Luận văn Quản lí hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Để phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phải thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH), nhất là ở bậc Đại học (ĐH) [1, tr.5], cần xây dựng các trường ĐH, Cao Đẳng (CĐ) thành trung tâm vừa đào tạo (ĐT) vừa NCKH, ứng dụng và chuyển giao công nghệ [40, tr.37]. Giải pháp trên hoàn toàn phù hợp với qui định của Luật Giáo dục năm 2005: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường là tổ chức giảng dạy và học tập, NCKH, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương hoặc của đất nước [36, điều 58-59]. Thực hiện 2 nhiệm vụ chính trên trong các trường ĐH, các giảng viên (GV) - người đóng vai trò quyết định - đã có nhiều cố gắng, nhưng chính ngành giáo dục (GD) cũng đã nhận thấy: Công tác quản lý giáo dục (QLGD) còn hạn chế, nhiều GV, nhà trường chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy và học [6, tr.1]; [42]. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng nhận định tương tự và đã chỉ ra một số yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, qui trình ĐT, phương pháp dạy và học, chất lượng đội ngũ GV và cán bộ QLGD, v.v . Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới có liên quan đến công tác QLGD là: "Đổi mới nội dung ĐT, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, . đổi mới phương pháp ĐT, . xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ ĐT theo học chế tín chỉ" [041, tr.4]. Theo những định hướng đó, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh (ĐH SPKT TP. HCM) - trường đứng đầu trong hệ thống các trường sư phạm kỹ thuật của cả nước - những năm qua đã chú trọng đến việc quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đặc biệt là hoạt động giảng dạy và NCKH. Nhiều giải pháp lớn trong quản lý đã được áp dụng: Xây dựng các qui trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO; áp dụng phương thức ĐT theo học chế tín chỉ; thực hiện kiểm định nhà trường; Tuy nhiên, vẫn còn một số nhược điểm cần tiếp tục nghiên cứu, xem xét và cải tiến trong công tác giảng dạy như: Công tác quản lý ĐT ở cấp trường, khoa, bộ môn; quản lý chất lượng và hiệu quả giảng dạy; đánh giá giảng dạy của GV qua dự giờ và qua đánh giá của SV về hoạt động giảng dạy của GV; kiểm tra quá trình học tập của SV [7, tr.3]. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đều khắp; chưa thành quy định trong tổ chức giảng dạy. Về NCKH , Trường rất coi trọng và nhận thức rõ "NCKH như là một phương pháp ĐT" [31, tr.139] nhưng "Trường chưa có đề tài nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng lớn, chưa có đề tài cấp nhà nước; kết quả nghiên cứu chưa tương xứng với tiềm lực và qui mô ĐT của Trường" và một số GV chưa tham gia NCKH [6, tr.4], số đề tài chưa nhiều. Nguyên nhân của những tồn tại trên có thể từ hướng GV - đối tượng quản lý – là người thực hiện chính những công tác giảng dạy, NCKH; cũng có thể từ hướng những cán bộ quản lý (CBQL) – là chủ thể quản lý trong trường ĐH và đồng thời có thể từ cả đối tượng và chủ thể quản lý. Việc tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục những tồn tại và định hướng phát triển là rất cần thiết. Thực tế cho thấy, việc GV thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH trong các trường ĐH nói chung và trường ĐH SPKT TP.HCM nói riêng mang tính độc lập cao, song việc quản lý các hoạt động này qua việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời từ hướng nhà quản lý để đạt được kế hoạch, mục tiêu đề ra vẫn rất cần được chú ý; đặc biệt đối với trường ĐH SPKT TP.HCM càng cần được quan tâm hơn để nhanh chóng khắc phục những nhược điểm nêu trên. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường. 3. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh, thì sẽ tìm được các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mà thực tiễn nhà trường đặt ra. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh - Khách thể nghiên cứu: Ý kiến của SV, GV và CBQL Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh về thực trạng công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của đội ngũ GV Nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trong các trường ĐH. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý của CBQL đối vối hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng: 6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận, các văn kiện của Đảng và nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trong trường ĐH. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng phiếu: 2 bộ phiếu được phát ra + Bộ phiếu 1: trưng cầu ý kiến CBQL và GV Trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh để lấy ý kiến đánh giá về công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258, CBQL là 129 phiếu (phiếu thu về 81%). + Bộ phiếu 2: Trưng cầu ý kiến của GV, SV đánh giá về hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258 phiếu, SV là 1000 phiếu (phiếu thu về được 95%). - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: + Nghiên cứu những đặc điểm của trường, đội ngũ CBQL, GV, SV liên quan đến quản lý giảng dạy và NCKH qua các giai đoạn. + Phân tích các kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo hội nghị, biên bản hội nghị của Trường và các đơn vị trong trường về quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. 6.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu (Sử dụng phần mềm SPSS for Win). 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH, ở giới hạn hoạt động liên quan đến GV, và từ đó tìm các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động chuyên môn của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh

pdf108 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lí hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uẩn hàng đầu khi giữ sinh viên ở lại trường làm GV vì đối với giáo dục ĐH, đổi mới cơ bản, quan trọng nhất là đổi mới đội ngũ CBGD. Đây là khâu mở đầu cho tất cả các khâu (theo GS Vũ Minh Giang - nguồn internet). - Tăng nhanh đội ngũ GV có học hàm học vị cao. - Tăng cường lực lượng hỗ trợ nghiên cứu từ SV, học viên cao học: + Thực hiện tuyển chọn SV được làm luận văn tốt nghiệp sau khi kết thúc năm thứ 3 và những SV này được và phải tham gia tập sự NCKH để làm quen với NCKH qua các hoạt động: giúp SV khoá trước làm thí nghiệm; giúp thầy làm đề tài NCKH; tự làm luận văn tốt nghiệp. + Gắn kết việc thực hiện đè tài NCKH của GV Trường với đào tạo ĐH và SĐH. * Chỉ đạo tốt việc tìm đề tài nghiên cứu, tăng cường đề tài nghiên cứu có nội dung về khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp - Duy trì mối quan hệ tốt với doanh nghiệp, nhà máy xí nghiệp để xây dựng hướng đề tài trên cơ sở tìm cách tháo gỡ những khó khăn trong chuyên môn cho họ; NCKH theo đơn đặt hàng đáp ứng những yêu cầu đổi mới, các cải tiến công nghệ và thiết bị của họ. - Giao chỉ tiêu cho khoa, cá nhân tìm đề tài NCKH. - Mua thông tin từ các trung tâm cung cấp dữ liệu về các đề tài đã NCKH đưa lên trang web Trường phổ biến cho GV hoặc tổ chức trung tâm thông tin NCKH riêng của Truờng. - Tích cực tổ chức tìm đề tài NCKH qua việc thi ý tưởng NCKH. - Về đề tài Khoa học Giáo dục, chú trọng nghiên cứu triển khai các giải pháp tốt trong GD và quản lý GD của các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng trong điều kiện GD cụ thể ở Việt Nam. * Những giải pháp để có đề tài lớn, có giá trị khoa học cao: - Công tác kế hoạch hoá: Xây dựng kế hoạch NCKH trung hạn, dài hạn. - Lập nhóm NCKH để huy động tổng lực chất xám từ GV có những chuyên ngành khác nhau hoặc cùng một chuyên ngành nhưng có hướng chuyên sâu khác nhau để thực hiện đề tài lớn có giá trị. - Xoá bỏ hình thức cấp kinh phí thực hiện đề tài theo bình quân chung. Nên cấp xét theo thực tế đòi hỏi kinh phí của từng đề tài cụ thể. Như vậy mới khuyến khích GV có ý tưởng khoa học được thử nghiệm nghiên cứu, đồng thời ngăn chặn được những GV sử dụng vốn nghiên cứu vào mục đích khác hoặc lãng phí. - Kế thừa ý tưởng nghiên cứu của những đề tài trước. - Phân cấp triệt để việc quản lý thực hiện nhiệm vụ NCKH cho khoa và bộ môn quản lý để sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, phòng thí nghiệm. * Tăng khả năng ứng dụng của đề tài NCKH vào thực tế: - Khi xét duyệt đề tài, ưu tiên đề tài có gí trị thực tế về cả kinh phí lẫn trang thiết bị tiến hành. - Tiến tới chỉ xét duyệt và cấp kinh phí cho đề tài khi được cơ sở sản xuất và địa phương đặt hàng. - Xây dựng phòng thí nghiệm mở để thử nghiệm những kết quả nghiên cứu và cung cấp kinh phí cho GV thử nghiệm. - Cung cấp kinh phí và tổ chức đăng ký bản quyền kết quả NCKH của GV. * Cải thiện khả năng viết báo cáo khoa học: - Khuyến khích các GV có đề tài NCKH công bố kết quả trên tạp chí khoa học bằng cách tăng tiền nhuận bút. - Quy định các kết quả NCKH phải công bố. * Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Tóm lại: Trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường hiện nay, cần phối hợp các giải pháp quản lý chung và cả giải pháp riêng áp dụng cho từng hoạt động giảng dạy hoặc NCKH mới nhanh chóng khắc phục được những tồn tại trong quản lý như: Số lượng GV thiếu, cán bộ đầu đàn mỏng, số GV có học hàm học vị cao quá ít, số giờ giảng /GV cao, còn GV chưa tham gia NCKH, số đề tài NCKH ít, đề tài có nội dung về khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp tỷ lệ thấp, không có đề tài cấp nhà nước, công tác bồi dưỡng các kỹ năng tác nghiệp, ngoại ngữ chưa tốt, đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đều khắp, chưa đi vào thực chất, áp dụng công nghệ dạy học và thực hiện giảng dạy lấy người học làm trung tâm còn nhiều bất cập như: cung cấp thông tin về SV cho GV soạn bài, sử dụng thông tin phản hồi từ thi, kiểm tra chưa tốt, … KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV các trường ĐH nói chung và trường ĐHSPKT Tp.HCM nói riêng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định vị thế của Trường trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu và thực tế quản lý hai hoạt động này, chúng tôi có một số kết luận khái quát sau: - Công tác quản lý trong Trường ĐHSPKT Tp.HCM những năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần đưa hoạt động của nhà trường vào nề nếp, huy động được sức lực tổng hợp của đội ngũ cán bộ viên chức trong xây dựng phát triển Trường, trong đó đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường qua việc thực hiện các công tác giảng dạy và NCKH. - Thực hiện quản lý nhà trường theo tiêu chuẩn ISO, nhiều qui trình qui định đã được cán bộ quản lý tổ chức xây dựng và chỉ đạo GV thực hiện; Kế hoạch giảng dạy, NCKH hàng năm được xây dựng một cách khoa học; Chương trình đào tạo được xây dựng tốt và thường xuyên phát triển, cải tiến; Công tác giáo trình đã có bước phát triển vượt bậc; Hoạt động giảng dạy đã được triển khai khá tốt ở tất cả các khâu từ phân công giảng dạy, xây dựng kế hoạch, tổ chức soạn bài, lên lớp, đến kiểm tra đánh giá; Quản lý khoa học trên các mặt: xây dựng kế hoạch, tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu đề tài đã và đang đi vào nề nếp, số đề tài trong giai đoạn 2001 - 2006 đã tăng lên gấp 3 lần, nhiều giải pháp đã được áp dụng, phối hợp cả giải pháp hành chính, tâm lý - giáo dục, tổ chức và kinh tế. Như vậy CBQL đã thực hiện tốt hầu hết các chức năng quản lý được qui định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục: - Trong quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy, khối lượng giảng dạy của GV vượt quá định mức. Mặc dù CBQL đã phân công giảng dạy rất hợp lý và khoa học, nhưng không khắc phục được tình trạng thiếu GV do quy mô tuyển sinh tăng - Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV đã được CBQL tổ chức dưới hình thức qui hoạch cán bộ rất tốt, nhưng khâu bồi dưỡng những kỹ năng mang tính tác nghiệp mà GV rất cần trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đặc biệt là kỹ năng sử dụng ngoại ngữ làm chưa nhiều hoặc chưa hiệu quả. - Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV đã được tiến hành tốt, nhưng riêng việc tổ chức cung cấp thông tin về SV cho GV chưa tốt. - Về quản lý giờ lên lớp của GV, CBQL chưa tổ chức tốt việc dự giờ và lấy dự giờ để kiểm tra việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng chưa được thực hiện đúng mức về cả hai hướng là đẩy mạnh công nghệ dạy học và dạy học theo phương pháp "đặt và giải quyết vấn đề" - dạy cho SV cách học để tự học, tự nghiên cứu. Công tác này đã nhiều năm được Nhà trường khởi xướng nhưng chưa đi vào nề nếp vì thiếu kiểm tra đôn đốc và chưa quán triệt đến từng GV. - Về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, CBQL chưa tổ chức tốt để GV sử dụng thông tin phản hồi từ kết quả thu được trong điều chỉnh hoạt động giảng dạy. - Trong quản lý hoạt động NCKH của GV, việc quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV đã được CBQL triển khai tốt, song phương pháp tác động chưa toàn diện, nên chưa thu hút được đa số GV tham gia. Biện pháp thích hợp như tác động vào niềm tự hào của nhà trí thức chưa được tận dụng, chưa có cách tốt để tìm đề tài NCKH, chưa hình thành các nhóm nghiên cứu; ngay chính GV còn nhiều hạn chế trong nhận thức về nhiệm vụ NCKH, vì thế mới chỉ có gần 60% GV tham gia NCKH, chưa có các đề tài lớn, đề tài cấp nhà nước. - Việc xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH được thực hiện tốt hàng năm, nhưng không có kế hoạch trung hạn và dài hạn NCKH. Nội dung nghiên cứu về khoa học giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp chưa được chú trọng, mặc dù Trường là đơn vị đầu đàn về lĩnh vực SPKT của cả nước. - Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học hầu như bị bỏ quên, giao khoán cho GV tự tìm hiểu, tự nghiên cứu, vì thế có một số kỹ năng thực hiện đề tài nghiên cứu, đặc biệt là kỹ năng viết báo cáo khoa học của một số GV còn rất yếu. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH khá tốt, trừ hai khâu đầu và khâu cuối: tương ứng là chưa tổ chức tốt việc tìm đề tài nghiên cứu từ các doanh nghiệp, kế thừa các ý tưởng của các đề tài đi trước; nhiều đề tài sau khi nghiệm thu chưa được áp dụng trong thực tế sản xuất, GD, tính ứng dụng chưa cao. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường, thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH hiện nay và đối chiếu cơ sở lý luận, để tăng cường hoạt động quản lý hai hoạt động trên, luận văn đề ra ba nhóm giải pháp: * Nhóm giải pháp về quản lý chung liên quan đến cả hai mặt giảng dạy và NCKH - Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cấp chất lượng đội ngũ giảng dạy. - Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy và NCKH cho GV. * Nhóm giải pháp về quản lý giảng dạy - Phân công khối lượng giảng dạy cho GV vừa sức bằng cách tăng nhanh đội ngũ GV qua tuyển dụng với quy trình khoa học và có tính thu hút; mời giảng các nhà khoa học, các cán bộ nghiên cứu của các viện, các truờng ĐH, các cơ sở sản xuất; thay đổi cách tổ chức lớp học; ... - Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy. - Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV bằng cách kiểm tra phân nhóm và tổ chức đào tạo nâng dần kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của GV qua nhiều năm; phân công dịch sách chuyên môn;… - Đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy học lấy người học làm trung tâm, tăng cường ứng dụng công nghệ dạy học. - Cải tiến công tác dự giờ: Thay đổi mục đích chính của dự giờ là để cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy, giúp GV nhận ra những vấn đề cần bổ sung hoặc thay đổi nhằm hoàn thiện chuyên môn. - Tổ chức tốt để GV, SV sử dụng “thông tin phản hồi” từ kết quả thi, kiểm tra trình độ học tập của SV vào việc điều chỉnh dạy và học. * Nhóm giải pháp về quản lý NCKH - Nâng cao nhận thức cho GV về nhiệm vụ NCKH trong đổi mới giảng dạy ĐH. - Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng NCKH dưới nhiều hình thức. - Tăng tỷ lệ GV tham gia NCKH, tăng số công trình NCKH bằng cách lập nhóm nghiên cứu; thu hút cán bộ trẻ, SV, học viên cao học tham gia nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu… - Chỉ đạo tốt việc tìm đề tài nghiên cứu, tăng cường đề tài nghiên cứu có nội dung về khoa học GD kỹ thuật - nghề nghiệp. - Tìm những giải pháp để có đề tài lớn, có giá trị khoa học cao. - Tăng khả năng ứng dụng của đề tài NCKH vào thực tế. - Cải thiện khả năng viết báo cáo khoa học. - Tăng cường việc kiểm tra việc thực hiện các quy định đã ban hành và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Các giải pháp nêu trên cần được triển khai toàn diện, đồng bộ, có sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn và chức năng trong trường, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, góp phần vào nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của Trường ĐHSPKT Tp.HCM. 2. Kiến nghị với Trường ĐH SPKT TP.HCM: Trong thời gian tới Trường nên thực hiện thực hiện ngay những giải pháp mang tính cơ bản, đột phá sau: - Cán bộ viên chức khi được đề bạt, giao nhiệm vụ quản lý được qua đào tạo về khoa học quản lý. - Chú trọng nâng cao nhận thức cho GV về nhiệm vụ NCKH, về sự cần thiết của việc dự giờ và đổi mới phương pháp giảng dạy ĐH. - Chú trọng việc kiểm tra chất lượng các giờ học qua dự giờ, lấy ý kiến đánh giá của GV, SV về hoạt động giảng dạy trên lớp. - Nâng nhanh đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng, chú trọng tuyển dụng GV có học hàm học vị cao. - Tìm cách nâng số tiền chi trả trung bình cho một giờ giảng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư Trung ương, Chỉ thị 40-CT/TW của về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và các cán bộ QLGD. 2. Ban Chấp hành Trung Ương, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2, BCH TƯ khoá 8, NXB CTQG, Hà Nội, 1997. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ Trường đại học ban hành kèm theo quyết định số 153/2003/TTg của Thủ tướng chính phủ. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ thuộc Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 19/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp Bộ của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 24/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/8/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Chỉ thị về nhiệm vụ toàn ngành trong năm học 2005- 2006. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu tập huấn tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để tự đánh giá, ĐH Quốc gia Hà Nội. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục đại học Việt Nam, NXB Giáo dục. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông báo số 10762/TB-BGDĐT về kết luận của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân tại các buổi làm việc với các trường ĐH, CĐ khu vực Miền trung, Phía Bắc, Phía Nam (ngày 26-30/8/2006), Hà Nội. 10. Cẩm nang (2006), Những qui định mới nhất về công tác quản lý giáo dục dành cho các hiệu trưởng, NXB Lao động - Xã hội. tr338 11. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề lý luận quản lý GD, Bộ GD. 12. Đại học quốc gia Hà Nội (2004), Giáo dục học đại học, NXB ĐH QG Hà Nội. 13. Đại học quốc gia Hà Nội (2005), Giáo dục học đại học - chất lượng và đánh giá, Hà Nội 14. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 15. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 16. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 17. Học Viện Chính trị Quốc gia (2004), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia. 18. Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn (1987), Những bài giảng và quản lý trường học ( tập 2,3), NXB GD. 19. Bùi Đình Hưng, Mấy kinh nghiệm trong công tác NCKH của Trường CĐ Sư phạm Hải Phòng. 20. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý GD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB GD TP. HCM. 21. Trần Kiểm (1997), Quản lý GD và trường học, Viện Khoa học GD, Hà Nội. 22. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong QLGD, NXB GD. 23. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình ĐT, Tủ sách lưu hành nội bộ Trường ĐH SPKT TP.HCM. 24. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP. HCM. 25. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận NCKH, NXB Trẻ. 26. Phạm Thanh Liêm (2000), Lý luận quản lý GD, Trường Quản lý GD&ĐT II. 27. Phan Long, Võ Thị Xuân, Lê Thị Hoàng, Nguyễn Thị Phương Hoa (2004), Giáo trình môn Phương pháp giảng dạy, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. 28. Phan trọng Luật (1995), “Về khái niệm: Học sinh là trung tâm”, Tạp chí Nghiên cứu GD, số 2 năm 1995. 29. Lê Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học ĐH, NXBGD. 30. Lê Xuân Mới (2003), Phương pháp luận NCKH dùng cho SV, học viên Cao học, nghiên cứu sinh, cán bộ GD các trường ĐH, CĐ, NXB ĐH Sư phạm. 31. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GD ĐH, NXB ĐHQG Hà Nội. 32. Trần Văn Nhung (2006), “Sinh viên Nghiên cứu khoa học - Động lực chính để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, Tạp chí Giáo dục, Số 130, Tháng 1/2006. 33. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý GD, Trường Cán bộ quản lý GD Trung ương II. 34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1,2, Trường Cán bộ quản lý GD Trung ương II. 35. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (1999), Luật giáo dục Nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. 36. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2000), Luật KH&CN, số 21/2000/QH10, ngày 9/6/2000. 37. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục Nước CHXHCN Việt Nam (Sửa đổi), NXB Chính trị quốc gia. 38. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 39. Lâm Quang Thiệp (2000), Giáo dục học ĐH (Tài liệu bồi dưỡng GD học ĐH), Hà Nội, 2003. 40. Thủ tướng chính phủ (2002), Chiến lược phát triển GD năm 2001-2010, NXBGD. 41. Thủ tướng chính phủ (2002), Nghị quyết số14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện GD ĐH của Việt Nam giai đoạn 2006 -2020. 42. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD giai đoạn 2005- 2010". 43. Nguyễn Cảnh Toàn (2006), “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV ”, Tạp chí giáo dục, Số 133, tháng 3/2006. 44. Tổng Cục dạy nghề (2004), “Dự án tăng cường các Trung tâm dạy nghề”, Tài liệu tham khảo dành cho cán bộ quản lý các Trung tâm dạy nghề và các cơ quan quản lý, Hà Nội. 45. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2001), Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ ban hành theo QĐ số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT. 46. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2005), Báo cáo tự đánh giá theo các tiêu chí kiểm định chất lượng trường đại học. 47. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2001, 2006), Kế hoạch trung hạn năm 2001 – 2005, kế hoạch trung hạn năm 2006 – 2010. 48. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2005), Dự thảo đề án qui hoạch phát triển tổng thể Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đến năm 2015. 49. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2006), Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy ban hành theo theo quy chế 25 (ngày 26/6/2006 của Bộ GD&ĐT) 50. Trường ĐH SPKT TP.HCM, Tập” Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm học” các năm, từ 2001-2006, báo cáo tổng kết hạot động NCKH năm 2001-2006. 51. Trường ĐH SPKT TP.HCM, Tập “Mục tiêu kế hoạch năm học” các năm, từ 2001-2006. 52. Trường ĐH SPKT TP.HCM (2006), Tài liệu về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 53. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội. 54. Viện nghiên cứu giáo dục và đào tạo phía Nam (1995), Phương pháp dạy - học trong trường chuyên nghiệp và đại học. 55. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận NCKH, NXB ĐHQG Hà Nội. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Những đặc điểm của trường ĐHSPKT TP.HCM liên quan đến công tác quản lý giảng dạy và NCKH: 1.1 Về đặc điểm chung: Trường ĐHSPKT TP.HCM là trường đầu ngành trong hệ thống sư phạm kỹ thuật của cả nước, hiện đang cung cấp các chương trình giảng dạy chất lượng cao theo hướng công nghệ. Trường có 12 khoa với 23 ngành ĐT và 21.200 SV đang theo học. Bảng 1.1. Số lượng học sinh, SV, học viên đang được đào tạo tại Trường ĐH SPKT TP.HCM Tổng số SV chia theo năm ĐT Tổng số SV Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 ĐT cao học 183 97 86 ĐT ĐH 18477 ĐH hệ chính quy 10109 2250 2192 1912 1985 1297 295 178 Vừa học vừa làm 755 413 342 Hệ ĐH tại chức 7025 2641 1868 816 894 553 215 38 Liên kết ĐT theo địa chỉ địa phương 588 174 138 175 101 Cao đẳng chính quy 1150 416 348 232 103 58 Trung cấp 1210 680 494 15 10 11 Tổng số 21020 (Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD& ĐT ngày 31/12/2006) Chính sách chất lượng của trường là: "Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học nhằm mang đến cho người học những điều kiện tốt nhất để phát huy tiềm năng sáng tạo, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đáp ứng nhu cầu xã hội". Tập thể cán bộ viên chức trong trường là một tập thể đoàn kết. Nhà trường luôn duy trì được bầu không khí dân chủ, phấn khởi, gắn bó. Trường vừa ĐT chuyên môn kỹ thuật vừa ĐT nghiệp vụ sư phạm nên có nhiều GV nghiên cứu sâu về các chuyên ngành sư phạm, nhờ đó có nhiều thuận lợi trong phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy. Trường có đội ngũ GV có tay nghề cao trong dạy thực hành, góp phần lớn vào việc gắn ĐT lý thuyết với thực tế sản xuất. Trường được Bộ GD& ĐT giao chủ trì xây dựng khung chương trình khối ngành công nghệ. Điều này khẳng định vai trò của trường trong chuyên môn và tạo điều kiện để GV tham gia xây dựng chương trình- một hình thức của hoạt động NCKH đặc thù trong trường ĐH. 1.2 Về đặc điểm quản lý: Các hoạt động của nhà trường đang được vận hành theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001.2000; nhiều qui trình đã và đang được áp dụng trong quản lý giảng dạy và NCKH nên những hoạt động này ngày càng nề nếp. Ví dụ: hàng năm CBQL phải xây dựng kế hoặc bồi dưỡng GV, kế hoạch giảng dạy,… theo đúng quy trình đã xây dựng. Trường là một trong 10 trường đầu tiên được đánh giá kiểm định và đạt mức 2. Trường đang áp dụng ĐT theo học chế tín chỉ, GV có cơ hội thử thách trong chuyên môn. Áp dụng hình thức ĐT này, SV có cơ hội chủ động thiết kế kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện cá nhân một cách năng động, tích cực hơn. ĐT theo học chế tín chỉ, CBQL phải quản lý giảng dạy theo cách mới: Hàng loạt các môn tự chọn phải được xây dựng chương trình, đề cương chi tiết, giáo trình (tài liệu giảng dạy); mở nhiều lớp lặp lại để SV được học theo thời khóa biểu tự chọn; số lượng SV dự lớp biến động theo ý thích và kế hoạch học tập chủ động từ hướng SV (thầy dạy giỏi, thời gian học những buổi sáng, công việc làm thêm...); phải tổ chức cho SV đăng ký học từng học kỳ. GV phải tuân thủ thời khóa biểu một cách nghiêm túc, phải dạy được nhiều môn, và mỗi môn phải có nhiều GV dạy. Do đặc điểm ĐT theo chương trình công nghệ nên số tín chỉ thực hành trong chương trình ĐT cao. Do 2 tiết thực hành mới bằng 1 tiết lý thuyết nên thời khóa biểu của GV dạy xưởng dài, có GV suốt ngày dạy dưới xưởng. Việc này gây khó khăn cho GV phân bố quĩ thời gian cho NCKH và khó cho cả CBQL khi xếp thời khóa biểu, khi tổ chức học tập. Hiện nay, trường đang chuyển sang ĐT theo chương trình công nghệ nên GV phải có thời gian để quen dần với chương trình mới. Số SV ĐT tại trường tăng nhanh qua mỗi năm học. Năm 2001, tổng số SV trong toàn trường là:17.961 SV; năm 2002:17.581 SV; năm 2003:17.958 SV; năm 2004:19.740 SV; năm 2005:19.656 SV; năm 2006:21.020 SV (Nguồn báo cáo gửi Bộ GD&ĐT, tính tại thời điểm 31/12 hàng năm). 2 Tình hình đội ngũ GV và CBQL Số liệu của bảng 1.2 dưới đây cho thấy: - Đội ngũ cán bộ viên chức gồm 547 người, trong đó 391 người là GV cơ hữu, 151 GV thỉnh giảng; Số lượng GV chưa đủ nên GV có số lượng giờ dạy trong năm cao, tỷ lệ GV/SV là 1/25 (kể cả thỉnh giảng) - chuẩn chung là 20 SV/GV[7, tr.17], như vậy thiếu gần 1/5 số GV. - Có 4 Nhà giáo ưu tú, 3 Phó giáo sư, 28 GV có học vị Tiến sỹ trong toàn trường trong đó 15 tiến sĩ làm công tác quản lý nên không thể dành toàn bộ thời gian cho công tác giảng dạy. Như vậy cán bộ đầu đàn thiếu, số lượng tiến sỹ ít. Việc này gây khó khăn trong giảng dạy đặc biệt trong tổ chức NCKH. - GV có trình độ tiến sĩ chiếm 7,16%, thạc sỹ 44,76%, ĐH và trình độ khác (ĐH: 45,786%, CĐ: 0,51%; trình độ khác: 1.79%). Như vậy GV có trình độ ĐH tham gia dạy ĐH sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. - 151 GV thỉnh giảng tham gia giảng dạy, (chiếm 39%). Điều này gây khó khăn cho hoạt động quản lý vì GV thỉnh giảng không có nghĩa vụ tham gia sinh hoạt học thuật chung với trường. Bảng 1.2. Thống kê số lượng cán bộ viên chức, giảng viên, nhân viên Trường ĐH SPKT TP.HCM năm 2006-2007 Trình độ chuyên môn Nhà giáo ưu tú Phó GS TS Th.Sỹ ĐH Cao đẳng Khác Tổng số Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ Tổng số toàn trường 698 237 4 0 3 1 43 7 265 80 312 109 12 6 66 35 CBQL, nghiệp vụ và phục vụ ĐT 191 85 0 0 0 0 15 1 36 9 71 36 10 6 59 33 GV 507 52 4 0 3 1 28 6 229 71 241 73 2 0 7 2 Thỉnh giảng 151 48 15 4 75 30 61 14 Tổng GV cơ hữu và hợp đồng,CBQL có tham gia giảng dạy 391 110 4 0 3 1 28 2 175 43 179 63 2 0 7 2 Cơ hữu: Biên chế 149 37 4 0 3 1 9 1 81 25 50 9 2 7 2 Hợp đồng dài hạn (trên 1 năm) 207 67 4 1 73 16 130 50 Tỷ lệ trình độ chuyên môn trên GV (trừ TG) 28.13 1.02 0.00 0.77 0.26 7.16 0.51 44.76 11.00 45,78 16.11 0.51 0.00 1.79 0.51 (Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2006) Thêm nữa, theo số liệu bảng 1.3, - Cán bộ trẻ nhiều, số GV có tuổi đời dưới 30 chiếm 41,69% và dưới 40 chiếm 60,83%; 46,04% GV có thâm niên công tác dưới 5 năm. Số CB này năng động, ưa đổi mới, tích cực nhưng phần lớn chưa đủ kinh nghiệm đứng lớp và thực hiện các hoạt động sư phạm còn hạn chế, phần lớn còn đang học cao học hoặc nghiên cứu sinh nên tham gia giảng dạy không nhiều. - CB nữ trẻ chiếm 19,39% GV, đang độ tuổi sinh con và và nuôi con nhỏ vì thế tạm thời cũng bị chi phối thời gian cho gia đình - Đội ngũ GV có sự hẫng hụt về tuổi đời và thâm niên, thiếu lớp GV kế cận. Ngoài việc thiếu GV; thiếu GV có trình độ cao, thiếu cán bộ đầu đàn; thì theo nhiều báo cáo của trường còn hai đặc điểm nữa liên quan đến GV mà CBQL phải chú ý khi quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH là: - Khả năng sử dụng ngoại ngữ của GV chưa cao. Đặc điểm này hạn chế việc nghiên cứu tài liệu nước ngoài, khai thác hiệu quả internet và khó khăn trong tổ chức hội thảo với chuyên gia nước ngoài, bỏ lỡ nhiều cơ hội có học bổng để học tập nâng cao trình độ chuyên môn trong và ngoài nước. - Đời sống GV chưa cao, nguồn thu nhập chính từ tiền lương và tiền giảng dạy nên dành nhiều thời gian cho việc lên lớp, thời gian dành cho NCKH còn hạn chế. Nhưng đội ngũ có nhiều điểm mạnh: - 100% GV tốt nghiệp sư phạm hoặc đã được ĐT nghiệp vụ sư phạm (có chứng chỉ sư phạm bậc hai); 100% GV được cập nhật lại tin học (năm 2006) do trường tổ chức; GV tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Hiện nay 1/3 số GV đang học cao học hoặc làm nghiên cứu sinh ở trong và ngoài nước. GV thực hiện qui chế giảng dạy tốt; tác phong gương mẫu; đoàn kết, thân thiện. Bảng 1.3. Số liệu giảng viên tính theo tuổi đời và thâm niên Số lượng Tỷ lệ chung Nữ Tỷ lệ nữ Tổng số GV theo độ tuổi 391 100 110 28,13 Dưới 30 tuổi 163 41,69 51 13,04 Từ 31 đến 40 tuổi 76 19,14 25 6,39 Từ 41 đến 50 tuổi 92 23,53 19 4,86 Từ 51 đến 55 tuổi 49 12,53 15 3,84 Từ 56 đến 60 tuổi 8 2,05 0 0 Trên 60 tuổi 3 0,77 Tổng số GV theo thâm niên: 391 110 28,13 Dưới 5 năm 180 46,04 49 12,53 Từ 5 năm đến dưới 10 năm 49 12,53 15 3,84 Từ 10 năm đến dưới 20 năm 63 16,11 22 5,63 Trên 20 năm 99 25,32 24 6,14 (Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2006) 3. Thực trạng về đội ngũ CBQL: Tổng số CBQL là 129 (chiếm tỷ lệ 23,57%). Số lượng đông, đảm bảo đủ để bao quát quản lý toàn bộ công việc trong trường. Bảng 1.3 trên cho thấy: - Về độ tuổi: CBQL tập trung ở độ tuổi trung niên. CBQL trẻ dưới 30 và lớn hơn 55 tuổi chiếm tỷ lệ thấp. Điều này phù hợp với qui luật chung vì CB trẻ mới ra trường đang tập trung làm quen với công việc và đi học nâng cao trình độ. CB lớn tuổi đang chuẩn bị về hưu, rút dần khỏi vị trí lãnh đạo trao quyền cho lớp trẻ. - Về học vị: 70% đội ngũ lãnh đạo trường có học vị tiến sỹ và thạc sỹ, điều này đã tạo sức mạnh về uy tín chuyên môn trong điều hành công việc, góp phần tăng chất lượng công tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế còn 3 trưởng khoa chưa có học vị tiến sỹ. Điều này không phù hợp theo qui định của Điều lệ trường ĐH [3, Điều 41]. - Về thâm niên công tác: số lượng trong các nhóm tương đối đều, riêng nhóm có thâm niên trên 20 năm cao gấp hơn 2 lần những nhóm khác. Điều này hợp qui luật chung và tăng tính uy tín của đội ngũ; Nhóm có thâm niên dưới 5 năm chiếm 53% chứng tỏ nhiệm kỳ vừa qua nhiều CB được đề cử vào các chức vụ lãnh đạo. Nhưng nhìn toàn bộ có sự hụt hẫng về CBQL. - Về ĐT khoa học quản lý: chỉ có 38% được qua bồi dưỡng, số còn lại thực hiện công tác quản lý theo kinh nghiệm. Tóm lại: Đội ngũ CBQL có chất lượng tốt, đa số được chọn lọc kỹ, trưởng thành qua thực tiễn công tác, tâm huyết, chấp nhận thử thách. Tuy vậy, họ cần được ĐT về nghiệp vụ quản lý một cách chính thức và nghiêm túc. Về công tác cán bộ: cần tiếp tục chú ý đến bồi dưỡng và đề bạt CB trẻ có chuyên môn giỏi dù thâm niên chưa cao; thực hiện đúng Điều lệ trường ĐH: các trưởng khoa có học vị là tiến sỹ. Bảng 1.4. Số liệu về đội ngũ Cán bộ quản lý (Tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006) Tuổi đời Học vị Thâm niên công tác (năm) Thâm niên quản lý (năm) TS 55 Tiến sĩ Thạc sĩ ĐH Khác 20 10 Đã qua ĐT về quản lý Ban giám hiệu 4 4 2 2 1 3 1 3 4 Khoa 40 1 7 16 14 2 11 24 5 5 4 7 24 17 4 19 19 BM 60 5 26 16 11 2 5 36 18 1 7 18 13 22 43 7 10 12 Phòng 25 1 4 11 6 3 3 7 14 1 2 1 6 16 9 3 13 14 Tổng 129 7 37 43 35 7 21 69 37 2 14 23 27 65 69 15 45 49 Tỷ lệ (%) 5 29 33 27 5 17 53 29 2 11 18 21 50 53 12 35 38 4. Thực trạng về cơ sở vật chất của trường Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy liên tục được bổ sung. Mạng internet đường truyền cao nối trong toàn trường, mạng không dây có thể truy cập ở mọi nơi trong Trường miễn phí tạo điều kiện tốt cho GV, SV học theo phương pháp mới và truy tìm tài liệu, thông tin dễ dàng. Thư viện đảm bảo cung cấp giáo trình cho các khóa SV từ 2004- 2005 đến nay. Số phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng trường đủ đảm bảo cho việc tổ chức giảng dạy và NCKH nhưng diện tích ký túc xá cho SV còn chưa đủ. Bảng 1.5. Số liệu về cơ sở vật chất của Trường phục vụ giảng dạy Đơn vị tính Tổng số Đất đai nhà trường quản lý sử dụng Giảng đường: Diện tích m2 13.693 Số phòng Phòng 143 Phòng máy tính: Diện tích m2 937 Số phòng Phòng 12 Phòng học ngoại ngữ: Diện tích m2 95 Số phòng Phòng 01 Thư viện: Diện tích m2 1.430 Số phòng Phòng 04 Phòng thí nghiệm: Diện tích 3.038 Số phòng 34 Xưởng thực tập, thực hành: Diện tích m2 14.177 Số phòng Phòng 84 Ký túc xá: Diện tích m2 6.082 Số phòng Phòng 174 Hội trường: Diện tích m2 1.315 Số phòng Phòng 04 Đơn vị tính Tổng số Nhà tập TDTT: Diện tích m2 720 Sân vận động Diện tích m2 12.600 Có mạng WIFI phục vụ miễn phí cho GV, SV. Internet kết nối toàn trường. Đường truyền Internet bảng thông lớn, ổn định: 01 đường leased line-512Kbps và 03 đường ADSL 2 Mbps. (Nguồn: Báo cáo thống kê năm học 2006-2007 gửi Bộ GD& ĐT ngày31/12/2006) 5. Những đặc điểm của SV liên quan đến công tác quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH Chất lượng đầu vào của SV hệ chính quy qua các năm cho thấy SV phần lớn có trình độ từ trung bình khá trở lên. Điểm chuẩn vào trường trung bình từ 16 đến 18 điểm (Xem bảng 1.6 dưới đây). Điều này đòi hỏi CBQL phải có giải pháp trong công tác quản lý giảng dạy và NCKH để GV nắm vững đối tượng có phương pháp giảng dạy nâng dần chất lượng và từng bước tập cho SV NCKH, tránh nóng vội. Cơ cấu SV đầu vào tập trung chủ yếu ở những vùng nông thôn, nhiều em có hoàn cảnh khó khăn (3000/13000 SV hệ chính quy năm 2006 thuộc diện chính sách) vì thế nhiều em vừa đi học vừa đi làm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ tốt nghiệp đúng tiến độ (đợt 1), chỉ đạt khoảng 40% và tỷ lệ ra trường khóa cao nhất đạt 85% (xem bảng 1.7 dưới đây). Bảng 1.6. Phân tích điểm chuẩn tuyển sinh hệ đại học chính quy Trường ĐH SPKT TP.HCM ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 TT Ngành ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Ghi chú Kỹ thuật Điện – Điện tử 22.5 15 17.5 19.5 20 18 ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 TT Ngành ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Ghi chú Điện công nghiệp 19.5 12 15 16.5 18 15 Cơ khí Chế tạo máy 20.5 14 16 19 20 18 Kỹ thuật Công nghiệp 18.5 12 13 16 17 15 Cơ điện tử 21 15 16.5 20 17 19 Công nghệ tự động 20 14 15 18 18 16 Cơ tin kỹ thuật 18 12 13 16 17 15.5 Thiết kế máy 18 12 13 16 17 15 Cơ khí Động lực (Cơ khí ô tô) 17 12 13.5 17.5 18.5 16 Kỹ thuật Nhiệt – Điện lạnh 16.5 14 13.5 17.5 17 15 Kỹ thuật In 20 13 13.5 16 17 15 Công nghệ Thông tin 22.5 15 16.5 19.5 18 17.5 Công nghệ Cắt may 20 13 15 16 17 15 Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 12 16 20 19 19.5 Công nghệ Môi trường 16 17 15 Công ngệ Điện tử -Viễn thông 17 17 Công nghệ Kỹ thuật máy tính 17 Công nghệ Điện tự động 17 17 Quản lý công nghiệp 15 Công nghệ Thực phẩm 20 19 17.5 Kỹ thuật Nữ công 12.5 12 12 16 15 15 Thiết kế Thời trang 26.5 18.5 19 21 20 20 ĐIỂM CHUẨN TUYỂN SINH NV1 TT Ngành ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Ghi chú Tiếng Anh (Anh văn kỹ thuật) 15 Điểm bình quân 19.5 13.5 14.9 17.8 16.9 16.4 (Nguồn do Phòng CTCT-QLSV cung cấp) Số liệu của bảng 1.7 dưới đây cho thấy số SV ĐH hệ CQ tốt nghiệp đợt 1 thấp, ngoài lý do cơ cấu đầu vào còn do: - Sự sàng lọc trong quá trình học tập (Tỷ lệ buộc thôi học do học yếu và vi phạm kỷ luật 2,5%). - SV chủ động kéo dài thời gian để phù hợp với sức học và điều kiện…do quy chế học theo tín chỉ quy định. - Một số SV chưa quen, chưa tự giác và chủ động hoàn toàn trong xây dựng chương trình, thời khoá biểu học tập cá nhân vì thế không tốt nghiệp đúng tiến độ, thậm chí không tốt nghiệp (số này chiếm tỷ lệ 13%). Như vậy, sự sàng lọc trong ĐT cao nhưng tỷ lệ SV ra trường vẫn tăng nhanh qua các năm. Điều này chứng tỏ chất lượng ĐT tăng; hơn nữa, Kết quả khảo sát của "Dự án GD ĐH", SV của trường khi tốt nghiệp có việc làm ngay ( 93, 58%). Bảng 1.7. Thống kê số SV hệ ĐH chính quy Trường ĐH SPKT TP.HCM tốt nghiệp giai đoạn 2001-2006 SV được công nhận TN SV không được công nhận TN Đợt 1 Các đợt khác Tổng số Buộc thôi học Lý do khác Khóa tuyển sinh Năm bắt đầu tốt nghiệp Số lượng đầu vào Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1996 2000 323 110 34,1 98 30,3 208 64,4 14 4,3 101 31,3 1997 2001 1280 464 36,3 380 29,7 844 65,9 48 3,8 388 30,3 1998 2002 1351 527 39,0 607 44,9 1134 83,9 0 0,0 217 16,1 1999 2003 1107 592 53,5 303 27,4 895 80,8 41 3,7 171 15,4 2000 2004 1992 980 49,2 714 35,8 1694 85,0 49 2,5 249 12,5 2001 2005 1549 827 53,4 còn xét TN 2002 2006 1533 708 46,2 còn xét TN 6. Tình hình thực hiện công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của trường trong giai đoạn 2001-2006 6.1 Công tác quản lý chung: Ban hành quy chế, quy định kịp thời; xây dựng một hệ thống các quy trình quản lý nhà trường theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; Mở 1 lớp bồi dưỡng CBQL với 38 CB tham dự, chiếm tỷ lệ 29%; Xây dựng chế độ định kỳ báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình và triển khai công việc; Định kỳ hàng tuần có thông báo lên mạng nội bộ những vi phạm trong thực hiện quy chế giảng dạy và NCKH để GV kịp thời giải trình và sửa chữa; áp dụng hài hoà giữa biện pháp kích thích thi đua, khen thưởng với phạt hành chính trong một số vi phạm; Chọn được mục tiêu trọng tâm trong kế hoạch hàng năm để dồn sức thực hiện kèm với những công tác định kỳ đã thành nề nếp. 6.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý của GBQL đối với hoạt động giảng dạy của trường trong giai đoạn 2001-2006 6.2.1 Nghiên cứu các quy định,quy chế đã ban hành: - Những qui định, qui chế được CBQL ban hành kịp thời, phù hợp, đã trở thành công cụ chỉ dẫn, điều khiển, tổ chức hoạt động giảng dạy của GV; cụ thể là: - Hiệu trưởng đã ban hành: Hướng dẫn thực hiện quy chế về việc tổ chức ĐT, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp ĐH, CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ (theo QĐ số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ GD&ĐT) [45] và Hướng dẫn thực hiện ĐT ĐH và cao đẳng hệ chính quy (theo quy chế 25 ban hành ngày 26/6/2006 của Bộ GD&ĐT) [46]. Hàng năm các hướng dẫn quy chế này đều được phổ biến và in lại trong sổ tay SV làm cở sở để GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. - Trường ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và hàng năm chỉnh sửa, bổ sung cho hợp lý, trong đó có quy định rõ giờ giảng và những công việc quy đổi ra giờ giảng (ví dụ nhiệm vụ NCKH) tối thiểu mà GV phải thực hiện. Nếu thiếu định mức GV phải nhận công việc khác thay thế; nếu quá định mức sẽ được tính tiền vượt giờ theo chức danh, học hàm tương ứng theo quy định của quy chế. Quy chế này hướng dẫn cho các cấp quản lý trong trường và GV cùng thực hiện. - Các quyết định, thông báo theo vụ việc được ban hành rất kịp thời làm cơ sở để điều hành quản lý. Ví dụ: Năm 2003, Trường ra thông báo về việc củng cố hoạt động của cố vấn học tập và in sổ tay cố vấn hướng dẫn về hoạt động này. Năm 2006, Trường ra quyết định 79/SPKT về việc cải tiến ĐT theo học chế tín chỉ với nội dung phân cấp quản lý giảng dạy mạnh hơn cho các khoa. Hàng năm Trường ban hành kế hoạch giảng dạy chung cấp trường làm cơ sở để các khoa, bộ môn và GV xây dựng kế hoạch và có trách nhiệm thực hiện kế hoạch chung này. Đầu mỗi học kỳ hiệu trưởng ra thông báo về việc triển khai kế hoạch giảng dạy trong học kỳ; trước kỳ kiểm tra, có thông báo về kế hoạch tổ chức thi và kiểm tra. 6.3. Nghiên cứu các kế hoạch, biên bản các cuộc họp, tài liệu lưu trữ và các báo cáo tổng kết năm học về hoạt động giảng dạy của trường cho thấy: - Công tác xây dựng chương trình ĐT và việc phát triển chương trình luôn được chú ý triển khai tốt: Trong giai đoạn 2001-2006 trường đã xây dựng xong 40 chương trình ĐT theo hướng công nghệ và đưa vào sử dụng từ năm học 2004-2005. - Công tác mở ngành mới: trường đã mở thêm 11 ngành hệ ĐH và 3 ngành ĐT Cao học. Các ngành đều được mở khi đã chuẩn bị đầy đủ đội ngũ GV, cơ sở vật chất và theo hướng đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển KH&CN của thành phố và cả nước. - Trường được Bộ GD&ĐT tín nhiệm giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng khung chương trình khối ngành công nghệ cho các trường ĐH và CĐ của cả nước. Sau 5 năm, 20 khung chương trình ĐH và 12 khung chương trình CĐ đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Công việc này không những thu hút GV trường tham gia như một hoạt động khoa học có ý nghĩa mà GV còn có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia đầu ngành trong cả nước về chuyên môn. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh trong hoạt động chuyên môn và đội ngũ của nhà trường. - Đổi mới phương pháp giảng dạy luôn được nhấn mạnh với nhiều hình thức phong phú: tổ chức hội thảo (3 hội thảo cấp quốc gia, nhiều hội thảo cấp trưòng, khoa); xây dựng giáo trình điện tử, áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy; 3 lần tổ chức triển lãm các thiết bị dạy học mới; đăng ký công trình thi đua... Tuy nhiên, những kết luận khoa học được rút ra từ hội thảo và những ứng dụng từ những nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở các GV tự giác, tích cực, say mê lĩnh vực này mà chưa lan tỏa rộng khắp trong đội ngũ GV trường. Phần lớn GV còn lúng túng vì nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được đúc kết thành văn bản. - Công tác giáo trình được cho là giải pháp đột phá trong công tác tổ chức giảng dạy từ năm học 2004-2005 đến nay. Ngay trong năm 2004-2005 Trường đã bổ sung được 75 đầu giáo trình với 41.406 bản cho SV sử dụng. Số lượng đầu sách cung cấp trung bình cho SV tăng dần theo các năm: năm học 2004-2005: 5 giáo trình chính; năm học 2005-2006: 7 cuốn; năm học 2006-2007 10 cuốn/Học kỳ/SV. - Công tác thi và kiểm tra thực hiện tốt qua phong trào "Thực hiện mùa thi nghiêm túc“ trong SV và trong cả GV. GV không bỏ gác thi, nghiêm khắc khi xử lý SV vi phạm quy chế thi...; triển khai xây dựng bộ đề thi, ngân hàng câu hỏi thi. - Công tác xây dựng nề nếp giảng dạy: Hiện nay không còn hiện tượng GV nghỉ dạy không bù. 6.3.1 Hạn chế: - Công tác đổi mới phương pháp giảng dạy triển khai chưa đều ở các khoa, bộ môn. - Công tác dự giờ chưa tổ chức thường xuyên, quy định về nội dung dự giờ chưa thống nhất. - Một số GV thỉnh giảng chưa thực hiện tốt qui chế giảng dạy như tuỳ tiện đổi giờ, nghỉ không báo... 6.3.2 Nguyên nhân: - Việc quản lý giảng dạy đối với CB thỉnh giảng có khoa làm chưa tốt. - Nhà trường chưa có quy định về dự giờ; Thực tế trong nội dung dự giờ chưa kiểm tra nội dung về đổi mới phương pháp. 6.4 Tình hình thực hiện công tác quản lý của GBQL đối với hoạt động NCKH của trường trong giai đoạn 2001-2006 6.4.1 Nghiên cứu các qui định qui chế đã ban hành hoặc đang áp dụng: - Luật KH&CN số 21/2000/QH10 ngày 9/6/2000 [36]; - Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ thuộc Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo quyết định số 19/2005/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [4]; - Quy định về quản lý đề tài KH&CN cấp bộ của Bộ GD&ĐT [5]; - Riêng cách tính giờ GV tham gia NCKH vẫn theo quy định cũ từ năm 1978. - Trường ban hành quy định hướng dẫn cách tính giờ chuẩn về NCKH quy vào giờ chuẩn giảng dạy và quy điịnh này được in trong quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Theo đó GV theo chức danh phải hoàn thành…số giờ chuẩn; trong quy chế ghi rõ số tiền hỗ trợ cho GV đi học tập bồi dưỡng, dự hội thảo. 6.4.2 Nghiên cứu kế hoạch năm học, biên bản các cuộc họp, tài liệu lưu trữ và các báo cáo tổng kết năm học về hoạt động giảng dạy của trường. - Trong kế hoạch năm học thường xuyên thể hiện rõ nhiệm vụ NCKH của từng cấp quản lý, từng năm học với số đề tài cụ thể, số hội thảo dự kiến sẽ tổ chức cấp trường, cấp quốc gia, số người định cử đi tham dự, số giáo trình sẽ viết, số chương trình môn học dự kiến xây dựng hoặc cải tiến, phát triển. - Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, CBQL đã đưa ra nhiều biện pháp tốt, đúng thúc đẩy được hoạt động NCKH:  Biện pháp tổ chức: thành lập Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; Viện nghiên cứu phát triển GD với nhiệm vụ NCKH và chuyển giao công nghệ. Ra tạp chí "KHGD kỹ thuật".  Biện pháp hành chính: Thực hiện quy định giao chỉ tiêu về số lượng đề tài NCKH cho các khoa thực hiện; Quy định kết quả các đề tài NCKH bắt buộc phải được đăng trên báo, tạp chí hoặc nội san trường.  Biện pháp thi đua khen thưởng: áp dụng từ năm 2003, đưa vào qui chế chi tiêu nội bộ trường khen thưởng GV thực hiện đề tài NCKH tốt; GV chỉ đạt “GV giỏi” khi có đề tài NCKH. 6.4.3. Tuy nhiên còn hạn chế: Trong 3 năm liên tiếp (2004, 2005, 2006), Báo cáo tổng kết cuối năm học của trường đều nhận định: "Nhiều GV chưa thực sự quan tâm đến nhiệm vụ NCKH; Việc ứng dụng đề tài NCKH vào thực tế còn hạn chế”. Trong báo cáo tổng kết 5 năm NCKH của Trường ghi rõ tồn tại trong NCKH: "Không có đề tài lớn cấp nhà nước, số lượng đề tài chưa tương xứng với tiềm lực của trường" 6.4.4 Nguyên nhân: - Thiếu GV đầu đàn có trình độ chuyên môn cao - Chính sách hỗ trợ cho hoạt động NCKH chậm thay đổi, kinh phí cấp phát cho đề tài ít, bình quân, thủ tục thanh toán rườm rà. - Phòng chức năng không xây dựng hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ GD&ĐT về NCKH để GV dễ thực hiện trong điều kiện cụ thể của trường. - Chưa có quy định tài chế đối với khoa hoặc GV trong tham gia NCKH hoặc không đăng tin khi GV có công trình NCKH được nghiệm thu. Như vậy, giải pháp hành chính là mệnh lệnh của CBQL đối với cấp dưới đã không được thực hiện nghiêm túc. 7. Về tình hình thực hiện đề tài nghiên cứu: 7.1 Về tình hình GV tham gia NCKH: Số liệu của bảng 1.8 cho thấy: Số đề tài NCKH sau 5 năm tăng gấp 3 lần; các PGS, Tiến sỹ có tỷ lệ tham gia NCKH cao, có người làm nhiều đề tài. Có GV có trình độ thạc sỹ chưa tham gia nghiên cứu (ví dụ năm 2006, chỉ đạt 68%); GV có trình độ ĐH đạt tỷ lệ tham gia nghiên cứu rất thấp (khoảng 20%). Nếu giả sử một GV thực hiện một đề tài nghiên cứu trong một năm thì tỷ lệ GV trong toàn trường cũng chỉ tham gia nghiên cứu là 57,1% (xem số liệu ở cột 5, dòng cuối). Số liệu thống kê phản ánh đúng quy luật vì GV có trình độ cao có khả năng tốt trong chuyên môn, quen làm nghiên cứu khi học tập nâng cao trình độ; Có GV không tham gia NCKH. Bảng 1.8. Phân tích số liệu GV Trường ĐH SPKT TP.HCM tham gia NCKH giai đoạn 2005-2006 Tổng số GV Tổng số GV theo học vị GV NCKH Phó giáo sư Tiến sĩ Thạc sĩ ĐH, Cao đẳng Năm Tổng số đề tài NCKH Tổng số Số ĐT NC Tỷ lệ % Số lượng PGS Số ĐT NC Tỷ lệ % SL TS Số ĐT NC Tỷ lệ % SL Th.S Số ĐT NC Tỷ lệ % SL ĐH Số ĐT NC Tỷ lệ % 2001 84 260 85 32.7 3 10 333.3 16 12 75.0 102 43 42.2 139 20 14.4 2002 115 280 115 41.1 3 10 333.3 12 13 108.3 103 65 63.1 162 27 16.7 2003 132 305 200 65.6 3 9 300.0 15 13 86.7 117 77 65.8 170 33 19.4 2004 211 334 221 66.2 3 8 266.7 17 19 111.8 144 145 100.7 170 49 28.8 2005 271 355 275 77.5 3 6 200.0 23 44 191.3 149 166 111.4 180 59 32.8 2006 204 391 204 52.2 3 3 100.0 28 38 135.7 175 119 68.0 185 44 23.8 Tổng 1017 1925 1100 57.1 18 46 255.6 111 139 125.2 790 615 77.8 1,006 232 23.1 (Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp) 7.2 Về chất lượng đề tài Theo số liệu bảng 1.9, trong 5 năm (2001 – 2006) trong tổng số 1017, không có đề tài cấp nhà nước; có 69 đề tài cấp Bộ ( 6.8%), 417 đề tài cấp trường (41.0%), 531 đề tài do GV hướng dẫn SV nghiên cứu (52.2%). Như vậy, các đề tài nghiên cứu chủ yếu là hướng dẫn SV, và cấp trường. Điều này chứng tỏ CBQL chưa phát hiện, đầu tư cho những đề tài khoa học mang tầm vóc, quy mô vượt khuôn khổ trường. Bảng1.9. Phân tích cấp đề tài NCKH của GV Trường ĐH SPKT TP.HCM đã thực hiện giai đoạn 2005-2006 SỐ ĐỀ TÀI NCKH Cấp nhà nước Cấp bộ Cấp trường HD SV NCKH Năm Tổng số Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú 2001 84 0 0.0 10 11.9 40 47.6 34 40.5 2002 115 0 0.0 10 8.7 54 47.0 51 44.3 2003 132 0 0.0 11 8.3 61 46.2 60 45.5 2004 211 0 0.0 14 6.6 70 33.2 127 60.2 2005 271 0 0.0 10 3.7 104 38.4 157 57.9 2006 204 0 0.0 14 6.9 88 43.1 102 50.0 Tổng 1017 0 0.0 69 6.8 417 41.0 531 52.2 Theo số liệu bảng 1.10 sau đây, trong 813 thực hiện 4 năm (trừ năm 2006 các đề tài chưa nghiệm thu) có: 619 đề tài đạt loại khá, giỏi (tỷ lệ 76.1%); 76 đề tài trung bình (9.3%); 118 đề tài bỏ dở, không được bảo vệ hoặc chưa bảo vệ (14.5%). Điều này cho thấy GV thực hiện nghiên cứu đạt chất lượng khá tốt. Có GV xin hủy đề tài không bị một hình thức phạt, và lý do GV xin hủy đề tài thường là bị ốm đau; dạy nhiều giờ. Bảng 1.10: Phân tích chất lượng đề tài NCKH giai đoạn 2005-2006 của GV Trường ĐH SPKT TP.HCM Kết quả NCKH Loại giỏi Loại khá Loại thứ bậc Không đạt Năm Tổng số đề tài Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú 2001 84 39 46.4 30 35.7 6 7.1 9 10.7 2002 115 50 43.5 44 38.3 11 9.6 10 8.7 2003 132 60 45.5 45 34.1 4 3.0 23 17.4 2004 211 92 43.6 65 30.8 21 10.0 33 15.6 2005 271 100 36.9 94 34.7 34 12.5 43 15.9 Tổng 813 341 41.9 278 34.2 76 9.3 118 14.5 (Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp) Bảng 1.11: Phân tích lĩnh vực NCKH giai đoạn 2005-2006 của Trường ĐH SPKT TP.HCM Lĩnh vực nghiên cứu KHCB KHKT KHOA HỌC GIÁO DỤC Năm Số lượng ĐT SỐ ĐT Tỷ lệ % SỐ ĐT Tỷ lệ % SỐ ĐT Tỷ lệ % Ghi chú 2001 84 0 0.0 39 46.4 45 53.6 2002 115 1 0.9 73 63.5 41 35.7 2003 132 1 0.8 79 59.8 52 39.4 2004 211 2 0.9 159 75.4 50 23.7 2005 271 0 0.0 233 86.0 38 14.0 2006 204 1 0.5 193 94.6 10 4.9 Tổng 1,017 5 0.5 776 76.3 236 23.2 (Nguồn do Phòng QLKH-QHQT-SĐH cung cấp) Theo bảng 1.11 trên đây, số đề tài nghiên cứu của GV có nội dung về khoa học kỹ thật (73,3 %). Điều này phù hợp với hướng phát triển chuyên môn của trường là ĐT công nghệ. Tuy nhiên, là trường đầu ngành về lĩnh vực sư phạm kỹ thuật và có Khoa Khoa học cơ bản nhưng tỷ lệ đề tài nghiên cứu cơ bản chỉ đạt 0,5 % và lĩnh vực Khoa học GD đạt 23,2% là còn thấp. Nhà quản lý cần có biện pháp nâng cao và hướng dẫn GV chú ý phát triển những lĩnh vực nghiên cứu này. PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỪ CÁC PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Bảng 2.1: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV theo giới tính Nam Nữ Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC F P Thiết kế bài giảng 39,31 6,26 39,81 4,02 0,409 0,523 Thực hiện giảng dạy 117,90 20,14 118,92 13,92 0,157 0,692 Kiểm tra đánh giá 41,13 7,00 40,93 6,21 0,042 0,838 Nhận thức về hoạt động NCKH 31,85 7,75 30,20 8,19 2,213 0,138 Kiến thức NCKH 23,42 4,36 23,00 4,37 0,458 0,499 Kỹ năng NCKH 22,09 5,04 21,76 4,76 0,214 0,644 Bảng 2.2: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng day và nghiên cứu khoa học của giảng viên theo học vị Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Trình độ khác Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC TB ĐLTC TB ĐLTC F P Thiết kế bài giảng 41,05 6,35 40,37 5,28 38,41 5,70 41,00 2,83 2,918 0,035 Giảng dạy 125,7 5 18,85 122,01 16,06 113,42 18,68 134,00 5,66 6,296 0,000 Kiểm tra đánh giá 42,70 5,65 41,75 5,40 39,90 7,84 42,50 2,12 1,910 0,129 Nhận thức về hoạt động NCKH 37,05 6,21 32,59 6,50 29,21 8,28 30,00 4,24 8,207 0,000 Kiến thức NCKH 26,15 4,32 24,29 3,72 21,73 4,34 22,50 2,12 10,656 0,000 Kỹ năng NCKH 26,30 3,57 22,94 4,34 20,24 5,05 21,00 4,24 12,208 0,000 Bảng 2.3: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV theo thâm niên Nội dung 25 năm Thiết kế bài giảng 39,05 6,64 41,38 3,54 40,85 4,16 39,89 3,81 39,35 4,74 Thực hiện giảng dạy 116,56 20,13 123,44 13,94 119,95 14,88 119,39 18,39 120,56 15,65 Kiểm tra đánh giá 40,41 7,23 42,13 3,04 41,90 6,09 41,89 8,04 42,12 5,61 Nhận thức về hoạt động NCKH 31,15 7,85 32,75 8,19 32,00 6,46 32,59 6,99 30,02 8,96 Kiến thức NCKH 22,76 4,59 25,69 2,85 24,00 3,51 24,04 3,34 23,24 4,76 Kỹ năng NCKH 21,16 4,78 24,80 2,70 23,70 3,85 23,22 3,88 22,41 5,22 Nội dung F P Thiết kế bài giảng 0,955 0,447 Thực hiện giảng dạy 1,164 0,328 Kiểm tra đánh giá 0,801 0,550 Nhận thức về hoạt động NCKH 0,523 0,759 Kiến thức NCKH 1,619 0,156 Kỹ năng NCKH 7,434 0,000 Bảng 2.4: So sánh kết quả đánh giá các mặt giảng dạy và NCKH của GV theo công việc đảm nhận Quản lý (QL) Giảng dạy QL & giảng dạy F P Thiết kế bài giảng 40,50 0,71 39,67 4,85 39,46 7,38 0,057 0,944 Thực hiện giảng dạy 114,50 2,12 116,52 19,56 121,89 15,28 2,116 0,123 Kiểm tra đánh giá 46,50 0,71 40,97 6,81 40,64 6,62 0,750 0,474 Nhận thức về hoạt động NCKH 30,00 9,90 31,35 7,39 31,44 8,57 0,034 0,967 Kiến thức NCKH 22,50 4,95 23,13 4,50 23,76 3,89 0,545 0,580 Kỹ năng NCKH 18,50 7,78 21,65 5,27 22,84 3,93 1,880 0,155

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD014.pdf
Tài liệu liên quan