Luận văn Quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình luôn là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa trên cơ sở tình thương yêu. Như vậy gia đình là môi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta. 1.2. Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi thiếu niên bắt đầu dậy thì, có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung quanh. Học sinh ở vùng nông thôn, nhất là học sinh nam thường có nhiều trò chơi hấp dẫn của miền quê, hơn nữa các em hầu như chỉ học một buổi / ngày, đa số không đi học thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các em ở trường, còn gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, ngoài ra trong suốt gần 3 tháng hè các em không đến trường. Với môi trường thiên nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở trường không nhiều nên học sinh trung học cơ sở dễ sao lãng nhiệm vụ học tập và rèn luyện của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn. 1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp tiểu học và trung học cơ sở. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của học sinh, các em không phải thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn 2 thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục. 1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ, đồng thời tạo được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả nhà trường và gia đình. 1.5. Ở thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 3 xã thuộc vùng nông thôn. Trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư và quan tâm đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chưa được coi trọng, một số cha mẹ còn khoán trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả giáo dục cao. Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa” là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường vùng nông thôn trong thị xã và trong tỉnh. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong việc giáo dục học sinh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. - Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh ở các trường THCS thuộc vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1 . Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 4.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh và nguyên nhân yếu kém trong công tác này ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa. 4.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. 4 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu có các biện pháp quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh ở trường và ở gia đình một cách thích hợp, đồng thời tạo lập được sự phối hợp tốt và có sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường với cha mẹ học sinh thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của các em. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa gồm trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Long Toàn, Phước Nguyên và trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm thu thập và phân tích các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý luận có liên quan đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình học sinh. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: - Phương pháp điều tra bằng phiếu: lập phiếu hỏi các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và các hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình. - Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh để khẳng định kết quả điều tra bằng phiếu. - Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê: dùng toán thống kê để tính điểm trung bình và độ lệch chuẩn về mức độ thực hiện một số công việc phối hợp giữa các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh.

pdf110 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3623 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu kế hoạch nhắm đến là nhà trường và gia đình cần phải xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, cha mẹ học sinh phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm về việc giáo dục con, nắm rõ tình hình học tập và rèn luyện của con, nắm bắt các quy định của nhà trường đối với học sinh để giúp con thực hiện tốt, có hiểu biết về những tri thức khoa học giáo dục cơ bản để chăm lo giáo dục con đạt hiệu quả. * Thống nhất kế hoạch hoạt động với Ban đại diện CMHS: Ở các trường được khảo sát, thông thường Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ hoạt động mỗi khi có đề xuất của nhà trường chứ chưa có kế hoạch để thực hiện. Do đó hiệu trưởng cần phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh hàng năm, nhằm cùng thống nhất thực hiện tốt mục 78 tiêu giáo dục của trường. Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cần cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: - Tuyên truyền, phổ biến trong cha mẹ học sinh những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. - Vận động các cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội cùng với nhà trường chăm lo cho việc giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục thống nhất trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. - Kết hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu nhà trường để cùng thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. - Đóng vai trò tích cực giúp đỡ nhà trường trong một số công việc như tu sửa cơ sở vật chất, trang bị các thiết bị giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. * Xây dựng quy định đối với GVCN về công tác phối hợp với CMHS Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò hạt nhân trong việc phối hợp giữa nhhà trường và gia đình, do đó cần phải có những quy định cụ thể đối với giáo viên chủ nhiệm về công tác này. Hiệu trưởng cần phải chú ý kiểm tra và đánh giá giáo viên chủ nhiệm thực hiện các quy định này. Những nội dung cần kiểm tra, đánh giá là: - Việc thực hiện ghi sổ liên lạc định kỳ gởi về gia đình học sinh gồm có các nội dung: điểm kiểm tra các môn học, số ngày nghỉ, kết quả xếp loại học tập và rèn luyện. - Việc gặp gỡ, trao đổi, thống nhất các yêu cầu về giáo dục với cha mẹ học sinh của lớp. - Mức độ đến thăm gia đình học sinh và nắm bắt về hoàn cảnh, đặc điểm của từng học sinh trong lớp. - Kết quả phối hợp với cha mẹ những học sinh chưa ngoan, học yếu, hay nghỉ bỏ học để giáo dục các em. 79 - Sự chủ động thực hiện các hình thức phối hợp để nâng cao trách nhiệm và nhận thức về giáo dục cho các cha mẹ học sinh trong lớp. - Kết quả kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, vận động họ tham gia giáo dục học sinh và cộng tác vào các hoạt động khác của lớp. - Việc phối hợp với ban đại diện tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh. 3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với CMHS của GVCN + Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh thông qua vai trò chủ động của giáo viên chủ nhiệm. + Những công việc thực hiện biện pháp: * Tổ chức các biện pháp tăng cường ý thức trách nhiệm phối hợp với CMHS cho GVCN: Hiệu trưởng các trường cần có những biện pháp tăng cường ý thức trách nhiệm và bồi dưỡng kỹ năng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh cho giáo viên chủ nhiệm như: - Khẳng định vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình. Hàng năm cần triển khai lại trong hội đồng sư phạm trường về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, phổ biến những kỹ năng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm tốt. - Họp tổ chủ nhiệm hàng tháng để triển khai kế hoạch tháng tới và nhận xét công tác của tháng vừa qua. Hiệu trưởng nên hội ý với giáo viên chủ nhiệm trước giờ sinh hoạt lớp hàng tuần để nắm bắt về tình hình các mặt của học sinh và chỉ đạo cụ thể việc phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục các em. 80 - Tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, với sự tham dự của các giáo viên chủ nhiệm và ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp để cùng nhau thảo luận, tìm biện pháp phối hợp nâng cao hiệu qủa giáo dục học sinh. - Đề xuất ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp định kỳ hàng tháng đến lớp sinh hoạt với học sinh. Sự cộng tác của ban đại diện sẽ làm cho giáo viên chủ nhiệm cố gắng hơn trong công tác chủ nhiệm, tích cực phối hợp với gia đình học sinh để giáo dục các em tốt hơn. * GVCN phải thực hiện tốt vai trò chủ động phối hợp với CMHS Nhà trường có trách nhiệm chủ động thúc đẩy sự phối hợp với gia đình để tạo ra sự thống nhất về mọi mặt trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Ở các trường vùng nông thôn vì điều kiện kinh tế khó khăn và ý thức chăm lo cho việc giáo dục con em của nhiều phụ huynh còn hạn chế, do đó nhà trường càng cần phải nâng cao trách nhiệm chủ động phối hợp của mình thông qua vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm chính là người thay mặt nhà trường trực tiếp chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện học sinh trong lớp, do đó giáo viên chủ nhiệm phải chủ động thực hiện một số công việc phối hợp với cha mẹ học sinh như sau: - Thông báo kết quả học tập rèn luyện của học sinh cho gia đình định kỳ hàng tháng hoặc 2 tháng để cha mẹ các em nắm rõ và có biện pháp phối hợp giáo dục các em. - Gặp gỡ, trao đổi với toàn thể cha mẹ học sinh trong lớp nhằm hiểu rõ đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh để giáo dục các em tốt hơn. Hình thức có hiệu quả nhất là đến trao đổi trực tiếp tại gia đình của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm nên đến thăm nhà tất cả học sinh trong lớp, như thế sẽ tạo được tình cảm và sự thuyết phục cao đối với học sinh và cha mẹ các em, từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục học sinh. Cần xoá đi suy nghĩ chỉ những học sinh “có vấn đề” mới bị giáo viên đến nhà làm việc với cha mẹ. 81 - Thường xuyên kết hợp với cha mẹ những học sinh cá biệt, chưa ngoan để có biện pháp giáo dục các em kịp thời. Nên thống nhất những biện pháp phối hợp chặt chẽ như thiết lập sổ thông tin hàng tuần giữa giáo viên và gia đình trong khoảng thời gian cần thiết, thông tin qua điện thoại (nếu có thể), thường xuyên theo dõi, quản lý việc học tập và vui chơi của học sinh ở trường cũng như ở nhà. - Tuyên truyền những chủ trương, chính sách về giáo dục và phổ biến những tri thức khoa học giáo dục, giúp cho cha mẹ học sinh thực hiện tốt việc giáo dục con em. - Thống nhất với từng cha mẹ học sinh về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tránh tình trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo” đặt các em vào tình huống khó xử. - Huy động sự đóng góp về tinh thần và vật chất của các bậc cha mẹ học sinh vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh và phát triển nhà trường. * Cải tiến việc họp cha mẹ học sinh: Để cuộc họp cha mẹ học sinh mang lại hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình tốt hơn, giáo viên chủ nhiệm nên thực hiện: - Ngoài những nội dung cần phổ biến chung, giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp tổ chức trao đổi về kinh nghiệm giáo dục con em (tìm hiểu và liên hệ trước với phụ huynh làm tốt việc giáo dục con em để nhờ họ trao đổi). - Không nên thông báo cụ thể những học sinh còn yếu kém, chưa ngoan trong cuộc họp vì như vậy dễ làm cho cha mẹ các em này bị mặc cảm do khuyết điểm của con mình, mà chỉ nên thông báo kết quả học tập và rèn luyện chung của học sinh trong lớp. - Sắp xếp sau cuộc họp (trong khoảng 1 hoặc 2 tuần sau) mời cha mẹ từng học sinh có học lực yếu, kém hoặc hạnh kiểm chưa tốt đến trường gặp riêng 82 vào những thời điểm khác nhau để trao đổi cụ thể về tình hình học tập, rèn luyện con em họ, qua đó giáo viên nên tư vấn cụ thể về cách thức giáo dục con em và thống nhất với phụ huynh những biện pháp giáo dục cần áp dụng. Như thế cả cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm cùng nắm rõ về học sinh hơn và cha mẹ học sinh sẽ rất vui lòng vì được giáo viên quan tâm nhiều đến con họ, từ đó họ sẽ có ý thức phối hợp với nhà trường tốt hơn. 3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với nhà trường của CMHS + Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với nhà trường để giáo dục con em của các bậc cha mẹ. + Những công việc thực hiện biện pháp: * Tổ chức nâng cao nhận thức về giáo dục cho các bậc CMHS: Nhà trường có trách nhiệm tăng cường ý thức trách nhiệm giáo dục con em và nâng cao nhận thức giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh, cần phải làm cho cha mẹ học sinh nhận thức rằng mình cũng là chủ thể giáo dục chứ không phải chỉ có nhà trường, và giữa nhà trường và cha mẹ học sinh phải có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt việc giáo dục học sinh. Nhà trường mà nhiệm vụ chính là giáo viên chủ nhiệm, cần thực hiện tốt những hình thức phối hợp cơ bản như sau: thông báo kịp thời kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho gia đình và đề nghị với gia đình những biện pháp phối hợp giáo dục; thống nhất với gia đình về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất; phổ biến các quy định về trách nhiệm giáo dục của cha mẹ đối với con cái, các văn bản liên quan đến giáo dục và những tri thức về khoa học giáo dục. Nhà trường còn cần huy động sự tham gia đóng góp ý kiến từ các bậc cha mẹ học sinh về công tác giáo dục ở 83 trường, tổ chức các báo cáo chuyên đề về giáo dục và những hình thức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong cha mẹ học sinh. Thực hiện tốt những công việc trên sẽ làm cho cha mẹ học sinh có ý thức trách nhiệm giáo dục con em hơn, có nhận thức về giáo dục tốt hơn và từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. * Tham mưu với địa phương để tăng cường ý thức trách nhiệm về giáo dục của các bậc phụ huynh: Nhà trường cần thể hiện tốt vai trò chủ động của mình trong thực hiện phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội để nâng cao ý thức trách nhiệm của các bậc phụ huynh. Đặc thù ở nông thôn, nhận thức về giáo dục của nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế, do đó nhà trường cần tham mưu với chính quyền và phối hợp với các đoàn thể địa phương để tác động nâng cao ý thức trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh. Một số hình thức thực hiện như phổ biến, tuyên truyền lồng ghép trong sinh hoạt đoàn thể, tổ địa bàn dân cư, trong hoạt động của các trung tâm văn hoá học tập cộng đồng về các chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục cũng như trách nhiệm giáo dục của cha mẹ. Ngoài ra địa phương cần đưa nội dung chăm lo việc học tập của con em vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, tổ, ấp. Các đoàn thể cần tuyên dương, khen thưởng những hội viên chăm lo con em đạt thành tích tốt trong học tập để nhân rộng điển hình. 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường thực hiện tốt sự quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS + Mục tiêu của biện pháp: Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. + Những công việc thực hiện biện pháp: * Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS: 84 Mối quan hệ giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh là quan hệ phối hợp chứ không phải quan hệ chỉ huy, nhưng thực trạng hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các trường hầu như đều do Ban giám hiệu chỉ đạo. Do đó hiệu trưởng các trường cần thực hiện đúng mối quan hệ phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, cần thực hiện phối hợp hoạt động với họ một cách công khai, dân chủ, bình đẳng, cùng bàn bạc phối hợp thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường. * Bồi dưỡng cho Ban đại diện CMHS các trường: Vào đầu mỗi năm học, đại hội cha mẹ học sinh nhà trường được tổ chức và bầu ra ban đại diện toàn trường và ở các lớp, do đó các thành viên ban đại diện thường có thay đổi hàng năm. Để làm tốt công việc, ban đại diện cha mẹ học sinh, nhất là ban đại diện nhà trường nên được ổn định nhiệm vụ lâu hơn là thay đổi từng năm và họ cần được bồi dưỡng kiến thức liên quan đến nhiệm vụ từ các cấp quản lý. Việc bầu ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường cần chủ động phối hợp để bầu chọn những người có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ hiểu biết và năng lực hoạt động để có thể phối hợp với nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả. Để làm tốt việc này, giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu trước những người có khả năng, điều kiện và nhiệt huyết để đề cử vào ban đại diện, vì đa số cha mẹ học sinh không muốn tự ứng cử vào nhiệm vụ này. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động trên tinh thần tự nguyện, không vụ lợi, đôi khi họ còn đóng góp cả tiền của cho các hoạt động của trường. Để ban đại diện cha mẹ học sinh tích cực cộng tác trong các hoạt động giáo dục học sinh và phát triển nhà trường thì hiệu trưởng cần phải trân trọng những đóng góp và có biện pháp phát huy sự cống hiến của họ. Hiệu trưởng cũng cần 85 phải tư vấn cho ban đại diện cha mẹ học sinh những kiến thức, kỹ năng để họ thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường năng lực công tác chủ nhiệm trong đào tạo giáo viên + Mục tiêu của biện pháp: Nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm nói chung, khả năng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh nói riêng trong việc đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm. + Công việc thực hiện biện pháp: Trang bị tốt về kiến thức và kỹ năng công tác phối hợp với CMHS cho sinh viên: Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức quản lý quá trình học tập của học sinh ở trường, mà còn là lực lượng kết hợp với cha mẹ học sinh tổ chức quá trình học tập của các em ở nhà. Do đó các trường sư phạm cần chú trọng việc trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng công tác của một giáo viên chủ nhiệm, trong đó có kỹ năng công tác với cha mẹ học sinh. Những kiến thức, kỹ năng trên cần được trang bị cho sinh viên đầy đủ, hệ thống và chính xác từ môn học Tâm lý giáo dục và thông qua những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể để nâng cao những phẩm chất cần thiết cho một giáo viên chủ nhiệm như khả năng truyền đạt, giao tiếp, tính mạnh dạn, tự tin... để khi ra trường họ có thể làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác. Ngoài ra các trường sư phạm cũng cần chú trọng cho sinh viên thực hành các kỹ năng công tác chủ nhiệm thông qua việc thực tập sư phạm. Thực tế trong các đợt thực tập sư phạm, sinh viên chưa quan tâm nhiều đến việc thực tập chủ nhiệm và công việc phối hợp với cha mẹ học sinh mà chỉ chú tâm vào việc thực tập giảng dạy. 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 1.1. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phụ thuộc nhiều vào sự quan tâm giáo dục của cha mẹ. Sự quan tâm của cha mẹ không phải là việc cha mẹ có dành nhiều thời gian để quản lý con hay không mà do thái độ và cách thức quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện. Điều này có liên quan chặt chẽ đến nhận thức về giáo dục của cha mẹ. Cha mẹ có hiểu biết về khoa học giáo dục thì sẽ có những biện pháp quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt. Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Trong các nội dung phối hợp, nhà trường cần phải có biện pháp nâng cao nhận thức về giáo dục cho cha mẹ học sinh như phổ biến những chủ trương, chính sách về giáo dục; thống nhất về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục nhằm xây dựng môi trường giáo dục thống nhất để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Nhà trường cũng cần tham mưu tốt với chính quyền, kết hợp tốt với các đoàn thể địa phương để có các biện pháp nâng cao ý thức trách nhiệm giáo dục con em cho các bậc phụ huynh như đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, phát động xây dựng gia đình hiếu học, đưa trách nhiệm giáo dục con em vào nội dung sinh hoạt của đoàn thể, tổ địa bàn dân cư... Sự tác động của chính quyền, các đoàn thể và cộng đồng sẽ tạo ra sức mạnh dư luận, làm cho các gia đình có ý thức trong việc chăm lo giáo dục con em hơn. Hiệu trưởng có trách nhiệm chính và là nhân tố quyết định đến kết quả thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Nếu hiệu trưởng có kế hoạch hoạt động cụ thể và chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác này chặt chẽ thì giáo viên sẽ tích cực thực hiện các công việc phối hợp với cha 87 mẹ học sinh, từ đó sẽ thúc đẩy được sự quan tâm phối hợp với nhà trường của cha mẹ học sinh và kết quả giáo dục học sinh sẽ tốt hơn. 1.2. Cán bộ quản lý, giáo viên và đa số cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa đã có nhận thức rõ về tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận giáo viên chủ nhiệm và đa số cha mẹ học sinh có nhận thức chưa đúng về vai trò chủ động của nhà trường trong việc thực hiện phối hợp với gia đình, mà lại cho rằng trách nhiệm chủ động thuộc về cha mẹ học sinh. Cũng còn một số giáo viên chủ nhiệm (17%) chưa nhận thức được trách nhiệm của mình cần phải giúp đỡ cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn con em học tập và rèn luyện ở nhà. 1.3. Thực trạng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa mới chỉ nhằm khắc phục tình trạng học sinh nghỉ bỏ học hoặc chưa ngoan chứ chưa chú trọng đến việc phối hợp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, nhất là về mặt học lực. Việc tổ chức các hình thức để nâng cao nhận thức về giáo dục cho cha mẹ học sinh chưa được quan tâm thực hiện. Hầu như giáo viên chủ nhiệm chỉ đến nhà học sinh để trao đổi với cha mẹ các em khi các em nghỉ bỏ học hoặc vi phạm nội quy trường chứ chưa đến thăm nhà các học sinh để tìm hiểu, góp ý và cùng phối hợp với cha mẹ học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục các em. Các giáo viên chủ nhiệm liên lạc với cha mẹ học sinh đều nhằm mục đích chính là thông báo về việc học tập và rèn luyện của con em họ. Hình thức liên lạc chủ yếu nhất là dùng sổ liên lạc (100% GVCN sử dụng) và mời gặp cha mẹ học sinh ở trường. Đa số cha mẹ học sinh (72%) chưa hoặc rất ít khi góp ý với nhà trường về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con em mình. Một số cha mẹ học sinh còn khoán trắng việc giáo dục con em cho nhà trường, thiếu sự phối hợp 88 với nhà trường. Trong năm học qua có 2% cha mẹ học sinh không đi họp lần nào (các trường đều tổ chức họp 2 lần trong năm học), và mặc dù sau đó những người không đi họp được mời gặp riêng nhưng họ cũng không đến gặp giáo viên chủ nhiệm. Hiệu trưởng các trường có quan tâm chỉ đạo giáo viên thực hiện phối hợp với cha mẹ học sinh nhưng lại chưa có kế hoạch riêng để thực hiện công tác này cụ thể và cũng chưa chú trọng việc kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này. Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường và ở các lớp mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các yêu cầu của hiệu trưởng hoặc của các giáo viên chủ nhiệm, chứ chưa chủ động phối hợp với nhà trường thực hiện các công việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 1.4. Như vậy công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa có những ưu điểm như các thầy cô và cha mẹ học sinh đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm đã thực hiện việc liên lạc thường xuyên với gia đình học sinh, đa số cha mẹ học sinh đã có ý thức quan tâm kết hợp với nhà trường để giáo dục con em. Tuy nhiên công tác này vẫn còn những hạn chế như chưa được kế hoạch hoá và kiểm tra, đánh giá bởi các hiệu trưởng; giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm giúp đỡ cha mẹ học sinh làm tốt trách nhiệm giáo dục con em; ban đại diện cha mẹ học sinh chưa thể hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. Nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, chúng tôi có những kiến nghị như sau: 89 2. Những kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo Bộ GD-ĐT cần sớm ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (như trong Điều lệ trường trung học cơ sở ban hành ngày 02/4/2007 có đề cập đến). Vào năm 1992, Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ hội cha mẹ học sinh, xác định danh xưng Ban thường trực hội. Nhưng đến năm 2000, Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ trường trung học lại xác định danh xưng là Ban đại diện cha mẹ học sinh nhưng không có hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của Ban đại diện, điều đó làm cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường gặp nhiều khó khăn, không xác định rõ được nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động cần thực hiện. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã Bà Rịa Quan tâm chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh để gia đình thực sự gắn kết với nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, làm giảm bớt số học sinh yếu kém, nhất là các trường ở vùng nông thôn vì điều kiện hạn chế nhiều mặt của các bậc cha mẹ học sinh. Tham mưu với ủy ban nhân dân thị xã thực hiện miễn học phí, tiền xây dựng cơ sở vật chất và trợ cấp cho những học sinh thuộc diện gia đình chính sách, nghèo ở nông thôn để các em có điều kiện đến trường. 2.3. Đối với chính quyền các xã trong thị xã Bà Rịa Có những biện pháp nâng cao trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh trong xã như đưa nội dung vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, tổ, ấp. Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể cần tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách về giáo dục cho hội viên và nhân dân; kết hợp, hỗ trợ nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh. 90 Quan tâm phát triển công tác khuyến học khuyến tài tại địa phương, tuyên dương những gia đình hiếu học, trợ giúp thiết thực những trẻ em có hoàn cảnh gia đình khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường. 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp với cha mẹ học sinh; chú ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này. Có biện pháp phát huy vai trò chủ thể giáo dục của các bậc cha mẹ học sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh, tham mưu tốt với chính quyền và đoàn thể địa phương để tạo mối quan hệ chặt chẽ nhà trường – gia đình – xã hội nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. ____________________________ MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ___________________ DƯƠNG VĂN THẠNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH ___________________ DƯƠNG VĂN THẠNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 LỜI CẢM ƠN ZY Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2007. Tôi xin chân thành cảm ơn: - PGS.TS Bùi Ngọc Oánh, Viện trưởng Viện Khoa học Phát triển Nhân lực & Tài năng Việt nam, người thầy trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi, đã luôn quan tâm và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn; - Các Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khoá 15 tại trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; - Các Thầy Cô Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại học trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; - Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Phước Nguyên, Long Toàn thuộc thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; - Các tác giả và các bạn đồng nghiệp, Đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2007 Tác giả Dưong Văn Thạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 8 1.2.1. Khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................. 8 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với CMHS.. 10 1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của gia đình và nhiệm vụ của hội CMHS ............. 13 1.2..4. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ...... 17 1.2.5. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 20 Chương 2: Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 2.1. Khái quát về các xã và trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa.. 28 2.2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa ..................................................................... 30 2.2.1. Thực trạng nhận thức 2.2.1.1. Nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình......................................................... 32 2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 33 2.2.1.3. Nhận thức về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình........ 35 2.2.1.4. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình............. 37 2.2.1.5. Nhận thức của CBQL về việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình................................................................................. 45 * Tiểu kết về thực trạng nhận thức ................................................................... 47 2.2.2 Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 2.2.2.1. Thực trạng quản lý việc liên lạc giữa GVCN với CMHS .................... 48 2.2.2.2. Thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS.......... 50 2.2.2.3. Thực trạng việc CMHS quản lý, hướng dẫn con học tập.................... 54 2.2.2.4. Thực trạng quản lý việc CMHS phối hợp với nhà trường .................. 60 2.2.2.5. Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS của hiệu trưởng........................................................................ 65 2.2.3. Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa... 69 * Tiểu kết về thực trạng quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với CMHS.... 71 2.3. Nguyên nhân của thực trạng còn hạn chế trong công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với CMHS................................................................. 73 Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp........................................................................... 75 3.2. Những biện pháp ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận............................................................................................................ 86 2. Những kiến nghị .............................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - THCS : Trung học cơ cở - BGH : Ban giám hiệu - CBQL : Cán bộ quản lý - GVCN : Giáo viên chủ nhiệm - CMHS : Cha mẹ học sinh - BĐD : Ban đại diện DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình......................................................................... 31 Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 32 Bảng 2.3: Nhận thức về trách nhiệm chủ động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................................................................ 34 Bảng 2.4: Nhận thức của CMHS về mức độ cần thiết của các nội dung phối hợp với nhà trường .............................................................................. 36 Bảng 2.5: Nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm chăm lo việc học tập của con 37 Bảng 2.6: Nhận thức của cha mẹ về cách thức hướng dẫn con học tập.............. 38 Bảng 2.7: Một số yêu cầu của CMHS đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với gia đình hiện nay ............................................. 40 Bảng 2.8: Nhận thức của GVCN về những công việc cần chủ động phối hợp với CMHS ................................................................................................. 41 Bảng 2.9: Một số yêu cầu của GVCN đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với gia đình ............................................................ 43 Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với CMHS của GVCN ....... 47 Bảng 2.11: Lý do GVCN thường đến nhà trao đổi với CMHS........................... 48 Bảng 2.12: Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của GVCN ....................................... 50 Bảng 2.13: Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS................................... 50 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện công việc phối hợp với CMHS của GVCN......... 51 Bảng 2.15: Mức độ cha mẹ quản lý việc học tập của con................................... 53 Bảng 2.16: Mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con ................................ 55 Bảng 2.17: Mức độ thực hiện một số biện pháp giáo dục con của CMHS......... 56 Bảng 2.18: Cách thức cha mẹ hướng dẫn con học tập ....................................... 57 Bảng 2.19: Cách thức cha mẹ thường dùng để kiểm tra việc học tập của con ... 58 Bảng 2.20: Số lần CMHS trao đổi với GVCN trong năm học 2005-2006 ......... 59 Bảng 2.21: Mức độ CMHS thực hiện một số công việc phối hợp với nhà trường trong 3 năm học qua .......................................................................... 61 Bảng 2.22: Mức độ cộng tác với các GVCN của Ban đại diện CMHS lớp ........ 63 Bảng 2.23: Nhận xét của các giáo viên chủ nhiệm về BGH, BĐD CMHS lớp và bản thân GVCN ............................................................................ 68 Bảng 2.24: Nhận xét của các cha mẹ học sinh về BGH, GVCN và BĐD CMHS các lớp................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. CÁC VĂN BẢN CỦA NHÀ NƯỚC: 1. Chủ tịch nước CHXHCNVN (1998), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Chính phủ CHXHCNVN (1997), Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá. 5. Chính phủ CHXHCNVN (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”. 6. Chính phủ CHXHCNVN (2005), Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. B. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ GD-ĐT: 7. Bộ GD&ĐT (1992), “Điều lệ hội cha mẹ học sinh”, Những văn bản pháp luật trong Giáo dục-Đào tạo, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 8. Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường trung học năm 2000, Điều lệ trường trung học cơ sở năm 2007. 9. Bộ GD&ĐT (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 10. Bộ GD&ĐT (1998), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 11. Bộ GD&ĐT (1999), Giáo dục gia đình, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 12. Bộ GD&ĐT (2001), Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 13. Bộ GD&ĐT (2001), Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. C. CÁC TÀI LIỆU KHÁC: 14. Nguyễn An (1996), Giáo trình lý luận giáo dục,Đại học sư phạm TPHCM. 15. Raymond Beach (Lê Văn Khoa dịch) (1969), Gia đình giáo dục, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 16. Võ Thị Cúc (1997), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 17. Phạm Tất Dong (1996), Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa giáo dục, Giáo dục và Thời đại số 3/1996. 18. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 19. Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 20. Võ Thị Bích Hạnh (1999), Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học tập của học sinh lớp 5 ở TP.HCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội. 21. Phan Hiền (1998), Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật, Nxb Trẻ, TP Hồ chí Minh. 22. Nguyễn Thị Bích Hồng (1999), Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. 23. Phạm Quang Huân (2007), “Cần đổi mới quan niệm về vai trò người giáo viên trong quản lý chất lượng giáo dục”, Dạy và Học ngày nay, tr 22 -25. 24. Bùi Văn Huê (1995), Hiểu con mới dạy con, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 25. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 26. Lê Văn Khoa (1970), Giáo dục nhi đồng, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 27. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình của Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 29. Stanislaw Kowalski (Thanh Lê dịch) (2003), Xã hội học giáo dục & Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, TP Hồ chí Minh. 30. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Hiến Lê (2003), Săn sóc sự học của con em, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội. 32. Nguyễn Đức Minh (1982), Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 33. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 34. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học (tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 35. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống Kê, TP Hồ chí Minh. 36. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, TP Hồ chí Minh. 37. Võ Tấn Quang (2001), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 38. Đỗ Thiết Thạch (1995), Bài giảng “Phối hợp các lực lượng xã hội phát triển giáo dục”, Trường CBQLGD-ĐT II, TP HCM. 39. Hà Nhật Thăng (2002), Thực hành tổ chức họat động giáo dục, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 40. Maurice Tieche (Lê Văn Khoa dịch) (1970), Dạy con từ thuở còn thơ, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 41. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh các trường THPT tỉnh BRVT, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM, TP Hồ Chí Minh. 42. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 43. Lê Ngọc Văn (1996), Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 44. VIE-88-P09 (1990), Giáo dục đời sống gia đình, Đề án giáo dục đời sống gia đình, Hà Nội. 45. Viện Khoa học Giáo dục (1999), Xã hội hoá công tác giáo dục – Nhận thức và hành động, Nxb Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 46. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý gia đình, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 47. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 48. Nguyễn Như Ý (2002), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. __________________ PHỤ LỤC ___________________ BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN CÁC BẬC CHA MẸ HỌC SINH Xin quí Ông Bà vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành động của Ông Bà trong 3 năm học vừa qua. Xin chân thành cám ơn qúi Ông Bà trả lời các câu hỏi. Xin qúi Ông Bà cho biết đôi điều về bản thân: - Giới tính : Nam  Nữ  - Tuổi :………... Nghề nghiệp :……………………………. Câu 1: Trong năm học qua, Ông Bà đã gặp giáo viên chủ nhiệm để phối hợp giáo dục con em mình mấy lần ?  chưa gặp  1 lần.  2 lần.  hơn 2 lần. Câu 2: Ông Bà đã dành thời gian để kiểm tra con mình học tập như thế nào ?  1. Hàng ngày đều kiểm tra.  2. Thỉnh thoảng có kiểm tra.  3. Rất ít khi kiểm tra.  4. Không kiểm tra. Câu 3: Các yếu tố sau đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh? Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. Câu 4: Ông Bà đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao kiến thức về khoa học giáo dục. 2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt các yêu cầu giáo dục của trường Câu 5: Theo ý kiến Ông Bà, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 1. Rất nhiều 2. Nhiều 3. Một phần 4. Không phụ thuộc Câu 6: Ông Bà đã áp dụng các biện pháp sau như thế nào để giáo dục con em mình ? Biện pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Không áp dụng 1. Trò chuyện trao đổi với con 2. Giao cho con nhiệm vụ thực hiện công việc 3. Khen thưởng khi con đạt điểm tốt 4. Trừng phạt khi con phạm khuyết điểm Câu 7: Trong năm học qua, GVCN đã liên lạc với Ông bà bằng các hình thức sau đây như thế nào? Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Chưa thực hiện 1. Dùng sổ liên lạc. 2. Mời cha mẹ đến họp. 3. Trao đổi qua điện thoại. 4. Viết thư thông báo. 5. Đến gia đình để trao đổi. Câu 8: Ông Bà đã thực hiện những biện pháp sau đây như thế nào để nâng cao chất lượng học tập của con ? Biện pháp Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất Ít khi Chưa thực hiện 1. Kiểm tra chặt chẽ thời gian học của con 2. Nắm rõ tình hình học tập của con ở trường 3. Phối hợp với các GV để nâng cao chất lượng học tập của con 4. Hướng dẫn giúp con học tốt từng môn học Câu 9: Ông Bà thường kiểm tra việc học tập của con mình bằng cách nào nhiều nhất ?  1. Thường xem xét tập vở ghi chép của con.  2. Thường cho con làm bài tập hoặc khảo bài.  3. Chỉ nhắc nhở con học tập. Câu 10: Ông Bà cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:  1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường.  2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh. Câu 11: Khi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, Ông Bà thường thông báo cho giáo viên biết về những vấn đề gì sau đây ?  1. Mức độ chuyên cần học tập của con ở nhà.  2. Đặc điểm tâm sinh lý của con.  3. Điều kiện học tập của con.  4. Phương pháp giáo dục của gia đình. Câu 12: Ông bà hãy nhận định các hình thức sau mà cha mẹ học sinh cần thực hiện để phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em: Nội dung Rất cần Cần Không cần 1. Liên lạc thường xuyên với GVCN 2.Thực hiện các đề xuất của GVCN để giáo dục con 3. Đóng góp ý kiến với nhà trường các vấn đề liên quan đến việc giáo dục con 4. Thống nhất với nhà trường về yêu cầu giáo dục con Câu 13: Theo Ông Bà, nhiệm vụ trọng tâm của ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp là công việc nào sau đây ? 1. Kết hợp giáo viên chủ nhiệm để giáo dục đạo đức học sinh. 2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp. 3. Động viên học sinh học tập. 4. Trợ cấp học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 5. Vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con em. Câu 14: Ông Bà nhận định như thế nào về trách nhiệm sau đây của CMHS ? Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường 2.Xây dựng nếp sống gia đình thuận lợi cho việc học tập của con. 3.Tạo điều kiện học tập tốt cho con. 4.Quản lý tốt việc học tập của con ở nhà. Câu 15: Ông bà đã hướng dẫn con học tập bằng cách nào sau đây? 1. Hướng dẫn con chủ động học. 2. Yêu cầu con học theo quy định của cha mẹ. 3. Để con tự học theo ý mình. Câu 16: Ông Bà hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập của con sau đây: Vấn đề Nên Không nên Không có ý kiến 1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 2. Hướng dẫn con chủ động học tập 3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 4. Để con tự học theo ý con. 5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. Câu 17: Xin Ông Bà cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. (điểm 5 cao nhất là rất tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 Câu 18: Trong 3 năm học vừa qua, Ông Bà đã thực hiện một số công việc phối hợp với nhà trường sau đây như thế nào ? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Chủ động liên lạc với GVCN. 2. Tham dự các cuộc họp CMHS. 3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con theo quy định. 4. Góp ý với nhà trường về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con. Câu 19: Theo Ông Bà, các nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình sau đây cần thiết như thế nào? Nội dung Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 2. Thống nhất cách kiểm tra việc học tập của học sinh. 3. Thiết lập sự liên lạc giữa nhà trường và gia đình. 4. Giao ước trách nhiệm giữa GVCN với CMHS. Câu 20: Theo ông bà, nhà trường cần làm gì để nâng cao kết quả phối hợp với gia đình trong việc giáo dục học sinh? (xin nêu một việc cần thiết nhất hiện nay) ………………………………………………………………………………….. BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN CÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Kính thưa qúi Thầy Cô, xin quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành động của Thầy Cô trong 3 năm học vừa qua. Xin qúy Thầy cô cho biết đôi điều về bản thân: - Giới tính : Nam  Nữ  - Số năm đi dạy :………… Câu 1: Thầy Cô đã sử dụng những hình thức sau đây như thế nào để liên hệ với gia đình học sinh? Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Dùng sổ liên lạc. 2. Mời CMHS đến họp. 3. Trao đổi qua điện thoại. 4. Viết thư thông báo. 5. Đến gia đình để trao đổi. Câu 2: Theo ý kiến của Thầy Cô, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 1. Rất nhiều 2. Nhiều 3. Một phần 4. Không phụ thuộc Câu 3: Thầy Cô cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:  1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường.  2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với gia đình học sinh. Câu 4: Trong năm học trước, đa số CMHS trong lớp Thầy cô chủ nhiệm đã thực hiện các công việc sau đây như thế nào? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Chủ động liên lạc với GVCN. 2. Tham dự các cuộc họp CMHS 3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con theo quy định. 4. Góp ý với Thầy cô về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con. Câu 5: Theo Thầy Cô, cha mẹ cần thực hiện những biện pháp nào sau đây để quản lý việc học tập của con ? 1. Tìm hiểu khả năng học tập từng môn học của con 2. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con ở nhà. 3. Thường xuyên liên hệ GVCN để nắm bắt việc học của con ở trường 4. Giảng giải hướng dẫn cho con những bài khó. 5. Luôn động viên khuyến khích con. Câu 6: Theo Thầy Cô, những yếu tố sau có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh? Nhận định Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. Câu 7: Trong năm học qua, Thầy cô đã gặp cha mẹ của những HS cá biệt để phối hợp giáo dục các em mấy lần ?  chưa gặp  1 lần.  2 lần.  3 lần trở lên. Câu 8: Lý do Thầy Cô thường trực tiếp đến nhà trao đổi với CMHS là gì? 1. Học sinh vi phạm nghiêm trọng về việc rèn luyện hạnh kiểm. 2. Học sinh thường xuyên không học bài làm bài ở nhà. 3. Học sinh có biểu hiện bất thường về tâm lý. 4. Học sinh bỏ học, đến vận động. 5. Đến thăm để tìm hiểu thêm về hoàn cảnh học sinh. 6. Lý do khác. Câu 9: Thầy Cô hãy cho ý kiến về mức độ cần thiết những nội dung nhà trường cần chủ động phối hợp với CMHS sau đây: Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1.Thiết lập sự liên lạc thường xuyên giữa nhà trường và gia đình 2. Thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh 3. Giao ước trách nhiệm với CMHS 4. Nâng cao tri thức về khoa học giáo dục cho CMHS Câu 10: Xin Thầy Cô cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình . (điểm 5 cao nhất là rất tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 Câu 11: Kế hoạch chủ nhiệm của Thầy Cô có đề ra những nội dung sau không ? 1. Thăm tất cả gia đình của học sinh trong lớp. 2. Phổ biến kiến thức khoa học giáo dục cho CMHS. 3.Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc CMHS. 4. Đề xuất những công việc cần ban đại diện CMHS hỗ trợ. Câu 12: Thầy Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? Rất cần Cần Có hoặc không cũng được Không cần 1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao kiến thức về khoa học giáo dục. 2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt các yêu cầu giáo dục của trường Câu 13: Theo Thầy Cô kết quả giáo dục trẻ phụ thuộc các yếu tố sau như thế nào ? Yếu tố Chủ yếu Khá nhiều Một phần 1. Thời gian tiếp xúc con cái của cha mẹ. 2. Điều kiện kinh tế gia đình. 3. Phương pháp giáo dục của cha mẹ. 4. Trình độ học vấn của cha mẹ. Câu 14: Ban đại diện CMHS lớp đã hỗ trợ Thầy Cô công việc sau đây như thế nào? Công việc Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thực hiện 1. Kết hợp giáo dục đạo đức học sinh. 2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp 3. Thúc đẩy việc học tập của học sinh 4. Trợ cấp HS có hoàn cảnh khó khăn. 5. Vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con em. Câu 15: Theo Thầy Cô, kiến thức khoa học giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng đến việc hướng dẫn con học tập như thế nào? 1. Rất nhiều 3. Rất ít 2. Một phần 4. Không ảnh hưởng. Câu 16: Khi trao đổi với cha mẹ học sinh về việc đánh giá các em, Thầy Cô muốn biết về những vấn đề gì sau đây ? 1. Mức độ chuyên cần học tập và rèn luyện của học sinh ở nhà. 2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. 3. Điều kiện học tập của học sinh. 4. Phương pháp giáo dục của gia đình. Câu 17: Thầy Cô hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập của con sau đây: Vấn đề Nên Không nên Không có ý kiến 1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 2. Hướng dẫn con tự giác học tập. 3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 4. Để con tự học tùy ý con. 5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. Câu 18: Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, Thầy Cô đã thực hiện những công việc sau đây như thế nào ? Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa thựchiện 1. Thống nhất với CMHS về phương pháp giáo dục 2. Giao ước trách nhiệm với CMHS. 3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong các bậc CMHS của lớp. 4. Bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho CMHS. Câu 19: Theo Thầy Cô, nhiệm vụ chính của công tác phối hợp giữa nhà trường với CMHS là: 1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 2. Thống nhất việc quản lý thời gian của học sinh. 3. Thống nhất cách kiểm tra học sinh học tập ở nhà. 4. Thông báo những quy định của trường cho CMHS biết để phối hợp giáo dục. Câu 20: Xin Thầy Cô đề xuất một việc cần thiết nhất hiện nay đối với nhà trường để làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh: ……………………………………………………………………………………........ ……………………………………………………………………………………......... Xin cám ơn qúi Thầy Cô đã trả lời các câu hỏi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD016.pdf
Tài liệu liên quan