MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội, 
trong đó nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình 
luôn là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa 
trên cơ sở tình thương yêu. Như vậy gia đình là môi trường giáo dục có nhiều 
thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, 
do đó nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao hiệu 
quả giáo dục học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, 
gia đình và xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta. 
1.2. Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi thiếu niên bắt đầu dậy thì, có nhiều 
biến đổi về tâm sinh lý, tự ý thức chưa cao, dễ bị tác động bởi môi trường xung 
quanh. Học sinh ở vùng nông thôn, nhất là học sinh nam thường có nhiều trò 
chơi hấp dẫn của miền quê, hơn nữa các em hầu như chỉ học một buổi / ngày, 
đa số không đi học thêm. Như vậy chỉ có khoảng 1/4 thời gian trong ngày các 
em ở trường, còn gần 3/4 thời gian các em ở nhà hoặc ở ngoài xã hội, ngoài ra 
trong suốt gần 3 tháng hè các em không đến trường. Với môi trường thiên 
nhiên phù hợp lứa tuổi hiếu động, ham chơi của thiếu niên và thời gian ở 
trường không nhiều nên học sinh trung học cơ sở dễ sao lãng nhiệm vụ học tập 
và rèn luyện của mình nếu không được các bậc phụ huynh quản lý, hướng dẫn. 
1.3. Đến nay việc đổi mới chương trình phổ thông đã thực hiện ở toàn cấp 
tiểu học và trung học cơ sở. Phương pháp học tập theo chương trình mới yêu 
cầu cao việc tự giác học tập ở nhà của học sinh, các em không phải thụ động 
tiếp thu kiến thức ở trường mà cần chủ động tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn 2
thông tin theo sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ. Hơn nữa quá trình học tập 
ở nhà là tiếp nối và hoàn thiện quá trình học tập ở trường, làm chuyển hoá 
kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực bản thân. Do đó nhà trường cần phải chủ 
động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường 
giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nguyên lý giáo dục. 
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và 
các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan trọng vì đặc điểm 
của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng. Do đó sự phối hợp 
chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh là điều hết sức cần thiết, sẽ tạo ra 
sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ, đồng thời 
tạo được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của học sinh ở cả 
nhà trường và gia đình. 
1.5. Ở thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 3 xã thuộc vùng nông thôn. 
Trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong 
các xã chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư 
và quan tâm đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn 
chế. Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chưa được coi trọng, một 
số cha mẹ còn khoán trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trường, việc phối hợp 
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh chưa đạt hiệu quả giáo dục cao. 
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác phối hợp 
giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông 
thôn thị xã Bà Rịa” là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục 
học sinh ở các trường vùng nông thôn trong thị xã và trong tỉnh. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng việc quản 
lý công tác phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung 
học cơ sở vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong việc 
giáo dục học sinh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả 
công tác này. 
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ 
học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà 
Rịa-Vũng Tàu. 
3.2. Khách thể nghiên cứu 
- Công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường 
THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 
- Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh ở các trường THCS thuộc 
vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
4.1 . Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 
4.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý công tác phối hợp của nhà trường với 
cha mẹ học sinh và nguyên nhân yếu kém trong công tác này ở các 
trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa. 
4.3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối 
hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. 4
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
Nếu có các biện pháp quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh ở 
trường và ở gia đình một cách thích hợp, đồng thời tạo lập được sự phối hợp tốt 
và có sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà 
trường với cha mẹ học sinh thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập và 
rèn luyện đạo đức của các em. 
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Đề tài nghiên cứu việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với 
cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa gồm 
trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, Dương Văn Mạnh, Long Toàn, Phước 
Nguyên và trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay. 
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm thu thập và phân tích các 
tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và những vấn đề lý 
luận có liên quan đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình 
học sinh. 
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm: 
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: lập phiếu hỏi các giáo viên chủ nhiệm 
và cha mẹ học sinh nhằm đánh giá thực trạng nhận thức và các hoạt động 
phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình. 
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹ 
học sinh và học sinh để khẳng định kết quả điều tra bằng phiếu. 
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục. 
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê: dùng toán thống kê để tính 
điểm trung bình và độ lệch chuẩn về mức độ thực hiện một số công việc 
phối hợp giữa các giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
110 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3804 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu kế hoạch nhắm đến là nhà trường và gia đình cần phải xây dựng 
môi trường giáo dục thống nhất, cha mẹ học sinh phải thể hiện đầy đủ trách 
nhiệm về việc giáo dục con, nắm rõ tình hình học tập và rèn luyện của con, 
nắm bắt các quy định của nhà trường đối với học sinh để giúp con thực hiện 
tốt, có hiểu biết về những tri thức khoa học giáo dục cơ bản để chăm lo giáo 
dục con đạt hiệu quả. 
 * Thống nhất kế hoạch hoạt động với Ban đại diện CMHS: 
 Ở các trường được khảo sát, thông thường Ban đại diện cha mẹ học sinh 
chỉ hoạt động mỗi khi có đề xuất của nhà trường chứ chưa có kế hoạch để thực 
hiện. Do đó hiệu trưởng cần phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban 
đại diện cha mẹ học sinh hàng năm, nhằm cùng thống nhất thực hiện tốt mục 
 78
tiêu giáo dục của trường. Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cần cụ thể việc 
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: 
 - Tuyên truyền, phổ biến trong cha mẹ học sinh những chủ trương, chính 
sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. 
 - Vận động các cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội cùng với nhà 
trường chăm lo cho việc giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục 
thống nhất trong nhà trường, ở gia đình và ngoài xã hội. 
 - Kết hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu nhà trường để cùng thực hiện có 
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. 
 - Đóng vai trò tích cực giúp đỡ nhà trường trong một số công việc như tu 
sửa cơ sở vật chất, trang bị các thiết bị giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo 
dục ngoài giờ lên lớp. 
 * Xây dựng quy định đối với GVCN về công tác phối hợp với CMHS 
 Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò hạt nhân trong việc phối hợp giữa nhhà 
trường và gia đình, do đó cần phải có những quy định cụ thể đối với giáo viên 
chủ nhiệm về công tác này. Hiệu trưởng cần phải chú ý kiểm tra và đánh giá 
giáo viên chủ nhiệm thực hiện các quy định này. Những nội dung cần kiểm tra, 
đánh giá là: 
 - Việc thực hiện ghi sổ liên lạc định kỳ gởi về gia đình học sinh gồm có các 
nội dung: điểm kiểm tra các môn học, số ngày nghỉ, kết quả xếp loại học tập và 
rèn luyện. 
 - Việc gặp gỡ, trao đổi, thống nhất các yêu cầu về giáo dục với cha mẹ học 
sinh của lớp. 
 - Mức độ đến thăm gia đình học sinh và nắm bắt về hoàn cảnh, đặc điểm 
của từng học sinh trong lớp. 
 - Kết quả phối hợp với cha mẹ những học sinh chưa ngoan, học yếu, hay 
nghỉ bỏ học để giáo dục các em. 
 79
 - Sự chủ động thực hiện các hình thức phối hợp để nâng cao trách nhiệm và 
nhận thức về giáo dục cho các cha mẹ học sinh trong lớp. 
 - Kết quả kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, vận động họ tham gia 
giáo dục học sinh và cộng tác vào các hoạt động khác của lớp. 
 - Việc phối hợp với ban đại diện tổ chức các cuộc họp cha mẹ học sinh. 
 3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với CMHS của 
GVCN 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
 Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh thông 
qua vai trò chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 
+ Những công việc thực hiện biện pháp: 
 * Tổ chức các biện pháp tăng cường ý thức trách nhiệm phối hợp với CMHS 
cho GVCN: 
 Hiệu trưởng các trường cần có những biện pháp tăng cường ý thức trách 
nhiệm và bồi dưỡng kỹ năng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh cho giáo 
viên chủ nhiệm như: 
 - Khẳng định vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối 
hợp giữa nhà trường và gia đình. Hàng năm cần triển khai lại trong hội đồng sư 
phạm trường về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, phổ 
biến những kỹ năng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và những kinh 
nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm tốt. 
 - Họp tổ chủ nhiệm hàng tháng để triển khai kế hoạch tháng tới và nhận 
xét công tác của tháng vừa qua. Hiệu trưởng nên hội ý với giáo viên chủ nhiệm 
trước giờ sinh hoạt lớp hàng tuần để nắm bắt về tình hình các mặt của học sinh 
và chỉ đạo cụ thể việc phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục các em. 
 80
 - Tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác phối hợp giữa nhà trường với 
cha mẹ học sinh, với sự tham dự của các giáo viên chủ nhiệm và ban đại diện 
cha mẹ học sinh các lớp để cùng nhau thảo luận, tìm biện pháp phối hợp nâng 
cao hiệu qủa giáo dục học sinh. 
 - Đề xuất ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp định kỳ hàng tháng đến 
lớp sinh hoạt với học sinh. Sự cộng tác của ban đại diện sẽ làm cho giáo viên 
chủ nhiệm cố gắng hơn trong công tác chủ nhiệm, tích cực phối hợp với gia 
đình học sinh để giáo dục các em tốt hơn. 
 * GVCN phải thực hiện tốt vai trò chủ động phối hợp với CMHS 
 Nhà trường có trách nhiệm chủ động thúc đẩy sự phối hợp với gia đình 
để tạo ra sự thống nhất về mọi mặt trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Ở các 
trường vùng nông thôn vì điều kiện kinh tế khó khăn và ý thức chăm lo cho 
việc giáo dục con em của nhiều phụ huynh còn hạn chế, do đó nhà trường càng 
cần phải nâng cao trách nhiệm chủ động phối hợp của mình thông qua vai trò 
của giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm chính là người thay mặt nhà 
trường trực tiếp chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện học sinh trong lớp, do đó 
giáo viên chủ nhiệm phải chủ động thực hiện một số công việc phối hợp với 
cha mẹ học sinh như sau: 
- Thông báo kết quả học tập rèn luyện của học sinh cho gia đình định kỳ 
hàng tháng hoặc 2 tháng để cha mẹ các em nắm rõ và có biện pháp phối hợp 
giáo dục các em. 
 - Gặp gỡ, trao đổi với toàn thể cha mẹ học sinh trong lớp nhằm hiểu rõ 
đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh để giáo dục các em tốt hơn. Hình thức có 
hiệu quả nhất là đến trao đổi trực tiếp tại gia đình của học sinh. Giáo viên chủ 
nhiệm nên đến thăm nhà tất cả học sinh trong lớp, như thế sẽ tạo được tình cảm 
và sự thuyết phục cao đối với học sinh và cha mẹ các em, từ đó sẽ nâng cao 
được hiệu quả giáo dục học sinh. Cần xoá đi suy nghĩ chỉ những học sinh “có 
vấn đề” mới bị giáo viên đến nhà làm việc với cha mẹ. 
 81
- Thường xuyên kết hợp với cha mẹ những học sinh cá biệt, chưa ngoan 
để có biện pháp giáo dục các em kịp thời. Nên thống nhất những biện pháp 
phối hợp chặt chẽ như thiết lập sổ thông tin hàng tuần giữa giáo viên và gia 
đình trong khoảng thời gian cần thiết, thông tin qua điện thoại (nếu có thể), 
thường xuyên theo dõi, quản lý việc học tập và vui chơi của học sinh ở trường 
cũng như ở nhà. 
- Tuyên truyền những chủ trương, chính sách về giáo dục và phổ biến 
những tri thức khoa học giáo dục, giúp cho cha mẹ học sinh thực hiện tốt việc 
giáo dục con em. 
- Thống nhất với từng cha mẹ học sinh về mục tiêu, nội dung, phương 
pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, tránh tình trạng “gia 
đình một đường, nhà trường một nẻo” đặt các em vào tình huống khó xử. 
- Huy động sự đóng góp về tinh thần và vật chất của các bậc cha mẹ học 
sinh vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh và phát triển nhà trường. 
 * Cải tiến việc họp cha mẹ học sinh: 
 Để cuộc họp cha mẹ học sinh mang lại hiệu quả phối hợp giữa nhà 
trường và gia đình tốt hơn, giáo viên chủ nhiệm nên thực hiện: 
 - Ngoài những nội dung cần phổ biến chung, giáo viên chủ nhiệm cần kết 
hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp tổ chức trao đổi về kinh nghiệm 
giáo dục con em (tìm hiểu và liên hệ trước với phụ huynh làm tốt việc giáo dục 
con em để nhờ họ trao đổi). 
 - Không nên thông báo cụ thể những học sinh còn yếu kém, chưa ngoan 
trong cuộc họp vì như vậy dễ làm cho cha mẹ các em này bị mặc cảm do 
khuyết điểm của con mình, mà chỉ nên thông báo kết quả học tập và rèn luyện 
chung của học sinh trong lớp. 
 - Sắp xếp sau cuộc họp (trong khoảng 1 hoặc 2 tuần sau) mời cha mẹ từng 
học sinh có học lực yếu, kém hoặc hạnh kiểm chưa tốt đến trường gặp riêng 
 82
vào những thời điểm khác nhau để trao đổi cụ thể về tình hình học tập, rèn 
luyện con em họ, qua đó giáo viên nên tư vấn cụ thể về cách thức giáo dục con 
em và thống nhất với phụ huynh những biện pháp giáo dục cần áp dụng. Như 
thế cả cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm cùng nắm rõ về học sinh hơn và 
cha mẹ học sinh sẽ rất vui lòng vì được giáo viên quan tâm nhiều đến con họ, 
từ đó họ sẽ có ý thức phối hợp với nhà trường tốt hơn. 
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp 
với nhà trường của CMHS 
 + Mục tiêu của biện pháp: 
 Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với nhà trường để 
giáo dục con em của các bậc cha mẹ. 
+ Những công việc thực hiện biện pháp: 
 * Tổ chức nâng cao nhận thức về giáo dục cho các bậc CMHS: 
 Nhà trường có trách nhiệm tăng cường ý thức trách nhiệm giáo dục con 
em và nâng cao nhận thức giáo dục cho các bậc cha mẹ học sinh, cần phải làm 
cho cha mẹ học sinh nhận thức rằng mình cũng là chủ thể giáo dục chứ không 
phải chỉ có nhà trường, và giữa nhà trường và cha mẹ học sinh phải có sự phối 
hợp chặt chẽ để thực hiện tốt việc giáo dục học sinh. 
 Nhà trường mà nhiệm vụ chính là giáo viên chủ nhiệm, cần thực hiện tốt 
những hình thức phối hợp cơ bản như sau: thông báo kịp thời kết quả học tập 
và rèn luyện của học sinh cho gia đình và đề nghị với gia đình những biện pháp 
phối hợp giáo dục; thống nhất với gia đình về mục tiêu, nội dung và phương 
pháp giáo dục để tạo ra môi trường giáo dục thống nhất; phổ biến các quy định 
về trách nhiệm giáo dục của cha mẹ đối với con cái, các văn bản liên quan đến 
giáo dục và những tri thức về khoa học giáo dục. Nhà trường còn cần huy động 
sự tham gia đóng góp ý kiến từ các bậc cha mẹ học sinh về công tác giáo dục ở 
 83
trường, tổ chức các báo cáo chuyên đề về giáo dục và những hình thức trao đổi 
kinh nghiệm giáo dục trong cha mẹ học sinh. 
 Thực hiện tốt những công việc trên sẽ làm cho cha mẹ học sinh có ý thức 
trách nhiệm giáo dục con em hơn, có nhận thức về giáo dục tốt hơn và từ đó sẽ 
nâng cao được hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh. 
 * Tham mưu với địa phương để tăng cường ý thức trách nhiệm về giáo dục 
của các bậc phụ huynh: 
 Nhà trường cần thể hiện tốt vai trò chủ động của mình trong thực hiện 
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội để nâng 
cao ý thức trách nhiệm của các bậc phụ huynh. Đặc thù ở nông thôn, nhận thức 
về giáo dục của nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế, do đó nhà trường cần tham 
mưu với chính quyền và phối hợp với các đoàn thể địa phương để tác động 
nâng cao ý thức trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh. Một số 
hình thức thực hiện như phổ biến, tuyên truyền lồng ghép trong sinh hoạt đoàn 
thể, tổ địa bàn dân cư, trong hoạt động của các trung tâm văn hoá học tập cộng 
đồng về các chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục cũng như trách nhiệm 
giáo dục của cha mẹ. Ngoài ra địa phương cần đưa nội dung chăm lo việc học 
tập của con em vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, tổ, ấp. Các 
đoàn thể cần tuyên dương, khen thưởng những hội viên chăm lo con em đạt 
thành tích tốt trong học tập để nhân rộng điển hình. 
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường thực hiện tốt sự quan hệ giữa nhà 
trường với Ban đại diện CMHS 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
 Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. 
+ Những công việc thực hiện biện pháp: 
 * Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS: 
 84
 Mối quan hệ giữa nhà trường và hội cha mẹ học sinh là quan hệ phối hợp 
chứ không phải quan hệ chỉ huy, nhưng thực trạng hoạt động của Ban đại diện 
cha mẹ học sinh ở các trường hầu như đều do Ban giám hiệu chỉ đạo. Do đó 
hiệu trưởng các trường cần thực hiện đúng mối quan hệ phối hợp với Ban đại 
diện cha mẹ học sinh, cần thực hiện phối hợp hoạt động với họ một cách công 
khai, dân chủ, bình đẳng, cùng bàn bạc phối hợp thực hiện tốt mục tiêu giáo 
dục của nhà trường. 
 * Bồi dưỡng cho Ban đại diện CMHS các trường: 
 Vào đầu mỗi năm học, đại hội cha mẹ học sinh nhà trường được tổ chức 
và bầu ra ban đại diện toàn trường và ở các lớp, do đó các thành viên ban đại 
diện thường có thay đổi hàng năm. Để làm tốt công việc, ban đại diện cha mẹ 
học sinh, nhất là ban đại diện nhà trường nên được ổn định nhiệm vụ lâu hơn là 
thay đổi từng năm và họ cần được bồi dưỡng kiến thức liên quan đến nhiệm vụ 
từ các cấp quản lý. 
 Việc bầu ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà trường cần chủ động phối 
hợp để bầu chọn những người có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ 
hiểu biết và năng lực hoạt động để có thể phối hợp với nhà trường thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả. Để làm tốt việc này, giáo viên chủ nhiệm cần 
tìm hiểu trước những người có khả năng, điều kiện và nhiệt huyết để đề cử vào 
ban đại diện, vì đa số cha mẹ học sinh không muốn tự ứng cử vào nhiệm vụ 
này. 
 Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động trên tinh thần tự nguyện, không 
vụ lợi, đôi khi họ còn đóng góp cả tiền của cho các hoạt động của trường. Để 
ban đại diện cha mẹ học sinh tích cực cộng tác trong các hoạt động giáo dục 
học sinh và phát triển nhà trường thì hiệu trưởng cần phải trân trọng những 
đóng góp và có biện pháp phát huy sự cống hiến của họ. Hiệu trưởng cũng cần 
 85
phải tư vấn cho ban đại diện cha mẹ học sinh những kiến thức, kỹ năng để họ 
thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. 
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường năng lực công tác chủ nhiệm trong đào 
tạo giáo viên 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
 Nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm nói chung, khả năng công tác 
phối hợp với cha mẹ học sinh nói riêng trong việc đào tạo giáo viên ở các 
trường sư phạm. 
+ Công việc thực hiện biện pháp: Trang bị tốt về kiến thức và kỹ năng công 
tác phối hợp với CMHS cho sinh viên: 
 Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức quản 
lý quá trình học tập của học sinh ở trường, mà còn là lực lượng kết hợp với cha 
mẹ học sinh tổ chức quá trình học tập của các em ở nhà. Do đó các trường sư 
phạm cần chú trọng việc trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng công tác của 
một giáo viên chủ nhiệm, trong đó có kỹ năng công tác với cha mẹ học sinh. 
Những kiến thức, kỹ năng trên cần được trang bị cho sinh viên đầy đủ, hệ 
thống và chính xác từ môn học Tâm lý giáo dục và thông qua những hoạt động 
xã hội, hoạt động tập thể để nâng cao những phẩm chất cần thiết cho một giáo 
viên chủ nhiệm như khả năng truyền đạt, giao tiếp, tính mạnh dạn, tự tin... để 
khi ra trường họ có thể làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và các 
lực lượng giáo dục khác. Ngoài ra các trường sư phạm cũng cần chú trọng cho 
sinh viên thực hành các kỹ năng công tác chủ nhiệm thông qua việc thực tập sư 
phạm. Thực tế trong các đợt thực tập sư phạm, sinh viên chưa quan tâm nhiều 
đến việc thực tập chủ nhiệm và công việc phối hợp với cha mẹ học sinh mà chỉ 
chú tâm vào việc thực tập giảng dạy. 
 86
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
 1.1. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phụ thuộc nhiều vào sự quan 
tâm giáo dục của cha mẹ. Sự quan tâm của cha mẹ không phải là việc cha mẹ 
có dành nhiều thời gian để quản lý con hay không mà do thái độ và cách thức 
quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện. Điều này có liên quan chặt chẽ 
đến nhận thức về giáo dục của cha mẹ. Cha mẹ có hiểu biết về khoa học giáo 
dục thì sẽ có những biện pháp quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện đạt 
kết quả tốt. 
 Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao 
hiệu quả giáo dục học sinh. Trong các nội dung phối hợp, nhà trường cần phải 
có biện pháp nâng cao nhận thức về giáo dục cho cha mẹ học sinh như phổ biến 
những chủ trương, chính sách về giáo dục; thống nhất về mục tiêu, nội dung và 
phương pháp giáo dục nhằm xây dựng môi trường giáo dục thống nhất để nâng 
cao hiệu quả giáo dục học sinh. Nhà trường cũng cần tham mưu tốt với chính 
quyền, kết hợp tốt với các đoàn thể địa phương để có các biện pháp nâng cao ý 
thức trách nhiệm giáo dục con em cho các bậc phụ huynh như đẩy mạnh các 
hoạt động khuyến học, phát động xây dựng gia đình hiếu học, đưa trách nhiệm 
giáo dục con em vào nội dung sinh hoạt của đoàn thể, tổ địa bàn dân cư... Sự 
tác động của chính quyền, các đoàn thể và cộng đồng sẽ tạo ra sức mạnh dư 
luận, làm cho các gia đình có ý thức trong việc chăm lo giáo dục con em hơn. 
 Hiệu trưởng có trách nhiệm chính và là nhân tố quyết định đến kết quả 
thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Nếu hiệu 
trưởng có kế hoạch hoạt động cụ thể và chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác 
này chặt chẽ thì giáo viên sẽ tích cực thực hiện các công việc phối hợp với cha 
 87
mẹ học sinh, từ đó sẽ thúc đẩy được sự quan tâm phối hợp với nhà trường của 
cha mẹ học sinh và kết quả giáo dục học sinh sẽ tốt hơn. 
 1.2. Cán bộ quản lý, giáo viên và đa số cha mẹ học sinh ở các trường THCS 
vùng nông thôn thị xã Bà Rịa đã có nhận thức rõ về tầm quan trọng của sự phối 
hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh. Tuy nhiên vẫn 
còn một bộ phận giáo viên chủ nhiệm và đa số cha mẹ học sinh có nhận thức 
chưa đúng về vai trò chủ động của nhà trường trong việc thực hiện phối hợp 
với gia đình, mà lại cho rằng trách nhiệm chủ động thuộc về cha mẹ học sinh. 
Cũng còn một số giáo viên chủ nhiệm (17%) chưa nhận thức được trách nhiệm 
của mình cần phải giúp đỡ cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, 
hướng dẫn con em học tập và rèn luyện ở nhà. 
 1.3. Thực trạng công tác phối hợp với cha mẹ học sinh ở các trường THCS 
vùng nông thôn thị xã Bà Rịa mới chỉ nhằm khắc phục tình trạng học sinh nghỉ 
bỏ học hoặc chưa ngoan chứ chưa chú trọng đến việc phối hợp để nâng cao 
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, nhất là về mặt học lực. Việc tổ chức 
các hình thức để nâng cao nhận thức về giáo dục cho cha mẹ học sinh chưa 
được quan tâm thực hiện. Hầu như giáo viên chủ nhiệm chỉ đến nhà học sinh 
để trao đổi với cha mẹ các em khi các em nghỉ bỏ học hoặc vi phạm nội quy 
trường chứ chưa đến thăm nhà các học sinh để tìm hiểu, góp ý và cùng phối 
hợp với cha mẹ học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục các em. Các giáo viên 
chủ nhiệm liên lạc với cha mẹ học sinh đều nhằm mục đích chính là thông báo 
về việc học tập và rèn luyện của con em họ. Hình thức liên lạc chủ yếu nhất là 
dùng sổ liên lạc (100% GVCN sử dụng) và mời gặp cha mẹ học sinh ở trường. 
 Đa số cha mẹ học sinh (72%) chưa hoặc rất ít khi góp ý với nhà trường 
về những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con em mình. Một số cha mẹ học 
sinh còn khoán trắng việc giáo dục con em cho nhà trường, thiếu sự phối hợp 
 88
với nhà trường. Trong năm học qua có 2% cha mẹ học sinh không đi họp lần 
nào (các trường đều tổ chức họp 2 lần trong năm học), và mặc dù sau đó những 
người không đi họp được mời gặp riêng nhưng họ cũng không đến gặp giáo 
viên chủ nhiệm. 
 Hiệu trưởng các trường có quan tâm chỉ đạo giáo viên thực hiện phối 
hợp với cha mẹ học sinh nhưng lại chưa có kế hoạch riêng để thực hiện công 
tác này cụ thể và cũng chưa chú trọng việc kiểm tra, đánh giá giáo viên thực 
hiện công tác này. 
 Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường và ở các lớp 
mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các yêu cầu của hiệu trưởng hoặc của các 
giáo viên chủ nhiệm, chứ chưa chủ động phối hợp với nhà trường thực hiện các 
công việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 
 1.4. Như vậy công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các 
trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa có những ưu điểm như các thầy cô 
và cha mẹ học sinh đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của sự phối hợp 
giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm 
đã thực hiện việc liên lạc thường xuyên với gia đình học sinh, đa số cha mẹ học 
sinh đã có ý thức quan tâm kết hợp với nhà trường để giáo dục con em. Tuy 
nhiên công tác này vẫn còn những hạn chế như chưa được kế hoạch hoá và 
kiểm tra, đánh giá bởi các hiệu trưởng; giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm 
giúp đỡ cha mẹ học sinh làm tốt trách nhiệm giáo dục con em; ban đại diện cha 
mẹ học sinh chưa thể hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình. 
 Nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý công tác 
phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, góp phần nâng cao chất lượng 
giáo dục học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa, chúng tôi 
có những kiến nghị như sau: 
 89
2. Những kiến nghị 
2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo 
 Bộ GD-ĐT cần sớm ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (như 
trong Điều lệ trường trung học cơ sở ban hành ngày 02/4/2007 có đề cập đến). 
Vào năm 1992, Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ hội cha mẹ học sinh, xác định 
danh xưng Ban thường trực hội. Nhưng đến năm 2000, Bộ GD-ĐT ban hành 
Điều lệ trường trung học lại xác định danh xưng là Ban đại diện cha mẹ học 
sinh nhưng không có hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của Ban đại diện, điều đó làm 
cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường gặp nhiều khó 
khăn, không xác định rõ được nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động cần 
thực hiện. 
2.2. Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã Bà Rịa 
 Quan tâm chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác phối hợp với cha mẹ 
học sinh để gia đình thực sự gắn kết với nhà trường nâng cao chất lượng giáo 
dục học sinh, làm giảm bớt số học sinh yếu kém, nhất là các trường ở vùng 
nông thôn vì điều kiện hạn chế nhiều mặt của các bậc cha mẹ học sinh. 
 Tham mưu với ủy ban nhân dân thị xã thực hiện miễn học phí, tiền xây 
dựng cơ sở vật chất và trợ cấp cho những học sinh thuộc diện gia đình chính 
sách, nghèo ở nông thôn để các em có điều kiện đến trường. 
2.3. Đối với chính quyền các xã trong thị xã Bà Rịa 
 Có những biện pháp nâng cao trách nhiệm giáo dục con em của các bậc 
phụ huynh trong xã như đưa nội dung vận động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số 
học sinh vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, tổ, ấp. 
 Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể cần tuyên truyền, phổ biến các chủ 
trương chính sách về giáo dục cho hội viên và nhân dân; kết hợp, hỗ trợ nhà 
trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh. 
 90
 Quan tâm phát triển công tác khuyến học khuyến tài tại địa phương, 
tuyên dương những gia đình hiếu học, trợ giúp thiết thực những trẻ em có hoàn 
cảnh gia đình khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường. 
2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 
 Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp với cha mẹ học sinh; 
chú ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này. 
 Có biện pháp phát huy vai trò chủ thể giáo dục của các bậc cha mẹ học 
sinh và tổ chức hội cha mẹ học sinh, tham mưu tốt với chính quyền và đoàn thể 
địa phương để tạo mối quan hệ chặt chẽ nhà trường – gia đình – xã hội nhằm 
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. 
____________________________ 
 MỤC LỤC 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
___________________ 
DƯƠNG VĂN THẠNH 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG 
VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC 
CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
___________________ 
DƯƠNG VĂN THẠNH 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG 
VỚI CHA MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC 
CƠ SỞ VÙNG NÔNG THÔN THỊ XÃ BÀ RỊA 
 Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục 
 Mã số : 60.14.05 
 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
 Người hướng dẫn khoa học 
 PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 
LỜI CẢM ƠN 
ZY 
 Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư Phạm TP 
Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2007. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn: 
 - PGS.TS Bùi Ngọc Oánh, Viện trưởng Viện Khoa học Phát 
triển Nhân lực & Tài năng Việt nam, người thầy trực tiếp giảng dạy 
và hướng dẫn tôi, đã luôn quan tâm và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá 
trình hoàn thành luận văn; 
 - Các Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khoá 15 
tại trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; 
 - Các Thầy Cô Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Khoa học Công 
nghệ & Sau đại học trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh; 
 - Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS Nguyễn Thanh 
Đằng, Dương Văn Mạnh, Phước Nguyên, Long Toàn thuộc thị xã 
Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; 
 - Các tác giả và các bạn đồng nghiệp, 
 Đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành 
luận văn này. 
 TP Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2007 
 Tác giả 
 Dưong Văn Thạnh 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU Trang 
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 
5. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4 
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài 
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................ 5 
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 8 
 1.2.1. Khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................. 8 
1.2.2. Quan điểm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với CMHS.. 10 
1.2.3. Vai trò, trách nhiệm của gia đình và nhiệm vụ của hội CMHS ............. 13 
 1.2..4. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ...... 17 
 1.2.5. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 20 
 Chương 2: Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp với CMHS 
 ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 
2.1. Khái quát về các xã và trường THCS vùng nông thôn của thị xã Bà Rịa.. 28 
2.2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp với CMHS ở các trường THCS 
 vùng nông thôn thị xã Bà Rịa ..................................................................... 30 
2.2.1. Thực trạng nhận thức 
2.2.1.1. Nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối 
hợp giữa nhà trường và gia đình......................................................... 32 
2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ 
phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 33 
2.2.1.3. Nhận thức về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình........ 35 
2.2.1.4. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình............. 37 
2.2.1.5. Nhận thức của CBQL về việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà 
 trường và gia đình................................................................................. 45 
* Tiểu kết về thực trạng nhận thức ................................................................... 47 
2.2.2 Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS 
2.2.2.1. Thực trạng quản lý việc liên lạc giữa GVCN với CMHS .................... 48 
2.2.2.2. Thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS.......... 50 
2.2.2.3. Thực trạng việc CMHS quản lý, hướng dẫn con học tập.................... 54 
2.2.2.4. Thực trạng quản lý việc CMHS phối hợp với nhà trường .................. 60 
 2.2.2.5. Thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với 
CMHS của hiệu trưởng........................................................................ 65 
2.2.3. Nhận xét về các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa nhà 
trường với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa... 69 
* Tiểu kết về thực trạng quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với CMHS.... 71 
2.3. Nguyên nhân của thực trạng còn hạn chế trong công tác quản lý sự phối 
 hợp giữa nhà trường với CMHS................................................................. 73 
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối 
 hợp với CMHS ở các trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa 
3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp........................................................................... 75 
3.2. Những biện pháp ........................................................................................ 76 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận............................................................................................................ 86 
2. Những kiến nghị .............................................................................................. 89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 - THCS : Trung học cơ cở 
 - BGH : Ban giám hiệu 
 - CBQL : Cán bộ quản lý 
 - GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 
 - CMHS : Cha mẹ học sinh 
 - BĐD : Ban đại diện 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 2.1: Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục HS vào việc phối hợp giữa 
 nhà trường và gia đình......................................................................... 31 
Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của các lực lượng giáo dục trong sự quan hệ 
 phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................................. 32 
Bảng 2.3: Nhận thức về trách nhiệm chủ động phối hợp giữa nhà trường và 
 gia đình ................................................................................................ 34 
Bảng 2.4: Nhận thức của CMHS về mức độ cần thiết của các nội dung phối 
 hợp với nhà trường .............................................................................. 36 
Bảng 2.5: Nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm chăm lo việc học tập của con 37 
Bảng 2.6: Nhận thức của cha mẹ về cách thức hướng dẫn con học tập.............. 38 
Bảng 2.7: Một số yêu cầu của CMHS đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả 
 công tác phối hợp với gia đình hiện nay ............................................. 40 
Bảng 2.8: Nhận thức của GVCN về những công việc cần chủ động phối hợp với 
CMHS ................................................................................................. 41 
Bảng 2.9: Một số yêu cầu của GVCN đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả 
 công tác phối hợp với gia đình ............................................................ 43 
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với CMHS của GVCN ....... 47 
 Bảng 2.11: Lý do GVCN thường đến nhà trao đổi với CMHS........................... 48 
Bảng 2.12: Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của GVCN ....................................... 50 
 Bảng 2.13: Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS................................... 50 
 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện công việc phối hợp với CMHS của GVCN......... 51 
Bảng 2.15: Mức độ cha mẹ quản lý việc học tập của con................................... 53 
Bảng 2.16: Mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con ................................ 55 
Bảng 2.17: Mức độ thực hiện một số biện pháp giáo dục con của CMHS......... 56 
 Bảng 2.18: Cách thức cha mẹ hướng dẫn con học tập ....................................... 57 
Bảng 2.19: Cách thức cha mẹ thường dùng để kiểm tra việc học tập của con ... 58 
Bảng 2.20: Số lần CMHS trao đổi với GVCN trong năm học 2005-2006 ......... 59 
Bảng 2.21: Mức độ CMHS thực hiện một số công việc phối hợp với nhà trường 
 trong 3 năm học qua .......................................................................... 61 
Bảng 2.22: Mức độ cộng tác với các GVCN của Ban đại diện CMHS lớp ........ 63 
 Bảng 2.23: Nhận xét của các giáo viên chủ nhiệm về BGH, BĐD CMHS lớp 
 và bản thân GVCN ............................................................................ 68 
 Bảng 2.24: Nhận xét của các cha mẹ học sinh về BGH, GVCN và BĐD CMHS 
 các lớp................................................................................................ 69 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. CÁC VĂN BẢN CỦA NHÀ NƯỚC: 
1. Chủ tịch nước CHXHCNVN (1998), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
2. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
3. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ 
em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
4. Chính phủ CHXHCNVN (1997), Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 về 
phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá. 
5. Chính phủ CHXHCNVN (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về 
việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”. 
6. Chính phủ CHXHCNVN (2005), Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 
về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục 
thể thao. 
B. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ GD-ĐT: 
7. Bộ GD&ĐT (1992), “Điều lệ hội cha mẹ học sinh”, Những văn bản pháp luật 
trong Giáo dục-Đào tạo, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
8. Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường trung học năm 2000, Điều lệ trường trung học cơ 
sở năm 2007. 
9. Bộ GD&ĐT (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, Giáo trình 
đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
10. Bộ GD&ĐT (1998), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Giáo trình 
đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
11. Bộ GD&ĐT (1999), Giáo dục gia đình, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 
giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
12. Bộ GD&ĐT (2001), Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, 
Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
13. Bộ GD&ĐT (2001), Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở, Giáo trình 
đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
C. CÁC TÀI LIỆU KHÁC: 
14. Nguyễn An (1996), Giáo trình lý luận giáo dục,Đại học sư phạm TPHCM. 
15. Raymond Beach (Lê Văn Khoa dịch) (1969), Gia đình giáo dục, Nxb Thời 
Triệu, Sài Gòn. 
16. Võ Thị Cúc (1997), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân 
cách trẻ em, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
17. Phạm Tất Dong (1996), Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa giáo 
dục, Giáo dục và Thời đại số 3/1996. 
18. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
19. Phạm Minh Hạc (tổng chủ biên) (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb 
Giáo Dục, Hà Nội. 
20. Võ Thị Bích Hạnh (1999), Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học 
tập của học sinh lớp 5 ở TP.HCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, 
Trường ĐHSP Hà Nội. 
21. Phan Hiền (1998), Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật, Nxb Trẻ, 
TP Hồ chí Minh. 
22. Nguyễn Thị Bích Hồng (1999), Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó 
giữa cha mẹ và con cái, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường 
ĐHSP Hà Nội. 
23. Phạm Quang Huân (2007), “Cần đổi mới quan niệm về vai trò người giáo 
viên trong quản lý chất lượng giáo dục”, Dạy và Học ngày nay, tr 22 -25. 
24. Bùi Văn Huê (1995), Hiểu con mới dạy con, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
25. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb 
Giáo Dục, Hà Nội. 
26. Lê Văn Khoa (1970), Giáo dục nhi đồng, Nxb Thời Triệu, Sài Gòn. 
27. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình của Viện khoa 
học giáo dục, Hà Nội. 
28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
29. Stanislaw Kowalski (Thanh Lê dịch) (2003), Xã hội học giáo dục & Giáo 
dục học, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, TP Hồ chí Minh. 
30. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và 
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
31. Nguyễn Hiến Lê (2003), Săn sóc sự học của con em, Nxb Văn hoá Thông 
tin, Hà Nội. 
32. Nguyễn Đức Minh (1982), Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc 
giáo dục thiếu niên nhi đồng, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 
33. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb 
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
34. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học (tập hai), Nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
35. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống Kê, 
TP Hồ chí Minh. 
36. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, Nxb Đại học quốc gia TP.HCM, 
TP Hồ chí Minh. 
37. Võ Tấn Quang (2001), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 
Hà Nội. 
38. Đỗ Thiết Thạch (1995), Bài giảng “Phối hợp các lực lượng xã hội phát triển 
giáo dục”, Trường CBQLGD-ĐT II, TP HCM. 
39. Hà Nhật Thăng (2002), Thực hành tổ chức họat động giáo dục, Giáo trình 
đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 
40. Maurice Tieche (Lê Văn Khoa dịch) (1970), Dạy con từ thuở còn thơ, Nxb 
Thời Triệu, Sài Gòn. 
41. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia 
đình trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh các trường THPT 
tỉnh BRVT, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM, 
TP Hồ Chí Minh. 
42. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb Giáo 
Dục, Hà Nội. 
43. Lê Ngọc Văn (1996), Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa, Nxb 
Giáo Dục, Hà Nội. 
44. VIE-88-P09 (1990), Giáo dục đời sống gia đình, Đề án giáo dục đời sống gia 
đình, Hà Nội. 
45. Viện Khoa học Giáo dục (1999), Xã hội hoá công tác giáo dục – Nhận thức 
và hành động, Nxb Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 
46. Nguyễn Khắc Viện (1994), Tâm lý gia đình, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 
47. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 
48. Nguyễn Như Ý (2002), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo Dục, Hà 
Nội. 
__________________ 
PHỤ LỤC 
___________________ 
BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN 
CÁC BẬC CHA MẸ HỌC SINH 
Xin quí Ông Bà vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề dưới đây bằng cách 
đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành động của Ông Bà trong 3 
năm học vừa qua. Xin chân thành cám ơn qúi Ông Bà trả lời các câu hỏi. 
 Xin qúi Ông Bà cho biết đôi điều về bản thân: 
- Giới tính : Nam  Nữ  
 - Tuổi :………... Nghề nghiệp :……………………………. 
Câu 1: Trong năm học qua, Ông Bà đã gặp giáo viên chủ nhiệm để phối hợp giáo dục 
con em mình mấy lần ? 
 chưa gặp 
 1 lần. 
 2 lần. 
 hơn 2 lần. 
Câu 2: Ông Bà đã dành thời gian để kiểm tra con mình học tập như thế nào ? 
 1. Hàng ngày đều kiểm tra. 
 2. Thỉnh thoảng có kiểm tra. 
 3. Rất ít khi kiểm tra. 
 4. Không kiểm tra. 
Câu 3: Các yếu tố sau đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp giữa nhà trường 
và cha mẹ học sinh? 
Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng 
Không quan 
trọng 
1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 
2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 
3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 
4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. 
Câu 4: Ông Bà đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? 
 Rất 
cần Cần 
Có hoặc 
không 
cũng được 
Không 
cần 
1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao 
kiến thức về khoa học giáo dục. 
2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt 
các yêu cầu giáo dục của trường 
Câu 5: Theo ý kiến Ông Bà, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự 
phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 
1. Rất nhiều 
2. Nhiều 
3. Một phần 
4. Không phụ thuộc 
Câu 6: Ông Bà đã áp dụng các biện pháp sau như thế nào để giáo dục con em mình ? 
Biện pháp Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất 
Ít khi 
Không áp 
dụng 
1. Trò chuyện trao đổi với con 
2. Giao cho con nhiệm vụ thực hiện công 
việc 
3. Khen thưởng khi con đạt điểm tốt 
4. Trừng phạt khi con phạm khuyết điểm 
Câu 7: Trong năm học qua, GVCN đã liên lạc với Ông bà bằng các hình thức sau đây 
như thế nào? 
Nội dung Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất 
Ít khi 
Chưa 
thực hiện 
1. Dùng sổ liên lạc. 
2. Mời cha mẹ đến họp. 
3. Trao đổi qua điện thoại. 
4. Viết thư thông báo. 
5. Đến gia đình để trao đổi. 
Câu 8: Ông Bà đã thực hiện những biện pháp sau đây như thế nào để nâng cao chất 
lượng học tập của con ? 
Biện pháp Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất 
Ít khi 
Chưa 
thực hiện 
1. Kiểm tra chặt chẽ thời gian học của 
con 
2. Nắm rõ tình hình học tập của con ở 
trường 
3. Phối hợp với các GV để nâng cao chất 
lượng học tập của con 
4. Hướng dẫn giúp con học tốt từng môn 
học 
Câu 9: Ông Bà thường kiểm tra việc học tập của con mình bằng cách nào nhiều nhất ? 
 1. Thường xem xét tập vở ghi chép của con. 
 2. Thường cho con làm bài tập hoặc khảo bài. 
 3. Chỉ nhắc nhở con học tập. 
Câu 10: Ông Bà cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình: 
 1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường. 
 2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh. 
Câu 11: Khi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, Ông Bà thường thông báo cho giáo viên 
biết về những vấn đề gì sau đây ? 
 1. Mức độ chuyên cần học tập của con ở nhà. 
 2. Đặc điểm tâm sinh lý của con. 
 3. Điều kiện học tập của con. 
 4. Phương pháp giáo dục của gia đình. 
Câu 12: Ông bà hãy nhận định các hình thức sau mà cha mẹ học sinh cần thực hiện để 
phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em: 
Nội dung Rất cần Cần 
Không 
cần 
1. Liên lạc thường xuyên với GVCN 
2.Thực hiện các đề xuất của GVCN để giáo dục con 
3. Đóng góp ý kiến với nhà trường các vấn đề liên 
quan đến việc giáo dục con 
4. Thống nhất với nhà trường về yêu cầu giáo dục con 
Câu 13: Theo Ông Bà, nhiệm vụ trọng tâm của ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp là 
công việc nào sau đây ? 
1. Kết hợp giáo viên chủ nhiệm để giáo dục đạo đức học sinh. 
2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp. 
3. Động viên học sinh học tập. 
4. Trợ cấp học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 
5. Vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con em. 
Câu 14: Ông Bà nhận định như thế nào về trách nhiệm sau đây của CMHS ? 
Yếu tố Rất quan trọng 
Quan 
trọng 
Không quan 
trọng 
1. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường 
2.Xây dựng nếp sống gia đình thuận lợi cho việc 
học tập của con. 
3.Tạo điều kiện học tập tốt cho con. 
4.Quản lý tốt việc học tập của con ở nhà. 
Câu 15: Ông bà đã hướng dẫn con học tập bằng cách nào sau đây? 
1. Hướng dẫn con chủ động học. 
2. Yêu cầu con học theo quy định của cha mẹ. 
3. Để con tự học theo ý mình. 
Câu 16: Ông Bà hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập 
của con sau đây: 
Vấn đề Nên Không nên 
Không có 
ý kiến 
1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 
2. Hướng dẫn con chủ động học tập 
3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 
4. Để con tự học theo ý con. 
5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. 
Câu 17: Xin Ông Bà cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này 
trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. (điểm 5 cao nhất là rất 
tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) 
Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 
1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 
Câu 18: Trong 3 năm học vừa qua, Ông Bà đã thực hiện một số công việc phối hợp với 
nhà trường sau đây như thế nào ? 
Công việc Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất ít 
khi 
Chưa 
thực hiện 
1. Chủ động liên lạc với GVCN. 
2. Tham dự các cuộc họp CMHS. 
3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con theo 
quy định. 
4. Góp ý với nhà trường về những vấn đề liên 
quan đến việc giáo dục con. 
Câu 19: Theo Ông Bà, các nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình sau đây cần 
thiết như thế nào? 
Nội dung Rất cần Cần 
Có hoặc 
không 
cũng được 
Không 
cần 
1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 
2. Thống nhất cách kiểm tra việc học tập của 
học sinh. 
3. Thiết lập sự liên lạc giữa nhà trường và gia 
đình. 
4. Giao ước trách nhiệm giữa GVCN với 
CMHS. 
Câu 20: Theo ông bà, nhà trường cần làm gì để nâng cao kết quả phối hợp với gia đình 
trong việc giáo dục học sinh? (xin nêu một việc cần thiết nhất hiện nay) 
………………………………………………………………………………….. 
BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN 
CÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM 
 Kính thưa qúi Thầy Cô, xin quý Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn 
đề dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô trả lời phù hợp với ý kiến hoặc hành 
động của Thầy Cô trong 3 năm học vừa qua. 
 Xin qúy Thầy cô cho biết đôi điều về bản thân: 
- Giới tính : Nam  Nữ  
 - Số năm đi dạy :………… 
Câu 1: Thầy Cô đã sử dụng những hình thức sau đây như thế nào để liên hệ với gia 
đình học sinh? 
Nội dung Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất ít 
khi 
Chưa thực 
hiện 
1. Dùng sổ liên lạc. 
2. Mời CMHS đến họp. 
3. Trao đổi qua điện thoại. 
4. Viết thư thông báo. 
5. Đến gia đình để trao đổi. 
Câu 2: Theo ý kiến của Thầy Cô, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào 
sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ? 
1. Rất nhiều 
2. Nhiều 
3. Một phần 
4. Không phụ thuộc 
Câu 3: Thầy Cô cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình: 
 1. Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường. 
 2. Giáo viên phải chủ động phối hợp với gia đình học sinh. 
Câu 4: Trong năm học trước, đa số CMHS trong lớp Thầy cô chủ nhiệm đã thực hiện 
các công việc sau đây như thế nào? 
Công việc Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất ít 
khi 
Chưa thực 
hiện 
1. Chủ động liên lạc với GVCN. 
2. Tham dự các cuộc họp CMHS 
3. Đóng đầy đủ các khoản phí cho con 
theo quy định. 
4. Góp ý với Thầy cô về những vấn đề 
liên quan đến việc giáo dục con. 
Câu 5: Theo Thầy Cô, cha mẹ cần thực hiện những biện pháp nào sau đây để quản lý 
việc học tập của con ? 
1. Tìm hiểu khả năng học tập từng môn học của con 
2. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con ở nhà. 
3. Thường xuyên liên hệ GVCN để nắm bắt việc học của con ở trường 
4. Giảng giải hướng dẫn cho con những bài khó. 
5. Luôn động viên khuyến khích con. 
Câu 6: Theo Thầy Cô, những yếu tố sau có ý nghĩa như thế nào đối với sự phối hợp 
giữa nhà trường và cha mẹ học sinh? 
Nhận định Rất quan trọng 
Quan 
trọng 
Không quan 
trọng 
1. Sự chủ động của giáo viên chủ nhiệm. 
2. Sự kết hợp giáo dục của CMHS. 
3. Sự chỉ đạo của ban giám hiệu trường. 
4. Sự cộng tác của Ban đại diện CMHS. 
Câu 7: Trong năm học qua, Thầy cô đã gặp cha mẹ của những HS cá biệt để phối hợp 
giáo dục các em mấy lần ? 
 chưa gặp 
 1 lần. 
 2 lần. 
 3 lần trở lên. 
Câu 8: Lý do Thầy Cô thường trực tiếp đến nhà trao đổi với CMHS là gì? 
1. Học sinh vi phạm nghiêm trọng về việc rèn luyện hạnh kiểm. 
2. Học sinh thường xuyên không học bài làm bài ở nhà. 
3. Học sinh có biểu hiện bất thường về tâm lý. 
4. Học sinh bỏ học, đến vận động. 
5. Đến thăm để tìm hiểu thêm về hoàn cảnh học sinh. 
6. Lý do khác. 
Câu 9: Thầy Cô hãy cho ý kiến về mức độ cần thiết những nội dung nhà trường cần 
chủ động phối hợp với CMHS sau đây: 
 Rất 
cần Cần 
Có hoặc 
không 
cũng được 
Không 
cần 
1.Thiết lập sự liên lạc thường xuyên giữa nhà 
trường và gia đình 
2. Thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh 
3. Giao ước trách nhiệm với CMHS 
4. Nâng cao tri thức về khoa học giáo dục cho 
CMHS 
Câu 10: Xin Thầy Cô cho điểm về hoạt động của các đối tượng dưới đây ở trường này 
trong mối quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình . 
 (điểm 5 cao nhất là rất tốt , điểm 1 thấp nhất là chưa tốt) 
Ban giám hiệu GV chủ nhiệm Ban đại diện CMHS lớp 
1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 1 2  3 4 5 
Câu 11: Kế hoạch chủ nhiệm của Thầy Cô có đề ra những nội dung sau không ? 
1. Thăm tất cả gia đình của học sinh trong lớp. 
2. Phổ biến kiến thức khoa học giáo dục cho CMHS. 
3.Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc CMHS. 
4. Đề xuất những công việc cần ban đại diện CMHS hỗ trợ. 
Câu 12: Thầy Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết các công việc sau đây? 
 Rất 
cần Cần 
Có hoặc 
không 
cũng được 
Không 
cần 
1. Nhà trường phải giúp cho CMHS nâng cao 
kiến thức về khoa học giáo dục. 
2. Nhà trường phải giúp cho CMHS nắm bắt 
các yêu cầu giáo dục của trường 
Câu 13: Theo Thầy Cô kết quả giáo dục trẻ phụ thuộc các yếu tố sau như thế nào ? 
Yếu tố Chủ yếu 
Khá 
nhiều 
Một 
phần 
1. Thời gian tiếp xúc con cái của cha mẹ. 
2. Điều kiện kinh tế gia đình. 
3. Phương pháp giáo dục của cha mẹ. 
4. Trình độ học vấn của cha mẹ. 
Câu 14: Ban đại diện CMHS lớp đã hỗ trợ Thầy Cô công việc sau đây như thế nào? 
Công việc Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất ít 
khi 
Chưa thực 
hiện 
1. Kết hợp giáo dục đạo đức học sinh. 
2. Giúp đỡ các hoạt động của lớp 
3. Thúc đẩy việc học tập của học sinh 
4. Trợ cấp HS có hoàn cảnh khó khăn. 
5. Vận động các bậc CMHS thực hiện 
tốt trách nhiệm giáo dục con em. 
Câu 15: Theo Thầy Cô, kiến thức khoa học giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng đến 
việc hướng dẫn con học tập như thế nào? 
1. Rất nhiều 3. Rất ít 
2. Một phần 4. Không ảnh hưởng. 
Câu 16: Khi trao đổi với cha mẹ học sinh về việc đánh giá các em, Thầy Cô muốn biết 
về những vấn đề gì sau đây ? 
1. Mức độ chuyên cần học tập và rèn luyện của học sinh ở nhà. 
2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. 
3. Điều kiện học tập của học sinh. 
4. Phương pháp giáo dục của gia đình. 
Câu 17: Thầy Cô hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập 
của con sau đây: 
Vấn đề Nên Không nên 
Không có 
ý kiến 
1. Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con. 
2. Hướng dẫn con tự giác học tập. 
3. Bắt con phải học theo quy định của mình. 
4. Để con tự học tùy ý con. 
5. Thúc ép con phải học để đạt được loại giỏi. 
Câu 18: Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, Thầy Cô đã thực hiện những công 
việc sau đây như thế nào ? 
 Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Rất 
ít khi 
Chưa 
thựchiện 
1. Thống nhất với CMHS về phương pháp giáo 
dục 
2. Giao ước trách nhiệm với CMHS. 
3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục trong 
các bậc CMHS của lớp. 
4. Bồi dưỡng tri thức khoa học giáo dục cho 
CMHS. 
Câu 19: Theo Thầy Cô, nhiệm vụ chính của công tác phối hợp giữa nhà trường với 
CMHS là: 
1. Thống nhất nội dung giáo dục học sinh. 
2. Thống nhất việc quản lý thời gian của học sinh. 
3. Thống nhất cách kiểm tra học sinh học tập ở nhà. 
4. Thông báo những quy định của trường cho CMHS biết để phối hợp giáo dục. 
Câu 20: Xin Thầy Cô đề xuất một việc cần thiết nhất hiện nay đối với nhà trường để 
làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh: 
……………………………………………………………………………………........ 
……………………………………………………………………………………......... 
 Xin cám ơn qúi Thầy Cô đã trả lời các câu hỏi. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVQLGD016.pdf