Luận văn Quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về QLNN đối với TTCK Việt Nam có thể nhận xét rằng vai trò của QLNN trong việc xây dựng, quản lý và điều hành TTCK ở nước ta là rất lớn. Từ khi chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế theo định hướng kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhận thức được sự cần thiết và tính tất yếu khách quan phải xây dựng và phát triển TTCK, Nhà nước đã có các động thái tích cực để chuẩn bị các điều kiện kinh tế-xã hội cần thiết để hình thành TTCK. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý đối với TTCK đã có những thay đổi cần thiết cho phù hợp với tình hình mới; thông qua UBCKNN, Nhà nước vẫn thực hiện được chức năng quản lý, điều hành của mình. Các cơ quan QLNN đã xây dựng được một khung pháp lý làm cơ sở cho mọi hoạt động trên TTCK, có các quy định để tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, CBTT, các hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán với mục tiêu đảm bảo một thị trường an toàn, công bằng và minh bạch cho tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường. TTCK vẫn là một thị trường mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy, trong quá trình quản lý và vận hành TTCK của cơ quan QLNN cũng tồn tại không ít những hạn chế như chưa thống nhất được các văn bản pháp lý có liên quan, mô hình tổ chức bộ máy quản lý tạo ra một số chậm trễ trong việc đưa ra các quyết định quản lý của các cấp thẩm quyền, công tác thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị trường còn yếu nên xuất hiện nhiều sai phạm gây ảnh hưởng không tốt tới nhà đầu tư và sự ổn định, minh bạch của toàn TTCK. TTCK đang ngày càng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, đưa đất nước phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó, những hạn chế còn tồn tại trong công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam cần sớm được các cơ quan quản lý ngành CK&TTCK có các biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện được tốt các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Xuất phát từ thực trạng công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước, tuân thủ các quy tắc quản lý TTCK của IOSCO đồng thời gắn kết với chiến lược phát triển TTCK Việt Nam mà Chính phủ đã phê duyệt, luận văn đã đề cập một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao vai trò QLNN với TTCK Việt Nam như hoàn chỉnh hệ thống khung pháp lý và tổ chức bộ máy QLNN; các giải pháp đối với các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, hoạt động giao dịch, lưu kí chứng khoán, các hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán cùng một số giải pháp chung khác.

doc116 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xấp xỉ khoảng 22,7% GDP và tổng mệnh giá các loại trái phiếu niêm yết và ĐKGD đạt khoảng trên 70.000 tỷ đồng, xấp xỉ khoảng 7,7% GDP. Nếu tính tổng giá trị thị trường cho các loại chứng khoán niêm yết thì đã vượt khá xa mục tiêu trên. Do vậy, theo tình hình phát triển hiện nay của TTCK Việt Nam thì mục tiêu trên nên là phải “ đưa tổng giá trị thị trường cổ phiếu và trái phiếu niêm yết đến năm 2010 đạt từ 35-40% GDP. - Hoàn thiện và mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường có tổ chức. Duy trì hoạt động của thị trường an toàn, hiệu quả trên cơ sở tăng cường hiệu lực quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. - Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế theo lộ trình cam kết gia nhập WTO và các cam kết quốc tế khác. 1.2.Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến 2010: - Củng cố và phát triển SGDCK, TTGDCK, TTLKCK nhằm cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động của TTCK theo hướng hiện đại hoá. Xây dựng và phát triển SGDCK Tp.HCM với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và hệ thống công bố thông tin tự động hoàn toàn. Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TTGDCK HN; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung OTC. - Gắn việc phát triển TTCK với thúc đẩy chuyển đổi, sắp xếp lại DNNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành CtyCP. - Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK, tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ và CtyCK chuyên doanh nhằm tăng chất lượng hoạt động. Khuyến khích các CtyCK thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. - Thành lập các công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam. - Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân. Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các NHTM, các CtyCK, các công ty tài chính,…tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia vào thị trường với vai trò là người đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường. Mở rộng va phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia TTCK thông qua góp vốn vào các quỹ đầu tư. 2. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế thế giới đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam. 2.1.Cơ hội: - Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển cùng với việc đẩy nhanh tiến trình CPH, các DNNN sẽ cung cấp cho TTCK một khối lượng hàng hoá to lớn, có chất lượng cao dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu …làm cho quy mô thị trường có khả năng tăng nhanh. Đây là cơ hội tốt cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. - Tỷ lệ tiết kiệm cao cùng làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh sẽ góp phần thúc đẩy TTCK phát triển nhanh ( theo dự báo của Bộ KH-ĐT, vốn ĐTNN đáp ứng khoảng 30% trong tổng số 40 tỷ USD vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn 2006-2010).[ ] - Hội nhập quốc tế làm cho TTCK có khả năng cạnh tranh và chuyên môn hoá cao hơn, tiếp cận được kinh nghiệm quốc tế về quản lý, công nghệ và những bài học của những nước đi trước. 2.2. Thách thức: Bên cạnh những cơ hội tốt cho sự phát triển của TTCK Việt Nam thì cũng còn không ít thách thức. Đó là: - TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn đầu phát triển, năng lực quản lý,giám sát còn hạn chế trong khi các công cụ chính sách vĩ mô chưa được sử dụng đồng bộ và hữu hiệu. - Hội nhập tạo ra áp lực cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh các CtyCK trong nước chưa đủ để mạnh, dễ dẫn đến khả năng bị thâu tóm, sáp nhập hoặc phá sản. - Gia tăng nguy cơ hoạt động đầu cơ, thao túng và thâu tóm thị trường, nắm quyền kiểm soát các công ty Việt Nam từ phía các nhà đầu tư lớn cả trong và ngoài nước, gây rối loạn thị trường. - Sự ra tăng luồng vốn vào TTCK cũng chứa đựng khả năng rút vốn (đổi chiều) ồ ạt, ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK và cung tiền tệ trong nền kinh tế, tác động đến hệ thống ngân hàng trong khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam còn mỏng, việc kiểm soát các luồng tiền chưa được chặt chẽ. Như vậy, với mục tiêu định hướng đã định ra cho sự phát triển của TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới (cụ thể là giai đoạn 2006-2010), cùng với những cơ hội thách thức đặt ra đối với TTCK Việt Nam thì lúc này vai trò của cơ quan QLNN đối với TTCK là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải có các giải pháp cụ thể để tăng cường hơn nữa vai trò và hiệu quả của các cơ quan quản lý để thực hiện được các mục tiêu, định hướng đã đề ra, nâng cao hơn hoạt động của TTCK Việt Nam để phát huy hết chức năng là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển; duy trì hoạt động của thị trường an toàn, hiệu quả. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI TTCK VIỆT NAM: 1. Các giải pháp chung: 1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK: Hoàn thiện khung pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của các chủ thể tham gia trên TTCK là để đảm bảo khắc phục các khiếm khuyết nảy sinh từ thực tế, đồng thời tạo tiền đề để hướng các hành vi, chủ thể đi đúng hướng và đúng khuôn khổ pháp luật.Mặt khác, phải dung hoà tính hấp dẫn về mặt kinh tế, an toàn về pháp lý. Có như vậy mới thúc đẩy được sự tham gia của các chủ thể trên TTCK. *Nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện Luật Chứng khoán, đồng thời đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật. Mặc dù Luật Chứng khoán đã được xây dựng tương đối cụ thể và chi tiết để hạn chế việc ban hành các văn bản hướng dẫn, song Luật Chứng khoán là luật chuyên ngành hàm chứa nhiều phạm trù và nội dung còn khá mới lạ như công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán, chào bán chứng khoán ra công chúng…Đồng thời các văn bản pháp luật liên quan cũng phải thường xuyên được sửa đổi bổ xung cho phù hợp với sự phát triển của thị trường. Cụ thể như: - Cần phải có các văn bản pháp lý quy định một cách cụ thể và chi tiết hơn nữa về việc xử lý các vi phạm pháp luật như giao dịch nội gián, đầu cơ…nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư; đưa ra các quy định khuyến khích sự điều tiết của thị trường, tránh sự can thiệp hành chính của các cấp quản lý vào hoạt động của thị trường. - UBCKNN cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành các quy định về giao dịch kỳ hạn (Repo), cho vay cầm cố chứng khoán, vay đầu tư chứng khoán của các NHTM. - Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành nghị định tổ chức và hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) nhằm hỗ trợ thị trường trái phiếu phát triển… *Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản pháp luật chung tham gia điều chỉnh lĩnh vực CK & TTCK . Thực trạng hiện nay là hầu hết các văn bản pháp lý chung tham gia điều chỉnh lĩnh vực CK & TTCK như Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đều được ban hành trước khi TTCK được thành lập và hoạt động, cho nên nhiều lĩnh vực liên quan đến CK & TTCK còn bị bỏ ngỏ hay có đề cập thì còn chưa rõ ràng hay có mâu thuẫn với các quy định của pháp luật chuyên ngành. Do đó, cần rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan, điều chỉnh những sai khác, thiếu sót trong các luật. Cụ thể như: - Pháp luật về doanh nghiệp cần có hướng dẫn về vấn đề phát hành riêng lẻ, cần có các quy định cụ thể hơn về Quản trị công ty áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, cần có quy định cụ thể về sự tham gia của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Đối với pháp luật về thuế: xây dựng và hoàn thiện các chính sách thuế liên quan đến lĩnh vực CK & TTCK nhằm tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước song vẫn đảm bảo khuyến khích phát triển TTCK. Để thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển, chính sách thuế vẫn phải dành ưu đãi cho một số đối tượng nhất định. Ví dụ như đối với hoạt động của các tổ chức định mức tín dụng doanh nghiệp là rất cần thiết, do đó Nhà nước cần bổ xung hoạt động này vào danh mục hoạt động không chịu thuế VAT và được hưởng ưu đãi tạm thời về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đối với hoạt động kế toán, kiểm toán: Nhà nước tiếp tục bổ xung và hoàn chỉnh chế độ kế toán, kiểm toán đối với các đối tượng tham gia TTCK để tạo điều kiện cho các đối tượng này có thể thực hiện tốt công tác và yêu cầu về kế toán và kiểm toán. Bên cạnh đó, cần tăng cường trách nhiệm thực hiện kiểm toán và công khai tài chính của các doanh nghiệp chưa niêm yết, chưa ĐKNY. Điều này sẽ thu hẹp chỗ dựa cho sự che dấu các tiêu cực trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này, đồng thời góp phần tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý cho TTCK Việt Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có tính liên tục của cơ quan QLNN và các nhà hoạch định chính sách. Một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo ra môi trường pháp lý ổn định, vững chắc và thuận lợi cho các cơ quan quản lý cũng như cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào TTCK và từ đó thu hút được các tổ chức trong và ngoài nước tham gia. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện còn là yếu tố quan trọng góp phần đưa Việt Nam hội nhập với TTCK các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK: - Nâng cao thẩm quyền, đảm bảo vị thế tương đối độc lập của UBCKNN trong bộ máy QLNN. Với những kết quả đạt được có thể thấy mô hình hiện nay về tổ chức cơ quan QLNN đối với TTCK là tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, với xuất phát điểm của Việt Nam theo đúng quy luật phổ biến mà nhiều nước triển khai. Tuy vậy mô hình này hiện nay vẫn còn một số nhược điểm như đã đề cập ở trong Chương II. Bởi vậy, chúng ta cần nâng cao tính chủ động và độc lập tương đối của UBCKNN trong quá trình cơ quan này thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Như vậy, trước hết, cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và vị thế pháp lý của UBCKNN. UBCKNN thuộc Bộ Tài chính về mặt pháp lý hành chính, chỉ trực tiếp báo cáo, chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không chịu sự chi phối của các Cục, vụ và Uỷ ban khác trực thuộc Bộ Tài chính. UBCKNN cần có thẩm quyền cao hơn và độc lập hơn đối với lĩnh vực chứng khoán, ví dụ như như việc quản lý việc tổ chức và thực hiện các chính sách vĩ mô đã ban hành, triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt…Bộ Tài chính không nên can thiệp vào việc điều hành hàng ngày của UBCKNN mà chỉ nên giám sát hoạt động của UBCKNN và tạo sự gắn kết của cơ quan này với các Cục, Vụ có liên quan trong việc ban hành các chính sách quản lý và phát triển TTCK. - Phân định hợp lý chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN với các SGDCK, TTGDCK, TTLKCK. UBCKNN cần thành lập một bộ phận đảm trách chức năng giám sát các hoạt động trên TTCK chứ không thể giao toàn bộ nhiệm vụ này cho các SGDCK, TTGDCK. TTGDCK, SGDCK chỉ thực hiện chức năng giám sát các hoạt động tại đơn vị của mình theo các nhiệm vụ đã đề ra. Bên cạnh đó, từng bước cắt giảm sự can thiệp trực tiếp của UBCKNN vào hoạt động của SGDCK, TTGDCK, TTLKCK như từng bước đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc phê duyệt các quyết định quản lý và điều hành các hoạt đông diễn ra tại trung tâm theo quy định của pháp luật. - Thực hiện triệt để các cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực QLNN, trong toàn bộ các quy trình triển khai các chức năng QLNN của Bộ Tài chính, UBCKNN và các đơn vị chức năng thuộc UBCKNN. Giảm bớt các khâu, các công đoạn, thủ tục rườm rà không cần thiết trong qúa trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy cũng như các chính sách, biện pháp phát triển TTCK để vừa đảm bảo rút ngắn thời gian ban hành nhưng cũng đồng thời đảm bảo được chất lượng của hoạt động quản lý. - Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong các cơ quan QLNN chuyên ngành CK&TTCK. Cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu mới trong công tác quản lý, mở rộng hợp tác đào tạo và trao đổi chuyên gia với nước ngoài để học hỏi thêm kinh nghiệm và trình độ quản lý. - Đẩy mạnh sự liên kết phối hợp giữa Bộ Tài chính, UBCKNN với các Bộ, ngành chức năng có liên quan trong việc thống nhất quản lý, ban hành các chính sách đồng bộ có liên quan đến hoạt động của TTCK nói riêng và các hoạt động của nền kinh tế nói chung. 1.3. Một số giải pháp chung khác: - Nhà nước cần ban hành các và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản trị công ty đối với các TCPH, TCNY, tổ chức ĐKGD, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Sự yếu kém về quản trị công ty hiện nay đang là một trong những nguyên nhân làm hạn chế tính công khai, công bằng và minh bạch của TTCK. Các quy chế về quản trị công ty cần được xây dựng trên những thông lệ tốt nhất về về tình hình quản trị công ty ở Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu cơ bản bảo vệ quyền lợi của cổ đông, đối xử công bằng với các cổ đông, bảo vệ quyền lợi của những người hưởng lợi liên quan đến công ty; thực hiện nguyên tắc CBTT và đảm bảo minh bạch công khai, yêu cầu cao hơn với trách nhiệm của HĐQT. - Tăng cường sự phối hợp giữa UBCKNN và hiệp hội ngành nghề liên quan như Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB), Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI). Mặc dù các tổ chức này không phải là các cơ quan QLNN, song họ sẽ hỗ trợ đắc lực cho UBCKNN trong việc quản lý và phát triển TTCK. Ngoài việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của các hội viên, các tổ chức này còn có nhiệm vụ góp ý xâydựng và hoàn thiện khung pháp lý về CK&TTCK, tổ chức đào tạo nghề nghiệp, xây dựng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và đề xuất giải pháp phát triển TTCK. Trong thời gian qua, việc phối hợp giữa UBCKNN và các hiệp hội này còn chưa chặt chẽ, chưa phát huy được trách nhiệm và vai trò của các hiệp hội. Trong thời gian tới, UBCKNN cần phải đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp với các hiệp hội này trong các hoạt động xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, tổ chứcđào tạo nghề và tìm ra các giải pháp phát triển TTCK Việt Nam. - Các cơ quan Nhà nước, mà trực tiếp là UBCKNN và NHNN cần phải phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý và giám sát các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Thị trường tiền tệ , thị trường bảo hiểm và TTCK là những bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính. Do đó, những biến động trên mỗi bộ phận thị trường thì lại có tác đông nhất định tới các bộ phận thị trường còn lại. Ví dụ như, sự điều chỉnh lãi suất ngân hàng lại có tác động tới giá chứng khoán; ngược lại, sự biến động của TTCK cũng có thể tác động đến các hành vi trên thị trường tiền tệ, bảo hiểm. Nhiều NHTMCP hiện nay tham gia niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK, hoạt động kinh doanh dưới hình thức là các thành viên lưu ký, thành lập các CtyCK để đầu tư chứng khoán, cho vay… Bởi vậy, sự đan xen và phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực này là rất lớn. Một số biện pháp để triển khai quản lý và giám sát các hoạt động này như cấm các NHTM chuyển tín dụng cho các CtyCK trực thuộc để ĐTCK, hạn chế cho vay cầm cố chứng khoán, thắt chặt ngoại hối nhằm ngăn chặn rủi ro và đổ vỡ của thị trường… - Tăng cường đào tạo, thông tin tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về CK&TTCK. Trong thời gian qua, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về CK&TTCK đã được UBCKNN chú trọng thực hiện và đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền kinh tế nói chung và của TTCK trong những năm tới thì số lượng người được đào tạo hoặc tiếp cận các kiến thức về CK&TTCK cho đến nay chỉ là một con số rất nhỏ. Như vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, phổ biến, tuyên truyền về CK&TTCK là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra với UBCKNN nhằm mục tiêu xã hội hoá chứng khoán. Một số giải pháp cụ thể như: tiếp tục thực hiện công tác nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho hoạt động quản lý và phát triển TTCK. Song song với việc đổi mới cần cập nhật chương trình, giáo trình mới nhất, quy định về tiêu chuẩn của người dạy chứng khoán, tránh tình trạng dạy chay. Tiếp tục mở rộng hoạt động đào tạo, cấp phép hành nghề đồng thời đổi mới các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo yêu cầu của công chúng. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính, UBCKNN cần phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh, truyền hình để xây dựng các chương trình phổ cập các kiến thức chứng khoán một cách thường xuyên, chuyên nghiệp, tăng tần suất, chủng loại, và chất lượng thông tin được đưa ra. Tổ chức thường xuyên các cuộc họp báo để định hướng thông tin dư luận và trả lời thắc mắc của báo giới; tổ chức các diễn đàn để thu thập ý kiến phản ánh những bất cập trong chính sách và tiếp thu các góp ý của công chúng. - UBCKNN cần tiếp tục phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế cả về chất lượng và chiều sâu, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với TTCK thế giới. Có thể thấy,các hoạt động hợp tác quốc tế ban đầu đã góp phần giúp Việt Nam có được bước đi ban đầu thuận lợi và tương đối vững chắc trong quá trình phát triển TTCK. Chúng ta đã học hỏi được kinh nghiệm quản lý, tận dụng được sự trợ giúp về vốn, kĩ thuật, rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển trong lĩnh vực chứng khoán so với các khu vực khác trên thế giới. Bởi vậy, cần tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác sẵn có, không ngừng mở rộng các mối quan hệ mới dưới các hình thức như trao đổi thông tin, tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế về TTCK, trao đổi chuyên gia…và tiếp tục tìm kiếm sự trợ giúp về tài chính, kĩ thuật…để hỗ trợ, phát triển TTCK. Với tư cách là thành viên của IOSCO, Việt Nam phải chủ động tham gia và tổ chức hoạt động của các tổ chức này; xem xét và có kế hoạch thực hiện các đề xuất về các quy tắc quản lý mà tổ chức này khuyến nghị đối với các thành viên trên cơ sở phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh đất nước. - UBCKNN cần triển khai việc đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin trong ngành chứng khoán. Công việc trước mắt là triển khai việc thực hiện Dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin ngành chứng khoán đến năm 2010, tiến tới tự động hoá toàn bộ các giao dịch, thanh toán, CBTT, giám sát thị trường theo chuẩn quốc tế. UBCKNN cần mỏ rộng tin học hoá để hoàn chỉnh hệ thống thống kê ngành chứng khoán, xây dựng đơn vị tin học độc lập, chịu trách nhiệm triển khai và vận hành các hệ thống và chương trình ứng dụng cho toàn ngành. 2. Các giải pháp riêng: 2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng. *Đối với hoạt động phát hành TPCP - Tạo ra tính linh hoạt trong công tác điều hành lãi suất và tăng tính hấp dẫn đối với TPCP. Bộ Tài chính cần quy định lãi suất trần trong đấu thầu TPCP một các linh hoạt hơn, không chỉ căn cứ vào mục tiêu, nhu cầu huy động vốn của Chính phủ mà còn phải dựa vào diễn biến cung cầu tiền tệ và tình hình kinh tế để định ra mức lãi suất trần cho phù hợp, nhằm đảm bảo thành công các đợt phát hành TPCP. Việc định ra lãi suất TPCP phát hành theo kênh bán lẻ qua hệ thống KBNN thì cần phải xem xét với tình hình lãi suất huy động vốn cùng kì hạn của các NHTM và mức lạm phát của nền kinh tế. -Cải tiến phương thức phát hành TPCP, tăng cường phát hành theo phương thức đấu thầu và phương thức bảo lành phát hành TPCP. Đa dạng hoá các kì hạn TPCP, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành theo lịch biểu nhằm cung cấp đều đặn khối lượng trái phiếu cho TTCK. * Đối với hoạt đông PHCK ra công chúng của các doanh nghiệp. - Theo như những bất cập đã nêu ở chương II, hiện nay hoạt động PHCK ra công chúng chịu sự điều chỉnh của nhiều các văn bản khác nhau, do vậy cần phải quy định một cách thống nhất các vấn đề về cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK ra công chúng của các đối tượng khác nhau. - Phối hợp với các Bộ,ngành, địa phương trong việc thực hiện chuyển đổi các DNNN thành các CtyCP. Quyết liệt thực hiện kế hoạch CPH DNNN giai đoanj 2006-2010, đặc biệt là Quyết định 1729/ QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các tập đoàn, các tổng công ty Nhà nước thực hiện CPH giai đoạn 2007-2010. - Thống nhất việc QLNN đối với các hoạt động “chào bán chứng khoán ra công chúng”. Theo quy định hiện nay thì việc tổ chức bán đấu giá cổ phần của các DNNN chuyển đôi thành CtyCP có thể thực hiện tại trụ sở của doanh nghiệp, qua các tổ chức trung gian hay qua TTCK tuỳ theo quy mô và khối lượng cổ phần bán ra. Các hình thức này thực chất cũng là việc chào bán chứng khoán ra công chúng song lại được thực hiện theo những quy định riêng trong Nghị định 187 và chịu sự quản lý thống nhất của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Trong khi đó, các trường hơp PHCK ra công chúng thì phải chịu sự quản lý và giám sát của UBCKNN theo quy định trong Luật Chứng khoán. Như vậy xẩy ra tình trạng UBCKNN là cơ quan QLNN đầu ngành nhưng lại không được quyền quản lý và giám sát một trong các hoạt động này. Nếu chậm quản lý công ty đại chúng thì sẽ thiếu động lực thúc đẩy các công ty đại chúng sớm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường chính thức. Bên cạnh đó, thu hẹp dần được hoạt động của thị trường tự do, tránh rủi ro cho nhà đầu tư tham gia TTCK. - Các tổ chức tham gia hoạt động bảo lãnh phát hành cần có sự liên kết phối hơp thành các tổ hợp bảo lãnh phát hành để có thể giải quyết được yêu cầu của các đợt bảo lãnh có giá trị cao, tăng cường chất lượng và kết quả của đợt bảo lãnh. 2.2. Giải pháp đối với hoạt động niêm yết và GDCK: - Ban hành thêm các cơ sở pháp lý cho các hoạt động mới nảy sinh như giao dịch các chứng khoán phái sinh (chứng quyền, quyền mua cổ phiếu…). Các hoạt động Repo cổ phiếu, trái phiếu, cầm cố cổ phiếu để đi vay là những hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho thị trường. Do vậy các hoạt động này phải được quy định, quản lý, giám sát chặt chẽ để bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của các chủ thể có liên quan, duy trì tính ổn định của thị trường đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan QLNN có được căn cứ pháp lý cần thiết để triển khai có hiệu quả các chức năng quản lý và giám sát các hoạt động trên thị trường. - Mở rộng việc sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính để đưa doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ cổ phần lên niêm yết. - Đầu tư, hiện đại hoá hệ thống giao dịch của SGDCK, TTGDCK. Hệ thống GDCK ở SGDCK Tp.HCM hiện nay đã lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được quy mô giao dịch đang ngày càng tăng, Chính phủ cần triển khai đầu tư hệ thống GDCK hiện đại. Hệ thống này phải đảm bảo cho phép thực hiện giao dịch không sàn trong tương lai không xa khi chúng ta chuyển sang hình thức giao dịch tiên tiến này, cho phép việc thực hiện việc giám sát các giao dịch một cách tự động, cho phép truyền, lưu trữ các giữ liệu một cách tự động. Bên cạnh hệ thống giao dịch, các hệ thống khác như hệ thống niêm yết, hệ thống lưu ký…cũng phải được đầu tư một cách đồng bộ. Kết nối mạng diện rộng giữa hệ thống giao dịch của SGDCK, TTGDCK với các thành viên, đảm bảo các hoạt động được diễn ra thông suốt và nhanh chóng. - Tăng cường giám sát toàn bộ quy trình giao dịch. Trong thời gian qua đã có một số sự sai sót trong hoạt động giao dịch như nhà đầu tư không đảm bảo tỷ lệ kí quỹ, vừa đặt lệnh mua, vừa đặt lệnh bán cùng một loại chứng khoán, xuất hiện hoạt động giao dịch nội gián, cố ý nhập sai lệnh để tác động tới giá chứng khoán,… gây bất bình đối với nhà đầu tư, làm giảm tính công khai, minh bạch trên thị trường. Do vậy, hoạt động của cơ quan QLNN là cần phải tăng cường việc giám sát và thanh tra trên toàn bộ TTCK. Cơ quan QLNN cần đưa ra các cảnh báo công khai và xử lý nghiêm các trường hợp các CtyCK, các nhà môi giới vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán như không thực hiên đúng quy trình GDCK, tham gia giao dịch nội gián…để tăng cường hiệu quả của công tác giám sát, cơ quan quản lý cần phải đẩy mạnh tin học hoá hoạt động này. 2.3. Đối với hoạt động CBTT: - Quy định trách nhiệm CBTT của các đối tượng tham gia TTCK cao hơn, đặc biệt với các CtyCK, CtyNY. Thông tin công bố phải đảm bảo minh bạch và dễ dàng tiếp cận, giúp các chủ thể tham gia thị trường có thể có được nhận được các thông tin chính xác và kịp thời. UBCKNN và các SGDCK, TTGDCK cần đa dạng hoá các thông tin trên các trang web, đảm bảo tính cập nhật của thị trường về các thông tin liên quan đến hoạt động của TTCK, các văn bản pháp quy, các mục tiêu, định hướng phát triển thị trường. Các phương tiện thông tin đại chúng cũng được coi là một trong các phương tiện phổ biến và truyền đạt thông tin khá phổ biến và hiệu quả. Hình thức này cũng cần được khai thác đẩy mạnh, tăng hiệu quả hơn nữa để có thể đưa CK&TTCK đi sâu hơn vào đời sống hàng ngày. - Tăng cường giám sát hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia và liên quan đến TTCK. Trên TTCK, tính minh bạch và độ nhạy về thông tin luôn được các nhà đầu tư coi trọng. Chỉ khi nào các đối tượng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định nghĩa vụ CBTT thì nhà đầu tư mới có thông tin cần thiết, chuẩn xác và kịp thời đưa ra các quyết định mua, bán chứng khoán. Thực tế hiện nay còn có xuất hiện một số tổ chức chưa thực hiện đúng nghĩa vụ về CBTT, CBTT chậm chễ, có hiện tượng rò rỉ thông tin trong quá trình công bố…Một trong những nguyên nhân của hiện tượng này bởi do quá trình CBTT hiện nay phải trải qua một số công đoạn khá dài, thông tin từ doanh nghiệp sẽ được chuyển về SGDCK, TTGDCK để SGDCK và TTGDCK duyệt công bố, thời gian cho quá trình này có thể kéo dài từ 4-5 ngày, có nhiều đối tượng sẽ tiếp xúc được với thông tin trong qúa trình này vì thế dễ gây rò rỉ. Các cơ quan chức năng của Nhà nước mà trực tiếp là UBCKNN và SGDCK, TTGDCK cần tăng cường giám sát sự tuân thủ quy định về CBTT, điều tra, xác minh, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm để bảo vệ nhà đầu tư. Một mặt, cần phải đẩy nhanh quá trình xử lý thông tin, phân loại thông tin thường và thông tin có độ nhạy cảm cao để có thể đưa thời gian xử lý và ưu tiên công bố cho phù hợp. Mặt khác, Chính phủ cần tăng mức độ xử phạt với các hành vi lợi dụng ưu thế về thông tin, giao dịch nội gián, CBTT sai lệch để thao túng, gây rối loạn thị trường. UBCKNN và SGDCK, TTGDCK cần phải chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ giám sát TTCK cho các cán bộ, nhân viên chuyên trách. Bên cạnh đó đẩy mạnh sự phối hợp với các cơ quan quản lý doanh nghiệp như Thuế…để nhanh chóng phát hiện kịp thởi phát hiện, ngăn ngừa và và xử lý vi phạm, tạo niềm tin cho công chúng. - Có các quy định cụ thể để bảo hộ nhà đầu tư trước các hành vi vi phạm của các đối tượng phải công bố thông tin như đề ra các quy định về đền bù tổn thất về vốn cho nhà đầu tư, xác định rõ các căn cứ để tính mức độ tổn thất, hình thức đền bù, thời hạn đền bù, đối tượng được đền bù và các biện pháp cưỡng chế thực thi các quyết định xử lý đền bù. 2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán: - Nhà nước cần chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng nhân sự quản lý và vận hành TTLKCK để đáp ứng yêu cầu về lưu ký tập trung và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cần thiết cho hoạt động của TTGDCK,SGDCK. Do đặc thù tổ chức hoạt động ban đầu của TTLKCK nên một số hoạt động nghiệp vụ giữa trụ sở chính và chi nhánh của TTLKCK chưa được đồng bộ. TTLKCK cần phải nghiên cứu, xây dựng một hệ thống quy trình chuẩn cho toàn bộ hệ thống. - Thời gian thanh toán các giao dịch cũng cần rút ngắn hơn nữa để để tăng tính hấp dẫn của TTCK. Để làm được điều này, bên cạnh việc chú trọng về công nghệ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, thì cũng cần phải cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hơn. - Yêu cầu các CtyCK phải mở tài khoản lưu ký của khách hàng tách riêng ra tài khoản của CtyCK, tài khoản của mỗi khách hàng được tách riêng chứ không gộp chung lại thành một tài khoản như hiện nay để cơ quan QLNN có thể dễ dàng quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch của nhà đầu tư. - Nghiên cứu chuyển đổi TTLKCK sang mô hình công ty TNHH hoặc CtyCP theo quy định của Luật Chứng khoán nhằm tăng tính linh hoạt và tự chủ trong hoạt động, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên tham gia sâu hơn vào hoạt động của TTLKCK và cũng là để phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, công việc này phải được cơ quan QLNN thực hiện dựa trên việc đánh giá thấu đáo về tác động đối với mọi khía cạnh theo một lộ trình chuyển đổi khả thi và hợp lý. 2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán: * Đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán: - Khuyến khích thêm nhiều loại hình tài chính được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán và ĐTCK chuyên nghiệp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sự đa dạng, phong phú, kinh nghiệm và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức trung gian trên thị trường giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển vững chắc của TTCK. Trước yêu cầu phát triển và lộ trình hội nhập của TTCK thì Chính phủ phảI thực hiện chính sách đa dạng hoá các loại hình tổ chức được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ và đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó cần quan tâm đến việc xây dựng các cơ sở pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các loại hình công ty định mức tín nhiệm. Với loại hình cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm tương đối chặt chẽ của các công ty này, nhà đầu tư và công chúng có thể đánh giá dễ dàng chất lượng và độ tin cậy của các hoạt động giao dịch trên TTCK. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của các trung gian tài chính thông qua việc yêu cầu, khuyến khích các tổ chức này phải đảm bảo được các yêu cầu về cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ trong giao dịch trực tuyến, đảm bảo sự kết nối đồng bộ, tương thích với SGDCK, TTGDCK và TTLKCK; áp dụng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với các nhân viên hành nghề theo thông lệ quốc tế. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của nhà đầu tư vừa để có thể cung cấp được các dịch vụ chứng khoán mang tính cạnh tranh khi có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài, đồng thời cũng là để thực hiện các mục tiêu kích cầu cho TTCK. Bên cạnh đó, các CtyCK phải thực hiện một nhiệm vụ cơ bản trong vai trò của một nhà tạo lập thị trường. UBCKNN cần phải đưa ra các quy định bắt buộc các CtyCK thành viên phải hoạt động như là nhà tạo lập thị trường cho một số chứng khoán nhất định, góp phần điều tiết thị trường. * Đối với hoạt động ĐTCK: - Khuyến khích phát triển các nhà đầu tư trong nước làm nòng cốt, đảm bảo tính ổn định cho TTCK. Để làm được như vậy thì cần phải chú trọng hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức cho nhà đầu tư trong nước về kĩ năng đầu tư, về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, cũng như khả năng phân tích dự báo tình hình biến động của TTCK. Thực tế hiện nay cho thấy, nhà đầu tư ở trong nước, nhất là rất ít các nhà đầu tư cá nhân có hiểu biết về kĩ năng đầu tư trên TTCK. Họ thường đầu tư theo tâm lý “ đám đông”, nhất là đầu tư theo các nhà ĐTNN. Do đó, khi thị trường phát triển hay đảo chiều thì họ ồ ạt mua vào hay bán ra làm ảnh hưởng đến tình hình giao dịch của thị trường. Khi đó tâm lý và kĩ năng của nhà đầu tư là rất quan trọng. - Có các chính sách để thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các quỹ đầu tư cá nhân và tập thể, quỹ hưu trí, và sự tham gia của các công ty bảo hiểm nhằm tăng cường yếu tố đầu tư dài hạn, khắc phục xu hướng đầu tư ngắn hạn nhằm mục đích đầu cơ. - Xây dựng và công bố lộ trình mở cửa cụ thể để các nhà ĐTNN chủ động tham gia TTCK theo hướng đảm bảo phù hợp với luật pháp Việt Nam và các cam kết WTO. Khi xây dựng lộ trình mở cửa TTCK, chúng ta có thể thực hiện theo hướng là quy định tỷ lệ giới hạn sở hữu của nhà ĐTNN theo từng nhóm ngành nghề khác nhau theo các mức độ khác nhau. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước thường thực hiện những lộ trình mở cửa TTCK một cách khá thận trọng với những công cụ bảo hộ đầu tư trong nước và kiểm soát đầu tư nước ngoài klá chặt chẽ. Bên cạnh đó, bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 1997 xảy ra khi nhà ĐTNN rút vốn ồ ạt trên thị trường buộc chúng ta phải cân nhắc lộ trình mở cửa cho phù hợp. Trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, Chính phủ phải tiếp tục mở cửa TTCK, song điều quan trọng là cách thức và lộ trình như thế nào để vừa đảm bảo an toàn, vừa đáp ứng được đòi hỏi của tiến trình hội nhập. KẾT LUẬN: Qua tìm hiểu, nghiên cứu thực tế về QLNN đối với TTCK Việt Nam có thể nhận xét rằng vai trò của QLNN trong việc xây dựng, quản lý và điều hành TTCK ở nước ta là rất lớn. Từ khi chuyển sang xây dựng và phát triển kinh tế theo định hướng kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhận thức được sự cần thiết và tính tất yếu khách quan phải xây dựng và phát triển TTCK, Nhà nước đã có các động thái tích cực để chuẩn bị các điều kiện kinh tế-xã hội cần thiết để hình thành TTCK. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý đối với TTCK đã có những thay đổi cần thiết cho phù hợp với tình hình mới; thông qua UBCKNN, Nhà nước vẫn thực hiện được chức năng quản lý, điều hành của mình. Các cơ quan QLNN đã xây dựng được một khung pháp lý làm cơ sở cho mọi hoạt động trên TTCK, có các quy định để tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, CBTT, các hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán…với mục tiêu đảm bảo một thị trường an toàn, công bằng và minh bạch cho tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường. TTCK vẫn là một thị trường mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy, trong quá trình quản lý và vận hành TTCK của cơ quan QLNN cũng tồn tại không ít những hạn chế như chưa thống nhất được các văn bản pháp lý có liên quan, mô hình tổ chức bộ máy quản lý tạo ra một số chậm trễ trong việc đưa ra các quyết định quản lý của các cấp thẩm quyền, công tác thanh tra, giám sát các hoạt động trên thị trường còn yếu nên xuất hiện nhiều sai phạm gây ảnh hưởng không tốt tới nhà đầu tư và sự ổn định, minh bạch của toàn TTCK. TTCK đang ngày càng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, đưa đất nước phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó, những hạn chế còn tồn tại trong công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam cần sớm được các cơ quan quản lý ngành CK&TTCK có các biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện được tốt các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Xuất phát từ thực trạng công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước, tuân thủ các quy tắc quản lý TTCK của IOSCO đồng thời gắn kết với chiến lược phát triển TTCK Việt Nam mà Chính phủ đã phê duyệt, luận văn đã đề cập một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao vai trò QLNN với TTCK Việt Nam như hoàn chỉnh hệ thống khung pháp lý và tổ chức bộ máy QLNN; các giải pháp đối với các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, hoạt động giao dịch, lưu kí chứng khoán, các hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán cùng một số giải pháp chung khác. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được nhận được sự góp ý của các thầy cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, em xin được cảm ơn tới cô giáo, T.S Nguyễn Thị Việt Hoa đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em thực hiện và hoàn tất luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Danh mục các văn bản pháp luật, các sách, báo, tạp chí: [1] Ban hợp tác quốc tế(2006), 30 nguyên tắc quản lý thị trường chứng khoán của IOSCO, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 11. [2] Ban phát triển thị trường(2007), Giải pháp phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 7. [3] Ban pháp chế(2007), Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 7. [4] Ban pháp chế(2007), Hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý cho TTCK, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 1+2. [5] Th.S Tạ Thanh Bình(2007), Quan niệm về pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán ở một số nước trên thế giới và những gợi mở cho Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7. [6] Th.S Tạ Thanh Bình(2007), Vai trò tự quản trong quản lý thị trường chứng khoán, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 3. [7] TS Thái Bá Cẩn( chủ biên), Lê Xuân Hiếu, Trần Nguyên Nam(2005), Thị trường chứng khoán Việt Nam-5 năm hình thành và phát triển, NXB Tài chính, Hà Nội. [8] TS.Trần Thị Minh Châu(2003), Thị trường chứng khoán và những điều kiện kinh tế xã hội hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [9] Chính phủ, Các văn bản pháp luật về Chứng khoán và TTCK. [10] Hoàng Chương(2006), Nhìn nhận những vấn đề phát sinh từ đấu giá cổ phần- Một số đề xuất cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 4. [11] Nguyễn Đình Cung(2005), Luật Doanh nghiệp thống nhất- kiểm soát giao dịch giữa các bên liên quan trong công ty cổ phần, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 1+2. [12] Trần Văn Dũng(2005), Khai trương sàn giao dịch thứ cấp tại TTGDCK HN- một bước phát triển của TTCK, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 7. [13] Vũ Xuân Dũng(2007), Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại. [14] Nguyễn Minh Đức(2006), Thị trường chứng khoán trong nền kinh tế chuyển đổi, NXB Tài chính, Hà Nội. [15 ] La Hằng(2007), Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu TPCP, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 10. [16] Khánh Hạ(2006), Tăng cường quản lý thị trường giao dịch phi chính thức, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 4. [17] Nguyễn Thị Thu Hiền(2007), Hoạt động quản lý thị trường chứng khoán của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 4. [18] Nguyễn Thị Liên Hoa(2006), Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán- bài học kinh nghiệm của Cộng hoà Séc và Ba Lan, Tạp chí Chứng khoán số 4. [19] Th.S Nguyễn Thị Liên Hoa(2007), Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Tài chính số tháng 4. [20] Vũ Thị Kim Liên(2005), Đâu là chức năng chính của UBCKNN- Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 1+2. [21] Vân Linh(2006), Trung tâm lưu kí chứng khoán-một bước tiến quan trọng trong tiến trình hoàn thiện cấu trúc hạ tầng của thị trường chứng khoán Việt Nam, Bài phỏng vấn ông Nguyễn Đoan Hùng, phó chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Tạp chí Chứng khoán số5. [22] Nguyễn Hạnh Nam(1998), Quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở các nước mới nổi, bài học áp dụng đối với việc xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngoại Thương. [23] Th.S Nguyễn Văn Phụng(2006), Thuế đối với chứng khoán: nhưng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng, Tạp chí Tài chính số tháng 6. [24] Th.S Nguyễn Văn Phụng(2007), Quản lý, giám sát và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh và đúng hướng, Tạp chí Tài chính số tháng 5. [25] TS. Hoàng Xuân Quế(2007), Thị trường chứng khoán Việt Nam- Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thương mại số 27. [26] Nguyễn Sơn, Nguyễn Quốc Việt(2000), Thị trường chứng khoán Việt Nam , mô hình và bước đi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [27] TTGDCK HN(2007), TTGDCK Hà Nội qua hai năm hoạt động, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 7. [28] TTLKCK(2007), Trung tâm lưu kí chứng khoán-kết quả hoạt động và nhiệm vụ năm 2007, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 1+2. [29] Lê Văn Tề, Trần Đắc Sinh, Nguyễn Văn Hà(2005), Thị trường chứng khoán tại Việt Nam, NXB Thống kê,Tp. Hồ Chí Minh. [30] Hồng Thắng(2007), Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Chứng khoán- Tạo khung pháp lý đồng bộ thực thi Luật Chứng khoán, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 1+2. [31] TS. Phạm Thị Giang Thu(2004),Một số vấn đề về pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [32] TS.Lê Thị Thu Thuỷ, TS.Nguyễn Anh Sơn(2004),Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán ở Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. [33] ThS. Nguyễn Hải Thập(2004), Một số vấn đề về quản lý và quản lý thị trường chứng khoán, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 8. [34] Nguyễn Hải Thập(2005), Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại Thương. [35] PGS.TS Đinh Văn Tiến(2007), Một số vấn đề về quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 137. [36] Đinh Xuân Trình, Nguyễn Thị Quy(1998), Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Giáo dục, Hà Nội. [37] GS,TS.Nguyễn Thanh Tuyền( Chủ biên), TS.Nguyễn Đăng Dờn, Th.S.Bùi Thị Kim Yến, Th.S Thân Thị Thu Thuỷ, TS. Vũ Thị Minh Hằng(2004), Thị trường chứng khoán, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. [38] Uỷ ban chứng khoán Nhà nước(2007), Chương trình hành động của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước để phát triển thị trường chứng khoán năm 2007, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 4. [39] SBV(2007), Cho vay để đầu tư kinh doanh chứng khoán, thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 14. 2. Các trang Website: [40] [41] [42] [43] [44] [45] [46] [47] [48] [49] [50] www.hastc.org.vn [51] [52] PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Các văn bản pháp lý liên quan đến CK&TTCK được ban hành năm 2007: Số/ Kí hiệu Ngày ban hành Trích yếu nội dung 14/2007/NĐ-CP 19/1/2007 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán 36/2007/NĐ-CP 8/3/2007 Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán 63/2007/QĐ-TTg 10/5/2007 Quyết định 63/2007/QĐ-TTg về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBCKNN thuộc Bộ Tài chính 559/QĐ-TTg 11/5/2007 Quyết định 559/QĐ-TTg chuyển TTGDCK Tp.HCM thành SGDCK Tp. HCM 128/2007/QĐ-TTg 2/8/2007 Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 17/2007/TT-BTC 13/3/2007 Thông tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 Hướng dẫn Hồ sơ đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng 13/2007/QĐ-BTC 13/3/2007 Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 về ban hành mẫu Bản cáo Bạch 12/2007/QĐ-BTC 13/3/2007 Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên SGDCK/TTGDCK 18/2007/TT-BTC 13/3/2007 Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3/2007 hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng 15/2007/QĐ-BTC 19/3/2007 Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên SGDCK/TTGDCK 38/2007/TT-BTC 18/4/2007 Thông tư số 39/2007/TT-BTC Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK 27/2007/QĐ-BTC 24/4/2007 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động CtyCK 35/2007/QĐ-BTC 15/5/2007 Quyết định 35/2007/QĐ-BTC về việc ban hành kèm theo quy chế Tổ chức và hoạt động của CtyQLQ 45.2007/QĐ-BTC 5/6/2007 Quyết định 45/2007/QĐ-BTC ban hành kèm theo quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 97/2007/TT-BTC 8/8/2007 Thông tư 97/2007/TT-BTC hướng dẫn về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK 115/QĐ-UBCK 13/2/2007 Quyết định 115/QĐ-UBCK Ban hành quy chế mẫu về bán đấu giá cổ phần tại TTGDCK 25/QĐ-TTGDHCM 17/4/2007 Quyết định về việc ban hành Quy chế giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Tp.HCM Nguồn: UBCKNN PHỤ LỤC 2: Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của UBCKNN ở Việt Nam: Bộ Tài chính UBCKNN Chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Ban phát triển TTCK Ban quản lý PHCK Ban quản lý KDCK Ban kế hoạch tài chính Ban pháp chế Ban hợp tác quốc tế Ban tổ chức cán bộ Thanh tra Tạp chí CKVN Văn phòng UBCKNN SGDCK Tp.HCM TTGDCK HN TTLKCK TT NCứu&ĐTạo CK TT Tin học & thốngkê Nguồn: UBCKNN DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT: CBTT Công bố thông tin CtyNY Công ty niêm yết CtyCP Công ty cổ phần CtyCK Công ty chứng khoán CtyQLQ Công ty quản lý quỹ CCQĐT Chứng chỉ quỹ đầu tư CK&TTCK Chứng khoán và thị trường chứng khoán CPH Cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐKGD Đăng kí giao dịch ĐTNN Đầu tư nước ngoài ĐTCK Đầu tư chứng khoán GDCK Giao dịch chứng khoán HĐQT Hội đồng Quản trị NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần PHCK Phát hành chứng khoán QLNN Quản lý Nhà nước TTLKCK Trung tâm lưu kí chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TCNY Tổ chức niêm yết TCPH Tổ chức phát hành TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPCP Trái phiếu Chính phủ TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK HN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội TTGDCK Tp.HCM Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SGDCK Tp.HCM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Danh mục các bảng biểu: Bảng 1: Quy mô khối lượng và giá trị chứng khoán niêm yết trên toàn thị trường tính đến ngày 1/10/2007 Bảng 2: Quy mô giao dịch toàn thị trường qua các năm tại TTGDCK Tp.HCM Bảng 3: Giá trị thị trường và doanh thu của một số nước trong khu vực trong năm 2005 2. Danh mục các sơ đồ: Sơ đồ 1: Mô hình dòng vốn đầu tư vào ngân sách các doanh nghiệp. Sơ đồ 2: Mô hình ban đầu về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức TTCK Việt Nam. Sơ đồ 3: Mô hình hiện nay về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức TTCK Việt Nam. Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của UBCKNN ở Việt Nam. MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 2 2.1. Mục đích nghiên cứu 2 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2 2.4. ý nghĩa của việc nghiên cứu 3 2.5. Kết cấu của luận văn 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK VÀ QLNN ĐỐI VỚI TTCK 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK 4 1.Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển của TTCK trong nền kinh tế thị trường 4 2. Khái niệm về TTCK 7 3. Đặc điểm của TTCK 7 3.1. Hàng hoá trao đổi trên TTCK là những hàng hoá đặc biệt 7 3.2. Phương thức giao dịch trên TTCK khá đặc thù 8 3.3. TTCK mang tính cạnh tranh khá hoàn hảo 8 4. Chức năng của TTCK 8 4.1. TTCK tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế 8 4.2. TTCK tham gia phân phối lại thu nhập quốc dân 8 4.3. TTCK là kênh giao lưu vốn trong nước và nước ngoài 9 4.4. TTCK điều hoà phân bổ vốn đầu tư xã hội giữa các lĩnh vực, ngành nghề doanh nghiệp 9 4.5. TTCK cung cấp một chỉ báo và một môi trường điều tiết vĩ mô 9 4.6. TTCK cung cấp tính thanh khoản cho nhà đầu tư 9 4.7. TTCK có chức năng định giá thị trường doanh nghiệp có phiếu giao dịch 10 5. Phân loại TTCK 10 5.1. Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn 10 5.1.1. Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành (Primary market) 10 5.1.2. Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành chứng khoán (Secondary market) 10 5.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động 11 5.2.1. TTCK tập trung (SGDCK, TTGDCK) 11 5.2.2. Thị trường phi tập trung 11 5.3. Căn cứ vào hàng hoá trên TTCK 12 5.3.1. Thị trường cổ phiếu (The stock market) 12 5.3.2. Thị trường trái phiếu (Bond market) 12 5.3.3. TTCK phái sinh 12 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TTCK 12 1. Khái niệm cơ bản về quản lý và QLNN đối với TTCK 12 2. Vai trò của việc quản lý TTCK 14 3. Chức năng của quản lý TTCK 14 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK 15 4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế 15 4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ 16 4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế 17 4.4. Nguyên tắc hiệu quả 18 5. Các biện pháp quản lý TTCK 18 5.1. Biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng 20 5.2. Biện pháp hành chính luật pháp 20 5.3. Biện pháp tổ chức và chỉ đạo 21 5.4. Biện pháp kinh tế 22 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK 22 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI TTCK VIỆT NAM 25 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM 25 1. Quá trình hình thành TTCK Việt Nam 25 2. Thực trạng TTCK Việt Nam 26 2.1. Về quy mô hoạt động 26 2.2. Về hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán 29 2.3. Về nhà đầu tư chứng khoán 30 II. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI TTCK VIỆT NAM 30 1. Khung pháp lý 30 2. Mô hình tổ chức QLNN đối với TTCK ở Việt Nam 32 2.1. Mô hình trong giai đoạn ban đầu 33 2.2. Mô hình hiện tại 36 3. Thực tiễn QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua 40 3.1. Hoạt động phát hành chứng khoán 40 3.1.1. Quản lý đối với việc phát hành TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và TPCQĐP 40 3.1.2. QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp 42 3.2. QLNN đối với hoạt động niêm yết và ĐKGD 48 3.3. QLNN đối với hoạt động GDCK 52 3.4. QLNN đối với hoạt động CBTT 55 3.5. QLNN đối với hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán GDCK 58 3.6. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK, kinh doanh và đầu tư chứng khoán 60 3.6.1. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK 60 3.6.2. Quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán 61 3.6.3. Quản lý, giám sát đố với các hoạt động ĐTCK 63 III. Đánh giá hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam 66 1. Kết quả đạt được 66 Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam 71 I. Bài học kinh nghiệm từ mô hình quản lý TTCK của một số nước và những bài học cho QLNN đối với TTCK Việt Nam 71 1. Mô hình quản lý TTCK Thái Lan 71 1.1. Mục tiêu quản lý TTCK Thái Lan 72 1.2. Cơ quan quản lý TTCK 72 1.3. Phương thức quản lý của TTCK Thái Lan 73 1.4. Nội dung quản lý TTCK Thái Lan 73 1.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý TTCK Thái Lan 73 2. Mô hình quản lý TTCK của Ba Lan 74 2.1. Một số nét về thị trường vốn 74 2.2. Hoạt động QLNN đối với TTCK Ba Lan 74 3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 76 II. Mục tiêu, định hướng, cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam 78 1. Mục tiêu định hướng phát triển TTCK Việt Nam 78 1.1. Mục tiêu cơ bản 78 1.2. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến 2010 78 2. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam 79 2.1. Cơ hội 79 2.2. Thách thức 79 III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam 80 1. Các giải pháp chung 80 1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK 80 1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK 82 1.3. Một số giải pháp chung khác 84 2. Các giải pháp riêng 86 2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng 86 2.2. Giải pháp đối với hoạt động niêm yết và GDCK 87 2.3. Đối với hoạt động CBTT 89 2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trù và thanh toán chứng khoán 90 2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán 90 Kết luận 93 Danh mục tài liệu tham khảo 95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVKT033.doc
Tài liệu liên quan