Luận văn Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch II - Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) VÀ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT. 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng trong thanh toán quốc tế 1.2. Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance 1.2.1.1. Khái niệm phương thức chuyển tiền 1.2.1.2. Rủi ro khi áp dụng phương thức chuyển tiền 1.2.2. Phương thức ứng trước (Advanced payment 1.2.2.1. Khái niệm phương thức ứng trước 1.2.2.2. Rủi ro trong phương thức ứng trước * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu 1.2.3. Phương thức ghi sổ (Open account 1.2.3.1. Khái niệm phương thức ghi sổ 1.2.3.2. Rủi ro trong phương thức ghi sổ * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu 1.2.4. Phương thức nhờ thu (Collections 1.2.4.1. Khái niệm Phương thức nhờ thu - Nhờ thu trơn (Clean Collection - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection) + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against payment + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance) 1.2.4.2. Rủi ro của phương thức nhờ thu 1.2.4.2.1. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn * Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu 1.2.4.2.2. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ * Rủi ro đối với nhà xuất khẩu * Rủi ro đối với nhà nhập khẩu * Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chứng từ * Rủi ro đối với ngân hàng xuất trình 1.2.5. Phương thức tín dụng chứng từ – Documentary Credit 1.2.5.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 1.2.5.2. Các loại thư tín dụng * Thư tín dụng hủy ngang – Revocable letter of credit * Thư tín dụng không hủy ngang – Irrevocable letter of credit * Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi – Irrevocable without resourse letter of Credit * Thư tín dụng chuyển nhượng – Transferable letter of Credit + Khái niệm, quy trình nghiệp vụ tín dụng chuyển nhượng + Rủi ro đối với thư tín dụng chuyển nhượng a) Rủi ro đối với nhà xuất khẩu là chủ yếu b) Rủi ro đối với ngân hàng chuyển chượng * Thư tín dụng giáp lưng – Back to back letter of Credit * Thư tín dụng có điều khoản đỏ – red clause letter of Credit * Thư tín dụng tuần hoàn – Revolving letter of Credit * Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit) 1.2.5.3. Rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ 1.2.5.3.1. Đối với nhà xuất khẩu 1.2.5.3.2. Đối với nhà nhập khẩu 1.2.5.3.3. Đối với ngân hàng Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SGDII - NHCTVN. 2.1. Thực trạng và rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam 2.1.1. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam 2.1.2. Rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN 2.2.1. Giới thiệu sơ lược về SGDII – NHCTVN 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN 2.2.3. Nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN 2.2.4. Nguyên nhân rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN 2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan 2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan + Trong thanh toán NK + Trong thanh toán XK 2.2.5. Quản lý rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI SGDII- NHCTVN. 3.1. Định hướng phát triển của SGDII – NHCTVN 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT chủ yếu tại SGDII – NHCTVN 3.2.1. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền: 3.2.2. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu 3.2.3. Các giải pháp để quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ 3.2.3.1. Đối với L/C nhập khẩu 3.2.3.2. Đối với L/C xuất khẩu 3.3. Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT tại SGDII – NHCTVN 3.3.1. Tại SGDII - NHCTVN 3.3.1.1. Các giải pháp nâng cao doanh số thanh toán quốc tế đi đôi với tiêu chí an toàn 3.3.1.2. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế. 3.3.1.3. Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm thực hiện hợp đồng 3.3.1.4. Tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT 3.3.1.5. Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT 3.3.2. Những giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ 3.3.2.1. Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách phát triển trong TTQT 3.3.2.2. Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh. 3.3.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân 3.3.1.4. Cùng với bảo hiểm, Chính phủ phải là người tài trợ chính cho các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất trong thanh toán xuất nhập khẩu 3.3.3. Những giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước KẾT LUẬN

pdf124 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch II - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thủ đúng các quy định, quy trình tín dụng hiện hành của NHCTVN, SGDII – NHCTVN cũng vẫn có thể kiểm soát được việc nguồn tiền chậm trả của khách hàng. Vì vậy, việc hạn chế ủy quyền cho SGDII – NHCTVN mở L/C trả chậm đã gây nên rủi ro chiến lược là một thực trạng cần tháo gỡ. - SGDII - NHCTVN phải kiểm soát được hàng hóa nhập khẩu cho L/C mà ngân hàng đã tài trợ bằng việc quy định tất cả vận đơn phải được lập theo lệnh của ngân hàng phát hành L/C (trừ vận đơn hàng không, đường bộ, đường sắt) và toàn bộ B/L phải xuất trình cho ngân hàng phát hành. - Trường hợp L/C quy định ứng trước một phần hoặc tiền ứng trước nằm ngoài trị giá của L/C do SGDII - NHCTVN cho vay thì phải yêu cầu một thư bảo lãnh tiền ứng trước hoặc tiền đặt cọc do một ngân hàng uy tín trên thế giới phát hành bằng điện SWIFT có khóa bảo mật được truyền đến NHCTVN qua mạng SWIFT để thông báo cho khách hàng. Thời hạn của thư bảo lãnh này phải dài hơn thời hạn giao hàng của thư tín dụng để đảm bảo quyền truy đòi tiền ứng trước khi người bán không giao hàng. - Nếu L/C đi kèm với một thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì L/C và bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải có giá trị song hành. - Thư tín dụng không nên cho phép giao hàng tại bất kỳ cảng nào ngoài Việt Nam khi người mua cuối cùng là phía Việt Nam. Trường hợp người mua cuối 121 cùng nhập hàng hoá từ nước ngoài và phải đưa qua một nước thứ ba để sơ chế hoặc gia công trước khi đưa về Việt Nam thì chỉ phát hành L/C có hiệu lực khi nhận được một thư bảo lãnh do một ngân hàng uy tín trên thế giới phát hành bằng điện SWIFT đảm bảo bên gia công hàng hóa sẽ trả lại hàng cho phía Việt Nam sau khi hoàn thành việc gia công. - Không nên cho phép L/C có giá trị thanh toán tại ngân hàng khác bằng việc thanh toán (available with … by payment). - Phần mô tả hàng hóa cần có tên chung về hàng hóa (ví dụ: con chuột, bàn phím, Ram… thì tên chung là các phụ kiện và linh kiện máy vi tính – components of computer). - Nên quy định cụ thể số lượng và chủng loại hàng hóa của mỗi lần giao hàng trong trường hợp L/C quy định giao hàng nhiều lần mỗi lần giao các loại hàng hóa khác nhau về chủng loại, tên hàng, kích cỡ đặc biệt là thiết bị máy móc v.v. - Không cho phép đòi tiền bằng điện và không chỉ định ngân hàng hoàn tiền (trừ L/C xác nhận và L/C ký quỹ dưới 100%). Nếu chỉ định ngân hàng hoàn tiền SGDII – NHCTVN phải trao đổi với Trung tâm Tài trợ thương mại tại Hội sở chính. - Để hạn chế việc chứng từ đến trước hàng hoá mà SGDII – NHCTVN phải thanh toán khi bộ chứng từ hoàn hảo, cần tính toán khoảng thời gian vận chuyển hàng trên đường, thời gian chuẩn bị chứng từ của bên bán và thời gian làm việc của ngân hàng thương lượng, thời gian gửi chứng từ qua bưu điện để xác định thời gian xuất trình chứng từ chính xác. - Đối với những mặt hàng đặc chủng, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập từ những thị trường có rủi ro lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Phi giá trị lớn do SGDII – NHCTVN tài trợ nhập khẩu yêu cầu xuất trình biên lai nhận hàng do người mua phát hành hoặc giấy kiểm định số lượng và chất lượng hàng do cơ quan giám 122 định chất lượng hàng hóa độc lập phát hành tại cảng đi/cảng đến xác nhận người bán đã giao hàng đủ số lượng và chất lượng theo đúng quy định của hợp đồng. - Đôi khi để giảm chi phí nhập hàng, nhà nhập khẩu đề nghị trong đơn xin mở L/C điều kiện nhập hàng là giá FOB hay CFR. Đối với các điều kiện này thì mọi rủi ro sau khi hàng đã chất lên tàu thuộc về nhà nhập khẩu, nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra các rủi ro mà trách nhiệm không thuộc về về hãng tàu, do đó rủi ro hoàn tòan do nhà nhập khẩu gánh chịu. Nếu nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc cố tình trốn tránh trách nhiệm, SGDII - NHCTVN với vai trò là NHPH buộc phải thanh toán theo cam kết cho nước ngoài khi bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy, SGDII - NHCTVN quy định rõ, đối với L/C ký quỹ dưới 100% (phần còn lại SGDII - NHCTVN tài trợ), nhà nhập khẩu buộc phải bổ sung chứng từ mua bảo hiểm. - Cần có sự lưu ý đối với các loại L/C đặc biệt: + Đối với L/C chuyển nhượng: nội dung giao hàng trong L/C gốc và L/C chuyển nhượng sẽ giống nhau, ngân hàng mở L/C không có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng L/C chuyển nhượng (trừ khi ngân hàng này là ngân hàng xác nhận L/C chuyển nhượng). Nhà xuất khẩu thứ nhất đóng vai trò trung gian nên có một số vấn đề họ sẽ giữ bí mật với nhà xuất khẩu thứ hai, đặc biệt vấn đề giá cả. + Đối với L/C giáp lưng: Thời điểm giao hàng trong L/C giáp lưng phải xảy ra trước thời điểm giao hang trong L/C gốc, nhưng thời điểm thanh lý L/C giáp lưng được thực hiện sau khi thanh toán L/C gốc. + Lưu ý một số nội dung cơ bản trong L/C: · Ngân hàng phát hành – Issuing bank: được thống nhất giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu như trong hợp đồng. · Số hiệu của thư tín dụng – number of L/C: cần ghi chính xác vì số hiệu L/C được ghi trong các chứng từ khác liên quan trong bộ chứng từ thanh toán như hoá đơn thương mại, vận đơn, hối phiếu. 123 · Địa điểm – place of issue L/C: là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng và cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. · Ngày mở thư tín dụng – date of issue L/C: là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn yêu cầu mở thư tín dụng và phát hành thư tín dụng. · Loại thư tín dụng – type of L/C: xác định loại thư tín dụng nào được áp dụng, là nội dung quan trọng trong phương thức tín dụng vì nó quyết định trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan đến thư tín dụng. · Người hưởng lợi – beneficiary of L/C: cần kiểm tra kỹ về tên, địa chỉ của người hưởng lợi như đã được thống nhất trong hợp đồng. · Số tiền thư tín dụng – amount of L/C; cần kiểm tra chặt chẽ giữa số tiền ghi bằng số phải chính xác với số tiền ghi bằng chữ, kiểm tra đơn vị tiền tệ sử dụng. · Theo UCP 600, quy định những từ “about”, “approximately” được hiểu là dung sai cho phép hơn/kém không quá 10% so với số tiền, số lượng. · Thời hạn hiệu lực thư tín dụng – validity of L/C: được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn hiệu lực của L/C. · Cần xác định thời hạn hiệu lực của L/C một cách hợp lý, để nhà xuất khẩu có đủ thời gian hoàn tất bộ chứng từ thanh toán, và không nên quá dài dẫn đến chi phí trả cho ngân hàng cao. Để xác định thời hạn thích cần xem xét các vấn đề: + Ngày mở thư tín dụng: trước ngày giao hàng, không được trùng ngày giao hàng. + Ngày giao hàng – date of shipment: phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C, trước ngày hết hạn hiệu lực của L/C và không được trùng vào ngày hết hạn hiệu lực của L/C. + Ngày hết hạn hiệu lực L/C – Expiry date: phải sau ngày giao hàng một thời gian nhất định. - Đề nghị NHCTVN nghiên cứu có hướng dẫn thêm về quy trình cho vay thanh toán L/C có quy định cho phép trong trường hợp đặc biệt chưa thể có ngay chứng từ, hoá đơn, ….. thì chi nhánh NHCTVN và khách hàng có thể thỏa thuận 124 trong Hợp đồng tín dụng/ Hợp đồng Hạn mức Tín dụng về thời gian/ điều kiện có được các chứng từ kể trên. + Đối với việc xử lý chứng từ và thanh toán L/C nhập khẩu: - Khách hàng từ chối thanh toán khi bộ chứng từ sai sót, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải giữ lại toàn bộ chứng từ nguyên trạng như khi nhận được để thông báo và chờ chỉ dẫn từ ngân hàng thương lượng. - Tuyệt đối không chấp nhận bộ chứng từ thiếu toàn bộ vẫn đơn gốc (chỉ có vận đơn bản copy) cho dù khách hàng có chấp nhận thanh toán và chuyển tòan bộ số tiền cần thiết để thanh toán L/C cho SGDII - NHCTVN. - Tuân thủ đúng theo những quy định của UCP mà NHPH đã dẫn chiếu: NHPH phải thông báo cho NH chuyển chứng từ (hoặc NH chiết khấu) tất cả bất hợp lệ của bộ chứng từ trong 5 ngày làm việc của ngân hàng kể từ ngày NHPH nhận bộ chứng từ. Nội dung thông báo nêu rõ tất cả những bất hợp lệ được phát hiện vì đây là các bất hợp lệ toàn bộ và cuối cùng, không được bổ sung thêm sau này. Khi thông báo bất hợp lệ bộ chứng từ cần thông tin rõ là “tạm thời giữ bộ chứng từ và sẽ giao bộ chứng từ đổi lấy sự chấp nhận bất hợp lệ của người mở nếu không nhận được chỉ thị nào khác từ phía NH xuất trình chứng từ”. - Trong trường hợp ký hậu vận đơn hay bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ có giá trị thương lượng, khách hàng phải xuất trình cho SGDII - NHCTVN văn bản chấp nhận thanh toán vô điều kiện kể cả trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót, thậm chí chứng từ không có vận đơn bản gốc. ¾ Đối với L/C trả ngay: Trước khi SGDII - NHCTVN ký hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng, khách hàng phải ký khế ước nhận nợ với SGDII - NHCTVN (nếu khách hàng vay vốn ngân hàng), hoặc chuyển khoản tiền tương đương với giá trị lô hàng phải thanh toán vào tài khoản thanh toán với nước ngoài để chờ thanh toán (nếu khách hàng thanh toán bằng vốn tự có). ¾ Đối với L/C trả chậm: Trước khi ký hậu vận đơn, SGDII – NHCTVN phải yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản đảm bảo (trường hợp thanh toán bằng vốn 125 tự có) hoặc ký hợp đồng tín dụng hay khế ước nhận nợ (trường hợp vay vốn SGDII – NHCTVN), SGDII – NHCTVN sẽ chủ động ghi nợ tài khoản tiền vay của khách hàng và tính lãi kể từ ngày thanh toán cho ngân hàng gửi chứng từ. - Trường hợp sau khi SGDII – NHCTVN đã phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc, SGDII – NHCTVN chỉ trao vận đơn cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải trả lại bản gốc thư bảo lãnh nhận hàng và SGDII – NHCTVN hủy thư bảo lãnh này để tránh thất lạc và lợi dụng. SGDII cũng cần có quy định mới về việc nhà nhập khẩu phải hoàn trả thư bảo lãnh nhận hàng gốc trong một thời gian xác định nếu không sẽ bị phạt (ví dụ 60 ngày) để đôn đốc khách hàng trả lại thư bảo lãnh nhận hàng. - Đối với vận đơn đường hàng không, đường bộ, đường sắt, SGDII – NHCTVN không nên ký ủy quyền nhận hàng trên chúng. Vì chúng không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa. Nếu khách hàng vẫn yêu cầu ký vận đơn hàng không, đường sắt, đướng bộ, SGDII – NCHTVN phải yêu cầu khách hàng cung cấp cam kết ký hậu với điều kiện miễn trách cho SGDII – NHCTVN hoặc SGDII – NHCTVN chỉ nên ký ủy quyền nhận hàng dưới vận đơn hàng không/đường sắt/đường bộ đó mà thôi. - Khi chứng từ có sai sót đặc biệt đối với những lô hàng giá trị lớn, hàng đặc chủng, SGDII – NHCTVN nên khuyến cáo khách hàng xem xét hàng cẩn thận trước khi ký hậu vận đơn chấp nhận thanh toán và làm thủ tục thông quan hàng hóa. - Trường hợp mất chứng từ hàng nhập, SGDII – NHCTVN không nên chần chờ mà cần báo ngay cho hội sở chính để phối hợp giải quyết. - Khi xảy ra tranh chấp thanh toán, SGDII – NHCTVN cần phối hợp với khách hàng theo dõi sát quá trình chuyên chở và chuyển giao hàng hóa, không để mất hàng và tùy từng trường hợp cụ thể tìm biện pháp giải quyết thích hợp. - Trong điều kiện đặc biệt về chứng từ, tài liệu khi giải ngân thanh toán, dựa trên yêu cầu quản lý rủi ro L/C nhập khẩu, theo Quy định cho vay đối với các Tổ chức kinh tế của NHCTVN (Ban hành theo Quyết Định số 072/QĐ-HĐQT- 126 NHCT35), gồm : Giấy nhận nợ và đầy đủ các tài liệu ( giấy tờ ) chứng minh rõ mục đích (nhu cầu) sử dụng vốn vay. Quy trình nghiệp vụ Thư Tín dụng của NHCTVN khuyến cáo tuyệt đối không được thanh toán chứng từ nếu thanh toán L/C đổi lấy chứng từ giao hàng mà chứng từ xuất trình lại thiếu bản gốc vận đơn bản chính hoặc không có biên lai đã giao nhận hàng hoá được ký giữa hai bên mua bán. Trong khi đó, theo quy định tại văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế cho vay của Ngân hàng Ngoại Thương, gồm : Giấy nhận nợ và chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Trường hợp đặc biệt chưa thể có ngay chứng từ, hoá đơn, … thì Vietcombank và khách hàng có thỏa thuận trong Hợp Đồng Tín Dụng/ Hợp Đồng Hạn mức Tín Dụng về thời gian có được các chứng từ trên (Đây là nội dung khác biệt quan trọng của Ngân hàng Ngoại Thương so với NHCTVN để cho phép Phòng nghiệp vụ được phát hành L/C đúng theo như nội dung yêu cầu của khách hàng) . Quy trình Kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại Thương không đặt ra việc từ chối xử lý thanh toán chứng từ nếu khi thanh toán L/C đổi lấy chứng từ giao hàng mà chứng từ xuất trình lại thiếu bản gốc vận đơn bản chính hoặc không có biên lai đã giao nhận hàng hoá được ký giữa hai bên mua bán. Do đó, SGDII – NHCTVN cần có các biện pháp quản lý rủi ro khác như thuê tàu, mua bảo hiểm cho lô hàng, kiểm soát lộ trình lô hàng và bổ sung vào Hợp Đồng Tín Dụng/ Hợp Đồng Hạn Mức Tín Dụng quy định về trường hợp đặc biệt phải cho vay khi chưa có ngay đầy đủ chứng từ như Ngân hàng Ngoại Thương; đồng thời bổ sung, hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ về trường hợp nhập khẩu đặc biệt này cho các chi nhánh khác áp dụng khi gặp phải mà không lúng túng. 3.2.3.2. Đối với L/C xuất khẩu: - Trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, SGDII- NHCTVN nên tư vấn cho nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ có bất hợp lệ. Tuy quyền chọn gửi bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nào là của người hưởng lợi, nhưng ngân hàng với bề dày trong kinh doanh theo tín dụng chứng từ và luôn lấy phương châm phục 127 vụ khách hàng đến mức tối đa nên tư vấn cho khách hàng: khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, người hưởng nên yêu cầu chuyển chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán và ghi rõ áp dụng theo UCP 600 chứ không nên gửi trên cơ sở nhờ thu. - SGDII - NHCTVN tư vấn cho nhà xuất khẩu yêu cầu L/C phải được phát hành bởi ngân hàng có uy tín trong TTQT (tốt nhất là các ngân hàng có quan hệ đại lý và thanh toán với ngân hàng phục vụ bên bán); chọn lựa ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong TTQT để phục vụ và nhờ thu tiền; tuân theo sự hướng dẫn của ngân hàng phục vụ khi được đề nghị chỉnh sửa chứng từ cho phù hợp với L/C. Tư vấn nhà xuất khẩu bán hàng theo giá CFR hoặc CIF để có thể đề nghị người vận chuyển cấp lại B/L mới mà không bị họ đòi hỏi một cách khắc khe về sự bảo đảm vật chất gây thêm thiệt hại, khó khăn trong kinh doanh cho bên bán . - Để tránh rủi ro do bên mua không thực hiện được chứng từ phù hợp để được NHPH L/C chủ (Master L/C)/ L/C có thể chuyển nhượng (transferable L/C) trả tiền nên NHPH L/C đối ứng (Receiprocal L/C)/ L/C được chuyển nhượng (Transferred L/C) không trả tiền cho bên bán. SGDII –NHCTVN tư vấn khách hàng không nên chấp nhận các L/C đối ứng trong thanh toán nếu không có biện pháp đảm bảo trả tiền khác ngoài L/C này về việc thanh toán của người mua; Chỉ chấp nhận L/C được chuyển nhượng nếu ngân hàng chuyển nhượng (Transfering bank) cam kết thanh toán cho L/C được chuyển nhượng này (Transferred L/C) bất kể việc L/C có thể chuyển nhượng (transferable L/C) có được NHPH thanh toán hay không. - Không nên chiết khấu các bộ chứng từ xuất trình theo L/C phát hành bằng đường thư. - Hạn chế việc chiết khấu bộ chứng từ mà vận đơn do những hãng vận tải không đáng tin cậy phát hành. - Không chiết khấu gửi chứng từ đi đòi tiền cho những bộ chứng từ xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước cấm xuất khẩu. - Không chiết khấu chứng từ cho khách hàng mà SGDII – NHCTVN không hiểu rõ về khách hàng đó. 128 - Trường hợp mất chứng từ hàng xuất, SGDII – NHCTVN cần báo ngay cho hội sở chính để phối hợp giải quyết. - Khi xảy ra tranh chấp thanh toán, SGDII – NHCTVN phối hợp với khách hàng theo dõi sát quá trình chuyên chở và chuyển giao hàng hóa, không để mất hàng và tùy từng trường hợp cụ thể tìm biện pháp giải quyết thích hợp. - Hạn chế việc cho các ngân hàng khác sử dụng test key của NHCTVN. - Không nên thông báo thư tín dụng khi không có tên chung hàng hóa. - Để tránh rủi ro về chữ ký: • Giá trị của chữ ký trên thương phiếu mà SGDII – NHCTVN có thể nhầm lẫn khi chiết khấu đối với các cá nhân không trung thực. Vì vậy, SGDII – NHCTVN lưu ý trước nhất đến tình hình tài chính của người phát hành, người chấp nhận hối phiếu. • Thương phiếu hay hối phiếu nhiều lúc được lập mà không có mua hàng thực sự, phát hành một cách ngụy tạo do chính người phát hành hoặc có sự đồng lõa của người thứ hai để ngân hàng ứng tiền. SGDII – NHCTVN cần kiểm tra kỹ lưỡng và xác thực giá trị của thương phiếu. - Nghiên cứu tình hình kinh tế chính trị của nước nhà nhập khẩu để quyết định chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Đối với các quốc gia đang có nội chiến, chiến tranh sắc tộc, tình trạng chính trị không ổn định hay xảy ra tình trạng đảo chính, đang bị khủng hoảng kinh tế có ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính, tín dụng… SGDII – NHCTVN kiên quyết không chiết khấu bộ chứng từ vì rủi ro cao, theo UCP 600, NHPH được miễn trách thanh toán trong những trường hợp này. Ngoài ra cũng cần xem xét uy tín của nhà xuất khẩu, thực trạng hoạt động và khả năng tài trợ nếu bộ chứng từ không được thanh toán. - Về quy trình nghiệp vụ chiết khấu chứng từ xuất khẩu có truy đòi hiện hành của NHCTVN, đối với khách hàng đã được chi nhánh cấp hạn mức chiết khấu chứng từ xuất khẩu, trong điều kiện chiết khấu chứng từ theo L/C: 129 + Đề nghị NHCTVN bỏ điều kiện “L/C quy định vận đơn lập theo lịnh của NH phát hành L/C hoặc toàn bộ vận đơn bản gốc được xuất trình qua Ngân hàng” vì khách hàng chiết khấu đã được xem xét trước về khả năng hoàn trả tiền chiết khấu khi được ngân hàng cấp hạn mức chiết khấu . + Đề nghị NHCT bỏ điều kiện “Có văn bản của NHCTVN chấp thuận cho chiết khấu” đối với các bộ chứng từ trả chậm có thời hạn dưới 360 ngày vì lẽ đã có điều kiện “Phải có điện chấp nhận thanh toán và/hoặc hối phiếu có kỳ hạn được chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn bởi ngân hàng phát hành/ngân hàng xác nhận L/C”. 3.3. Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro các phương thức TTQT tại SGDII – NHCTVN: 3.3.2. Tại SGDII - NHCTVN: 3.3.1.1. Các giải pháp nâng cao doanh số thanh toán quốc tế đi đôi với tiêu chí an toàn: • Cung ứng dịch vụ XNK trọn gói cho khách hàng để kiểm soát toàn diện và tốt các rủi ro: tiến hành ký kết hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp dịch vụ Logistics (như Công ty vận chuyển/Đại lý hang tàu/Đại lý giao nhận hàng hóa), công ty bảo hiểm và công ty tư vấn để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến XNK hàng hóa. Trong đó, SGDII – NHCTVN sẽ thực hiện công việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng về nghiệp vụ chứng từ, như: phát hành L/C, thanh toán XNK theo hình thức nhờ thu qua ngân hàng, phát hành bảo lãnh (bao gồm cả bảo lãnh nộp thuế), lập/thu thập chứng từ theo quy định trên L/C – L/G (Letter of Guarantee) để gửi đi thanh toán – Doanh nghiệp dịch vụ Logistics và công ty tư vấn sẽ thực hiện cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tư vấn về thuế, … khai báo hải quan (bao gồm cả lập chứng từ khai báo phù hợp), giao nhận hàng, bốc xếp – vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho bãi hoặc vận chuyển hàng hóa từ kho người bán đến kho người mua (dịch vụ door to door) – Công ty bảo hiểm thực hiện tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm hàng hóa XNK đúng 130 theo Hợp đồng kinh tế đã ký. NHCTVN phải gắn trách nhiệm với SGDII – NHCTVN và các chi nhánh về sự phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. • Tập trung tiếp thị các khách hàng lớn thuộc các ngành hàng có kim ngạch XNK hàng đầu tại TP.HCM như: Xăng dầu, sắt thép, phân bón, xi măng, cao su. Mục tiêu lợi nhuận thu được với các khách hàng lớn kể trên là từ đầu tư tín dụng xuất nhập khẩu nên sẽ áp dụng một chính sách chăm sóc đặc biệt và khuyến mãi về phí dịch vụ cạnh tranh nhất. Đây là những khách hàng có uy tín và mức độ rủi ro được đánh giá là thấp. • Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế: Quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế lập tại Hộ sở chính. Nguồn hình thành có thể trích lập từ quỹ dự phòng rủi ro chung, hoặc do SGDII - NHCTVN đóng góp với một tỷ lệ nhất định trên cơ sở doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của SGDII – NHCTVN. Khi có những rủi ro phát sinh, SGDII – NHCTVN có thể đề nghị trích quỹ phòng ngừa rủi ro để bù đắp các thiệt hại phát sinh. • Đối với ngân hàng đại lý, SGDII – NHCTVN cần thường xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thanh toán quốc tế, đánh giá, cập nhật định kỳ các thông tin về ngân hàng đại lý để tránh những rủi ro không đáng có. • Nâng cao quy mô hoạt động thanh toán của các doanh nghiệp cũ thông qua việc thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng được vay tín chấp, khách hàng có thanh toán L/C và chứng từ Nhờ thu XK thường xuyên qua SGDII - NHCTVN. • Phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để có những giải pháp phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng trong việc tài trợ xuất nhập khẩu.. • Đẩy mạnh hơn nữa nghiệp vụ phát hành L/C miễn ký quỹ lúc mở L/C đối với những doanh nghiệp có hạn mức tín dụng và tài sản thế chấp cho SGDII - NHCTVN để khuyến khích, giữ và thu hút khách hàng lớn. 131 • Tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hàng xuất khẩu thanh toán qua SGDII - NHCTVN: tập trung vào các ngành hàng mỹ nghệ, gỗ, may,…mở rộng tiếp thị vào nhóm đối tượng là các Văn Phòng nước ngoài, các chi nhánh NHCTVN, các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. • Rà soát lại quy chế quy trình thường xuyên và có kết hợp học hỏi, so sánh với các ngân hàng bạn để có những điều chỉnh hợp lý, cạnh tranh và phát hiện những rủi ro mà SGDII chưa thấy; sửa đổi quy trình TTQT của từng phương thức TTQT đảm bảo đúng chuẩn mực quốc tế về nghiệp vụ TTQT, đúng chuẩn mực ISO. Đồng thời, phát triển các dịch vụ kèm theo, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ tư vấn tốt cho khách hàng; • Qua các NHTM cổ phần có quan hệ đầu tư liên ngân hàng để mở rộng lĩnh vực thanh toán quốc tế cho khách hàng của các Ngân hàng này, vừa nâng cao hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, vừa chia sẻ được rủi ro. • Nắm chắc tiến trình hội nhập của kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, chuẩn bị đủ điều kiện, đảm bảo an toàn thanh toán khi các doanh nghiệp hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu. • Tăng cường hoạt động phối hợp, liên kết, trao đổi thông tin trong và ngoài nước đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế. 3.3.1.2. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế: • Tăng cường công tác hậu kiểm, quản lý và kiểm tra, kiểm soát nội bộ của SGDII – NHCTVN để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các rủi ro có thể xảy ra. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tiến hành một cách thiết thực, tránh hình thức và cần thiết phải tuân thủ một nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 132 • Bộ phận kiểm soát nội bộ cùng với bộ phận nghiệp vụ thanh toán quốc tế và bộ phận quản lý rủi ro xây dựng một mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế, hoạt động của mô hình này gồm 3 bước cơ bản: xác định rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro (giám sát và quản lý rủi ro). + Xác định rủi ro: mỗi ngày mỗi nhân viên phòng thanh toán quốc tế phải hậu kiểm, kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo và công việc thực tế đã là, rà sóat lại các hồ sơ chứng từ đã xử lý và sẽ xử lý. Hằng tuần và hằng quý tự đánh giá rủi ro và kiểm soát bởi chính cán bộ kiểm soát trực tiếp quản lý hồ sơ liên quan. Xác định rủi ro bằng phỏng vấn, đánh giá rủi ro thông qua thảo luận, cuộc họp. Xác định rủi ro nhằm sớm tìm ra rủi ro chưa được nhận dạng và không được chấp nhận, đánh giá tốit hơn khả năng có thể chấp nhận các rủi ro đã nhận dạng, từ đó xây dựng các biện phápkiểm soát phù hợp. + Đo lường rủi ro: công cụ đo lường rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế là báo cáo chỉ số chính, biểu đồ thay đổi, rà soát giới hạn cho phép, các chuẩn mực về tác nghiệp… + Kiểm soát rủi ro: Công cụ thực hiện việc kiểm soát là chuẩn mực kiểm soát, chuẩn mực này do bộ phận quản lý rủi ro lập dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Các bước này phải được thực hiện một cách đồng bộ và có kết hợp giữa bộ phận nghiệp vụ thanh toán quốc tế cùng với bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận quản lý rủi ro, cụ thể như sau: 133 Bảng 3.3 – Bảng phân công trách nhiệm của từng bộ phận trong mô hình quản lý rủi ro mới. Bộ phận nghiệp vụ TTQT Bộ phận quản lý rủi ro Bộ phận kiểm toán nội bộ Thực hiện quá trình hậu kiểm, tự đánh giá rủi ro. Xây dựng và thực hiện quá trình quản lý rủi ro TTQT. Đánh giá rủi ro TTQT và quá trình quản lý rủi ro TTQT. Xây dựng, thực hiện quy trình xử lý nghiệp vụ TTQT. Xây dựng, rà soát quy trình và hỗ trợ quá trình tự đánh giá rủi ro. Sử dụng kết quả quá trình tự đánh giá rủi ro, đánh giá phạm vi và mức độ, kiểm tra mẫu và chấm điểm ngầm. Xử lý hạng mục nằm trong hệ thống rà soát. Hỗ trợ quá trình tìm, theo dõi và phối hợp ký phê duyệt. Khuyến khích, đánh giá hoạt động xử lý trong hệ thống. Thực hiện sự kiểm tra xác đáng đối với các yêu cầu mới. Xây dựng và đề xuất chuẩn mực kiểm soát; hỗ trợ quá trình thực hiện. Đánh giá quá trình rà soát các yêu cầu mới. 3.3.1.3. Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm thực hiện hợp đồng: SGDII- NHCTVN tư vấn và đưa vào sử dụng bảo hiểm thanh toán hàng xuất khẩu (Export Credit Insurance). Hợp đồng bảo hiểm này sẽ bồi hoàn các khoản thiệt hại (losses) phát sinh từ việc bên mua mất khả năng thanh toán (insolvency of the buyer), hoặc việc bên mua đã nhận hàng nhưng không thanh toán, hoặc bên mua từ chối nhận hàng . Với mục tiêu trước mắt khi gia nhập WTO là đẩy mạnh xuất khẩu, hình thức bảo hiểm tài trợ xuất khẩu tại Việt Nam nên chia thành hai giai đoạn: 134 Ø Giai đoạn 1: do tính chất hoạt động của bảo hiểm tài trợ xuất khẩu khá rủi ro nên tổ chức được giao nhiệm vụ cần nhận được sự hỗ trợ nhất định từ Chính Phủ như tái bảo hiểm 95% trách nhiệm bảo hiểm, được cấp phí hoạt động hàng năm (như hoạt động của tổ chức này ở Nhật Bản) nhưng phải hoạt động dựa trên cơ sở tự chủ về tài chính không ỷ lại vào sự hỗ trợ của Chính Phủ. Trong giai đoạn đầu SGDII-NHCTVN chỉ nên áp dụng hình thức bảo hiểm tài trợ xuất khẩu như bảo hiểm cho các nhà xuất khẩu khi gặp rủi ro chính trị hoặc rủi ro thương mại, mua bảo hiểm cho ngân hàng khi chiết khấu bộ chứng từ hoặc khi cho vay đối với các nhà nhập khẩu nước ngoài (tín dụng nhà nhập khẩu sắp được triển khai trong hệ thống NHCTVN), còn các khoản cho các tổ chức xuất khẩu vay thì các tổ chức xuất khẩu sẽ đóng phí, theo hình thức bảo hiểm toàn diện hoặc bảo hiểm riêng lẻ. Hiện nay do nguồn lực còn hạn hẹp nên hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài còn hạn chế, vì vậy hình thức bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài nên thực hiện ở giai đoạn sau. Khi hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam được mở rộng. Ø Giai đoạn 2: trong điều kiện cải cách quản lý hành chính, giảm các đầu mối, sẽ tăng tính tự chủ cho các tổ chức bảo hiểm, khi các nguồn lực tài chính đã đủ mạnh, các loại hình nghiệp vụ cũng như dịch vụ phục vụ cho tổ chức xuất khẩu phát triển đa dạng, hệ thống thông tin của tổ chức bảo hiểm cũng như của ngân hàng phát triển, và giữa ngân hàng với tổ chức bảo hiểm có một sự liên kết nhất định gắn bó chặt chẽ hơn nữa thì các tổ chức bảo hiểm sẽ tự mình đứng ra bảo hiểm mà không cần sự hỗ trợ của Chính Phủ nhằm giảm bớt gánh nặng cho Chính Phủ. Chính Phủ cũng sẽ tạo điều kiện thông thoáng hơn cho việc đưa vào áp dụng trong các tổ chức bảo hiểm tư nhân. Trong giai đoạn này NHCTVN trước khi đưa vào bổ sung loại hình này cho công ty liên doanh bảo hiểm Châu Á - Ngân Hàng Công Thương thực hiện, cần cân nhắc trong việc thành lập mới này. Có thể nói tổ chức bảo hiểm tài trợ xuất khẩu là đối tác với ngân hàng vì trên phương diện bảo hiểm tài trợ xuất khẩu, quan hệ nhà nhập khẩu bảo hiểm với nhà 135 xuất khẩu bảo hiểm thì ngân hàng có thể là người có thế quyền của bên thứ 3 thay mặt cho nhà xuất khẩu truy đòi số tiền do nhà nhập khẩu không thanh toán do rủi ro về chính trị hoặc rủi ro về thương mại. Bảo hiểm tín dụng được xem như là công cụ bảo đảm tiền vay đồng thời là công cụ quản lý rủi ro hiệu quả của ngân hàng. Phương án triển khai tại SGDII -NHCTVN: + Phải đánh giá được nhu cầu và triển vọng của bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ thăm dò ý kiến của các khách hàng, đồng thời tìm hiểu, phân loại và phân tích cơ cấu thị trường bảo hiểm, hình thức thanh toán, cơ cấu nguồn vốn, khả năng sẵn sàng nguồn vốn của nền kinh tế cũng như nhu cầu của khách hàng đối với NHCTVN. + Phải nắm rõ các chiến lược xuất khẩu trong từng thời kỳ. Có làm rõ được những điều này mới khoanh vùng phát triển bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. SGDII- NHCTVN nằm ngay trung tâm tài chính thị trường TP. Hồ Chí Minh vì vậy để đánh giá được tiềm năng của bảo hiểm tài trợ xuất khẩu, SGDII-NHCTVN phải tính đến quy mô xuất khẩu của quốc gia; số lượng và tỷ lệ những giao dịch được thanh toán bằng L/C; số lượng bộ chứng từ được chiết khấu; số lượng, khả năng của những quỹ bảo hiểm ngân hàng. Nói một cách tổng quát những giao dịch được thanh toán bằng L/C phần lớn không cần bảo hiểm chỉ bảo hiểm trong các trường hợp L/C trả chậm, L/C phát hành từ những nước có nền kinh tế và tài chính không ổn định, xuất khẩu sang thị trường mới. 3.3.1.4. Tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT: Để tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT, SGDII – NHCTVN cần có một số biện pháp như sau: - Cung cấp cho khách hàng bảng đánh giá xếp hạng rủi ro quốc gia cho các nước trên thế giới (nguồn thông tin từ tạp chí: Euromoney, Institutional Investor, 136 …) ; Địa chỉ khách hàng có thể truy cập trên mạng Internet để nắm thông tin : trang Web của OFAC (Văn phòng Quản lý tài sản nước ngoài thuộc Bộ Tài Chính Mỹ) – - Cung cấp cho khách hàng danh sách các nước bị Mỹ cấm vận trong thanh toán : Balkans, Burma (Myanmar – Miến Điện), Iran, Liberia, Libya, North Korea (Bắc Triều tiên), Sudan, Syria, Zimbabwe từng thời kỳ. Sở Giao Dịch II NHCTVN không nên tài trợ cho các hợp đồng mua bán ký kết của khách hàng với đối tác ở những quốc gia nêu trên . SGDII cũng không khuyến khích tài trợ cho bên bán thực hiện các hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức ghi sổ vì là bán hàng chịu và không có sự đảm bảo trong thanh toán. 3.3.1.5. Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động TTQT: TTQT là hoạt động phức tạp, nhiều rủi ro, mà nguyên nhân rủi ro lại phần lớn do con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra. Do vậy, biện pháp tốt nhất là tăng cường đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho TTQT, thể hiện ở một số mặt sau đây: + Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Đây là tiêu chuẩn cơ bản đánh giá năng lực của nhà quản trị trong TTQT. Chuyên môn nghiệp vụ TTQT có độ khó, phức tạp cao bởi tính đa dạng, phong phú của yếu tố quốc tế tác động. + Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ. Ngôn ngữ là cầu nối cơ bản; quan trọng nhất trong giao tiếp, cũng là nguyên nhân gây ra sự bất đồng, những rủi ro đáng tiếc trong kinh doanh. Nâng cao trình độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc cho các nhà quản trị và nhân viên TTQT để xâm nhập thị trường quốc tế. + Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học. Tin học là trợ thủ đắc lực, là phương tiện để nhà quản trị tiếp cận với thị trường quốc tế. Bản thân tin học giúp các doanh nghiệp xử lý nhanh chóng những thông tin phức tạp trước khi có quyết định chính thức về phương án kinh doanh. 137 + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế. Môi trường pháp lý thường khá phức tạp mà lại không rõ ràng. Để tránh những vi phạm pháp luật ngoài mong muốn, cần có sự am hiểu nhất định về những công ước, điều ước quốc tế, luật pháp trong và ngoài nước. + Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán, sở thích… của các nước là đối tác trong quan hệ ngoại thương. Vi phạm những điều cấm kỵ của các quốc gia là nguyên nhân rủi ro không thể cứu vãn trong quan hệ buôn bán quốc tế. Sự hiểu biết văn hoá, xã hội các quốc gia đối tác là một cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển kinh doanh ngoại thương. + Giáo dục về phẩm chất, đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật kinh doanh. Phẩm chất là sự nhiệt tình, làm việc quên mình. Đạo dức là tôn trọng pháp luật trong mọi hoàn cảnh, vì lợi ích chung không tư lợi. Nghệ thuật kinh doanh là sự khéo léo vận dụng kiến thức và thuật kinh doanh vào từng trường hợp cụ thể đạt hiệu quả tốt. Mặc dù đề xuất và triệt để thực hiện những giải pháp quản lý rủi ro chỉ tại SGDII – NHCTVN thì cũng khó có thể tránh được mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Để giảm thiểu rủi ro, quản lý được rủi ro và góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng cần có các giải pháp hỗ trợ khác từ Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước. 3.3.2. Những giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ: Qua nghiên cứu và thực tế cho thấy có rất nhiều loại rủi ro trong thanh toán quốc tế thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của cấp Chính phủ. Để góp phần phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, Chính phủ cần triển khai một số biện pháp đồng bộ sau: 3.3.2.1. Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý , chính sách trong TTQT. 138 Hệ thống pháp lý, chính sách phát triển hoạt động kinh doanh ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng luôn được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư có gia nhập thị trường, có mua bán với nhau hay không. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trên đường hội nhập với thế giới và khu vực về mọi mặt; nền hành chính – pháp luật còn đang trong quá trình xây dựng và từng bước hoàn thiện. Rất nhiều lĩnh vực văn bản pháp luật còn thiếu, còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của một nền hành chính pháp quyền. Để không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý và chính sách phát triển thương mại, nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại thương nói chung và TTQT nói riêng, xin nêu ra một số kiến nghị cụ thể sau đây: + Chính phủ thông qua Bộ Tài Chính cần xem xét đến vấn đề về vốn và chi phí có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. Thực hiện chức năng hoạch định chính sách, định hướng phát triển cần xây dựng các mục tiêu trung dài hạn và quản lý hệ thống bảo hiểm tài trợ xuất khẩu. + Tăng cường hệ thống pháp lý thống nhất nhằm tạo ra môi trường pháp lý , môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. + Xây dựng hệ thống pháp lý , chính sách phát triển, quản lý kinh tế trên cơ sở khoa học, thực tiễn, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và hạn chế những khiếm khuyết cản trở đến hoạt động của các doanh nghiệp. + Nghiên cứu kỹ lưỡng, chuẩn bị chu đáo, tránh nóng vội nhằm tạo ra “sức sống” của các văn bản pháp quy, hạn chế những thay đổi quá nhanh của hệ thống pháp luật, chính sách phát triển, quản lý kinh doanh gây ra bất lợi cho các nhà doanh nghiệp. Không nên lạm dụng nguyên tắc “sai thì sửa” trong khi ban hành các văn bản pháp quy, chính sách quản lý kinh doanh mà dẫn đến sự tùy tiện dễ thay đổi, gây ra sự lo ngại, hoài nghi của các nhà đầu tư về những cam kết mang tính nguyên tắc của Nhà nước. Những thay đổi quá nhanh của các văn bản pháp quy và 139 chính sách kinh tế là nguyên nhân rủi ro cho một số doanh nghiệp khi xây dựng phương án kinh doanh xuất nhập khẩu không lường hết những khó khăn, chi phí mới phát sinh. + Cải tiến công tác ban hành pháp luật, xây dựng chính sách kinh tế từ khâu soạn thảo, thảo luận cho đến ban hành chính thức. Hạn chế tối thiểu những sai sót, mập mờ, không khả thi, thiếu thống nhất của các văn bản pháp quy về kinh tế, nhất là các văn bản dưới luật như nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị… + Tăng cường pháp chế trong quản lý kinh doanh XNK. Kỷ luật, phép nước phải được tôn trọng bằng cách tuyên truyền giáo dục mọi người và có biện pháp xử lý nghiêm hoạt động chống buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo kinh tế trong nước cũng như quốc tế. + Nhà nước cần sớm ban hành các Bộ luật, các văn bản pháp quy liên quan đến việc xử lý bất đồng giữa luật trong nước và quốc tế, giúp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ. 3.3.2.2. Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: Vận động theo quy luật kinh tế thị trường, thị trường quốc tế là nguồn phát sinh những bất trắc, mối hiểm họa, nguy cơ rủi ro cho bất kỳ doanh nghiệp nào chấp nhận kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhằm giảm bớt nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ cần can thiệp một cách hợp lý trong một số mặt sau đây: a) Quản lý chặt chẽ đầu mối buôn bán quốc tế: Mặc dù, theo quan điểm chung là khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh XNK, tuy nhiên không nên hiểu theo nghĩa thả nổi không có sự quản lý các đầu mối kinh doanh. Để tránh rủi ro: tranh mua, tranh bán gây thiệt hại và giảm uy tín cho doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ cần phải: 140 + Quy định tiêu chuẩn các doanh nghệip được quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn này phản ánh năng lực thực sự, uy tín của các doanh nghiệp khi muốn tham gia thị trường quốc tế. + Tăng cường giám sát quá trình kinh doanh bằng chế độ kiểm tra, kiểm soát, giám đốc bằng tiền, chế độ kiểm toán, báo cáo tài chính, phương án kinh doanh… + Đối với một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực, có những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân cần có sự quản lý chặt chẽ đầu mối kinh doanh. b) Định hướng thị trường, mặt hàng xuất khẩu chủ lực làm căn cứ để định hướng phát triển sản xuất – kinh doanh: Nghiên cứu định hướng thị trường, mặt hàng xuất khẩu chủ lực là giải pháp của Chính phủ tác động vào nguồn rủi ro nhằm giảm nhẹ tổn thất khi có rủi ro do biến động cung cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế gây ra. Định hướng đúng đắn về thị trường xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, có thị trường tiêu thụ thuận lợi, với giá cả hợp lý . Thiếu sự hướng dẫn của Chính phủ, người lao động, doanh nghiệp tiến hành sản xuất một cách tự phát, họ chỉ thấy lợi nhuận cao hiện thời mà đổ xô vào kinh doanh, một lúc nào đó giá cả hàng hoá xuống thấp họ gặp rủi ro ngoài sự mong đợi. Do vậy, Chính phủ là người có đủ khả năng để thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp giảm bớt rủi ro do sự biến động khắc nghiệt của thị trường thế giới. c) Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp những thông tin về thị trường quốc tế. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên việc tự tìm kiếm thông tin thị trường, tự tranh trải mọi khoản chi phí phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, thiết lập kênh phân phối…là không thể thực hiện. Chính phủ cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tư vấn pháp lý , nguồn tài chính…để gia nhập thị trường quốc tế một cách vững vàng, hạn chế gặp phải rủi ro khi phải kinh doanh trong tình trạng bất lợi, thiếu thông tin, thiếu bình đẳng. 141 d) Giám sát thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Rủi ro, tổn thất trong kinh doanh hầu hết xảy ra trong giai đoạn thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài việc tự giám sát của mỗi doanh nghiệp, cơ quan quản lý của Chính phủ cần phải tăng cường chúc năng giám sát thực hiện hợp đồng đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn để kịp thời ngăn chặn nguồn rủi ro phát sinh. Giám sát thực hiện hợp đồng kinh doanh ngoại thương đựơc tiến hành trên cơ sở so sánh giữa hợp đồng với kế hoạch xuất nhập khẩu cấp quốc gia, qua đó Chính phủ thống kê lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thực tế và có biện pháp điều chỉnh kịp thời cung cầu hàng hoá trên thị trường nội địa. 3.3.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu: Dựa trên quan điểm “phòng hơn chống”, Chính phủ cần có những biện pháp chủ động nhằm ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro, tổn thất bằng cách giảm thiểu mối hiểm họa, nguy cơ, né tránh rủi ro. Vì sự an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu, Chính phủ cần thực hiện một số biện pháp mang tính kỹ thuật như sau: + Tăng cường những qui định thống nhất chung về an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu. Ví dụ những qui định về qui trình: an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn tài trợ, an toàn trong quản lý và sử dụng ngoại tệ, mở tín dụng thư (L/C)... + Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, nâng cao trình dộ kỹ thuật công nghệ nhằm tạo thuận lợi và an toàn trong thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ: Xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống cảng biển, đội tàu vận tải, xây dựng hệ thống bảo hiểm, ngân hàng, thị trường vốn, xử lý thông tin, thống kê… hiện đại. + Tăng cường tuyên truyền, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về an toàn, phòng ngừa rủi ro, tổn thất trong thanh toán xuất nhập khẩu – lồng ghép kiến thức về an toàn trong chương trình bồi dưỡng, đào tạo về quản trị kinh doanh. 142 + Hỗ trợ kỹ thuật cải tiến công nghệ nhằm sử dụng những quy trình công nghệ hiện đại, ít rủi ro trong sản xuất và xuất nhập khẩu. 3.3.2.4. Cùng với bảo hiểm, Chính phủ phải là người tài trợ chính cho các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất trong thanh toán xuất nhập khẩu. Chính phủ không thể bằng mệnh lệnh hành chính buộc các doanh nghiệp phát triển XNK mà cần tạo điều kiện để họ thu lợi nhuận cao bằng cách tài trợ một phần chi phí rủi ro, qua đó gián tiếp thúc đẩy phát triển thanh toán xuất nhập khẩu. Những chi phí rủi ro mà Chính phủ cần tài trợ bao gồm: + Chi phí phòng ngừa, hạn chế rủi ro của doanh nghiệp, cụ thể chịu chi phí huấn luyện an toàn, tuyên truyền quảng cáo về nguy cơ rủi ro, mua sắm phương tiện kỹ thuật phòng chống; xây dựng các phương án kinh doanh an toàn… + Chi phí bồi thường tổn thất nhằm nhanh chóng cứu giữ thị trường, phục hồi sản xuất kinh doanh. Nếu xét về lợi ích toàn diện lâu dài thì tài trợ cho rủi ro không chỉ có tác dụng cho các doanh nghiệp mà còn có lợi cho Chính phủ. Thông qua sự phát triển bền vững, an toàn tại những thị trường chứa nhiều rủi ro sẽ kích thích các doanh nghiệp tham gia phát triển kinh doanh XNK, qua đó Chính phủ sẽ thu được nhiều thuế hơn, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. 3.3.3. Những giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước: + Ngân hàng Nhà Nước cần nhanh chóng triển khai hướng dẫn thực hiện một cách rõ ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến bảo hiểm tài trợ xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn tín dụng theo Luật NHNN và Luật các Tổ chức Tín dụng. Đồng thời hoàn thiện hoạt động thông tin cho các bộ phận trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. + Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến các nghiệp vụ nhờ thu trực tiếp trong thanh toán quốc tế. Cụ thể nên có văn bản 143 hướng dẫn xử lý nghiệp vụ CAD hiện nay đang được rất nhiều ngân hàng và doanh nghiệp quan tâm. + Đổi mới cơ bản và toàn diện công tác thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đánh giá toàn diện mô hình tổ chức, hoạt động, pháp lý… theo các nguyên tắc của Ủy Ban Giám sát Ngân hàng Quốc tế (Basel). Rà soát những hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, làm cơ sở cho việc xây dựng đề án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước. Chương III đã đề ra một số giải pháp cơ bản và đồng bộ từ phía SGDII – NHCTVN, đến các giải pháp hỗ trợ từ chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần quản lý rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế tại SGDII – NHCTVN trong quá trình hội nhập. Quá trình phát triển còn dài và thử thách cũng còn nhiều, song với mong muốn được đóng góp cho sự nghiệp kinh doanh và phát triển của các ngân hàng nói chung và tại SGDII – NHCTVN nói riêng, tôi muốn mọi người cùng tôi chia sẻ những phân tích, nhận định và những giải pháp mà tôi đã nghiên cứu và đóng góp. 144 Trong lộ trình hội nhập nền kinh tế sắp tới, khi mà “Luật chơi chung” được áp dụng thì sự cạnh tranh được tỷ lệ thuận theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nghĩa là sẽ gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Điều đó cũng đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh tiềm ẩn ngày càng nhiều rủi ro hơn. Yêu cầu quản lý rủi ro đặt ra vừa như một cứu cánh vừa như một mệnh lệnh buộc chúng ta phải thực hiện để hoạt động kinh doanh vừa hiệu quả, vừa an toàn. Ngành tài chính ngân hàng là ngành cung cấp những sản phẩm vô hình mang lại lợi nhuận khá cao tỷ lệ thuận với rủi ro kinh doanh, một trong những sản phẩm chủ yếu là thanh toán quốc tế. Một nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế là người xuất khẩu phải được thanh toán hàng hòa và người nhập khẩu khi đã thanh toán phải nhận hàng hóa đúng theo các điều kiện được hai bên cam kết thực hiện. Tuy nhiên quá trình thực hiện nguyên tắc này có nhiều phức tạp và rủi ro vì những vấn đề mang tính kỹ thuật trong việc chuyển giao hàng hóa và tiền thanh toán còn có vấn đề là việc đảm bảo người mua và người bán tuân thủ các cam kết của họ. Thanh toán quốc tế sử dụng các phương thức thanh toán chủ yếu như trước tín dụng chứng từ, nhờ thu, ghi sổ … Các phương thức này, đứng về phía người xuất khẩu tình trạng đảm bảo thanh toán yếu dần đi và mạnh dần lên nếu đứng từ phía người nhập khẩu; ngân hàng tùy đối tượng khách hàng phục vụ là người nhập khẩu hay xuất khẩu, nhận nhiệm vụ trung gian gì mà hứng chịu những rủi ro liên quan. Mỗi phương thức đều chứa đựng những thuận lợi và rủi ro riêng tùy thuộc vào các yếu tố: vị trí là người nhập khẩu hay xuất khẩu, mối quan hệ kinh doanh mới bắt đầu hay lâu dài, uy tín và qui mô kinh doanh mỗi bên, đồng tiền thanh toán, vị thế kinh doanh, mối tương quan với các ngân hàng phục vụ cho các bên nhập khẩu và xuất khẩu, tình hình chính trị và xã hội của các nước hai bên mua bán… 145 Dựa trên sự phân tích các yếu tố đó mà nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp đem lại hiệu quả cao mà an toàn. Trước nhu cầu đó, việc phân tích rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết. Đây không phải là vấn đề mới đề cập song trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập thì rủi ro là “muôn màu muôn vẻ”, cần có những nhận định, đánh giá để đề ra những giải pháp phù hợp hơn với tình hình nhằm quản lý các rủi ro đó hiệu quả hơn. Luận văn “Quản lý rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế tại SGDII – NHCTVN” không nằm ngoài mục đích đó, với mong muốn tổng hợp những vấn đề liên quan đến những rủi ro của các phương thức thanh toán quốc tế và đề xuất những biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro các phương thức thanh toán quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDII – NHCTVN, tạo dựng mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp với GSDII – NHCTVN dưới tư cách vừa là một ngân hàng phục vụ vừa là một đối tác đồng hành với các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập hoạt động kinh tế đối ngoại. 146 TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Ths.Phạm Thị Nguyên An, Khoa Ngân hàng Quốc tế - Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (2007), Bảo hiểm rủi ro thanh toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, Tạp chí ngân hàng, (14), tr.31-34. 2. Chủ biên.PGS.TS.Nguyễn Duy Bột (2003), Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, sách chuyên khảo, trường ĐHKT QD – Bộ môn TMQT, NXB Thống Kê, Hà Nội. 3. PGS.TS.Trần Văn Chu (2004), Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế, NXB thế Giới, Hà Nội. 4. Phan Bá Cửu (2003), “Bàn lại về việc xử lý các chứng từ bất hợp lệ trong phương thức tín dụng chứng từ”, Tạp chí ngân hàng, (13), tr. 17-18. 5. Nguyễn Hữu Đức (2003), “Xử lý các chứng từ bất hợp lệ trong phương thức tín dụng chứng từ”, Tạp chí ngân hàng, (10), tr. 19-21. 6. Dương Hữu Hạnh (2005), Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê. 7. Đào Hải Hiền, NHCTVN (2007), “Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động của Tập đoàn ING”, Tạp chí ngân hàng, (2), tr.45-46. 8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Ths.Phùng Mạnh Hùng (2007), “Rủi ro trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (8), tr.19-22. 10. Dịch và hiệu đính TS.Nguyễn Ninh Kiều, giảng viên trường ĐHKT TP.HCM (1995), Những tình huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê. 11. Nguyễn Thị Phương Lan (1995), Một số vấn đề về rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Luận án PTS Khoa học kinh tế, Trường ĐHKTQD, Hà Nội. 12. Nguyễn Phương Linh (2007), “Một số rủi ro pháp lý đối với ngân hàng trong giao dịch thương mại quốc tế”, Tạp chí ngân hàng, (3+4), tr. 57-61. 147 13. Sở Giao Dịch II – NHCTVN (2007), Tài liệu Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2007. 14. Ths.Thân Thôn Trọng Tín, Đại học Ngân hàng TP.HCM (2006), “Tín dụng thư chuyển nhượng – Rủi ro và một số vấn đề cần lưu ý cho nhà xuất khẩu và ngân hàng”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (10), tr.41-43, 50. 15. Chủ biên GS.TS.Võ Thanh Thu (2002), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê. 16. GS.TS.Võ Thanh Thu (2005), Hỏi đáp về thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ, NXB Thống Kê. 17. TS.Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, HVNH, NXB Thống Kê. 18. TS.Nguyễn Anh Tuấn (2006), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, trường ĐHKTQD, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. 19. Tác giả Hà Thị Ngọc Oanh (2002), Giáo trình kỹ thuật thương mại quốc tế, NXB.Thống Kê. 20. Nguyễn Thị Quy (1995), Những giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam, Luận án PTS Khoa học kinh tế, trường ĐH KTQD, Hà Nội. 21. GS.TS.Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân (chuyên viên kinh tế) (2002), Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB Thống Kê, Hà Nội. 22. Các website tham khảo: • – Website của Tổng cục Thống Kê. • – Website của Bộ Thương Mại. • – Website của Trung tâm Xúc tiến Thương mại – Bộ Thương Mại. • – Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. • – Website của Ngân hàng Phát triển Châu Á. • – website của Trung tâm Thông tin Thương mại. 148

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46922.pdf
Tài liệu liên quan