LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng, trong đó, tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất. Sự hội nhập ấy mang đến cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội mới trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ từ những quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, việc thiếu kinh nghiệm thực tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động ngân hàng trong điều kiện mới đã tạo nên những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, song song với mục tiêu tăng trưởng và phát triển, quản lý tốt các rủi ro để đảm bảo tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất cả các ngân hàng thương mại nói chung tại Việt Nam.
Xuất phát từ mục tiêu đó, cần phải có một công cụ hữu hiệu để các ngân hàng thương mại có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, đồng thời ngăn chặn việc phát sinh những rủi ro mới. Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ hiệu quả là giải pháp tối ưu mang tính chiến lược và cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng mới được đề cập và áp dụng trong vài năm gần đây và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm về cả l ý luận lẫn thực tiễn. Do đó, kiểm toán nội bộ tại hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa được quan tâm đúng mức để phát huy tác dụng trong việc quản lý rủi ro.
Chính vì yêu cầu đó từ thực tế, cần có một nghiên cứu về vấn đề quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ nhằm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong phạm vi của đề tài, việc nghiên cứu này được thực tiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern Bank) liên quan đến các loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Các loại rủi ro còn lại chỉ được nêu lên mà không đi vào phân tích cụ thể (rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro hoạt động ). Song song đó, đề tài cũng đánh giá thực trạng quản lý rủi ro từ việc sử dụng công cụ kiểm toán nội bộ và đề xuất những gói giải pháp thực hiện quản lý rủi ro tại ngân hàng Phương Nam để đảm bảo đưa ngân hàng Phương Nam phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài: Quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
Những nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn, có ý nghĩa trong việc giúp ngân hàng Phương Nam quản lý rủi ro. Trên cơ sở tìm hiểu các loại rủi ro; nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động kiểm toán nội bộ; cùng với việc phân tích những rủi ro đã và đang tồn tại ở Ngân hàng Phương Nam, đề tài đã luận giải được những nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro và kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó và hạn chế việc xuất hiện những rủi ro khác trong thời gian tới.
Kết cấu nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam.
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i với công tác kiểm soát nội bộ:
Việc giám sát từ xa hoạt động tại đơn vị của các kiểm tra viên ở Hội sở không phát huy hết tính kịp thời trong việc phát hiện và xử lý rủi ro.
Kế hoạch kiểm tra do Phòng KTKSNB&PC lập và gửi cho Tổng giám đốc không được duyệt định kỳ hàng năm, hàng quý. Các quyết định kiểm tra thường mang tính đột xuất theo chỉ đạo trực tiếp của Ban Tổng giám đốc.
Chức năng kiểm soát nội bộ bị đánh đồng với chức năng kiểm toán nội bộ và chỉ mới dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức các đợt kiểm tra. Vì vậy, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã phát sinh. Do đó, hạn chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro. Cơ chế kiểm soát quá tập trung vào các cuộc kiểm tra đột xuất, trong khi đáng ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát thường xuyên cần được xây dựng và thực hiện.
Đối với công tác kiểm toán nội bộ:
Chưa phối hợp với phòng KTKSNB&PC để thực hiện các cuộc kiểm tra, kiểm toán trực tiếp tại đơn vị.
Chương trình kiểm toán hiện tại của Ngân hàng Phương Nam xây dựng trên cơ sở phương pháp kiểm toán tuân thủ theo những quy trình, thủ tục chuẩn tại Ngân hàng Phương Nam và các quy định khác về ngân hàng; mà chưa nhằm kiểm tra hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dó đó, các vấn đề ghi nhận trong quá trình kiểm toán mới chỉ dừng lại ở mức độ phản ánh, chưa đánh giá xác thực tổng thể về hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả tài chính nói riêng. Điều này có nguy cơ dẫn đến rủi ro kiểm soát - tức là báo cáo kiểm toán hoặc không đủ, không đúng, không kịp thời hoặc không đưa ra được biện pháp ngăn chặn và xử lý rủi ro phù hợp.
Các vấn đề ghi nhận trong báo cáo, biên bản kiểm tra chủ yếu là các vấn đề về tuân thủ hoặc hành chính. Các vấn đề ghi nhận chưa được phân hạng rủi ro (ví dụ như rủi ro cao, trung bình, thấp). Mức độ ưu tiên của các kế hoạch hành động sửa chữa các vấn đề trên cũng chưa được trình bày theo dạng khẩn cấp, ngắn hạn, dài hạn.
Nhân sự thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Nguyên nhân là chưa có kinh nghiệm do chưa có điều kiện tiếp xúc với thực tế nhiều, đồng thời còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác của văn phòng Hội đồng quản trị nên hiệu quả từ công tác kiểm toán nội bộ chưa cao.
Bộ phận kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phương Nam mới được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kiểm toán từ năm 2007 đến nay nên chưa có đủ thời gian và kinh nghiệm để trau dồi thêm về nghiệp vụ cũng như thực hiện hiệu quả các chức năng được quy định.
Đối với những khóa đào tạo nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo của ngân hàng Phương Nam (ATC), đôi khi bộ phận kiểm toán nội bộ không được thông báo kịp thời để tham gia.
Việc bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho nhân viên thuộc bộ phận Kiểm toán nội bộ chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu do nhân viên tự nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của mình; chưa có chương trình đào tạo riêng; chưa quy định thời gian đào tạo, bồi dưỡng tối thiểu định kỳ cho kiểm tra viên, kiểm toán viên; chưa có những lớp tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ kiểm toán, về những văn bản quy phạm pháp luật mới để cập nhật kiến thức chuyên ngành và kiến thức pháp luật.
Chưa tổ chức những buổi hội thảo giữa các phòng ban Hội sở, giữa Phòng kiểm soát, kiểm toán với các đơn vị để trao đổi về nghiệp vụ cũng như ghi nhận việc phản ánh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ khi thực hiện các quy chế, quy định, quy trình của Ngân hàng Phương Nam và Ngân hàng Nhà nước.
Về môi trường kiểm soát:
Việc phân định trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo tại Ngân hàng Phương Nam đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được rõ ràng, dẫn đến công tác tự đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ bị xem nhẹ và chưa được thực hiện tốt. Đồng thời, công tác đánh giá độc lập với hệ thống kiểm soát nội bộ không đảm bảo tính độc lập.
Một số chi nhánh do nhận thức chưa đúng về công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ dẫn đến việc che dấu khuyết điểm, chưa tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoặc gây căng thẳng trong khi kiểm tra. Một số lãnh đạo chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm toán thể hiện trong việc chưa nghiêm túc xem xét chỉnh sửa các kiến nghị được nêu trong kết luận kiểm tra; việc khắc phục sai sót về thực hiện cơ chế, quy trình được thực hiện đại khái, mang tính đối phó …Do đó, bộ phận kiểm soát, kiểm toán nội bộ chưa được nhìn nhận đúng đắn như là một công cụ quan trọng để quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Như vậy, hiện tại công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Phương Nam vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động, cũng như đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm soát rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng Phương Nam ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
Tóm lược chương 2
Thông qua những số liệu và tình hình thực tế về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ những tỷ lệ an toàn đảm bảo tại Ngân hàng Phương Nam từ năm 2005 đến tháng 6/2008, nội dung chương 2 đã phần nào phác họa được thực trạng, nguyên nhân phát sinh và hiệu quả công tác quản lý những loại rủi ro này từ góc độ kiểm toán nội bộ. Đồng thời, chương 2 đã đưa ra những đánh giá chung về công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phương cũng như nêu ra ưu khuyết điểm và những khó khăn, hạn chế của công tác kiểm toán nội bộ trong quá trình quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phương Nam. Trên cơ sở đó, chương 3 sẽ đề xuất một số gói giải pháp cụ thể giúp Ngân hàng Phương Nam có thể khắc phục được những rủi ro hiện có và ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỪ GÓC ĐỘ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM
Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam:
Phạm vi hoạt động kiểm toán nội bộ là tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Do đó, quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ bao gồm toàn bộ các giải pháp quản lý rủi ro về tất cả các hoạt động của ngân hàng. Trong khuôn khổ luận văn, các giải pháp này bao gồm gói giải pháp chính để hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ, bên cạnh đó là những giải pháp hỗ trợ khác (về công nghệ và con người) để việc quản lý rủi ro tại ngân hàng Phương Nam đạt hiệu quả cao nhất.
Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phương Nam:
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Tất cả cán bộ nhân viên tại các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát Ngân hàng Phương Nam.
Tất cả các cá nhân, các bộ phận ở mọi cấp phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình trước Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và trước pháp luật. Nói cách khác, việc kiểm soát phải được cài đặt ngay trong quy trình thực hiện nghiệp vụ của các cá nhân và bộ phận.
Điều này chỉ có thể được thực hiện bằng việc thiết lập một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh và chặt chẽ, các quy trình được soạn thảo bài bản, khoa học và mang tính chuyên nghiệp cao dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc. Muốn vậy, ngân hàng Phương Nam cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu và soạn thảo những quy định, quy trình, hướng dẫn liên quan đến tất cả các hoạt động ngân hàng. Bộ phận này phải thường xuyên cập nhật những văn bản mới, điều chỉnh những điểm bất hợp lý của những văn bản hiện hành và tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành nhằm hoạch định chiến lược phát triển và quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phương Nam:
a/ Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:
Để xây dựng được chính sách tín dụng phù hợp cần hoàn thiện quy chế cho vay, bổ sung các quy định, quy trình về tín dụng, đảm bảo thực hiện các nội dung sau:
Phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế nói chung và của Ngân hàng Phương Nam nói riêng.
Đảm bảo phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của ngân hàng nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng một cách bền vững, phòng ngừa hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Đảm bảo khả thi, thông thoáng, dễ hiểu, dễ thực hiện, bao quát tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Xây dựng trên cơ sở so sánh tương quan giữa Ngân hàng Phương Nam với các ngân hàng thương mại khác trong và ngoài nước, có tính đến yếu tố cạnh tranh, hợp tác để phát triển, đặc biệt là đối với các dự án lớn cần mở rộng hoạt động đồng tài trợ, cho vay hợp vốn.
Đa dạng hoá các phương thức cho vay, đối tượng đầu tư, sản phẩm tín dụng theo xu thế phát triển chung và xu thế cạnh tranh không ngừng. Từng bước mở rộng dịch vụ thấu chi trên tài khoản, cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ thẻ tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế từng giai đoạn.
Gắn tín dụng dài hạn với tín dụng ngắn hạn, gắn đầu tư tín dụng với việc thu hút các nguồn vốn trong thanh toán của các doanh nghiệp, tiền gửi của cá nhân
Phải thể chế hoá quyền và trách nhiệm của khách hàng, của ngân hàng và của những người có liên quan đến việc cho vay.
Trên cơ sở đảm bảo các nội dung trên, một số giải pháp cụ thể tại Ngân hàng Phương Nam là:
Quy định cụ thể tiêu chí phân loại khách hàng, nhóm khách hàng, cổ đông lớn và quy định mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng giai đoạn.
Bổ sung quy định hướng dẫn cho từng nghiệp vụ tín dụng, làm cơ sở pháp lý để phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, cụ thể như: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay nông nghiệp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng …
Ban hành thống nhất việc mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo (từng loại bảo hiểm cho từng loại tài sản cụ thể)
Kịp thời ban hành những văn bản áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Phương Nam để hướng dẫn thực hiện những quy định, quyết định mới của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Đối với các văn bản hướng dẫn mức cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo: sau nhiều lần bổ sung sửa đổi, cần thống kê lại hệ thống các văn bản còn hiệu lực và ban hành một văn bản thống nhất gồm tất cả các nội dung này.
Quy định thời hạn tái thẩm định đối với tài sản đảm bảo, nhất là những khoản vay trung dài hạn để đánh giá kịp thời tình hình biến động giá tài sản đảm bảo, đặc biệt là bất động sản.
Cần xây dựng một quy trình cụ thể để xử lý tài sản đảm bảo đối với những hồ sơ quá hạn, đặc biệt là nghiệp vụ mua bán nợ.
b/ Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và quy trình thực hiện nghiệp vụ của từng đơn vị, phòng ban, bộ phận:
Hiện tại Ngân hàng Phương Nam vẫn còn một số phòng ban đơn vị đã đi vào hoạt động nhưng chưa có quy chế tổ chức hoạt động, hoặc quy chế hoạt động đã cũ, không còn phù hợp với tình hình thực tế về nhân sự, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ. Cụ thể cần thực hiện:
Ban hành bổ sung Quy chế hoạt động của Phòng đầu tư, Phòng quan hệ và quản lý dự án quốc tế, Bộ phận phát triển sản phẩm (được tách ra từ phòng Marketing)
Thành lập riêng bộ phận quản trị nguồn vốn tách bạch với phòng Kế hoạch tổng hợp, với chức năng chính là phân tích và dự báo rủi ro thanh khoản, thiết lập chiến lược quản trị thanh khoản thông qua việc hoạch định và dự đoán những thay đổi về lưu lượng tiền gửi và cho vay, cũng như những thay đổi về lợi nhuận. Công tác quản trị này phải đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và lợi nhuận, đồng thời phải thiết lập được những gói giải pháp cụ thể để đối phó trong trường hợp xảy ra căng thẳng thanh khoản, tránh việc bị động và đưa ra những giải pháp thiếu đồng bộ, thiếu khoa học và mang tính “giật gấu vá vai”.
Chi tiết hoá quy trình cho vay, phân định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm nhân viên thực hiện trong từng nghiệp vụ cụ thể theo hướng tách bạch nhiệm vụ của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định khách hàng, chấm điểm xếp loại khách hàng, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng sau giải ngân.
Trong tất cả các quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện các giao dịch; phải đảm bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 2 nhân viên tham gia, không có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được cho phép phù hợp với quy định của Ngân hàng Phương Nam và của pháp luật.
Ban hành quy chế kiểm tra chéo trong quá trình tác nghiệp đối với từng cá nhân, bộ phận trong 1 phòng ban, đơn vị.
Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của Ngân hàng Phương Nam dưới nhiều hình thức.
Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện các giao dịch.
Cơ chế phân cấp ủy quyền phải được thiết lập, thực hiện một cách hợp lý, cụ thể, rõ ràng, tránh các xung đột lợi ích; đảm bảo một nhân viên không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo mọi nhân viên không có điều kiện để thao túng hoạt động, bưng bít thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ.
Giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ:
Về phương pháp luận:
Chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ cần được phân biệt rõ, các cấp lãnh đạo và nhân viên Ngân hàng Phương Nam cần hiểu rõ sự khác biệt giữa hai bộ phận này. Tách bạch hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ trên cơ sở:
Phòng KTKSNB&PC thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của ngân hàng Phương Nam, giúp tổng giám đốc thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị xử lý tồn tại trong mọi hoạt động nghiệp vụ.
Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện đánh giá một cách độc lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính; cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của ngân hàng; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản; đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra; kiểm tra, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ của Phòng KTKSNB&PC.
Hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ cần được quan tâm đúng mức phù hợp với tính chất quan trọng của nó là kiểm toán tất cả các hoạt động của ngân hàng định hướng theo mức độ rủi ro.
Để kiện toàn bộ máy kiểm toán nội bộ cần có lộ trình cụ thể. Cần trang bị đầy đủ các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực để hỗ trợ cho công tác kiểm toán, mà trong đó, nguồn nhân lực có đầy đủ các kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc và kỹ năng ứng xử là điều kiện tiên quyết để bộ máy kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả.
Về cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Trong thời gian tới có thể chuyển một phần hoặc toàn bộ đội ngũ nhân viên đang thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát sang kiểm toán nội bộ; mở rộng hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ để đảm bảo thực hiện đầy đủ và hiệu quả các chức năng được quy định.
Ngoài việc duy trì Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát tại Hội sở chính nên hướng tới mở rộng các văn phòng khu vực kiểm toán nội bộ tại miền Bắc, miền Trung, miền Tây, sẽ không còn các kiểm tra viên tại chi nhánh như hiện nay để đảm bảo tính độc lập và hiệu quả của kiểm toán nội bộ.
Tách bạch chức năng và nhiệm vụ của Ban kiểm soát, Bộ phận kiểm toán nội bộ và văn phòng Hội đồng quản trị theo hướng:
Ban kiểm soát: thực hiện chức năng đảm bảo an toàn đối với ngân hàng và giám sát các vấn đề tuân thủ
Bộ phận kiểm toán nội bộ: thực hiện kiểm toán theo định hướng rủi ro và theo sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Văn phòng Hội đồng quản trị: giúp việc và giải quyết các công việc liên quan cho Hội đồng quản trị. Trước mắt là tiếp nhận công việc quản lý cổ phần cổ phiếu cho đến khi cổ phiếu của Ngân hàng Phương Nam lưu ký tại công ty chứng khoán.
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức và chức năng của Ban kiểm soát thuộc Hội đồng quản trị, Bộ phận kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm soát và phòng KTKSNB&PC trực thuộc Tổng Giám đốc; đảm bảo sự phối hợp hài hòa, tránh chồng chéo để hạn chế tối đa rủi ro kiểm soát.
Cần nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức và các kỹ năng khác (ứng xử, giao tiếp, tư vấn …) cho tất cả các cán bộ nhân viên thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ thông qua các chương trình đào tạo cần thiết và quy định cụ thể thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu cho từng kiểm toán viên nội bộ.
Xây dựng chương trình làm việc theo đó một số kiểm toán viên nội bộ sẽ tập trung vào kiểm toán một mảng hoạt động nhất định để trở thành chuyên gia thực sự trong các lĩnh vực này (ví dụ như kiểm toán nghiệp vụ quản lý và kinh doanh vốn, kiểm toán hệ thống thông tin…). Cách thức này sẽ tạo điều kiện cho các kiểm toán viên nội bộ đưa ra các khuyến nghị và tư vấn kinh doanh mang tính thực tế cao cho Ban điều hành.
Cần có mối liên hệ rõ ràng giữa hiệu quả công việc và kế hoạch bồi dưỡng cho các kiểm toán viên nhằm phát hiện và đáp ứng các yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thước đo hiệu quả công việc của các cán bộ nhân viên thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ cụ thể và đo lường được, phù hợp với định hướng giá trị của Ngân hàng Phương Nam.
Có chính sách định hướng nghề nghiệp phù hợp với kỹ năng chuyên môn của từng kiểm toán viên, sử dụng phương pháp đánh giá dựa trên độ thành thạo nghề nghiệp, hiệu quả công việc và mục tiêu của Ngân hàng Phương Nam. Có thể mở rộng định hướng cả về ngành dọc và ngành ngang, cụ thể: kiểm toán viên nội bộ có thể được thuyên chuyển đến các phòng, ban hoặc các đơn vị kinh doanh trong nội bộ Ngân hàng Phương Nam, đồng thời cán bộ nhân viên ở các bộ phận khác có thể được chuyển đến làm việc tại bộ phận Kiểm toán nội bộ.
Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ cần thực hiện đúng chức năng của mình trong việc định hướng rủi ro, nhận diện và cảnh báo kịp thời cho Hội đồng quản trị về những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời đưa ra các kiến nghị giải quyết. Mục tiêu là xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh.
Phương pháp kiểm toán nên chuyển từ kiểm toán tuân thủ sang kiểm toán rủi ro. Bắt đầu từ các mục tiêu kinh doanh, sau đó xác định các rủi ro ảnh hưởng đến các mục tiêu đó. Tiếp theo Kiểm toán nội bộ đánh giá các chính sách, quy trình mà Ban lãnh đạo áp dụng nhằm giảm thiểu các rủi ro xuống mức mà Hội đồng quản trị cho phép như thế nào. Dựa trên cơ sở đó Kiểm toán nội bộ xác định phương pháp và phạm vi công việc của mình.
Triển khai thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ trong tất cả các hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng Phương Nam theo kế hoạch cụ thể và kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế từng giai đoạn.
Hai bộ phận kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ cần kết hợp thực hiện các đợt kiểm soát, kiểm toán trực tiếp tại đơn vị tránh gây phiền hà, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của đơn vị.
Báo cáo kiểm toán nội bộ cần phân hạng rủi ro những vấn đề được kiểm toán, ghi nhận và trao đổi ngay những vấn đề phát sinh với các bên liên quan trong quá trình kiểm toán tại cơ sở.
Bộ phận kiểm toán cần xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo kiểm toán, trong đó chú trọng phân hạng chuẩn về mức độ rủi ro của từng vấn đề được ghi nhận và phân hạng chuẩn về mức độ rủi ro chung của cả báo cáo. Các báo cáo cần được gửi đến Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc định kỳ, đồng thời cần có báo cáo đột xuất về những vấn đề phát sinh ngoài dự kiến và những đề xuất xử lý phù hợp.
Bên cạnh gói giải pháp vể kiểm toán nội bộ trên, để công tác quản lý rủi ro đạt được hiệu quả hơn nữa cần phối hợp đồng bộ nhiều giải pháp khác, trong đó, đề tài tập trung đưa ra các giải pháp về công nghệ và con người – hai yếu tố quan trọng góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tại ngân hàng Phương Nam.
Các giải pháp hỗ trợ khác:
Giải pháp về công nghệ:
a) Những giải pháp khắc phục tồn tại hiện có của Ngân hàng Phương Nam:
Hiện tại Ngân hàng Phương Nam đang sử dụng chương trình core banking thông qua hệ thống TCBS để quản lý các giao dịch của khách hàng. Song ngân hàng vẫn đang sử dụng đồng thời 2 chương trình TCBS và Foxpro vì phần mềm core banking không thực hiện hạch toán được những hoạt động kế toán nội bộ. Điều này vừa lãng phí lại vừa không khoa học, tốn nhiều thời gian, nhân lực và vật lực để thực hiện bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi kỳ. Do đó, cần sớm có giải pháp để thực hiện thống nhất một chương trình phần mềm trong toàn hệ thống bằng một số giải pháp cụ thể như sau:
Liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp phần mềm trước đây để mua tiếp các chương trình hạch toán nội bộ, bổ sung đầy đủ những module còn thiếu trong hệ thống TCBS.
Đặt hàng các công ty phần mềm viết thêm những chương trình còn thiếu và tích hợp tốt với hệ thống TCBS đang sử dụng.
Phát huy vai trò của Trung tâm Công nghệ thông tin trong việc thiết kế các phần mềm đơn giản hỗ trợ các phòng ban Hội sở trong quá trình tác nghiệp như quy trình quản lý cổ đông, cổ phần, cổ phiếu; hoặc hỗ trợ các đơn vị trong việc thực hiện báo cáo, xuất file, truyền file …
Trong thời gian chuyển đổi số liệu sang hệ thống core banking, một số đơn vị trong hệ thống, nhất là các đơn vị ở những tỉnh miền Tây, một vài số liệu chưa khớp đúng nên đơn vị vẫn theo dõi bằng hệ thống cũ hoặc theo dõi riêng ngoài bảng Excel. Do đó, Phòng quản trị hệ thống và xử lý số liệu cần tiến hành rà soát ở từng đơn vị để hướng dẫn các đơn vị thực hiện công việc khoa học hơn.
Một số giải pháp về công nghệ góp phần hiện đại hóa ngân hàng Phương Nam:
Thuật ngữ hiện đại hoá ngân hàng bắt đầu xuất hiện với ý nghĩa là tìm cách “thiết lập một hệ thống tập trung hoá và tự động hoá trong các giao dịch với mục đích lấy khách hàng là trung tâm”. Có thể nói Ngân hàng Phương Nam đã thực hiện được một phần mục tiêu đó. Để tiếp tục mang lại những tiện ích cao hơn nữa cho khách hàng, cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau:
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng tự động:
Rủi ro phát sinh từ sai sót và thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ thống xếp hạng tự động. Như một số nước phát triển đã và đang thực hiện, theo đó, khi khách hàng cần sử dụng dịch vụ sẽ cung cấp thông tin theo mẫu định sẵn cho nhân viên tín dụng. Các tiêu chí đánh giá được chọn lọc từ thông tin dữ liệu về khách hàng trong quá khứ, chương trình phần mềm sẽ tự động phân loại khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất. Sau đó kết quả xếp hạng được trả lại trực tiếp tới khách hàng. Thông thường, đi kèm với kết quả này là thông báo của ngân hàng về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của khách hàng, các điều kiện về hạn mức và lãi suất… Áp dụng công nghệ này, ngoài việc giúp ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, nó còn giúp ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng.
Lập, lưu trữ và khai thác dữ liệu khoản cho vay:
Các dữ liệu bao gồm thông tin về đối tượng vay, tài sản đảm bảo, tình hình hoạt động, tình hình tài chính của khách hàng và một số thông tin khác để xác định mức độ cạnh tranh của sản phẩm và tiềm năng sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng. Dữ liệu này được lập cho tất cả các khách hàng, kể cả khách hàng luôn luôn thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc là lãi, cần lập chi tiết và theo dõi đặc biệt đối với những khoản vay trễ hạn, hoặc đối với những khách hàng có vấn đề. Thông tin về tài sản đảm bảo cần được phân loại chi tiết và theo dõi mức độ an toàn của tài sản. Dữ liệu cho một khách hàng cần lập từ 3 đến 5 năm.
Khi lập được dữ liệu thì việc tổ chức lưu trữ và khai thác thông tin dữ liệu để quản lý khách hàng cần được chú trọng, cần tổ chức phân tích, rút ra tính phổ biến để quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Đồng thời, khai thác có hiệu quả từ các báo cáo, thống kê theo hệ thống thông tin đã được nhập về kho dữ liệu. Vấn đề là các thông tin được cập nhật và lưu giữ phải chi tiết, rõ ràng, nhất là phải mang độ chính xác cao. Có như vậy thì những kết quả mang lại từ việc phân tích những thông tin này mới thực sự có hiệu quả trong quá trình quản lý rủi ro tại ngân hàng.
Tóm lại, quá trình hiện đại hoá ngân hàng không chỉ là những vấn đề thuộc về công nghệ mà thực tế, chúng không tách rời khỏi các quá trình thuộc về chính sách do con người đặt ra. Hiện đại hoá ngân hàng phải song hành với việc minh bạch hoá thông tin, mà đây lại là những vấn đề khá nhạy cảm trong lĩnh vực ngân hàng.
Giải pháp về con người
Tiền (vốn) không đủ sức mạnh để quyết định sự thành bại của doanh nghiệp vì nó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ. Con người là một nguồn lực rất cơ bản mà tiền bạc không thể mua được. Chất lượng nguồn nhân lực (trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, đạo đức nghề nghiệp …) cũng như công tác quản trị nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý rủi ro. Do đó, cần có những chính sách về nhân sự thích hợp để hạn chế việc phát sinh rủi ro. Cụ thể đối với Ngân hàng Phương Nam:
Ban hành chế độ tuyển dụng, đãi ngộ và phân công công việc hợp lý
Chế độ tuyển dụng:
Một sự thu hút nguồn nhân lực theo kiểu chạy đua, lôi kéo cán bộ của ngân hàng khác luôn tiềm ẩn rủi ro bởi sự thiếu bền vững, không ổn định trong cơ cấu nhân sự, phá vỡ mọi nổ lực trong việc đào tạo đội ngũ kế cận.
Cần có một chính sách tuyển dụng bài bản, khoa học và theo một quy trình hợp lý, đạt chuẩn.
Xác định một cơ cấu chuyên môn thích hợp trong tìm kiếm nguồn nhân lực thông qua việc tiêu chuẩn hoá các vị trí công việc, tránh quan niệm cần tuyển lao động có trình độ đại học cho mọi vị trí bởi không phải tỷ lệ lao động trong cơ cấu nguồn nhân lực có bằng cấp càng cao thì hiệu quả công việc càng tốt mà cần chú ý rằng chọn đúng người đúng việc là cách thức tốt nhất để đạt được các mục tiêu đề ra với một chi phí hợp lý. Cụ thể, đối với bộ phận giao dịch như dịch vụ, ngân quỹ, kế toán giao dịch, các yêu cầu về hình thể, phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ cần đặt lên hàng đầu, yêu cầu trình độ chuyên môn có thể chỉ cần đòi hỏi trình độ trung cấp hoặc cao đẳng. Cán bộ thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế, kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhất thiết phải có trình độ và năng lực chuyên môn tốt, nên chọn người có trình độ từ đại học trở lên và đúng chuyên ngành. Thực hiện như vậy, một mặt đảm bảo không tăng chi phí tiền lương lên quá cao, mặt khác tạo nên sự ổn định trong tổ chức, giảm áp lực cạnh tranh thu hút người lao động bởi số lượng sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng được đào tạo khá đông đảo.
Liên kết với các trường đạo tạo về phối hợp trong công tác hỗ trợ, đào tạo, đặt hàng và tuyển dụng. Chủ động tiếp cận với các cơ sở đào tạo để lựa chọn, tài trợ cho các sinh viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm việc, thực hiện các thoả thuận pháp lý và đón nhận sinh viên thực tập, đào tạo giúp cho sinh viên nhanh chóng tiếp cận với hoạt động thực tiễn, có thể bắt tay ngay vào việc khi được chính thức tuyển dụng.
Chế độ đãi ngộ:
Cùng với định hướng đẩy mạnh phát triển kinh doanh, Ngân hàng Phương Nam cần quan tâm chú trọng nhiều đến chính sách đãi ngộ dành cho người lao động. Việc ban hành quy chế lương cần đảm bảo tạo động lực làm việc cho toàn thể cán bộ nhân viên, khuyến khích cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết với công việc, hạn chế sự cào bằng trong thu nhập giữa các đơn vị và cá nhân.
Nguyên tắc phân phối thu nhập cần dựa trên mức độ tạo ra giá trị gia tăng của mỗi đơn vị đối với hệ thống, của mỗi phòng ban trong đơn vị và mỗi cá nhân trong phòng ban; đồng thời còn phải dựa trên mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân. Song cũng nên nghiên cứu để có sự hài hoà, tránh sự chênh lệch quá lớn khiến người lao động phát sinh nhiều tâm tư. Cần làm cho người lao động thấy rằng chính họ chứ không phải ai khác đang lao động và cống hiến vì sự phát triển của ngân hàng như chính mình làm chủ.
Một số đề xuất cụ thể trong công tác đãi ngộ lao động tại Ngân hàng Phương Nam:
Nghiêm túc thực hiện quy chế thi đua khen thưởng của ngân hàng Phương Nam vào cuối mỗi năm để đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị và cá nhân trong đơn vị theo quyết định của Hội đồng quản trị đã ban hành.
Các tiêu chí đánh giá công việc cần dựa trên mức độ phức tạp, đòi hỏi chất xám, mức độ rủi ro pháp lý cũng như sự hiệu quả của công việc. Đồng thời, hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các tiêu chí đánh giá xếp loại trong quy chế thi đua khen thưởng để từng cá nhân, đơn vị rút kinh nghiệm từ năm trước và có mức phấn đấu cho năm sau.
Tiến hành đánh giá xếp loại theo quý thay vì chỉ xếp loại một lần vào cuối năm như hiện tại để tạo động lực cho các đơn vị, cá nhân phấn đấu hoàn thành kế hoạch vì cả lợi ích chung và riêng.
Ưu tiên xét nâng ngạch, nâng bậc không theo lịch, có chính sách trả lương thỏa đáng, chế độ khen thưởng rõ ràng, sự thăng tiến xứng đáng đối với những cá nhân, đơn vị có biểu hiện tốt, mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Để tạo sự công bằng và động lực làm việc cho cán bộ nhân viên, cần hạn chế việc bổ nhiệm cán bộ quản lý một cách cảm tính, không căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm và hiệu quả công việc.
Phân công công việc:
Căn cứ vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc và thế mạnh của từng người mà bố trí cán bộ nhân viên vào những vị trí thích hợp để phát huy hết khả năng làm việc của họ.
Cần thực hiện luân chuyển cán bộ trong cùng phòng ban nghiệp vụ hoặc các phòng có liên quan về mặt chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho các nhân viên có khả năng nắm bắt nhiều kỹ năng nghề nghiệp, có thể hỗ trợ hoặc đảm đương công việc khi có những thay đổi trong tổ chức. Điều này cũng hạn chế những mối quan hệ không lành mạnh phát sinh sau quá trình tiếp xúc lâu dài, chứa đựng rủi ro trong những bộ phận tiềm ẩn nguy cơ tiêu cực.
Tuy nhiên, việc luân chuyển cần được thực hiện sau một thời gian nhất định. Hạn chế việc thường xuyên luân chuyển cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, để tạo được một môi trường làm việc ổn định, tránh dẫn đến tâm lý hoang mang, mất lòng tin của toàn thể nhân viên đối với phong cách điều hành của đội ngũ lãnh đạo.
Đào tạo và tái đào tạo đối với từng lao động đang làm việc:
Môi trường kinh doanh của Ngân hàng ngày càng thay đổi do tác động của công nghệ thông tin, những kiến thức trước đây được trang bị không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện đại. Ngân hàng thương mại nói chung cần tiến hành bồi dưỡng cập nhật những kiến thức kinh doanh mới, phong cách giao dịch mới cho toàn thể cán bộ nhân viên.
Trong năm 2006, Ngân hàng Phương Nam đã thành lập Trung tâm đào tạo và ứng dụng Ngân hàng Phương Nam (ATC) với mục tiêu đào tạo nghiệp vụ cùng với các kỹ năng cơ bản khác cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Sau hơn 2 năm hoạt động, để bảo đảm Trung tâm đào tạo phát huy hết công suất hoạt động cũng như nhiệm vụ cơ bản, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Việc tổ chức khoá học nhận thức cơ bản về Ngân hàng Phương Nam cần được thực hiện đối với những nhân viên vừa được tuyển dụng vào làm việc tại ngân hàng. Đồng thời, nên mời Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc tham dự để xác định rõ phương châm làm việc, mục đích công việc và nhất là nhắc nhở đạo đức, tinh thần làm việc cho các “tân binh”.
Đối với những nhân viên làm việc lâu năm, tích lũy nhiều kinh nghiệm, bên cạnh những buổi hội thảo, hướng dẫn, tập huấn để cập nhật kiến thức mới, cần tổ chức các buổi nói chuyện về phong cách kinh doanh hiện đại để thay đổi tư duy truyền thống, thiết lập tư duy mới.
Đào tạo nghiệp vụ ứng dụng core banking như Teller, CSR, Loan CSR đối với những nhân viên mới. Bên cạnh đó, thường xuyên có những buổi tập huấn, hoặc gửi hướng dẫn thực hiện những nghiệp vụ mới cho các nhân viên đã được đào tạo.
Do phần mềm core banking chỉ mới được triển khai trong năm 2007, đối với những nhân viên lớn tuổi, nhất là những đơn vị ở các tỉnh, với trình độ vi tính hạn chế cần có những buổi đào tạo riêng. Tránh việc dạy nhanh, tăng thời gian học trong ngày, tăng khối lượng bài giảng trong giờ để giảm chi phí đào tạo, ăn ở đối với nhân viên ở tỉnh. Điều này càng làm cho họ khó khăn hơn trong việc tiếp thu cũng như vận dụng các kiến thức mới. Tổ vận hành core banking phải thường xuyên theo dõi và hướng dẫn nhân viên nghiệp vụ xử lý khi gặp sự cố.
Cần nghiêm túc thực hiện quy chế tuyển dụng giảng viên nội bộ. Đây là một phương pháp có chi phí thấp do tận dụng nhân lực có sẵn; đồng thời, kinh nghiệm thực tế cũng phù hợp và theo sát với những thay đổi cụ thể các quy định của ngân hàng Phương Nam. Hiện tại quy chế đã ban hành gần một năm nhưng Trung tâm đào tạo ngân hàng Phương Nam vẫn chưa tiến hành tuyển chọn được giảng viên nội bộ nào. Bước đầu trên tinh thần tự nguyện nhưng bên cạnh đó cũng cần có cơ chế tuyển dụng bắt buộc đối với những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm và nhất là có khả năng truyền đạt kiến thức để các buổi đào tạo, tập huấn, hội thảo có chất lượng và thực tế hơn.
Cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy định mới của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phương Nam, đảm bảo tất cả các đơn vị đều thống nhất theo một cách hiểu, thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống.
Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi những vấn đề phát sinh, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phương Nam.
Đảm bảo đào tạo đủ nhân lực thực hiện nghiệp vụ trong từng đơn vị, phòng ban trên cơ sở sử dụng lao động đúng người, đúng việc; tránh trường hợp cán bộ nhân viên kiêm nhiệm nhiều công việc dẫn đến hiệu quả công việc không đảm bảo.
Thường xuyên liên hệ với Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội ngân hàng, Uỷ ban chứng khoán … và các cơ quan Nhà nước khác trong việc đào tạo cán bộ nhân viên, học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước.
Xúc tiến việc hỗ trợ đào tạo của đối tác chiến lược nước ngoài – United Overseas Bank (UOB) – để đưa cán bộ sang Singapore học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm tổ chức, việc phát triển các sản phẩm, công nghệ mới. Bên cạnh đó, thường xuyên mời các chuyên viên cấp cao của UOB tại Singapore qua Việt Nam để chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn việc ứng dụng sản phẩm dịch vụ và công nghệ mới vào điều kiện cụ thể của Ngân hàng Phương Nam.
Bên cạnh những khoá đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ là một yêu cầu tối cần thiết trong thời hội nhập. Ngân hàng Phương Nam có thể tổ chức các khóa học tiếng Anh miễn phí do chính các chuyên viên là người nước ngoài đang làm việc tại Ngân hàng Phương Nam giảng dạy, nói chuyện để trau dồi khả năng giao tiếp của nhân viên, nhất là các giao dịch viên.
Riêng tại ngân hàng Phương Nam, đối tượng khách hàng là người Hoa tương đối nhiều, cần khuyến khích và tổ chức các khoá học tiếng Hoa cho nhân viên giao dịch bên cạnh ngoại ngữ chính là tiếng Anh. Rải rác trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên ngân hàng cũng có người Việt gốc Hoa; do đó, việc tận dụng nguồn “giảng viên nội bộ” này vừa ít tốn chi phí lại vừa tạo được môi trường thuận lợi, tạo điều kiện cho nhân viên có thể nhanh chóng tiếp thu và thực hành.
Thường xuyên tổ chức thi đua, kiểm tra về nghiệp vụ đối với nhân viên tác nghiệp:
Đối với những nghiệp vụ mới, bên cạnh các khoá đào tạo của Trung tâm ATC do Hội sở tổ chức, từng đơn vị cũng cần thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình do chính các cán bộ quản lý tại đơn vị thực hiện.
Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, Sở giao dịch, chi nhánh có thể tổ chức các buổi kiểm tra về nghiệp vụ tại từng phòng ban trong đơn vị. Ban lãnh đạo chi nhánh cần khuyến khích các cán bộ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm hướng dẫn những cá nhân có trình độ và kinh nghiệm ít hơn, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Trung tâm ATC cần tổ chức định kỳ các buổi kiểm tra về nghiệp vụ, về ngoại ngữ đối với toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống ngân hàng Phương Nam, đảm bảo việc cập nhật kiến thức luôn được thực hiện thường xuyên.
Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ giữa các đơn vị, vừa củng cố kiến thức công việc, vừa tăng cường tinh thần giao lưu học hỏi giữa các cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
Ngân hàng Phương Nam có thể chủ động thực hiện những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ và các gói giải pháp về công nghệ và con người mà luận văn đã đưa ra. Song, có những vấn đề thuộc về cơ chế mà bản thân ngân hàng thương mại không thể thực hiện được do chịu sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước – cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do đó, để việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phương Nam đạt hiệu quả cao, luận văn đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan khác.
Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước
Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ tại NHTM:
Bảo đảm bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập và chuyên nghiệp trên cơ sở ban hành cụ thể các văn bản hướng dẫn về kiểm toán nội bộ, đồng thời yêu cầu cao hơn và xác thực hơn đối với những thông tin được các tổ chức tín dụng báo cáo.
Có biện pháp chế tài nghiêm túc đối với các tổ chức tín dụng không tuân thủ các quy định về kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro, nâng cao vai trò và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban điều hành tổ chức tín dụng đối với Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quy định cụ thể về thể lệ và một số công ty kiểm toán riêng biệt đối với hoạt động ngân hàng.
Cần có một quy định chung về quản trị ngân hàng cho hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam trên cơ sở từng bước thực hiện các chuẩn mực quản lý rủi ro theo hiệp ước Basel II, xây dựng cơ chế giám sát có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ tài chính, tổ chức bảo hiểm tiền gửi (DIV) và Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo hướng đảm bảo khả năng cảnh báo sớm đối với các Tổ chức tín dụng “có vấn đề” và cảnh báo về các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban hành quy định đánh giá, xếp hạng các Tổ chức tín dụng theo tiêu chuẩn CAMELS.
Cần đưa các nội dung giám sát ngân hàng và định hướng đổi mới hệ thống giám sát ngân hàng, đặc biệt là đối với thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng vào Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Tổ chức tín dụng mới. Xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng (khi cần thiết).
Thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng là một đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở bộ máy Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hiện có. Mục đích nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Từng bước xây dựng Cơ quan Giám sát tài chính có vị thế và vai trò cao hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát an toàn toàn bộ hoạt động tài chính, bao gồm ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại thông qua việc cập nhật phổ biến kinh nghiệm về quản trị rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước.
Các giải pháp khác để hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng thông qua việc hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý và áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực tài chính quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ ngân hàng. Ban hành và cập nhật Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng theo hướng tăng cường hiệu lực những chế tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng.
Hiện đại hoá ngân hàng Nhà nước để thông tin nhận được kịp thời, nhanh chóng và chính xác, trên cơ sở đó đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng cho phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng, đồng thời áp dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng theo Basel I và từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của Basel II sau năm 2010.
Nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ đưa ra những văn bản hướng dẫn dưới luật để các ngân hàng thương mại thực hiện và có chính sách riêng cho từng mục tiêu phát triển của mình.
Thường xuyên hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ
Đưa ra định hướng phát triển trong thời gian dài và kiên trì theo đuổi những định hướng đó. Tránh trường hợp thay đổi chính sách trong khoảng thời gian ngắn làm các ngân hàng thương mại không kịp có đối sách phù hợp. Điều này đòi hỏi khả năng dự báo và hoạch định chiến lược quản trị của Ngân hàng Nhà nước cần được liên tục nâng cao.
Trung tâm thông tin tín dụng CIC cần thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác, phát huy hơn nữa vai trò của mình để hỗ trợ các ngân hàng trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần có phương pháp kiểm tra tính chính xác của những thông tin được cung cấp hơn là chỉ dựa vào thông tin một chiều từ phía doanh nghiệp.
Quy định tiêu chuẩn của cơ quan, tổ chức độc lập định mức tín nhiệm doanh nghiệp, làm cơ sở đáng tin cậy để ngân hàng phân loại khách hàng vay.
Soạn thảo và ban hành cơ sở pháp lý vững chắc trong việc sáp nhập và mua bán các tổ chức tín dụng, định chế tài chính. Đồng thời hỗ trợ các tổ chức tín dụng, định chế tài chính trong quá trình sáp nhập để ổn định tâm lý hoang mang, mất lòng tin vào hệ thống tài chính ngân hàng của nhân dân. Cần tuyên truyền để mọi người hiểu sáp nhập đã và đang là xu thế tất yếu hiện nay, đó là một quan điểm, một xu hướng đúng để tạo ra thế mạnh về năng lực tài chính, nâng cao năng lực điều hành và tăng khả năng cạnh tranh của các tổ chức tài chính được sáp nhập.
Phối hợp với ủy ban chứng khoán Nhà nước và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc ban hành chính sách và quy định hướng dẫn cụ thể và đồng bộ để các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ chứng khoán hoá các khoản cho vay – vừa phòng ngừa rủi ro tín dụng, giảm chi phí giám sát khoản vay lại vừa tăng tính thanh khoản, tạo cho ngân hàng một nguồn vốn mới từ các khoản cho vay của mình.
Ban hành cơ sở pháp lý vững chắc và từng bước cho phép các ngân hàng thương mại thực hiện các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro: hợp đồng kỳ hạn (FORWARD), hợp đồng tương lai (FUTURE), hợp đồng quyền chọn (OPTION), hợp đồng hoán đổi lãi suất (SWAP) đối với nhiều loại hàng hóa, tiền tệ.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng áp dụng tính dự phòng rủi ro theo phương pháp chiết khấu dòng tiền cho mục đích quản trị nội bộ và theo dõi song song với phương pháp tính tỷ lệ cố định như hiện nay; về lâu dài, nên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền theo thông lệ quốc tế.
Về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng:
Cần có quy định áp dụng riêng cho hoạt động hợp nhất (ngân hàng và toàn bộ các pháp nhân trực thuộc) và hoạt động của riêng ngân hàng
Xem xét lại tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn vì tỷ lệ này không phát huy tác dụng trong thời gian qua; cách xác định tỷ lệ này cũng chưa phù hợp (việc xác định cho vay trung và dài hạn dựa vào thời gian gốc ban đầu của khoản cho vay, trong khi thời gian vay của nhiều khoản vay trung, dài hạn chỉ còn lại dưới 12 tháng); để duy trì tỷ lệ này, nhiều ngân hàng đã phải cơ cấu lại tài sản và công nợ của mình bằng cách vay dài hạn từ tổ chức tín dụng nước ngoài và gửi lại chính tổ chức tín dụng đó dưới hình thức tiền gửi ngắn hạn.
Nên bổ sung thêm tỷ lệ tài sản thanh toán tối thiểu trên tổng tài sản và áp dụng linh hoạt theo điều kiện thị trường
Giải pháp đối với các cơ quan khác:
Quốc hội cần sớm ban hành luật và các văn bản dưới luật về việc tăng cường bảo vệ quyền lợi ngân hàng trong trường hợp người vay không trả được nợ thông qua việc cưỡng chế thu hồi nợ.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam cần tiến hành tính phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro của từng ngân hàng thương mại thông qua một số tiêu chí định lượng và định tính nhất định.
Trung tâm đào tạo của Hiệp hội Ngân hàng cần mở nhiều lớp đào tạo những chuyên đề mới với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế để các ngân hàng thương mại trong nước tiếp cận, nắm bắt những kiến thức mới, những kinh nghiệm quản trị rủi ro của các quốc gia trên thế giới liên quan đến hoạt động ngân hàng. Hiệp hội ngân hàng cần trở thành cầu nối để các ngân hàng gặp nhau, trao đổi và đi đến một mục tiêu chung nhất là đưa hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển bền vững.
Tóm lược chương 3:
Nội dung chương 3 bao gồm các gói giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ thông qua việc hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ ngân hàng Phương Nam. Bên cạnh đó là kiến nghị về những giải pháp đồng bộ để hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ trong quá trình quản lý rủi ro tại Ngân hàng Phương Nam: những giải pháp về công nghệ và con người. Tác giả không đưa ra những giải pháp để khắc phục và phòng ngừa từng loại rủi ro theo hướng giải quyết từng nguyên nhân đã được phân tích ở chương 2 bởi khi thực hiện các gói giải pháp và đề xuất nêu trên, nó có thể hạn chế việc phát sinh các loại rủi ro và giải quyết tận gốc nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro đó. Song song với những kiến nghị đối với ngân hàng Phương Nam, chương 3 cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước – cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động của ngân hàng thương mại - và đối với các cơ quan có liên quan về hoạt động ngân hàng để việc quản lý rủi ro đạt hiệu quả cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Việt Dũng, “Mô hình tổ chức quản lý rủi ro trong ngân hàng”, website www.sbv.gov.vn
PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản lao động xã hội.
TS Phí Trọng Hiển, “Quản trị rủi ro ngân hàng: cơ sở lý thuyết, thách thức, thực tiễn và giải pháp cho hệ thống NHTM Việt Nam”, tạp chí ngân hàng, ngày 18/11/2005.
Trần Thu Huyền (2006), “Quản lý rủi ro tại Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc”, số 21 tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ ngày 01.11.2006
TS. Lê Thị Mận & Thạc sĩ Hoàng Thị Lan Hương, “Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại TPHCM”, tạp chí phát triển kinh tế tháng 05.2006.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản lao động xã hội, TPHCM.
Trần Hoàng Ngân & Nguyễn Thị Thùy Linh (2007), “Xây dựng chuẩn mực cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 12-2007.
ThS. Nguyễn Đức Trung (2008), “Rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam nhiều biến động – Thực trạng và giải pháp”, tạp chí Ngân hàng, số 14 tháng 7 -2008
Bản cáo bạch của Ngân hàng Phương Nam
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007, tháng 6/2008 của Ngân hàng Phương Nam.
Quyết định 36/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng
Quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng
Trích khuyến nghị của Ernt & Young Việt Nam về việc thực hiện quy định về tỷ lệ an toàn đảm bảo, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tại các tổ chức tín dụng (tháng 8/2008)
www.vneconomy.com.vn , www.sbv.gov.vn , www.tcptkt.edu.vn , www.saga.com.vn …
…
KẾT LUẬN
¯
Về lý luận, luận văn khái quát được các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của ngân hàng thương mại; lý luận khái quát và phân biệt các khái niệm về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; hoạt động kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Công tác kiểm toán nội bộ hiệu quả là ngân hàng đã thực hiện được phần lớn quá trình quản lý rủi ro, góp phần vào việc tạo ra môi trường hoạt động ổn định và an toàn.
Luận văn đã phân tích về những rủi ro đã và đang tồn tại trong hoạt động của ngân hàng TMCP Phương Nam. Từ kết quả phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro từ những tỷ lệ đảm bảo an toàn, luận văn đã liệt kê những nguyên nhân phát sinh các loại rủi ro này. Bên cạnh đó, qua việc đánh giá về vấn đề nhận diện rủi ro từ công tác kiểm toán nội bộ, luận văn cũng đưa ra các khó khăn và lý giải được sự chưa hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ. Nguyên nhân chính là do ngân hàng Phương Nam chưa có một bộ phận riêng biệt tiến hành nghiên cứu, soạn thảo các quy trình, quy chế kịp thời, khoa học và thống nhất, chưa tạo được một hành lang pháp lý vững chắc hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ. Đây là gốc rễ sự yếu kém của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng Phương Nam. Đồng thời, sự thiếu và yếu về chất lượng lẫn số lượng của nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ làm cho bộ phận này chưa thực hiện đầy đủ và hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ được quy định.
Trên cơ sở đó, luận văn đã kiến nghị một số gói giải pháp quản lý rủi ro từ góc độ kiểm toán nội bộ bằng việc hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Phương Nam. Cụ thể là hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và bộ máy kiểm toán nội bộ. Bên cạnh đó, các kiến nghị liên quan đến việc phát triển công nghệ và con người là những giải pháp đồng bộ để hỗ trợ công tác quản lý rủi ro hiệu quả hơn, đưa ngân hàng Phương Nam ngày càng phát triển an toàn, ổn định và bền vững.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N.T. NGOC THU QUAN LY RUI RO TU GOC DO KIEM TOAN NOI BO TAI NGAN HANG PHUONG NAM.doc