MS: LVVH-PPDH007
SỐ TRANG: 129
NGÀNH: VĂN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2007
CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Sách giáo khoa
2.2. Các sách tham khảo về ngôn ngữ tiếng Việt và dạy học TLV tự sự
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1. ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ VIỆC TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ CHO HỌC SINH THCS
1.1. Khái niệm, đặc điểm VBTS
1.1.1. Khái niệm văn bản
1.1.2. Phương thức biểu đạt
1.1.3. Phương thức tự sự
1.1.4. Mục đích giao tiếp của tự sự
1.2. Đặc điểm VBTS
1.2.1 Sự việc và nhân vật
1.2.2. Chủ đề và dàn bài trong văn tự sự
1.2.3. Thứ tự trong văn tự sự
1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của VBTS
1.3.1. Lời văn tự sự
1.3.2. Đoạn văn tự sự
1.3.3. Ngôi kể
1.4. Vai trò, ý nghĩa việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập VBTS cho HS THCS
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ Ở CHƯƠNG TRÌNH THCS
2.1 . Đối chiếu VBTS với văn bản miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành
2.1.1. Văn bản miêu tả
2.1.2. Văn bản biểu cảm
2.1.3. Văn bản thuyết minh
2.1.4. Văn bản nghị luận
2.1.5. Văn bản điều hành (hành chính – công vụ)
2.2. Nội dung chương trình dạy tạo lập VBTS ở cấp THCS
2.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy tạo lập VBTS
2.3.1. Thuận lợi
2.3.2 Khó khăn
2.3.3 Thực tế bài làm của HS THCS
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ
3.1. Rèn luyện dùng từ, viết câu, viết đoạn văn, bài văn tự sự
3.1.1 Chọn ngôi kể
3.1.2. Rèn luyện dùng từ
3.1.3 Rèn luyện viết câu
3.1.4. Rèn luyện làm văn tự sự theo bố cục của bài văn
3.2. Vận dụng thiết kế một số bài dạy cụ thể có chú trọng rèn luyện ngôn ngữ ở chương trình THCS
3.2.1 Thiết kế giáo án thực nghiệm
GIÁO ÁN LỚP 6 : Bài 5 – LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
GIÁO ÁN LỚP 8 : Bài 10 - LUYỆN NÓI : KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
GIÁO ÁN LỚP 9 : Bài 12 - LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
3.2.2. Phương pháp dạy tiết trả bài viết TLV
3.2.3 Rèn luyện qua hình thức sáng tác tự do
3.3. Vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức giảng dạy có chú trọng đến việc thực hành giao tiếp tiếng Việt và tạo lập văn bản
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA V/v : Dạy “Tạo lập VBTS trong chương trình THCS”
PHỤ LỤC 2 : KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GV
PHỤ LỤC 3: CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VÀ TRÒ CHUYỆN PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
PHỤ LỤC 5: PHIẾU QUAN SÁT TRONG ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
129 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4091 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản tự sự cho học sinh trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày và những tình cảm, suy nghĩ, trăn trở của
mình trước các sự việc ấy. Hình thức rèn luyện này chỉ thực hiện được trong quá trình
tự học của HS. Ở các lớp bồi dưỡng HS giỏi, có thể thực hiện ở phần kiểm tra viết tự
do của HS để tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kĩ năng hành văn của các em.
Một hình thức rèn luyện khác có thể thực hiện là GV khuyến khích HS tham
gia viết bản tin văn học của lớp, của trường, hướng dẫn HS quan sát, lựa chọn nội
dung viết phù hợp với chủ đề được yêu cầu, tham gia các cuộc thi “Văn hay chữ tốt”,
thi “Viết thư quốc tế UPU của ngành Bưu chính viễn thông,…
Ngoài ra, GV có thể giới thiệu một số truyện ngắn hay, phù hợp với lứa tuổi
khác để HS tự đọc và nhận xét, tạo các mục giao lưu trên bản tin để HS có dịp trao
đổi, nhận xét các truyện ngắn đã được đăng,…
Quá trình rèn luyện qua hình thức sáng tác tự do này cần được GV tổ chức,
hướng dẫn, nhận xét và sửa chữa. Trong bản tin, ngoài các tin tức cập nhật về việc
học tập bộ môn Văn là các truyện ngắn, các bài viết nêu tình cảm của các em về thầy
cô, bạn bè và gia đình. GV quan tâm đến các chuyên mục trên các báo có đề tài gần
gũi với tâm lý lứa tuổi HS THCS như chuyên mục báo Khăn quàng đỏ, báo Giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh, báo Tuổi trẻ,… gợi ý các em kể những câu chuyện, những
kỉ niệm về bản thân, gia đình, bạn bè… để bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về những vấn đề
quen thuộc, gần gũi với cuộc sống. GV cần động viên các em gửi bài tham gia các
cuộc thi trên báo, đài khi phát hiện một số truyện ngắn hay của các em.
3.3. Vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức giảng dạy có chú trọng
đến việc thực hành giao tiếp tiếng Việt và tạo lập văn bản
Trong quá trình giảng dạy, GV cần vận dụng một cách linh hoạt nhiều phương
pháp, phù hợp với khả năng học tập và trình độ của HS, giúp HS tự chiếm lĩnh tri
thức và vận dụng thực hành tốt.
- Phương pháp làm việc theo nhóm, thảo luận nhóm ngoài việc thực hiện
vận dụng trong các tiết dạy trên lớp cũng có thể cho bài tập về nhà. GV giao đề cho
mỗi nhóm. Các nhóm xây dựng dàn ý, luyện tập viết bài văn hoàn chỉnh, tự sửa chữa
trong nhóm, nộp về cho GV. GV tiếp tục hoán đổi bài của các nhóm lẫn nhau để đọc
và rút ra nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về về cách xây dựng dàn ý, cách diễn đạt, lỗi
sai,… của nhóm khác. Cuối cùng, GV sửa chữa và đánh giá để các em học tập, rút
kinh nghiệm.
- GV cần chú ý vận dụng quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học, hướng
dẫn HS các kiến thức trong từng bài cụ thể có vận dụng các kiến thức của các bài
trước, kiến thức của các lớp đã học của chương trình để rèn luyện kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ cho HS.
- Dạy TLV kết hợp với kiến thức tiếng Việt. Chẳng hạn dạy TLV tự sự lớp 6
ở học kì I, gắn với các kiến thức về chữa lỗi dùng từ, về sử dụng các từ loại danh từ,
động từ, tính từ cũng như các cụm danh, động, tính từ mà các em đã được tìm hiểu
cấu tạo và thực hành, các biện pháp tu từ quen thuộc đã được học như so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh,…. Các kiến thức này cần được động viên,
khuyến khích HS sử dụng trong quá trình tạo lập VBTS. Dạy TLV tự sự ở chương
trình 8 chú ý đến việc dùng các từ loại như trợ từ, thán từ, tình thái từ, vận dụng kiến
thức của câu ghép vào bài làm cũng như sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm,
dấu ngoặc kép,…Ở chương trình 9, các em được hướng dẫn về kĩ năng viết đoạn và
liên kết đoạn. Yêu cầu về viết đoạn phải được đặt ra trong quá trình HS thực hành và
sửa chữa. Các kiến thức tiếng Việt được hệ thống và ôn luyện kĩ, GV hướng dẫn HS
kết hợp đa dạng các kiến thức đã học trong bài làm.
- Dạy TLV gắn với dạy Đọc – hiểu văn bản. Chương trình đã chú trọng chọn
dạy đọc - hiểu các văn bản văn học với dạy TLV về các kiểu văn bản tương ứng. Dạy
tạo lập VBTS phải tích hợp với việc tìm hiểu các VBTS. Giờ TLV, các mẫu được
đưa ra phân tích đa số là các VBTS đã được đọc – hiểu, HS có điều kiện hiểu kĩ hơn
văn bản. GV cần nắm chắc mục tiêu của việc phân tích mẫu trong TLV là rút ra
những đặc trưng về ngôn ngữ mà cụ thể là việc dùng từ, viết câu và viết đoạn, những
cách thức cụ thể để thực hành tạo lập văn bản theo yêu cầu , mục tiêu cảu bài học.
Mặt khác, dạy TLV tự sự có điều kiện cho HS trình bày những câu chuyện thể
hiện tâm tư, tình cảm của các em. Thông qua bài văn tự sự, GV có thể hiểu thêm về
hoàn cảnh sống của HS, chia sẻ, thông cảm những suy nghĩ, tình cảm và qua đó bồi
dưỡng nhân cách HS, góp phần giúp các em học tập tích cực và phát triển nhân cách
một cách toàn diện.
Tiểu kết
Tóm lại, để viết được một bài văn tự sự cần nhiều kĩ năng : nắm vững những
tri thức lý thuyết về văn tự sự, biết cách tìm ý, lập ý (xác định nhân vật, sự việc, diễn
biến, kết quả, ý nghĩa câu chuyện), lập dàn ý (sắp xếp các sự việc theo ý định của
người viết), sử dụng ngôi kể, kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối
thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn tự sự… Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ liên
quan trực tiếp đến các kĩ năng trên, thể hiện năng lực quan sát, tưởng tượng, cách sắp
xếp các trình tự, cách hành văn, chọn lựa câu từ chính xác, thể hiện ý nghĩa, chủ đề
và bộc lộ cảm xúc của người viết. Quá trình tạo lập VBTS luôn gắn với đặc trưng
ngôn ngữ của phương thức biểu đạt này, người học cần vận dụng linh hoạt và có hiệu
quả các kiến thức tiếng Việt được học, trau dồi vốn từ, phối hợp nhịp nhàng giữa các
kĩ năng nói và viết, kĩ năng viết các đoạn mở bài, thân bài, kết bài một cách hiệu quả.
Để quá trình rèn luyện đạt chất lượng cao, trong dạy học, GV và HS chú ý đến
tính thực hành, rèn luyện qua thực hành ở nhiều cấp độ, từ cơ bản đến nâng cao. Sản
phẩm của quá trình tạo lập VBTS là các VBTS (nói, viết) hoàn chỉnh theo yêu cầu
của nhà trường : đủ bố cục, sự việc và nhân vật được kể rõ và kể theo một thứ tự hợp
lí, có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại… và thể
hiện được ý nghĩa câu chuyện.
Phương pháp dạy học TLV rất quan trọng gồm phương pháp dạy lý thuyết,
phương pháp dạy thực hành, phương pháp ra đề TLV, phương pháp chấm và trả
bài… GV cần nắm chắc đặc trưng các phương pháp và vận dụng một cách linh hoạt,
đa dạng, kết hợp với phương pháp dạy học tích cực nhằm phát phát huy vai trò chủ
động, tích cực ở HS.
KẾT LUẬN
“Mục tiêu của môn Ngữ văn là cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông,
cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ…, hình thành và phát triển ở HS các
năng lực sử dụng tiếng Việt…, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc
sống.” [9]. Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho HS là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu của nhà trường. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ là sự cụ thể hóa nhiệm vụ
chương trình môn Ngữ văn bằng sự kết hợp chặt chẽ việc dạy Tiếng Việt và Làm văn
với việc dạy Văn học theo quan điểm tích hợp.
Phương hướng dạy TLV nói chung và dạy TLV ở cấp THCS rất chú trọng đến
việc rèn luyện cho HS diễn đạt. Ông Phạm Văn Đồng đã từng nói :”Dạy làm văn tức
là…dạy cho HS biết cách diễn tả điều suy nghĩ của mình trung thành, sáng sủa, chặt
chẽ, chính xác” [18]. Là một trong sáu phương thức biểu đạt chính được sử dụng
trong hoạt động giao tiếp của con người, tự sự nổi lên như một phương thức biểu đạt
cơ bản, thông dụng. Dạy TLV tự sự chính là dạy các em các kĩ năng cơ bản và nâng
cao để giúp HS diễn đạt những gì mình chứng kiến hoặc tưởng tượng nhằm bộc lộ
những suy nghĩ, tình cảm của mình một cách chân thành.
Luận văn với đề tài “Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ để tạo lập VBTS
cho HS THCS” đã khái quát chương trình toàn cấp về giảng dạy TLV tự sự, giúp GV
nắm một cách hệ thống chương trình giảng dạy, hệ thống lại các kiến thức cơ bản về
VBTS, giải quyết một số bài dạy TLV về VBTS có trong chương trình THCS, đưa ra
các thao tác và giải pháp có thể vận dụng trong giờ dạy để giúp HS rèn luyện kĩ năng
sử dụng ngôn ngữ.
Trên cơ sở những vấn đề về lý thuyết tự sự (chương 1), thực tế giảng dạy và
học tập của GV và HS THCS ở Quận 6 (chương 2), trọng tâm nghiên cứu của đề tài
luận văn (chương 3) là đề ra phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho
HS để việc giảng dạy TLV tự sự thuận lợi và đạt hiệu quả. Các giáo án đặt ra yêu cầu
kết hợp giảng dạy lý thuyết và thực hành TLV đồng thời với rèn luyện cho HS kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ bởi vì dạy ngôn ngữ, dạy tạo lập văn bản cho HS không chỉ
là giải thích mà trọng tâm là ở sự rèn luyện. Các thiết kế giáo án được áp dụng thực
nghiệm ở một số trường THCS trên địa bàn Quận 6 và đã nhận được kết quả khả
quan, cho thấy tính ứng dụng của luận văn. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp thực hiện việc tăng cường rèn luyện thực hành viết cho HS THCS ở nhiều
cấp độ. Những giải pháp đề ra trong luận văn theo quan điểm dạy học tích cực, phát
huy tính chủ động, tích cực của HS cũng như quan điểm dạy Tiếng Việt và Làm văn
theo quan điểm giao tiếp, giúp HS học hứng thú học tập, có kĩ năng làm văn tự sự và
viết bài văn tự sự đạt yêu cầu. Đây là đóng góp mới của luận văn.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn bước đầu đã được thực hiện ở Quận 6
– Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2006 – 2007 thông qua các chuyên đề cấp Quận
như “Phương pháp dạy tạo lập VBTS chương trình THCS”, “Rèn luyện kĩ năng tạo
lập VBTS cho HS THCS”. Các GV ở hầu hết các trường THCS trong Quận 6 đã
tham gia nghiên cứu, giảng dạy và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chuyên
đề và sau khi HS được kiểm tra, đánh giá. Tác giả luận văn đã trực tiếp dự nhiều giờ
giảng dạy của nhiều GV bộ môn Ngữ văn ở Quận 6 để trao đổi kinh nghiệm giảng
dạy và tìm ra các giải pháp khả thi để việc dạy tạo lập VBTS đạt chất lượng. Các
chuyên đề này đã tham gia cuộc thi “Ngọn nến sáng tạo” – cuộc thi do Sở Giáo Dục
Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và Báo Giáo Dục Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
trong năm học 2006 – 2007, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ
văn nói chung và phân môn TLV nói riêng.
Dạy học Văn là một công việc phức tạp đòi hỏi người dạy và người học nỗ lực
không ngừng, đi tìm cái mới từ chính nhu cầu của người học và yêu cầu đổi mới. Rèn
kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập VBTS là một quá trình đòi hỏi sự đầu tư của
người GV. Trong quá trình giảng dạy, GV nhận thấy HS yếu ở khâu nào thì hướng
dẫn các em rèn luyện thật kĩ ở khâu đó. GV đóng vai trò hướng dẫn, nhận xét, uốn
nắn, chuẩn bị giải quyết các tình huống sư phạm mang tính giáo dục cao. Đây cũng là
quá trình đòi hỏi sự tận tâm, đầu tư chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy ở
GV. Người thầy hướng dẫn HS chủ động học tập tích cực, sáng tạo, suy nghĩ độc lập,
không gò bó, rập khuôn máy móc.
Kết quả cụ thể của quá trình “rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập
VBTS” là HS có ý thức sử dụng từ ngữ, có sự tiến bộ trong viết câu, viết đoạn đúng,
chính xác và súc tích. Sản phẩm của quá trình rèn luyện này không thể chỉ được đánh
giá qua một vài bài viết ở nhà hay trên lớp của HS mà còn ở sự nắm chắc phương
pháp làm bài và vận dụng các kiến thức đã học trong giao tiếp và trong đời sống.
Luận văn có thể dùng tham khảo cho GV và HS trong việc giảng dạy và học
tập TLV tự sự.
Một số kiến nghị
Đối với các nhà Quản lý Giáo dục
Cần có sự đồng bộ giữa SGK và phân phối chương trình của Bộ Giáo dục
và đào tạo. Ở một số bài, các nhà soạn sách định thời gian 1 tiết ghi rõ trong sách
GV, phân phối chương trình lại là 2 tiết (Lớp 6 : Tìm hiểu chung về văn tự sự, Sự
việc và nhân vật trong văn tự sự, Thứ tự kể trong văn tự sự, Kể chuyện tưởng
tượng,…). Việc phân phối chương trình tăng thời lượng cho các tiết dạy là thuận lợi
cho GV và HS trong quá trình tìm hiểu lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, một số bài
dung lượng chưa đủ cho 2 tiết nên GV dạy dàn trải, tiết dạy dễ nhàm chán.
Tháng 9/2006, Bộ giáo dục có văn bản số 10223/ BGDĐT- GDTrH ngày
14/9/2006 về việc thực hiện phân phối chương trình môn Ngữ văn. Văn bản quy định
điều chỉnh một số bài dạy trong chương trình. Theo tinh thần của văn bản, một số bài
từ chương trình chính thức sẽ được chuyển thành các bài đọc thêm hoặc giảm tải
không học. Sự điều chỉnh này dựa vào thực tế giảng dạy và được sự ủng hộ của GV,
HS và toàn xã hội. Nhưng GV gặp khó khăn ở một số bài giảm tải không học trong
phần đọc – hiểu văn bản (Lớp 9 : Bài Thúy Kiều báo ân, báo oán) nhưng do yêu cầu
tích hợp khi soạn sách, phần TLV đã lấy tư liệu mẫu của các bài này để phân tích,
hình thành khái niệm (bài Yếu tố nghị luận trong VBTS). GV gặp khó khăn rất nhiều
trong việc phân tích này vì HS chưa được tìm hiểu trước đó. Ý kiến đề nghị các cấp
lãnh đạo về chuyên môn có phương án cụ thể thay bằng những đoạn mẫu khác hoặc
chỉ đạo cho GV tự lựa chọn các mẫu khác để phân tích, hình thành khái niệm cho HS,
tránh việc GV thực hiện không thống nhất.
Cần giảm nhẹ chương trình ở các khối lớp vì quá nhiều nội dung kiến thức.
Dung lượng bài trong môn làm văn về lý thuyết quá dài không thể dạy trong một tiết
mà HS có thể lĩnh hội được (bài Lời văn, đoạn văn tự sự - Ngữ văn 6 T1)
Cần tăng tiết thực hành nói và thực hành viết. Cần có tiết lập dàn ý trước
tiết luyện nói và luyện viết trước khi viết bài thực hành kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của HS. Các tiết luyện nói còn đặt sau tiết thực hành viết bài văn. Những kĩ năng
này phải được rèn luyện để tránh việc HS không biết bắt đầu bài làm văn như thế nào,
viết ra sao, cuối cùng tìm đến văn mẫu và sao chép. Đồng thời, trình tự một số bài
cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với chương trình. Ví dụ như nên đưa bài “Lời văn,
đoạn văn tự sự” ở chương trình lớp 6 lên trước rồi mới đến làm bài viết số 1 vì HS
học cách diễn đạt trước sẽ làm bài văn hoàn chỉnh thuận lợi hơn.
Cần mạnh dạn ra đề kiểm tra về VBTS khi đánh giá kết quả học tập của
sinh trong các kì thi quan trọng (Tuyển sinh 10) để tránh trường hợp GV và HS
không quan tâm đến việc giảng dạy và học tập loại văn bản này.
Đối với các trường Cao đẳng sư phạm và Đại học sư phạm :
Ở bộ môn Ngữ văn cần có sự nghiên cứu và thực hiện đồng bộ nội dung giảng
dạy về tiếng Việt, TLV, về phương pháp giảng dạy tiếng Việt và TLV phù hợp với
chương trình mới giáo dục phổ thông vì chương trình phổ thông các cấp đã thay đổi
nhưng giáo trình giảng dạy ở Đại học chưa cập nhật những kiến thức mới kịp thời.
Điều này gây khó khăn cho giáo sinh mới ra trường khi nghiên cứu thiết kề bài dạy.
Đối với GV :
Tăng cường bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ trong giảng
dạy. Do đặc thù của bộ môn Ngữ văn, ngôn ngữ của thầy cô giáo dạy Văn hơn ai hết
phải đạt tới độ chính xác cao về mặt từ vựng, ngữ âm, cú pháp, văn phong ; phải
trong sáng, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh, dễ hiểu và mang tính thuyết phục cao.
Để hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho HS đạt kết quả thì bản thân
GV phải là tấm gương mẫu mực không ngừng rèn luyện ngôn ngữ qua việc đọc sách
báo, tài liệu chuyên ngành và các tài liệu tham khảo khác.
Quan tâm đến việc chấm trả bài viết của HS trong quá trình giảng dạy.
Thiết kế giáo án tiết trả bài viết TLV phải cụ thể, thiết thực, rút ra những ưu điểm
cũng như lỗi sai phổ biến của HS theo đề tài của bài viết cho HS rút kinh nghiệm.
Ý thức làm giàu vốn từ ngữ của HS thông qua việc hướng dẫn HS cách
tra từ điển tiếng Việt, vận dụng nhiều tình huống cụ thể trong giờ dạy để cung cấp các
từ cùng trường từ vựng, đồng nghĩa, trái nghĩa…, sửa chữa những câu sai khi HS
phát biểu và luyện tập trong quá trình học tâp.
Cần mạnh dạn ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, kể cả giảng
dạy tập làm. Hình ảnh trực quan về cảnh vật, các đoạn phim, các đoạn văn mẫu,…
được trình bày bằng phương tiện điện tử sẽ giúp GV và HS hoàn thành tốt tiết học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A – Nguyễn Trí (2001), Làm văn (Giáo trình đào tạo GV Trung học cơ sở
hệ Cao đẳng sư phạm), Nxb Giáo Dục
2. Lê A chủ biên, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2003), Phương pháp dạy
học tiếng Việt, Nxb Giáo Dục
3. Lê A (2001), “Dạy tiếng Việt là dạy một hoạt động và bằng hoạt động”, Ngôn
ngữ, (số/2001), trang 61 – 66
4. Hoàng Anh (2005), “Ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm
báo chí”, Ngôn ngữ, (số 12), trang 34 – 39
5. Phạm Thị Anh (2006),”Rèn luyện năng lực viết đoạn mở bài trong văn tự sự
cho HS THCS”.
6. Diệp Quang Ban (2000), Câu tiếng Việt và các bình diện nghiên cứu câu (sách
bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho GV THCS, Nxb Giáo dục
7. Nguyễn Trọng Báu – Nguyễn Quang Ninh – Trần Ngọc Thêm (1985), Ngữ
pháp văn bản và việc dạy làm văn, Nxb Giáo Dục
8. Vũ Thị Việt Bằng (2007), “Để dạy tiết Luyện nói trong môn Ngữ văn THCS
đạt hiệu quả”, Thế giới trong ta, CĐ 64 + 65, tr 65 – 66)
9. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông Môn Ngữ
văn, Nxb Giáo Dục
10. Ðình Cao, Lê A (1991), Làm văn (tập 1 và 2), Nxb Giáo Dục, H.
11. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2002), Một số vấn đề về Đổi mới phương pháp dạy
học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn (Lưu hành nội bộ), Nxb Giáo
dục
12. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2004), Một số vấn đề về Đổi mới phương pháp dạy
học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn lớp 8 (Lưu hành nội bộ), Nxb
Giáo dục
13. Đỗ Hữu Châu (1994), Ngữ pháp văn bản (Tài liệu BDTX chu kì 1992 -1996
cho GV Văn cấp 2 phổ thông), Nxb Giáo Dục
14. Nguyễn Hữu Chỉnh (2007), “Đôi điều bàn lại về lý thuyết trong SGK Ngữ văn
6”, Ngôn ngữ, số 1, tr 73 – 80)
15. Trần Đình Chung (2006), “Về một số yếu tố đặc trưng của phương thức biểu
đạt tự sự”, Thế giới trong ta, (CĐ 47+48), tr 65 – 68.
16. Trương Dĩnh (2000), Phát triển ngôn ngữ cho HS phổ thông, Nxb Đà Nẵng.
17. Phan Phương Dung (2001), “Dạy kể chuyện theo thể loại”, Ngôn ngữ, (số
16/2001), trang 46 – 48
18. Phạm Văn Đồng (1973), “Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện”,
Nghiên cứu Giáo Dục, (số 28 tháng 11)
19. Phạm Văn Đồng (2000), “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt” (đăng lại),
Ngôn ngữ, (6/2000), trang 1 – 7
20. Nguyễn Thị Hai (2006), “Về một kiểu câu sai ngữ pháp do thiếu chủ ngữ”,
Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và giảng
dạy, tr 270 – 272
21. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ Văn
Học, Nxb Giáo dục.
22. Hoàng Ngọc Hiến (2003), “Kể lại nội dung” và “viết nội dung”, Văn học…gần
và xa, tr 141 -152
23. Nguyễn Thị Mai Hoa – Đinh Chí Sáng (2003 – 2006), Một số kiến thức, kĩ năng
và bài rập nâng cao Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb Giáo dục
24. Hà Thúc Hoan (2006), “Câu chủđề và dùng câu chủ đề để hiểu đúng văn bản”,
Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và giảng
dạy, tr 297 – 301
25. Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến, Nguyễn Trọng Hoàn, Iris
Uyttersport (2000), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội
26. Đỗ Kim Hồi (2000), “Thêm một lời nói ngắn về việc dạy/ học làm văn”, Ngôn
ngữ, (số 6/2000), trang 65 – 67
27. Nguyễn Thúy Hồng (2006) “Những điểm cần lưu ý khi dạy nội dung TLV trong
Ngữ văn 8”, Tạp chí Giáo dục số 41(kì 1-7/2006), tr 20-22.
28. Bùi Mạnh Hùng (2006), “Bàn về vấn đề “phân loại câu theo mục đích phát
ngôn”, Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và
giảng dạy, tr 261 – 269
29. Đỗ Đức Hiểu (chủ biên)(2004), Từ điển Văn Học (Bộ mới), Nxb Thế giới mới
30. Vũ Ngọc Khánh (2002), Bí quyết giỏi Văn (tái bản lần thứ sáu), Nxb Giáo Dục
31. Nguyễn Văn Kỷ (2007), “Giúp HS rèn kĩ năng luyện từ, viết câu và làm văn”,
Thế giới trong ta, CĐ 64+65, tr 39 – 41)
32. Bùi Thị Lân (2006), “Cách phân tích đoạn văn dựa theo tính mạch lạc của văn
bản”, Ngôn ngữ, (số 3/2006), trang 47 – 51
33. Ðặng Ngọc Lệ, Nguyễn Kiên Trường (1998), Tiếng Việt thực hành, Nxb Giáo
Dục
34. Nguyễn Lộc – Trần Đình Sử - Nguyễn Trí (1995), TLV 7 (Sách chỉnh lí), Nxb
Giáo Dục
35. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Ngữ văn 10, tập một, Nxb Giáo Dục
36. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Ngữ văn 10 sách GV, tập một, Nxb
Giáo Dục
37. Nguyễn Thị Lương (2006), “Phân biệt trạng ngữ với một số thành phần khác
trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (số 10/2006), trang 45 – 52
38. Nguyễn Đăng Mạnh – Đỗ Ngọc Thống (2000), Văn bồi dưỡng HS năng khiếu
Ttrung học cơ sở), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
39. Vũ Tú Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang Sáng (2001), Văn miêu tả và
kể chuyện (tái bản lần thứ tư), Nxb Giáo Dục
40. Vũ Nho (chủ biên) – Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Thành (2005), Bài tập
rèn kĩ năng tích hợp Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục
41. Vũ Nho (chủ biên), Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Nga –Trần Thị Thành
(2004), Hướng dẫn TLV 6, Nxb Giáo Dục
42. Đoàn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Nga (2006), Rèn kĩ năng làm văn tự sự và
miêu tả 6, , Nxb Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
43. Đức Nguyễn (2000), “Về hệ phương pháp dạy nghĩa của từ cho HS Trung học
cơ sở”, Ngôn ngữ, (số 1/2000), trang 69 – 75
44. Nguyễn Quang Ninh (2005), Những bài làm văn tự sự và Miêu tả 6, Nxb Giáo
dục
45. Nguyễn Khánh Nồng (2007), Để viết đúng tiếng Việt, Nxb Trẻ
46. Nguyễn Khánh Nồng (2007), Để viết tiếng Việt thật hay, Nxb Trẻ
47. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 6 Tập một
(Tái bản lần thứ ba), Nxb Giáo Dục.
48. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 7 Tập một
(Tái bản lần thứ hai), Nxb Giáo Dục.
49. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 8 Tập một,
Nxb Giáo Dục.
50. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 9 Tập một ,
Nxb Giáo Dục.
51. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 6 Tập một -
Sách GV, Nxb Giáo Dục.
52. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 7 Tập một
- Sách GV, Nxb Giáo Dục.
53. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 8 Tập một
- Sách GV, Nxb Giáo Dục.
54. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 9 Tập
một - Sách GV, Nxb Giáo Dục.
55. Trần Đình Sử - Nguyễn Trí (1995), TLV 7 (Sách GV , chỉnh lí), Nxb Giáo dục
1995
56. Trần Đình Sử – Vũ Nho – Nguyễn Trí (1998), Hướng dẫn dạy TLV 7, Nxb
Giáo Dục
57. Trần Đình Sử (chủ biên) – Nguyễn Thanh Tú (2000), Văn tường thuật, kể
chuyện, miêu tả (dùng cho Trung học cơ sở), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
58. Trần Đình Sử - Trần Đăng Xuyền (1995), Hướng dẫn TLV 7 (theo SGK chỉnh
lí), Nxb Giáo Dục
59. Nguyễn Thị Trung Thành (2007), “Cần phân biệt từ xưng hô với đại từ xưng
hô”, Ngôn ngữ và đời sống, (số 3 (137)-2007), trang 1 – 3
60. Trần Ngọc Thêm (tái bản lần thứ ba) (2006), Hệ thống liên kết văn bản tiếng
Việt, Nxb Giáo Dục
61. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2003),
Tư liệu dạy Ngữ văn, Nxb Giáo Dục
62. Đỗ ngọc Thống (2003), “Bạn có muốn giỏi Văn”, Tuyển tập mười năm tạp chí
Văn học và tuổi trẻ, trang 346- 349, Nxb Giáo Dục
63. Đỗ Ngọc Thống (2006), “Đổi mới quan niệm về đề văn và dạy làm văn”, Dạy
và học ngày nay, (số 7/2006), trang 36 – 38
64. Đỗ Ngọc Thống (2006), Đề cương bài giảng chuyên đề cao học “Văn bản và
dạy tạo lập văn bản trong nhà trường phổ thông” Cao học khóa 15 -16
Lớp Phương pháp giảng dạy Văn trường ĐHSP TP HCM
65. Phan Thị Minh Thúy (2001), “Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt”,
Ngôn ngữ số 10, 2001, tr 13 -19
66. Nguyễn Thị Thu Thủy (2002), “Về khái niệm 'truyện kể ở ngôi thứ ba” và
người kể chuyện ở ngôi thứ ba”, Ngôn ngữ, số 9 tr 52 – 57)
67. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Đại học
và Trung học chuyên nghiệp
68. Bùi Minh Toán – Lê A – Đỗ Việt Hùng, tái bản lần thứ 9 (2006), Tiếng Việt
thực hành, Nxb Giáo Dục
69. Cao Bích Xuân (2003- 2006), Các dạng bài TLV và cảm thụ thơ văn 6,7,8, 9 –
Nxb Giáo dục
70. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hà Quang Năng – Đỗ Việt Hùng – Đặng Ngọc Lệ
(1996) – Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo Dục.
71. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ
điển Hà Nội – Đà Nẵng
Tư liệu Internet
Sử dụng công cụ tìm kiếm của Google.com và Yahoo.com
72. Cao Hải An (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Mỏ), Năng lực ngôn ngữ trong giờ dạy
học,http ://www.caodangmo.edu.vn
73. R. Barthes và tự sự học, http
://www.vanhoanghethuat.org.vn/sach/sudongdsnh/rbarthes.htm
74. Trang Nhung, Từ tưởng tượng quá đà đến trụi trần sự thật, Vietnamnet
(www.vnn.vn)
75. Trần Đình Sử, Chuyên khảo Tự sự học – Một số vấn đề lí luận và lịch sử,
hnue.edu.vn
76. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới đề văn và những ngộ nhận cực đoan, Vietnamnet
(www.vnn.vn)
77. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới quan niệm về đề văn và dạy làm văn, Vietnamnet
(www.vnn.vn)
78. Vnexpress.com, Xã hội hóa môn Văn : Mới đi đã… quá xa
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA
V/v : Dạy “Tạo lập VBTS trong chương trình THCS”
Đối tượng : GV
Anh / Chị vui lòng cho ý kiến về việc dạy tạo lập VBTS (VBTS) trong chương trình
THCS bằng cách đánh chéo vào các ý mà Anh / Chị lựa chọn.
1/ Trong giảng dạy TLV, dạy tạo lập những kiểu văn bản nào được Anh / Chị quan
tâm ?
Tự sự Nghị luận
Miêu tả Thuyết minh
Biểu cảm Hành chính- công vụ
2/ Dạy tạo lập VBTS dễ hơn dạy tạo lập các văn bản khác ?
Đồng ý Không đồng ý
3/ Những nhận xét chung của Anh / Chị về chương trình giảng dạy tạo lập VBTS
hiện hành :
Hay, khoa học Ứng dụng cao
Mang tính lý thuyết Thiếu thực hành
Không khả thi Cao hơn trình độ HS
4/ Kiến thức cần cung cấp về các bài dạy lý thuyết :
Quá nhiều Đủ, hợp lí
Còn ít Đủ nhưng thiếu thời gian thực hiện
trên lớp
5/ Nhận xét về quá trình tiếp thu của HS sau khi dạy lý thuyết về VBTS
Khó tiếp thu Vừa sức Quá dễ
6/ Thời gian dành cho HS làm luyện tập :
Thừa Đủ Hơi ít Rất ít
7/ Đa số HS làm bài về văn tự sự :
Giỏi Khá Trung bình Không đạt yêu cầu
8/ Những nguyên nhân nào giúp HS làm bài đạt yêu cầu cao :
Lý thuyết rõ, vận dụng tốt Sử dụng ngôn ngữ chính xác
GV rèn HS kĩ năng làm bài Tuỳ theo đề bài
Có năng khiếu Đọc các bài văn tham khảo
9/ Những nguyên nhân nào đưa đến các bài làm văn Tự sự không đạt yêu cầu :
Chưa hiểu đặc trưng của VBTS Chưa xây dựng được dàn ý
Chưa biết bắt đầu câu chuyện Chưa biết chọn sự việc,nhân vật tiêu
biểu
Không biết kết thúc câu chuyện Vốn từ nghèo nàn, viết câu sai
10/ Những kĩ năng nào cần ưu tiên lựa chọn trong giờ dạy tạo lập VBTS ?
Cung cấp nhóm từ ngữ gợi ý liên quan đến yêu cầu đề bài
Dành thời gian cho HS viết đoạn văn trong mỗi giờ TLV
Rèn luyện kĩ năng nói và viết
11/Những yếu tố quan trọng nào giúp HS tạo lập VBTS đạt yêu cầu cao ?
Đề tài hấp dẫn, gợi yêu thích Xây dựng VBTS có ý nghĩa
Chọn giọng kể, lời kể thích hợp Có tư liệu tham khảo đạt chất luợng
Ngôn ngữ chính xác, hình ảnh Cốt truyện hấp dẫn
12/ Vai trò của GV có quan trọng trong việc hướng dẫn HS tạo lập VBTS ?
Có Không
13/ Ý kiến của Anh /Chị về đề văn Tự Sự trong chương trình SGK :
Đề phát huy tinh sáng tạo của HS Đề chưa phù hợp
Đề chưa phát huy tính sáng tạo của HS Một số đề khá hay
14/ Theo Anh/ Chị, việc giảng dạy tạo lập VBTS như SGK là quá nặng
Đúng Không
15/ Những lỗi phổ biến trong bài TLV về VBTS của HS là :
Chính tả Viết câu sai ngữ pháp
Dùng từ Viết đoạn văn
Lặp từ ngữ Thiếu liên kết câu, liên kết đoạn
16/ Cần chú ý luyện tập phần nào trước khi cho HS làm bài viết ?
Xây dựng dàn bài
Luyện nói
Tập dựng đoạn
17/ Theo Anh / Chị trọng tâm tiết trả bài viết cho HS là :
Sửa lỗi chính tả
Sửa lỗi dùng từ
Sửa lỗi diễn đạt
Sửa tất cả các lỗi trên
18/ Những ý kiến đề xuất của Anh/ Chị để việc giảng dạy tạo lập VBTS cho HS đạt
chất lượng :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………
Rất trân trọng và chân thành cảm ơn những ý kiến của Anh /Chị.
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GV
- Tổng số phiếu điều tra : 103
- Tổng số câu hỏi :18 (17 câu có các dữ kiện lựa chọn ; 1 câu xin ý
kiến)
- Kết quả trả lời trong từng câu có thể chọn nhiều dữ kiện.
S
T
T
Nội dung điều tra
Kết quả trả lời
SL TL %
/103
lựa
chọn
1
Trong giảng dạy TLV, dạy
tạo lập những kiểu văn bản
nào được Anh / Chị quan
tâm ?
Tự sự
Miêu tả
Biểu cảm
Nghị luận
Thuyết minh
Hành chính - Công vụ
43
18
30
78
22
7
41 %
17 %
29 %
75 %
21 %
6 %
2
Dạy tạo lập VBTS dễ hơn
dạy tạo lập các văn bản
khác
Đồng ý
Không đồng ý
53
50
51 %
49 %
3
Những nhận xét chung của
Anh / Chị về chương trình
giảng dạy tạo lập VBTS
hiện hành
Hay, khoa học
Ứng dụng cao
Mang tính lý thuyết
Thiếu thực hành
Không khả thi
Cao hơn trình độ HS
28
20
1
14
39
8
27 %
19 %
1 %
13 %
38 %
7 %
4
Kiến thức cần cung cấp về
các bài dạy lý thuyết
Quá nhiều
Đủ, hợp lí
Còn ít
Đủ nhưng thiếu thời gian thực
hành ở lớp
9
3
27
66
8 %
2 %
26 %
64 %
5
Nhận xét về quá trình tiếp
thu của HS sau khi dạy lý
thuyết về VBTS
Khó tiếp thu
Vừa sức
Quá dễ
22
81
0
21 %
79 %
6
Thời gian dành cho HS
làm luyện tập
Thừa
Đủ
Hơi ít
Rất ít
0
10
74
17
0
10 %
74 %
17 %
7
Đa số HS làm bài về văn
tự sự
Giỏi
Khá
Trung bình
Không đạt yêu cầu
0
53
49
1
0
51 %
48 %
1 %
8
Những nguyên nhân nào
giúp HS làm bài đạt yêu
cầu cao
Lý thuyết rõ, vận dụng tốt
GV rèn kĩ năng làm bài
Có năng khiếu
Sử dụng ngôn ngữ chính xác
Tùy theo đề bài
Đọc các bài tham khảo
36
59
13
8
22
16
35 %
57 %
12 %
8 %
21 %
15 %
9
Những nguyên nhân nào
đưa đến các bài làm văn
Tự sự không đạt yêu cầu
Chưa hiểu đặc trưng VBTS
Chưa biết bắt đầu câu chuyện
Chưa biết kết thúc câu chuyện
Chưa xây dựng được dàn ý
Chưa biết chọn sự việc, nhân
vật tiêu biểu
Vốn từ nghèo nàn, viết câu sai
24
7
4
36
40
48
23 %
7 %
4 %
35 %
39 %
47 %
10
Những kĩ năng nào cần ưu
tiên lựa chọn trong giờ dạy
tạo lập VBTS
Cung cấp nhóm từ ngữ gợi ý
Dành thời gian cho HS viết
đoạn văn
Rèn luyện kĩ năng nói, viết
15
59
63
14 %
57 %
61 %
11
Những yếu tố quan trọng
nào giúp HS tạo lập VBTS
đạt yêu cầu cao
Đề tài hấp dẫn, gợi yêu thích
Chọn giọng, lời kể thích hợp
Ngôn ngữ chính xác, hình ảnh
50
22
23
48 %
21 %
22 %
Xây dựng VBTS có ý nghĩa
Tư liệu tham khảo chất lượng
Cốt truyện hấp dẫn
31
19
28
30 %
18 %
27 %
12
Vai trò của GV có quan
trọng trong việc hướng
dẫn HS tạo lập VBTS
Có
Không
103
0
100%
13
Ý kiến của Anh /Chị về
đề văn Tự Sự trong
chương trình SGK
Phát huy tính sáng tạo của HS
Chưa phát huy tính sáng tạo
Đề chưa phù hợp
Một số đề khá hay
51
15
12
35
49 %
14 %
11 %
34 %
14
Theo Anh/ Chị, việc giảng
dạy tạo lập VBTS như
SGK là quá nặng
Đồng ý
Không đồng ý
43
60
42 %
58 %
15
Những lỗi phổ biến trong
bài TLV về VBTS của HS
là
Chính tả
Dùng từ
Lặp từ ngữ
Viết câu sai ngữ pháp
Viết đoạn văn
Thiếu liên kết câu, đoạn
40
31
20
32
19
72
38 %
30 %
19 %
31 %
18 %
70 %
16
Cần chú ý luyện tập phần
nào trước khi cho HS làm
bài viết
Xây dựng dàn bài
Luyện nói
Tập dựng đoạn
79
20
36
76 %
19 %
35 %
17
Theo Anh / Chị trọng tâm
tiết trả bài viết cho HS là
Sửa lỗi chính tả
Sửa lỗi dùng từ
Sửa lỗi diễn đạt
Sửa tất cả các lỗi trên
2
4
20
93
2 %
4 %
19 %
90 %
18
Những ý kiến đề xuất của
Anh/ Chị để việc giảng
dạy tạo lập VBTS cho HS
đạt chất lượng
- Tăng thời gian luyện tập :
xây dựng dàn ý, thực hành viết
đoạn văn, bài văn
- Tăng tiết luyện nói
/
- Đề bài cần phù hợp
- Đọc, tìm hiểu kĩ đề bài
- Đọc kĩ cốt truyện
- Rèn dùng từ, đặt câu, dựng
đoạn
- Phân bố thời gian giảng dạy
hợp lí
- Nắm rõ đặc trưng thể loại
- Sưu tầm tài liệu, bài văn hay
để HS tham khảo
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 3: CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ
GIÁO VIÊN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
(Điều tra ở 50 cán bộ giáo viên là giáo viên đứng lớp, cán bộ làm việc
ở các phòng, trung tâm)
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức sức khỏe sinh sản
của sinh viên trường đại học Tiền Giang
Đánh giá của CBGV
về nhận thức của SV Đối tượng
Tốt Trung bình Kém
1.1. Sinh viên đại học ngành
sư phạm
f
%
32
64%
17
34%
1.2. Sinh viên đại học
ngành ngoài sư phạm
f
%
19
38%
26
52%
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức của sinh viên trường
đại học Tiền Giang về từng nội dung cốt lõi của sức khỏe sinh sản
Đánh giá của CBGV về nhận
thức của sinh viên Nội dung
Tốt Trung bình Kém
2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức
khỏe sinh sản
f
%
18
36%
25
59%
4
8%
2.2. Nhận thức về giới tính f
%
33
66%
14
28%
2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân
và gia đình
f
%
19
38%
26
52%
1
2%
2.4. Nhận thức về tình dục f
%
23
46%
20
40%
4
8%
3.5. Nhận thức về mang thai và nạo
phá thai
f
%
16
32%
22
44%
7
14%
2.6. Nhận thức về các biện pháp
tránh thai
f
%
16
32%
26
52%
3
6%
2.7. Nhận thức về các bệnh lây
truyền qua đường tình dục
f
%
22
44%
21
42%
4
8%
2.8. Nhận thức chung về các nội
dung
f
%
16
28%
28
56%
2
4%
Bảng 3.3. Ý kiến của cán bộ giáo viên về những nguyên nhân làm ảnh
hưởng trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên trường ta
Kết quả điều tra Nguyên nhân
f %
1. Ít được cung cấp thông tin 26 52%
2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém 15 30%
3. Thiếu thời gian lĩnh hội 8 16%
4. Không được giáo dục từ các lớp dưới 18 36%
5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia
đình
24 48%
6. Tác động xấu từ bên ngoài 22 44%
Bảng 3.4: Sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng
cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường đại học
Tiền Giang
Sắp xếp của CBGV về thứ tự các biện pháp Các biện pháp
1 2 3 4 5 6 7
1. Tăng cường sự chỉ
đạo của ngành
giáo dục – đào tạo
và nhà trường
trong giáo dục sức
khỏe sinh sản
f
%
17
34%
6
12%
4
8%
3
6%
2
4%
9
18%
3
6%
2. Cung cấp thông
tin, kiến thức giáo
dục giới tính trong
giáo dục, chăm
sóc sức khỏe sinh
sản
f
%
11
22%
20
40%
10
29%
4
8%
3. Kết hợp các lực
lượng giáo dục
trong giáo dục,
chăm sóc sức
khỏe sinh sản
f
%
16
32%
4
8%
12
24%
9
18%
4
8%
4. Phát huy vai trò
của gia đình trong
giáo dục sức khỏe
sinh sản
f
%
3
6%
6
12%
1
2%
22
44%
6
12%
2
4%
1
2%
5. Phát huy tính tích
cực nhận thức của
chính sinh viên
trong lĩnh hội
f
%
9
18%
7
14%
3
6%
22
44%
2
4%
3
6%
6. Phối hợp với Ủy
ban dân số, gia
đình, trẻ em tỉnh
làm tốt công tác
truyền thông sức
khỏe sinh sản
f
%
4
8%
4
8%
1
2%
3
6%
6
12%
17
34%
12
24%
7. Lồng ghép trong
việc dạy học các
học phần, học
phần tự chọn
f
%
3
6%
7
14%
4
8%
9
18%
20
40%
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VÀ TRÒ CHUYỆN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức
khỏe sinh sản, xin bạn vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu
này. Xin cảm ơn bạn!
1.3 C
1- Thông tin về cá nhân: (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn)
- Giới tính: Nam Nữ
- Hệ đào tạo: Cao đẳng Đại học
- Đang học năm thứ: Thứ I Thứ II Thứ III Thứ IV
- Ngành học: Sư phạm Ngoài sư phạm
2- Phần trưng cầu ý kiến:
Câu 1: Bạn tự đánh giá nhận thức chung của bạn về sức khỏe sinh sản (Hãy đánh
dấu X vào ô thích hợp nhất):
1. Chưa biết
2. Biết rất ít
3. Biết ít
4. Biết nhiều
5. Hiểu
Câu 2: Theo bạn, sức khoẻ sinh sản bao gồm các vấn đề nào? (Đánh dấu X vào
những ô thích hợp)
1. Sức khỏe sinh sản
2. Giới
3. Giới tính
4. Sự thụ thai
5. Kinh nguyệt
6. Tình bạn
7. Tình yêu
8. Hôn nhân
9. Tình dục
10. Kế hoạch hóa gia đình
11. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai
12. Các biện pháp tránh thai
13. Nạo hút thai an toàn
14. Phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
15. Chăm sóc sức khỏe vị thành niên
16. Bình đẳng giới
17. Vô sinh
18. HIV/AIDS
19. Mãn kinh khi tuổi già
Câu 3*: Sự khác biệt về mặt tâm lý của giới tính được biểu hiện ở các điểm nào?
(Đánh dấu X vào những ô thích hợp ):
1. Hứng thú
2. Xúc cảm, tình cảm
3. Tính cách
4. Năng lực
Câu 4 *: Theo bạn, tình bạn tốt đòi hỏi phải có các đăc trưng gì ? (Đánh dấu X vào
những ô thích hợp):
1. Sự phù hợp về xu hướng
2. Sự bình đẳng nam nữ
3. Sự chân thành, tin cậy, trách nhiệm cao
4. Sẵn sàng bao che khuyết điểm cho nhau
5. Sự đồng cảm
6. Tồn tại nhiều mối quan hệ
7. Tập hợp thành nhóm
Câu 5*: Tình yêu lành mạnh phải có đặc điểm gì ?( Đánh dấu X vào những ô thích hợp):
1. Sự cuốn hút lẫn nhau giữa hai người khác giới
2. Tôn trọng người yêu
3. Biết chia sẻ
4. Luôn đem lại hạnh phúc cho nhau
5. Phải có ghen tuông
6. Chung thủy
7. Tôn trọng bản thân mình
8. “Cho nhau” tất cả
Câu 6: Nam và nữ cần kết hôn ở độ tuổi nào là thích hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi.
2. Nam 24 tuổi, nữ 22 tuổi.
3. Cả nam và nữ đủ 18 tuổi.
4. Cả nam và nữ đủ 19 tuổi.
5. Nam 20 tuổi và nữ 19 tuổi.
6. Tất cả
Câu 7: Theo bạn, vì sao trong giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản cho học sinh,
người ta lại chú ý đến đối tượng ở tuổi dậy thì ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Vì tuổi này có nhiều biến đổi mạnh mẽ.
2. Vì tuổi này sắp chuyển sang làm người lớn
3. Vì tuổi này xuất hiện khả năng sinh sản.
4. Vì tuổi này có ham muốn tình dục.
5. Câu 1 & 4.
Câu 8 : Dấu hiệu nào là dấu hiệu cơ bản của tình yêu ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Tình thương trong tình yêu.
2. Tình bạn trong tình yêu
3. Tình dục trong tình yêu.
4. Câu 1 & 2.
5. Câu 1, 2 & 3.
Câu 9*: Theo bạn, tiêu chuẩn nào để có hôn nhân hạnh phúc? (Đánh dấu X vào
những ô thích hợp):
1. Tình yêu sâu sắc đã qua thử thách.
2. Có sự thống nhất về quan điểm sống, về quan điểm đạo đức và hiểu biết về tính
tình của nhau
3. Trưởng thành về tuổi đời.
4. Cơ sở vật chất đầy đủ, thu nhập cao
5. Ổn định về nghề nghiệp.
6. Có sức khỏe
7. Được gia đình hai bên ủng hộ
8. Còn tiêu chuẩn nào khác (Xin ghi cụ thể):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 10*: Theo bạn, việc các bạn gái chiều theo ý muốn của bạn trai ( trong quan hệ
tình dục) để mong giữ tình bạn tốt đẹp là biểu hiện của tình bạn khác giới ? (Đánh dấu
X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đúng
2. Phân vân
3. Đúng
4. Rất đúng
Câu 11: Theo bạn, tình dục là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hòa nhập không
thể thiếu trong một tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành ? (Đánh dấu X vào ô
thích hợp nhất)
1. Không đúng
2. Phân vân
3. Đúng
4. Rất đúng
Câu 12 : Bạn có đồng ý với câu nói: “sự đam mê tình dục luôn phải trả giá, đôi khi
rất đắt” ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 13 : Theo bạn, độ tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu quan hệ tình dục ? (Đánh dấu
X vào ô thích hợp nhất)
1. 13 – 14
2. 15 – 16
3. 17 – 18
4. 18 tuổi trở lên
5. Sau khi kết hôn
6. Chẳng có tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu hết
7. Đã dạm hỏi.
8. Sự đồng ý của hai gia đình
Câu 14: Theo bạn, thế nào là quan hệ tình dục an toàn? (Đánh dấu X vào những ô
thích hợp)
1. Tất cả các hình thức hoạt động tình dục, trừ giao hợp.
2. Sử dụng bao cao su.
3. Không có nguy cơ rủi ro như mang thai ngoài ý muốn
4. Không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Câu 15: Bạn có đồng ý với quan niệm cho phép “quan hệ tình dục trước hôn nhân”?
(Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 16: Theo bạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên và thanh niên là:
1. Do vị thành niên và thanh niên ngày nay có nhu cầu quan hệ tình dục sớm.
2. Do thiếu hiểu biết về giới, tình dục an toàn
3. Do gia đình và xã hội ngày càng ít định kiến với vấn đề này
4. Tất cả các câu trên
Câu 17: Theo bạn, biện pháp nào là hữu hiệu để giảm việc nạo phá thai ở tuổi vị
thành niên và thanh niên ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Giáo dục về tình dục
2. Hướng dẫn các biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên
3. Trang bị kiến thức về sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên và thanh niên
4. Tư vấn kế hoạch hóa gia đình
Câu 18: Theo bạn, việc nhiễm bệnh qua đường tình dục có thể lây truyền theo các
con đường nào ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Sinh hoạt tình dục
2. Tiêm thuốc
3. Truyền máu
4. Truyền dịch
5. Từ mẹ sang con
6. Trong một số trường hợp đặc biệt
Câu 19: Theo bạn, mức độ nhận thức về vấn đề sức khỏe sinh sản của sinh viên
trường ta là: (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhấ)
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Trung bình
4. Kém
5. Rất kém
Câu 20: Theo bạn, việc ít được cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản là nguyên
nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ?
(Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 21 : Theo bạn, nguyên nhân gây ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh
sản của sinh viên trường ta là việc nhận thức kém của bản thân sinh viên về sức khỏe
sinh sản ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 22 : Theo bạn, nguyên nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản
của sinh viên trường ta là việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn thông tin về vấn đề này ?
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 23: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh
sản của sinh viên trường ta là do không được giáo dục vấn đề này từ các lớp dưới?
(Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 24: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh
sản của sinh viên trường ta là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình
liên quan đến vấn đề này ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất):
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 25: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh
sản của sinh viên trường ta là do tác động xấu từ bên ngoài? (Đánh dấu x vào ô thích
hợp nhất)
1. Không đồng ý
2. Phân vân
3. Đồng ý
4. Rất đồng ý
Câu 26: Theo bạn, ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân nào
khác làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 27: Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận
thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta.
1- Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo
dục
2- Cung cấp thông tin, kiến thức về sức khỏe sinh sản
3- Tổ chức các câu lạc bộ sinh viên để làm công tác tuyên truyền
4- Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản
5- Phát huy vai trò của gia đình
6- Sinh viên cần phát huy tính tích cực nhận thức của bản thân về vấn đề này.
7- Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông
8- Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn ở nhà trường
9- Đưa nội dung này vào giảng dạy trong nhà trường
Câu 28: Những hiểu biết của bạn về vấn đề sức khỏe sinh sản là do các nguồn nào
cung cấp ?
Mức độ ảnh hưởng
Nguồn Không
có Ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
1. Thầy cô
2. Bạn bè
3. Gia đình
4. Phương tiện thông tin đại chúng
5. Các buổi sinh họat đoàn thể
6. Các trung tâm tư vấn
7. Nguồn khác (xin ghi cụ thể)
8.
9.
Xin cảm ơn bạn
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
1.2 Ch
Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức
khỏe sinh sản, xin thầy ( cô ) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong
phiếu này. Xin cảm ơn thầy ( cô ).
1. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta:
(Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng)
Nhận thức Đối tượng Tốt Trung bình Kém
1.1. Sinh viên đại học (ngành sư phạm)
1.2. Sinh viên đại học ngoài ngành sư phạm)
2. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức của sinh viên về từng nội dung cốt lõi của sức
khỏe sinh sản: (Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng)
Nhận thức Nội dung Tốt Trung bình Kém
2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức khỏe sinh sản
2.2. Nhận thức về giới tính
2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình
2.4. Nhận thức về tình dục
3.5. Nhận thức về mang thai và nạo phá thai
2.6. Nhận thức về các biện pháp tránh thai
2.7. Nhận thức về các bệnh lây truyền qua đường
tình dục
2.8. Nhận thức chung về các nội dung
3. Theo thầy (cô), nếu có hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên
trường ta thì đó là những nguyên nhân nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)
3.1. Ít được cung cấp thông tin
3.2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém
3.3. Thiếu thời gian lĩnh hội
3.4. Không được giáo dục từ các lớp dưới
3.5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình
3.6. Tác động xấu từ bên ngoài
4. Thầy (cô) hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường ta.
4.1. Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường
trong giáo dục sức khỏe sinh sản
4.2. Cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính trong giáo dục,
chăm sóc sức khỏe sinh sản
4.3. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe
sinh sản
4.4. Phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục sức khỏe sinh sản
4.5. Phát huy tính tích cực nhận thức của chính sinh viên trong lĩnh hội
4.6. Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác
truyền thông sức khỏe sinh sản
4.7. Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn
Xin cảm ơn thầy (cô)!
CÂU HỎI TRÒ CHUYỆN, PHỎNG VẤN
1.1 C NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
1. Theo bạn, mục tiêu của kế hoạch hóa gia đình là gì?
2. Bạn hiểu như thế nào về giới tính, về đồng tính luyến ái?
3. Thế nào là tình yêu chân thực, tình yêu chân chính ?
4. Dấu hiệu cơ bản nhất chứng tỏ nam, nữ vị thành niên đã trưởng thành.
5. Ý kiến của bạn về câu nói: Tình yêu ở tuổi học trò thường lung linh nhưng thường
dễ vỡ.
6. Tình yêu nhất thiết phải có tình dục ?
7. Có phải yêu nhau là cho nhau tất cả không ?
8. Bạn có suy nghĩ gì về quan hệ tình dục trước hôn nhân?
9. Một cậu con trai có giấc mơ ướt (mộng tinh) chứng tỏ điều gì ở bạn ấy?
10. Nhu cầu tình dục ở con gái là lớn hơn ở con trai?
11. Tác hại của việc nạo phá thai theo bạn là gì?
12. Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị thành niên?
13. Tránh thai là trách nhiệm riêng của nữ ?
14. Nạo hút thai vào thời điểm nào là tốt hơn cả?
15. Sức khỏe tình dục là gì?
16. Nhu cầu về sức khỏe sinh sản của vị thành niên và thanh niên là gì?
17. Biện pháp tránh thai nào vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng tránh các bệnh
lây nhiễm qua đường tình dục?
18. Các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục là gì ? Và có những bệnh nào?
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 5: PHIẾU QUAN SÁT TRONG ĐIỀU TRA NHẬN THỨC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
Khách thể quan sát: Sinh viên các lớp ngành Sư phạm: ĐH Toán A, ĐH Toán
B; ngoài ngành Sư phạm: ĐH Ngữ văn, ĐH Quản trị Kinh doanh, ĐH Tài
chánh Kế toán
Ngày quan sát: - Đợt 1: ngày 15.12.2006
- Đợt 2: ngày 22.12.2006
Địa điểm quan sát: Giảng đường cơ sở chính
Người tiến hành: Tác giả đề tài
TIẾN TRÌNH QUAN SÁT
Nội dung
quan sát
Diễn tiến nội dung quan
sát
Thời gian
quan sát
Ghi chú
Theo dõi thái độ
của sinh viên
trong hướng dẫn
cho thông tin
vào phiếu điều
tra
- Thái độ của sinh viên
trước khi hướng dẫn:
chăm chú hay lơ đễnh
- Thái độ của sinh viên
khi kết thúc hướng dẫn:
quan tâm, hay bàng quan
5 phút/lớp
Theo dõi thái độ
của sinh viên
khi cho thông
tin vào phiếu
điều tra
- Thái độ của sinh viên
khi nhận phiếu: hợp tác
hay không hợp tác
- Thái độ của sinh viên
trong khi cho thông tin
vào phiếu điều tra: nhiệt
tình, hợp tác, chiếu lệ
- Phản ứng của sinh viên
trước các câu hỏi trong
phiếu điều tra khi thực
hiện: đồng tình, không
đồng tình...
- Thái độ của sinh viên
khi trao đổi với bạn bè
xung quanh: tranh cãi gay
gắt hay không gay gắt.
15 phút/lớp
Theo dõi thái độ
của sinh viên
khi kết thúc việc
cho thông tin
vào phiếu điều
tra
Tinh thần hợp tác
10 phút/lớp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVHPPDH007.pdf