triển mới cả về lượng lẫn chất.
Năm 2005, tổng kim ngạch ngoịa thương giữa hai nước đạt 6,686 triệu USD, so với năm 2004.
Các mặt hàng chủ yếu mà Mông Cổ xuất khẩu sang Malaixia bao gồm máy vi tính, quyển sách, nhập khẩu từ Thái Lan bao gồm các sản phẩm công nghiệp thực phẩm, dầu cây dừa, xà phong, máy vi tính, linh kiện máy vi tính. Nhà kinh doanh Malaixia quan tâm đến Mông Cổ: mua khoáng sản, nguyên liệu thô, xuất sang Mông Cổ hàng tiêu dùng, đầu tư vào Mông Cổ thành lập xí nghiệp doanh nghiệp liên doanh. Từ năm 1991 Malaixia với tổng vốn 6,496 triệu USD đã đâù tư trực tiếp vào những lĩnh vực sau: thăm dò khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượng, thương mại, dịch vụ ăn uống, ngân hàng tài chính. Cuối năm 2005 đã có thêm 2 công ty Malaixia với số vốn 1,956 triệu USD đầu tư vào Mông Cổ.
Bảng PL 2.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Malaixia
Đơn vị: nghìn USD
Năm
1993
1995
1996
1997
1998
1999
2004
2005
Xuất khẩu
104,6
-
-
-
-
0,0
92,9
0,9
Nhạp khẩu
-
16,8
457,2
1459,0
1839,5
379,3
5506,1
6685,6
Nguồn: Bộ Ngoại giao Mông Cổ, Vụ châu Á
Bảng PL 2.6 Kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ từ các nước Đông Nam Á
Đơn vị: nghìn USD
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
Việt Nam
1663,8
1549,4
2478,8
2023,6
1728,0
2200,1
2376.7
Campuchia
-
-
-
-
-
8,7
0,8
Lào
-
-
-
-
5,8
-
-
Malaixia
1858,4
2421,4
2794,2
2992,8
4681,4
5506,1
6685,6
Indonexia
1900,4
2544,3
2605,6
2737,5
2789,5
2997,8
3120,4
Singapo
9144,4
10588,2
10371,3
11232,7
10379,6
14995,4
15255,3
Thái Lan
493,7
1401,1
391,6
647,5
1439,5
4682,4
848,4
Phillippin
4,2
21,4
114,2
168,3
526,8
2155,4
1062,1
Tổng số
15064,9
18525,8
18755,7
19802,4
21550,6
32545,9
29349,3
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
Bảng PL 2.7 Kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ vào các nước Đông Nam Á
Đơn vị: nghìn USD
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
1-X11
Viêt Nam
3,9
1,5
1,0
23,5
15,7
8,2
14.2
Lào
-
-
-
3,6
-
-
-
Malaixia
-
-
-
-
10,7
92,9
0,9
Indonexia
-
-
13,0
57,1
13,2
-
26,9
Singapo
904,0
103,3
203,1
54,8
35035,6
19883,7
611,3
Thái Lan
-
-
-
0,1
1,0
-
32,9
Phillippin
-
-
-
20,1
0,1
15,6
2,1
Tổng số
907,9
104,8
217,1
159,2
35076,3
20000,4
688,3
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
PHỤ LỤC II
Bảng 1.9: Cơ cấu theo ngành của FDI tính từ năm 1999 đến cuối năm 2003
Đơn vị: triệu USD
Ngành
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
%
Khai thác, mỏ, dầu khí
24,995
16,842
56,937
38,467
150,232
147623,2
38,4
Thương mại, dịch vụ
5,124
5,545
5,154
89,543
6,915
37472,16
14,7
Công nghiệp nhẹ
19,175
27,147
4,933
2,885
4,708
21009,2
9,5
Chế biến nguyên liệu thô gia súc
8,297
11,559
6,260
296
408
3375,835
5,8
Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng
5,695
8,135
8,149
5,985
2,390
3040,042
5,7
Tài chính-ngân hàng
2,179
701
19,713
4,002
125
2452,553
3,6
Vận tải
3,739
6,367
582
1,154
2,284
1815,304
2,4
Bưu chính, viễn thông
3,078
75
160
442
4,091
1184,6
2,4
Văn hoá nghệ thuật, giáo dục, khoa học, báo chí
2,664
5,208
138
3,430
2,391
929,4
2,0
Công nghiệp sản phẩm thực phẩm
2,170
1,310
351
2,996
736
444,863
1,6
Du lịch
213
304
97
719
826
434,5
1,3
Nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây
3,315
253
825
346
86
251,321
1,1
Năng lượng
50
1,852
1,113
197
257
204,75
0,6
Đồ gỡ
932
667
1,094
888
519
90,5
0,6
Chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ mỹ phẩm
1,411
505
83
184
480
56,75
0,6
Dịch vụ công cộng
338
466
76
31
26
36,8
0,3
Công nghiệp sản phẩm địên, địen tử
383
27
5
10
186
25
0,2
Đồ quý, quà tặng
8
34
68
20
0,2
Công nghiệp đồ gia dụng
180
46
60
147
355
17
0,2
Lĩnh vực khác
2,929
6,692
16,997
23,090
19,742
16522,7
0,9
Ngành dầu khí
6,140
10,660
7,480
7,700
6,993
6,993
-
Tổng số
93,005
104,367
130,241
182,520
203,814
244,000
100,0
Nguồn: Tổng Cục Thống kê Mông Cổ
Bảng 2.10: Thống kê xuất khẩu Việt Nam với Mông Cổ
Tên công ty
Mã hàng
Tên hàng hoá
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
trị giá USD
trị giá USD
trị giá USD
Công ty Bánh kệo Hải Hà
1704
27,343
75,.262
-
Cty bánh kẹo Tràng An
1740
-
10,930
-
Cty đẩI VÍI TNHH Hải Hà - Kotobuki
1704
4,242
10,578
-
Công ty cung ứng dich vụ Hàng không
0707
Dưa chuột
-
-
7,769
0711
Rau
-
36,773
21,661
0700
-
16,198
-
0701
-
17,894
-
0704
34,690
23,845
-
0812
Quả
-
58,339
21,456
2000
Rau quả chế biến
-
-
5,162
2001
Qủa ngâm giấm
95,164
-
14,200
2008
Quả chế biến
-
4,466
3401
16,000
6,804
-
3402
Chất tẩy rửa
-
-
6,755
7114
Đồ mỹ nghệ
-
-
71,265
7119
-
6,646
Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn
3303
Nước hoa
17,750
72,310
48,304
Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Hưng Yên
0711
Rau
-
35,811
17,975
0707
16,752
-
-
Chi nhánh Cty TNHH Thương mại Chế biến thực phẩm Tân Tân
2008
12,067
-
-
Cty Cổ phần Chế biến thực phẩm Hoàng Long
1704
26,520
-
-
Công ty Cổ phần Tân Mai
2001
Qủa ngâm giấm
-
35,146
Công ty Dược-Trang thiết bị Y tế Bình Định
3004
Dược phẩm
4,002
5,520
5,520
XN Liên hiệp Dược Hậu Giang
3004
7,800
-
-
Cty LD Dược phẩm Sanofi Synthelabo Việt Nam
3004
Dược phẩm
-
8,750
-
2933
22,050
-
-
Công ty Giao nhận và XNK Hải Phòng
2001
Qủa ngâm giấm
44,142
26,645
55,133
2008
13,735
-
-
Công ty Hữu hạn Pang Rim Yoochang Việt Nam
5209
Vải dệt thoi từ bông
-
14,274
5211
135,488
-
-
Cty Dệt Việt Nam Choong Nam TNHH
5514
-
552
-
5515
10,063
-
5208
33,770
-
-
5514
34,491
-
-
Cty Dẹt Nam Định
5514
1,855
-
-
Cty TNHH May mặc Hung Wah (Việt Nam)
5204
-
109,134
-
Công ty liên doanh Elida P/S
3306
Kem đánh răng
-
28,695
53,133
Cty liên doanh Lever
Việt Nam
3305
Dầu gội đầu
-
43,090
3202
10,920
-
3401
Xà phòng
204,614
191,623
141,484
3402
Chất tẩy rửa
48,226
23,035
181,412
4702
11,233
-
-
Cty Lương thực TP HCM
1902
Mỳ ăn liền
-
-
4,527
Cty Máy tính và truyền thông điều khiển 3C
1202
Lạc
-
39,269
Cty TNHH Hệ thống dây Sumi-Hanel
2001
-
6,065
-
Cty Samyang Việt Nam TNHH
6405
Giầy dép
-
20,212
Cty TNHH Kỹ thuật Đức Anh
0711
Rau
-
-
5,304
1508
-
4,165
-
1700
Đường
-
-
11,088
1704
Kẹo
93,098
66,671
57,822
2001
Qủa ngâm giấm
-
21,308
27,943
2008
Đậu phộng
-
13,724
9,474
2009
-
265
-
3212
-
1,611
-
3401
Xà phòng
-
41,059
15,026
4818
Giấy vệ sinh
-
-
14,957
8479
-
1,951
-
Cty SX KD Tổng hợp
Đông Á
1704
54,431
33,872
-
Cty TNHH Nhà thép
Tiến chế
7308
Cấu kiện sắt thép
-
-
27,986
9406
Cấu kiện nhà lắp sản
-
-
10,339
Cty TNHH Thương mại SX DV Hoàng Quốc
2008
Đậu phộng
-
4,920
3,346
Cty Vận tải xăng dầu Đường thuỷ I
2710
Xăng dầu
-
-
1,435
Cty XNK Thủ công mỹ nghệ
0900
Chè
-
-
7,920
0901
Cà phê
-
-
8,817
1205
Hạt cải dầu
-
-
3,337
2001
Qủa ngâm giấm
-
-
23,641
Cty XNK với Lào
3401
Xà phòng
-
-
9,746
Cty XNK và Đầu tư Hà Nội
0901
Cà phê
-
-
6,912
0912
-
15,103
2,989
1200
-
-
2,737
3846
-
-
9,999
2001
-
14,363
-
DTTN An Quán
0803
Chuối
15,451
2,909
11,600
1107
-
1,598
DNTN KiệmTân II
1202
-
5,280
24,930
2008
5.280
21,600
5,280
Cty TNHH Dức Hưng
1202
-
4,356
-
1274
-
9,595
-
1704
Kẹo
24,.202
104,874
-
3401
-
14,112
-
Cty TNHH Three Bambi
9402
3,939
-
-
Cty TNHH Bắc Ninh
0711
7,983
-
-
0803
Chuối
10,400
-
-
3401
14.269
-
-
Tổng Cty Rau quả Việt Nam
2001
8,400
-
-
Cty Thực phẩm XK Đồng Giao - Tổng cty Rau quả Việt Nam
2008
14,802
-
-
Cty XNK Rau quả I
1704
18,846
-
-
2001
61,479
-
-
Cty Rau quả II Đà Nẵng
0803
Chuối
10,274
-
-
Cty XNK và Kỹ thuật Bao bì
0909
66,660
-
-
Tổng cộng
1.487,364
1.185,889
1.218,767
Nguồn: Vụ Châu Á - Thái Bình Dương, Bộ Thương mại Việt Nam
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1990-2005
Ngành
1900
1991
1992
1993
1994
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. GDP theo giá năm 1990, tỷ tugrug (GDP, at 1990 prices, mlrd.tog.)
10,5
18,9
47,3
194,8
324,4
646,6
832,6
817,4
925,3
1018,9
1115,6
1240,8
1461,2
1911
2214
2. Tăng trưởng thực tế, (Annual change of GDP, by industrias), %
-2,5
-9,2
-9,5
-3,0
2,3
2,4
4,0
3,5
3,2
1,1
1,0
4,0
5,6
10,7
6,1
2.1. Công nghiệp
-5,1
-9,7
-6,4
1,7
-3,2
-3,3
3,8
1,1
0,30
15,47
3,76
4,85
14,97
(0,93)
2.1.1.Nhà máy khai thác mỏ (Mining & quarrying)
-
-
-
-
-
6,1
5,6
4,9
3,2
6,1
10,1
-6,9
-1,3
31,9
6,6
2.1.2.Nhà máy chế biến (Manufacturing
-
-
-
-
-
-13,8
-15,0
3,2
-2,8
-3,3
31,8
22,1
2,1
1,5
-27,3
2.1.3.Công nghiệp nhiệt điện, cung cấp nước (Electricity, gas & water supply)
-
-
-
-
-
0,7
0,4
3,2
4,6
0,4
3,5
3,9
1,1
6,3
2,6
2.1.4.Xây dựng (Construction)
-
-
2,6
-2,7
-1,1
1,6
-14,6
10,8
18,5
47,6
0,3
-
2.2. Nông nghiệp
-
-13,1
-2.1
-2.7
2.7
4,4
4,3
6,4
4,2
-15,90
-18,35
-12,44
4,85
17,69
7,69
2.2.1.Nông, săn bắt, lâm nghiệp (Agriculture, hunting and forestry)
-
-
-
-
-
4,4
4,3
6,4
4,2
-14,4
-19,0
-10,7
5,8
18,9
-
2.3.Dịch vụ
-
-
-
-
-
4,9
8,5
-0,1
3,6
15,26
6,11
11,63
6,15
6,34
9,13
2.3.1. Thương mại bán lẻ hàng hóa, sửa chữa hàng tiêu dung dung (Wholesale & retaile trade; repair of motor veh, personal & HH goods)
-
-
-
-
-
0,3
17,1
-3,1
1,3
25,7
10,1
13,3
7,1
2,8
-
2.3.2. Dịch vụ giao dịch tài chính (Financial intermediation
-
-
-
-
-
42,.2
-26,7
-33,0
39,9
7,0
22,4
7,3
33,6
20,2
-
2.3.3.Vận tải, trữ hàng kho bãi, viễn thông (Transport, storage & communication)
-
-
-
-
11,.2
5,8
7,4
6,1
25,2
14,9
16,2
13,9
9,0
-
Nguồn: Bộ Tài chính Mông Cổ
Bảng 1.10 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, phần theo ngành (1990-2004)
Đơn vị: %
Ngành
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Khai thác, mỏ, dầu khí
-
-
-
-
9,40
21,5
7,81
36,2
42,4
28,7
17,9
46.4
22,1
76,3
62,3
Thương mại, dịch vụ
89,7
25,7
5.2,5
10,6
9,16
2,43
2,68
18,0
9,40
21,5
7,81
36.2
42,4
28,7
17,9
Công nghiệp nhẹ
-
-
39,7
18,0
24,9
5,07
22,5
3,70
10,5
22,07
28,97
4.02
1,65
2,39
8,86
Chế biến nguyên liệu thô gia súc
-
0,84
14,2
44,7
15,8
18,8
16,83
3,24
4,92
9,55
12,34
5.10
0,17
0,21
1,42
Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng
-
4,74
-
0,95
12,5
4,37
8,37
9,90
16,11
6,56
8,68
6.64
3,42
1,21
1,28
Tài chính-ngân hàng
-
-
-
-
-
0,05
8,18
0,60
0,21
2,51
0,75
16.06
2,29
0,06
1,03
Vận tải
0,00
26,3
1,30
1,63
3,63
3,44
2,00
6,73
1,40
4,30
6,79
0.47
0,66
1,16
0,77
Bưu chính, viễn thông
-
-
-
1,31
1,67
28,4
3,37
0,18
0,01
3,54
0,08
0.13
0,25
2,08
0,50
Văn hoá nghệ thuật, giáo dục, khoa học, báo chí
10,4
-
-
2,04
5,74
2,26
2,52
0,82
0,73
3,07
5,56
0.11
1,96
1,21
0,39
Công nghiệp sản phẩm thực phẩm
-
-
14,3
2,83
3,01
1,40
2,81
8,14
1,63
2,50
1,40
0.29
1,71
0,37
0,19
Du lịch
-
-
0,26
2,18
5,01
0,76
14,52
0,60
0,65
0,24
0,32
0,08
0,41
0,42
0,18
Nông nghiệp, chăn nuôi, trồng cây
-
27,9
2,26
5,07
0,24
0,71
1,54
3,26
3,10
382
0,27
0,67
0,20
0,04
0,11
Năng lượng
-
0,86
0,00
0,29
0,00
2,23
0,21
0,63
1,18
0,06
1,98
0,91
0,11
0,13
0,09
Đồ gỡ
-
0,00
4,04
5,85
0,15
1,01
0,10
0,36
0,36
1,07
0,71
0,89
0,51
0,26
0,04
Chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ mỹ phẩm
-
2,37
0,52
1,75
1,19
0,37
0,52
0,73
2,59
1,62
0,54
0,07
0,11
0,24
0,02
Dịch vụ công cộng
-
-
-
-
-
1,00
0,97
0,75
0,13
0,39
0,50
0,06
0,02
0,01
0,02
Công nghiệp sản phẩm địên, địen tử
-
-
1,84
2,01
0,58
0,03
1,40
0,02
0,11
0,44
0,03
0,00
0,01
0,09
0,01
Đồ quý, quà tặng
-
-
-
-
1,22
0,03
0,07
0,16
2,19
-
0,01
0,03
0,00
0,03
0,01
Công nghiệp đồ gia dụng
-
11,7
2,62
-
-
0,58
0,02
-
0,01
0,21
0,05
0,05
0,08
0,18
0,01
Lĩnh vực khác
-
-
13,8
0,77
5,67
5,59
3,63
6,02
4,05
3,37
7,14
13,85
13,21
10,03
6,97
Nguồn: Tổng Cục Thống kê M
PHU LỤC I
PL I.1 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ với hai nước láng giềng LB Nga và Trung Quốc
1.1 Một vài nét về quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Xô chuyển sang quan hệ thương mại Mông Cổ – Liên Bang Nga
1.2 Một vài nét về quan hệ thương mại song phương Mông Cổ – Trung Quốc
PL I.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước khu vực Đông Nam Á
2.1 Vị trí quan trọng của Việt Nam trong Chinh sách đối ngoại của Mông Cổ với tư cách là đối tác hàng đầu Đông Nam Á
2.1.1 Mông Cổ và APEC
2.1.2 Vị trí của Mông Cổ đối với quá trình hoạt động ASEAN+3
2.2 Quan hệ kinh tế thương mại Mông Cổ và một số nước trong khu vực Đông Nam Á
2.2.1 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Singapure
2.2.2 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Thái Lan
2.2.3 Quan hệ kinh tế thương mại hai nước Mông Cổ và Malaixia
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
ASEM Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
ARF Diễn đàn khu vực ASEAN
ASEAN Hiệp hôi các nước Đông Nam Á
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
FDI Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm nội địa
GATT Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
HS Hệ thống thuế quan điều hoà
IAP Chương trình tự do hoá và lợi nhuận hoá thương mại và đầu tư tự nguyện của APEC
IFFC Trung tâm giao nhận vận tải quốc tế
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
KKTTD Khu Kinh tế tự do
KTMTD Khu Thương mại tư do
MIGA Phòng bảo hiểm đầu tư đa phương
MIB Ngân hàng Đầu tư Quốc tế
MBES Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
OSZD Hiệp định của Tổ chức hợp tác đường sắt
SEV Hội đồng tương trợ kinh tế quốc tế xã hội chủ nghĩa
SMGS Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế
PERC Tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế chính trị
Uỷ ban LCP Uỷ ban Liên Chính phủ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WB Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1980-2003
Bảng 1.2: Tỷ lệ lạm phát, % (1990-2005)
Bảng 1.3: Chỉ số giá trị một số sản phẩm công nghiệp khai thác tại
Mông Cổ so với công nghiệp khai thác trên thế giới (năm 2002)
Bảng 1.4: Tổng trị giá sản xuất khai thác một số khoáng sản tài nguyên chủ lực, 1997-2002
Bảng 1.5: Trữ lượng khoáng sản tài nguyên thiên nhiên
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1990-1998
Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu vĩ mô kinh tế Mông Cổ qua các năm 1999-2005
Bảng 1.8: Tổng vốn đầu tư Mông Cổ, theo cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng GDP, 1990-2004
Bảng 1.9: Cơ cấu theo ngành của FDI tính đến cuối năm 2003
Bảng 1.10 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mông Cổ, phần theo ngành (1990-2004)
Bảng 1.11: Vốn đầu tư theo nước đầu tư tính đến cuối năm 2003
Băng 1.12: Kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ, theo nước (1990-2005)
Bảng 1.13: Chỉ số phát triển tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu nước Mông Cổ,
1990-2005
Bảng 1.14: Kim ngạch xuất khẩu (theo nước)
Bảng 1.15: Kim ngạch nhập khẩu (theo nước)
Hình 1.1: Tăng trưởng thực tế qua các năm, % (1990-2001)
Hình 1.2: Tăng trưởng thực tế qua các năm 1984-2005
Hình 1.3: Tỷ lệ lạm phát hàng tháng, 1990-2001
Hình 1.4: Tỷ lệ lạm phát, 1999-2005
Hình 1.5: Lưu thông tỷ giá danh nghĩa và thực tế đồng tiền Tugrug
Hình 1.6: Tỷ giá hối đoái, 2000-2005
Hình 1.7: GDP bình quân đầu người bình quân năm qua các năm 1990-2005
Hình 1.8: Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp (so với năm 1990)
Hình 1.9: Định hướng phát triển nền kinh tế Mông Cổ
Hình 1.10: Định hướng phát triển các ngành kinh tế
Hình 1.11: Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Mông Cổ, 1990-2003
Hình 1.12: Số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, 1992-2004
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu theo ngành của FDI tính đến cuối năm 2003
Biểu đồ 1.2: Vốn đầu tư theo nước đầu tư tính đến cuối năm 2003
CHƯƠNG II
Bảng 2.1: Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
Bảng 2.3: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ và Việt Nam I
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
Bảng 2.5: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Mông Cổ và Việt Nam II
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mông Cổ theo mặt hàng
Bảng 2.7: Tình hình xuất khẩu giữa Việt Nam – Mông Cổ theo mặt hàng (2003-2005)
Bảng 2.8: Vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam vào Mông Cổ
Bảng 2.9: Tổng số dự án có vốn đầu tư Việt Nam tại Mông Cổ, theo ngành
Bảng 2.10: Thống kê xuất khẩu Việt Nam với Mông Cổ
CHƯƠNG II
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Mông Cổ và các nước khu vực Đông Nam Á
PHỤ LỤC I
Băng PL 1.1 Thương mại Mông Cổ – Trung Quốc 1991-2003
Bảng PL 2.1 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước Mông Cổ và Singapore
Bảng PL 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Singapore
Bảng PL 2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Thái Lan
Bảng PL 2.4 Các hiệp định hợp tác đã ký giữa Chính phủ hai nước
Mông Cổ và Malaixia
Bảng PL 2.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Mông Cổ và Malaixia
Bảng PL 2.6 Kim ngạch nhập khẩu Mông Cổ từ các nước Đông Nam Á
Bảng PL 2.7 Kim ngạch xuất khẩu Mông Cổ vào các nước Đông Nam Á
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC MÔNG CỔ
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ năm 1986-1990
1.2 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Mông Cổ trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990-1996
1.2.1.1 Tỷ lệ lạm phát
1.2.1.2 Tỷ giá hối đoái
1.2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1996 đến nay
1.2.3 Cơ cấu kinh tế Mông Cổ
1.2.3.1 Xét theo tỷ trọng trong GDP nền kinh tế Mông Cổ
1.2.3.2 Xét theo tình hình tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của các ngành nền kinh tế Mông Cổ
1.2.4 Định hướng phát triển nền kinh tế Mông Cổ
1.3 Tình hình thu hút và sử dụng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Mông Cổ
1.3.1 Vai trò của đầu tư nước ngoài trong việc phát triển kinh tế đất nước Mông Cổ
1.3.2 Tình hình dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI lưu chuyển toàn thế giới trong những năm gần đây
1.3.3 Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ từ năm
1990 đến nay
1.3.3.1 Nhà nước Mông Cổ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào cấc khu vực nền kinh tế Mông Cổ
1.3.3.2 Những ưu tiên và trở ngại trong việc thu hút vốn đầu tư vào
Mông Cổ hiện nay
A. Những ưu tiên chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào
Mông Cổ
B. Những trở ngại chính trong việc thu hút vốn đầu tư vào .
Mông Cổ
1.3.4 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Mông Cổ
1.3.4.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài theo cơ cấu của Mông Cổ
1.3.4.2 Xét theo cơ cấu FDI của nước ngoài vào Mông Cổ từ năm 2000 đến cuối năm 2004 và tính theo tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký tại Mông Cổ
1.3.5 Phân bổ FDI theo lãnh thổ ở Mông Cổ
1.3.6 Nguồn và nơi đến của vốn FDI ở Mông Cổ
1.3.7 Khu vực tự do Mông Cổ
1.4 Tình hình hoạt động ngoại thương của Mông Cổ trong những năm gần đây
1.4.1 Nước Mông Cổ tích cực tham gia vào các hoạt động thương mại song phương, khu vực và đa phương
1.4.2 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ trong những năm đầu
thập niên 90
1.4.3 Tình hình hoạt động ngoại thương Mông Cổ, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
1.4.3.1 Những cải cách trong chính sách đối ngoại của Mông Cổ kể từ khi thực hiện đổi mới kinh tế
1.4.3.2 Những điều chỉnh về thuế quan
1.4.4 Tình hình ngoại thương Mông Cổ trong những năm gần đây
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM
2.1. Đặc trưng của quan hệ Mông Cổ – Việt nam trong những năm từ 1990 đến 2001
2.1.1 Những tiền đề trong tiến trình lịch sử dẫn đến thiết lập và phát triển quan hệ truyền thống và hữu nghị của hai nước Mông Cổ -Việt Nam
2.1.1.1 Vai trò và ý nghĩa vị trí địa lý của hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vị trí địa lý của đất nước Mông Cổ
b. Vị trí địa lý của đất nước Việt Nam
2.1.1.2 Những tiền đề lịch sử dẫn đến thành lập và phát triển mối quan hệ truyền thống và hữu nghị hai nước Mông Cổ - Việt Nam
a. Vài nét về lịch sử cổ đại của quan hệ truyền thống hai nước Mông Cổ và Việt Nam
b. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển quan hệ ngoai giao hai nước Mông Cổ và Việt Nam
2.1.1.3 Các giai đọan phát triển của quan hệ Mông Cổ – Việt Nam
a. Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1954 đến năm 1984
b. Giai đoạn từ cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 (1985-1991)
c. Giai đoạn từ 1994 đên nay
2.1.1.4 Sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nuớc Mông Cổ và Việt Nam
a. Về phía Mông Cổ
b. Về phía Việt Nam
2.2 Đặc điểm quan hệ kinh tế thương mại, đầu tư song phương
2.2.1 Về hợp tác trong lĩnh vực thương mại
2.2.1.1 Giai đoạn 1991-1998
2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1998 trở lại đây
2.2.2 Các khoá họp của Uỷ ban liên Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.1 Phiên họp lần thứ VIII của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.2 Phiên họp lần thứ IX của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.3 Phiên họp lần thứ X của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.2.4 Phiên họp lần thứ XI của Uỷ ban liên Chính phủ về hợp tác kinh tế- thương mại, khoa học - kỹ thuật
2.2.3 Về hợp tác trong lĩnh vực đầu tư
2.2.4 Phân bố địa lý của các dự án
2.3 Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước
2.3.1 Những khó khăn, hạn chế
2.3.2 Những thuận lợi
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ – THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA MÔNG CỔ VÀ VIỆT NAM
Định hướng phát triển quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam
Triển vọng quan hệ kinh tế, thương mại Mông Cổ – Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1 Triển vọng trong quan hệ thương mại song phương
3.2.2 Triển vọng trong quan hệ đầu tư
3.3 Một số giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương mại Mông Cổ – Việt Nam
3.3.1 Cần tăng cường hơn nữa quan hệ giữa hai nhà nước
3.3.2 Các biện pháp mà Chính phủ hai nước Mông Cổ và Việt Nam cần áp dụng nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu
3.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp hai nước xúc tiến thương mại từ phía Chính phủ
3.3.2.2 Những giải pháp từ phía doanh nghiệp hai nước Mông Cổ và Việt Nam trong việc tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thương mại của các doanh nghiệp
3.3.3 Cải thiện các phương thức thanh toán giữa doanh nghiệp hai nước và vận chuyển hàng hóa giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
3.3.3.1 Đề xuất liên quan tới vấn đề thanh toán xuất nhập khẩu
a Tăng cường sự hiện diện của các Ngân hàng thương maị hai nước để hỗ trợ khâu thanh toán xuất khẩu cho các doanh nghiệp hai nước
b Có thể áp dụng các phướng thức thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp hai nước như thanh toán trả chậm có nhiều hình thức
c. Áp dụng phướng thức thanh toán mở tín dụng thư (L/C) trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu hai nước.
3.3.3.2 Đề xuất liên quan tới vận chuyển hàng hóa giữa hai nước Mông Cổ và Việt Nam
3.3.4 Tạo thuận lợi cho việc tăng cường quan hệ thương mại, đẩy nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu với Việt Nam
3.3.4.1 Cần tăng cường hờn nữa, nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác trong các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh để phát huy hết tiềm năng của hai nước
3.3.4.2 Chính phủ Mông Cổ cần có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hoá và đầu tư sang thị trường Mông Cổ
3.3.4.3 Cần nghiên cứu mô hình, chính sách ưu đãi trong Khu TMTD thích hợp cho Mông Cổ của các nước. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc sử dụng và phát triển các loại hình khu kinh tế là những bài học kinh nghiệm quý báu và sẽ góp phần đẩy mạnh trong việc sử dụng và phát triển Khu TMTD tại Mông Cổ
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qth31.doc