QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRưỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Ở TRưỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngược lại
giáo dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo
dục là công cụ, là phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo
dục được coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trường THPT nhằm mục đích hình thành nhân
cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri
thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện
nhân cách con người. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá
nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo
đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, như
Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng
định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên
ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì
không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con người muốn trở
thành con người cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác
quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trường là một việc làm cần thiết.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
 Danh mục các ký hiệu viết tắt 2
 Phần mở đầu 6
 1. Lý do chọn đề tài 7
 2. Mục đích nghiên cứu 10
 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 11
 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
 5. Giả thuyết khoa học: 11
 6. Phương pháp nghiên cứu 11
 7. Phạm vi nghiên cứu: 12
 8. Những đóng góp của đề tài: 12
Chương 1 13
 Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học 
 sinh THPT trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội 
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2. Khái niệm về các lực lượng giáo dục
1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.2.3.1. Quản lý
1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.3. Mục tiêu, nội dung, phương thức và nguyên tắc giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh
1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức
1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức
1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hưởng
đến giáo dục đạo đức
1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.5.1. Vai trò của từng lực lượng trong quản lí giáo dục đạo đức học
sinh
1.5.1.1. Vai trò của nhà trường THPT
1.5.2.2. Vai trò của gia đình
1.5.2.3. Vai trò của xã hội
1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức
1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
nhà trường, gia đình và xã hội
1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
1.7.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã
hội
1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phương, của gia
đình
1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
Kết luận chương 1
Chương 2
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp cho học sinh trường THPT Tân Yên 2
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phương
2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phương
2.1.2. Vài nét khái quát về trường THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trường THPT huyện
Tân Yên
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Thực trạng về quản lí giáo dục đạo đức ở trường THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua
2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT
Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Tân Yên 2
2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường
2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và xã hội
2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trường THPT Tân
Yên 2
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà
trường, gia đình và xã hội
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
ở trường THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang
2.4.1. Mặt mạnh
2.4.2. Mặt yếu
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Kết luận chương 2
Chương 3
Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên
2 - tỉnh Bắc Giang
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí,
giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục
đạo đức cho học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
3.2.2.1. Mục tiêu
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Tân Yên 2
3.2.4.1. Mục tiêu
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Tăng cường trao đổi thông tin giữa nhà trường - gia đình -
xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
3.2.6.1. Mục tiêu
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
143 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2062 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên 2 - Tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Điều kiện thực hiện 
Giáo viên chủ nhiệm phải là ngƣời có tâm huyết, có tinh thần trách 
nhiệm cao, có quan hệ chặt chẽ gắn bó bằng cách nắm đƣợc địa chỉ, hoàn 
cảnh, số điện thoại của gia đình học sinh hoặc số điện thoại của đại diện phụ 
huynh học sinh hoặc số điện thoại của các cơ quan hữu quan. Ghi rõ nội dung 
cần trao đổi vào sổ theo dõi qua điện thoại khi cần trao đổi với gia đình hoặc 
cơ quan hữu quan về tình hình đạo đức học sinh. Các gia đình học sinh cần 
nắm đƣợc số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng để liên lạc khi 
cần thiết. 
Thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập và đạo đức hàng 
tuần và hàng tháng trong sổ liên lạc của học sinh. 
Thông qua việc trao đổi với chi hội trƣởng phụ huynh của lớp, hội 
trƣởng hội phụ huynh của trƣờng hoặc với chính quyền thôn xóm nơi học sinh 
đang sinh sống. 
Việc làm trên rất có hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và phối hợp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
106 
chặt chẽ, thƣờng xuyên giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong điều kiện 
thông tin liên lạc nhƣ hiện nay. 
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 
về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa 
nhà trƣờng, gia đình, xã hội 
3.2.6.1. Mục tiêu 
Kiểm tra đánh giá việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội là khâu quan 
trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này tạo nên 
mối liên hệ thƣờng xuyên và bền vững trong quản lí, là khép kín chu trình vận 
động của quá trình quản lí giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động 
kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm về việc quản lí là một biện pháp vô cùng 
quan trọng và cần thiết vì chỉ khi nào kiểm tra, đánh giá chân thực thì mới có 
tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp quản lí hiệu 
quả nhất. 
Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục để tạo ra mối 
quan hệ gắn bó, thống nhất, chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả trong giáo 
dục thì lại là vấn đề không đơn giản, thậm chí có những điều kiện khó khăn 
hơn trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay khi mà nhiều ngƣời quan tâm đến 
lợi ích kinh tế hoặc có những tính toán theo lợi ích cá nhân rất khác nhau. Vì 
vậy, nhà trƣờng cần cố gắng hơn trong việc tập hợp lực lƣợng giáo dục trong 
và ngoài nhà trƣờng, quan tâm đến việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ 
thực tế cho việc chỉ đạo và phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ngày 
càng có hiệu quả giáo dục cao hơn, nhất là trong quá trình giáo dục đạo đức 
cho học sinh. 
3.2.6.2. Cách thức thực hiện 
Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
107 
đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học. Đây là quá trình đo lƣờng 
việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chí theo các thời điểm khác nhau, 
qua đó ngƣời quản lí phát hiện ra những sai lệch để kịp thời điều chỉnh. 
Sau mỗi năm học, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần chuẩn bị nội dung và 
tiến hành hội nghị tổng kết về kết quả học tập và công tác giáo dục đạo đức, 
đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục 
đạo đức cho học sinh. Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên 
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để rút ra bài học 
kinh nghiệm về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao hơn. 
Thành phần hội nghị là đại diện các lực lƣợng giáo dục tham gia vào quá trình 
giáo dục đạo đức học sinh. 
Lực lƣợng tham gia kiểm tra đánh giá việc quản lí phối hợp trên phải 
có sự tham gia không những của nhà trƣờng mà phải có đại diện của cha mẹ 
học sinh và cán bộ quản lí xã hội ở địa phƣơng. Tại hội nghị cần chú ý tới các 
tham luận từ đại biểu là đại diện của phụ huynh học sinh và một số cơ quan 
hữu quan đại diện cho các tổ chức xã hội, ý kiến của các nhà giáo lão thành. 
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 
Kiểm tra đánh giá phải thực chất, không chạy theo thành tích, phải 
đúng ngƣời, đúng việc, phải lựa chọn, cân nhắc chính xác. 
Thi đua khen thƣởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa 
giáo dục rất lớn. Tuy nhiên, nếu khen thƣởng không chính xác thì sẽ có tác 
dụng ngƣợc lại với mong muốn của chủ thể quản lí. Thi đua khen thƣởng cần 
đa dạng về hình thức: Tuyên dƣơng khen thƣởng ở trƣờng, ở lớp, ở chi đoàn. 
Ngoài ra nhà trƣờng cần gửi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh về địa 
phƣơng để địa phƣơng hay dòng họ cũng có những hình thức khen thƣởng kịp 
thời. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
108 
3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo 
đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và 
xã hội 
Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp 
đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục. Tuy 
nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, Mỗi biện pháp đều có những ƣu 
điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý phải đƣợc 
thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản 
lý, ngƣời ta thƣờng phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết, 
phải tuỳ theo công việc, con ngƣời, hoàn cảnh, điều kiện… mà lựa chọn và 
kết hợp các biện pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt 
động giáo dục đạo đức luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. 
Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả 
các biện pháp khác và ngƣợc lại. Vì vậy cần đảm bảo đƣợc tính đồng bộ trong 
việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trên trong nhà trƣờng. Mỗi biện 
pháp sẽ ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ từng biện pháp. 
Trong một số biện pháp trên thì biện pháp một: “Nâng cao nhận thức, ý 
thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ 
chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh” có ý nghĩa tiên quyết bởi vì 
nhận thức bao giờ cũng đi trƣớc. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết 
định hành động, nên trên cơ sở các đối tƣợng có nhận thức đúng thì mới có 
hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp hai: “Xây dựng và tổ chức 
thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ 
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội” mang ý nghĩa then chốt bởi vì 
kế hoạch là cơ sở để xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và 
bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhà trƣờng trong một thời gian 
nhất định. Biện pháp ba: “Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
109 
nhiệm lớp” cũng không thể xem nhẹ vì giáo viên chủ nhiệm là ngƣời đóng vai 
trò trực tiếp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh là ngƣời thực hiện sự 
phối hợp, liên kết bền chặt với các lực lƣợng giáo dục. Các biện pháp khác 
cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và 
bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà quản lí 
chỉ đạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lí của 
tổ chức. 
Vì vậy, một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối 
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh Trƣờng 
THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang đƣợc thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công 
tác giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục 
của nhà trƣờng, của địa phƣơng và của ngành. 
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đã đề 
xuất 
Bất kỳ một đề tài khoa học nào cũng thƣờng đƣợc tiến hành đánh giá 
tính chân thực thông qua kết quả lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thực 
nghiệm. Song do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng 
tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục 
đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 bằng phƣơng 
thức lấy ý kiến chuyên gia; chúng tôi trƣng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ 
quản lí và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo 
đức học sinh, trƣng cầu ý kiến của phụ huynh học sinh, của đội ngũ cán bộ 
các chi đoàn và cán bộ Đoàn trƣờng. 
Qua phiếu trƣng cầu ý kiến của 168 ngƣời gồm: 11 ý kiến của Ban 
giám hiệu, tổ trƣởng các tổ chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, bí thƣ Đoàn 
trƣờng, 39 ý kiến của bí thƣ chi đoàn các lớp, 40 ý kiến của giáo viên, 78 ý 
kiến của phụ huynh học sinh của nhà trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
110 
Bảng 11: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của một số biện 
pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp 
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 
2 – Bắc Giang 
T
T 
Biện pháp 
Tính cần thiết 
Rất cần 
thiết 
(%) 
Cần 
thiết 
(%) 
Không 
cần thiết 
(%) 
Trung 
bình 
cộng 
Thứ 
bậc 
1 
Nâng cao nhận thức, ý thức 
trách nhiệm cho cán bộ quản 
lí, giáo viên, cha mẹ học sinh 
và các tổ chức xã hội nhằm 
giáo dục đạo đức cho học 
sinh 
100% 0% 0% 3.00 1 
2 
Xây dựng và tổ chức thực 
hiện kế hoạch quản lí hoạt 
động giáo dục đạo đức trong 
mối quan hệ phối hợp giữa 
nhà trƣờng, gia đình và xã 
hội 
96.4% 3.6% 0% 2.96 2 
3 
Tăng cƣờng năng lực công 
tác của giáo viên chủ nhiệm 
lớp. 
89.3% 8.9% 1.8% 2.88 3 
4 
Đa dạng hoá các nội dung 
hoạt động giáo dục đạo đức 
86.3% 10.7% 3.0% 2.83 4 
5 
Tăng cƣờng trao đổi thông 
tin giữa nhà trƣờng - gia đình 
- xã hội trong quản lí hoạt 
động giáo dục đạo đức cho 
học sinh 
83.3% 13.1% 3.6% 2.80 5 
6 
Nâng cao chất lƣợng hoạt 
động kiểm tra, đánh giá, rút 
kinh nghiệm về sự quản lí 
phối hợp giữa nhà trƣờng - 
gia đình - xã hội 
80.4% 14.9% 4.7% 2.76 6 
7 Trung bình cộng 89.3% 8.5% 2.2% 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
111 
Biểu đồ 1: Thử nghiệm tính cần thiết của một số biện pháp 
Biểu đồ 2: Kết quả chung về tính cần thiết của một số biện pháp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
112 
* Về tính cần thiết của một số biện pháp: 
Kết quả thể hiện ở bảng 11 cho thấy, hầu hết một số biện pháp đƣa ra 
đều rất cần thiết. Trong đó, biện pháp 1 – Nâng cao nhận thức trách nhiệm 
của cán bộ quản lí, giáo viên và gia đình về sự cần thiết phải phối hợp nhà 
trƣờng, gia đình và xã hội xếp bậc 1, biện pháp 2 xếp bậc 2, biện pháp 3 xếp 
bậc 3. 
Từ kết quả khảo nghiệm trên có thể rút ra những kết luận nhƣ sau: 
- Tất cả các biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng thuận cao. 
- Về tính cần thiết: trung bình là 89.3%. 
Trong đó: + Biện pháp 1 chiếm đồng thuận cao nhất 100%. 
+ Biện pháp 6 thấp nhất 80%. 
Qua đó chứng tỏ một số biện pháp trên mà chúng tôi đề xuất đều rất 
phù hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của đại bộ phận các lực lƣợng 
tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Tất nhiên, xuất phát từ vị trí 
công tác và nhận thức của từng đối tƣợng khảo nghiệm nên vẫn có 2.2% ý 
kiến cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Theo chúng tôi đó cũng là 
biểu hiện bình thƣờng vì trình độ xem xét và nhận định vấn đề của từng đối 
tƣợng là khác nhau. 
Một số cán bộ giáo viên còn băn khoăn về việc theo dõi, nắm tình hình 
đạo đức học sinh ở ba môi trƣờng giáo dục và thƣờng xuyên trao đổi thông tin 
giữa các lực lƣợng giáo dục. Vì cho rằng: việc theo dõi và nắm bắt tình hình 
đạo đức học sinh là trách nhiệm của nhà trƣờng mà trực tiếp là giáo viên chủ 
nhiệm, để đánh giá hạnh kiểm học sinh cuối kì và cuối năm, không cần thiết 
phải đặt ra với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội. 
Có một số ý kiến băn khoăn về biện pháp 6: tổng kết rút kinh nghiệm 
hàng năm về công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quá trình giáo 
dục đạo đức vì cho rằng có cũng đƣợc, không có cũng chẳng sao, sau mỗi học 
kì việc đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm đã thể hiện rất rõ trong báo cáo 
của nhà trƣờng, đều đã phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng đến hai mặt đó, 
không nhất thiết phải tổ chức đánh giá giáo dục với quy mô lớn nhƣ vậy. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
113 
* Tính khả thi của một số biện pháp 
Bảng 12: Kết quả kiểm chứng tính khả thi 
của một số biện pháp giáo dục đạo đức 
T
T 
Biện pháp 
Tính khả thi 
Rất 
khả thi 
(%) 
Khả 
thi 
(%) 
Không 
khả thi 
(%) 
Trung 
bình cộng 
Thứ 
bậc 
1 
Nâng cao nhận thức, ý thức 
trách nhiệm cho cán bộ quản 
lí, giáo viên, cha mẹ học sinh 
và các tổ chức xã hội nhằm 
giáo dục đạo đức cho học sinh 
100% 0% 0% 3.00 1 
2 
Xây dựng và tổ chức thực 
hiện kế hoạch quản lí hoạt 
động giáo dục đạo đức trong 
mối quan hệ phối hợp giữa 
nhà trƣờng, gia đình và xã hội 
92.3% 6.0% 1.7% 2.90 2 
3 
Tăng cƣờng năng lực cộng tác 
của giáo viên chủ nhiệm lớp. 
89.3% 7.1% 3.6% 2.86 3 
4 
Đa dạng hoá các nội dung 
hoạt động giáo dục đạo đức 
80.4% 13.7% 5.9% 2.74 5 
5 
Tăng cƣờng trao đổi thông tin 
giữa nhà trƣờng - gia đình - xã 
hội trong quản lí hoạt động 
giáo dục đạo đức cho học sinh 
85.7% 9.5% 4.8% 2.81 4 
6 
Nâng cao chất lƣợng hoạt 
động kiểm tra, đánh giá, rút 
kinh nghiệm về sự quản lí 
phối hợp giữa nhà trƣờng - gia 
đình - xã hội 
77.4% 14.9% 7.7% 2.70 6 
7 Trung bình cộng 87.5% 8.5% 4.0% 
Biểu đồ 3: Thử nghiệm về tính khả thi của một số biện pháp 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
114 
Biểu đồ 4: Kết quả chung về tính khả thi của một số biện pháp 
Nhận xét: 
Qua kết quả bảng 12 cho thấy, cả 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo 
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
115 
và xã hội mà chúng tôi đƣa ra đều có tính khả thi cao: 
Trong đó: + Biện pháp 1 đƣợc đánh giá cao nhất chiếm tỷ lệ 100%. 
+ Biện pháp 2 đƣợc đánh giá là 92.3% 
+ Biện pháp 3 đƣợc đánh giá là 89.3% 
+ Biện pháp 4 đƣợc đánh giá là 80.4% 
+ Biện pháp 5 đƣợc đánh giá là 85.7% 
+ Biện pháp 6 chiếm tỷ lệ thấp nhất 77.4%. 
Điều này có thể khẳng định cả 6 biện pháp hoàn toàn đều có thể áp 
dụng trong điều kiện thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc 
Giang và phù hợp với đại bộ phận các lực lƣợng tham gia vào hoạt động phối 
hợp giáo dục đạo đức học sinh. 
Nhƣ vậy, một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học 
sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà đề tài 
đƣa ra bƣớc đầu đƣợc đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu thực 
hiện đồng bộ và có chất lƣợng một số biện pháp trên thì chất lƣợng giáo dục 
đạo đức cho học sinh của trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – Bắc Giang sẽ đƣợc 
nâng cao. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
116 
Bảng 13: Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của một số 
biện pháp giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà 
trƣờng, gia đình và xã hội 
T
T 
Biện pháp 
Tính cần 
thiết 
Tính khả 
thi 
Xi xi Yi yi 
1 
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán 
bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ 
chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 
3.00 1 3.00 1 
2 
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí 
hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ 
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 
2.96 2 2.90 2 
3 
Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ 
nhiệm lớp 
2.88 3 2.86 3 
4 
Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục 
đạo đức 
2.83 4 2.74 5 
5 
Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - 
gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo 
dục đạo đức cho học sinh 
2.80 5 2.81 4 
6 
Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh 
giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa 
nhà trƣờng - gia đình - xã hội 
2.76 6 2.70 6 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
117 
Với kết quả tổng hợp ở bảng 12, ta có hệ số tƣơng quan Spearman giữa 
mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp: 
Từ công thức Spearman: 2
2
6 d
R 1
n(n 1)
 
 
Trong đó: n - là số biện pháp đề xuất. 
d
2
 - là hiệu số hai thứ bậc xi và yi và ∑d2=2 
Thay kết quả ta có 
2
6x2
R 1 0.94
6(6 1)
  
Kết quả R = 0.94 chứng tỏ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của 
một số biện pháp có sự tƣơng quan thuận và thể hiện chặt chẽ thống nhất cao. 
Biểu đồ 5 : Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi 
Qua biểu đồ trên ta thấy, tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp 
đều nhận đƣợc sự đồng tình nhất trí cao (trên 87%). Điều đó chứng tỏ các 
biện pháp mà chúng tôi đề xuất đƣa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, 
phù hợp với thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nhằm 
giáo dục đạo đức cho học sinh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
118 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
Việc đề xuất một số biện pháp quản lý đƣợc dựa trên những nguyên tắc 
nhất định, đó là: Đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo 
tính thực tiễn. 
Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành và điều 
kiện thực hiện cụ thể. Đồng thời mỗi biện pháp đều có vị trí vai trò riêng 
trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân 
Yên 2 – Bắc Giang. 
Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tập trung khắc 
phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua, 
đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với 
thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của 
nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động giáo dục của các 
lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Giữa các biện pháp có mối liên 
hệ, tác động qua lại chặt chẽ. 
Một số biện pháp tổ chức quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học 
sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 mà chúng tôi đề xuất đã đƣợc khảo nghiệm tính 
cần thiết và tính khả thi, thì các biện pháp đã đề xuất đều đƣợc đa số các lực 
lƣợng phối hợp giáo dục đạo đức và học sinh tán thành. Một số biện pháp trên 
hoàn toàn cần thiết và có tính khả thi cao. Việc thực hiện một số biện pháp 
trên một cách có hệ thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích 
cực trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất 
lƣợng giáo dục của trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng và các trƣờng THPT 
trong cả nƣớc nói chung trong tình hình hiện nay. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
119 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Qua kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận 
nhƣ sau: 
Giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo 
dục nói chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng 
là hình thành nên những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có 
nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đạo đức. Nội dung của giáo dục đạo 
đức là góp phần hƣớng tới sự phát triển con ngƣời, phát triển nhân cách của 
từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là 
trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chất lƣợng của giáo dục đạo 
đức có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng phổ 
thông - nơi đào tạo nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá - 
hiện đại hoá đất nƣớc. 
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa 
nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần đòi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, 
nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn 
chế những mặt yếu kém của từng lực lƣợng giáo dục để tạo ra sức mạnh tổng 
hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản trong giáo dục nhân cách nói chung và giáo dục 
đạo đức nói riêng. 
Trong hoạt động giáo dục đạo đức, muốn đạt hiệu quả thì phải thƣờng 
xuyên đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Phải tạo ra sự phối hợp 
chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, 
gia đình và xã hội tạo thành mạng lƣới giáo dục đạo đức học sinh ở mọi lúc, 
mọi nơi, chỉ có nhƣ vậy công tác giáo dục đạo đức học sinh mới đạt kết quả 
mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục 
toàn diện trong nhà trƣờng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
120 
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học 
sinh của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, chúng tôi nhận thấy rằng: kết 
quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – 
Bắc giang nhìn chung đã có đƣợc những điều đáng ghi nhận, đó là: đa số học 
sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập và tu dƣỡng cao, có ý chí vƣơn lên, thực 
hiện tốt các quy định của trƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động 
đoàn thể, biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm 
về đạo đức và số lƣợng đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng 
đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Chúng tôi nhận thấy một vấn đề rất 
quan trọng còn hạn chế đó là sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 
còn chƣa tốt, mới chỉ mang tính hình thức, nên hiệu quả công tác giáo dục đạo 
đức, ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. 
Do vậy, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang rất quan tâm đến công tác quản 
lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, 
gia đình và xã hội cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức 
nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung. 
Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng THPT Tân 
Yên 2 - Bắc Giang phải có hệ thống biện pháp quản lý phù hợp, mang tính 
đồng bộ. Dựa trên cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý: Đảm 
bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo tính thực tiễn, chúng tôi 
đã đề xuất 06 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh. 
Một là: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, 
giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho 
học sinh. 
Hai là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo 
dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
121 
Ba là: Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. 
Bốn là: Đa dạng hoá nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 
Năm là: Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã 
hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 
Sáu là: Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh 
nghiệm về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp 
giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội tập trung khắc 
phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua, 
đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với 
thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của 
nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của các lực lƣợng 
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhất là giáo viên và học sinh - hai nhân tố 
trung tâm của quá trình giáo dục. Giữa các biện pháp có mối liên hệ, tác động 
qua lại chặt chẽ. 
Về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động 
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã 
hội cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, các chuyên gia 
đƣợc hỏi đều khẳng định: Một số biện pháp đã đề xuất trên đây đều cần thiết 
và khả thi. Một số biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện đồng bộ, có sự kết hợp 
hợp lý, khoa học sẽ phát huy tác dụng một các tối ƣu trong việc nâng cao chất 
lƣợng giáo dục đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà 
trƣờng. 
2. Kiến nghị 
Từ thực tế giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức 
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
122 
ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, đồng thời đƣợc nghiên cứu, bổ sung 
lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi xin đề xuất một số 
kiến nghị sau: 
* Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo 
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số: 71/2008/CT-
BGDĐT Về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công 
tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhƣng còn thiếu các văn bản pháp qui 
về chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công 
tác giáo dục đạo đức học sinh cho các tổ chức xã hội, do vậy Bộ Giáo dục cần 
tham mƣu với Chính phủ ban hành những văn bản pháp qui, những qui định 
cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh cho các tổ chức xã hội. 
Cần biên soạn và phát hành các tài liệu nhằm giúp các lực lƣợng tham 
gia giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong và ngoài nhà 
trƣờng nhằm giúp họ có những hiểu biết đúng đắn, có những nội dung thiết 
thực để giáo dục con em mình trong xã hội ngày nay. 
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 
Cần chỉ đạo các trƣờng thực hiện tốt chỉ thị Số: 71/2008/CT-BGDĐT 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và 
xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. 
Trong công tác chỉ đạo nhiệm vụ năm học nên có một nhiệm vụ riêng 
về công tác giáo dục học sinh ở mỗi bậc học mà nội dung giáo dục tập trung 
vào những vấn đề còn yếu đặc biệt là trong giáo dục đạo đức học sinh. 
Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ 
nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học sinh và biện pháp giữ mối liên hệ 
giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh. 
Tham mƣu với UBND tỉnh có những văn bản chỉ đạo các lực lƣợng xã 
hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
123 
Triển khai kế hoạch thƣờng kì chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học 
sinh cho các trƣờng THPT. 
* Đối với cha mẹ học sinh 
Cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập; có trách nhiệm tham gia 
đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng xuyên phối hợp tốt với giáo 
viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác 
quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình. 
Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh 
vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng; phát huy vai trò, 
chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội 
qui của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc. 
* Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phƣơng, tổ dân phố...): 
Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng một môi trƣờng 
giáo dục lành mạnh trong toàn xã hội. 
Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình 
học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi 
trƣờng đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, 
nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền 
địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục đạo đức học sinh vào tiêu trí 
xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu 
mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền địa phƣơng 
về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa “Nhà 
trƣờng - Chính quyền địa phƣơng”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực các lực 
lƣợng ngoài nhà trƣờng thành quá trình khép kín trong công tác giáo dục đạo 
đức học sinh. 
Cần tạo ra dƣ luận xã hội để lên án và ngăn chặn những hành vi vi 
phạm đạo đức. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
124 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng (2007), Đẩy mạnh học tập và làm 
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội. 
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, 
trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo- Hà nội. 
3. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên 
ngành Quản lý giáo dục, NXB Hà Nội. 
4. Đặng Quốc Bảo (2007), Giáo dục và phát triển, Trƣờng CBQL Giáo dục 
và Đào tạo- Hà nội. 
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Các văn bản pháp quy về giáo dục và 
đào tạo, NXB Giáo dục Hà Nội. 
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 
2010, NXB Giáo dục Hà Nội. 
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường 
trung học phổ thông và trung hoc phổ thông có nhiều cấp học. 
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục 
Việt Nam 2009 - 2020. 
9. Phạm Khắc Chƣơng (1995), Một số vấn đề giáo dục đạo đức và giáo dục 
đạo đức ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 
10. Phạm Khắc Chƣơng (2/1997), Thực trạng và một số giải pháp GDĐĐ 
học sinh THPT hiện nay – Tạp chí nghiên cứu giáo dục. 
11. Đảng Cộng sản Việt nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ 
khoá VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần 
VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
13. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
125 
14. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ 
Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia. 
15. Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với việc 
giáo dục đạo đức cho sinh viên”, Tập san Nghiên cứu giáo dục (số 8/1992). 
16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học 
quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
17. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ, PGS.TS.Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học 
đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
18. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu trợ giúp giáo viên tập sự về 
công tác chủ nhiệm lớp. 
19. Lê Khánh Hƣơng (2007), “Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho 
sinh viên đại học sư phạm Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin 
Quản lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục (Số 4/2007). 
20. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên), PGS Lê Ngọc Lan, PTS Nguyễn Văn 
Thăng (2000), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Bộ Giáo 
dục - Đào tạo, Hà Nội. 
21. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc 
gia Hà Nội. 
22. Phan Huy Lê (1994-1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt 
Nam hiện nay, (KX07- 02), Hà Nội. 
23. Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tâm lý học sư phạm, Tập giáo trình đại học, 
Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 
24. Nguyễn Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cuơng về quản 
lý, Trƣờng Cán bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 
25. Phƣơng Lựu (1985), Văn chương cổ Việt nam – NXB Giáo dục Hà Nội 
26. Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
126 
27. Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện với cán bộ sing viên Đại học sư phạmHà 
Nội – 21/10/1964 
28. Hồ Chí Minh (1969), Di chúc, NXB Sự thật , Hà Nội. 
29. Hồ Chí Minh (1989), Về vấn đề giáo dục đạo đức, NXB Hà Nội. 
30. Nguyễn Minh (2005), Những điểm chính về công tác quản lý đoàn viên, 
Thông tin Thanh niên, Số 30/2005. 
31. Lƣu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Đề 
cƣơng bài giảng, Trƣờng ĐHSPHN II – Trƣờng CBQLGD&ĐT, HàNội. 
32. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà 
Nội. 
33. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển 
Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam, NXB Hà Nội. 
34. TS Hoàng Minh Thao (2005), Tâm lý học quản lý, Đề cƣơng bài giảng, 
trƣờng cán bộ quản lý GD-ĐT, Hà Nội. 
35. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, 
NXB Giáo dục Hà Nội. 
36. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá 
trị xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
37. X.M LêpêKhin (1978), Những nguyên lý Lêninnit viết về giáo dục 
thanh niên NXB Thanh Niên, NXB Hà Nội. 
Một số trang Web 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
127 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN 
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT 
Tân yên 2, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề 
sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình. 
Xin được cảm ơn đồng chí ! 
Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí 
quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) 
 Quan tâm Không quan tâm Hoàn toàn không quan 
tâm 
Câu 2: Xin đồng chí đánh giá về thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trƣờng, 
gia đình và xã hội (đồng ý hay không đồng ý với cách đánh giá dƣới đây) về 
các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh. 
TT Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức 
Đồng 
ý 
Chƣa 
đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Chƣa thống nhất kế hoạch 
2 Kết hợp chƣa thƣờng xuyên 
3 Chƣa chủ động phối hợp 
4 
Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã 
hội còn mang tính hình thức 
5 Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp 
6 Gia đình chƣa chủ động phối hợp 
7 Còn nhiều tổ chức chƣa tham gia phối hợp 
8 
Gia đình còn ỷ lại giáo dục đạo đức cho nhà 
trƣờng 
9 Sự kết hợp đã đƣợc tiến hành thƣờng xuyên 
10 Sự kết hợp có hiệu quả tốt 
11 Sự kết hợp chƣa có hiệu quả 
12 
Các hoạt động giáo dục đạo đức còn nghèo 
nàn, kém hấp dẫn 
13 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng 
14 
Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng 
và gia đình 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
128 
 Câu 3: Hiện nay việc sử dụng các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh 
(theo bảng dƣới đây) nhƣ thế nào ? 
TT Các biện pháp giáo dục đạo đức 
Mức độ 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không sử 
dụng 
1 
Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí giáo 
dục đạo đức 
2 
Phổ biến nội dung đầu năm học để học 
sinh thực hiện 
3 
Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, theo dõi, 
nhắc nhở, uốn nắn. 
4 
Phát động thi đua để học sinh phấn đấu 
rèn luyện 
5 Khen thƣởng kịp thời, kỉ luật đúng mức 
6 Toạ đàm về giáo dục đạo đức 
7 Nêu gƣơng tốt việc tốt 
8 
Kết hợp giữa nhà trƣờng với đoàn TN để 
giáo dục đạo đức 
9 
Kết hợp nhà trƣờng với hội phụ huynh 
để giáo dục đạo đức 
10 
Kết hợp nhà trƣờng với công an địa 
phƣơng 
11 
Kế hợp nhà trƣờng với chính quyền để 
giáo dục đạo đức 
12 Giáo dục học sinh cá biệt 
13 Xây dựng tập thể học sinh tự quản 
Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về những biểu hiện đạo đức của 
học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2. 
STT Nội dung ý kiến Đồng ý Phân vân Không đồng ý 
1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu 
2 Đan xen giữa tốt và xấu 
3 Biểu hiện xấu nhiều hơn tốt 
4 
Đạo đức học sinh đang 
xuống cấp nghiêm trọng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
129 
Câu 5: Đồng chí vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác quản lý giáo dục 
đạo đức cho học sinh hiện nay của nhà trƣờng ? 
TT Các biện pháp giáo dục đạo đức 
Mức độ thực hiện 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Chƣa 
tốt 
1 
Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức trong năm học 
của nhà trƣờng 
2 
Quản lý mục đích, nội dung giáo dục đạo đức theo 
chủ điểm hàng tháng 
3 
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua chào 
cờ đầu tuần 
4 
Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết 
sinh hoạt lớp 
5 Thông qua điều hành các hoạt động của đoàn 
6 
Kết hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà 
trƣờng 
7 
Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện giáo dục đạo 
đức học sinh thông qua hồ sơ của giáo viên chủ 
nhiệm 
8 
Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động giáo dục 
đạo đức 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
130 
Câu 6: Đồng chí đánh giá các lực lƣợng xã hội nêu dƣới đây, lực lƣợng xã 
hội nào có ảnh hƣởng nhiều nhất (ít nhất) đến vấn đề giáo dục đạo đức cho 
học sinh? 
TT Các lực lƣợng xã hội 
Ảnh hƣởng 
nhiều nhất 
Có ảnh 
hƣởng 
Không 
ảnh 
hƣởng 
1 Giáo viên chủ nhiệm 
2 Giáo viên bộ môn 
3 Tập thể lớp 
4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 
5 Công đoàn nhà trƣờng 
6 Gia đình 
7 Hội phụ huynh học sinh 
8 Công an 
9 Chính quyền địa phƣơng 
10 Địa bàn khu dân cƣ 
11 Hội khuyến học 
12 Dòng tộc địa phƣơng 
13 Các phƣơng tiện truyền thông 
14 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá 
Câu 7: Nhà trƣờng đã thực hiện chỉ đạo và phối hợp các lực lƣợng giáo dục 
đạo đức nhƣ thế nảo ? 
TT Nội dung khảo sát 
Mức độ thực hiện 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không tốt 
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 
2 Giáo viên bộ môn 
3 Công đoàn nhà trƣờng 
4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 
5 Gia đình học sinh 
6 Chính quyền địa phƣơng 
7 Hội phụ huynh học sinh 
8 Khu dân cƣ 
9 Công an 
10 Hội khuyến học 
11 Dòng tộc địa phƣơng 
12 
Các phƣơng tiện truyền thông địa 
phƣơng 
13 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
131 
Câu 8: Việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục để thực hiện tốt các nội dung 
sau nhƣ thế nào ? 
TT Nội dung phối hợp 
Mức độ thực hiện 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không 
tốt 
1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập 
2 Giáo dục các nội dung chấp hành pháp luật 
3 Xây dựng nề nếp học tập và sinh hoạt 
4 Giáo dục truyền thống, lịch sử của địa phƣơng 
5 Tổ chức hoạt động chính trị, xã hội ở địa phƣơng 
6 
Theo dõi, đánh giá thực hiện các hành vi đạo đức 
của học sinh 
7 Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 
8 Giáo dục học sinh cá biệt, sai phạm 
9 Trao đổi thông tin hai chiều 
10 Huy động kinh phí hỗ trợ các hoạt động giáo dục 
Câu 9: Đồng chí hãy vui lòng cho biết nhà trƣờng trƣờng đã sử dụng các biện 
pháp quản lý giáo dục đạo đức dƣới đây ở mức độ nào ? 
TT Biện pháp 
Mức độ thực hiện 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chƣa 
sử dụng 
1 
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của 
CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục 
đạo đức cho học sinh 
2 
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 
quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình 
và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học 
sinh 
3 
Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo 
dục đạo đức cho học sinh 
4 
Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực 
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng 
5 
Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà 
trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình 
giáo dục đạo đức cho học sinh 
6 
Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh 
nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà 
trƣờng - gia đình - xã hội 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
132 
Câu 10: Xin đồng chí đánh giá kết quả các biện pháp phối hợp giữa nhà 
trƣờng, gia đình và xã hội mà nhà trƣờng đã tiến hành và đóng vai trò chỉ đạo 
? 
TT Biện pháp phối hợp các lực lƣợng 
Mức độ thực hiện 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không 
tốt 
1 Nhà trƣờng tổ chức hội nghị tập hợp các lực lƣợng 
2 
Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục 
trong và ngoài nhà trƣờng về sự cần thiết phải giáo 
dục đạo đức cho học sinh 
3 
Thống nhất mục đích, nội dung, kế hoạch phối kết 
hợp các lực lƣợng giáo dục 
4 
Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của 
mỗi lực lƣợng giáo dục trong công tác GDĐĐ 
5 
Thống nhất trao đổi thông tin giữa các lực lƣợng 
giáo dục về tình hình 
6 
Phối hợp nhiều lực lƣợng giáo dục cùng tổ chức 
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT,... 
7 
Tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các 
phƣơng tiện thông tin đại chúng địa phƣơng 
8 Huy động kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ GDĐĐ 
Câu 11: Xin đồng chí hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh 
hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ? 
TT Các yếu tố ảnh hƣởng Ý kiến 
1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 
2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 
3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 
4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 
5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 
6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động 
7 
Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục 
chƣa đồng bộ, cùng chiều 
8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 
9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 
10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 
11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 
12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 
13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
133 
Câu 12: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức 
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng 
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp ở bảng 
dƣới đây; Trong 6 biện pháp đƣợc đề xuất, xin đồng chí cho biết ý kiến của 
mình về tính cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp 
T
T 
Các biện pháp 
Tính cần thiết Tính khả thi 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Không 
cần 
thiết 
Rất 
khả thi 
Khả 
thi 
Không 
khả thi 
1 
Nâng cao nhận thức, ý 
thức trách nhiệm của CB, 
GV, gia đình và xã hội 
nhằm giáo dục đạo đức 
cho học sinh 
2 
Xây dựng và tổ chức thực 
hiện kế hoạch quản lí 
phối hợp giữa nhà trƣờng, 
gia đình và xã hội nhằm 
giáo dục đạo đức cho học 
sinh 
3 
Đa dạng hoá các nội dung 
hoạt động giáo dục đạo 
đức cho học sinh 
4 
Tổ chức liên kết sức 
mạnh của các lực lƣợng 
giáo dục trong và ngoài 
nhà trƣờng 
5 
Tăng cƣờng trao đổi 
thông tin giữa nhà trƣờng 
- gia đình - xã hội trong 
quá trình giáo dục đạo 
đức cho học sinh 
6 
Thƣờng xuyên kiểm tra, 
đánh giá, rút kinh nghiệm 
về sự quản lí phối hợp 
giữa nhà trƣờng - gia đình 
- xã hội 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
134 
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH 
Để góp phần đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng 
THPT Tân Yên 2 hiện nay, em vui lòng trả lới một số câu hỏi sau đây phù 
hợp với sui nghĩ của mình. 
(Đánh dấu x vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến của em) 
Xin cảm ơn ! 
Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò, vị trí của giáo dục đạo 
đức ? 
TT Nội dung đánh giá 
Ý kiến đánh giá 
Đồng ý 
Phân 
vân 
Không 
đồng ý 
1 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 
2 Tài năng quan trọng hợ đạo đức 
3 Coi trọng cả tài lẫn đức 
4 
Học sinh cần phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và 
đƣợc giáo dục đạo đức 
5 
Học sinh không nhất thiết phải thƣờng xuyên 
tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức 
6 
Học sinh không cần thiết phải thƣờng xuyên tu 
dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức 
7 
Giáo dục đạo đức chỉ có trong môn giáo dục 
công dân 
8 Giáo dục đạo đức có trong các môn học 
9 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở gia đình 
10 
Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở ngoài xã 
hội 
11 
Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện trong nhà 
trƣờng 
12 
Giáo dục đạo đức cần thực hiện ở nhà trƣờng, 
gia đình và xã hội 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
135 
Câu 2: Những phẩm chất nào dƣới đây đã đƣợc nhà trƣờng, gia đình của em 
quan tâm giáo dục nhiều cho các em ? 
TT Nội dung đánh giá 
Mức độ 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
bao giờ 
1 
Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu gia đình, thày 
cô, bạn bè,… 
2 Ý thức độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 
3 Động cơ học tập đúng đắn 
4 Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau 
5 Tinh thần vƣợt khó trong học tập tu dƣỡng 
6 
Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ của 
công 
7 Lòng khoan dung độ lƣợng 
8 
Tinh thần tập thể, biết kết hợp lợi ích tập thể 
và cá nhân 
9 
Quan tâm đến bạn bè, ngƣời có hoàn cảnh 
khó khăn 
10 Trung thực, thật thà 
11 Lối sống giản dị, hoà đồng 
12 Tính khiêm tốn và sự kiềm chế 
13 Lòng tự trọng 
14 Lòng dũng cảm 
Câu 3: Theo em nhà trƣờng đã sử dụng những nội dung và biện pháp nào 
dƣới đây trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở mức độ nào ? 
TT Nội dung đánh giá 
Mức độ 
Thƣờng 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chƣa 
sử dụng 
1 Phát động thi đua 
2 Viết bài tìm hiểu 
3 Noi gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 
4 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề về GDĐĐ 
5 Sự gƣơng mẫu của thày cô 
6 Nhắc nhở động viên 
7 Động viên khen thƣởng 
8 Kiểm điểm, phê bình, kỉ luật 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
136 
Câu 4: Theo em, những lực lƣợng xã hội dƣới đây ảnh hƣởng đến vấn đề giáo 
dục đạo đức học sinh THPT nhƣ thế nào ? 
TT Các lực lƣợng xã hội 
Ảnh 
hƣởng 
nhiều nhất 
Ảnh hƣởng 
ít nhất 
Có ảnh 
hƣởng 
Không 
ảnh hƣởng 
1 Giáo viên chủ nhiệm 
2 Giáo viên bộ môn 
3 Tập thể lớp, bạn bè 
4 Đoàn thanh niên nhà trƣờng 
5 Đoàn thanh niên xã, phƣờng 
6 Công đoàn nhà trƣờng 
7 Gia đình 
8 Hội phụ huynh học sinh 
9 Công an 
10 Chính quyền địa phƣơng 
11 Dòng tộc 
12 Cộng đồng dân cƣ nơi ở 
13 Hội phụ nữ 
14 Mặt trận tổ quốc 
15 Hội ngƣời cao tuổi 
16 Hội khuyến học 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
137 
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 
CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH 
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng THPT 
Tân Yên 2 xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề 
sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình. 
Xin được cảm ơn đồng chí ! 
Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí 
quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) 
 Quan tâm Không quan tâm Hoàn toàn không quan 
tâm 
Câu 2: Xin ông (bà) cho ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các nội 
dung giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 và mức độ thực 
hiện các nội dung này nhƣ thế nào ? 
TT 
Nội dung giáo dục đạo 
đức 
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện 
Cần 
thiết 
Phân 
vân 
Không 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
đƣợc 
Phân 
vân 
Không 
thực 
hiện 
đƣợc 
1 Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị 
2 
Lòng yêu quê hƣơng đất 
nƣớc 
3 Động cơ mục đích học tập 
4 
Tính tự giác, tích cực trong 
học tập 
5 Ý thức tổ chức kỉ luật 
6 
Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ 
lẫn nhau 
7 
Ý thức giữ gìn tài sản, bảo vệ 
môi trƣờng 
8 
ý thức phê bình và tự phê 
bình 
9 
Kính trọng ông bà, cha mẹ, 
thày cô giá, tôn trọng bạn bè 
10 
Lòng trung thực, tự trọng 
trong học tập và trƣng cuộc 
sống 
11 
Tính tự lập, siêng năng, cần 
cù, vƣợt khó trong học tập 
12 Lòng nhân ái, lòng dung cảm 
13 Ý thức tuân theo pháp luật 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
138 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
139 
Câu 3: Theo ông (bà), những lực lƣợng xã hội dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ 
thế nào đến chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 ? 
TT Nội dung giáo dục đạo đức 
Ảnh 
hƣởng 
nhiều 
Ít ảnh 
hƣởng 
Không 
ảnh 
hƣởng 
1 Xã hội có nhiều tiêu cực 
2 Quản lí chƣa đồng bộ 
3 Ngƣời lớn chƣa gƣơng mẫu 
4 Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ 
5 
Quản lí giáo dục đạo đức của nhà trƣờng 
chƣa chặt chẽ 
6 Nội dung giáo dục chƣa thiết thực 
7 Những biến đổi về tâm sinh lí của học sinh 
8 Phim ảnh, sách báo, văn hoá mạng,... 
9 Chƣa có giải pháp phối hợp phù hợp 
10 
Nhiều đoàn thể xã hội chƣa quan tâm đến 
giáo dục đạo đức học sinh 
Câu 4: Ông (bà) đánh giá về tầm quan trọng của những lực lƣợng giáo dục 
đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh nhƣ thế nào ? 
TT Các yếu tố ảnh hƣởng Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không 
tốt 
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 
2 Giáo viên bộ môn 
3 Tập thể lớp 
4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 
5 Nhóm bạn bè 
6 Gia đình 
7 Hội phụ huynh học sinh 
8 Công an 
9 Chính quyền địa phƣơng ` 
10 Địa bàn khu dân cƣ 
11 Hội khuyến học 
12 Dòng tộc đại phƣơng 
13 Các phƣơng tiện thông tin ở địa phƣơng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
140 
Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết, thực trạng về quản lý hoạt động giáo 
dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở 
trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay nhƣ thế nào ? 
TT Biện pháp phối hợp 
Mức độ 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không 
tốt 
1 
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha 
mẹ học sinh 
2 
Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh 
nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức 
3 
Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng 
giáo dục không để học sinh hƣ 
4 
Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông 
tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình 
5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng 
6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì 
7 
Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học 
sinh 
8 
Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt 
động ngoại khoá 
9 
Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học 
sinh vi phạm kỷ luật 
10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
141 
Câu 6: Xin ông (bà) đánh giá kết quả các biện pháp quản lí hoạt động giáo 
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình 
và xã hội? 
T
T 
Các biện pháp 
Mức độ đạt 
Tốt 
Bình 
thƣờng 
Không 
tốt 
1 
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, 
gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học 
sinh 
2 
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối 
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo 
dục đạo đức cho học sinh 
3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức 
cho học sinh 
4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục 
trong và ngoài nhà trƣờng 
5 
Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia 
đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học 
sinh 
6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về 
sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 
Câu 7: Xin ông (bà) hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng 
đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ? 
TT Các yếu tố ảnh hƣởng Ý kiến 
1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 
2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 
3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 
4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 
5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 
6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động 
7 
Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục 
chƣa đồng bộ, cùng chiều 
8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 
9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 
10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 
11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 
12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 
13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LV2010_SP_QLGD_NguyenHuuTan.pdf