Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực thành phố Hồ Chí Minh

LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần đây là Mỹ. Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín dụng NH. Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo. Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN trong hoạt động của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khu vực thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện, và được kết luận bởi ý kiến chuyên gia. Trong tầng xếp loại người vay cũng cần phải có quy trình xếp loại và chấp điểm riêng cho phù hợp với đối tượng khách hàng DNVVN. Theo kinh nghiệm cho vay đối với DNVVN, yếu tố quan trọng cần tập trung xem xét là năng lực, thiện chí của chủ 64 DN hơn là các yếu tố tài chính. Từ đó đưa ra các báo cáo thẩm định tín dụng có chất lượng hơn thay vì chỉ báo cáo định tính và dựa trên kinh nghiệm như hiện nay. Một yếu tố quan trọng nữa là xây dựng khả năng phát hiện và quản lý rủi ro không chỉ ngay tại thời điểm tạo một giao dịch, mà còn ở cấp độ toàn danh mục đầu tư. Quy trình chấm điểm tín dụng DN như sau: Bước 1: Thu thập thông tin doanh nghiệp Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN Bước 3: Chấm điểm theo quy mô của DN Bước 4: Chấm điểm các yếu tố phi tài chính Bước 5: Tổng hợp và xếp hạng DN Bước 6: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro  Tài sản đảm bảo: Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây là nguồn trả nợ thứ hai nếu DN mất khả năng chi trả, do đó, phải xem xét kỹ các yếu tố sau.  Tình trạng pháp lý của tài sản.  Phải có nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, yêu cầu công ty thẩm định giá (nếu cần) để đảm bảo tính khách quan, chính xác.  Xem xét các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống trộm cắp, điều kiện an toàn), có cần phải mua bảo hiểm hay không.  Lợi thế thương mại, quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý.  Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, NH phải thông báo để khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn vốn cho NH. 65  Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với DN (tránh tình trạng người bảo lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo).  Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay: Chuẩn hoá quy định về kiểm tra, giám sát sau khi cho vay để phát hiện sớm những bất ổn, thiếu sót, rủi ro trong hoạt động NH và có hướng xử lý. Căn cứ vào hạng xếp loại khách hàng, NH có quy định cụ thể từng mức độ giám sát sau khi cho vay để đảm bảo an toàn tín dụng và hạn chế gây phiền hà cho khách hàng. Các hình thức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nội dung: giá trị tài sản đảm bảo, tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát tại NH: Kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi, xử lý nợ. Các chi nhánh còn tổ chức kiểm tra chéo hồ sơ theo định kỳ để đảm bảo tính khách quan về số liệu, học tập và kịp thời sửa chữa những sai sót trong hồ sơ tín dụng. Định kỳ, tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay và tài sản thế chấp.  Cho vay thêm: Nếu xét thấy DN gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nhân viên tín dụng phải nắm rõ mục đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu.  Hoàn thiện kỹ thuật, quy trình thu hồi nợ có vấn đề: Hiện tại tuy NHNo có quy trình thu hồi nợ ban hành theo sổ tay tín dụng, nhưng việc thực hiện thường không theo quy trình nhất định. Một phần tâm lý người Việt thường ngại va chạm với luật pháp (các hình thức kiện ra toà án), trừ trường hợp không còn cách giải quyết nào khác, bên cạnh đó còn do quy trình khởi kiện mất nhiều thời gian, công sức và cả các chi phí chìm. Do đó, trước nay các khoản nợ có vấn đề thường được xử lý theo hướng thoả thuận, để bên thế chấp/bảo lãnh bán tài sản thanh toán cho NH, cũng mất nhiều thời gian, làm phát sinh chi phí lãi quá hạn khá lớn. Về lâu về dài, 66 khi số lượng khoản vay tăng lên, thì cần triển khai một quy trình xử lý, thu hồi nợ rõ ràng, và cần phải tuân thủ chặt chẽ.  Các yếu tố cần quan tâm: Khi phát sinh nợ có vấn đề, nợ quá hạn, NH cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng. Nếu do vấn đề khó khăn thanh khoản tạm thời, có khả năng tiếp tục sản xuất kinh doanh, và đảm bảo thanh toán cho NH thì có thể tiến hành gia hạn, cơ cấu nợ, thậm chí cho vay thêm để cùng khắc phục với khách hàng. Nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ thì phải quản lý chặt chẽ khoản vay. NH mau chóng xem xét lại tình trạng pháp lý của tài sản, định giá theo giá trị thị trường hiện tại. Gia hạn cho khách hàng một thời gian ngắn (1- 2 tháng) để tự tìm người mua tài sản. Nếu không được, NH sẽ tiến hành phát mại xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Trường hợp nếu không thu đủ số nợ sau khi đã phát mại tài sản và khách hàng không có khả năng trả nợ thì NH có thể yêu cầu tuyên bố DN phá sản. Đối với cho vay không có tài sản đảm bảo, thì ngay trong hợp đồng ban đầu đã ràng buộc rõ các khoản thu chi phải tiến hành qua NH, nếu không thanh toán được thì NH có quyền phong toả và thu hồi từ các nguồn thu này.  Khởi kiện ra toà: đây là bước cuối cùng trong quy trình thu hồi nợ. Cần thành lập riêng một ban thu hồi nợ, cũng như có nhân viên chuyên ngành luật phụ trách mảng khởi kiện để thực hiện theo đúng luật, bổ sung hồ sơ đầy đủ trước khi khởi kiện.  Tài trợ nợ: cần nghiên cứu triển khai các kỹ thuật tài trợ rủi ro như các công cụ phái sinh tín dụng Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc... Áp dụng hình thức hối phiếu có đảm bảo bằng bđs (chứng khoán hoá tín dụng): nhằm tạo thanh khoản cho NH khi nhận thế chấp BĐS . Vn: khi người chủ sử hữu BĐS thế chấp BĐS tại NH, thì NH sẽ phát hành một hối phiếu ghi rõ số nợ, thời gian trả nợ, 67 trị giá BĐS thế chấp... và người thế chấp sẽ chuẩn nhận hối phiếu đó. Hối phiếu có giá trị để đòi nợ khi đáo hạn và NH có thể chiết khấu và giao dịch trên thị trường tiền tệ. Đây là loại hối phiếu được đảm bảo bằng BĐS , nên tính rủi ro thấp và sẽ trở thành một công cụ của thị trường tiền tệ. Đây cũng là cách khai thông thị trường BĐS với thị trường vốn. 3.2.1.4. Báo cáo Các tổ chức tín dụng cần triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo thông tin tín dụng theo quy định hiện hành về NH Nhà nước, nhằm đảm bảo các thông tín dụng của các khách hàng được cập nhật thường xuyên, liên tục, đảm bảo khai thác hiệu quả. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc cấp tín dụng các khách hàng, đặc biệt là các DNNVV. Cần xây dựng chế độ thông tin báo cáo liên tục, chính xác giữa các bộ phận trong NH, từ cấp nhân viên đến lãnh đạo để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản trị rủi ro đang áp dụng, từ đó có biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết. 3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng: Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập Do mô hình tổ chức của NHNo khu vực TPHCM bao gồm các Chi nhánh cấp 1 và các Phòng Giao dịch trực thuộc. Nên xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo hướng bộ phận chuyên trách, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh. Đồng thời chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều dọc, trong đó, các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở chính, các phòng giao dịch làm chức năng bán hàng và theo dõi khoản vay. Mô hình như sau: Bộ phận quan h khởi tạo quan hệ tín d thuộc chi nhánh. Sau khi xem xét h cho bộ phận thẩm định tín d Bộ phận quản tr trình thực hiện các quy quá trình vay vốn, trả n cho vay. Sau khi xem xét các đi hay không đối với kho Bộ phận tác nghi lý khoản vay theo đúng các yêu c ro tín dụng. Đây có thể  Để chuyển đổ Thứ nhất: do mô hình m đến quá trình cấp tín d quyết định của tập thể trình chuyển đổi của động truyền thống (m hoàn tất khoản vay). Đ Phòng kinh doanh 68 ệ khách hàng (Marketing): chức năng t ụng với khách hàng. Phòng này thuộc Phòng Giao d ồ sơ đầy đủ, theo đúng quy đ ụng trực thuộc hội sở. ị rủi ro tín dụng: thẩm định tín dụng đ ết định của bộ phận quan hệ khách hàng. Đ ợ của khách hàng, tạo ra được quá trình ki ều kiện của khách hàng vay, sẽ có tr ản vay. ệp: chức năng lưu trữ hồ sơ, nhập máy tính, theo dõi và qu ầu, điều kiện đã được xác lập t cùng là bộ phận quan hệ khách hàng. i được mô hình cấp tín dụng mới này ph ới ảnh hưởng đến quyền hạn c ụng. Bây giờ, quyết định cho vay hay không ph , các bộ phận độc lập. Đây là một trở NHNo, vì các bộ phận, con người đã quen v ột cán bộ tín dụng từ tìm kiếm, thẩm định, gi ể khắc phục được yếu tố này, cần có s Bộ phận quan hệ khách hàng Bộ phận quản trị rủi ro tín dụng Bộ phận tác nghiệp ìm kiếm, tiếp xúc, ịch, hoặc ịnh, chuyển hồ sơ sang ộc lập, giám sát quá ồng thời, giám sát ểm tra liên tục sau khi ả lời về việc đồng ý ản ừ bộ phận quản trị rủi ải giải quyết 3 vấn đề: ủa cán bộ có liên quan ụ thuộc vào lực không nhỏ cho quá ới cách thức hoạt ải ngân và thu nợ ự sắp xếp lại cơ cấu tổ 69 chức liên quan đến bộ phận tín dụng, chuyển đổi về cách nghĩ, phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận. Thứ hai: do thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng, các báo cáo của DNVVN chưa bắt buộc phải qua kiểm toán. Quy trình mới lại yêu cầu tách bạch giữa các chức năng, nên cán bộ thẩm định (không trực tiếp tiếp xúc khách hàng) phải có đầy đủ thông tin để ra quyết định đúng đắn, hợp lý. Thứ ba: việc phân định trách nhiệm phải rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý để đảm bảo sợ đây liên kết chặt chẽ, tránh sự e ngại, sợ trách nhiệm trong quá trình cấp tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động của NH và khách hàng. Ưu điểm của mô hình mới này là sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và thẩm định, giúp quyết định cho vay đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá sâu hơn, mang tính khách quan hơn, tăng cường khả năng giám sát. Từ đó giúp nhận dạng rủi ro tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Tham khảo:  VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ).  Thái Lan: sau khủng hoảng tài chính 1997 thì Thái Lan đã chuyên môn hoá bộ phận tín dụng thành các phòng ban có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo quá trình cấp tín dụng loại bỏ tối đa các yếu tố chủ quan. Mô hình tổ chức bao gồm: Bộ phận quan hệ khách hàng (Marketing): tìm kiếm, tiếp xúc, thu thập thông tin khách hàng, sau đó chuyển sang bộ phận tín dụng. 70 Bộ phận cấp tín dụng bao gồm: o Bộ phận tín dụng: tiếp nhận thông tin từ bộ phận quan hệ khách hàng, chấm điểm tín dụng theo các tiêu chuẩn, bảng điểm có sẵn từ thông tin thu thập từ khách hàng, thông tin mua từ các tổ chức khác. o Bộ phận phân tích tín dụng: có trách nhiệm đánh giá lại (Như bộ phận tái thẩm định) từ các thông tin đã được cung cấp. o Bộ phận quản lý rủi ro: tuỳ giá trị khoản vay, ngành kinh doanh của DN, khoản vay có thể được đưa sang bộ phận này để được đánh giá rủi ro toàn diện từ khách hàng, khoản vay, tài sản đảm bảo và danh mục. 3 bộ phận này sẽ bàn thảo, thống nhất được ý kiến về việc cấp tín dụng mới cho ra được quyết định cuối cùng Bộ phận pháp chế: Sau khi đã thống nhất về việc cấp tín dụng, hồ sơ được chuyển sang bộ phận pháp chế để soạn thảo các điều khoản, điều kiện hợp đồng. Bộ phận tác nghiệp: trên cơ sở hợp đồng được lập, các điều khoản, điều kiện thì bộ phận tác nghiệp có trách nhiệm giải ngân, theo dõi, thu nợ Bộ phận xử lý nợ xấu: nếu khoản nợ chuyển sang tình trạng quá hạn, nợ xấu khó thu hồi thì bộ phận tác nghiệp chuyển hồ sơ sang bộ phận này để xử lý khoản vay. Tuy qua nhiều khâu, nhiều công đoạn nhưng quá trình cấp tín dụng chỉ kéo dài từ 1 đến 2 tuần cho 1 khoản vay. Vì các tiêu chuẩn tính điểm đã được quy chuẩn, thông tin về khách hàng, khoản vay, ngành hàng, danh mục đã được cung cấp đầy đủ nên NH có cơ sở rõ ràng để tính điểm tín dụng. 3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan 3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ Phân loại nợ theo tiêu chí định tính thay vì định lượng (theo kỳ hạn nợ đã được gia hạn, hoặc cơ cấu lại nợ) như hiện nay. Vì phân loại theo định lượng là một trong những nguyên nhân làm cho NH chưa xác định được chính xác mức độ rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm tàng, chưa phản ánh được chất lượng tín dụng thực tế. 71 Theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (QĐ 493), NH phải áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bằng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, kết hợp phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng). Theo đó, NH có kết quả khá chính xác chất lượng tín dụng, từ đó có các biện pháp, giải pháp kiểm soát và xử lý nợ xấu.  Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn Hiện nay NHNo chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn chỉnh, có cở sở lý luận vững chắc, hỗ trợ hiệu quả cho công tác thẩm định, giám sát, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Điểm khó khăn ngoài công nghệ tốt, nhân lực trình độ cao, còn là kết quả nợ xấu sẽ cao hơn nhiều so với báo cáo hiện nay, ảnh hưởng không ít đến lợi nhuận và uy tín của NH. 3.2.3.2. Nhân sự: Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, 72 chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của NH. Cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức, khả năng nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ thẩm định đánh giá các doanh nghiệp và các dự án của doanh nghiệp, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Định kỳ, có những chương trình họp, học tập kinh nghiệm, trao đổi thực tế giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung thông tin, kinh nghiệm. Đặc biệt ở bộ phận quản trị rủi ro phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về trình độ, kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng. Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc,tổ chức các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại. Bổ nhiệm các chức danh khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người đủ năng lực và phẩm chất. Đồng thời, có chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho vay, thu nợ và xử lý nợ (Sổ tay tín dụng) để từng nhân viên trong từng bộ phận hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình. 3.2.3.3. Thông tin Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho NH ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín 73 dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác, khách quan hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Bao gồm 2 dạng thông tin: thông tin thu thập bên ngoài và thông tin quản trị trong nội bộ NH. Thông tin bên ngoài về khách hàng và thị trường: Hiện nay, nguồn thông tin chính thức NHNo chủ yếu lấy trên CIC. Tuy nhiên, nguồn thông tin CIC không đầy đủ, không thể hiện hết được thực trạng tín dụng của khách hàng tại VN cũng chưa có cơ quan nào cung cấp được thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay. Do đó, cần thu thập thêm các thông tin không chính thức như uy tín của khách hàng qua đánh giá của bạn hàng, đối tác, hiệp hội mà DN là thành viên để có cái nhìn toàn diện hơn. NH nên quan tâm đến việc mua thông tin từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng, thông tin chuyên ngành, thông tin kinh tế, cũng như đặt hàng các đơn vị chuyên nghiên cứu, thu thập thông tin để có cái nhìn rõ ràng, toàn cảnh khi cấp tín dụng. Bao gồm các loại:  Thông tin tình hình tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính, kinh doanh, quản trị của DN, vị thế và khả năng phát triển của DN, đặc biệt quan tâm đến năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo.  Thông tin về môi trường hoạt động kinh doanh, chiều hướng phát triển ngành nghề. Thông tin quản trị trong nội bộ ngân hàng: Cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, liên tục và cập nhật kịp thời thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng. Định kỳ, cán bộ quản lý khoản vay cần thông báo tình hình thực hiện cam kết tín dụng, cũng như theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và báo cáo lại cho lãnh đạo/ bộ phận quản trị rủi ro. Để từ đó, bộ phận quản trị rủi ro có phương pháp xử lý, tránh tình trạng chỉ khi phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu theo chương trình xếp hạng theo thời gian giải ngân mới tìm hướng giải quyết. 74 Mặc khác, bản thân NH cũng cần nêu cao tinh thần minh bạch, công khai hoá thông tin làm cơ sở, động lực cho việc nâng cao chất lượng rủi ro. Việc minh bạch, công khai thông tin không chỉ thực hiện với NHNN mà còn giữa các bộ phận trong NH. 3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro Chú trọng đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá, đo lường rủi ro. Do các món vay của các DNNVV thường có giá trị nhỏ, nhưng số lượng món vay lại khá lớn nên việc quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng gặp nhiều khó khăn. Vì thế, NHNo phải nâng cao công tác giám sát khoản vay, tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động NH nhằm cập nhật thường xuyên mọi biến động về các khoản dư nợ của các DNNVV tại NH mình. NH đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc tin học, truyền thông thích hợp, đồng thời nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới.  Công nghệ thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin  Công nghệ phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, cho biết chính xác các trạng thái rủi ro khoản vay và danh mục để NH có chính sách phòng ngừa kịp thời Việc đầu tư công nghệ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nên được tư vấn và thiết kế bởi một đơn vị cung cấp chuyên nghiệp các giải pháp tài chính. Các NHTM trong nước đặt hàng các công ty lớn trên thế giới trong việc thiết kế các chương trình riêng để phân tích, đánh giá rủi ro khoản vay. Công nghệ đem lại kết quả chính xác, khách quan, giảm thiểu thời gian, công sức cho cán bộ tín dụng khi quản lý số lượng lớn các khoản vay của DNVVN. 3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ… nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ, đồng thời chuyền tải thông tin về hoạt động của NHNo tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa NHNo 75 và DNVVN. Thông qua các hiệp hội, NHNo tham gia cung cấp các dịch vụ đào tạo đến các DNVVN, tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho các DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới, tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao kỹ năng đầu tư cho DNVVN Kết hợp cới các cơ quan chính quyền, hiệp hội, hội doanh nghiệp, cơ quan quản lý kinh doanh, thuế các cấp tập huấn nâng cao quy trình quản lý cho các chủ doanh nghiệp. 3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC 3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp: Thực hiện các liên kết nhỏ, theo từng khu vực giữa các Chi nhánh NHNo và DN địa phương trong việc phối hợp cung cấp thông tin, đáp ứng các nhu cầu về vốn, dịch vụ. Đầu mối liên kết các DNVVN và các tập đoành lớn trong và ngoài nước về cung cấp nguyên liệu, gia công chế biến, tạo thành chuỗi liên kết sâu rộng, giúp các DNVVN có cơ hội tiếp cận với nguồn lực tài chính, kiến thức kinh doanh. 3.3.2. Về phía DNNVV: - Lãnh đạo DN phải tự nâng cao năng lực quản lý điều hành. Do các DNVVN thường phát triển từ cơ sở kinh doanh gia đình, có kinh nghiệm, quản lý theo kiểu gia đình trị. Do đó, kiến thức về tài chính, quản trị rủi ro, phát triển thương hiệu… chưa nhiều. Lãnh đạo DN phải tích cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ động và sáng tạo áp dụng các kiến thức công nghệ mới, các chương trình quản lý kinh tế vào sản xuất kinh doanh. - Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách, kế toán theo chuẩn mực và quy định của nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh. Đây 76 là cơ sở quan trọng để NH đánh giá tình hình tài chính DN và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vốn. - Phân định rõ tài sản của DN, chủ doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp khi vay vốn NH. Trung thực với tình hình tài chính của mình, đánh giá cẩn thận hiệu quả phương án vay vốn, không tự lừa dối mình với những tính toán quá lạc quan. - Đồng thời, phải nỗ lực để nâng cao năng lực của mình như bổ sung vốn chủ sở hữu bằng các hình thức như: kêu gọi thành viên tăng vốn góp, tích lũy vốn từ lợi nhuận hàng năm... Các DNNVV cần có chiến lược phát triển kinh doanh, chủ động việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chọn công nghệ đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, tự động hóa sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng sản phẩm cao. 3.3.3. Đối với NHNN - NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, chính xác và phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả sản xuất kinh doanh...; thu nhập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; tạo lập thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và UBND tỉnh, thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy cập thông tin được dễ dàng. - Cần có biện pháp tuyên truyền để các NH hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ torng việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt chẽ, cụ thể và bắt buộc các TCTD cung cấp tình hình dư nợ khả năng trả nợ, nợ xấu về CIC, và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề. - Tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động tín dụng tại các nh nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát kỷ luật hạch toán và việc CBTD tuân thủ các quy định về tín dụng đã được đề ra trong sổ tay tín dụng 77 - Chỉnh sửa QĐ 493 chặt chẽ hơn về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài để buộc các NHTM Việt Nam đầu tư hơn vào việc quản lý, giám sát chất lượng tín dụng, đbiệt là xếp hạng khách hàng theo sổ tay tín dụng. QĐ 493 chưa quy định chế tài để tạo động cơ buộc các TCTD thực hiện đánh giá định tính trong quá trình phân loại nợ và chưa hướng dẫn cụ thể đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 3.3.4. Đối với Chính phủ - Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là quy mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát các rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin tín dụng toàn diện, chất lượng và kịp thời của CIC. Chính NHNN cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng nhanh của tín dụng thì một cơ quan như CIC chưa thể đáp ứng đầy đủ được. Việc ra đời các trung tâm TTTD tư nhân có thể bổ sung cho các trung tâm tín dụng công bằng cách mở rộng diện thu thập và lưu giữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân mà các trung tâm tín dụng công hiện nay không đảm nhận hết được. - Theo NH Thế giới (WB), các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân được hình thành do những nhu cầu của thị trường, thường hoạt động tốt hơn các trung tâm thông tin tín dụng công trong việc hỗ trợ cho các giao dịch tín dụng. Các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn rộng rãi – các nhà cung cấp tín dụng thương mại, người bán lẻ, tòa án và các công ty cung ứng dịch vụ – và các thông tin này có thời hạn lưu trữ dài hơn. Do đó, kiến nghị Chính phủ cần sớm hoàn thiện quy chế để thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đặc biệt tập trung đối tượng DNVVN và cá nhân. - Việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NH còn nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin (như tình hình tài chính, kinh doanh, tài sản, uy tín...) còn nhiều hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 1 công ty vietnamnet được thành lập, hoạt động chưa hoàn thiện, do đó chưa thể sử dụng kết quả khi phân tích. Chính phủ cần sớm giao cho bộ tài chính ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạn tín nhiệm. 78 - Hiện nay, các DN Việt Nam thường có 2 – 3 hệ thống kế toán sổ sách, 1 dành cho cơ quan thuế, 1 dành cho NH, và 1 báo cáo thực tế. Vì nhiều lý do: tâm lý muốn tránh thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hoá đơn chưa phù hợp gây nhiều bất lợi cho DN, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế… Do đó, Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ hoá đơn để giúp các DN tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo cáo tài chính DN. Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác quản lý số liệu thống kê DN. Đồng thời, tại điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động DNVVN, nhất là về tình hình tài chính, giúp việc xem xét cho vay của NH có cơ sở và thuận lợi hơn. - Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho quá trình hậu kiểm hoạt động của DNVVN sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà tài trợ, cơ quan quản lý. Mặt khác cung cấp thông tin về thị trường, pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các DNVVN, giúp các DN tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh. - Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ, ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ tồn đọng cho NH. KẾT LUẬN: căn cứ những tiêu chuẩn về quản trị rủi ro theo quy định của hiệp ước Basel II, kinh nghiệm của những NHTM Việt Nam đã chuyển đổi mô hình trước, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM, tình hình phát triển của TPHCM và kinh nghiệm làm việc cá nhân. Chương 3 đã trình bày một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHNo khu vực TPHCM và để ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực của quốc tế để đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo. 79 KẾT LUẬN Khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt đầu từ phố Walls của Mỹ…dù do nhiều nguyên nhân nhưng căn bản nhất vẫn là do hoạt động tín dụng của hệ thống NH. Với cường quốc tài chính như Mỹ nhưng vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do các khoản nợ cho vay dưới chuẩn vì khả năng đánh giá rủi ro không chính xác, không có kịch bản đối phó cho trường hợp khủng hoảng toàn diện. Nói riêng tại Việt Nam, từ những vụ án liên quan đến tín dụng ngân hàng như Epco Minh Phụng, hoặc những vụ việc cho vay không đúng quy trình gây thất thoát tài sản cho NH. Đều xuất phát từ công tác quản trị rủi ro tín dụng không hiệu quả, chặt chẽ. Điều đó cho thấy, trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua nhiều bài học kinh nghiệm, nhưng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ là đủ. Với tác động sâu rộng và mạnh mẽ của rủi ro tín dụng, tùy từng giai đoạn mức độ phát triển, mà NH phải luôn củng cố hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, để vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn tài chính cho NH. Trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày sơ lược về các dạng rủi ro mà NH phải đối mặt trong quá trình hoạt động, tập trung phân tích kỹ về rủi ro tín dụng và quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời, với phần phân tích thực trạng hoạt động và phát triển củc đối tượng khách hàng chủ đạo của NH là DNVVN, thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo khu vực TPHCM. Từ đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp NHNo ngày càng hoàn thiện khả năng quản trị rủi ro tín dụng với đối tượng khách hàng DNVVN, đồng thời kiến nghị các ban ngành hữu quan có các hướng giải pháp để tạo điều kiện cho NH tăng cường khả năng quản trị rủi ro tín dụng. Điểm căn bản chính là NHNo, cần xây dựng rõ chính sách hoạt động, chính sách tín dụng cụ thể từng thời kỳ và có định hướng theo xu hướng phát triển kinh tế xã 80 hội, đồng thời phổ biến đến từng CBTD để từ đó có định hướng cho vay hợp lý. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện mô hình và quy trình quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo cấp tín dụng chặt chẽ, khách quan, khoa học. Ngoài ra, cần hoàn thiện các yếu tố như đào tạo nhân sự, phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống thu thập phân tích thông tin… Từng bước hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, để nâng cao chuẩn an toàn cho bản thân NH, đảm bảo lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây chính là yêu cầu sống còn của NHNo nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong thời kỳ hội nhập. Với kiến thức đã được thu nhận từ nhà trường, nghiên cứu thực tế, kinh nghiệm làm việc bản thân và sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng, tác giả luận văn đã trình bày vấn đề về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM. Chân thành cảm ơn nhà trường, thầy cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức. Cơ quan đang làm việc là NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả trong quá trình viết luận văn. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, bạn bè để luận văn ngày càng được hoàn thiện. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Việt Bảo, “Quy định an toàn và quản lý rủi ro tại các tổ chức tín dụng Việt Nam”. Tạp chí ngân hàng, (số 17 tháng 9-2008), trang 23-25. 2. PGS TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội. 3. Bùi Duy Hưng, “Bài học kinh nghiệm về đo lường rủi ro tín dụng từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn ở Mỹ”, Tạp chí ngân hàng, (số 18 tháng 9-2008), trang 59-62. 4. TS Lê Thị Mận và Ths Hồng Thị Lan Phương, “Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại TP.HCM”. Tạp chí phát triển kinh tế, (Số 187 tháng 05-2006). 5. Bùi Thị Kim Ngân, “Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (Số Chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro năm 2005). 6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội. 7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2006 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tòan trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh TPHCM (2008), Báo cáo tín dụng ngân hàng đối với DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2005, 2006, 2007), Báo cáo thường niên. 10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng. 82 11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu tập huấn chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu thội thảo xây dựng chiến lược đối tượng đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT địa bàn TPHCM.. 13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Tổng kết 5 năm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (2001-2006). 14. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2005, 2006, 2008, T6/2008), Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh khu vực miền Nam. 15. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2008), Báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008 các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TPHCM. 83 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính DN: STT Chỉ tiêu Công thức tính Giải thích theo mã trên BCTC I Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 100 CĐKT/310 CĐKT 2 Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn (100 – 140) CĐKT/ 310 CĐKT 3 Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn 110 CĐKT/310 CĐKT II Chỉ tiêu hoạt động 4 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân 10KQKD/ 100* CĐKT 5 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân 11 KQKD/140* CĐKT 6 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân 10 KQKD/ 130* CĐKT 7 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân 10 KQKD/ 220* CĐKT III Chỉ tiêu đòn cân nợ 8 Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản x 100% 300 CĐKT/ 270 CĐKT 9 Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x 100% 330 CĐKT/ 400 CĐKT IV Chỉ tiêu thu nhập 10 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu 20 KQKD/ 10 KQKD 84 “Nguồn: Tài liệu tập huấn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam 2007” Ghi chú: “*”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ / 2 Chỉ tiêu: 1, 5, 6, 7, 14: nếu mẫu số bằng 0 => tính điểm cao nhất ở chỉ tiêu này Phụ lục 2: GDP các khu vực kinh tế tại TPHCM tính đến tháng 6/2008 Khu vực Giá trị (Đvt: tỷ đồng) 1. Khu vực nông, lâm, thuỷ sản 1,424 2. Khu vực công nghiệp 59,469 a. Công nghiệp 53,999 b. Xây dựng 5,470 3. Khu vực dịch vụ 60,549 a. Thương nghiệp 17,658 b. Khách sạn, nhà hàng 8,358 c. Vận tải, bưu điện 9,879 d. Ngành khác 24,654 (Nguồn: Báo cáo số liệu kinh tế xã hội của Cục Thống kê TPHCM tháng 6/2008) thuần x 100% 11 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí quản lý DN/ Doanh thu thuần x 100% (20 – 24 – 25) KQKD 12 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100% 60 KQKD/ 410* CĐKT 13 Suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100% 60 KQKD/ 270* CĐKT Khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/Chi phí lãi vay x 100% (50 + 30) KQKD/ 23 CĐKT Phụ lục 3: Phân loại khoản vay và hình thức cấp tín dụng, kiểm soát theo loại Loại Mức độ rủi ro Đặc điểm Cấp tín dụng Giám sát khi khi cho vay AAA: Loại tối ưu Thấp nhất - Tình hình tài chính mạnh - Năng lực cao trong quản trị - Hoạt động đạt hiệu quả cao - Triển vọng phát triển lâu dài - Vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ, nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ khách hàng AA: Loại ưu Thấp - Khả năng sinh lời tốt - Hoạt động hiệu quả và ổn định - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng A: Loại tốt Thấp - Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông 86 - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt hạn trở xuống. Không yêu cầu cao về các biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp) tin BBB: Loại khá Trung bình - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính, có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh. Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế, tính hiệu quả kho cho vay dài hạn Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin BB: Loại trung bình khá Trung bình - Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp đảm bảo tiền vay hiệu quả Chỉ cho vay mới hay cho vay dài hạn khi đánh giá kỹ chu kỳ kinh tế, tính hiệu quả khả năng trả nợ Chú trọng kiểm tra sử dụng vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo 87 của phương án vay vốn B: Loại trung bình Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. NH chưa có nguy cơ mất vốn nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình kinh doanh không được cải thiện - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn vay Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ khả năng phục hồi, phương pháp đảm bảo tiền vay Tăng cường kiểm tra khách hàng để giám sát hoạt động và thu nợ CCC: Loại dưới trung bình Cao. Là mức cao nhất có thể chấp nhận được. Xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có biện pháp kịp thời NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. - Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong 1 năm tài chính gần đây, hiện đang khó khăn để duy trì khả năng sinh lời Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng, các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo CC: Rất cao. Khả năng - Hiệu quả hoạt động thấp Không mở rộng tín dụng, Tăng cường kiểm 88 Loại xa dưới trung bình trả nợ NH kém, nếu không có biện pháp kịp thời NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày) - Năng lực quản lý kém tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ được thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi tra khách hàng, tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo C: Loại yếu kém Rất cao. NH phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗi, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn - Năng lực quản lý kém Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo Xem xét phương án phải đưa ra toà án kinh tế D: Loại rất yếu kém Đặc biệt cao. NH hầu như sẽ không thu hồi được vốn vay. - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo “Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam” Phụ lục 4: Các dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề: 1. Dấu hiệu từ phía khách hàng a. Các dấu hiệu cần kiểm tra đầu tiên - Lảng tránh hoặc thoái thác trả lời CBTD - Doanh thu bán hàng giảm - Không đáp ứng được những đơn đặt hàng - Các khoản thu tiền về chậm - Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi) - Hàng tồn kho gần như không bán được - Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp - Áp dụng chính sách chiết khấu bất thường - Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách - Lợi nhuận giảm - Lưu chuyển tiền mặt ròng giảm - Giá trị của tài sản giảm - Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ Các dấu hiện có thể không đáng kể nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra, rất có thể khoản vay có vấn đề. Cụ thể, có thể phân loại các dấu hiệu sau: b. Từ báo cáo tài chính  Từ bảng tổng kết tài sản - NH không nhận được báo cáo tài chính của DN kịp thời - Chu kỳ các khoản phải thu ngắn đi - Tiền mặt của khách hàng giảm - Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản phải thu tăng một cách đột biến - Hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm - Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm 90 - Những thay đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản dùng cho kinh doanh - Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định - Các khoản dự trữ tăng mạnh với lượng lớn - DN tập trung đầu tư vào tài sản phi ngắn hạn nhưng không phải tài sản cố định - Mức độ tập trung cao vào tài sản vô hình - sự thiếu cân đối gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn - Những gia tăng đáng kể của các khoản nợ dài hạn - Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản - Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của công ty - Thay đổi tài khoản ngân hàng - Thời gian trung bình của các khoản phải thu tăng lên - Những thay đổi trong chính sách mua bán chịu - Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn - Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương mại bằng các khoản phải thu khác - Tập trung doanh số vào một mặt hàng nhất định - Xuất hiện những thoả hiệm cho những khoản phải thu - Tập trung vào các khoản phải thu đã quá hạn ở mức nghiêm trọng từ các công ty con  Từ báo cáo lãi lỗ - Doanh số bán hàng giảm - Doanh số bán hàng gia tăng một cách nhanh chóngt - Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng - Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên/ mức lãi giảm đi - Doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm đi - Các khoản lỗ từ nợ quá hạn tăng lên 91 - Sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán bàng - Tổng tài sản Có gia tăng so với mức độ tăng của tỷ suất doanh thu bán hàng/ lợi nhuận - Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh  Từ hoạt động kinh doanh: - Thay đổi về phạm vi kinh doanh - Số liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả - Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý - Sử dụng kém cỏi nguồn nhân lực - Mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp. - Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung cấp chính - Sự thay đổi đáng kề về giá trị từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành - Xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ nằm ngoài nguyên tắc mua hàng thông thường của công ty - Kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị - Việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp - Những dấu hiệu về hàng tồn kho kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với số lượng lớn hoặc cơ cấu hàng tồn lưu kho không phù hợp.  Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng - Số dư tài khoản tại NH giảm - Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc các nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi - Đặt niềm tin/ nhờ cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn 92 - Những thay đổi đáng kể ở góc độ thời hạn cho các đề nghị vay vốn theo mùa - Xuất hiện ở các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị vay vốn) nhưng lại khó có thể nhận thấy dễ dàng - Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản đảm bảo.  Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty: - Thay đổi trong thái độ/ thói quen cá nhân của những người chủ chốt của DN - Thay đổi trong thái độ đối với NH/CBTD, đặc biệt khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác - Tái diễn những vấn đề trục trặc nhưng lại tỏ ra quá tự tin là có thể giải quyết được - Không có khả năng thực hiện kế hoạch - Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi - Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá - Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới - Mong muốn và khăng khăng đòi đánh bạc với kinh doanh có những rủi ro quá mức - Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế - Những nhân vật chủ chốt của DN ốm hoặc chết - Không có khả năng đáp ứng được những cam kết như kế hoạch đã đặt ra - Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt - Tính không liên tục của các dây chuyền tiêu chuẩn sinh lời. - Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện kinh tế 2. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng - Quy trình cho vay không tuân thủ theo đúng quy định của NH - CBTD có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng - Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sát sao - Lãnh đạo NH quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay 93 - Bỏ qua tình trạng thấu chi, không coi đó là một tín hiệu bất ổn về tài chính của người vay - Không thể kiểm tra định kỳ/ đột xuất tài sản kinh doanh của người vay - Cho vay dựa trên giá trị sổ sách giả của DN, không kiểm toán và xác minh báo cáo tài chính của người vay - Không thể thu nhập hoặc bỏ qua những báo cáo của bộ phận tín dụng hoặc những nguồn tham khảo tín dụng khác. - Không thể đòi lại khoản vay mà trong suy nghĩ có thể nhanh chóng bù đắp bằng tài sản thế chấp khi tình hình của khoản vay trở nên không thể cứu vãn - Không thể đánh giá chính xác/ đánh giá quá cao/ không quản lý hợp lý tài sản thế chấp - Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ - Cán bộ thực hiện khoản vay một các không hợp lý, bỏ qua hội đồng tín dụng, chỉ dựa vào quan hệ giữa CBTD và người vay. - Khoản vay thực hiện với một DN mới có chủ sở hữu - người lãnh đạo thiếu kinh nghiệm - Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không thêm tài sản thế chấp thích đáng - Đảo nợ - Không phân tích lưu chuyển tiền mặt và khả năng trả nợ của người vay - Cán bộ cho vay không thể kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên - Vốn không được sử dụng như dự kiến; chuyển sang sử dụng vào mục đích cá nhân của người vay (CBTD không cố gắng xác định xem mục đích vay là gì) - Vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của NH, chất lượng trao đổi thông tin với khách hàng kém - Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định bằng văn bản - Người vay gây khó khăn cho việc kiểm soát được tài sản thế chấp 94 3. Các nguyên nhân từ khoản vay - Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ cho vay bị nghi ngờ - Giá trị khả mại củca tài sản đảm bảo thấp - Lịch trình hoàn trả và nguồn hoàn trả không hợp lý. 4. Các nguyên nhân khác - Do thay đổi của cơ chế chính sách - Thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư - Khoản vay ưu đãi, chỉ định của Chính phủ - Khoản vay theo chương trình kinh tế “Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai luan.pdf
Tài liệu liên quan