Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG . 1 1.1.1 Khái niệm về tín dụng 1 1.1.2 Vai trò của tín dụng 1 1.3 Phân lọai tín dụng Trang 2 1.1.4 Các nguyên tắc của tín dụng 4 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG . 5 1.2.1Khái niệm rủi ro tín dụng 5 1.2.2 Phân lọai rủi ro tín dụng . 6 1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng . 9 1.2.3.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng . 9 1.2.3.1.1 Nguyên nhân khách quan . 10 􀂾 Môi trường kinh tế . 10 􀂾 Môi trường pháp lý. 10 􀂾 Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh 11 1.2.3.1.2 Nguyên nhân chủ quan:. . 11 􀂾 Từ phía khách hàng vay vốn. 11 􀂾 Từ phía ngân hàng. 12 1.2.3.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng . 13 1.2.3.2.1 Hậu quả của rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng thương mại 13 1.2.3.2.2 Rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu đến nền kinh tế. 14 1.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng . 15 1.2.4.1 Định nghĩa quản lý rủi ro tín dụng 15 1.2.4.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng . 15 1.2.4.3 Ý nghĩa quản lý rủi ro tín dụng . 16 1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI THÁI LAN. 17 1.3.1 Giải pháp từ phía Chính phủ. . 17 1.3.2 Giải pháp từ phía ngân hàng. . 17 1.4 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN) Trang 20 1.4.1 Khái niệm DNVVN. . 20 1.4.2 Đặc điểm cơ bản của DNVVN. 21 1.4.3 Thuận lợi. . 22 1.4.4 Khó khăn. .Tranh 24 1.4.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (TECHCOMBANK HCM) 2.1 THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌAT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI TCB HCM 28 2.1.1 Môi trường hoạt động ngân hàng trong năm qua. 28 2.1.2 Giới thiệu Techcombank. . 30 2.1.3 Giới thiệu Techcombank Hồ Chí Minh . 32 2.1.4 Thực trạng họat động tín dụng trong cho vay DNVVN tại Techcombank Hồ Chí Minh 34 2.1.4.1 Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp tại Techcombank Hồ Chí Minh. 34 2.1.4.2 Cơ cấu tín dụng DNVVN tại Techcombank Hồ Chí Minh. 36 2.1.5 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN tại Techcombank Hồ Chí Minh . 40 2.1.5.1 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đang áp dụng tại Techcombank Hồ Chí Minh 40 2.1.5.1.1 Hoạch định chiến lược tín dụng 41 2.1.5.1.2 Xây dựng quy trình tín dụng 41 2.1.5.1.3 Hoàn thiện bộ máy nhân sự 42 2.1.5.1.4 Hoàn thiện hệ thống quản lý tín dụng 43 2.1.5.1.5 Xây dựng hệ thống thông tín tín dụng và Phân tán rủi ro tín dụng 43 2.1.5.2 Thành tựu đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank Hồ Chí Minh 44 2.3 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA TẠI TECHCOMBANK HỒ CHÍ MINH. 47 2.3.1 Nguyên nhân khách quan . 47 2.3.1.1 Môi trường kinh tế còn nhiều bất trắc . 47 2.3.1.2 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi. 48 2.3.1.3 Thiên tai, dịch bệnh . 49 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan . 50 2.3.2.1 Từ phía Techcombank Hồ Chí Minh 50 2.3.2.1.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng . 50 2.3.2.1.2 Đội ngũ cán bộ . 51 2.3.2.1.3 Sự phối hợp trong công tác tín dụng với các đơn vị hữu quan còn nhiều bất cập. 52 2.3.2.1.4 Chạy theo mục tiêu tăng trưởng tín dụng thuần túy. 54 2.3.2.2 Từ phía khách hàng vay. . 54 2.3.2.3 Sự quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) đối với Ngân Hàng cấp dưới còn chưa chặt chẽ. . 56 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI TECHCOMBANK HỒ CHÍ MINH . 57 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. 57 3.1.1 Căn cứ định hướng họat động kinh doanh. 57 3.1.2 Căn cứ định hướng họat động tín dụng 58 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK HỒ CHÍ MINH . 59 3.2.1 Xây dựng quy trình có hiệu quả. 59 3.2.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm và xềp hạng tín dụng phù hợp 61 3.2.3 Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực. . 63 3.2.4 Hòan thiện hệ thống hỗ trợ quản lý. . 66 3.2.5 Xây dựng các chiến lược nhất quán và dành riêng cho DNVVN 66 3.2.6 Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan hữu quan 69 3.2.7 Nhóm giải pháp liên quan đến quá trình thẩm định tín dụng. 73 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79 3.3.1 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước. 79 3.3.2 Kiến nghị với chính phủ. 80 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf94 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hỗ trợ các giao dịch thương mại và đầu tư, các giao dịch vốn và tiền tệ giữa Việt Nam và các nước có liên quan ¾ Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt có yêu cầu và dễ thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính. Trang 67/94 ¾ Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. ¾ Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch tiền tệ trên thị trường nội địa và khu vực, thực hiện tốt vai trò như là một trong các nhà tạo dựng thị trường chuyên nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư chuyên nghiệp. 3.1.2 Căn cứ định hướng họat động tín dụng: Với mục tiêu là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Định hướng phát triển tín dụng của Techcombank cũng tăng trưởng để đáp ứng được yêu cầu đạt ra. * Tăng trưởng tín dụng: - Đến 31/12/2007: tổng dư nợ tín dụng đạt : 3,054 tỷ đồng - Tăng trưởng 160% so với thời điểm 31/12/2006 - Đến 31/12/2010: Tổng dư nợ tín dụng đạt 7,600tỷ đồng - Tăng trưởng 400% so với thời điểm 31/12/2006. Biểu đồ 3.1: Kế họach dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ lọai 3-5đến thời điểm 31/12/07: 994 1,059 3,054 1,908 1,312 3.00%3.11% 3.55% 3.34% 2.92% 1.16%1.36% 1.66% 3.49% 2.88% 0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 2003 2004 2005 2006 2007 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ 3-5 Tỷ lệ DP/Tổng DN Trang 68/94 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK HỒ CHÍ MINH 3.2.1 Xây dựng quy trình có hiệu quả: Quy trình tín dụng của Techcombank khi được cải tiến phải đáp ứng các yêu cầu sau: -Tách bạch hóa, quy định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận chức năng trong các khâu của quá trình cung cấp tín dụng đến khách hàng. Trong phạm vi bài viết này, tác giã chỉ giới thiệu ngắn gọn một khỏan vay khi được phê duyệt sẽ phải qua các bộ phận sau: Phòng Kinh doanh Ban Giám Đốc TCB HCM Phòng thẩm định miền Nam Vay NH < 2tỷ đ Vay TH <1tỷ đ Vay NH > 2tỷ đ Vay TH >1tỷ đ Phòng Thẩm Định Hội Sở Ban Tổng Giám Đốc hoặc HĐTD Hội Sở Phó Tổng Giám Đốc phụ trách phía Nam Ban Giám Đốc TCB HCM hoặc HĐTD TCB HCM Vay NH <14 tỷ đ Vay TH <6tỷ đ Vay NH >14 tỷ đ Vay TH >6tỷ đ Trang 69/94 Như vây hiện tại quy trình tín dụng tại Techcombank Hồ Chí Minh qua các bước sau: +Chuyên viên khách hàng và lãnh đạo phòng kinh doanh tiến hành thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống về tư cách người đi vay, mục đích vay vốn, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo. +Ban thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng tại các đơn vị Techcombank Hồ Chí Minh hoặc Phòng quản l ý tín dụng tại Hội sở thực hiện tái thẩm định. +Các cấp có thẩm quyền phê duyệt khỏan vay theo hạn mức phán quyết. Qua quy trình trên có thể thấy ngọai trừ các khỏan vay ngắn hạn có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng và các khỏan vay trung hạn có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng, tất các các khỏan vay tại Techcombank Hồ Chí Minh trước khi trình lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt đều phải qua phòng thẩm định miền Nam và phòng thẩm định Hội Sở tái thẩm định và cho ý kiến. Thực tế một số khỏan vay khi được trình lên cấp có thẩm quyền thì đề xuất của phòng kinh doanh có rất nhiều khác biệt so với đề xuất của bộ phận tái thẩm định và phê duyệt lại theo đề xuất của bộ phận tái thẩm định. Hiện tại quy trình tín dụng của Techcombank không hề đề cập tới trách nhiệm của bộ phận tái thẩm định đối với các khỏan nợ xấu mà nguồn gốc phát sinh nợ xấu là do đề xúât không hợp l ý của bộ phận tái thẩm định. Do đó, quy trình tín dụng nên quy định rõ trách nhiệm của bộ phận tái thẩm định giả sử như: .Với đặc điểm của họat động sản xuất, kinh doanh của khách hàng thì khỏan vay phải cấp trong thời hạn 6 tháng, tuy nhiên bộ phận tái thẩm định chỉ đề xuất và được xét duyệt khỏan vay là 4 tháng, dẫn đến nguồn tiền không về kịp, khách hàng không kịp trả nợ vay ngân hàng đúng hạn. Bộ phận tái thẩm định phải có trách nhiệm đối với khỏan vay này như ngòai việc phải phối hợp với phòng kinh doanh xử lý nợ xấu, bộ phận tái thẩm định còn phải bị trừ điểm thi đua. -Cải tiến theo hướng khâu sau kiểm soát khâu trước. -Đảm bảo quá trình cấp tín dụng đến khách hàng đáp ứng yêu cầu theo ISO: Quy trình tín dụng của Techcombank theo tiêu chuẩn ISO là đối với các khỏan vay ngắn hạn bổ Trang 70/94 sung vốn lưu động thời gian trả lời khách hàng là 3 ngày kể từ khi khách hàng bổ sung đầy đủ hồ sơ. Cam kết này chỉ có thể thực hiện đối với những khỏan vay có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng, đối với khỏan vay có giá trị lớn hơn 2 tỷ đồng thì phải qua các bộ phận trước khi tới tay các cấp có thẩm quyền, trong khi đó phòng thẩm định miền Nam lại có quyền thẩm định trong thời gian 3 ngày mới đưa ra ý kiến, như vậy thì nếu thực hiện theo tiêu chuẩn ISO thì phòng kinh doanh sẽ không có bất cứ khỏang thời gian nào để thẩm định hồ sơ vay vốn. Ngòai ra đối với những khỏan vay phải trình ra Hội sở thì phòng thẩm định Hội Sở lại thêm 3 ngày thẩm định sau đó mới trình các cấp có thẩm quyền, điều đặc biệt là Hội Đồng Tín Dụng chỉ họp 1 tuần/lần. Tóm lại quy trình tín dụng hiện tại của Techcombank không thể nào đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO. Techcombank có thể thay đổi các cam kết theo tiêu chuẩn ISO một cách cụ thể, hoặc quy trình tín dụng nên giới hạn thời gian thẩm định của bộ phận tái thẩm định theo từng trường hợp. 3.2.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm và xềp hạng tín dụng phù hợp: Hệ thống xếp hạng khách hàng của Techcombank dựa vào các tiêu chí phần lớn được triển khai thông qua kinh nghiệm cũng như thực tế cấp tín dụng tại Techcombank và môi trường tín dụng tại Việt Nam của Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhiều kinh nghiệm. Đây là điều rất tốt trong một môi trường hoạt động mới mẻ như hịên nay. Tuy nhiên, thông qua thực tế tín dụng và phân đoạn thị trường của ngân hàng như hiện nay, hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng của Techcombank hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp, đặc biệt là khi áp dụng đối với các DNVVN – một nhóm khách hàng mà các yếu tố tài chính hầu như là con số 0, trong khi hệ thống xếp hạng hiện nay của Techcombank yếu tố tài chính chiếm tỷ lệ cao nhất, dẫn đến một số khách hàng xếp lọai xấu nhất (CC) là những khách hàng có khả năng trả nợ tốt nhất và phải chịu mức lãi suất cao nhất theo tiêu chí xếp hàng của Techcombank. Vấn đề bất cập trong hệ thống xếp hạng của Techcombank một mặt làm cho Techcombank không đánh giá được chính xác các rủi ro tín dụng sẽ xảy ra đối với khách hàng nào, mặt khác với quy Trang 71/94 định lãi suất cho vay áp dụng dựa vào mức xếp hạng của khách hàng thì khả năng Techcombank không tiếp thị được khách hàng tốt do mức lãi súât quá cao vì khách hàng bị xếp hàng không tốt theo tiêu chí của Techcombank. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần cải tổ hệ thống xếp hạng. ¾ Những kiến nghị sửa đổi xếp hạng khách hàng: -Đối với khách hàng doanh nghiệp: +Yếu tố tài chính nên chiếm khoảng 25% - 45% thang điểm tín dụng tùy lọai hình doanh nghiệp khác nhau, được tính toán dựa trên hệ số của các doanh nghiệp thuộc ngành nghề và quy mô khác nhau cũng như xu hướng vận động theo thời gian (so với năm trước). Ví dụ đề xuất như doanh nghiệp nhà nước, yếu tố tài chính nên chiếm 45% thang điểm tín dụng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai yếu tố tài chính cũng nên chiếm tỷ lệ khá cao từ 30% đến 45%. +Yếu tố phi tín dụng chiếm khoảng 75% - 55% thang điểm tín dụng. Các yếu tố phi tài chính bao gồm: uy tín, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, đặc biệt yếu tố lãi và phí thu được của khách hàng. -Đối với khách hàng là thể nhân yếu tố tài chính chiếm khoảng 30% thang điểm tín dụng, thang điểm cho các chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa trên hệ số của các thể nhân và theo xu hướng vận động theo thời gian (so với năm trước), yếu tố phi tín dụng chiếm khoảng 70% thang điểm tín dụng. Các yếu tố phi tài chính bao gồm: uy tín, tình trạng hôn nhân, số con, nghề nghiệp ổn định hay tạm thời, địa bàn sinh sống. Mô hình xếp hạng khách hàng cần xem xét, sửa đổi hàng năm cho phù hợp với thị trường, khách hàng. Mô hình sau khi xếp hạng phải đạt được kết quả là phân hạng khách hàng phù hợp với những lợi nhuận và độ an toàn do khách hàng mang đến. Từ xếp hạng khách hàng có thể hoạch định được các chính sách cho phù hợp Trang 72/94 Bảng 3.2: Kết quả xêp hạng khách hàng Nhóm khách hàng Loại Chất lượng Chất lượng rất tốt AA Khách hàng có tiềm năng mạnh, năng lực quản trị, điều hành mạnh. Khách hàng và ngân hàng có quan hệ tốt. Khách hàng mang lại nhiều lợi nhụân cho ngân hàng. Đối với đối tượng Khách hàng này, Techcombank chấp nhận cho tín chấp. Chất lượng tốt A Khách hàng có thể về nguồn tài trợ nhưng nhìn chung dược coi là đối tượng hấp dẫn đối với ngân hàng. Thực hiện tốt các nghĩa vụ trả nợ, trả lãi đúng hạn. Đối với đối tượng này, Techcombank xem xét cho tín chấp một phần. Chất lượng đạt yêu cầu BB Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh đủ để trả nợ ngân hàng. Khách hàng này, Techcombank có thể xem xét nới rộng các điều kiện về tài sản đảm bảo Chất lượng dưới mức tiêu chuẩn B Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh không đủ để tra rnợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng có các nguồn trả nợ dự phòng Đối tượng khách hàng này, Techcombank áp dụng đầy đủ các điều kiện về tài sản đảm bảo Chất lượng kém C, CC Dòng tiền từ mọi hoạt động đều thiếu hụt. Hoạt động kinh doanh không tốt. Techcombank xem xét thu hồi nợ dần, thu gọn dần dần đi đến cắt giảm bớt mối quan hệ. Trang 73/94 3.2.3 Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực: _Techcombank là ngân hàng rất chú ý đến công tác đào tạo và đạo tạo lại, tuy nhiên việc đào tạo này cần phải duy trì và nâng cao theo đó cần thành lập một trung tâm đào tạo chuyên nghiệp theo đó thành phần giảng viên ngòai các giảng viên tại các trường đại học, trung tâm đào tạo nghiệp vụ ngân hàng uy tín, còn có các giảng viên là các cán bộ có kinh nghiệm của Techcombank trong từng lĩnh vực. Định kỳ hàng năm tổ chức các khóa kiểm tra năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên xem có đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác hiện tại không từ đó có chính sách đào tạo lại các cán bộ hợp l ý. Quán triệt tư tưởng đăng ký tham gia các lớp đào tạo phù hợp với năng lực trình dộ chuyên môn và vị trí công tác của từng các cán bộ, tránh trường hợp thích khóa học nào sẽ tham gia khóa học đó. _Hiện tại các khóa đào tạo của Techcombank chỉ tổ chức cho cán bộ công nhân viên Techcombank, trong thời gian sắp tới cần đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng trên địa bàn tổ chức các khóa đào tạo chung, qua đó các cán bộ có điều kiện tiếp xúc lẫn nhau, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, thông qua trao đổi thông tin có thể tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tưởng như bế tắc tại ngân hàng mình. Đồng thời đẩy mạnh chính sách cử cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để tận dụng kinh nghiệm và trình độ của các nước tiên tiến trên thế gíơi và khu vực _ Áp dụng chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các chi nhánh đảm bảo cho mỗi cán bộ đều có điều kiện tiếp xúc với các công việc liên quan tới các bộ phận mà mình phụ trách. Ví dụ như chuyên viên khách hàng phải có được luân chuyển làm việc tại các bộ phận định giá, tái thẩm định, kiểm sóat nội bộ, xử lý nợ. Công tác luân chuyển cán bộ phải đảm bảo bố trí phù hợp với nghiệp vụ, chuyên môn và phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. _ Bố trí đúng người, đúng việc để phát huy hết năng lực, điểm mạnh của mỗi cá nhân, đóng góp vào sự lớn mạnh chung của cả tập thể Techcombank. Hiện tại bộ phận tái thẩm định của Techcombank Hồ Chí Minh vẫn chưa phát huy đúng vai trò chức năng Trang 74/94 của mình, trong khi tại Hội Sở, bộ phận tái thẩm định phải là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, hiểu biết rộng về lĩnh vực tín dụng và các ngành nghề liên quan, thì tại Techcombank Hồ Chí Minh các cán bộ Tái Thẩm Định phần lớn là những cán bộ không có kinh nghiệm, chưa hiểu rõ các quy trình nghiệp vụ của Techcombank cũng như đặc thù kinh doanh của từng lọai hình doanh nghiệp, từng ngành nghề khác nhau, chưa từng công tác qua bộ phận thẩm định, thường đưa ra các quyết định sai lầm, không thực tế, gây tranh cãi lớn giữa bộ phận thẩm định và tái thẩm định. Do đó cần phải đẩy mạnh đào tạo bộ phận tái thẩm định bằng cách cử cán bộ tái thẩm định tham gia các khóa đào tạo định kỳ của Techcombank, cử cán bộ tham gia trực tiếp công tác thẩm định trong thời gian nhất định, cử cán bộ học hỏi kinh nghiệm tại bộ phận Tái Thẩm Định tại Hội Sở Techcombank. _Thường xuyên tồ chức các khóa hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ nghiệp vụ trong ngân hàng _Chính sách thu hút nhân lực hợp lý đảm bảo tuyển dụng được các cán bộ có năng lực thật sự, gắn bó lâu dài tại Techcombank. Là chi nhánh lớn nhất tại khu vực miền Nam, định hướng phát triển lên chi nhánh vùng, trong điều kiện phát triển mạnh của ngành ngân hàng hiện nay Techcombank Hồ Chí Minh chịu áp lực rất lớn về việc cung cấp nguồn nhân lực cho khu vực phía Nam, do đó chính sách của Techcombank Hồ Chí Mnih rất ưu đãi đối với cán nhân viên có kinh nghiệm tại các ngân hàng khác, nhưng Techcombank vẫn chưa có một quy định cụ thể nào về việc đánh giá năng lực của các cán bộ mới về này, dẫn đến các cán bộ mới được bổ nhiệm các vị trí cao, mức lương cao kèm theo các phụ cấp khác, trong khi đó trình trình độ, năng lực không tương xứng, dẫn đến tình trạng so bì và chán nản đối với đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại và một số nhân viên cũ đã quyết định nghỉ việc, “đầu quân” cho các ngân hàng khác. Vô hình chung Techcombank Hồ Chí Mnh lại đi tiếp từ khó khăn này sang khó khăn mới: không biết nguồn nhân lực mới có đáp ứng được yêu cầu không, thì nguồn nhân lực cũ đã ra đi, rồi lại phải tốn thời gian và chi phí đào tạo cho nhân viên mới. Trang 75/94 _Chế độ tiền lương hợp lý: Công tác tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có một cái đầu lạnh trước những cạm bẫy, dễ bị mua chuộc sa ngã trong điều kiện mặt bằng lương của Techcombank hiện nay vẫn còn thấp so với các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Một chế độ tiền lương hợp lý sẽ khơi dậy lòng nhiệt quyết của cán bộ tín dụng đối với công việc, gạt bỏ những cám dỗ của đồng tiền không trong sạch. 3.2.4 Hòan thiện hệ thống hỗ trợ quản lý: - Hệ thống thông tin nội bộ giúp cho việc quản lý khách hàng quan hệ: Thông qua hệ thống hiện đại hóa phần mềm Globus giai đọan 2, khách hàng là các doanh nghiệp nói chung, DNVVN nói riêng sẽ phải quản l ý tập trung tại hội sở từ khâu cấp mã, quản lý thông tin, thực hiện phê duyệt các quyết định giám sát, cung cấp cho các chi nhánh trong hệ thống. -Xây dựng trên trang web của Techcombank mục thông tin riêng về DNVVN với đầy đủ thông tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mãi……nhằm rút ngắn quá trình tiếp cận giữa DNVVN với Techcombank. 3.2.5 Xây dựng các chiến lược nhất quán và dành riêng cho DNVVN: _Tổ chức mô hình họat động phục vụ DNVVN theo hướng chuyên môn hóa theo đó thành lập khối quản lý khách hàng doanh nghiệp tại khu vực miền Nam trong đó có nhóm phụ trách mảng khách hàng DNVVN. Nhóm công tác này thực hiện chức năng đầu mối nghiên cứu các chính sách, tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ, kế họach mục tiêu về vốn, sản phẩm cho DNVVN. Tại các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc đều có bộ phận phụ trách mảng khách hàng DNVVN, sẽ là các trạm tiếp thị, cung cấp các sản phẩm trực tiếp đến các DNVVN, tiếp thu các phản hồi của các DNVVN và báo cáo về khối quản lý khách hàng doanh nghiệp từ đó có thể điều chỉnh chính sách áp dụng cho DNVVN một cách tốt nhất. _Tập trung đào tạo chuyên sâu các kiến thức về DNVVN cho cán bộ công nhân viên từ kiến thức về đăng k ý kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, Trang 76/94 pháp luật đến các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp các sản phẩm dịch vụ, xử l ý rủi ro, nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ phục vụ các DNVVN. _Chính sách tín dụng dựa trên các mục tiêu chiến lược phải rõ ràng, nhất quán thể hiện trong biểu lãi suất, phí, thể hiện qua mức áp dụng khác nhau cụ thể cho các doanh nghiệp đạt một số chỉ tiêu như doanh số phát vay dự kiến theo từng thời kỳ, số lượng món vay dự kiến, doanh số giao dịch tiền gửi, doanh số thanh tóan quốc tế, đóng góp của doanh nghiệp đối với tình hình kinh tế xã hội đất nước…….; có phân cấp phân quyền phê duyệt từng khỏan vay, bảo đảm rõ trách nhiệm về thời gian giải quyết hồ sơ, xử lý thông tin lọai hình tài sản đảm bảo, xử l ý rủi ro đối với từng phân khúc thị trường: khách hàng tại địa bàn thành phố, khách hàng trong các khu công nghiệp, khách hàng tại vùng nông thôn, công ty TNHH, công ty nước ngòai, Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hộ sản xuất….Thủ tục tránh rườm rà, gây khó khăn, tiêu cực trong quá trình tiếp cận khỏan vay của các DNVVN, nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý. _Xác định thị trường chủ đạo đối với các DNVVN là các doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp mới phát triển tại Hồ Chí Minh như KCN Nhị Xuân, KCN Củ Chi….và các tỉnh lân cận như Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Vũng Tàu và Bình Phước đặc biệt là tỉnh Long An và Huyện Bình Chánh-Tp. Hồ Chí Minh với hàng lọat các DNVVN nằm dọc Quốc Lộ 1 A, khu vực Huyện Đức Hòa Tỉnh Long An và Huyện Hóc Môn Tp.HCM họat động đa dạng trong hầu hết các ngành nghề tiêu biểu như dệt may, nhựa, cơ khí…. Hầu hết các doanh nghiệp này đều tận dụng được nguồn nhân công rẻ và mặt bằng rộng lớn do giá đất tại các khu vực này vẫn còn thấp, sản phẩm của các doanh nghiệp này ngòai việc cung cấp cho thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngòai thì điều quan trọng nhất là các DNVVN này phần lớn là nhà cung cấp các phụ kiện hoặc là nơi gia công các sản phẩm cho các công ty lớn, được các tập đòan lớn sử dụng mạnh vì chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Các doanh nghiệp này Trang 77/94 vẫn còn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do điều kiện về thị trường tài chính tại các khu vực này vẫn chưa phát triển mạnh. Hiện nay có không có nhiều ngân hàng mở chi nhánh tại đây, do đó bằng việc đi đầu trong việc thâm nhập thị trường này, Techcombank có thể khai phá vùng đất màu mỡ chưa được khai phá này, với điều kiện phải có một chương trình cũng như chính sách tín dụng tốt, theo dõi sát sao các khỏan vay của các DNVVN này. _Xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đầu tư cho DNVVN trên các phương diện: nguồn vốn huy động, tỷ lệ đầu tư cho DNVVN trên tổng dư nợ tòan hệ thống và trên từng địa bàn, từng khu vực. _Lộ trình phát triển sản phẩm trọn gói phù hợp với DNVVN theo các địa bàn, thành phố, khu công nghiệp và vùng nông thôn. Ví dụ như đối với các doanh nghiệp kinh doanh cao su, nhu cầu vốn sẽ phát sinh khi doanh nghiệp thu mua mũ nước của nông dân về sản xuất thành cao su thành phẩm, Techcombank có thể thuê các bên thứ 3 chịu trách nhiệm giám sát quá trình thu hồi vốn vay của mình như sau: +Công ty bảo vệ: Giám sát quá trình đưa mũ nước vào sản xuất – nhập kho thành phẩm – trữ hàng trong kho – xuất kho bán. + Công ty vận chuyển: Chuyên chở hàng hóa từ kho đến địa điểm giao hàng. Bằng việc cung cấp sản phẩm trọn gói này Techcombank một mặt có thể giám sát chặt chẽ quá trình khách hàng sử dụng vốn vay của mình, mặt khác có thể hỗ trợ khách hàng đặt quan hệ giao dịch với các đối tác như công ty bảo vệ, công ty vận chuyển, công ty giám định uy tín. _Xây dựng gói sản phẩm phù hợp: Đặc thù họat động của các DNVVN là tính đa dạng về ngành nghề kinh doanh và sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý. Để có thể tiếp cận và phục vụ ngày càng nhiều, tốt hơn với nhóm khách hàng này phải xây dựng được một gói sản phẩm đa dạng, phù hợp cho từng DNVVN với các đặc thù kinh doanh khác nhau như cho vay thấu chi căn cứ vào dòng tiền về qua tài khỏan đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch với lượng tiền về tài khỏan hằng ngày rất cao Trang 78/94 và liên tục, bao thanh tóan đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, quy trình tín dụng riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nông sản như quy trình tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh gạo khác với quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh cao su, khác với quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh cà phê… _Tăng cường họat động hỗ trợ phi tài chính đối với khách hàng là DNVVN: Đây là giải pháp nhằm thu hút và tạo sự gắn bó của khách hàng trong hệ thống Techcombank. Các họat động hỗ trợ phi tài chính bao gồm cung cấp thông tin kinh tế-tài chính, hướng dẫn thủ tục, giới thiệu các cơ hội kinh doanh, giới thiệu đối tác đầu tư/bạn hàng/nhà cung cấp cho khách hàng thông qua nhiều kênh khác nhau. Đồng thời, Techcombank Hồ Chí Minh cũng có thể hỗ trợ những khách hàng tiêu biểu tham gia các khóa đào tạo, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm, thúc đẩy quan hệ mua bán, chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp trong và ngòai nước. _Phát triển sản phẩm dịch vụ tư vấn cho các DNVVN: Phần lớn các DNVVN là những doanh nghiệp họat động mang hình thức gia đình là chính, đi lên từ các cơ sở nhỏ lẻ, chưa được trang bị các kiến thức chuyên sâu cho họat động kinh doanh như các quy định về pháp luật, thuế, các điều kiện thanh toán quốc tế, giao nhận hàng hóa quốc tế. Techcombank có thể hỗ trợ tư vấn cho các DNVVN các vấn đề liên quan này không những sẽ tạo nguồn thu cho ngân hàng mà còn rất quan trọng nữa là tạo mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, Techcombank có điều kiện tiếp xúc và biết rõ các khó khắn vướng mặc của doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp tận dụng các cơ hội và khắc phục các thách thức liên quan đến họat động kinh doanh, điều này sẽ giúp cho Techcombank quản l ý chất lượng tín dụng tốt hơn. 3.2.6 Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan hữu quan -Techcombank cần xây dựng các mối liên kết với các hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ …nhằm nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ đồng thời truyền tải thông tin từ Techcombank tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn Trang 79/94 nhau giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Thông qua mối quan hệ này, Techcombank sẽ gặp rất nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận các DNVVN, xác định đúng các nhu cầu vốn của doanh nghiệp từ đó có những quyết định cung cấp tín dụng đúng đắn nhất về số tiền vay, thời hạn vay, các phương thức cho vay phù hợp giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả nhất đồng vốn vay từ ngân hàng. Một trong những khó khăn hiện nay của Techcombank đó là không có nhiều điều kiện thẩm định chính xác tình hình họat động sản xúât kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng nếu có mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan này thì Techcombank có thể nhận được các thông tin chính xác của doanh nghiệp mà Techcombank muốn tìm hiểu như tình hình tài chính, năng lực quản l ý của cấp lãnh đạo, mối quan hệ cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, và về lâu dài sẽ được cung cấp thường xuyên các thông tin liên quan đến doanh nghiệp cũng như các biến động ảnh hưởng đến họat động của doanh nghiệp, nhờ vào đó Techcombank sẽ có biện pháp khắc phục kịp thời đối với khỏan vay của doanh nghiệp tại Techcombank, tránh tình trạng nợ xấu xảy ra. Một trong những thuận lợi không thể không đề cập tới khi nói đến giải pháp Techcombank cần có mối quan hệ với các hiệp hội này là trong quá trình cung cấp tín dụng cho các DNVVN, nếu có xảy ra tình trạng nợ xấu, thì các hiệp hội sẽ có thể hỗ trợ Techcombank trong việc thu hồi nợ bằng cách giới thiệu Techcombank với các khách hàng doanh nghiệp, cùng với Techcombank và doanh nghiệp thu hồi các khỏan phải thu để trả nợ vay ngân hàng, hoặc có thể hỗ trợ Techcombank trong việc xử l ý tài sản thế chấp thu hồi nợ. -Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn ngọai tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Hiện tại Techcombank đang có nguồn vốn ủy thác đầu tư: .Dự án tài chính nông thôn 2 (RDF2) với hạn mức 70tỷ đồng, lãi suất 8,16%/năm, thời hạn >1 năm. Dự án này còn hơn 20tỷ đồng cần giải ngân trước tháng 7 năm 2007, ưu tiên các khỏan vay trung dài hạn, thực hiện ở khu vực nông thôn hoặc ven đô thi. Trang 80/94 .Dự án SMEDF, hạn mức 80 tỷ đồng, lãi suất 6,8%/năm, thời hạn trên 1 năm, dự án này do EU tài trợ, được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng và bất động sản, (không ưu tiên đối với vay đầu tư mua ôtô); không áp dụng cho các dự án đã sử dụng nguồn vốn của Quỹ phát triển Nông thôn RDF2. Đây là một nguồn vốn tài trợ rất lớn cho Techcombank nói chung và Techcombank Hồ Chí Minh nói riêng, tuy nhiên việc triển khai và phổ biến tầm quan trọng của việc tận dụng nguồn vốn này đến các bộ phận có liên quan chưa được sâu sát, chưa nâng cao ý thức của từng cán bộ trong việc sử dụng nguồn vốn này, điển hình như trong tổng số dư 14tỷ đồng giải ngân đến tháng 06/07 của tòan hệ thống Techcombank thì số dư của Techcombank Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chưa tới 1 tỷ đồng, còn dư nợ vay của nguồn SMDEF của Techcombank Hồ Chí Minh chiếm chưa tới 10% tổng dư nợ đã giải ngân. Lí do không phải là Techcombank Hồ Chí Minh không có các dự án đủ điều kiện tham gia, mà là những cán bộ có trách nhiệm trong việc đăng kí tham gia dự án còn thờ ơ, thậm chí có nghe họp và thông báo về dự án nhưng không hề nhớ và phổ biến cho bộ phận của mình. Do đó, Techcombank Hồ Chí Minh nên thông báo chính thức đến tòan bộ cán bộ công nhân viên trên tòan chi nhánh, và xem xét khen thưởng đối với các bộ phận sử dụng nguồn vốn lớn của dự án, đồng thời xử phạt đối với những bộ phận có dự án đủ điều kiện nhưng không đăng ký tham gia. -Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản l ý tín dụng đầu tư cho DNVVN tại các tổ chức tín dụng, đầu tư cho DNVVN trên thế giới nhằm tạo cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao kỹ năng đầu tư cho DNVVN. -Techcombank nên tăng cường mối quan hệ với các cơ quan kinh tế tại địa phương như phòng kinh tế quận, sở kế hoạch đầu tư, ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, cục hải quan, cục thuế…..Các cơ quan này sẽ hỗ trợ Techcombank cung cấp về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn như số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trên từng địa bàn, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp này thể Trang 81/94 hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tiền thuế phải nộp, số lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trong năm, các biến động của doanh nghiệp trên địa bàn như có bao nhiêu cuộc đình công xảy ra trong năm tại doanh nghiệp đó. Để tiếp cận được các cơ quan này Techcombank có thể sử dụng phương thức tham gia tài trợ các chương trình thành phố do quận, phường tổ chức như chương trình ca múa nhạc ủng hộ người nghèo, tham gia các họat động do thành phố, quận, phường tổ chức, thông qua đó một mặt nâng cao hình ảnh của Techcombank, mặt khác sẽ giúp Techcombank có mối quan hệ với các cơ quan từ đó tiến tới k ý kết các biên bản hợp tác với nhau. Riêng đối với các cơ quan khác như cục thuế, cục hải quan, ban quản l ý các khu công nghiệp, khu chế xuất, Techcombank có tiếp tiếp cận bằng cách tham gia các buổi hội thảo chuyên ngành do các cơ quan này tổ chức như hội thảo phát triển DNVVN, hội thảo tài trợ vốn cho doanh nghiệp ngành gỗ….hoặc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu sản phẩm của Techcombank và mời các đơn vị này tham gia. -Một kênh thông tin quan trọng mà Techcombank cần phải phát huy là các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình.Thông qua các kênh truyền thông này Techcombank có thể quảng bá thêm hình ảnh và thương hiệu của mình, là nơi để trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong họat động chuyên môn nghiệp vụ giữa các cán bộ ngân hàng và cơ quan chức năng giám sát họat động tiền tệ-ngân hàng, giữa các cán bộ ngân hàng với nhau; mặt khác đây cũng là nguồn cung cấp thông tin kịp thời về các biến động liên quan đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp. -Tăng cường các quan hệ trong khâu giải ngân như quan hệ với các cơ quan công chứng nhà nước, cục đăng ký giao dịch đảm bảo, sở tài nguyên và môi trường để thực hiện việc hoàn tất thủ tục tài sản đảm bảo -Tạo mối quan hệ trong khâu thu nợ: như quan hệ với cơ quan công an, tòa án, xã phường sở tai để phối hợp thu hồi nợ. 3.2.7 Nhóm giải pháp liên quan đến quá trình thẩm định tín dụng: Khi tiếp xúc một khỏan vay, các bộ phận liên quan trong quá trình cấp tín dụng cần tích cực hơn trong quá trình tìm hiểu cũng như thẩm định doanh nghiệp. Thực tế hiện Trang 82/94 nay một số khỏan vay tại Techcombank Hồ Chí Minh được thẩm định một cách sơ sài, chưa xem xét và phân tích đầy đủ các yếu tố cần thiết liên quan đến việc đưa ra quyết định tín dụng, trong khi đó đối tượng khách hàng của Techcombank Hồ Chí Minh là các DNVVN, một lọai hình doanh nghiệp tuy có quy mô và cơ cấu họat động rất đơn giản, nhưng các ngân hàng thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định đúng thực lực và nhu cầu của doanh nghiệp. Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như để công tác quản l ý rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN của Techcombank Hồ Chí Minh đạt hiệu quả thì, một khỏan vay phải được phân tích kỹ lưỡng các khía cạnh sau: ¾ Phân tích họat động kinh doanh của DNVVN: Việc phân tích họat động kinh doanh của doanh nghiệp là một phần quan trọng trong nội dung phân tích, thẩm định tín dụng. Phân tích bao gồm các nội dung sau: 9 Họat động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp: sản phẩm hiện tại của công ty, thị trường của công ty, chu kỳ tiền mặt (ACC) của công ty. Trong phạm vi bài viết này, tác giả xin đi sâu vào chu kỳ tiền mặt của công ty và các rủi ro kinh doanh theo 4 giai đọan của ACC Hình vẽ 3.3: chu kỳ tiền mặt của công ty (ACC): Chu kỳ tiền mặt Tiền Nguyên liệu sản xuất Sản xuất Thành phẩm Phải thu Bán hàng Trang 83/94 +Rủi ro nguồn cung cấp: Cán bộ thẩm định phải tìm hiểu các thông tin về nguồn cung cấp cũng như yếu tố liên quan ảnh hưởng như thế nào đến nguồn cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp: -Sự sẵn có của các nguyên liệu đầu vào. -Biến động giá cả mua nguyên liệu đầu vào. -Số lượng nhà cung cấp. -Năng lực tài chính của nhà cung cấp chính. -Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu thay thế. -Khả năng vận chuyển từ nhà cung cấp. -Bảo quản nguyên vậtt liệu. -Quy định của chính phủ liên quan đến ngành hàng. +Rủi ro trong quá trình sản xuất: Các yếu tố sau đây sẽ ảnh hường rất lớn đến rủi ro trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mà ngân hàng cần xem xét kỹ khi quyết định cho vay: -Khả năng quản l sản xuất của ban lãnh đạo. -Chất lượng nguồn nhân lực, công nhân. -Năng lực máy móc thiết bị (năng lực sẵn có, vận hành, bảo trì bảo dưỡng). -Mức độ rủi ro trong quá trình họat động. -Quy định của chính phủ. +Rủi ro thị trường tiêu thụ: -Nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm. -Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ. -Môi trường kinh tế - xã hội. -Bảo quản trong quá trình tiêu thụ. -Quy định của chính phủ liên quan. +Rủi ro thu tiền hàng: -Chất lượng tín dụng của đối tác mua hàng của doanh nghiệp. Trang 84/94 -Mức độ tập trung của các khỏan phải thu. -Lịch sử thanh tóan công nợ của các khách hàng của doanh nghiệp. -Hệ thống và các biện pháp khách hàng sử dụng để thu hồi công nợ. 9 Xác định vòng đời sản phẩm của doanh nghiệp: bao gồm các giai đọan -Bắt đầu: doanh thu tăng trưởng, nhu cầu đầu tư cao, lợi nhuận âm, dòng tiền từ họat động kinh doanh thiếu hụt. -Tăng trưởng: Doanh thu tăng trường, nhu cầu đầu tư vẫn còn, lợi nhuận bắt đầu có. -Bảo hòa: Doanh thu cao nhưng duy trì ổn định/bắt đầu suy giảm, lợi nhuận ở đỉnh cao, không còn nhu cầu đầu tư. -Suy thóai: Doanh thu suy giảm, lợi nhuận bắt đầu giảm, thanh lý dần tài sản cố định. Do đó để có một quyết định cho vay đúng đắn, liên quan đến vòng đời sản phẩm của doanh nghiệp, ngân hàng cần phải: -Dự đóan chính xác các giai đọan trogn vòng đời của sản phẩm của doanh nghiệp. -Dự đóan sự phát triển của doanh nghiệp khi xem xét dự báo giai đạon trong vòng đời của các sản phẩm của doanh nghiệp: .Doanh nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau. .Doanh nghiệp có một sản phẩm duy nhất. .Sự phát triển các sản phẩm mới của doanh nghiệp. 9 Xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: +Định hướng kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp: -Các doanh nghiệp đều có định hướng kinh doanh cho tương lai của mình, cho dù ở mức độ khác nhau: một bản chiến lược kinh doanh đầy đủ, một định hướng kinh doanh cho công ty, tưởng của lãnh đạo doanh nghiệp. -Tìm hiểu định hướng kinh doanh của doanh nghiệp so với các họat động hiện tại: tiếp tục phát triển theo định hướng hiện tại, hoặc có những thay đổi so với định hướng hiện tại từ đó ngân hàng cần tìm hiểu hướng kinh doanh mới của doanh nghiệp và l ý do tại sao thay đổi. Trang 85/94 +Nội dung định hướng kinh doanh của doanh nghiệp: -Các sản phẩm kinh doanh chiến lược mà doanh nghiệp lựa chọn: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, nhưng sẽ có những sản phẩm chủ đạo (mang lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp). -Các phân đọan thị trường mục tiêu lựa chọn: Các nhóm khách hàng mà công ty xác định là thị trường mục tiêu của mình. -Chiến lược cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp: dẫn đầu về chi phí, khác biệt hóa hay tập trung. +Các căn cứ để doanh nghiệp đưa ra định hướng kinh doanh: -Phân tích thị trường cho sản phẩm lựa chọn của doanh nghiệp: thị trường và các phân đọan, tiềm năng và các đặc điểm quan trọng của thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh. -Phân tích SWOT của doanh nghiệp: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. +Các giải pháp để thực hiện định hướng kinh doanh chiến lược: -Các kế họach hành động của doanh nghiệp để thực hiện định hướng kinh doanh lựa chọn. -Các giải pháp về nguồn lực: nhân sự, tài chính, công nghệ, thiết bị của công ty để thực hiện định hướng kinh doanh chiến lược. -Tìm hiểu về định hướng kinh doanh của công ty: mục đích là đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong hạot động kinh doanh. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp có định hướng rõ ràng, xây dựng trên căn cứ cụ thể và có các kế họach cụ thể sẽ có kết quả hạot động hiệu quả hơn. ¾ Phân tích tài chính doanh nghiệp: Mục tiêu: làm rõ được thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Nội dung: Trang 86/94 9 Hai giai đọan của phân tích tài chính: -Giai đọan 1: Giả định ban đầu về bức tranh tổng thể tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá sơ bộ và đặt câu hỏi phù hợp (sử dụng ACC của doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh, sự logic của báo cáo tài chính). Một số quy luật phổ biến cần lưu ý: .Rủi ro trong kinh doanh càng nhiều, lợi nhuận càng cao. .Chu kỳ kinh doanh càng dài, càng tạo ra giá trị gia tăng lớn và càng có nhiều rủi ro. .Để tạo ra nhiều giá trị gia tăng, cần đầu tư vào tài sản cố định càng nhiều, và ít tài sản thanh khỏan hơn. .Rủi ro càng lớn càng cần nhiều vốn chủ sở hữu để gánh chịu rủi ro, và càng đòi hỏi các nguồn tài chính ổn định hơn (giảm rủi ro tài chính). -Giai đọan 2: Phân tích chi tiết báo cáo tài chính: đánh giá các báo cáo tài chính phản ánh như thế nào tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chất lượng quản l và hiệu quả các họat động kinh doanh của doanh nghiệp, sự lành mạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính *Những nội dung cần chú ý trong điều chỉnh tài khỏan trên báo cáo tài chính: . Bảng cân đối kế tóan-phần tài sản: Những chi phí trả trước dài hạn cần đưa ra khỏi tài sản lưu động, hàng tồn kho cần chú ý tách rõ tồn nguyên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm để hiểu rõ bản chất. .Bảng cân đối kế tóan-phần nguồn vốn: các khỏan vay dài hạn: cần tách ra phần đáo hạn trong năm và phần vay dài hạn, các khỏan vay ngắn hạn/ dài hạn của các cổ đông doanh nghiệp. .Báo cáo thu nhập-chi phí: Phân biệt các khỏan doanh thu phụ và thu nhập bất thường ra khỏi doanh thu chính, để thực hiện tính lưu chuyển tiền tệ, tách chi phí khấu hao ra khỏi giá vốn hàng bán. 9 Phân tích chỉ số tài chính chi tiết: -Phân tích chỉ số theo mô hình Dupon: Trang 87/94 -Phân tích cụ thể các nhóm chỉ số: +Nhóm chỉ số về lợi nhuận họat động: doanh thu, tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán/doanh thu, lợi nhuận gộp/doanh thu, chi phí quản l và bán hàng/doanh thu, lợi nhuận họat động/doanh thu. +Nhóm chỉ số về hiệu quả sử dụng tài san: Số ngày các khỏan phải thu bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân, số ngày các khỏan phải trả bình quân, chu kỳ kinh doanh bình quân, doanh thu/tài sản cố định ròng, doanh thu/nguyên giá tài sản cố định. +Nhóm chỉ số về đòn cân nợ, thanh khỏan và khả năng thanh tóan nợ: khả năng thanh tóan nhanh, khả năng thanh tóan ngắn hạn, tỷ lệ đòn bẫy, tỷ lệ nợ dài hạn/ (nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu), tổng nợ dài hạn/ nợ dài hạn đến hạn. 9 Chất lượng thông tin tài chính: -Chính sách kế tóan: cần lưu ý sự lựa chọn chính sách kế tóan của doanh nghiệp, cách hạch tóan hàng tồn kho, phương pháp tính khấu hao, báo cáo thu nhập-chi phí. -Kiểm tóan: báo cáo tài chính có được kiểm tóan hay không, công ty kiểm tóan: năng lực, uy tín, quan điểm của người kiểm tóan. ¾ Phân tích dự báo tài chính: -Mục đích: Phân tích dự báo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. -Các nội dung dự báo chủ yếu: bảng cân đối kế tóan dự kiến, báo cáo thu nhập-chi phí dự kiến, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến -Các bước chủ yếu khi dự báo tài chính: .Dự báo doanh thu. .Dự báo chi phí họat động. .Dự báo tài sản cần thiết tương ứng với mức độ họat động. .Dự báo nhu cầu nguồn vốn tài trợ. .Xác định chi phí huy động nguồn vốn. Trang 88/94 .Dự báo lưu chuyển tiền tệ 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 3.3.1 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước: ¾ Nâng cao hiệu quả họat động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): -Ngân hàng nhà nước cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối với các ngân hàng trong việc báo cáo các thông tin tín dụng theo yêu cầu của trung tâm CIC chậm và không chính xác bởi vì thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng thường xuyên cung cấp các báo cáo tín dụng định kỳ và không định kỳ trễ hạn hoặc là không chính xác về số liệu. -Chất lượng và thời gian cung cấp các thông tin của trung tâm CIC cho các ngân hàng thường không đầy đủ và kịp thời. Việc có báo cáo CIC một cách kịp thời, đúng lúc giúp các ngân hàng sẽ có các quyết định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu được rủi ro trong cho vay. -Cần cải tiến trang web của trung tâm CIC để trang web luôn họat động tốt, cập nhật thường xuyên các thông tin tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo các ngân hàng luôn lấy được thông tin kịp thời và chính xác. -Hiện tại, trung tâm CIC mới chỉ cấp trường dư nợ tín dụng và trường tài sản đảm bảo. Cần mở rộng thêm các trường về tình hình tài chính, uy tín năng lực của đơn vị....., cụ thể hơn thông tin của các trường ví dụ như trường dư nợ chỉ cung cấp tổng dư nợ tại các tổ chức tín dụng, ghi chú có phát sinh nợ xấu tại tổ chức tín dụng nào không, trung tâm CIC nên cung cấp cụ thể dư nợ của khách hàng tại từng tổ chức tín dụng, ngày phát sinh, mục đích sử dụng vốn vay, số ngày phát sinh nợ xấu, nguyên nhân phát sinh nợ xấu……….tạo điều kiện cho các ngân hàng có thêm nguồn thông tin tin cậy trong việc thẩm định nhu cầu vốn vay của khách hàng. ¾ Ngân hàng nhà nước cần phát huy vai trò là đầu mối giao lưu, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng: Trang 89/94 Hiện nay các khóa đào tạo nghiệp vụ do ngân hàng nhà nước tổ chức còn rất khan hiếm, nên chăng ngân hàng nhà nước thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và mời các ngân hàng cử cán bộ nhân viên tham gia, thông qua các khóa đào tạo này, các cán bộ ngân hàng có điều kiện gặp gỡ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc cung cấp tín dụng một cách có hiệu quả cũng như chia sẻ các thông tin tín dụng. Ngòai ra các buổi hội thảo định kỳ mà ngân hàng nhà nước là đầu mối với sự tham gia của các ngân hàng thương mại, sẽ giúp cho các ngân hàng mạnh dạn trình bày quan điểm ý kiến về những bất cập của các quy định liên quan cần phải được sửa chữa cũng như là nơi để các lãnh đạo ngân hàng nhà nước giải thích, hướng dẫn việc thực thi các quy định chính sách mới cho các ngân hàng, tránh tình trạng các ngân hàng lung túng dẫn đến việc thực thi sai các quy định của chính phủ cũng như ngân hàng nhà nước. 3.3.2 Kiến nghị với chính phủ: ¾ Thành lập cơ quan chuyên trách chăm lo công tác phát triển DNVVN: Cơ quan này có chức năng chủ yếu như: nắm bắt nguyện vọng của các doanh nghiệp và dự báo phương hướng phát triển, tham mưu cho chính phủ và có quyền quyết định trong một số lĩnh vực quản l ý DNVVN như công tác đào tạo, tư vấn…đào tạo các chủ doanh nghiệp, hợp tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế về DNVVN. Xét tình hình cụ thể của Việt Nam, có thể thành lập Ủy Ban DNVVN bao gồm đại diện các Bộ, ngành liên quan, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, đại diện một số địa phương hoặc giao cho một cơ quan chức năng hiện có của nhà nước đảm nhận nhiệm vụ là đầu mối tham mưu xây dựng chính sách và một tổ chức xúc tiến phi chính phủ như Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam làm đầu mối tổ chức, phối hợp các họat động, các chương trình hỗ trợ DNVVN. Thực tiễn kinh nghiệm các nước cho thấy các tổ chức phi chính phủ thường họat động có hiệu quả hơn trong lĩnh vực hỗ trợ xúc tiến doanh nghiệp. ¾ Hòan thiện chính sách vốn, tài chính tín dụng đối với DNVVN: Để hỗ trợ thiết thực cho DNVVN cần đổi mới chính sách tài chính theo hướng sau: Trang 90/94 -Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật, hiệu quả kinh doanh của các chủ thể mà không phụ thuộc vào hình thức sở hữu. -Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển khu vực DNVVN với sự tham gia của các DNVVN và sự hỗ trợ của nhà nước, của các tổ chức quốc tế. -Quy định tỷ lệ tín dụng tối thiểu bắt buộc dành cho DNVVN đối với các ngân hàng. Mặt khác, nhà nước nên cho phép và khuyến khích các ngân hàng góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với các DNVVN và quy định một tỷ lệ giới hạn tối đa về vốn được tham gia vào doanh nghiệp của ngân hàng. -Thực hiện lãi suất ưu đãi cho những DNVVN có triển vọng kinh doanh có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới, đào tạo tay nghề. ¾ Ban hành các chính sách, chế tài về tài sản đảm bảo: Các chính sách về đảm bảo tiền vay hiện hành tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập cụ thể như sau: -Đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản: Quy định hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với động sản sẽ được thực hiện tại cục đăng ký giao dịch đảm bảo và đăng ký tại phòng tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân thành phố và ủy ban nhân dân quận nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tế thực thi tại các cơ quan chức năng này còn găp không ít khó khăn do thiếu chế tài, quy định trách nhiệm tại các văn bản pháp quy này và thiếu sự chỉ đạo sát sao thực hiện đúng, đầy đủ các văn bản do nhà nước, chính phủ ban hành. -Công chứng tài sản đảm bảo: được áp dụng tại mỗi phòng công chứng khác nhau, tại các khu vực khác nhau. Chỉ riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, việc áp dụng tại các phòng công chứng cũang khác nhau: tại phòng công chứng số 4 và 6 việc công chứng tài sản đảm bảo phải gắn liền với một hợp đồng nghĩa vụ cụ thể (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh hay hợp đồng đảm bảo nghĩa vụ thanh toán) và thời hạn công chứng Trang 91/94 bằng với thời hạn của hợp đồng nghĩa vụ. Tuy nhiên tại phòng công chứng số 1, 2, 3 và 5 việc này lại không áp dụng, việc công chứng đảm bảo sẽ gắn liền với một hợp đồng nghĩa vụ cụ thể (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh hay hợp đồng đảm bảo nghĩa vụ thanh toán) và các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai chưa được xác định cụ thể, và thời hạn công chứng sẽ là vô hạn. Do vậy, chính phủ cần có các chế tài, chính sách đảm bảo các chính sách của nhà nước được thực thi một cách thống nhất và hợp lý tại các cơ quan chức năng của nhà nước. Trang 92/94 KẾT LUẬN Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lớn cho cả nước. Có thể nói thành phố là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam, nơi quy tụ nhiều tổ chức tài chính lẫn có doanh số giao dịch tài chính lớn nhất nước. Nằm trong khu vực kinh tế năng động như thế, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Hồ Chí Minh (Techcombank Hồ Chí Minh) với mục tiêu phấn đấu góp phần cùng toàn hệ thống đưa hình ảnh và thương hiệu Techcombank trở thành một trong ba ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu cả nước thì việc tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng tín dụng an toàn và hiệu quả là vấn đề mà lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên Techcombank Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu. Vẫn giữ vững định hướng ban đầu là chú trọng đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcobmank Hồ Chí Minh đang dành nhiều chính sách ưu đãi cho đối tượng khách hàng này như về sản phẩm dịch vụ đa dạng, lãi suất ưu đãi, tài sản đảm bảo linh hoat, đa dạng…. Với tình hình thực tế hoạt động cho vay tại Techcombbank Hồ Chí Minh, trong luận văn này, tác giã nghiên cứu những vấn đề lý luận của rủi ro tín dụng, thực trạng hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng, tồn tại của việc hạn chế rủi ro tín dụng đang được thực hiện và nguyên nhân của nó tại Techcombank Hồ Chí Minh, thông qua đó xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, đồng thời cũng mạnh dạn kiến nghị với ngân hàng nhà nước một vài ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Techcobank Hồ Chí Minh nói riêng mà còn mong mỏi có thể áp dụng trong các ngân hàng khác tại Việt Nam nói chung. Tác giã rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, đồng nghiệp và những người quan tâm để hoàn thiện đề tài nghiên cứu tốt hơn nữa. Trang 93/94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Lê Văn Tề, Th.S Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nxb Thống kê, Tp.HCM. 2. TS.Nguyễn Đăng Dờn, TS.Hòang Đức, TS.Trần Huy Hòang, Th.S Trầm Xuân Hương, GV.Nguyễn Quốc Anh (2000), “Tín dụng ngân hàng”, Nxb Thống kê, Tp.HCM. 3. Hồ Diệu (2002), “Quản trị ngân hàng”, Nxb Thống kê, Tp.HCM. 4. Ngân hàng Nhà nước, (22/04/2005), “Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. Hà Nội. 5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2001), ”Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng”, Hà Nội. 6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), ”Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam”, Hà Nội 7. Quốc Hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội. 8. Quốc Hội (1997), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 9. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ( 2007 ), “Báo cáo thường niên năm 2006”, Hà Nội. 10. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ( 2006 ), “Báo cáo thường niên năm 2005”, Hà Nội. 11. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2007) “ Quyết định số 2522/2007-QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành quy trình cấp tín dụng tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam”, Hà Nội. 12. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2007), “Quyết định số 3937/QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành Quy trình thực hiện và hướng dẫn xếp hạng Doanh nghiệp trên T24”-Hà Nội. Trang 94/94 13. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2005),”Quyết định số 03255/2005/QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án tín dụng trung dài hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ-SMEDF”, Hà Nội. 14. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2006),”Quyết định số 04148/2006/QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án tài chính nông thôn 2-RDF2”, Hà Nội. 15. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2007)”Quyết định số 1875/2007/QĐ-TGĐ của Tổng Giám Đốc NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành quy trình đánh giá hoạt động tín dụng trong hệ thống NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam”, Hà Nội. 16. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2005), “Quyết định số 221/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam”, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47598.pdf
Tài liệu liên quan