MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1
Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu . 2
Lời cảm ơn 4
Nhận xét của giàng viên hướng dẫn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
1.1.TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
Khái niệm về thẻ thanh toán 6
1.1.1 Khái niệm và Phân loại thẻ thanh toán 6
1.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán 6
1.1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán . 8
1.1.1.3 Mô tả kỹ thuật về thẻ thanh toán 10
1.2. Cấu tạo của một số loại thẻ thông dụng hiện nay . 12
1.2.1. Cấu tạo của thẻ từ . 13
1.2.2. Cấu tạo của thẻ thông minh . 13
1.3. Khái quát hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 13
1.3.1. Khách hàng tham gia thanh toán 13
1.3.2. Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ . 15
1.3.3. Thiết bị máy POS thanh toán thẻ trong siêu thị . 17
1.4 Lợi ích và rủi ro khi thanh toán qua thẻ 19
1.4.1. Lợi ích khi thanh toán qua thẻ 22
1.4.2. Rủi ro khi thanh toán qua thẻ . 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ ĐÔNG Á TRONG CÁC SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1Những nét sơ lược về NHTMCP Đông Á: . 25
2.1.1 Cơ cấu tổ chức . 25
2.1.2 Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh . 25
2.1.3 Giới thiệu trung tâm thẻ của NHTMCP Đông Á . 26
2.2. Tình hình thị trường thẻ thanh toán 28
2.2.1. Về phía các nhà cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán . 28
2.2.2. Về các sản phẩm, dịch vụ cung ứng từ thẻ 28
2.2.3. Về cơ sở hạ tầng thanh toán thẻ . 29
2.2.4. Về tình hình khách hàng sử dụng thẻ thanh toán 30
2.2.5. Về tình hình liên minh thẻ giữa các ngân hàng thương mại . 32
2.2.6. Về tình hình thẻ thanh toán ở thành phồ Hồ Chí Minh năm 2008-2010 . 34
2.3 Thực trạng thanh toán thẻ ĐÔNG Á tại siêu thị thành phố Hồ Chí Minh 34
2.3.1. Thực trạng hệ thống siêu thị . 34
2.3.2. Về phía khách hàng . 42
2.3.2.1. Lợi ích thanh toán thẻ Đông Á tại siêu thị 48
2.3.2.2. Rủi ro khi thanh toán qua thẻ 48
2.3.3. Về phía ngân hàng 49
2.3.3.1. Về tình hình thẻ 49
2.3.3.2. Về việc lắp đặt các máy POS 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ ĐÔNG Á
TẠI SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 55
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp . 55
3.1.1. Cơ sở pháp lý cho thanh toán thẻ . 55
3.1.2. Định hướng phát triển thẻ thanh toán của Việt Nam 57
3.1.3. Mở cửa thị trường bán lẻ . 58
3.1.4. Định hướng xây dựng phát triển hệ thống siêu thị tại TP.HCM . 59
3.2. Các giải pháp phát triển thanh toán thẻ trong siêu thị 61
3.2.1. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại . 61
3.2.1.1. Chính sách quảng bá dịch vụ thanh toán thẻ . 61
3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực theo kịp hiện đại hóa ngân hàng . 63
3.2.1.3. Áp dụng các chính sách ưu đãi đối với khách hàng . 64
3.2.1.4. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ thẻ mới 65
3.2.1.5. Phát triển các dịch vụ kèm theo thẻ 66
3.2.1.6. Tăng cường hiệu quả của hệ thống máy POS 66
3.2.2. Giải pháp đối với hệ thống các siêu thị . 67
3.2.3. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước 69
3.2.4. Quản lý rủi ro xẩy ra đối với khách hàng 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 . 71
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 72
4.1 Nhận xét về tình hình phát hành, thanh toán thẻ thanh toán tại NH Đông Á . 72
4.2 Những đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động phát hành, thanh toán thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á . 74
4.3 Những kiến nghị với các cơ quan quản lý 75
4.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ . 75
4.3.2 Thay đối thói quen của khách hàng . 75
Tài liệu tham khảo 76
LỜI MỞ ĐẦU
&
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006 và đang đứng trước nhiều thách thức trong bối cảnh hội nhập, một trong những vấn đề đó là phải hoàn thiện hệ thống thanh toán. Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thanh toán đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam hiện nay. Đề án nêu rõ, đối với khu vực dân cư thực hiện khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch thanh toán hiện đại, tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất, kết nối các hệ thống máy ATM và POS của các liên minh thẻ hiện hành thành một hệ thống thống nhất, nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM và POS của các ngân hàng khác. Như vậy, bên cạnh khu vực công và khu vực doanh nghiệp thì khu vực dân cư là một bộ phận quan trọng trong mục tiêu đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư thì chi tiêu cho hàng tiêu dùng là những phát sinh kinh tế mang tính chất thường xuyên, ổn định, phổ biến. Phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt thẻ tại các điểm bán lẻ sẽ góp phần rất lớn đưa phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vào cuộc sống của người dân. Thị trường bán lẻ Việt Nam trong nhiều năm qua phát triển rất mạnh mẽ. Với mức sống ngày càng được nâng cao và xu hướng hội nhập quốc tế về kinh tế và văn hóa, các kênh phân phối truyền thống của thị trường này như chợ, cửa hàng bán lẻ đang dần bị thay thế bởi các siêu thị, trung tâm thương mại. Siêu thị đã trở thành kênh phân phối phù hợp với lối sống văn minh, hiện đại và có vai trò quan trọng
đến phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, văn minh thương nghiệp, thói quen mua sắm, mỹ quan đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm
Như vậy, việc phát triển mạng lưới thanh toán qua thẻ cho mục đích mua sắm, tiêu dùng của đại đa số người dân hiện nay là cần thiết, là xu hướng phát triển tất yếu khách quan. Đồng thời, có thể nói siêu thị là một trong những điểm mấu chốt đề thay đổi thói quen dùng tiền mặt của đa số người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay.
Với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu và góp phần hoàn thiện hơn về dịch vụ thẻ thanh toán trong siêu thị, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán thẻ trong siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh”
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của hệ thống thanh toán thẻ và hệ thống siêu thị cũng như thực trạng thanh toán thẻ trong hệ thống siêu thị ở TP.HCM hiện nay. Trong đề tài này, tôi tiến hành nghiên cứu, khảo sát các siêu thị bán lẻ với hình thức kinh doanh tổng hợp. Với sự đa dạng về chủng loại và giá cả hàng hóa, đáp ứng được hầu hết các nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân, những siêu thị này thu hút được một lượng khách hàng đông đảo hơn với nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Như vậy việc tìm hiểu về hoạt động thanh toán của khách hàng và siêu thị sẽ có góc nhìn bao quát hơn thông qua nghiên cứu loại siêu thị này. Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các siêu thị bán lẻ với hình thức kinh doanh tổng hợp.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình hoạt động thanh toán qua thẻ tại các siêu thị trên địa bàn TP.HCM, xác định những tồn tại và hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, góp phần phát triển hệ thống thanh toán thẻ tại các siêu thị trên địa bàn TP.HCM, cũng là một bộ phận của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp cụ thể được sử dụng:
- Phương pháp chọn mẫu, thống kê mô tả để đưa ra một cái nhìn bao quát về tình hình thanh toán thẻ trong các siêu thị tại TP.HCM.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khảo sát, lấy ý kiến khách hàng đề nắm được thực trạng thanh toán thẻ trong siêu thị đứng ở các góc độ ngân hàng, siêu thị và khách hàng.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy trình phát hành và thanh toán bằng thẻ trong hệ thống siêu thị tại ngân hàng Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn vị chấp nhận thẻ khi khách hàng muốn tìm hiểu về những thông tin này, khách hàng muốn biết siêu thị có chấp nhận thẻ
hay không thì phải tự mình hỏi siêu thị. Đây là một trở ngại rất lớn đối với hoạt động thanh toán thẻ tại siêu thị.
- Các liên minh thẻ ở trong nước ra đời tạo thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. Nhưng đối với việc thanh toán qua máy POS thì chưa có hiệu quả vì liên kết này chủ yếu nhằm sử dụng trên máy ATM, còn máy POS chỉ thanh toán được thẻ của từng ngân hàng là chủ yếu. Vì vậy, nhiều khi khách hàng có thẻ nhưng lại không thanh toán được vì máy POS của ngân hàng phát hành thẻ đó không được lắp đặt trong siêu thị.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Việc phân tích các chỉ số phát triển cho thấy được thị trường bán lẻ TP.HCM đang có sức hút rất lớn đối với những nhà kinh doanh bán lẻ trong và ngoài nước. Hệ thống siêu thị đang trong quá trình hoàn thiện, phát triển và chứng kiến sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các nhà bán lẻ. Các siêu thị đang dần thay thế cho các kênh phân phối truyền thống như chợ, cửa hàng tạp phẩm….và sự phát triển nhanh của hệ thống siêu thị là phù hợp với xu hướng phát triển nền kinh tế hiện đại.
Hệ thống thẻ thanh toán, cơ sở hạ tầng cho thẻ thanh toán (hệ thống may ATM, máy POS…) và các sản phẩm, dịch vụ cung ứng từ thẻ phát triển rất nhanh trong những năm gần đây. Mặc dù còn nhiều hạn chế, bất cập trong quá trình sử dụng thẻ của khách hàng (không sử dụng thẻ, chỉ sử dụng để rút tiền tại các máy ATM…) nhưng tiềm năng phát triển của thị trường thẻ là rất lớn.
Qua các cuộc khảo sát thực tế, chúng ta có thể thấy được thực trạng thanh toán tại các siêu thị ở TP.HCM hiện nay. Dù số người sử dụng thẻ để thanh toán tại các siêu thị còn thấp, quá trình thanh toán vẫn còn khá nhiều bất cập nhưng sự phát triển của loại hình thanh toán này trong tương lai là tất yếu. Khi mà nhu cầu đi mua sắm tại siêu thị của người dân hiện nay có xu hướng ngày càng tăng, siêu thị trở nên gần gũi với người dân hơn thì thanh toán thẻ sẽ dần dần thay thế các loại thanh toán thông thường hiện nay như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán séc….
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ ĐÔNG Á
TẠI SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Cơ sở pháp lý cho thanh toán thẻ
Thẻ thanh toán tại Việt Nam ra đời khá muộn trong bối cảnh hoạt động thanh toán thẻ tại các khu vực cũng như các quốc gia khác trên thế giới phát triển đã nhiều năm và dịch vụ thẻ chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Dần dần, thẻ được coi như là một phưong tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện và dễ sử dụng nhất. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động này trước đây đã bộc lộ những hạn chế và không còn phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động thẻ nói riêng và hệ thống thanh toán nói chung, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia WTO. Chính phủ và NHNN Việt Nam đã từng bước sửa đổi, bổ sung và ban hành mới khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán nhằm góp phần hình thành một nền văn minh tiền tệ. Trong những năm gần đây, chính phủ và NHNN đã ban hành một số quy định nhằm không ngừng hoàn thiện dần hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua thẻ ngân hàng.
Ngày 8/10/2002, quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong Điều 6 tại quy định này đã nói rất rõ về hoạt động phát hành và thanh toán bằng thẻ Ngân hàng.
Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không sử dụng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng tới năm 2020 tại Việt Nam. Với nguồn kinh phí nghiên cứu đề án được trích từ ngân sách nhà nước dự trù lên tới 3.700 triệu đồng (được hoạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và nguồn hỗ trợ kỹ thuật cho đề án dựa trên cơ sở liên hệ với một số tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế hoặc các dự án do chính phủ nước ngoài tài trợ để tìm kiếm nguồn hỗ trợ kỹ thuật bổ sung cho việc xây dựng
và triển khai Đề án. Qua đó ta có thể thấy được tầm quan trọng và sự quan tâm của chính phủ và NHNN đến đề án. Đề án được đặt trong mối quan hệ với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của Chính phủ và phù hợp với Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về chất và lượng trong thanh toán không dùng tiền mặt với các mục tiêu: đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng bước thay thế tiền mặt trong lưu thông, tăng cường năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị trường, góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia nâng cao hiệu quả giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa nền kinh tế, góp phần tích cực vào công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu đạt được môi trường thanh toán hiện đại, an toàn, hiệu quả và vững chắc về cơ sở pháp lý ở Việt Nam vào năm 2020.
Trong năm 2007, cơ sở pháp lý cho việc phát triển thẻ ngân hàng đã hoàn thiện thêm một bước với Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng. Môi trường kinh doanh thẻ được thông thoáng hơn với việc loại bỏ giấy phép con đối với các NH phát hành thẻ, nhưng để phát hành hoặc thanh toán thẻ, các tổ chức phát hành hoặc thanh toán thẻ phải đáp ứng những điều kiện cụ thể được Quy chế quy định và NHNN đánh giá sự tuân thủ của các tổ chức đó. Đối tượng phát hành thẻ không chỉ là các ngân hàng, mà các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng có thể tham gia phát hành thẻ nếu được NHNN chấp thuận, các quy định đi theo hướng chỉ tạo ra một hành lang pháp lý chung, tránh can thiệp cụ thể vào hoạt động của các tổ chức phát hành, thanh toán thẻ. Cũng trong năm 2007, hàng loạt văn bản đã được ban hành nhằm xác định rõ hơn hoạt động thanh toán thẻ trong nền kinh tế đất nước. Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng. Ngoài ra, nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán thẻ và hạn chế việc lợi dụng giao dịch thẻ của các hoạt động tội phạm, gian lận thương mại, rửa tiền do tính chất vô danh của thẻ, Thống đốc đã ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-
NHNN ngày 09/7/2007 về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh. Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26/12/2007 quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Quyết định số 50/2007/QĐ-NHNN ban hành mức thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thời gian tới, NHNN tiếp tục củng cố hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán thẻ, nhất là các chế tài áp dụng xử lý đối với các hành vi giả mạo, lừa đảo trong giao dịch thẻ phù hợp với thông lệ quốc tế, hành vi tội phạm thẻ, tiết lộ thông tin, ăn cắp thông tin khách hàng sử dụng vào mục đích gian lận trong thanh toán thẻ hay cá nhân, đơn vị gây thất thoát dữ liệu thẻ, các đối tượng gian lận trong thanh toán thẻ (chủ thẻ giả mạo, ngân hàng chứng minh được chủ thẻ gian lận cố tình đòi tiền và làm giảm uy tín của ngân hàng, ĐVCNT giả mạo, ĐVCNT thông đồng tội phạm thẻ...). Xây dựng quy định về dự phòng rủi ro trong họat động thanh toán thẻ.... Theo đó, có các biện pháp thích hợp và thống nhất để các giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt thực sự được đi vào cuộc sống…. Đồng thời, NHNN tiếp tục nghiên cứu để xây dựng lộ trình chuyển đổi công nghệ thẻ theo tiêu chuẩn EMV đối với các tổ chức phát hành thẻ ở Việt Nam, xây dựng cơ chế giám sát của NHNN đối với thẻ trả trước, dựa trên các nguyên tắc quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng điện tử để bảo đảm an toàn cho việc sử dụng và thanh toán thẻ trả trước nói riêng và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nói chung. Đề xuất xây dựng các tổ chức chuyên trách tập hợp và cung cấp thông tin liên quan đến các phương tiện thanh toán bị mất cắp, bị gian lận… tăng cường vai trò giám sát của NHNN đối với các phương tiện thanh toán và hệ thống thanh toán. Làm cho người sử dụng thẻ an tâm hơn khi sử dụng các dịch vụ này đảm bảo tăng tính ưu việt của thanh toán qua thẻ so với sử dụng tiền mặt.
3.1.2. Định hướng phát triển thẻ thanh toán của Việt Nam
Theo mục tiêu đề án thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ thì đến cuối năm 2010, sẽ có khoảng 20 triệu tài khoản cá nhân, 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản.
Đến năm 2020, sẽ có 45 triệu tài khoản cá nhân, 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% lao động được trả lương qua tài khoản. Đối với các doanh nghiệp, đến
cuối năm 2010 sẽ có khoảng 80% các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp được thực hiện qua tài khoản tại ngân hàng; con số này sẽ đạt 95% vào năm 2020.
Đối với khu vực dân cư, đề án cũng khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị phục vụ cho các giao dịch thanh toán hiện đại, tập trung chủ yếu cho dịch vụ thẻ và tạo điều kiện phát triển thanh toán qua internet, mobile. Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ, kết nối các hệ thống máy tính ATM của các liên minh thẻ hiện hành thành một hệ thống thống nhất, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát hành có thể sử dụng ở nhiều máy ATM của các ngân hàng khác.
Các tổ chức phát hành thẻ đang ráo riết thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ, tăng nhanh lượng thẻ phát hành, không ngừng đưa ra những khoản khuyến mãi hấp dẫn cho các đơn vị chấp nhận thẻ của mình, miễn phí phát hành thẻ cho các cơ quan tổ chức, miễn phí thường niên, giảm phí chênh lệch tỷ giá giao dịch qua thẻ quốc tế….
Nhìn chung thị trường thẻ Việt Nam còn khá non yếu chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của người dân hiện nay, lượng người dùng thẻ thanh toán như phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ hàng ngày của rất khiêm tốn mà đa số họ chỉ dùng thẻ cho các dao dịch trên máy ATM, để rút tiền mặt. Tuy nhiên, thị trường này đang phát triển rất sôi động các tổ chức phát hành thẻ đang không ngừng đầu tư cho lĩnh vực đầy tiềm năng này, theo dự báo của các tổ chức phát hành thẻ trong thời gian ngắn nữa thị trường thẻ Việt Nam sẽ bùng nổ mạnh mẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chúng ta cần định hướng cho sự phát triển của thẻ thanh toán vào việc dùng cho chi trả hàng hoá dịch vụ chứ không phải là công cụ trả lương và rút tiền mặt tại máy ATM.
3.1.3. Mở cửa thị trường bán lẻ
Mặt khác, theo cam kết của WTO, từ 1/1/2009 Việt Nam đã cho phép lập doanh nghiệp phân phối 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, nguy cơ trong những năm sắp tới là sẽ có một làn sóng các tập đoàn bán lẻ nước ngoài đến Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn như TP.HCM, để thiết lập các mạng lưới phân phối hiện đại. Trên thực tế, hiện nay tại TPHCM đã xuất hiện nhiều tập đoàn phân phối lớn của thế giới như: Metro Cash & Carry (Đức), các tập đoàn bán lẻ từ Malaysia,
Singapore, Hàn Quốc... cũng đang vào đầu tư tại TPHCM thông qua hình thức liên doanh. Trong khi đó, các doanh nghiệp phân phối trong nước lại còn yếu, chưa chuyên nghiệp, chưa khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực phân phối. Thêm vào đó, diện tích kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối lại nhỏ hẹp, cơ sở vật chất không hiện đại bằng các doanh nghiệp nước ngoài. Thị trường các kênh bán lẻ hiện đại của Việt Nam phát triển chưa xứng đáng với tiềm năng thị trường bán lẻ trong nước khi doanh thu chỉ chiếm khoảng 20% tổng doanh số bán lẻ cả nước Chính vì vậy, ngành thương mại dịch vụ phân phối trong nước có nguy cơ sẽ bị “nuốt chửng” bởi một làn sóng các tập đoàn bán lẻ nước ngoài. Lộ trình xây dựng các chi nhánh của các siêu thị 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo những cam kết của chính phủ với các nước nhưng sẽ hạn chế việc thành lập các chuỗi siêu thi gây ảnh hưởng đến tính cạch tranh lành mạnh trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây hoạt động dịch vụ phân phối, bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp tới trên 15% vào GDP hàng năm. Trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam hiện được coi là điểm đầu tư hấp dẫn nhất trong lĩnh vực bán lẻ. Hiện nay, các tập đoàn bán lẻ lớn như Metro của Đức, Casino của Pháp, Parkson cùng nhiều tập đoàn phân phối nước ngoài khác đang ráo riết triển khai kế hoạch mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam. Dự báo hoạt động phân phối và bán lẻ tại thị trường Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ sau năm 2009. Các kênh phân phối hiện đại này sẽ đóng vai trò quan trọng trong thị trường bán lẻ trong nước nói chung và TP.HCM nói riêng. Chính vì vậy hệ thống siêu thị sẽ là những đối tượng hấp dẫn để lắp đặt máy POS của các tổ chức phát hành thẻ.
3.1.4. Định hướng xây dựng phát triển hệ thống siêu thị tại TP.HCM
UBND TP.HCM vừa phê duyệt Đề án phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn TP từ nay đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Theo đó, tăng tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đối với hệ thống phân phối hiện đại trong tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn TP lên mức 25% vào năm 2010, 35% - 40% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Từ năm 2009 đến năm 2015, giảm dần số lượng chợ tại khu vực trung tâm TP, phát triển thêm khoảng 95 siêu thị và 140 trung tâm thương mại. Các siêu thị tổng hợp phát triển xen kẽ, tương xứng với
mạng lưới chợ hiện hữu trong khu vực nội thành. Các siêu thị chuyên doanh, chợ bán buôn được đầu tư hiện đại, đồng bộ, đảm bảo yêu cầu văn minh thương mại, đáp ứng nhu cầu mua sắm, giao dịch hàng hóa và cung ứng các loại hình dịch vụ hỗ trợ.
Thành phố sẽ bố trí hệ thống kho, khu trung chuyển hàng hóa tại các cửa ngõ ra vào nội đô và hình thành khu bán buôn, trung chuyển hàng hóa của TP dọc đường vành đai 2. Tiếp tục phát triển các khu mua sắm tập trung đạt chuẩn mực quốc tế, bao gồm tổ hợp các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tại các khu vực trung tâm thành phố, Khu đô thị mới Nam TP, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, các trạm dừng (depot) của hệ thống tàu điện ngầm….
Từ nay đến năm 2010, tiến hành sửa chữa, nâng cấp 64 chợ, tiến hành giải tỏa, di dời 19 chợ không phù hợp quy hoạch. Từ năm 2011 đến năm 2015, sửa chữa, nâng cấp 31 chợ truyền thống; tiếp tục giải tỏa, di dời 29 chợ còn lại theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12/2/2009 của UBND TP.
Thành phố sẽ hoàn thiện môi trường pháp lý và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi, nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thực thi hữu hiệu việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, phòng, chống tội phạm, nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về thương mại điện tử. Đến năm 2010 hoàn thành dự án xây dựng Trung tâm Chứng thực điện tử và triển khai thực hiện chữ ký số.
Với việc chính thức phê duyệt đề án phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2015, chính quyền TP.HCM đã xác định những kiểu mua bán hiện đại sẽ là hướng phát triển chủ lực, đồng thời từng bước thay thế dần cho chợ truyền thống. Với những ưu đãi trong phát triển các kênh phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố là phát triển mạng lưới các siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại, trong thời gian sau mở cửa thị trường bán lẻ, hệ thống các siêu thị sẽ phát triển mạnh mẽ dần trở thành kênh phân phối chính trong hệ thống bán lẻ trong nước, thu hút được hầu hết người dân tham gia mua sắm và lưu lượng tiền được sử dụng trong siêu thị sẽ tăng lên đáng kể. Nếu hệ thống thanh toán qua thẻ được sử dụng phổ biến trong các siêu thị thì sẽ làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và giúp thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam hiện nay.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ ĐÔNG Á TRONG SIÊU THỊ
3.2.1. Giải pháp đối với các ngân hàng
Có thể nói việc mở rộng thanh toán POS đem lại nhiều lợi ích cho bản thân các ngân hàng về lâu dài như: tiết giảm chi phí đầu tư ATM, chi phí quản lý tiền mặt, chi phí tiếp quỹ cho máy ATM,..v.v. Vì vậy để mở rộng và phát triển hệ thống thanh toán POS, các NHTM cần quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1.1. Chính sách quảng bá dịch vụ thanh toán thẻ ĐÔNG Á
Hướng đến các nhóm khách hàng mục tiêu là những cán bộ, nhân viên, người lao động, sinh viên… bởi vì hiện nay chủ thể này là những người sử dụng thẻ thường xuyên, họ được trả lương qua tài khoản thẻ nên sẽ thuận lợi hơn khi họ thực hiện thanh toán hàng hóa dịch vụ qua thẻ thay vì phải rút tiền mặt ở các máy ATM rồi lại dùng tiền này để trả tiền hàng hóa dịch vụ. Các tổ chức phát hành thẻ cần tổ chức các hội thảo tại các cơ quan, công ty, xí nghiệp, các trường học để hướng dẫn và phổ biến kiến thức cho những đối tượng này về chức năng thanh toán hàng hóa dịch vụ, cách thức, quy trình thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ và những lợi ích nhận được khi sử dụng thẻ thanh toán để họ biết sử dụng các tình năng này của thẻ, khuyến khích họ sử dụng thẻ thường xuyên cho mục đích thanh toán hàng hoá dịch vụ.
Ngân hàng cũng có thể áp dụng các chương trình tặng thẻ ATM cho sinh viên để mở rộng thị phần thẻ của ngân hàng mình. Bởi vì sinh viên đi học xa nhà là đối tượng sử dụng thẻ thường xuyên để nhận tiền gửi của gia đình và sau này khi đi làm thì họ sẽ dùng thẻ này làm ví tiền, nhận lương… Các hoạt động này đang được nhiều ngân hàng thực hiện rất hiệu quả trong thời gian qua.
Hiện nay tại các điểm chấp nhận thẻ không có thông báo hay logo gì cho khách hàng thấy rằng ở đơn vị mình có chấp nhận thanh toán những loại thẻ nào, của các ngân hàng nào mà khách hàng phải đến các quầy thanh toán hỏi xem thẻ của mình có thể sử dụng được hay không trước khi vào mua hàng. Các ngân hàng không có những thông báo rộng rãi đầy đủ cho chủ thẻ có tài khoản tại ngân hàng mình về quy trình thanh toán bằng thẻ, những thuận tiện khi sử dụng thẻ, rất nhiều khách hàng cho rằng thẻ ATM chỉ có thể rút tiền ở máy ATM mà không biết đến tính năng
thanh toán của nó. Nên đa số người sử dụng thẻ không biết hoặc biết từ các nguồn tin không chính thức nên họ rất dè dặt khi tìm hiểu hay sử dụng dịch vụ này. Họ lo lắng về tính an toàn và cho rằng quy trình thanh toán qua thẻ sẽ rắc rối vì thiếu thông tin chính xác về sử dụng thẻ. Hơn nữa, đa số người dân ngại tìm hiểu những cái xa lạ khi không bị ép buộc hay được giới thiệu một cách đầy đủ. Chính vì vậy các ngân hàng cần sử dụng các phương thức quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí hay internet để cung cấp thông tin về chức năng của thẻ, hướng dẫn sử dụng thẻ “ATM” để thanh toán qua máy POS. Đặc biệt, khi phát hành thẻ cho khách hàng, các ngân hàng cần có thông tin hướng dẫn chi tiết hơn về cách sử dụng thẻ để thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ. Trên các tờ rơi, tờ bướm gửi đến khách hàng cần có một mục riêng hướng dẫn về quy trình thanh toán thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ để mọi người chú ý hơn tới tiện ích này, chứ không chỉ là một dòng giới thiệu quá ngắn gọn: “Thanh toán tiền mua hàng tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc: Coop Mart, Metro, PNJ, Kinh Đô, Việt Tiến, nhà sách Phương Nam, hệ thống nhà hàng khách sạn Quê Hương…” (Dongabank), “Thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của Agribank” ( Agribank), “với SCB lick – phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt, Quý khách có thể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại hơn 10,000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc” ( SCB),… mà hầu như không mấy ai nhìn thấy và để ý tới ý nghĩa của dòng chữ này. Các ngân hàng hiện nay chưa quan tâm đến việc hướng dẫn khách hàng dùng thẻ để mua hàng hoá trực tiếp mà chỉ chú trọng đến chức năng rút tiền từ máy ATM, các nhân viên phát hành thẻ chỉ giới thiệu cách sử dụng thẻ trên máy ATM chứ họ chưa giới thiệu “nhiều” đến việc sử dụng trên máy POS mặc dù ban lãnh đạo các ngân hàng có yêu cầu giới thiệu “đầy đủ” tính năng của thẻ cho chủ thẻ.
Ngân hàng và Trung Tâm Thẻ cũng cần chú trọng tới việc sử dụng tên gọi cho các loại thẻ thanh toán hiện nay, không nên gọi chung các loại thẻ là thẻ ATM để tránh hiểu lầm về chức năng của thẻ. Khuyến khích các cơ quan truyền thông, báo đài không nên sử dụng cách gọi này cho các loại thẻ hiện nay mà nên dùng những tên có liên tưởng đến chức năng thanh toán của thẻ (như thẻ Đa Năng, thẻ Thanh Toán, hay thẻ mua hàng,…) để người dân dễ dàng nhận ra chức năng này của thẻ hiện
nay. Đây là yếu tố rất hữu hiệu để tuyên truyền với người dân về tính năng thanh toán hàng hoá dịch vụ của thẻ. Trong các mục quảng cáo của ngân hàng về thẻ thanh toán nên thể hiện được tính an toàn và tiện lợi của thẻ thanh toán.
3.2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực theo kịp hiện đại hóa ngân hàng
Phát triển được một đội ngũ nhân viên am hiểu về chuyên môn và có đạo đức tốt cũng là một trong những biện pháp giúp ngân hàng có thể phát triển hoạt động thẻ thanh toán một cách an toàn và tốt nhất. Bởi lẽ, dù công nghệ hiện đại đến đâu thì một khâu nào đó trong quá trình xử lý cũng phải có bàn tay con người. Để đội ngũ nhân viên ngày càng chuyên nghiệp và giữ được ấn tượng sâu đậm trong lòng khách hàng, các Ngân Hàng Đông Á cần phải chú trọng đến việc:
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn giúp cho nhân viên bộ phận thẻ nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những thông tin mới nhất về dịch vụ thẻ nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Tổ chức các lớp học về chăm sóc khách hàng, kỹ năng nghệ thuật giao tiếp trong kinh doanh cho nhân viên phát hành cũng như thanh toán thẻ nhằm thể hiện tác phong chuyên nghiệp. Các ngân hàng cũng cần yêu cầu nhân viên phát hành thẻ của mình có hướng dẫn cụ thể cho khách hàng khi họ đến đăng ký hay nhận thẻ về chức năng thanh toán qua máy POS của thẻ để đảm bảo rằng mọi khách hàng khi nhận thẻ đều biết cách sử dụng dịch vụ này, một dịch vụ nhanh gọn an toàn, tiện lợi khi sử dụng. Cử cán bộ nhân viên dịch vụ thẻ có năng lực đi học hỏi kinh nghiệm từ những tổ chức thẻ uy tín nước ngoài, nghiên cứu các mô hình liên minh thẻ thành công của các nước trước đây có điều kiện tương tự như Việt Nam hiện nay để đưa ra giải pháp tốt nhất trong xây dựng hệ thống thanh toán qua thẻ, hạn chế rủi ro, lãng phí cho ngân hàng mình cũng như toàn xã hội. Đào tạo đội ngũ nhân viên am hiểu về hệ thống thanh toán qua máy POS để họ có thể phát hiện kịp thời những sai sót trong hệ thống, kịp thời phát hiện những gian lận thẻ tránh những tổn thất nặng nề cho các chủ thể tham gia và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có khả năng tiếp cận các đơn vị kinh doanh dịch vụ như: siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại,… để tìm kiếm các đơn vị chấp nhận thẻ mở rộng mạng lưới máy POS cho ngân hàng trong hệ thống siêu thị cũng như những lĩnh vực khác để các chủ thẻ có thể sử dụng thẻ
của mình ở mọi lúc mọi nơi, để thẻ trở thành phương tiện thanh toán hoàn toàn thuận tiện cho mọi người
3.2.1.3. Áp dụng các chính sách ưu đãi đối với khách hàng
Áp dụng thấu chi cho các tài khoản thẻ: đây là cách để khuyến khích tiêu dùng và thanh toán khi không mang theo tiền và không có tiền trong tài khoản. Ngân hàng sẽ có được nguồn thu từ việc thu lãi thấu chi. Tuy nhiên để làm được điều này trong thời gian đầu, các Ngân Hàng nên có những chính sách ưu đãi dành cho chủ thẻ như: áp dụng lãi suất thấu chi thấp hơn lãi suất cho vay thông thường, hoàn trả số tiền thấu chi trước ngày qui định sẽ không tính lãi, những khách hàng thường xuyên thanh toán đúng hạn qui định sẽ được tăng hạn mức thấu chi….
Đưa ra mức phí hợp lý đối với đơn vị chấp nhận thẻ để khuyến khích các siêu thị trong việc nhận thanh toán qua thẻ, như việc đưa ra các mức doanh số thanh toán qua thẻ để được giảm phí theo từng bậc như sẽ giảm phí khi ĐVCNT đạt doanh số 50 triệu đồng/ tháng, 100 triệu đông/ tháng, 200 triệu đồng/ tháng, trên 200 triệu đồng/ tháng các mức có thể thay đổi qua các thời kỳ cho phù hợp với sự phát triển của thị trường. Các ngân hàng cũng cần có những chính sách ưu đãi cho các tổ chức có doanh số thanh toán cao như: được tham gia vào các chương trình quảng cáo của ngân hàng, được đăng logo trên website của ngân hàng cũng như các chương trình quảng bá hình ảnh khác.
Hiện nay hầu hết các siêu thị tổng hợp đều có chấp nhận thanh toán qua thẻ tuy nhiên việc thanh toán này còn nhiều rắc rối, khi thanh toán bằng tiền mặt khách hàng chỉ cần đưa tiền cho khách hàng tại quầy thanh toán trong khi muốn thanh toán bằng thẻ thì khách hàng cần phải đi đến các quầy cà thẻ sau đó mới quay lại thanh toán hoá đơn và nhận hàng, có những quầy nằm rất xa nơi thanh toán rất mất thời gian đi lại làm người thanh toán cảm thấy phiền phức khi thanh toán bằng thẻ. Các đơn vị tham gia cần cải thiện tình hình này bằng việc lắp đặt các máy POS tại các quầy thanh toán. Để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng có thể hỗ trợ siêu thị mở các quầy thanh toán chỉ dành riêng cho khách hàng thanh toán hàng hóa qua thẻ, làm cho việc thanh toán qua thẻ trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn, làm
sao để người thanh toán thấy rằng họ đang nhận được nhưng lợi ích thực tế khi sử dụng thẻ thanh toán so với sử dụng tiền mặt.
Trong thời gian tới các ngân hàng nên giảm phí thường niên cho khách hàng dùng thẻ thanh toán để khuyến khích khách hàng của mình sử dụng thẻ thanh toán nhiều hơn để có thể phát huy tác dụng của các máy POS vì hiện nay chỉ có 30% số máy POS ở TP.HCM có dùng được thẻ ghi nợ nội địa, đây là một lãng phí lớn vì một lượng máy POS lớn chỉ dùng để đáp ứng một lượng nhỏ thẻ thanh toán (thẻ quốc tế) trong khi phần lớn người dân lại sử dụng thẻ ghi nợ nội địa (chiếm 90%).
3.2.1.4. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ thẻ mới
Việc phát triển công nghệ mới là một trong những nỗ lực nhằm theo đuổi mục tiêu phổ biến hình thức sử dụng thẻ trong xã hội. Ở Việt Nam, toàn bộ thẻ dùng trong thanh toán là thẻ từ. Hiện tượng gian lận thẻ mới xảy ra nhưng dự báo có thể sẽ tăng cao khi các nước khác trong khu vực chuyển dịch sang thẻ thông minh, gian lận thẻ sẽ dồn sang các nước dùng công nghệ thẻ từ. Xuất phát từ thực tế đó, các ngân hàng, tổ chức tài chính của Việt Nam đã nhận thấy công nghệ thẻ thông minh là xu hướng tất yếu của hệ thống thanh toán, giao dịch tự động trong tương lai. Việc thay đổi từ thẻ từ sang thẻ thông minh không thể diễn ra trong thời gian ngắn. Các thẻ từ có thể tiếp tục được sử dụng trong nhiều năm nữa. Trong quá trình chuyển đổi, các thiết bị đầu cuối, các mạng thanh toán và các hệ thống máy chủ phải hỗ trợ cả 2 loại thẻ.
- Thẻ Chip chuẩn EMV đang dần dần thay thế các loại thẻ từ ở phần lớn các quốc gia, và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên, việc chuyển đổi này diễn ra hết sức khó khăn bởi vì chi phí cho việc chuyển đổi thẻ cũng như đầu tư, nâng cấp các máy ATM, POS để có thể đáp ứng thẻ Chip chuẩn EMV là hết sức lớn. Một máy ATM đọc thẻ chip phải tốn vài chục ngàn USD, máy POS cũng tốn từ 300 - 400 USD, nên việc chuyển đổi khó lòng có thể thực hiện trong một sớm một chiều. Việc đưa ra lộ trình chuyển đổi phù hợp, sáng tạo là việc làm vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một chương trình chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chíp. Vai trò của thẻ từ chỉ đến một ngưỡng nhất định khi hệ thống an toàn không còn đảm bảo nữa việc chuyển sang thẻ thông minh là việc làm tất yếu, hợp
xu thế. Các tổ chức phát hành thẻ cần quan tâm đẩu tư phát triển công nghệ thẻ đáp ứng nhu cầu và xu thể sử dụng thẻ, phải coi đây là một công cụ cạnh tranh hiệu quả trong thị trường thẻ hiện nay.
3.2.1.5. Phát triển các dịch vụ kèm theo thẻ
Chủ thẻ khi sử dụng thẻ không chỉ chú ý đến chức năng thanh toán của thẻ khi mua hàng hoá trực tiếp tại các đơn vị chấp nhận thẻ mà còn chú ý đến những tiện ích khác mà thẻ có thể mang lại cho họ. Khi chức năng của thẻ càng nhiều, càng tiện ích cho người sử dụng thì thẻ càng trở lên phổ biến hơn, lôi kéo người dân đăng ký mở tài khoản thẻ và sử dụng thẻ thường xuyên hơn. Chính vì vậy mà các ngân hàng cần mở rộng các dịch vụ cho thẻ, thông qua thẻ chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch với ngân hàng mà không cần đến ngân hàng như trả tiền điện nước, phí điện thoại, internet, chuyển khoản, in sao kê, nạp tiền vào tài khoản qua máy ATM, ngân hàng không chỉ coi tài khoản thẻ là tài khoán thanh toán mà còn là tài khoản tiết kiệm mà nếu khách hàng muốn chuyển tiền gửi có kì hạn với thủ tục gọn nhẹ, chi phí thấp…làm giảm thời gian đi lại, chờ đợi giao dịch tại ngân hàng hay các đơn vị cung cấp các dịch vụ này. Có như vậy thì thẻ mới được người dân sử dụng trong mọi hoạt động thanh toán hàng ngày của mình, làm cho thẻ trở thành phương tiện không thể thiếu của người dân trong giao dịch hàng ngày của mình.
3.2.1.6. Tăng cường hiệu quả của hệ thống máy POS
- Để phát trển hệ thống thanh toán qua máy POS các tổ chức phát hành thẻ không chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới ĐVCNT mà đồng thời phải tăng cường cho hệ thống máy ATM để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của người sử dụng thẻ, để chiếc thẻ ngày càng trở thành vật dụng quen thuộc thiết yếu của người dân thì hệ thống thanh toán trên máy POS mới phát huy được hiệu quả. Việc đầu tư cho hệ thống máy POS cần đầu tư vào dòng máy có thẻ sử dụng được nhiều loại thẻ: thẻ từ và thẻ chip, như máy PAX B80 có thể dùng được cả hai loại thẻ này có như thế mới có thể đáp ứng được xu thế sử dụng thẻ “chip” của các tổ chức phát hành thẻ trong và ngoài nước.
- Hiện nay các ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ khá độc lập nên công nghệ thẻ của các ngân hàng tương đối khác nhau nên việc tham gia các liên minh thẻ gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa, trong điều kiện các liên minh thẻ hiện nay cũng chưa thực sự hiệu quả vì đường truyền trong liên minh không đủ mạnh nên mặc dù có liên minh nhưng việc sử dụng máy trong các liên minh này không hiệu quả nên máy POS vẫn chỉ nhận thẻ của từng ngân hàng gây lãng phí rất lớn. Trong thời gian tới các liên minh thẻ cần nâng cấp công nghệ cũng như đường truyền trong liên minh để thẻ thanh toán có thể dùng hiệu quả hơn.
Các ngân hàng phải sử dụng các dòng máy, các loại thẻ có thể dễ dàng điều chỉnh phù hợp với các liên minh thẻ lớn như Smartlink, Banknet đang được chính phủ định hướng phát trển và nhiều tổ chức phát hành thẻ tham gia tạo điều kiện mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng. Trong điều kiện hiện nay có nhiều ngân hàng có số lượng thẻ đang được sử dụng nhiều như ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nhưng lại có mạng lưới điểm chấp nhận thẻ rất nghèo nàn, rất ít siêu thị có lắp đặt máy POS của Agribank nên những loại thẻ này không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của người sở hữu thẻ. Trong các siêu thị hiện nay hầu như phải lắp đặt máy POS của từng ngân hàng nên số lượng máy POS ở TP.HCM cũng như trong các siêu thị tương đối nhiều nhưng vẫn không phát huy được hiệu quả như: thu hút khách hàng cho siêu thị, tăng doanh thu từ dịch vụ thẻ cho các ngân hàng. Làm cho các tổ chức này không mặn mà với việc khuyến khích sử dụng thẻ tại đơn vị mình.
Các ngân hàng phải tích cực tham gia, tổ chức các buổi hội đàm, trao đổi kỹ năng với các tổ chức phát hành thẻ lớn trong nước để nghiên cứu về tình hình phát triển thẻ hiện nay ở Việt Nam, nghiên cứu về sự khác biệt kỹ thuật trong hệ thống thanh toán thẻ của các ngân hàng, cũng như các tổ chức phát hành thẻ khác, tạo thuận lợi cho việc tham gia các liên minh thẻ. Đồng thời, đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình các liên minh thẻ hiện nay đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của người dân. Nghiên cứu mô hình liên minh thẻ của các nước trên thế giới, đã từng ở trong điều kiện giống Việt Nam hiện nay, để xây dựng phương hướng phát triển thị trường thẻ phù hợp.
3.2.2. Giải pháp đối với hệ thống các siêu thị
Hệ thống các siêu thị cần nhận thức rõ về lợi thế khi thanh toán qua POS: giảm chi phí quản lý tiền mặt, tăng doanh số bán hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc
biệt trong điều kiện hội nhập hiện nay, khi các doanh nghiệp nước ngoài được mở đại lý và phát triển hệ thống phân phối bán lẻ tại Việt Nam, thì mức độ cạnh tranh là rất lớn. Khả năng thanh toán không dùng tiền mặt cùng với dịch vụ tiện ích cho khách hàng luôn là ưu thế của doanh nghiệp nước ngoài mà các nhà phân phối Việt Nam cần đặc biệt quan tâm, ngay từ bây giờ phải có đối sách và chiến lược có tính đi trước và đón đầu.
Nhận thức những lợi thế đó, các siêu thị cần đẩy mạnh, phát triển phương thức thanh toán hàng hóa bằng thẻ qua máy POS. Để hình thức thanh toán này trở nên thật sự thuận tiện, nhanh chóng và làm hài lòng khách hàng trong nước cũng như khách du lịch, cần được lắp đặt máy POS tại các quầy thanh toán thay vì đặt máy tại nơi cà thẻ tập trung làm khách hàng trong siêu thị phải đi lại nhiêu khi muốn thanh toán bằng thẻ vì hiện nay đa số người đân ngại thanh toán thẻ vì phải đi lại nhiều lần giữa quầy thanh toán và nơi cả thẻ ở khá xa nhau, các siêu thị cần khắc phục được các hạn chế này làm cho hoạt động thanh toán thẻ thực sự tiện ích cho mọi người.
Các siêu thị cam kết không tính phí đối với người mua hàng thanh toán bằng thẻ. Đây là vấn đề rất quan trọng trong việc khuyến khích mọi người thanh toán các khoản chi tiêu, tiêu dùng qua thẻ. Mặc dù hiện tượng này đã được các siêu thị thức hiện khá tốt tuy nhiên cũng cần các cam kết rõ ràng để không làm ảnh hưởng điến niềm tin của khách hàng với dịch vụ thanh toán này. Các khoản thanh toán trong một lần giao dịch khi mua hàng của phần lớn người tiêu dùng hiện nay còn ở mức thấp, tính phí cho các giao dịch sẽ khiến họ quay lại với việc sử dụng tiền mặt.
Các siêu thị nên tích cực hơn trong viêc khuyến khích khách hàng thanh toán bằng cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế thông qua những logo hay bảng quảng cáo chạy chữ hiển thị loại thẻ được chấp nhận thanh toán treo ở những nơi được khách hàng chú ý nhiều như hành lang chờ thanh toán, bên cạch cổng ra vào, trên website của siêu thị, đặt những tờ rơi ở siêu thị để khách hàng đến siêu thị có thể lấy về tham khảo. Thông qua các hình thức quảng bá này người đang
Các siêu thị nên xây đựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn trong việc sử dụng các thiết bị thanh toán qua thẻ, việc xử lí những sai sót trong quá trình thanh toán sẽ gây tốn nhiều thời gian và ức chế đối với khách hàng. Để xây dựng được đội
ngũ nhân viên thực sự thành thạo, siêu thị có thể yêu cầu các ngân hàng thương mại gửi những các nhân viên đến hướng dẫn ngay tại siêu thị.
Ngoài ra, các siêu thị cần không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường bán lẻ trong nước để một mặt có thể cạnh tranh với các đối thủ dày kinh nghiệm sẽ vào Việt Nam trong thời gian tới mặt khác tạo niềm tin cho khách khi đến mua sắm ở siêu thị
3.2.3. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước
Thẻ ngân hàng xuất hiện ở Việt Nam hơn 10 năm nay nhưng việc sử dụng các thẻ này trong thanh toán qua máy POS chưa phổ biến nên các điều luật điều chỉnh các hoạt động này chưa nhiều, chưa sát với thực tế hoạt động thanh toán này. Nên trong thời gian tới NHNN cầm tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn cho mọi hoạt động của dịch vụ thẻ, trong đó cần sớm ban hành các quy định điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là việc liên quan đến các tranh chấp giữa các chủ thể tham gia, để làm cơ sở xử lý khi xảy ra sự cố.
NHNN phối hợp với cơ quan liên quan, tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền đối với người dân và toàn xã hội về lợi ích của việc sử dụng thẻ, việc thanh toán bằng POS khi mua hàng, thực hiện thắt chặt quản lý sử dụng tiền mặt làm cho chi phí sử dụng tiền mặt tăng lên người dân phải chuyển qua các hình thức thanh toán khác.
Sử dụng dịch vụ ngân hàng để trả lương cho các cán bộ, công nhân viên trong tất cả các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chi trả trợ cấp, ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản ngân hàng. Điều này sẽ làm thẻ thanh toán được phổ biến rộng rãi đến mọi người dân và gián tiếp tác động đến xu hướng thanh toán bằng thẻ tại các siêu thị, ngoài việc dùng thẻ để rút tiền, mọi người sẽ sử dụng thẻ
để thanh toán khi mua hàng tại các siêu thị cũng như nhũng đơn vị kinh doanh dịch vụ khác khi có điều kiện.
Ban hành thống nhất một số quy định về thanh toán POS như quy định về phí, các cam kết giữa các đơn vị phát hành thẻ và các chủ thể tham gia , để các ngân hàng thương mại cạnh tranh lành mạnh trong thanh toán qua máy POS.
Thực hiện các biện pháp để tăng tính an toàn và bảo mật cho thẻ thanh toán, như yêu cầu áp dụng các chuẩn mực kĩ thuật có độ an toàn cao đối với các ngân hàng cung ứng thẻ thanh toán, hoàn thiện khuôn khổ pháp lí liên quan theo hướng rõ ràng, minh bạch về quyền, nghĩa vụ của các bên, xây dựng các tổ chức chuyên trách tập hợp và cung cấp thông tin liên quan đến các trường hợp thanh toán bị gian lận hay sảy ra sự cố. Tăng cường vai trò giám sát của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với hệ thống thanh toán qua thẻ.
3.2.4 Quản lý rủi ro xảy ra đối với khách hàng
Về phía ngân hàng:
Tuân thủ các quy định và tham gia chương trình quản lý rui ro của các tổ chức thẻ quốc tế
Phối hợp giữa các ngân hàng trong trao đổi ,xử lý thông tin về thẻ
Phối hợp với các cơ quan pháp luật trong nước và quốc tế trong phòng chống tội phạm giả mạo thẻ
Về phía chủ thẻ:
Tuân thủ các quy định trong hợp đồng sử dụng thẻ
Nắm vững cách sử dụng thẻ, lưu hoá đơn , thanh toán sao kê
Thực hiện tốt việc bảo mật thẻ, liên hệ ngay với ngân hàng khi có mất mát, thất lạc hay thay đổi địa chỉ liên lạc
Về phía siêu thị:
Tuân thủ các quy định về chấp nhận , thanh toán thẻ của ngân àng
Nắm vững cách phân biệt thẻ thật , giả ,cách sử dụng danh sách thẻ cấm lưu hành, thủ tục thanh toán với ngân hàng
Quản lý giáo dục độ ngũ nhân viên
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Đi từ thực trạng thanh toán thẻ trong các siêu thị trên địa bàn TP.HCM qua những tồn tại trên thị trường thẻ thanh toán ở các siêu thị, nhóm đã vạch ra những tiềm năng to lớn của thị trường dịch vụ thanh toán nay thông qua những định hướng phát triển của thị trường thẻ và thị trường siêu thị. Đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằn phát triển thị trường đầy tiềm năng này trong thời gian tới. Dựa trên những điều kiện vĩ mô như:
Cơ sở pháp lý cho thị trường thẻ thanh toán mà chính phủ đã đề ra nhằm điều chỉnh các hoạt động của các chủ thể tham gia hoạt động này và định hướng của chính phủ về phát triển thị trường thẻ.
- Những tiềm năng của thị trường bán lẻ thông qua những cam kết của chính phủ Việt Nam trong việc mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà đầu tư nước ngoài từ đầu năm 2009 và những định hướng phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn thành phố đến năm 2015.
Trên cơ sở này nhóm đã đề ra những nhóm giải pháp cơ bản đối với các ngân hàng thương mại trong việc phát hành và quảng bá thẻ thanh toán, đối với các siêu thị để phát huy lợi thế của thanh toán thẻ trong hệ thống siêu thị, đối với NHNN trong việc quản lý và định hướng cho thị trường thẻ phát triển.
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Nhận xét về tình hình phát hành, thanh toán thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á
Điểm mạnh:
Đông Á là 1 trong những thương hiệu mạnh nhất ở Việt Nam. Mọi người biết đến Đông Á là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Do đó sản phẩm thẻ do Đông Á phát hành sẽ tạo được niềm tin về chất lượng
Đông Á là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ cao nhất Việt Nam. Mỗi năm vốn điều lệ của Đông Á đều tăng. Việc tăng vốn điều lệ sẽ giúp Đông Á nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhanh chóng mạng lưới các chi nhánh nhằm mở rộng kênh phân phối đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch của khách hàng, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc phục vụ cho dịch vụ thẻ thanh toán trong và ngoài nước
Đông Á là 1trong 2 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ Thanh Toán. Đây là lợi thế của người đi đầu. Vì thế mà sản phẩm thẻ Thanh Toán của Đông Á được nhiều người biết được. Hơn 12 năm hoạt động ở lĩnh vực phát hành, thanh toán thẻ , Đông Á đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong vấn đề quản lý rủi ro đối với thẻ Thanh toán. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế một năm không được quá 2 khiếu nại nhưng trong những năm qua Đông Á chưa có 1 vụ kiện nào từ phía khách hàng. Điều này tạo được niềm tin nơi khách hàng khi sử dụng thẻ của Đông Á.
Đông Á luôn dẫn đầu thị phần phát hành, thanh toán thẻ tại Việt Nam. Đây là tiền đề cho việc phát triển và dẫn đầu thị trường thẻ Thanh Toán trong những năm sắp tới
Việc thành lập ra 1 trung tâm thẻ. điều này cho thấy Đông Á đã có những đầu tư kỹ lưỡng cho việc phát triển thị trường thẻ nói chung , thị trường thẻ Thanh Toán nói riêng ở Việt Nam
Trong cơ cấu trung tâm thẻ có sự phân chia rõ ràng nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban. Do đó những công việc được sắp xếp, xử lý một cách nhanh chóng
Trung tâm thẻ có một nguồn nhân lực tương đối mạnh. Số lượng cán bộ làm việc phần lớn đều là nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài trình độ học vấn, một số cán bộ còn có trình độ ngoại ngữ cao, sử dụng thành thạo vi tính. Trung tâm thẻ Đông Á đào tạo được một đội ngũ có nhiều kinh nghiệm trong các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Trung tâm luôn mở các lớp đào tạo ngắn hạn hướng dẫn nhân viên các cách thức để xử lý nghiệp vụ thẻ. Đến nay các nhân viên đều có khả năng nhận biết, đủ bản lĩnh để xử lý các hành vi gian lận, giả mạo đối với thẻ TD.Ngoài ra trung tâm thẻ còn cho nhân viên tham gia các lớp đào tạo do tổ chức thẻ quốc tế tổ chức định kỳ mỗi năm
Hoạt động nghiên cứu, phát triển mạnh. Nhân viên bộ phận R&D đã nghiên cứu tìm ra nhiều loại hình dịch vụ hô trợ mới nhằm đa dạng hoá dịch vụ hỗ trơ thẻ mang đến cho khách hàng sự thoả mãn, vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Hoạt động R&D đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển sản phẩm thẻ Thanh Toán của Đông Á
Đông Á là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho người sử dụng thẻ. Những dịch vụ đa dạng này đã đáp ứng mọi nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích vượt trội so với đối thủ cạnh tranh
Đông Á đã và đang đầu tư lớn vào các chương trình phần mềm vi tính, thiết bị đọc hiện đại làm nền tảng cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, đáp ứng nhu cầu thanh toán, dịch vụ của khách hàng
Điểm yếu:
Trong hiện tại, chiến lược của trung tâm thẻ nhắm chủ yếu vào thẻ debit, chưa chú trọng việc đẩy mạnh phát triển hoạt động thẻ ThanhToán trong siêu thị. Mặc dù thẻ debit có nhiều đặc điểm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên trong tương lai khi mà nền kinh tế ngay càng hội nhập với nền kinh tế thế giới,thu nhập của người dân càng cao thì thị trường thanh toán thẻ là một thị trường béo bở
Số lượng cửa hàng chấp nhận thanh toán thẻ của Đông Á còn chưa nhiều. Các cửa hàng phối hợp với Đông Á thực hiện chương trình giảm giá chủ yếu là ở TP HCM, chưa có ở các thành phố lớn khác như Hà Nội, Nha Trang, Đà Nẵng
Trong biểu phí của Đông Á có một mức phí không hợp lý. Đó là khi khách hàng đăng ký mua hàng trên mạng hoặc qua dịch vụ tài chính trực tuyến Money Bookers, Paypal. Ngoài số tiền mua hàng khách hàng phải trả cho mạng, phí chuyển đổi ngoai tệ, Đông Á còn tính thêm phí rút tiền mặt. Vì Đông Á cho rằng đây là dịch vụ trung gian cho khách hàng cờ bạc trên mạng
4.2 Những đề xuất nhằm đẩy mạnh hoạt động phát hành, thanh toán thẻ thanh toán tại ngân hàng Đông Á
Qua quá trình nghiên cứu thực tiễn, các thông tin thu thập được, thiết nghĩ để thực hiện hoạt động phát hành, thanh toán thẻ TDQT của Đông Á tôi xin đưa ra 1 số giải pháp sau
Phát triển mạng lưới thanh toán, chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch
Người dân Việt Nam còn khá ngại khi phải tiếp cận với ngân hàng và chưa hiểu biết nhiều về lợi ích của các dịch vụ sản phẩm ngân hàng mang lại. Để tiếp cận với người dân tốt hơn, khuyến khích người dân tham gia dịch vụ ngân hàng nói chung, và sản phẩm thẻ nói riêng, ngân hàng cần mở rộng chi nhánh của mình đến các thành phố khác trên cả nước: Cần Thơ, Đà Nẵng, Nha Trang, An Giang, Kiên Giang…
Tăng số điểm chấp nhận thẻ (POS) của Đông Á:
Hiện nay số lượng điểm POS của Đông Á còn ít, chủ yếu tập trung những cửa hàng ở địa bàn quân 1, quận 3. Những cửa hàng này chủ yếu phục vụ đối tượng khách du lịch nước ngoài
Đông Á cần tìm kiếm thêm những cửa hàng, quán ăn được người dân thành phố biết đến như quán ăn Ngon, chuỗi quán ăn beefsteak Hoả Diệm Sơn, siêu thị điện máy, hệ thống rạp Cinema, siêu thị Coop mart, siêu thị điện thoại di động…
Huấn luyện cho các nhân viên ở quầy thanh toán tiền tại các điểm POS về những kiến thức cơ bản về thẻ. Đồng thời khi khách hàng đến tính tiền, các nhân viên này nên hỏi khách hàng 1 câu “Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hay thanh toán bằng thẻ. Ở đây chúng tôi chấp nhận thanh toán bằng thẻ”. Như vậy khách hàng sẽ biết được rằng ở đây có thể thanh toán bằng thẻ, khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ. Đôi khi xảy ra trường hợp ở các cửa hàng có máy cà thẻ, khách hàng cũng có
thẻ. Nhưng vì do thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức do đó khách hàng chỉ trả bằng tiền mặt.
4.3 Những kiến nghị với các cơ quan quản lý
4.3.1 Kiến nghị với chính phủ
Cần có các chính sách ưu đãi về thuế cho việc kinh doanh thẻ
Trước sư cạnh tranh gay gắt của nứơc ngoài về thuế nhập khẩu thiết bị máy móc đồng thời để khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ. Nhà nước cần có chính sách miễn giảm thuế đối với các khoản thu từ dịch vụ thẻ ,miễn giảm thuế nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phục vụ nghiệp vụ thẻ này hay cho phép các nâgn hàng thương mại để lại một tỷ lệ thuế hàng năm cho đầu tư hiện đại hoá công nghệ cũng như bổ sung vốn điều lệ. Từ đó ngân hàng thương mại có thể tích luỹ tài chính để đầu tư phát triển dịch vụ thẻ
4.3.2 Thay đổi thói quen thanh toán trong dân cư và khuyến khích họ thanh toán qua ngân hàng
Thói quen sử dụng tiền mặt, tâm lý ngại giao dịch thanh toán qua ngân hàng của người dân hiện nay là rào cản lớn nhất đối với thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là vấn đề có tầm vĩ mô, phải cần thời gian dài. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để quảng bá hoạt động thẻ đến với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để từng bước xã hội hoá dịch vụ thẻ, đồng thời nâng cao sự hiểu biết của công chúng về quản lý, bảo mật thẻ, sử dụng thẻ an toàn.Cần kết hợp với các chương trình sự kiện lớn của đất nước hoặc các ngày lễ lớn thực hiện các chương trình tuyên truyền quảng bá hình ảnh thẻ, thúc đẩy thanh táon thẻ trên các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình
Để khuyến khích người dân thanh toán qua ngân hàng thì cần phải
+ Đơn giản hoá các quy định về các thủ tục thanh toán qua ngân hàng
+ Cần mở rộng phạm vi thanh toán điện tử liên ngân hàng trên phạm vi cả nước, công tác thanh toán phải đồng bộ, nhanh chóng và an toàn. Để tổ chức tốt công tác thanh toán, ngân hàng nhà nứơc cần có hệ thống thông tin liên lạc, đường truyền riêng cho từng hệ thống ngân hàng vì hiện nay đường truyền bưu điện không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển dịch vụ ngày càng nhiều của các ngân hàng
+ Mở rộng các hệ thống đơn vị chấp nhận thẻ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục các văn bản pháp luật
Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 8/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/12/2006 phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam.
Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng.
Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN ngày 09/7/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh.
Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng.
Quyết định số 48/2007/QĐ-NHNN ngày 26/12/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 50/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành mức thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12/2/2009 của UBND TPHCM ban hành quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn TP.HCM giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
Danh mục các sách tham khảo:
PGS.TS Nguyễn Văn Dờn - Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, PGS.TS Nguyễn Văn Dờn, NXB Thống kê, năm 2007.
TS. Nguyễn Minh Kiều - Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, năm 2006.
Báo cáo, tạp chí
Ths. Trần Văn Hiệu, Bàn về việc phát triển khách hàng sử dụng thẻ ATM của các NHTM, Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ ngày 15/8/2003.
Ths. Lại Thế Trọng, Thị trường thẻ Việt Nam – cơ hội và thách thức, Tạp chí Ngân hàng, số tháng 7/2004.
Ths. Lý Thành Tiến, Cần sự hợp tác thực sự giữa các NHTM cho phát triển thị trường thẻ Việt Nam, Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ ngày 1/1/2006.
Bùi Quang Tiến, Xu hướng phát triển công nghệ thanh toán hiện đại tại Việt Nam
Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam, PGS.,TS. Lê Thế Giới- ThS. Lê Văn Huy
Yap chee Meng, Simon gleave, Edge Zarrella, card payments in asia pacific: the state of nations, KPMG, May 2008
FFIEC, E- Banking, August 2003
Retail payment systerms booklet, FFIEC IT examination handbook, February 2004
Website:
www.eab.com.vn
www.trade.hochiminhcity.gov.vn
www.hochiminhcity.gov.vn
www.vietbao.vn
www.vietnamtradefair.com
www.saigonco-op.com.vn
www.moit.gov.vn
www.sbv.gov.vn
www.vnba.org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN_VAN_TOT_NGHIEP.doc
- BIA.doc