Khi nghiên cứu các dự án khả thi, cần cân nhắc, tính toán, so sánh kĩ nhiều phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án đã phải khống chế, ước tính được giá thành xây dựng một cách tương đối hợp lí. Do đó, khi lập dự án khả thi phải căn cứ vào quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của Thành phố, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa điểm sẽ xây dựng công trình. Nội dung của dự án khả thi phải nêu được sự cần thiết, những căn cứ để xác định phải đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể, phương án lựa chọn công nghệ, giải pháp xây dựng, những khó khăn, thuận lợi khi xây dựng công trình, nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, nhân lực trong quá trình khai thác, vận hành sau này, giá thành sản phẩm khi công trình đi vào khai thác ổn định, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dự báo phát triển về tương lai gần. Dự án khả thi càng chi tiết, độ chính xác càng cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn.
Về thiết kế công trình, các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn và những tài liệu khác dùng để thiết kế xây dựng công trình phải do tổ chức chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà nước ban hành hoặc các tiêu chuẩn khác do Bộ Xây dựng chấp thuận.
Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng. Nếu nghiên cứu chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí, có phương án thiết kế kiến trúc và kết cấu tốt thì có thể tiết kiệm được khoảng từ 5% - 10%. Trong khi đó, khâu thi công xây lắp dù có kiểm tra, theo dõi chặt chẽ, quản lí tốt các định mức kinh tế – kỹ thuật thì cũng chỉ có thể tiết kiệm được vài phần trăm.
Thiết kế công trình là khâu quan trọng không chỉ quyết định quy mô, độ bền vững, tuổi thọ của công trình mà quyết định cả việc vận hành, khai thác sau này có thuận lợi hay không. Đây là giai đoạn thể hiện đầy đủ ý đồ của một dự án khả thi đã được phê duyệt. Trước hết, cần nghiên cứu, chọn lọc được các dây chuyền công nghệ hợp lí, có kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và phương pháp quản lí hiện đại, không tác động xấu tới môi trường xung quanh. Chỉ cần chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí cũng làm giảm được chi phí khá lớn, đồng thời tiết kiệm được đất xây dựng, giảm diện tích xây dựng không cần thiết.
113 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách qua tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển công nghiệp điện tử cả phần cứng và phần mềm.
- Nghiên cứu đề xuất với Trung ương hoặc thu hút đầu tư nước ngoài xây dựng một nhà máy cơ khí nông nghiệp có quy mô vùng, chuyên sản xuất chế tạo gia công và lắp các loại máy nông cụ (dự kiến quy mô 5.000-10.000 sản phẩm).
Phát triển mạnh các tổ hợp cơ khí nhỏ sản xuất công cụ và sữa chữa máy nông nghiệp ở các vùng, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
* Công nghiệp khai thác mỏ: Tổ chức khai thác thiếc vùng Quỳ Hợp kết hợp tinh luyện và bảo vệ môi trường; Sản lượng 800-1000 tấn/ năm; Tiếp tục mở rộng các cơ sở khai thác đá trắng với sản lượng 200 ngàn tấn, sản xuất bột đá siêu mịn đạt 100.000 tấn (phương án 2: 180.000 tấn). Tổ chức tốt việc khai thác đá gra nit (Tân Kỳ) và đá đen (Con Cuông). Tiếp tục khai thác và chế biến đá bazan 0,6 -1 triệu tấn làm phụ gia xi măng cho các nhà máy xi măng Nghệ an và xi măng Bỉm sơn, XM Nghi sơn, Đô lượng; Khai thác đá xây dựng đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh 2,5-3,0 triệu M3/ năm.
Ngoài ra phải tổ chức và quản lý khai thác quặng khác như Than, sắt, vàng... Mức tăng trưởng khai thác mỏ 13,4%-15% năm.
* Công nghiệp điện - nước: Xây dựng xong thuỷ diện bản Vẽ vào năm 2008. Sau đó tiếp tục xây dựng thuỷ điện khe Bố công suất 100 MW, Hủa Na 180MW, các nhà máy thuỷ điện nhỏ: Nhãn hạc, Bản Cốc, Thác muối. Xây dựng các đường truyền tải điện 220KV Vinh - Bản Vẻ - Khe Bố. Có kế hoạch xây dựng đường truyền tải Tương Dương - Nậm Mộ để bán điện cho nước bạn Lào. Phấn đấu sản lượng điện sản xuất đến năm 2010 khoảng 1.500 triệu Kwh.
Hoàn thành các nhà máy nước Vinh, Cửa Lò, Nam Cấm, các thị trấn và các khu đô thị. Sản lượng nước máy sản xuất 30 triệu M3, đáp ứng đủ nhu nhu cầu dân đô thị.
* Khu công nghiệp:
- Tiếp tục nâng cấp xây dựng hạ tầng KCN Bắc Vinh, giai đoạn quy mô 60 ha, 20 doanh nghiệp hoạt động ổn định. Tiếp tục quy hoạch giai đoạn 2 diện tích 83 ha.
- Khu Công nghiệp Nam Cấm; nhà máy Bia Vila ken 100 triệu lít/ năm. Lắp ráp ôtô, sản xuất máy nông nghiệp, chế biến khoáng sản, chế biến gỗ, hàng tiêu dùng xuất khẩu khác
- Khu Công nghiệp Cửa Lò: 40,55 ha; Ngoài nhà máy Sữa đã xây dựng; Phát triển các nghề: Công nghiệp may xuất khẩu, lắp ráp cơ khí, điện, điện tử, đồ thể thao, đồ chơi trẻ em.
- Khu công nghiệp Hoàng Mai: Lấy nhà máy xi măng Hoàng Mai làm hạt nhân, gắn với quy hoạch KCN Nam Thanh - Bắc Nghệ của Chính phủ, ưu tiên phát triển các ngành CN nặng như Vật liệu xây dựng, Hoá chất, Cán thép...
- Khu công nghiệp Phủ Quỳ : Là vùng có tiềm năng để phát triển CN chế biến nông sản thực phẩm. Xây dựng các cơ sở chế biến hoa quả hộp, nước khoáng, cà phê hoà tan, dầu thảo mộc, gỗ ván dăm, may công nghiệp...
Nghiên cứu khu công nghiệp vùng Tây Nam Nghệ An (Thanh chương hoặc Con Cuông).
* Tiểu thủ CN ngoài quốc doanh :
- Đẩy nhanh phát triển công nghiệp, TTCN ngoài quốc doanh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 15%, chiếm tỉ trọng GTGT 45-50% GTGT toàn ngành công nghiệp.
- Lấp đầy khu Tiểu thủ công nghiệp tại phường Đông Vĩnh thành phố Vinh, quy mô 10 ha. Xây dựng thêm các khu TTCN nhỏ tại Nghi phú, Hưng lộc (Vinh) và các huyện, thị tứ...
(2) Xây dựng:
- Bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành xây dựng.
- Tổ chức lại sản xuất ngành công nghiệp xây lắp các thành phần kinh tế và Tổng công ty, tăng cường năng lực, đầu tư thiết bị xây lắp hiện đại cho các doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo xây dựng các công trình kiến trúc và công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các Công ty Xây dựng và Phát triển các khu chung cư và kinh doanh nhà ở; các Doanh nghiệp tổ chức xây dựng và kinh doanh nhà ở theo quy hoạch.
2.1.3.3. Các ngành Dịch vụ:
Phát triển nhanh hệ thống các ngành dịch vụ, tốc độ tăng trưởng bình quân 11-12%/ năm. Tỉ trọng GTGT ngành dịch vụ năm 2010 chiếm 37-38% trong GDP. Phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong hệ thống các ngành dịch vụ.
a. Về thương mại: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong cả nước, phát triển thị trường nước ngoài. Chủ động tiêu thụ hàng hoá sản xuất trong tỉnh, bảo đảm nhu cầu hàng hoá cho sản xuất và phục vụ đời sống. Đẩy mạnh hoạt đọng xuất nhập khẩu, tăng cường hàng hoá sản xuất trên các lĩnh vực phục vụ cho xuất khẩu . Phấn đấu tổng mức luân chuyển hàng hoá tăng hàng năm 17-19%/ năm. Tốc độ tăng trưởng Giá trị gia tăng thương mại bình quân 11-12%, tỷ trọng thương mại, dịch vụ trong GDP là 10-12%.
Khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh để đạt được sản lượng hàng hoá xuất khẩu hàng năm là: lạc nhân 3,5-4 vạn tấn, Bột Sắn 30.000 tấn, nước Dứa cô đặc: 5000 - 10.000 tấn; cà phê 5.000tấn, cao su 3.000 -3000 tấn, chè 10.000-12.000 tấn, thịt đông lạnh 5000 tấn, hải sản 10.000 tấn, dệt may 8-10 triệu sản phẩm, xi măng 300-500 ngàn tấn, gỗ mỹ nghệ 3 triệu sản phẩm; đá trắng 300 ngàn tấn, thiếc 1.000 tấn...). Giá trị kim ngạch xuất khẩu 300 - 350 triệu USD, trong đó hàng hoá công nghiệp, du lịch dịch vụ 130-140 triệu USD, Nông, lâm, ngư nghiệp 100-110 triệu USD.
Nâng cấp cửa khẩu quốc tế Nậm căn và cửa khẩu quốc gia Thanh Thuỷ để tăng nhanh quan hệ thương mại với nước bạn Lào và Đông Bắc Thái lan.
Triệt để chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Bảo hộ sản xuất hàng hoá nội địa và quyền lợi người tiêu dùng.
b.Du lịch: Tập trung nâng cấp, khai thác có hiệu quả những khu du lịch, điểm du lịch hiện có đã được đầu tư thời kỳ 2001-2005, đặc biệt chú trọng các công trình du lịch trong chương trình Du lịch Nghệ An 2005. Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch 2006-2010.
- Phấn đấu khách du lịch vào Nghệ An đến năm 2010 đạt 2.5-3 triệu lượt người.
- Phát triển các khu Du lịch Nam Đàn- Vinh: Tập trung xây dựng hoàn chỉnh khu di tích Kim liên, Vua Mai Hắc Đế, Phan Bội Châu, Thành cổ Vinh, Lâm viên Núi quyết, Đền thờ Vua Quang Trung... theo quy hoạch đã được duyệt.
- Phát triển khu du lịch Cửa Lò theo hướng: Ngoài tổ chức tốt các dịch vụ tắm biển, phải tăng nhanh phát triển các khu vui chơi giải trí, du lịch trên biển, đảo Ngư, đảo Mắt, đồng thời với phát triển các loại hình du lịch văn hoá tâm linh để khai thác các di tích lịch sử, văn hoá trong khu vực.
- Tập trung phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Pumat để có thêm sản phẩm mới thu hút khách quốc tế.
- Tạo thêm một số điểm du lịch hấp dẫn như:
- Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho lao động trong ngành du lịch để khai thác tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư. Chủ động mở rộng khai thác thị trường du lịch quốc tế, củng cố hoạt động lữ hành, phát triển các tuor, tuyến du lịch trong và ngoài nước. Tổ chức sản xuất các mặt hàng phục vụ khác du lịch. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng gấp 3 lần so năm 2005.
c.Tài chính - tín dụng, bảo hiểm: Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về thu ngân sách, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế. Nâng tỷ lệ thu ngân sách lên 12-13% GDP vào năm 2010, đảm bảo cơ bản nhu cầu chi.
Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ ngân hàng. Phấn đấu tổng mức huy động vốn trên địa bàn qua ngân hàng bình quân hàng năm tăng 1.800 tỉ đồng, năm 2010 các ngân hàng có dự nợ khoảng 22.000 tỷ đồng; Nâng dần tỉ lệ vốn cho vay trung và dài hạn lên trên 50%.
Mở rộng các hình thức hoạt động bảo hiểm; Phấn đấu giá trị gia tăng từ khu vực này đạt 180 tỷ đồng năm 2010.
d.Dịch vụ vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc: Phát triển các loại hình vận tải đảm bảo mức luân chuyển hành hoá tăng 17%/ năm. Phấn đấu giá trị sản xuất vân tải, kho bãi đạt 680 - 700 tỷ đồng năm 2010; Tốc độ tăng trưởng 15% / năm.
Đẩy mạnh phát triển thông tin liên lạc. Phấn đấu đến năm 2010 đưa số máy điện thoại trên 100 dân lên 25-28 máy/100 dân. Doanh thu hoạt động thông tin liên lạc 900-1000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 19-20% / năm.
e. Các ngành dịch vụ khác: Các hoạt động khoa học công nghệ, đào tạo, y tế, phục vụ cá nhân và cộng đồng, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh... phấn đấu mức tăng trưởng 8-10% năm.
2.1.3.4. Các ngành văn hóa, xã hội
Chú trọng làm tốt xã hội hoá một số lĩnh vực xã hội, đặc biệt là giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đồng thời nâng cao chất lượng của các lĩnh vực xã hội.
a. Giáo dục đào tạo : Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Mở rộng các trường bán công, dân lập. Tăng tỷ lệ cử tuyển cho học sinh đồng bào dân tộc đáp ưng nhu cầu đào tạo cán bộ cho vùng này. Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Giải quyết tốt phân luồng, mở rộng đào tạo nghề sau phổ thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên.
b. Khoa học, công nghệ: Thực hiện nghiên cứu các đề tài thuộc 9 chương trình KHCN giai đoạn 2002-2010 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Chương trình ứng dụng KH&CN phát triển nông sản hàng hoá.
- Chương trình phát triển thuỷ sản xuất khẩu.
- Chương trình KHCN phục vụ phát triển công nghiệp .
- Chương trình bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường.
- Chương trình khoa học xã hội và nhân văn
- Chương trình tiềm lực khoa học và công nghệ
- Chương trình KHCN phục vụ phát triển đô thị
- Chương trình phát triển công nghệ thông tin.
- Chương trình phục vụ công tác bảo vệ sức khỏe.
Phát triển công nghệ: Thưc hiện các chính sách đã được UBND Tỉnh phê duyệt trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ; ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Phân cấp cho ngành, huyện tổ chức thực hiện các đề tài về khoa học, công nghệ. Kiện toàn mạng lưới khoa học công nghệ ở huyện, ngành. Coi trọng việc huy động mọi nguồn lực, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
c. Về Y tế : Xã hội hoá các hoạt động y tế. Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Giảm thiểu tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm gây dịch. Ngăn chặn bệnh HIV, Sart và hiểm hoạ ma tuý. Khống chế các loại bệnh các nước đang phát triển, không để phát sinh dịch lớn.
d.Về Văn hoá thông tin: Tiếp tục thực hiện Kết luận của Hội nghị BCHTW lần thứ 10 (Khóa IX) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để xây dựng nền văn hoá Nghệ an, tạo ra đời sống văn hoá cộng đồng lành mạnh.
e. Thể dục Thể thao: Tiếp tục xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao, phấn đấu 30% số dân tham gia luyện tập TDTT thường xuyên, 20% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn GĐTT. 100% Số huyện có sân vận động đạt tiêu chuẩn. Đề nghị Trung ương triển khai xây dựng khu thể thao quốc gia của Vùng Bắc Trung Bộ. Phát triển thể thao thàn tích cao thành một trong những địa phương mạnh.
f. Về Dân số, lao động, việc làm
* Dân số: Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hoá trong đó tập trung cao ở các vùng trong điểm: Dân tộc, miền núi, tôn giáo và ven biển. Tích cực giảm tỷ lệ sinh hàng năm xuống 0,05- 0,07%/năm để đến năm 2010 có tỷ lệ phát triển dân số đạt gần mức thay thế 1,1%, đồng thời tham gia phân công lao động trong nước, giảm dân số cơ học để đạt quy mô 3,205 triệu người vào năm 2010. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá đến năm 2010 có 25% dân số đô thị.
* Lao động, việc làm, xoá đói giảm nghèo: Hàng năm tạo thêm 3-3,5 vạn chỗ làm việc, để đến năm 2010 hạ tỷ lệ lao động thất nghiệp xuống dưới 0,3% tổng nguồn. Hàng năm tổ chức đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề bằng nhiều hình thức cho 3,5- 4 vạn người để tăng tỉ lệ lao động được đào tạo năm 2010 lên 35% tổng nguồn. Chú trọng đào tạo lao động kỹ thuật cho các công trình trọng điểm, các khu công nghiệp và khu vực nông thôn, miền núi và con en các gia đình chính sách. Tăng cường đào tạo kỹ năng cho lao động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Có chính sách khuyến khích và nghĩa vụ đối với việc bố trí lao động ở các vùng miền núi, trung du nhiều tiềm năng, ít lao động. Có kế hoạch và biện pháp cụ thế để tăng cường xuất khẩu lao động ra các nước có nhu cầu.
- Thực hiện chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn và các xã nghèo. Gắn công tác định canh định cư với phát triển trồng trọt , chăn nuôi, bảo vệ rừng, tạo điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc, phấn đấu đến năm 2010 giảm hộ nghèo xuống dưới 4%.
2.1.3.5. Kết cấu hạ tâng, xây dựng đô thị
a. Hạ tầng sản xuất
(1) Giao thông:
* Đường sắt: Phối hợp với Trung ương cải tạo, nâng cấp ga Vinh và các ga phụ, phục hồi ga Diễn Châu. Tuyến Cầu Giát- Nghĩa Đàn; Mở thêm tuyến đường sắt từ Nghĩa Đàn đi Quỳ Hợp.
* Đường thuỷ: Tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng cảng Cửa Lò để tàu 10.000 tấn và trên 10.000 tấn ra vào cảng thuận lợi, Xây thêm các bến 5, bến 6, bến 7 để nâng công suất cảng lên 3,5 triệu tấn/năm vào năm 2010,
* Đường không: Đầu tư nâng cấp sân bay Vinh (Đường băng, Sân đỗ, nhà ga, thiết bị điều khiển, đường vào sân bay...) để các loại máy bay vận tải, hành khách lên xuống an toàn, mở thêm một số tuyến bay mới Vinh- Viên chăn, Vinh - Đông bắc Thái Lan, Vinh - Hải nam ( Trung Quốc) v.v...
(2) Thuỷ lợi:
+ Trung đại tu 87 hồ đập lớn nhỏ và phát triển hệ thống tưới tiêu chủ động vùng chuyên canh lạc, vùng cây công nghiệp tập trung (kể cả trung du miền núi).
+ Xây dựng công trình thuỷ lợi, thủy lợi Bản Mồng (Quỳ Hợp) có dung tích 450 triệu m3 nước để chủ động tưới nước, giữ ẩm cho cây công nghiệp và cây lương thực ở vùng Phủ Quỳ- Sông Hiếu.
+ Xây dựng hệ thống đê, kè ven biển vùng Nghi Phúc, Nghi Thái, Nghi Thọ (Nghi Lộc), Diễn Thành (Diễn Châu), Quỳnh lộc (Quỳnh lưu)...Kè ven Sông: Nam Sơn, Tràng Sơn (Đô Lương).
(3) Hệ thống điện:
+ Xây dựng xong nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ công suất 320MW vào năm 2008 và Chuẩn bị xây dựng tiếp thuỷ điện Khe bố 100 MW gắn với chương trình trị thuỷ Sông Cả. Xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất từ 10 -50 MW Bản Cốc, Nhãn Hạt, Thác muối... ) bằng hình thức BOT.
+ Nâng công suất trạm 220/210KV. Phát triển lưới điện 35KV và lưới điện 22KV sau các trạm 110KV đến các xã.
+ Phấn đấu đến năm 2010 đáp ứng nhu cầu dùng điện 100% hộ dân; Sản lượng điện tiêu thụ 1,3-1,4 tỷ KWh.
(4) Bưu điện: Nâng cấp các tổng đài đạt dung lượng 620 nghìn máy. Cáp quang hoá toàn bộ hệ thống truyền dẫn. Đưa các các dịch vụ mới vào khai thác nhu điện thoại thấy hình, di động thế hệ 3, cung cấp internet đến xã phường...
Mở rộng các loại hình dịch vụ Internet, truyền hình cáp, truyền hình kỷ thuật số. Khuyến khích tăng nhanh số lượng máy thuê bao, mở rộng mạng điện thoại di động. Phấn đấu đến năm 2010 đạt bình quân 18-20 máy/100 dân (tăng gấp 3 lần so với năm 2005 và 10 lần so với năm 2000), 110 số xã cố điện thoại đảm bảo chất lượng.
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo quản lý và sản xuất kinh doanh và quốc phòng, an ninh. Các xã có báo đọc hàng ngày
b. Hạ tầng xã hội:
Thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học đảm bảo yêu cầu đào tạo. Tiến hành xong ngói hoá các phòng học, trường học, xoá bỏ phòng học tạm trong cả tỉnh. Kiên cố hoá các trường học ở vùng ven biển và đồng bằng chịu ảnh hưởng nhiều của gió bão. Phát triển lớp học trường học đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Theo hướng đó 5 năm tới cần làm mới 4.000 phòng học, 30 thư viện, 100 phòng thí nghiệm. Tổng kinh phí 160 tỉ đồng trong đó hỗ trợ nhà nước 30 tỉ đồng, vốn dân 130 tỉ đồng.
Nâng cấp Đại học vinh thành đại học Vùng; Thành lập mới và nâng cấp một số trường cao đẳng lên đại học có nhu cầu như: Cao đẳng sư phạm kỷ thuật; Cao đẳng Y, đại học Nông nghiệp.... Tăng cường cơ sở vật chất cho trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật, cao đẳng Kinh tế- kỷ thuật. Nâng cấp các trường dạy nghề trọng điểm để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực , thợ lành nghề.
Quy hoạch cụm các trường Đại học, Cao đẳng Trung học chuyên nghiệp theo tuyến: Vinh- Cửa Lò. Xây dựng Vinh trở thành trung tâm giáo dục đào tạo và trung tâm khoa học công nghệ của vùng Bắc trung bộ.
- Xây dựng xong bệnh viện đa khoa Tỉnh: 700 giường bệnh; bệnh viện vùng Phủ Quỳ: 200 giường và bệnh viện vùng Tây nam (Thị Xã Con Cuông) 150 giường. Các bệnh viện hiện tại phải đực nâng cấp để đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh: Bệnh viện Nhi, bệnh viện Lao, Tâm thần, Trạm mắt, Trung tâm y tế dự phòng,17 bệnh viện tuyến huyện...
- Nâng cấp rạp chiếu bóng 12/9. Xây dựng Trung tâm điện ảnh, Trung tâm Thanh thiếu niên tại Thành phố Vinh. Nghiên cứu nâng cấp Trung tâm thông tin triển lãm Tỉnh trở thành một trung tâm triễn lãm tổng hợp của Bắc miền Trung. Tiếp tục trùng tu tôn tạo và quản lý các di tích lịch sử văn hoá. Khôi phục Thành cổ Vinh, văn miếu Nghệ An.
- Tiếp tục chương trình phủ sóng các vùng lõm, xây dựng 2 đài truyền hình khu vực Kỳ sơn, Tương Dương, tăng diện tích phủ sóng lên 90-95%, Tăng số hộ xem truyền hình lên 80-90% và số hộ nghe đài phát thanh 90-95% .
- Nâng cấp sân vận động Vinh và mỗi huyện có sân vận động đạt tiêu chuẩn. Xây dựng khu liên hợp thể thao quốc gia của vùng tại thành phố Vinh, xây dựng Vinh trở thành trung tâm thể thao vùng Bắc trung bộ. Phấn đấu mỗi xã, phường, trường học có một sân vận động quy mô 0,5-1 Ha.
c. Phát triển các khu đô thị: Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá kết hợp thực hiện tốt công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
(1). Xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế- Văn hoá vùng Bắc trung bộ. Thực hiện được một số dự án lớn:
- Xây dựng nhà máy cơ khí động lực, điện tử , tin học, đúc khuôn động cơ...
- Đầu tư nâng cấp Sân vận động Vinh,Trung tâm điện ảnh đa chức năng, Cung văn hoá thanh thiếu nhi; Tháp truyền hình có độ cao nhìn được toàn cảnh Thành Phố Vinh và Thị xã Cửa lò.Trung tâm hội chợ triển lãm, Thư viện tỉnh.
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với các hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch.
- Xây dựng các khu đô thị mới: Nam Thành phố Vinh, Đưòng 3/2, Quang Trung, Hưng Đông, Nghi Phú...
(2). Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất cho thị xã Cửa Lò ngang tầm thị xã du lịch lớn của cả nước.
(3). Từng bước đầu tư kết cấu hạ tầng cho các đô thị khác, các thị trấn, thị tứ ở nông thôn. Năm 2005 xây dựng xong quy hoạch đô thị Hoàng Mai lên thị xã Hoàng Mai, Phát triển thị xã Thái Hoà (Vùng Tây Bắc) và Thị xã Con Cuông (Vùng Tây Nam). Đẩy nhanh xây dựng khu công nghiệp Hoàng Mai, Phủ quỳ gắn với xây dựng thị xã để khuyến khích kêu gọi đầu tư nhanh hơn. Phát triển và mở rộng quy mô các thị trấn: Đô Lương, Anh Sơn, Tương Dương, Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quế Phong, Quỳ Châu, Thị trấn Con Cuông Mới... và xây dựng mới một số thị trấn, điểm dừng trên dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua các huyện: Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn và Thanh Chương (Thanh Thuỷ, Tri lệ, Đông Hiếu, Nghĩa Sơn).
2.1.4. Kế hoạch huy động và bố trí vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010
2.1.4.1. Các chương trình trọng điểm 2006-2010
Giai đoạn 2006-2010 , Nghệ An sẽ tập trung vào các chương trình trọng điểm sau:
a. Chương trình Nông nghiệp, nông thôn : Trong đó ưu tiên :
(1). Sản xuất lương thực: Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống, mùa vụ để có năng suất cao bình quân từ 48-50 tạ/ha và có chất lượng gạo tốt hơn, tăng giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác. Sản lượng lương thực đạt trên 1,1 triệu tấn tấn
(2). Chương trình phát triển cây công nghiệp xuất khẩu và nguyên liệu cho CN chế biến : Nhằm tạo vùng nguyên liệu ổn định và có quy mô tập trung cho xuất khẩu và CNCB. Tập trung vào cây mía 25-26.000 ha, cây lạc 3 vạn ha, cây chè 15.000 ha, cây cà phê 5.000 ha. Dứa 10.000 Ha, Cây Măng xuất khẩu: 3.000 Ha...Ưu tiên tập trung đầu tư và đề xuất các cơ chế riêng để phát triển các loại cây này.
(3) Phát triển chăn nuôi : Nhằm tạo ra vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu ở vùng đồng bằng ( 200.000 con) và đàn bò sind có quy mô lớn( 50% sind hoá ), Đàn bò thịt: 400.000 con ; Bò Sữa: 5.000 con...
(4) Phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản xa bờ : 2.000 ha nuôi tôm trong đó có 1.000 ha thâm canh, năng suất 2-3 tấn/ha. Đầu tư có đội tàu đánh các xa bờ đồng bộ với các cơ sở bảo quản chế biến và dịch vụ, nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế và môi trường. Sản lượng tôm 2.500 tấn xuất khẩu, sản lượngkhai thác hải sản 38.000 tấn.
2. Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ
Tập trung các dự án: Khai thác đá trắng xuất khẩu, đá granit tự nhiên; Sản xuất xi măng ( Đô Lương, Anh Sơn); sản xuất gạch; Lắp ráp ô tô; Bia và nước giải khát; Dệt may; Gỗ ván dăm, bột giấy, chế biến thực phẩm...
3. Chương trình gia nhập hợp tác kinh tế quốc tế: Phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng :
- Ưu tiên đầu tư một số công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước nhằm đáp ứng các yêu cầu tăng trưởng và tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, hoàn thiện một bước kết cấu hạ tầng đô thị. Gắn với quá trình đô thị hoá, hình thành hệ thống siêu thị, thu hút du lịch Vinh , Cửa lò. Mở rộng các cửa khẩu tăng cường giao lưu thương mại với Lào, Thái Lan.
5. Chương trình Phát triển nguồn nhân lực : Xây dựng chương trình về nâng cao dân trí, tăng nhanh dân số đô thị , đẩy mạnh giáo dục giáo dục và đào tạo, phát huy và sử dụng hợp lý nguồn lực, lập kế hoạch đầu tư và đề xuất các cơ chế biện pháp thực hiện nhằm tạo ra sự biến đổi về chất nguồn nhân lực, một mặt đáp ứng các yêu cầu phát triển trước mắt, mặt khác chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các giai đoạn sau.
2.1.4.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển 2006-2010
a, Nhu cầu vốn phát triển 2006-2010
- Thực hiện Nghị quyết 36 của Quốc hội khoá 10: Phải tiếp tục đổi mới công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nhiệm vụ bức xúc là: rà soát lại các công trình đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước còn nợ từ năm 2004 về trước để lập kế hoạch trả trong 3 năm 2007-2010 (cho các đối tượng thực hiện hình thức BT, đầu tư trả chậm của tỉnh).
- Để tạo ra nhịp độ phát triển kinh tế 11-12%%/năm yêu cầu vốn đầu tư là : 70000 tỉ đồng (hệ số ICOR 2,7-3,5).
Bảng 42: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển 2006-2010 và dự kiến nguồn
Chỉ Tiêu
Khối lượng
Tỷ lệ
TỔNG VĐT 2006-2010
70,000
100.00%
Nguồn vốn trong nươc
57,400
82.00%
Dân doanh
15,400
22.00%
Doanh nghiệp
9,100
13.00%
Tín dụng
9,100
13.00%
Ngân sách nhà nước
8,300
12.00%
Vốn qua bộ ngành TW
21,000
30.00%
Nguồn vốn nước ngoài
12,600
18.00%
ODA
2,100
3.00%
FDI
10,500
15.00%
Nguồn này bao gồm :
Trong tổng nguồn huy động giai đoạn 2006-2010: Vốn trong nước: 57,000 tỉ chiếm 82-84,0% và nguồn kêu gọi nước ngoài là 12,600 tỉ chiếm 16-18%% tổng nguồn;. Như vậy giai đoạn này huy động vốn trong nước là chủ yếu. Đòi hỏi phải có cơ chế chính sách tích cực, mềm dẻo phù hợp với lợi ích của nhân dân mới phát huy cao được nguồn lực tại chỗ và thu hút các tỉnh, đầu tư của các Bộ Ngành TW.
Trong nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế: nguồn huy động công sức dân chiếm 21-22%, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh (bao gồm sản xuất công nghiệp, nông nghệp và dịch vụ) chiếm 12-13%, nguồn vốn tín dụng chiếm 12,0- 13%% tổng nguồn.
Trong tổng nguồn thì cơ cấu vốn ngân sách đầu tư 9-10% là có thể huy động được.
Vốn đầu tư qua bộ ngành TW xây dựng hạ tầng và sản xuất kinh doanh chiếm 29-30%.
Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bao gồm: nguồn ODA qua tỉnh chiếm 3-4%, và đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 12-13% tổng nguồn.
Tỷ lệ vốn đâu tư toàn xã hội/ GDP năm 2010: 48% so năm 2005 tăng 5%.
b. Bố trí vốn đầu tư phát triển theo ngành kinh tế quốc dân
Bảng 43: Bố trí vốn đầu tư theo ngành KTQD
Chỉ tiêu
VĐT 2006-2010
Khối lượng
Tỷ lệ
TỔNG
70,000
100.00%
Nông lâm ngư nghiệp
10,570
15.10%
Công nghiệp
22,960
32.80%
Dịch vụ hạ tầng
36,470
52.10%
Để thực hiện các mục tiêu đặt ra đó, dự kiến bố trí nguồn vốn cho các ngành kinh tế quốc dân trong giai đoạn 2001-2005 như sau:
Bố trí cho nông lâm ngư nghiệp khoảng 10,500 tỷ đồng chiếm 15.1% tổng nguồn vốn đầu tư XH,
Bố trí cho ngành công nghiệp khoảng 22,96o tỷ đồng, chiếm 32.8% tổng vốn đầu tư xã hội.
Bố trí cho dịch vụ hạ tầng 36,470 tỷ đồng chiếm 52.1% tổng vốn đầu tư xã hội.
2.1.4.3. Xác định nhu cầu vốn XDCB nguồn ngân sách qua tỉnh
Trong giai đoạn 2006-2010, để đảm bảo nhu cầu cơ sở hạ tầng cho phát triển, tỉnh dự kiến bố trí lượng vốn NS cho XDCB không dưới 7% tổng vốn đầu tư XH tức là khoảng hơn 6 tỷ đồng. Nguồn vốn này sẽ được phân bổ cụ thể theo kế hoạch XDCB hàng năm theo nhu cầu được xác định chính xác tại thời điểm đó.
2.2. Giải pháp nâng cao kết quả hiệu quả đầu tư XDCB Nghệ An
Để nâng cao kết quả hiệu quả vốn đầu tư XDCB có hai phương pháp. Thứ nhất là nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư XDCB và cách thư hai là hạn chế mất mát lãng phí và các vấn đề còn tồn tại của hoạt động đầu tư XDCB.
Như ta đã thấy, mặc dù có những năm tỷ lệ huy động vốn đầu tư cho XDCB từ nguồn vốn ngân sách cao, vượt kế hoạch, song tính trung bình 5 năm thì tỷ lệ huy động vốn chỉ đạt 95%. Vốn ngân sách là một nguồn vốn có khả năng kiểm soát về mặt lượng mà không thể huy động được đầy đủ kế hoạch, như vậy trong việc huy động vốn vẫn còn nhiều vấn đề.
Ngoài vân đề về huy động vốn nêu trên, XDCB Nghệ An 2001-2005 còn nhiều tồn tại như ta đã xác định trong mục 1.4. Như vậy để nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB Nghệ An chúng ta phải tác động đồng thời từ hai cách.Trong những tồn tại trên, chúng ta đã chỉ ra những nguyên nhân của chúng. Ta có thể thấy, các nguyên nhân này nằm ở tất cả các khâu của hoạt động đầu tư XDCB: từ giai đoạn tiền đầu tư, đến giai đoạn đầu tư, đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Như vậy để đảm bảo kế hoạch huy động vốn, đảm bảo chất lượng công trình, hạn chế nợ đọng vốn, hạn chế đầu tư dàn trải, hạn chế thất thoát lãng phí vốn XDCB, ta cần có hệ thông giải pháp đồng bộ nhằm kiện toàn và tối ưu hóa tất cả các khâu trong quy trình đầu tư XDCB để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Sơ đồ 1: Chu kỳ dự án đầu tư XDCB
2.2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư XDCB
2.2.1.1. Chủ động đón nguồn chương trình mục tiêu quốc gia
Như ta đã biết nguồn vốn XDCB từ ngân sách bao gồm 3 nguồn là vốn NSTW, vốn ngân sách địa phương và vốn từ các chương trình chính phủ. Thong thường, vốn từ các chương trình chính phủ do chính phủ phân về tùy theo diều kiện cụ thể của các đia phương. Nghệ An cũng nằm trong tình trạng đó, do vậy vốn từ nguồn các chưong trình chính phủ thất thường và nếu nguồn này thấp thì hoàn toàn có thể, khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu là khó hoàn thành.
Đặc điểm thứ hai của các chương trình chính phủ là vốn của trung ương nhưng được thực hiện ở địa phương, do đó, phụ thuộc vào môi trường và quản lý của dịa phương. Như thế, nếu địa phương không có moi trường tốt để nguồn vốn này phát huy hiệu quả thì sẽ khó cho địa phương kêu gọi vốn về với mình.
Như vậy để đảm bảo huy động nguồn chương trình chính phủ, tỉnh cần tạo ra các điều kiện để nguồn vốn về với mình. Đó là chủ động lên kê hoạch các chương trình địa phương phù hợp với mục tiêu và khả năng đầu tư của chương trình chính phủ. Như vậy mới đảm bảo ổn định nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, tỉnh cần tạo điều kiện để thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia. Từ lập kế hoạch, thực hiện đầu tư, đến giải ngân vốn. Khi quy trình thực hiện các công trình thuộc nguồn vốn này trôi chảy, thì các đợt vốn tiếp theo có nhiều cơ hội để về với tỉnh hơn.
2.2.1.2. Tính toán đến các rủi ro khi lập kế hoạch huy động vốn
Năm 2001, nguồn vốn huy động cho XDCB là 376 tỷ đông, nhưng trong đó vốn từ kế hoạch đầu năm chỉ là 281 tỷ đồng và vốn bổ sung là 95 tỷ đồng. Nếu không có nguồn vốn bổ sung này do các chương trình của các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ bất thường và vốn chương trình chính phủ bổ sung thì khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ban đầu là rất thấp, và kể cả kế hoạch huy động cũng thấp hơn nhu cầu thực tế. Do vậy, trong khi thực hiên kế hoạch cần tính toán đến các trường hợp rủi ro như thiên tai, bệnh dịch để có một dự toán chính xác về nhu cầu vốn XDCB. Đó cũng là cái mà khâu lập kế hoạch của tỉnh còn thiếu.
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Sơ đồ 1: Các giai đoạn của chu kỳ đầu tư XDCB
I.Giai đoạn tiền đầu tư
(1) Chủ trương đầu tư
(2) Quy hoạch, kế hoạch đầu tư
(4) Lập dự án đầu tư
(5) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
II.Giai đoạn đầu tư
(1) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
(2) Đấu thầu lựa chọn nhà thầu
(3) Quản lý giám sát xây dựng công trình
(4) Thanh toán, quyết toán công trình
III.Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư
Vận hành các kết quả đầu tư
Duy trì bảo dưỡng các công trình
2.2.2.1. Hoàn thiện công tác ra chủ trương đầu tư, lập quy hoạch kế hoạch
Chủ trương đầu tư, công tác lập quy hoạch kế hoạch là cơ sở để hoạt động đầu tư XDCB diễn ra. Đây là công tác có tính vĩ mô, tổng quát. Nó không trực tiếp quyết đinh hiệu quả đầu tư song là điều kiện cần để hoạt động đầu tư có hiệu quả. Chủ trương có đúng đắn, các quy hoạch kế hoạch đặt ra có hợp lý thì mới xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý, tránh được đầu tư dàn trải. Công tác kế hoạch tốt thì mới phân bổ vốn hợp lý cho các hạng mục công trình,hạn chế đầu nợ đọng vốn. Đó cũng là cơ sở đề dễ dàng kiểm soát chất lượng công trình sau này và tối thiểu hóa thất thoát lãng phí vốn.
Các giải pháp cụ thể đối với giai đoạn này như sau:
Về ban hành chủ trương đầu tư:
Quản lý chặt chẽ việc ra quyết định chủ trương lập dự án đầu tư theo quy trình của Quyết định số 78/2005/QĐ.UBND ngày 6/9/2005 của UBND tỉnh. Quyết định chủ trương đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh (nếu là ngân sách tỉnh), Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu là ngân sách cấp huyện) ký, cấp phó ký thay (khi được uỷ quyền). Người đề xuất đầu tư phải có cơ sở nguồn vốn mới được đề xuất. Người tham mưu quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn.
Đối với các công trình được đề nghị đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khi các đơn vị, các ngành, các huyện, thành thị đề xuất, sẽ làm rõ sự cần thiết phải đầu tư căn cứ danh mục dự án và định hướng trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, sự phù hợp với quy hoạch phát triển được duyệt, xác định quy mô phương án hợp lý, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm và thời gian thực hiện. Trên cơ sở đó UBND tỉnh ban hành chủ trương lập dự án đầu tư xây dựng.
b. Phương án kế hoạch đầu tư XDCB đã được UBND tỉnh chỉ đạo các ngành các cấp xây dựng dựa trên các nguyên tắc bố trí như sau:
- Nghiêm túc chấp hành các định hướng của Trung ương: Nguồn vốn ngân sấch đầu tư theo luật Ngân sách, thực hiện theo hướng của Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Dành trên 70% nguồn vốn này để tập trung ưu tiên cho 3 ngành (giao thông, nông nghiệp và giáo dục đào tạo) để kích cầu đầu tư phát triển; số còn lại để hỗ trợ cho các ngành và lĩnh vực khác trong bước quá độ thực hiện luật ngân sách sửa đổi.
- Sắp xếp công trình ưu tiên: UBND trỉnh đã có định hướng tập trung ưu tiên các công trình hoàn thành đã được quyết toán đúng quy định của nhà nước theo hướng: Công trình còn thiếu dưới 1 tỷ đồng bố trí đủ nhu cầu để trả hết nợ, công trình trên 1 tỷ đồng trả dần; tiếp đó là công trình dở dang ( xong trong năm); sau đến là công trình mới xong trong xong trong năm ( nhưng phải có đầy đủ hồ sơ được duyệt trước 31/10); những công trình mới vốn đầu tư lớn phải có kế hoạch huy động nguồn mới bố trí kế hoạch.
c Quán triệt công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch hàng năm theo tinh thần Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, phải xác định hướng bố trí kế hoạch XDCB để các ngành, các cấp có ý thức ngay từ đầu khi lập kế hoạch XDCB theo hướng tập trung trọng tâm trọng điểm.
d. Phải quán triệt để chỉ đạo ngay từ đầu: Từ chủ trương cho lập dự án, thẩm định ra quyết định phê duyệt dự án và đưa dự án được bố trí vốn đầu tư. Ba khâu này phải gắn chặt với nhau theo hướng: đã có chủ trương là lập và thẩm định dự án, đã thẩm định có quyết định phê duyệt dự án là bố trí đầu tư và đã bố trí đầu tư là phải đủ vốn theo cơ cấu nguồn để thực hiện theo tiến độ được duyệt.
2.2.2.2. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định dự án
a. Yêu cầu và hướng dẫn rõ ràng đối với công tác lập dự án của chủ đầu tư
Chất lượng của dự án được lập ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án, giá trị và chất lượng công trình. Tuy vậy, không phải người lập dự án nào cũng hiểu rõ các quy trình và tiêu chuẩn của việc lập dự án. Một phần vì họ thiếu kiến thức về lập dự án, một phần vì các quy định còn quá chung chung gây ra nhiều cách hiểu khác nhau. Do vậy, mặc dù lập dự án là nhiệm vụ của các chủ đầu tư, song cơ quan quản lý phải có nhiệm vụ chuẩn hóa hoạt động này phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời phải có những hướng dẫn chi tiết cụ thể cho các chủ đầu tư để họ nâng cao chất lập lượng dự án. Từ đó nâng cao độ chính xác trong tính toán giá trị công trình cũng như chất lượng công trình; như vậy cũng giảm được chi phí thẩm định dự án.
b. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì khâu thẩm định dự án cũng cần phải được chú ý. Điều này đòi hỏi các chủ đầu tư, công ty tư vấn và cơ quan thẩm định (Sở Kế hoạch và Đầu tư) phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, chuyên gia trực tiếp thực hiện công tác này để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, có thể tham mưu đề xuất với UBND Thành phố để đưa ra những quyết định đầu tư chính xác, đảm bảo được hiệu quả của vốn đầu tư. Đặc biệt, đối với các dự án của các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn vay, cần phải phân tích rõ những phương án kinh doanh, khả năng thu hồi vốn và đảm bảo có lãi, đóng góp nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước. Kiên quyết không để đầu tư vào các dự án không bảo toàn vốn vay gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước. Trong quá trình thẩm định dự án, dự án liên quan đến chuyên môn của ngành nào thì nhất thiết phải có ý kiến thẩm định của ngành đó. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND Thành phố quyết định. Công tác thẩm định phải bám sát theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
2.2.2.3. Gắn chặt quyết định cho phép đầu tư với khả năng về vốn của dự án
Sau khi thẩm định dự án, một trong những yếu tố quyết định để quyết định dự án có được thực hiện hay không là khả năng về vốn của dự án. Nhất quyết phải thực hiện chủ trương nếu không có vốn thì dự án không được thực hiện; chỉ khi nào có vốn phân bổ và tiến độ vốn cụ thể thì mới được phép đầu tư. Có như vậy thì mới tránh được tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ vốn năm sau theo hướng không dàn trải và hợp lý hơn. Việc quyết định đầu tư cho phép đầu tư theo khả năng về vốn cũng cho phép các công trình hoàn thành đúng kế hoạch, đưa vào vận hành đúng tiến độ hạn chế thất thoát do chậm tiến độ xây dựng và vận hành công trình.
2.2.2.4. Thẩm định và phê duyệt chặt chẽ thiết kế, tổng dự toán công trình
Thiết kế công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Nếu thiết kế tốt thì đảm bảo chất lượng công trình đồng thời đảm bảo chi phí công trình ở mức hợp lý. Tổng dự toán công trình phản ánh giá trị công trình theo chi phí. Nếu tổng dự toán được duyệt hợp lý thì có thể giảm chi phí công trình, giảm lãng phí, và dựa trên đó có thể đưa ra tiến độ cung vốn phù hợp. Nhờ có tiến độ cung vốn phù hợp này mà việc thực hiện đầu tư đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng theo thiết kế được lập.
a. Đảm bảo thiết kế công trình phải được lập dựa trên các tài liệu có độ tin cậy về kĩ thuật và thực tế cao
Khi nghiên cứu các dự án khả thi, cần cân nhắc, tính toán, so sánh kĩ nhiều phương án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án đã phải khống chế, ước tính được giá thành xây dựng một cách tương đối hợp lí. Do đó, khi lập dự án khả thi phải căn cứ vào quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của Thành phố, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa điểm sẽ xây dựng công trình. Nội dung của dự án khả thi phải nêu được sự cần thiết, những căn cứ để xác định phải đầu tư xây dựng, hình thức đầu tư, các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể, phương án lựa chọn công nghệ, giải pháp xây dựng, những khó khăn, thuận lợi khi xây dựng công trình, nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, nhân lực trong quá trình khai thác, vận hành sau này, giá thành sản phẩm khi công trình đi vào khai thác ổn định, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dự báo phát triển về tương lai gần. Dự án khả thi càng chi tiết, độ chính xác càng cao thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản càng lớn.
Về thiết kế công trình, các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn và những tài liệu khác dùng để thiết kế xây dựng công trình phải do tổ chức chuyên môn có đầy đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà nước ban hành hoặc các tiêu chuẩn khác do Bộ Xây dựng chấp thuận.
Khả năng tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn này có nhiều và có thể thực hiện được dễ dàng. Nếu nghiên cứu chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí, có phương án thiết kế kiến trúc và kết cấu tốt thì có thể tiết kiệm được khoảng từ 5% - 10%. Trong khi đó, khâu thi công xây lắp dù có kiểm tra, theo dõi chặt chẽ, quản lí tốt các định mức kinh tế – kỹ thuật thì cũng chỉ có thể tiết kiệm được vài phần trăm.
Thiết kế công trình là khâu quan trọng không chỉ quyết định quy mô, độ bền vững, tuổi thọ của công trình mà quyết định cả việc vận hành, khai thác sau này có thuận lợi hay không. Đây là giai đoạn thể hiện đầy đủ ý đồ của một dự án khả thi đã được phê duyệt. Trước hết, cần nghiên cứu, chọn lọc được các dây chuyền công nghệ hợp lí, có kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và phương pháp quản lí hiện đại, không tác động xấu tới môi trường xung quanh. Chỉ cần chọn được dây chuyền công nghệ hợp lí cũng làm giảm được chi phí khá lớn, đồng thời tiết kiệm được đất xây dựng, giảm diện tích xây dựng không cần thiết.
b. Đảm bảo cơ cơ chế thẩm định phê duyệt lành mạnh, chất lượng
Để làm tốt công tác này, cũng như công tác thẩm định chung dự án, cần có một đội ngũ cán bộ đủ chuyên môn. Quá trình thẩm định và phê duyệt cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước theo quy định. Để tránh các tiêu cực thì đội ngũ chuyên gia phải được tập hợp theo từng dự án từ các đơn vị tách biệt với cơ quan ra quyêt định, để từ đó có được một kết quả khách quan. Chủ thể mời đội ngũ chuyên gia của đơn vị thẩm định và duyệt phải khác với chủ thể tham gia thẩm định,duyệt và ra quyết định. Cụ thể ở đây, phòng thẩm định sẽ tham gia thẩm định và duyệt, nên người tổ chức đội ngũ chuyên gia có thể là giám đốc, hoặc một phòng chức năng khác như phong tổ chức hay tổng hợp, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của sở KH&ĐT.
2.2.2.5. Tổ chức đầu thầu rộng rãi và có hiệu quả
Công tác đấu thầu hiệu quả chưa cao, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước chưa đáng kể. Các nhà thầu vẫn có hiện tượng thông đồng với nhau. Một số dự án thực hiện không đúng quy trình quy định về công tác đấu thầu nên phải tổ chức đấu thầu lại gây tốn kém. Việc xin chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế còn khá phổ biến. Còn có hiện tượng chia nhỏ dự án để thực hiện chỉ định thầu.
Các biện pháp cụ thể để thực hiện giải pháp này như sau:
Sau khi có thiết kế, dự toán được duyệt thì tổ chức đấu thầu thi công xây lắp công trình. Có thể đấu thầu theo từng hạng mục công trình, từng phần công việc (phần xây, phần lắp) hay chỉ đấu thầu những công việc có khối lượng lớn, cũng có thể theo chế độ tổng thầu. Công tác đấu thầu phải được thực hiện nghiêm theo các hướng sau:
- Thực hiện đấu thầu đối với tất cả các công trình, không phụ thuộc vào giá trị công trình, trừ những công trình quan trọng có quyết định của Nhà nước, để nâng cao hiệu quả và tránh tiêu cực xảy ra.
- Cần làm tốt công tác lập dự toán công trình để xác định được giá trần, bảo đảm dự toán đúng với chế độ, tiêu chuẩn và định mức Nhà nước, loại trừ các khoản tính trùng lặp hoặc không sát với giá cả của thị trường.
- Chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kỹ thuật tài chính của mình.
- Cần có quy định khi thanh toán công trình hoàn thành phải giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị dự toán công trình (khoảng 10%) để ràng buộc bên B có trách nhiệm bảo hành công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng.
- Để khắc phục tình trạng bỏ giá quá thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và sự phát triển vững chắc, lâu dài của các nhà thầu, chúng ta có thể xác định giá xét thầu theo cách mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng, đó là nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất (giá đánh giá) so với giá trung bình của tất cả các hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư nhận được. Nếu làm được như vậy, một mặt đảm bảo được “bí mật” của giá xét thầu, mặt khác tránh được việc phải lựa chọn những nhà thầu bỏ giá dự thầu quá thấp làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
- Các thủ tục trong đấu thầu cũng cần được cải tiến theo hướng gọn nhẹ. Phải quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư một cách rõ ràng, cụ thể. Các đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện đúng trình tự quy định, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn, phải xác định đúng giá trần để làm cơ sở cho việc chọn giá trúng thầu.
- Tiến hành các đợt tổng kiểm tra năng lực nhà thầu, thông báo rộng rãi năng lực nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các phương tiện thông tin đại chúng để có các chủ đầu tư có những thông tin về nhà thầu nhằm phục vụ cho quyết định chọn thầu của mình.
2.2.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát công trình xử lý nghiêm các vi phạm
Tăng cường thanh tra, giám sát công trình để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Thanh tra và giám sát công trình phải theo hướng khách quan, minh bạch, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời xử lý, đôn đốc.
Để thực hiện giải pháp này cân tuân thủ nghiêm các vấn đề:
-. Đối với các chủ đầu tư: Yêu cầu các chủ đầu tư cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng công trình, giám sát thi công. Kiên quyết đối với các vi phạm của nhà thầu. Kỷ luật nghiêm đối với các chủ đầu tư cố tình vi phạm.
- Đối với các nhà thầu: Kiên quyết xử lý các nhà thầu thực hiện không đúng theo thiết kế kỹ thuật. Đề nghị nâng cao hơn nữa hình thức kỷ luật đối với các nhà thầu, có thể nghiêm cấm nhà thầu thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An nêu như vi phạm về chất lượng công trình.
- Đối với các cơ quan kiểm tra (Trung tâm kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng, Thanh tra các ngành) cần tăng cường hơn nữa việc kiểm tra các công trình. Đối với các cơ quan thẩm định, cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người thẩm định, xác định rõ trách nhiệm cụ thể của người quyết định vấn đề
2.2.2.7. Kiện toàn cơ chế quản lý đầu tư XDCB
Kiện toàn cơ chế quản lý đầu tư XDCB là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư. Sau đây là một số biện pháp cụ thể để thực hiện vấn đề này.
- Tiếp tục phân cấp quản lý đầu tư XDCB theo hướng tăng quy mô phân cấp và trách nhiệm cho cấp dưới
-. Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong quản lý XDCB và để xảy ra thất thoát, lãng phí, trách nhiệm cá nhân trong quá trình xử lý công tác đầu tư: Chủ trương đầu tư, chỉ đạo thực hiện dự án và thanh quyết toán vốn đầu tư
- Đối với Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án: Nâng cao trình độ đội ngũ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý đặt ra.
-Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
+Tăng cường thanh tra, kiểm tra theo tiến độ: Phát hiện sớm hiện tượng tiêu cực, thất thoát ngay từ đầu để uốn nắn kịp thời trong thực hiện dự án.
+ Tiến hành tổng kiểm tra năng lực nhà thầu, thông báo rộng rãi năng lực nhà thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Có giải pháp mạnh để tiếp tục xử lý các nhà thầu vi phạm trong đầu thầu xây dựng.
2.2.2.8. Tối ưu hóa quy trình, thủ tục thanh quyết toán công trình
Thanh quyết toán công trình là khâu cuối cùng để đưa công trình vào vận hành. Để nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng, nâng cao hiệu quả khai thác công trình, cần tối ưu hóa các thủ tục thanh quyết toán. Hệ thông biện pháp liên quan đến giải pháp này bao gồm:
- Việc thu nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán đã buộc các chủ dự án phải thực hiện đầy đủ các quy định của điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành.
- Nội dung thẩm tra, xét duyệt quyết toán đã thúc đẩy việc thực hiện các chính sách, chế độ trong đầu tư, cụ thể là: thẩm tra việc thực hiện giá xây dựng của từng giai đoạn; thẩm tra khối lượng không thực tế và khối lượng bên ngoài thiết kế dự toán có tác động hạn chế tình trạng vừa thiết kế vừa thi công; thẩm tra xét duyệt việc thực hiện tính các trị số dự toán.
- Thẩm tra xét duyệt quyết toán cho thấy rõ việc sử dụng các nguồn vốn Nhà nước có hợp lý hay không.
Để chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết toán công trình, dự án hoàn thành, cần quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan chủ quản đối với công tác này trên các mặt đôn đốc và chỉ đạo làm công tác quyết toán cả về nội dung và thời gian, thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt. Ngoài ra, cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế, phối hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa các khâu thẩm định nhằm đảm bảo độ tin cậy và thống nhất cao giữa các khâu khi nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.
Đối với quá trình cấp phát vốn thanh toán và tiến hành thanh toán thì cần tập trung vào một số biện pháp sau:
- Quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan một cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
- Rà soát, kiểm tra, phân loại để xác định chính xác các khoản nợ trong xây dựng cơ bản, trong đó, phân tích rõ số liệu làm vượt kế hoạch, làm ngoài kế hoạch nhưng chưa có nguồn thanh toán. Trên cơ sở đó, cần bố trí nguồn để thanh toán dứt điểm đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa có nguồn thanh toán.
- Nghiên cứu và tính toán lại các khoản chi phí: chi phí giải phóng mặt bằng, đấu thầu.. xây dựng đơn giá hợp lý để thuận tiện cho việc thanh toán, tránh xảy ra các thắc mắc trong quá trình thanh toán.
- Các Sở, Ban, Ngành Tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch được giao, đảm bảo tiến độ thanh toán vốn ngay từ những tháng đầu năm, không nên tập trung vào những tháng cuối năm, ảnh hưởng đến ngân sách và gây nhiều khó khăn trong công tác giải ngân vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước Thành phố.
- Các chủ đầu tư cần khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; đôn đốc các nhà thầu thi công xây lắp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, khẩn trương nghiệm thu khối lượng hoàn thành, hoàn thiện hồ sơ thanh toán, chuyển ngay đến Kho bạc Nhà nước Thành phố để thanh toán.
- Các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan có biện pháp kiên quyết để khẩn trương, nhanh chóng giải phóng mặt bằng, bảo đảm bàn giao mặt bằng đúng thời hạn cho đơn vị thi công.
- Kho bạc Nhà nước Tỉnh thường xuyên chuẩn bị, sẵn sàng các nguồn vốn để thanh toán khi có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện thanh toán; nghiên cứu để đơn giản hoá thủ tục thanh toán; cải tiến các mẫu biểu, chứng từ; hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư như kiểm soát thanh toán vốn cho dự án đấu thầu cạnh tranh, dự án chỉ định thầu; kiểm soát thanh toán vốn uỷ nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng,… để đảm bảo thanh toán vốn đầu tư được khẩn trương nhanh chóng.
- Tiếp tục huy động các nguồn vốn để thanh toán các công trình nợ BT thanh toán theo cam kết hợp đồng phải trả từ năm 2006-2008.
2.2.2.9. Vận hành các công trình đúng mục đích và thực hiện bảo trì bảo dưỡng các công trình thườn xuyên để đảm bảo chất lượng vận hành
Các công trình cần được sử dụng đúng mục đích thiết kế và đảm bảo được vận hành đúng công suất để phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Đồng thời, cần duy tu, bảo dưỡng các công trình định kỳ để đảm bảo chất lượng công trình, từ đó đảm bảo chất lượng vận hành công trình.
2.2.2.10. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quản lý dữ liệu thông tin
Hoạt động đầu tư XDCB Nghệ An yếu kém ở rất nhiều khâu. Một trong những nguyên nhân đó là do thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý chưa được đáp ứng. Dữ liệu, thông tin thiếu ành hưởng đến quy trình lập quy hoạch kế hoạch đầu tư, ảnh hưởng đến quy trình giám sát đánh giá đầu tư và xư lý các sai sót. Song, công tác tổng hợp dữ liệu đầu tư của sở KH&ĐT Nghệ An còn nhiều bất cập: chưa có một chuẩn dữ liệu chung, dữ liệu tập hợp theo nhiều tiêu thức khác nhau song còn lộn xộn và không đầy đủ đối với mỗi tiêu thức v.v. Những điều đó tạo khó khăn cho người cần thông tin(mà ở đây là các bộ phận quản lý của sở) theo một chủ đề nào đó để đưa ra những nhận định và từ đó đưa ra quyết định quản lý. Như vậy cần xây dựng hệ thống lưu giữ dữ liệu theo hướng minh bạch và theo chuẩn chung.
Trên đây là những giải pháp để huy động và phát huy hiệu quả vốn XDCB. XDCB lâu nay vẫn tồn tại nhiều vấn đề, làm cho hiệu quả của nó là một vấn đề nhức nhối của hoạt động đầu tư. Để triệt để giải quyết các tồn tại và qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư này, cần thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp đã đề cập ở trên.
KẾT LUẬN
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư thiết yếu của mọi nền kinh tế, vì nó tạo ra cơ sở hạ tâng cho phát triển kinh tế. Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, phần lớn vốn đầu tư không trực tiếp tạo ra lợi nhuận, và có hiệu quả kinh tế thấp. Tuy vậy, nhu cầu về các công trình hạ tầng lại vô cùng lớn: từ giao thông, thủy lợi, điện nước, đến các công trình nhà xưởng phục vụ sản xuất. Với những đặc điểm đó, vốn ngân sách phải đảm đương vai trò chủ lực trong hoạt động đầu tư này. Tuy nhiên, nguồn vốn này lại có đặc điểm là dễ thất thoát lãng phí, vì nó là sở hữu chung.Do vậy, lại càng làm cho việc quản lý đầu tư XDCB trở nên khó khăn hơn.
Và điều này thực sự đã diễn ra đối với công tác quản lý đầu tư XDCB tỉnh Nghệ An.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ sợ hạ tầng cho nền kinh tế xã hôi, Nghệ An cần nâng cao vai trò của nguồn vốn ngân sách, đồng thời với nó là phải tạo ra một cơ chế quản lý phù hợp. Có như vậy thì hoạt động này mới được tiến hành tốt, tạo ra lượng tài sản cố định lớn cho nền kinh tế và đến lượt nó lại phát huy hiệu quả, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế chung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29390.doc