Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC HÌNH VẼ 8 PHẦN MỞ ĐẦU 9 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 12 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 12 1.1.1. Rủi ro 12 1.1.1.1. Định nghĩa chung về rủi ro 12 1.1.1.2. Định nghĩa rủi ro tài chính .12 1.1.1.3. Các loại rủi ro phổ biến đối với DNNVV 13 1.1.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp .17 1.1.2.1. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư 17 1.1.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính 18 1.1.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp .18 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO 19 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro .19 1.2.2. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro 20 1.2.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro 20 1.2.2.2. Động cơ quản trị rủi ro: .21 1.2.2.3. Lợi ích quản trị rủi ro .21 1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro 22 1.2.3.1. Quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp .22 1.2.3.2. Nhận thức của nhà quản trị 23 1.2.3.3. Sự phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh: 23 1.2.4. Chương trình quản trị rủi ro 24 1.2.5. Các phương thức quản trị rủi ro 25 1.2.6. Các công cụ phòng ngừa rủi ro .25 Kết luận chương 1 27 Chương 2. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 28 2.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 28 5 2.1.1. Khái quát tình hình phát triển DNNVV 28 2.1.2. Vai trò của DNNVV đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta .31 2.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của DNNVV ở nước ta 34 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DNNVV Ở VIỆT NAM 36 2.2.1. Nhận diện rủi ro thường gặp trong hoạt động của DNNVV .36 2.2.1.1. Rủi ro lãi suất .37 2.2.1.2. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa 37 2.2.1.3. Rủi ro tỷ giá .38 2.2.1.4. Khó khăn tiếp cận các nguồn tài chính tin cậy, lãi suất hợp lý 38 2.2.1.5. Rủi ro từ mô hình hoạt động 40 2.2.1.6. Giới hạn năng lực cạnh tranh: 42 2.2.1.7. Thiếu lao động có kỹ năng, tốc độ thay thế lao động cao 43 2.2.1.8. Rủi ro từ đối tác giao dịch .44 2.2.1.9. Rủi ro chính trị và kinh tế 45 2.2.2. Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV ở Việt Nam: 46 2.2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động của DNNVV: .46 2.2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV 52 Kết luận chương 2: 59 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG 60 HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO 60 3.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của chính sách quản trị rủi ro 60 3.1.2. Các nội dung chủ yếu của chính sách quản trị rủi ro 62 3.1.2.1. Nhận diện rủi ro .62 3.1.2.2. Phân tích rủi ro .63 3.1.2.3. Đánh giá lập báo cáo rủi ro 64 3.1.2.4. Quyết định giải pháp xử lý, kiểm soát rủi ro .65 3.1.2.5. Phổ biến, giáo dục và theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chính sách quản trị rủi ro 67 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ KIỂM SOÁT CÁC RỦI RO CỤ THỂ ĐỐI VỚI DNNVV Ở VIỆT NAM 68 6 3.2.1. Xử lý và kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, biến động giá cả và tìm kiếm nguồn tài chính tài trợ cho phát triển 68 3.2.2. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: Đối tác giao dịch, kỹ năng doanh nhân, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. 73 3.2.3. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: chính trị, kinh tế và văn hóa 76 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI DNNVV 77 3.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh 77 3.3.2. Giải quyết các vướng mắc trong quan hệ giao dịch giữa các tổ chức tài chính với DNNVV 79 3.3.3. Trợ giúp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho DNNVV 80 3.3.4. Luật hóa các quy định về hội, hiệp hội doanh nghiệp để phát huy vai trò liên kết, trợ giúp DNNVV 80 3.3.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng .81 3.3.6. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, về tầm quan trọng của quản trị rủi ro .81 3.3.7. Tạo văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội 82 Kết luận chương 3: 82 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 89 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục Trang Bảng 2.1 – Số lượng các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 các năm: 2000, 25 2005 và 2006 Bảng 2.2 – Số doanh nghiệp tư nhân trong nước tại thời điểm 31/12/2006 26 phân theo mức vốn và loại hình doanh nghiệp Bảng 2.3 - Số doanh nghiệp tư nhân trong nước tại thời điểm 31/12/2006 27 phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.4 - Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các 29 doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.5 - Giá trị TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp 29 tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.6 - Doanh thu thuần của các loại hình doanh nghiệp 30 Bảng 2.7 - Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại thời 31 điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.8 - Số doanh nghiệp tư nhân trong nước tại thời điểm 31/12/2006 32 phân theo quy mô vốn và phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.9 - Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời 37 điểm 31/12/2006 và cơ cấu phân theo loại hình doanh nghiệp Bảng 2.10 - Thống kê thăm dò thực trạng rủi ro đối với DNNVV 43 Bảng 2.11 - Thống kê thăm dò loại rủi ro DNNVV thờng gặp 45 Bảng 2.12 - Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro 46 Bảng 2.13 – Kết quả điều tra loại rủi ro DNNVV quan ngại nhất 47 Bảng 2.14- Thống kê thăm dò ý kiến về tác dụng của quản trị rủi ro trong 49 các DNNVV Bảng 2.15- Thống kê thăm dò thực trạng áp dụng các biện pháp phòng 49 ngừa rủi ro trong các DNNVV Bảng 2.16- Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp phòng ngừa 50 rủi ro trong các DNNVV Bảng 2.17- Thống kê thăm dò thực trạng sử dụng các sản phẩm phái sinh 51 như là một công cụ phòng ngừa rủi ro trong các DNNVV 8 DANH MỤC HÌNH VẼ Danh mục Trang Hình 2.1 - Loại rủi ro DNNVV thường gặp 46 Hình 2.2 - Mức quan ngại về các loại rủi ro của DNNVV 48 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, rủi ro và quản trị rủi ro ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như các nhà kinh tế học. Các sản phẩm phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng giao sau (future), Hợp đồng quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps) . đang được giới thiệu như là những công cụ phòng ngừa rủi ro có hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Song do yêu cầu về quy mô hợp đồng giao dịch, chi phí bỏ ra và kiến thức chuyên môn, rất ít doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có đủ khả năng sử dụng các công cụ trên để phòng ngừa rủi ro. Cũng do quy mô nhỏ, trong quá trình hoạt động, DNNVV còn chịu nhiều rủi ro đặc thù khác, mà các doanh nghiệp quy mô lớn không phải hoặc ít phải đối diện. Tuy quy mô từng doanh nghiệp nhỏ bé, nhưng DNNVV lại chiếm số lượng rất đông đảo. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, DNNVV chiếm khoảng 98,77% số cơ sở sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. Do vậy những rủi ro, tổn thất của khu vực DNNVV nếu diễn ra trên diện rộng, sẽ gây tổn thất lớn cho quốc gia cả về kinh tế và xã hội. Việc nhận diện các loại rủi ro thường gặp đối với DNNVV để có biện pháp phòng ngừa thích hợp là hết sức cần thiết. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng tìm câu trả lời cho vấn đề trên. 2. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu Mục đích: Luận văn tập trung vào trả lời 02 câu hỏi lớn sau: - DNNVV ở Việt Nam thường phải đối diện với những rủi ro nào? 10 - DNNVV có thể quản trị rủi ro như thế nào để phòng ngừa, né tránh, loại trừ hoặc giảm thiểu những thiệt hại tài chính mà rủi ro có thể gây ra? Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các DNNVV nhận thức rõ hơn về các mối nguy cơ rủi ro, hiểu được lợi ích của quản trị rủi ro để lựa chọn giải pháp quản trị thích hợp. Đối tượng nghiên cứu là tổng thể các nguy cơ rủi ro có khả năng gây tác động đến khu vực DNNVV. 3. Giới hạn đề tài nghiên cứu Đặc thù DNNVV thường phải đối diện với rất nhiều loại rủi ro trong quá trình hoạt động, các rủi ro này hầu hết đều có mối liên hệ với nhau và hậu quả của nó đều dẫn đến các khoản thiệt hại tài chính. Do vậy đề tài nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro thường gặp đối với khu vực DNNVV ở Việt Nam và đề xuất phương án tổng thể quản trị rủi ro phù hợp. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở các lý thuyết quản trị rủi ro và mục tiêu nghiên cứu được xác định, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích nhằm làm rõ các loại rủi ro và giải pháp quản trị đối với từng loại rủi ro; lợi ích của việc quản trị rủi ro đối với DNNVV. Ngoài ra luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh giữa các phương thức quản trị rủi ro áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn và phương thức quản trị rủi ro áp dụng đối với DNNVV. Tác giả cũng sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 DNNVV đang hoạt động để đánh giá mức độ quan tâm của DNNVV đến rủi ro và quản trị rủi ro, nhằm minh họa cụ thể hơn nữa về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong 11 hoạt động của DNNVV ở Việt Nam hiện nay và đề xuất biện pháp quản trị thích hợp. 5. Kết cấu luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro Chương 2. Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV ở Việt Nam hiện nay Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV ở Việt Nam

pdf91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một hoạt động chủ động của doanh nghiệp để chủ động phòng ngừa, xử lý và kiểm soát tất cả các loại rủi ro. Thông qua chính sách quản trị rủi ro, doanh nghiệp xác định phương pháp chủ động tiếp cận đối với rủi ro và quản trị rủi ro, đồng thời quy định trách nhiệm 61 tổ chức quản trị rủi ro trong toàn bộ doanh nghiệp. Chính sách quản trị rủi ro nói chung cần phải bao quát và kiểm soát được mọi loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể đối diện, thông qua việc phân tích các rủi ro. Trên cơ sở đó thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nguy cơ mắc rủi ro, giới hạn thiệt hại trong mức giới hạn có thể chấp nhận, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực để kịp thời phản ứng trước mọi biến cố bất lợi cũng như thuận lợi xảy ra trong quá trình kinh doanh. Đối với DNNVV, việc xây dựng chính sách quản trị rủi ro có khó khăn là không có bộ phận chuyên trách với những chuyên gia giỏi để tự thực hiện. Song khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách thuê các tổ chức tư vấn trợ giúp. Với đặc điểm chủ sở hữu thường cũng là người quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp, nên trong DNNVV không có sự khác biệt về lợi ích và mục tiêu quản trị rủi ro giữa người quản lý và cổ đông như ở các doanh nghiệp lớn. Với quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động giới hạn, chủ sở hữu doanh nghiệp có thể đồng thời đảm nhận một số vai trò trong chính sách quản trị rủi ro như: Vừa là người xác định chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp, vừa triển khai các nội dung quản trị rủi ro hàng ngày, gắn kết việc nhận thức và tuyên truyền về quản lý rủi ro trong toàn doanh nghiệp. Để tạo cơ chế đánh giá khách quan công tác quản trị rủi ro có được thực thi đúng chiến lược đề ra không, chủ doanh nghiệp có thể thuê các tổ chức tư vấn, kiểm toán tiến hành kiểm tra, đánh giá theo định kỳ. Chính sách quản trị rủi ro phải thiết kế được quy trình quản trị rủi ro đồng bộ và có sự gắn kết với việc xây dựng và thực thi phương án, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mọi bản chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đề cập đến chính sách và quy trình quản trị 62 rủi ro. 3.1.2. Các nội dung chủ yếu của chính sách quản trị rủi ro 3.1.2.1. Nhận diện rủi ro Một chính sách quản trị rủi ro hiệu quả cần phải nhận diện đầy đủ các nguy cơ rủi ro có thể đến với doanh nghiệp. Việc nhận diện rủi ro cần được tiến hành liên tục trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro mà các doanh nghiệp phải đối diện thường không hoàn toàn giống nhau về loại hình và mức độ tác động. Song phương pháp nhận diện rủi ro thì về cơ bản không khác nhau. Để nhận diện đầy đủ về những rủi ro có thể tác động đến kế hoạch kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể tiến hành rà soát theo từng yếu tố tham gia vào kế hoạch như sau: - Về nguồn tài chính cung cấp cho kế hoạch kinh doanh: Có thể không đầy đủ, không kịp thời do các tác động của lãi suất, thay đổi tỷ giá, biến động thị trường chứng khoán… - Về cung ứng các yếu tố đầu vào cho kế hoạch sản xuất, kinh doanh: Có thể nguyên liệu, nhiên liệu không được đáp ứng kịp thời, máy móc thiết bị bị hư hỏng,… - Về công nghệ sản xuất: Thiết bị, công nghệ có thể đã lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu triển khai kế hoạch. - Về nhân sự: Người tham gia vào kế hoạch kinh doanh có thể bị đau ốm, bệnh tật, qua đời, xin nghỉ việc giữa chừng, công nhân đình công… - Về các đối tác cung cấp các yếu tố đầu vào hoặc đối tác tiêu thụ sản phẩm đầu ra: Có thể có hành vi gian dối, vi phạm hợp đồng, có yêu cầu thay 63 đổi, điều chỉnh hợp đồng, hoặc đơn phương hủy bỏ hợp đồng… - Về vận hành sản xuất: các yêu cầu về an toàn có được bảo đảm hay không. - Về thị trường: Khả năng giảm sút niềm tin của đối tác kinh doanh và của nhân viên, uy tín của doanh nghiệp và hàng hóa bị tổn hại trên thị trường; xuất hiện sản phẩm cạnh tranh. - Vướng mắc về các thủ tục pháp lý, do kế hoạch kinh doanh không hoàn thiện, vi phạm quy định của pháp luật, hoặc sai sót trong nội bộ, có hành vi gian lận… - Phương án kinh doanh chuẩn bị kém chất lượng, dẫn đến phát sinh những khoản chi phí ngoài dự kiến, công việc kéo dài quá lâu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không đáp ứng yêu cầu… - Tác động của thiên nhiên – những đe dọa từ thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh... Và những rủi ro khác… Việc nhận diện rủi ro không đơn giản chỉ là nêu tên loại rủi ro, mà cần phải mô tả và lượng hóa được rủi ro. Cụ thể phải chỉ rõ khi triển khai kế hoạch, doanh nghiệp phải đối diện với những loại rủi ro nào, do nhân tố nào tác động. Phải lượng hóa được khả năng thiệt hại rủi ro gây ra theo nhiều kịch bản khác nhau. 3.1.2.2. Phân tích rủi ro Phân tích rủi ro là một nội dung quan trọng của chính sách quản trị rủi ro. Phân tích rủi ro giúp doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Việc phân tích rủi ro được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn về giải pháp để giảm 64 thiểu những ảnh hưởng bất lợi đến kế hoạch kinh doanh, đồng thời tận dụng những yếu tố thuận lợi để đạt được thành công lớn hơn. Các bước phân tích rủi ro: Trên cơ sở danh sách các rủi ro đã được nhận diện, cần tiến hành phân tích những rủi ro này để có thể nắm bắt đầy đủ về từng loại rủi ro thông qua các cách tiếp cận khác nhau. - Thứ nhất, xem danh sách mô tả rủi ro nêu trên và nhận định xem rủi ro nào có thể xảy ra, cách thức và thời điểm có thể xảy ra. - Thứ hai, đánh giá thận trọng và kỹ lưỡng về hệ thống, bộ máy tổ chức của doanh nghiệp, phân tích những rủi ro đối với từng bộ phận, trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan đến từng loại rủi ro đã được nhận diện. - Thứ ba, nhận định xem doanh nghiệp có những điểm yếu nào, điểm mạnh nào khi đối diện với từng loại rủi ro; khả năng vượt qua thách thức. - Thứ tư, trao đổi ý kiến giữa các bộ phận và cá nhân có liên quan để có những ý kiến đánh giá khách quan về rủi ro. - Thứ năm, nhận định xác xuất và quy mô rủi ro có thể xảy ra, xếp hạng rủi ro. Rủi ro nào có xác xuất xảy ra cao, rủi ro nào xác xuất xảy ra thấp; rủi ro có khả năng gây tổn thất lớn, rủi ro chỉ gây tác động nhỏ; rủi ro chủ yếu và rủi ro thứ yếu, mức độ tác động của từng loại rủi ro... 3.1.2.3. Đánh giá lập báo cáo rủi ro Sau khi phân tích rủi ro và xếp hạng rủi ro, cần phải tiến hành đánh giá và lập báo cáo rủi ro. Báo cáo phải là kết quả tổng kết của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người chịu trách nhiệm chính về kế hoạch kinh doanh được triển khai. Trên cơ sở nhận diện, phân tích rủi ro, báo cáo phải đưa ra được đánh giá về khả năng xảy ra rủi ro và chi phí phải bỏ ra để khắc phục 65 hậu quả khi rủi ro xảy ra so với chi phí bỏ ra để quản trị rủi ro. Báo cáo đánh giá rủi ro là cơ sở để người quản lý doanh nghiệp quyết định giải pháp xử lý, kiểm soát rủi ro. 3.1.2.4. Quyết định giải pháp xử lý, kiểm soát rủi ro a) Nguyên tắc lựa chọn giải pháp xử lý, kiểm soát rủi ro: - Thứ nhất, chỉ chấp nhận rủi ro khi có thể chịu được mất mát. Một quyết định đầu tư hay một giao dịch kinh doanh có thể mang lại lợi nhuận, nhưng cũng có thể mất mát do gặp phải rủi ro. Trường hợp xảy ra mất mát phải nằm trong giới hạn chịu đựng của doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Do vậy tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp để quyết định chấp nhận rủi ro. Nếu rủi ro có thể dẫn đến mất mát vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp thì giải pháp tốt nhất là né tránh. - Thứ hai, việc xử lý, kiểm soát rủi ro như thế nào cần cân nhắc xác suất xảy ra mất mát. Thông thường chi phí để quản trị rủi ro tỷ lệ thuận với khả năng rủi ro. Xác suất xảy ra rủi ro càng cao thì chi phí quản trị rủi ro càng lớn. Khi xác suất xảy ra lớn đến một mức độ nào đó thì việc áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro sẽ không còn ý nghĩa vì chi phí quá lớn, điều này thường xảy ra đối với các DNNVV. Do vậy trước khi áp dụng biện pháp quản trị rủi ro thích hợp, doanh nghiệp cần cân nhắc xác suất xảy ra mất mát. - Thứ ba, không vì mất mát nhỏ trước mắt mà mạo hiểm cái lớn hơn. Khi đánh giá rủi ro, nếu xác định được chi phí bỏ ra để quản trị rủi ro nhỏ hơn nhiều so với hậu quả của rủi ro, thì không chần chừ trong việc áp dụng biện pháp quản trị rủi ro. Chẳng hạn, doanh nghiệp có một lô hàng vận chuyển bằng đường biển, nếu phí bảo hiểm cho lô hàng vận chuyển chỉ chiếm tỷ lệ 66 một vài phần trăm so với giá trị lô hàng, thì biện pháp mua bảo hiểm để phòng ngừa là điều cần phải làm. Vì nếu không mua bảo hiểm, khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp sẽ mất trắng toàn bộ lô hàng. Các nguyên tắc nói trên cần được xem xét ứng dụng trong từng môi trường kinh doanh cụ thể và điều kiện của từng doanh nghiệp, có thể phối hợp các nguyên tắc với nhau để đạt được hiệu quả cao nhất. Điều quan trọng là chọn ra những phương pháp có hiệu quả về mặt chi phí. b) Một số giải pháp cụ thể xử lý và kiểm soát rủi ro: • Né tránh rủi ro: Khi phân tích đánh giá xác xuất xảy ra rủi ro quá lớn, khả năng gây tổn thất cao, chi phí để kiểm soát rủi ro lớn, thì phương án tốt nhất là né tránh rủi ro bằng cách: Ngừng ngay toàn bộ, hoặc từng phần phương án đầu tư đang chuẩn bị và thay đổi toàn bộ hoặc từng phần phương án bằng phương án khác có rủi ro ít hơn. • Chuyển rủi ro cho tổ chức, cá nhân khác: Nhiều loại rủi ro có thể chuyển giao cho bên thứ ba thông qua các công cụ phòng ngừa rủi ro. Đơn giản nhất là sử dụng các hình thức mua bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để bảo hiểm tài sản; nếu có điều kiện thì có thể sử dụng các loại sản phẩm phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (future), Hợp đồng quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps) để quản trị các rủi ro lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa. • Tiến hành các giải pháp để giảm thiểu rủi ro ở mức giới hạn có thể chấp nhận và quản lý rủi ro. Các giải pháp để giảm thiểu rủi ro hết sức đa dạng, có thể bắt đầu từ khâu nhân sự như bố trí người thích hợp để giải quyết công việc, kiện toàn bộ máy tổ chức của doanh nghiệp; xây dựng một phương án kinh doanh có chất 67 lượng tốt; rà soát lại các cam kết, các điều khoản hợp đồng trước khi ký kết với các đối tác bảo đảm sự chặt chẽ, đúng luật; tính toán xác định chuẩn xác các nguồn lực đầu vào, các yếu tố đầu ra... • Chấp nhận rủi ro: Trong nhiều trường hợp, giải pháp tốt nhất của doanh nghiệp là chấp nhận rủi ro để hạn chế rủi ro. Không có quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh nào không có rủi ro. Trường hợp sau khi phân tích, đánh giá rủi ro, cân nhắc các giải pháp quản trị rủi ro với chi phí bỏ ra để kiểm soát rủi ro không đạt hiệu quả mong muốn, trong khi nguy cơ xảy ra rủi ro không cao, mức độ tổn hại nếu rủi ro xảy ra không lớn, vẫn nằm trong giới hạn cho phép... thì giải pháp chấp nhận rủi ro có thể lại là tốt nhất. Việc chấp nhận rủi ro có thể chấp nhận toàn bộ, hoặc chấp nhận từng phần trong tổng thể của kế hoạch. Các giải pháp xử lý và kiểm soát rủi ro nêu trên không phải áp dụng một cách cứng nhắc, mà cần có sự linh hoạt, uyển chuyển, có thể được áp dụng riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau để đạt được hiệu quả quản trị rủi ro cao nhất. Điều này phụ thuộc vào quyết định của người có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp. Quyết định như thế nào trong từng trường hợp cụ thể, trong không gian và thời gian xác định..., các giải pháp có đạt hiệu quả cao như mong muốn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào bản lĩnh, kiến thức và kinh nghiệm của nhà quản trị. Chính điều này làm nên sự khác biệt giữa các nhà quản trị doanh nghiệp trên thị trường. 3.1.2.5. Phổ biến, giáo dục và theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chính sách quản trị rủi ro Chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp cần phải được phổ biến đến các bộ phận và cá nhân có liên quan và cần được theo dõi và kiểm tra một cách nghiêm túc ở tất cả các khâu từ xác định, nhận diện rủi ro, phân tích, xếp 68 hạng rủi ro, lập báo cáo đánh giá rủi ro, thực hiện các giải pháp quản lý, kiểm soát rủi ro… Công tác phổ biến cũng như theo dõi, kiểm tra cần được coi là một phần quan trọng không thể thiếu của chính sách quản trị rủi ro. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách quản trị rủi ro nhằm làm cho các bộ phận, các thành viên liên quan hiểu rõ và nâng cao ý thức phòng ngừa rủi ro, tạo sự đồng thuận, đoàn kết để giúp doanh nghiệp vượt qua thách thức. Qua đó từng bước xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Công tác theo dõi, kiểm tra giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời những khiếm khuyết trong chính sách để sửa chữa kịp thời nhằm hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro đã đề ra. Không có kế hoạch nào, chính sách nào thật sự hoàn hảo ngay từ khi xây dựng mà luôn có khiếm khuyết chỉ bộc lộ trong quá trình tổ chức thực hiện. Công tác theo dõi, kiểm tra còn để bảo đảm yêu cầu mọi bộ phận, mọi thành viên trong doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt chính sách quản trị rủi ro. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ KIỂM SOÁT CÁC RỦI RO CỤ THỂ ĐỐI VỚI DNNVV Ở VIỆT NAM Đối với DNNVV ở Việt Nam, các rủi ro cụ thể thường gặp có thể kể đến như: Rủi ro lãi suất và tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ, rủi ro biến động tỷ giá, rủi ro biến động giá cả hàng hóa, rủi ro từ lựa chọn sai đối tác giao dịch, rủi ro do thiếu kỹ năng doanh nhân và thiếu hiểu biết về tính năng động thị trường, thiếu hiểu biết về cách thức chuẩn bị kế hoạch kinh doanh và các rủi ro từ yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa. Sau đây xin được đề xuất một số giải pháp cụ thể để xử lý và kiểm soát các rủi ro nêu trên. 3.2.1. Xử lý và kiểm soát rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, biến động giá cả và tìm kiếm nguồn tài chính tài trợ cho phát triển 69 Đứng trước các rủi ro lãi suất, rủi ro biến động tỷ giá, hay giá cả các loại hàng hoá,... DNNVV không thể có đủ điều kiện như các doanh nghiệp lớn (có đủ bộ máy, tổ chức, đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm…) để tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra; không thể đủ điều kiện và khả năng tính toán mức thu lợi có thể đạt được, tính toán mức tổn thất có thể chấp nhận được trong trường hợp xảy ra biến động xấu trên thị trường. - Đối với rủi ro lãi suất, giải pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất là DNNVV nên tìm kiếm và tận dụng các khoản vay dài hạn với lãi suất ưu đãi. Hiện nay Chính phủ và các tổ chức tài chính đều có các cơ chế hỗ trợ tài chính cho DNNVV thông qua hoạt động của: Ngân hàng phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội, các quỹ đầu tư do Nhà nước thành lập, quỹ đầu tư của các địa phương, các chương trình mục tiêu của Nhà nước... Tại các tổ chức này, DNNVV có thể vay vốn với lãi suất thấp, ổn định và tránh được rủi ro biến động lãi suất. Dưới đây là một số tổ chức tài chính chủ yếu thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính cho DNNVV ở Việt Nam hiện nay: + Ngân hàng Phát triển là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, vốn điều lệ lên tới 5.000 tỷ đồng, hoạt động cho vay phi lợi nhuận. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển gồm: cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư. Ngoài ra Ngân hàng phát triển còn thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Ngân hàng Phát triển cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay vay của các ngân hàng thương mại khác, được xác định bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm, một số 70 trường hợp chỉ tính bằng với mức lãi suất trái phiếu Chính phủ. Thời hạn cho vay của Ngân hàng Phát triển khá dài, có thể tới 12 năm, một số trường hợp có thể tới 15 năm, giúp cho doanh nghiệp vay vốn chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất, tái sản xuất và mở rộng đầu tư. Điều kiện cho vay của Ngân hàng Phát triển có thuận lợi như: Doanh nghiệp được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vay vốn. Thông thường Ngân hàng phát triển chỉ cho vay các dự án thuộc những đối tượng Chính phủ khuyến khích đầu tư (theo danh mục ngành nghề hoặc địa bàn do Chính phủ quy định). Năm 2009 thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, Ngân hàng Phát triển có mở rộng đối tượng cho vay đến các DNNVV, đồng thời thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Việc vay vốn của Ngân hàng Phát triển đòi hỏi phải có dự án đầu tư được luận chứng rõ hiệu quả tài chính của dự án, kế hoạch trả nợ... Do vậy DNNVV cần phải có sự tư vấn hỗ trợ lập dự án của các tổ chức hoặc cá nhân tư vấn đầu tư chuyên nghiệp. + Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, có vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Ngân hàng Chính sách xã hội đã hình thành Sở giao dịch và 64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố, 597 Phòng giao dịch cấp huyện, 8076 Điểm giao dịch tại xã, phường. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội gồm: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Mức lãi suất cho vay khá thấp, cao nhất là 71 0,65%/tháng. Tuy nhiên đối tượng cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là hộ nghèo, các đối tượng chính sách và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; mức cho vay để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khá nhỏ, tối đa không quá 30 triệu đồng. Do vậy chỉ thích hợp với các DNNVV thuộc đối tượng phù hợp và có nhu cầu vốn không lớn. + Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV: Quỹ này được thành lập nhằm mục tiêu trợ giúp các DNNVV vay vốn nếu không có đủ tài sản bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên tiến độ thành lập quỹ tại các địa phương rất chậm. Mặc dù có chủ trương thành lập từ năm 2001, nhưng đến nay phần lớn các địa phương còn đang xây dựng Đề án thành lập quỹ. Hiện nay các Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội DNNVV cùng các địa phương đang tiếp tục bàn tìm biện pháp để giải quyết các vướng mắc cho sự ra đời của các Quỹ này tại các địa phương. Trong thời gian tới, các Quỹ Bão lanh tín dụng cho DNNVV sẽ là một trong các kênh quan trọng hỗ trợ cho các DNNVV vay vốn, nhất là các doanh nghiệp khởi sự, thiếu tài sản thế chấp. Việc bảo lãnh tín dụng hiện nay chủ yếu vẫn do Ngân hàng phát triển đảm nhiệm, nhưng số lượng DNNVV nhận được bảo lãnh cũng rất khiêm tốn. - Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, một giải pháp rất quan trọng khác cho DNNVV đó là thuê, mua tài chính từ các công ty cho thuê tài chính. Đây là một loại hoạt động tín dụng trung - dài hạn, tài trợ vốn thích hợp cho các DNNVV, với những ưu điểm cơ bản: Không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp, có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư, lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên, bên đi thuê không chịu rủi ro nếu lãi suất thị trường tăng... Khi kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm 72 mua lại. Tuy hiện nay, cho thuê tài chính là một lĩnh vực còn mới mẻ ở nước ta, số doanh nghiệp hoạt động dịch vụ cho thuê tài chính chưa nhiều, nhưng trong tương lai, theo cam kết WTO, việc mở cửa, hội nhập trong lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ dẫn đến nhiều công ty và tập đoàn kinh tế nước ngoài tham gia thị trường này tại Việt Nam. Vì vậy, đây sẽ là thị trường có điều kiện phát triển nhanh chóng và có thể là một sự lựa chọn tốt cho các DNNVV. - Ngoài các cơ chế hỗ trợ tài chính trên, trong giai đoạn khởi sự, các DNNVV có thể tìm kiếm nguồn tài trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm. Đến nay có gần 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn rót vào nội địa khoảng 2 tỷ USD, trong đó có một số công ty quản lý quỹ đầu tư tập chung chính vào thị trường Việt Nam như Vina Capital, Mekong Capital, Dragon Capital. Khi nhận được sự tài trợ từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, DNNNV còn nhận được sự hỗ trợ xây dựng bộ máy quản lý chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để có thể huy động vốn thông qua hình thức này điều kiện đầu tiên và quan trọng đối với các DNNVV khởi sự là phải chứng tỏ được sản phẩm của mình có hiệu quả, tiềm năng về thị trường sản phẩm, triển vọng tăng trưởng tương lai rất cao. - Trường hợp doanh nghiệp phải vay vốn, huy động vốn đầu tư với lãi suất thả nổi, điều DNNVV phải luôn chú ý đó là: kiểm tra các khoản nợ, duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn. Để phòng ngừa rủi ro, DNNVV cũng cần xây dựng cho mình một cơ cấu tài chính hợp lý, đảm bảo cân đối về tỷ lệ giữa vốn vay trên vốn chủ sở hữu, để luôn bảo đảm khả năng trả nợ. Trước khi quyết định vay vốn cần phải có sự nghiên cứu kỹ, đánh giá khả năng trả nợ, phải hoạch định được nguồn trả nợ, thời gian trả nợ và lãi suất hợp lý, tránh tình trạng vay mượn bằng mọi giá. Khi có điều kiện, hãy thanh toán sớm các khoản nợ, bởi vì lãi suất đi vay thường khá cao, việc thanh toán bớt các khoản nợ, sẽ giảm được chi phí, đồng thời có điều kiện 73 quản lý tốt các khoản nợ còn lại, qua đó giảm thiểu được rủi ro. - Chỉ nên coi vốn vay ngân hàng là nguồn vốn bổ sung. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải tăng vốn tự có và tăng năng lực tự chủ tài chính của mình, không nên dựa vào vốn ngân hàng làm nguồn vốn chính để sản xuất – kinh doanh. Việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với khả năng tài chính, kiểm soát, quản lý, huy động vốn,... cũng như phù hợp với tình hình thị trường. - Để tránh rủi ro lãi suất, ngoài việc tìm đến các cơ chế hỗ trợ tài chính, DNNVV cũng có thể huy động vốn bằng cách hợp tác, hợp vốn, quan hệ hỗ trợ cho nhau vay vốn nhàn rỗi giữa các DNNVV… Đối với các rủi ro về biến động tỷ giá, biến động giá cả hàng hóa, các DNNVV kinh doanh cùng nhóm hàng hóa có thể phòng ngừa bằng cách liên kết tham gia các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau. Để giúp DNNVV liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, các hội, hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp... đóng vai trò hết sức quan trọng. Khi tham gia vào các hội, hiệp hội, DNNVV có thể nhận được sự hỗ trợ để nắm bắt kịp thời chính sách, pháp luật, được tư vấn, trợ giúp về pháp lý. Thông qua hội, hiệp hội, DNNVV có thể liên kết, hợp tác với nhau để có thể đủ điều kiện sử dụng các công cụ phái sinh như: forwards, future, options và swaps trong phòng ngừa rủi ro; có thể đoàn kết chống lại sự khuynh đảo thị trường, hoặc âm mưu thôn tính, sáp nhập của doanh nghiệp lớn. 3.2.2. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: Đối tác giao dịch, kỹ năng doanh nhân, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. - Đối với các rủi ro phát sinh từ các giao dịch với các nhà cung cấp, khách hàng hoặc trong các liên doanh góp vốn đầu tư, để phòng ngừa rủi ro, trước khi ký kết các hợp đồng giao dịch, DNNVV nên tham vấn ý kiến của 74 các chuyên gia, của các hội, hiệp hội để hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. DNNVV cũng có thể tìm đến các văn phòng luật sư để nhận sự trợ giúp pháp lý cho từng giao dịch. Chi phí luật sư tư vấn theo vụ việc chắc chắn sẽ thấp hơn chi phí thuê luật sư dài hạn và thấp hơn tổn thất có thể xảy ra trong trường hợp giao dịch gặp rủi ro. - Chú trọng kiện toàn nâng cao năng lực bộ máy quản lý doanh nghiệp phù hợp với quy mô hoạt động và xây dựng mô hình quản lý chuyên nghiệp. Trước khi nghĩ tới đầu tư mở rộng kinh doanh, điều đầu tiên mà DNNVV phải thực hiện là xem xét lại khả năng quản trị doanh nghiệp của mình. Không ít DNNVV đang thành công với quy mô hiện tại, nhưng ngay sau khi đầu tư mở rộng quy mô hoạt động đã thất bại và phải chịu những tổn thất nặng nề. Để phòng ngừa rủi ro, điều rất quan trọng là quy mô hoạt động phải phù hợp với mô hình và khả năng quản trị doanh nghiệp. - Mỗi doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh, trong đó xác định phương án kinh doanh chủ yếu. Việc lập kế hoạch kinh doanh hoặc dự án đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng, cụ thể: + Ngoài các khoản tài chính cần thiết, cần xác lập các khoản dự phòng; + Đánh giá đúng giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, của các khoản nợ phải trả và chi phí; + Doanh thu, thu nhập, chi phí phải được luận chứng, chứng minh với các bằng chứng chắc chắn. - Trong quá trình hoạt động, cần thường xuyên phân tích tình hình tài chính nhằm nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Một trong những công cụ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là xác định và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua sự biến động của các chỉ tiêu tài chính quan trọng như: Hệ số vốn tự có; Hệ số thanh toán 75 hiện thời; Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn; Hệ số thanh toán nhanh; Hệ số thanh toán của vốn lưu động. v.v... - Quản lý chặt chẽ nợ phải trả và nợ phải thu; lập kế hoạch thanh toán nợ và thu nợ để không xảy ra tình trạng nợ phải trả cộng dồn quá lớn và cũng tránh phát sinh nợ phải thu khó đòi. - Trong kinh doanh, cố gắng thực hiện các thương vụ trong thời hạn ngắn; trong đầu tư, tập trung giải quyết dứt điểm từng phần công việc theo đúng tiến độ… Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động bất khả kháng của thị trường. - Xây dựng bộ máy quản trị tài chính - kế toán của doanh nghiệp có đủ năng lực để theo dõi chặt chặt chẽ tình hình tài chính doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, bảo đảm tính minh bạch, trung thực, chính xác về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu có thể nên bố trí một giám đốc tài chính để thực hiện chức năng quản trị tài chính và thực hiện những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong tài chính doanh nghiệp. - Các DNNVV được thành thành lập dựa trên bí quyết, kinh nghiệm chuyên môn của cá nhân, sau giai đoạn khởi sự, cần từng bước xây dựng mô hình quản trị phù hợp, giảm dần sự phụ thuộc vào cá nhân, để rủi ro của cá nhân không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được việc này, vấn đề quan trọng là chủ sở hữu doanh nghiệp phải có sự thay đổi về tư duy, sẵn sàng giao quyền quản lý doanh nghiệp cho người khác, kể cả người không có quan hệ ruột thịt, điều quan trọng là giao quyền quản lý cho người có đủ năng lực và phải có cơ chế để giám sát, kiểm tra thích hợp. - Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành. 76 3.2.3. Xử lý, kiểm soát đối với nhóm rủi ro phát sinh từ các yếu tố: chính trị, kinh tế và văn hóa Phần lớn các rủi ro loại này thuộc về yếu tố khách quan. Tuy nhiên các DNNVV có thể phòng ngừa và hạn chế thông qua một số biện pháp sau: - Cần rà soát lại toàn bộ các thủ tục pháp lý có liên quan, từ đăng ký kinh doanh, góp vốn, cấp sổ thành viên, sổ cổ đông, đăng ký kê khai thuế, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu các tài sản phải đăng ký… để bảo đảm toàn bộ mọi công việc liên quan đến quy định của pháp luật được thực hiện đầy đủ nghiêm túc. Điều này giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro có thể rơi vào tình trạng tranh chấp nội bộ về quyền quản lý doanh nghiệp, tranh chấp với các tổ chức và cá nhân khác về quyền sở hữu và sử dụng tài sản, hoặc bị các cơ quan quản lý nhà nước cáo buộc vi phạm pháp luật về những điều không đáng có. - Trong quá trình hoạt động, cần tôn trọng nguyên tắc tuân thủ pháp luật, cần hướng tới một chiến lược phát triển bền vững, khắc phục tâm lý làm ăn theo kiểu “đánh quả”, "chụp giật". Không nên vì những mối lợi nhỏ trước mắt mà có những hành vi phi pháp như: Sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng, xâm phạm bản quyền của tổ chức khác, bỏ qua các quy định về an toàn lao động, an toàn cháy nổ, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường… Những hành vi này dù có thể mang lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận trước mắt, nhưng khi bị phát hiện thì rủi ro mang lại rất lớn. Các sự kiện xảy ra vừa qua như: hàng thủy sản tồn dư lượng kháng sinh, nông sản dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hay như vụ sữa nhiễm melamin, các vụ tai nạn lao động, cháy nổ cơ sở sản xuất,… khiến cho nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất phải lao đao cần được coi là những bài học về quản trị rủi ro. - Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình uy tín trong mọi hoạt động kinh 77 doanh. Trong các quan hệ giao dịch vay nợ cũng như mua, bán hàng hóa, góp vốn đầu tư… cần giữ "chữ tín”, để khi gặp rủi ro, doanh nghiệp sẽ vẫn có thể tìm kiếm được sự hỗ trợ của bạn hàng, đối tác… Đối với doanh nghiệp có phát minh, có sản phẩm mới, tạo dựng được thương hiệu uy tín cần đăng ký bảo hộ bản quyền và chú trọng duy trì thương hiệu của mình. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI DNNVV 3.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh Nhiều loại rủi ro tài chính của doanh nghiệp thường nảy sinh từ các yếu tố như: lạm phát, môi trường đầu tư, kinh doanh thiếu minh bạch, thiếu bình đẳng, hệ thống pháp luật không đầy đủ, các quy định chồng chéo, bộ máy quản lý hành chính quan liêu, tình trạng tham nhũng,… Tất cả những điều này đều gây nên những khó khăn cho doanh nghiệp, phát sinh các rủi ro cho doanh nghiệp, nhất là DNNVV. Để giảm bớt các rủi ro thuộc loại này cho DNNVV đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro, kiến nghị Nhà nước như sau: - Chính phủ cần phải có giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô phù hợp để ngăn chặn lạm phát, chống suy thoái kinh tế. Trước tình hình khó khăn của DNNVV ngay trong năm 2009, cần có các giải pháp cấp bách trợ giúp DNNVV chống đỡ được với những rủi ro về tài chính do lạm phát, do suy thoái kinh tế đang diễn ra như: Thực hiện miễn, giảm, giãn các khoản thuế phải nộp, hỗ trợ vay vốn... - Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư và kinh doanh. Trong giai đoạn vừa qua, hệ thống pháp luật về đầu tư và kinh doanh đã có nhiều cải tiến theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Nhưng thực tế vẫn còn nhiều điều cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, chẳng hạn như: 78 + Các Luật và Nghị định về đăng ký kinh doanh còn quy định quá nhiều về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, trong khi đó quy định các điều kiện phải đáp ứng còn bất hợp lý như: quy định ngành nghề phải có vốn pháp định lại yêu cầu doanh nghiệp phải ký quỹ tại Ngân hàng, hoặc yêu cầu phải có văn bản xác nhận của kiểm toán về giá trị tài sản. Trong khi thực tế chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi ký quỹ tại Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu về thủ tục, có chuyển sang làm vốn kinh doanh hay không hoàn toàn do chính họ quyết định, hay văn bản kiểm toán thì chỉ xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm kiểm toán, nếu trong báo cáo của doanh nghiệp với kiểm toán có phần tiền mặt (vốn góp bổ sung của các thành viên chẳng hạn) thì kiểm toán viên cũng chỉ ghi nhận mà không thể đếm chính xác lượng tiền mặt đó. Trường hợp có đếm được, thì nếu doanh nghiệp muốn qua mặt kiểm toán vẫn có thể mượn tạm đâu đó cho đủ. Do vậy đối với ngành nghề quy định về vốn pháp định chỉ cần yêu cầu doanh nghiệp có đủ mức vốn quy định và chủ sở hữu doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm mà không có yêu cầu xác nhận hoặc ký quỹ. + Luật đầu tư quy định các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước có mức vốn dưới 15 tỷ đồng thì không phải đăng ký đầu tư, từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng thì chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký đầu tư. Nhưng khi làm thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lại yêu cầu phải có Giấy chứng nhận đầu tư. + Luật Bảo vệ môi trường quy định các dự án đầu tư thuộc loại đăng ký bảo vệ môi trường phải đăng ký trước khi hoạt động, nhưng cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lại yêu cầu phải có Bản đăng ký bảo vệ môi trường mới cấp giấy chứng nhận đầu tư.. - Kiện toàn và nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý hành chính 79 nhà nước. Chức năng chồng chéo giữa các cơ quan nhà nước, năng lực yếu của cán bộ thừa hành, tình trạng nhũng nhiễu… nhìn chung còn khá phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước. Có khi mặc dù quy định của pháp luật rất rõ ràng, nhưng công chức thừa hành chỉ diễn giải theo ý mình, hoặc cùng một quy định, nhưng áp dụng với người này lại khác người kia… Có những vấn đề cơ quan này đẩy cho cơ quan khác, không ai chịu giải quyết. Những điều này nếu được giải quyết tốt sẽ góp phần giảm thiểu nhiều loại rủi ro cho doanh nghiệp. 3.3.2. Giải quyết các vướng mắc trong quan hệ giao dịch giữa các tổ chức tài chính với DNNVV - Khi DNNVV giao dịch vay vốn, các tổ chức tài chính thiếu các nguồn thông tin đáng tin cậy để đánh giá doanh nghiệp. Hiện nay việc đăng ký thành lập pháp nhân khá đơn giản nhưng không biết doanh nghiệp ra đời có thực sự hoạt động hay không. Do vậy Chính phủ cần giao cho các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV (hiện có 3 Trung tâm trực thuộc Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư đặt ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh) xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về quản lý đối với DNNVV, hệ thống phân loại và xếp hạng DNNVV để cung cấp thông tin cho các tổ chức tài chính cung ứng vốn và bản thân các DNNVV có nhu cầu tìm hiểu lẫn nhau khi quan hệ giao dịch. - Chính phủ và các bộ ngành cần phải có các quy định cụ thể về chính sách đất đai và hỗ trợ mặt bằng sản xuất đối với DNNVV, cải tiến thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình… để DNNVV có thể sử dụng làm tài sản thế chấp vay vốn. - Chính phủ cần sửa đổi quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV sao cho đảm bảo tính thực thi, hiệu quả; sớm đưa quỹ này vào 80 hoạt động rộng khắp trên cả nước. 3.3.3. Trợ giúp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho DNNVV Một trong những hạn chế cơ bản hiện nay của DNNVV là chất lượng nguồn nhân lực vừa yếu, lại vừa thiếu. Từ năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10/08/2004 ban hành Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2004-2008. Trong giai đoạn vừa qua nhiều địa phương trong cả nước đã rất tích cực trong việc triển khai thực hiện chương trình và đã phần nào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực cho DNNVV. Điều này cần được tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa trong thời gian sắp tới. 3.3.4. Luật hóa các quy định về hội, hiệp hội doanh nghiệp để phát huy vai trò liên kết, trợ giúp DNNVV Các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giúp DNNVV liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Đồng thời chính các câu lạc bộ, hội, hiệp hội này có thể hỗ trợ DNNVV nắm bắt kịp thời chính sách, pháp luật; tư vấn, trợ giúp về pháp lý cho DNNVV. Đến nay đã có một số câu lạc bộ, hội và hiệp hội nghề nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực sự là cầu nối cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói phần lớn các hội, hiệp hội thành lập còn mang tính hình thức, số hội viên ít, chưa tạo được uy tín đối với hội viên và cộng đồng xã hội. Một số hội, hiệp hội thành lập chưa phải hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các doanh nghiệp hội viên, chưa vì lợi ích của doanh nghiệp; có khi ban lãnh đạo hội hầu hết đều là các quan chức nhà nước sau khi nghỉ hưu đứng ra đảm nhiệm thành lập, xây dựng điều lệ… uy tín đối với hội viên và cộng đồng doanh nghiệp rất thấp. Để các câu lạc bộ nghề nghiệp, các hội, hiệp hội doanh nghiệp phát 81 triển đúng định hướng, thực sự là nơi hội tụ, kết nối các doanh nghiệp, đề nghị Quốc hội cần phải sớm ban hành Luật về hội. Việc thành lập hội và quản lý hội hiện nay thực hiện theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ. Nhiều quy định tại Nghị định chưa đầy đủ và hiệu lực pháp lý có giới hạn. 3.3.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng Hệ thống kết cấu hạ tầng lạc hậu, yếu kém cũng là tác nhân của nhiều rủi ro cho DNNVV. Giao thông khó khăn, ùn tắc có thể làm cho việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm không kịp thời, dẫn đến bị hư hỏng, hoặc gián đoạn kế hoạch sản xuất, có thể bị phạt hợp đồng do chậm trễ về thời gian…; tình trạng cúp điện không thông báo có thể làm hư hỏng sản phẩm, tiêu tốn nguyên liệu,…; thông tin liên lạc không kịp thời, bị gián đoạn có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp... Thực trạng những vấn đề trên diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Để hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro, đề nghị Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. 3.3.6. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, về tầm quan trọng của quản trị rủi ro Một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp chưa quan tâm đến quản trị rủi ro là do chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nguy cơ rủi ro, về tầm quan trọng của quản trị rủi ro, chưa hiểu biết về vai trò cũng như kỹ năng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro, nhất là các sản phẩm phái sinh. Do vậy để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp, một giải pháp quan trọng là tăng cường tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, tầm quan trọng của rui ro; đào tạo kỹ năng sử dụng các sản phẩm phái sinh... 82 3.3.7. Tạo văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội Nguyên nhân khiến doanh nghiệp chưa quan tâm đến quản trị rủi ro còn do nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn tại tâm lý ỷ lại vào Nhà nước; về phía Nhà nước trong nhiều trường hợp vẫn còn duy trì phong cách điều hành theo kiểu bao cấp, can thiệp trái quy luật thị trường. Để chính bản thân các doanh nghiệp quan tâm đến quản trị rủi ro, Nhà nước cần phải tạo ra một văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội, bằng các biện pháp sau: 1. Hạn chế sử dụng các biện pháp can thiệp trái với quy luật của thị trường. Đối với các chính sách điều hành tỷ giá, lãi suất, thuế suất đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu... cần phải tuân thủ quy luật thị trường. Mọi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận thì phải tự gánh chịu rủi ro (nếu có). Chỉ khi doanh nghiệp phải tự gánh chịu rủi ro thì mới quan tâm đến quản trị rủi ro. 2. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về các giải pháp, các công cụ phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp cũng như toàn thể xã hội; xác định trách nhiệm gánh chịu rủi ro, trách nhiệm quản trị rủi ro thuộc về các chủ thể khi tham gia kinh doanh trên thị trường. 3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tự bảo vệ mình đồng thời tạo cho các doanh nghiệp thói quen phòng ngừa rủi ro. Kết luận chương 3: Trên cơ sở phân tích từ thực tiễn những nhân tố chủ yếu tác động đến rủi ro, mối quan tâm của DNNVV về rủi ro và quản trị rủi ro; thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro của các DNNVV ở Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong các DNNVV ở Việt Nam. Những giải pháp được đưa ra trên cơ sở xem xét các đặc điểm cụ 83 thể của DNNVV ở nước ta. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về những vấn đề cần thiết phải được giải quyết để hỗ trợ DNNVV nâng cao khả năng quản trị rủi ro. 84 KẾT LUẬN Năm 2008 và 2009 kinh tế thế giới lâm vào sự suy thoái nghiêm trọng. Trong vòng xoáy của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế nước ta cũng phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức. Kế hoạch năm 2008 dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP là 8,5% đã phải điều chỉnh giảm xuống 7%, nhưng kết quả thực hiện cũng chỉ đạt 6,23%; trong khi giá tiêu dùng tăng bình quân 22,97%. Kế hoạch năm 2009 Chính phủ đưa ra mức tăng trưởng 6,2% nhưng tại Hội nghị quốc tế về kinh tế đối ngoại “Định vị Việt Nam trong tương lai” ngày 17/3/2009 tại Hà Nội, Tổ chức Economics Intelligent Unit đã đưa ra dự báo khá bi quan là GDP của nước ta chỉ tăng 0,3% trong năm 2009; dự báo lạc quan hơn của IMF cũng chỉ ở mức 4,75% và của WB là khoảng 5%. Những khó khăn trên đã tác động rất lớn đến khu vực DNNVV. Theo đánh giá của Hiệp hội DNNVV về tác động khủng hoảng kinh tế đối với các DNNVV, trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động có tới 70% gặp khó khăn ở mức trung bình và có 20% đang rất khó khăn10, nếu không có sự trợ giúp từ phía Nhà nước thì sẽ có khả năng bị phá sản. Những thông tin trên cho thấy, trong tình hình hiện nay việc quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV ở Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro, qua luận văn này tác giả chỉ mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé về việc nhận diện rủi ro và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV Việt Nam. Sau đây là một số kết quả chính của luận văn: 1. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về rủi ro đối với DNNVV; phân tích và chỉ rõ trong hoạt động của DNNVV phải đối diện với nhiều loại rủi ro; phân tích mối quan hệ giữa rủi ro và hoạt động của 10 Thông tin đăng trên Báo điện tử Vietnamnet, “7000 DN phá sản: Thực tế còn nhiều hơn” ngày 18/3/2009 85 doanh nghiệp; đánh giá các nhân tố chủ yếu tác động đến quản trị rủi ro; nghiên cứu và giới thiệu về chương trình quản trị rủi ro, phương thức quản trị rủi ro và các công cụ phòng ngừa rủi ro. 2. Luận văn đã phân tích đánh giá tình hình phát triển DNNVV ở nước ta, trình bày những đặc điểm chủ yếu của DNNVV ở nước ta. Nhận diện và phân tích các rủi ro thường gặp đối với DNNVV; đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong các DNNVV ở Việt Nam. 3. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro trong các DNNVV ở Việt Nam, cụ thể: - Các DNNVV cần xây dựng cho mình chính sách quản trị rủi ro để chủ động xử lý và kiểm soát rủi ro. Luận văn đã đề xuất những nội dung chủ yếu của một chính sách quản trị rủi ro để các DNNVV có thể tham khảo và xây dựng chính sách quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với đặc điểm quy mô, ngành nghề và địa bàn hoạt động và những đặc điểm riêng khác của doanh nghiệp. - Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp xử lý và kiểm soát đối với một số rủi ro cụ thể thường gặp của DNNVV ở Việt Nam, để các DNNVV có thể tham khảo ứng dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể. - Luận văn cũng đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước khác về một số kiến nghị cụ thể để hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế, nên những giải pháp trình bày trong luận văn này chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong Quý thầy, cô và những ai quan tâm đến vấn đề “Quản trị rủi ro trong hoạt động của DNNVV ở Việt Nam” có ý kiến đóng góp thêm./. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt (2006), “Đầu tư tài chính”, NXB Thống kê. 2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, NXB Thống kê. 3. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Định (2005), "Tài chính quốc tế", NXB Thống kê. 4. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), “Quản trị rủi ro tài chính”, NXB Thống kê. 5. Luật Công ty năm 1990. 6. Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. 7. Luật Doanh nghiệp năm 1999; Luật Doanh nghiệp năm 2005. 8. Luật Đất đai năm 2003. 9. Luật Đầu tư năm 2005. 10. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. 11. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV. 12. Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2006-2010. 13. Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV giai đoạn 2004-2008. 14. Ngọc Châu, "80% doanh nghiệp nhỏ và vừa đang khó khăn", vnExpress.net, ngày 10.8.2008. 15. Thúy Hải, "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Lớn nhưng chưa mạnh!", Sài Gòn Giải Phóng, ngày 17/06/2008. 87 16. Nguyễn Hằng, "Lừa đảo quốc tế thời khủng hoảng", Thanh niên, ngày 02/4/2009. 17. Ths. Phạm Xuân Quốc, "Các DNNVV sẽ ra sao", Thời báo kinh tế Sài Gòn, ngày 21/12/2008. 18. Nguyễn Thị Ngọc Trang, "Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro như thế nào", Tạp chí Phát triển kinh tế số 212, tháng 6 năm 2008. 19. Nguyễn Thị Ngọc Trang, “Biến động giá hậu WTO & chương trình hành động của doanh nghiệp: Quản trị rủi ro”, Tuổi trẻ cuối tuần, ngày 13/01/2007. 20. Trần Trọng Triết, "Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: Cần loại bỏ thủ tục hành chính rườm rà", Kinh tế Nông thôn, ngày 25/3/2009. 21. Hồ Quốc Tuấn, "Xã hội cần tâm lý quản trị rủi ro", VnEconomy ngày 10/3/2008. 22. Trang tin điện tử công nghiệp Việt Nam (ngày 01/12/2006), "Những sai lầm trong quản trị tài chính", (ngày 21/12/2006) "Quy trình quản trị rủi ro tài chính", Mục Diễn đàn doanh nghiệp. Tiếng Anh 24. Christine Helliar (2005), Financial Risk Management, University of Dundee, UK. 25. Hayne E.Leland (1998), Agency Costs, Risk Management, and Capital Structure. 26. The Institute of Chartered Accountants in England and Wales (2005), Risk Management in SMEs, The Faculty of Finance and Management, London. 27. UN-ECE (1998), Risk Management for Small and Medium - sized Enterprises in countries in transition. Thông tin tham khảo trên các Website: 28. www.atpvietnam.com; 29. www.chinhphu.vn; 30. www.gso.gov.vn; 31. www.mof.gov.vn, 88 32. www.mpi.gov.vn; 33. www.saigontimes.com.vn/tbktsg; 34. www.Tachanoi.gov.vn 35. www.tuoitre online.com.vn; 36. www.tcptkt.ueh.edu.vn; 37. www.thanhnien.com.vn; 38. www.vcci.com.vn; 39. www.vnn.vn; 40. www.vnEconomy.vn. 89 PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA (Phục vụ công tác nghiên cứu KH) Xin chào Ông/Bà! Tôi là Đinh Văn Đức, công tác tại Trung tâm nghiên cứu phát triển và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Hiện nay, tôi và đồng nghiệp đang tiến hành nghiên cứu đề tài "Quản trị rủi ro trong hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam". Bảng câu hỏi này là một phần của cuộc nghiên cứu nói trên. Sự trả lời khách quan của Ông/Bà là vô cùng cần thiết đối với chúng tôi. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quí báu của Ông/Bà. Chúng tôi chỉ công bố các số liệu tổng hợp. Thông tin cá nhân của Ông/Bà và của doanh nghiệp được hoàn toàn tôn trọng. I. CÁC THÔNG TIN CHUNG Họ và tên người trả lời:……………………………..................................................... Chức danh trong doanh nghiệp…………………………………………………….... Tên doanh nghiệp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……........ Ngày ĐKKD lần đầu………………………………………………………………… Vốn điều lệ:……………….(triệu đồng); số lao động sử dụng:…………..(người) Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..... . ……………………………………………………………………………………… … II. PHẦN CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI Xin Ông/Bà vui lòng khoanh tròn vào một con số thể hiện mức độ đồng ý của Ông/Bà về vấn đề được nêu ra. 1. Doanh nghiệp của ông (bà) đã bao giờ chịu rủi ro (xin vui lòng nêu rõ loại rủi ro – nếu có) a. Chưa bao giờ b. Đã gặp rủi ro, nhưng thiệt hại không lớn 90 c. Đã gặp rủi ro và chịu thiệt hại lớn d. Nếu là (c) xin vui lòng nêu tóm tắt tình huống rủi ro:………………….. …………………………………………………………………………… 2. Loại rủi ro nào doanh nghiệp của ông (bà) thường gặp nhất trong các rủi ro sau (ghi vào ô dưới đây, cho điểm ít gặp nhất điểm 1, tiếp theo điểm 2, 3, 4 và thường gặp nhất là điểm 5. - Rủi ro lãi suất  - Rủi ro thay đổi tỷ giá  - Rủi ro Chính trị - kinh tế  - Rủi ro biến động giá cả hàng hóa  - Rủi ro từ đối tác giao dịch  - Rủi ro khác (vui lòng ghi rõ loại rủi ro)………………………… 3. Trong điều hành hoạt động của doanh nghiệp, ông (bà) có cảm thấy quan ngại về khả năng rủi ro gây tổn thất cho doanh nghiệp? a. Không quan ngại b. Bình thường c. Rất quan ngại 4. Loại rủi ro nào doanh nghiệp của ông (bà) quan ngại nhất trong các rủi ro sau đây (ghi vào ô dưới đây cho điểm ít quan ngại nhất là 1, tiếp theo điểm 2, 3, 4 và quan ngại nhất là điểm 5) - Rủi ro lãi suất  - Rủi ro thay đổi tỷ giá  - Rủi ro chính trị - kinh tế  - Rủi ro biến động giá cả hàng hóa  - Rủi ro từ đối tác giao dịch  - Rủi ro khác (vui lòng ghi rõ loại rủi ro)………………………… ……………………………………………………………………………………… 5. Ông bà có cho rằng rủi ro có thể nhận diện, dự báo và nếu có quản trị rủi ro tốt có thể hạn chế được rủi ro? a) Có thể quản lý, giảm thiểu được 91 b) Có thể, nhưng khó thực hiện c) Không có tác dụng 6. Doanh nghiệp của ông (bà) có tiến hành biện pháp phòng ngừa rủi ro? a. Chưa bao giờ b. Có nhưng không thường xuyên c. Rất thường xuyên 7. Cá nhân ông (bà) có am hiểu các biện pháp phòng ngừa rủi ro a. Không hiểu rõ b. Có hiểu, nhưng không nhiều c. Hiểu rõ 8. Doanh nghiệp của ông (bà) có sử dụng các sản phẩm phái sinh như là một công cụ phòng ngừa rủi ro? a. Chưa bao giờ nghe đến b. Có biết, nhưng ít sử dụng c. Thường xuyên sử dụng 9. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, cá nhân ông (bà) có cho rằng quản trị rủi ro là một vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp? a. Không cần thiết b. Bình thường c. Rất quan trọng 10. Ông (bà) có kiến nghị gì với Chính phủ về trợ giúp cho DNNVV nâng cao khả năng phòng chống rủi ro: ..................................................................................................................................... . NGƯỜI TRẢ LỜI (Nếu không phiền, xin ông, bà vui lòng ký và ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQTRR TRONG HOAT DONG CUA DNNVVO VIET NAMDINH VAN DUC.pdf
Tài liệu liên quan