Luận văn Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản tự sự cho học sinh trung học cơ sở

MS: LVVH-PPDH007 SỐ TRANG: 129 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2007 CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Sách giáo khoa 2.2. Các sách tham khảo về ngôn ngữ tiếng Việt và dạy học TLV tự sự 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Cấu trúc luận văn CHƯƠNG 1. ĐẶC TRƯNG VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ VIỆC TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ CHO HỌC SINH THCS 1.1. Khái niệm, đặc điểm VBTS 1.1.1. Khái niệm văn bản 1.1.2. Phương thức biểu đạt 1.1.3. Phương thức tự sự 1.1.4. Mục đích giao tiếp của tự sự 1.2. Đặc điểm VBTS 1.2.1 Sự việc và nhân vật 1.2.2. Chủ đề và dàn bài trong văn tự sự 1.2.3. Thứ tự trong văn tự sự 1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của VBTS 1.3.1. Lời văn tự sự 1.3.2. Đoạn văn tự sự 1.3.3. Ngôi kể 1.4. Vai trò, ý nghĩa việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập VBTS cho HS THCS CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ Ở CHƯƠNG TRÌNH THCS 2.1 . Đối chiếu VBTS với văn bản miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành 2.1.1. Văn bản miêu tả 2.1.2. Văn bản biểu cảm 2.1.3. Văn bản thuyết minh 2.1.4. Văn bản nghị luận 2.1.5. Văn bản điều hành (hành chính – công vụ) 2.2. Nội dung chương trình dạy tạo lập VBTS ở cấp THCS 2.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy tạo lập VBTS 2.3.1. Thuận lợi 2.3.2 Khó khăn 2.3.3 Thực tế bài làm của HS THCS CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG TẠO LẬP VĂN BẢN TỰ SỰ 3.1. Rèn luyện dùng từ, viết câu, viết đoạn văn, bài văn tự sự 3.1.1 Chọn ngôi kể 3.1.2. Rèn luyện dùng từ 3.1.3 Rèn luyện viết câu 3.1.4. Rèn luyện làm văn tự sự theo bố cục của bài văn 3.2. Vận dụng thiết kế một số bài dạy cụ thể có chú trọng rèn luyện ngôn ngữ ở chương trình THCS 3.2.1 Thiết kế giáo án thực nghiệm GIÁO ÁN LỚP 6 : Bài 5 – LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ GIÁO ÁN LỚP 8 : Bài 10 - LUYỆN NÓI : KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM GIÁO ÁN LỚP 9 : Bài 12 - LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP YẾU TỐ NGHỊ LUẬN 3.2.2. Phương pháp dạy tiết trả bài viết TLV 3.2.3 Rèn luyện qua hình thức sáng tác tự do 3.3. Vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức giảng dạy có chú trọng đến việc thực hành giao tiếp tiếng Việt và tạo lập văn bản KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA V/v : Dạy “Tạo lập VBTS trong chương trình THCS” PHỤ LỤC 2 : KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GV PHỤ LỤC 3: CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VÀ TRÒ CHUYỆN PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN PHỤ LỤC 5: PHIẾU QUAN SÁT TRONG ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

pdf129 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4091 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản tự sự cho học sinh trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày và những tình cảm, suy nghĩ, trăn trở của mình trước các sự việc ấy. Hình thức rèn luyện này chỉ thực hiện được trong quá trình tự học của HS. Ở các lớp bồi dưỡng HS giỏi, có thể thực hiện ở phần kiểm tra viết tự do của HS để tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kĩ năng hành văn của các em. Một hình thức rèn luyện khác có thể thực hiện là GV khuyến khích HS tham gia viết bản tin văn học của lớp, của trường, hướng dẫn HS quan sát, lựa chọn nội dung viết phù hợp với chủ đề được yêu cầu, tham gia các cuộc thi “Văn hay chữ tốt”, thi “Viết thư quốc tế UPU của ngành Bưu chính viễn thông,… Ngoài ra, GV có thể giới thiệu một số truyện ngắn hay, phù hợp với lứa tuổi khác để HS tự đọc và nhận xét, tạo các mục giao lưu trên bản tin để HS có dịp trao đổi, nhận xét các truyện ngắn đã được đăng,… Quá trình rèn luyện qua hình thức sáng tác tự do này cần được GV tổ chức, hướng dẫn, nhận xét và sửa chữa. Trong bản tin, ngoài các tin tức cập nhật về việc học tập bộ môn Văn là các truyện ngắn, các bài viết nêu tình cảm của các em về thầy cô, bạn bè và gia đình. GV quan tâm đến các chuyên mục trên các báo có đề tài gần gũi với tâm lý lứa tuổi HS THCS như chuyên mục báo Khăn quàng đỏ, báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, báo Tuổi trẻ,… gợi ý các em kể những câu chuyện, những kỉ niệm về bản thân, gia đình, bạn bè… để bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về những vấn đề quen thuộc, gần gũi với cuộc sống. GV cần động viên các em gửi bài tham gia các cuộc thi trên báo, đài khi phát hiện một số truyện ngắn hay của các em. 3.3. Vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức giảng dạy có chú trọng đến việc thực hành giao tiếp tiếng Việt và tạo lập văn bản Trong quá trình giảng dạy, GV cần vận dụng một cách linh hoạt nhiều phương pháp, phù hợp với khả năng học tập và trình độ của HS, giúp HS tự chiếm lĩnh tri thức và vận dụng thực hành tốt. - Phương pháp làm việc theo nhóm, thảo luận nhóm ngoài việc thực hiện vận dụng trong các tiết dạy trên lớp cũng có thể cho bài tập về nhà. GV giao đề cho mỗi nhóm. Các nhóm xây dựng dàn ý, luyện tập viết bài văn hoàn chỉnh, tự sửa chữa trong nhóm, nộp về cho GV. GV tiếp tục hoán đổi bài của các nhóm lẫn nhau để đọc và rút ra nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về về cách xây dựng dàn ý, cách diễn đạt, lỗi sai,… của nhóm khác. Cuối cùng, GV sửa chữa và đánh giá để các em học tập, rút kinh nghiệm. - GV cần chú ý vận dụng quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học, hướng dẫn HS các kiến thức trong từng bài cụ thể có vận dụng các kiến thức của các bài trước, kiến thức của các lớp đã học của chương trình để rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho HS. - Dạy TLV kết hợp với kiến thức tiếng Việt. Chẳng hạn dạy TLV tự sự lớp 6 ở học kì I, gắn với các kiến thức về chữa lỗi dùng từ, về sử dụng các từ loại danh từ, động từ, tính từ cũng như các cụm danh, động, tính từ mà các em đã được tìm hiểu cấu tạo và thực hành, các biện pháp tu từ quen thuộc đã được học như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh,…. Các kiến thức này cần được động viên, khuyến khích HS sử dụng trong quá trình tạo lập VBTS. Dạy TLV tự sự ở chương trình 8 chú ý đến việc dùng các từ loại như trợ từ, thán từ, tình thái từ, vận dụng kiến thức của câu ghép vào bài làm cũng như sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép,…Ở chương trình 9, các em được hướng dẫn về kĩ năng viết đoạn và liên kết đoạn. Yêu cầu về viết đoạn phải được đặt ra trong quá trình HS thực hành và sửa chữa. Các kiến thức tiếng Việt được hệ thống và ôn luyện kĩ, GV hướng dẫn HS kết hợp đa dạng các kiến thức đã học trong bài làm. - Dạy TLV gắn với dạy Đọc – hiểu văn bản. Chương trình đã chú trọng chọn dạy đọc - hiểu các văn bản văn học với dạy TLV về các kiểu văn bản tương ứng. Dạy tạo lập VBTS phải tích hợp với việc tìm hiểu các VBTS. Giờ TLV, các mẫu được đưa ra phân tích đa số là các VBTS đã được đọc – hiểu, HS có điều kiện hiểu kĩ hơn văn bản. GV cần nắm chắc mục tiêu của việc phân tích mẫu trong TLV là rút ra những đặc trưng về ngôn ngữ mà cụ thể là việc dùng từ, viết câu và viết đoạn, những cách thức cụ thể để thực hành tạo lập văn bản theo yêu cầu , mục tiêu cảu bài học. Mặt khác, dạy TLV tự sự có điều kiện cho HS trình bày những câu chuyện thể hiện tâm tư, tình cảm của các em. Thông qua bài văn tự sự, GV có thể hiểu thêm về hoàn cảnh sống của HS, chia sẻ, thông cảm những suy nghĩ, tình cảm và qua đó bồi dưỡng nhân cách HS, góp phần giúp các em học tập tích cực và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Tiểu kết Tóm lại, để viết được một bài văn tự sự cần nhiều kĩ năng : nắm vững những tri thức lý thuyết về văn tự sự, biết cách tìm ý, lập ý (xác định nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả, ý nghĩa câu chuyện), lập dàn ý (sắp xếp các sự việc theo ý định của người viết), sử dụng ngôi kể, kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn tự sự… Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ liên quan trực tiếp đến các kĩ năng trên, thể hiện năng lực quan sát, tưởng tượng, cách sắp xếp các trình tự, cách hành văn, chọn lựa câu từ chính xác, thể hiện ý nghĩa, chủ đề và bộc lộ cảm xúc của người viết. Quá trình tạo lập VBTS luôn gắn với đặc trưng ngôn ngữ của phương thức biểu đạt này, người học cần vận dụng linh hoạt và có hiệu quả các kiến thức tiếng Việt được học, trau dồi vốn từ, phối hợp nhịp nhàng giữa các kĩ năng nói và viết, kĩ năng viết các đoạn mở bài, thân bài, kết bài một cách hiệu quả. Để quá trình rèn luyện đạt chất lượng cao, trong dạy học, GV và HS chú ý đến tính thực hành, rèn luyện qua thực hành ở nhiều cấp độ, từ cơ bản đến nâng cao. Sản phẩm của quá trình tạo lập VBTS là các VBTS (nói, viết) hoàn chỉnh theo yêu cầu của nhà trường : đủ bố cục, sự việc và nhân vật được kể rõ và kể theo một thứ tự hợp lí, có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại… và thể hiện được ý nghĩa câu chuyện. Phương pháp dạy học TLV rất quan trọng gồm phương pháp dạy lý thuyết, phương pháp dạy thực hành, phương pháp ra đề TLV, phương pháp chấm và trả bài… GV cần nắm chắc đặc trưng các phương pháp và vận dụng một cách linh hoạt, đa dạng, kết hợp với phương pháp dạy học tích cực nhằm phát phát huy vai trò chủ động, tích cực ở HS. KẾT LUẬN “Mục tiêu của môn Ngữ văn là cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ…, hình thành và phát triển ở HS các năng lực sử dụng tiếng Việt…, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống.” [9]. Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho HS là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ là sự cụ thể hóa nhiệm vụ chương trình môn Ngữ văn bằng sự kết hợp chặt chẽ việc dạy Tiếng Việt và Làm văn với việc dạy Văn học theo quan điểm tích hợp. Phương hướng dạy TLV nói chung và dạy TLV ở cấp THCS rất chú trọng đến việc rèn luyện cho HS diễn đạt. Ông Phạm Văn Đồng đã từng nói :”Dạy làm văn tức là…dạy cho HS biết cách diễn tả điều suy nghĩ của mình trung thành, sáng sủa, chặt chẽ, chính xác” [18]. Là một trong sáu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong hoạt động giao tiếp của con người, tự sự nổi lên như một phương thức biểu đạt cơ bản, thông dụng. Dạy TLV tự sự chính là dạy các em các kĩ năng cơ bản và nâng cao để giúp HS diễn đạt những gì mình chứng kiến hoặc tưởng tượng nhằm bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của mình một cách chân thành. Luận văn với đề tài “Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ để tạo lập VBTS cho HS THCS” đã khái quát chương trình toàn cấp về giảng dạy TLV tự sự, giúp GV nắm một cách hệ thống chương trình giảng dạy, hệ thống lại các kiến thức cơ bản về VBTS, giải quyết một số bài dạy TLV về VBTS có trong chương trình THCS, đưa ra các thao tác và giải pháp có thể vận dụng trong giờ dạy để giúp HS rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Trên cơ sở những vấn đề về lý thuyết tự sự (chương 1), thực tế giảng dạy và học tập của GV và HS THCS ở Quận 6 (chương 2), trọng tâm nghiên cứu của đề tài luận văn (chương 3) là đề ra phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho HS để việc giảng dạy TLV tự sự thuận lợi và đạt hiệu quả. Các giáo án đặt ra yêu cầu kết hợp giảng dạy lý thuyết và thực hành TLV đồng thời với rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng ngôn ngữ bởi vì dạy ngôn ngữ, dạy tạo lập văn bản cho HS không chỉ là giải thích mà trọng tâm là ở sự rèn luyện. Các thiết kế giáo án được áp dụng thực nghiệm ở một số trường THCS trên địa bàn Quận 6 và đã nhận được kết quả khả quan, cho thấy tính ứng dụng của luận văn. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thực hiện việc tăng cường rèn luyện thực hành viết cho HS THCS ở nhiều cấp độ. Những giải pháp đề ra trong luận văn theo quan điểm dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, tích cực của HS cũng như quan điểm dạy Tiếng Việt và Làm văn theo quan điểm giao tiếp, giúp HS học hứng thú học tập, có kĩ năng làm văn tự sự và viết bài văn tự sự đạt yêu cầu. Đây là đóng góp mới của luận văn. Những kết quả nghiên cứu của luận văn bước đầu đã được thực hiện ở Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh năm học 2006 – 2007 thông qua các chuyên đề cấp Quận như “Phương pháp dạy tạo lập VBTS chương trình THCS”, “Rèn luyện kĩ năng tạo lập VBTS cho HS THCS”. Các GV ở hầu hết các trường THCS trong Quận 6 đã tham gia nghiên cứu, giảng dạy và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chuyên đề và sau khi HS được kiểm tra, đánh giá. Tác giả luận văn đã trực tiếp dự nhiều giờ giảng dạy của nhiều GV bộ môn Ngữ văn ở Quận 6 để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và tìm ra các giải pháp khả thi để việc dạy tạo lập VBTS đạt chất lượng. Các chuyên đề này đã tham gia cuộc thi “Ngọn nến sáng tạo” – cuộc thi do Sở Giáo Dục Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và Báo Giáo Dục Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức trong năm học 2006 – 2007, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn nói chung và phân môn TLV nói riêng. Dạy học Văn là một công việc phức tạp đòi hỏi người dạy và người học nỗ lực không ngừng, đi tìm cái mới từ chính nhu cầu của người học và yêu cầu đổi mới. Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập VBTS là một quá trình đòi hỏi sự đầu tư của người GV. Trong quá trình giảng dạy, GV nhận thấy HS yếu ở khâu nào thì hướng dẫn các em rèn luyện thật kĩ ở khâu đó. GV đóng vai trò hướng dẫn, nhận xét, uốn nắn, chuẩn bị giải quyết các tình huống sư phạm mang tính giáo dục cao. Đây cũng là quá trình đòi hỏi sự tận tâm, đầu tư chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy ở GV. Người thầy hướng dẫn HS chủ động học tập tích cực, sáng tạo, suy nghĩ độc lập, không gò bó, rập khuôn máy móc. Kết quả cụ thể của quá trình “rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong tạo lập VBTS” là HS có ý thức sử dụng từ ngữ, có sự tiến bộ trong viết câu, viết đoạn đúng, chính xác và súc tích. Sản phẩm của quá trình rèn luyện này không thể chỉ được đánh giá qua một vài bài viết ở nhà hay trên lớp của HS mà còn ở sự nắm chắc phương pháp làm bài và vận dụng các kiến thức đã học trong giao tiếp và trong đời sống. Luận văn có thể dùng tham khảo cho GV và HS trong việc giảng dạy và học tập TLV tự sự.  Một số kiến nghị  Đối với các nhà Quản lý Giáo dục  Cần có sự đồng bộ giữa SGK và phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo. Ở một số bài, các nhà soạn sách định thời gian 1 tiết ghi rõ trong sách GV, phân phối chương trình lại là 2 tiết (Lớp 6 : Tìm hiểu chung về văn tự sự, Sự việc và nhân vật trong văn tự sự, Thứ tự kể trong văn tự sự, Kể chuyện tưởng tượng,…). Việc phân phối chương trình tăng thời lượng cho các tiết dạy là thuận lợi cho GV và HS trong quá trình tìm hiểu lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, một số bài dung lượng chưa đủ cho 2 tiết nên GV dạy dàn trải, tiết dạy dễ nhàm chán.  Tháng 9/2006, Bộ giáo dục có văn bản số 10223/ BGDĐT- GDTrH ngày 14/9/2006 về việc thực hiện phân phối chương trình môn Ngữ văn. Văn bản quy định điều chỉnh một số bài dạy trong chương trình. Theo tinh thần của văn bản, một số bài từ chương trình chính thức sẽ được chuyển thành các bài đọc thêm hoặc giảm tải không học. Sự điều chỉnh này dựa vào thực tế giảng dạy và được sự ủng hộ của GV, HS và toàn xã hội. Nhưng GV gặp khó khăn ở một số bài giảm tải không học trong phần đọc – hiểu văn bản (Lớp 9 : Bài Thúy Kiều báo ân, báo oán) nhưng do yêu cầu tích hợp khi soạn sách, phần TLV đã lấy tư liệu mẫu của các bài này để phân tích, hình thành khái niệm (bài Yếu tố nghị luận trong VBTS). GV gặp khó khăn rất nhiều trong việc phân tích này vì HS chưa được tìm hiểu trước đó. Ý kiến đề nghị các cấp lãnh đạo về chuyên môn có phương án cụ thể thay bằng những đoạn mẫu khác hoặc chỉ đạo cho GV tự lựa chọn các mẫu khác để phân tích, hình thành khái niệm cho HS, tránh việc GV thực hiện không thống nhất.  Cần giảm nhẹ chương trình ở các khối lớp vì quá nhiều nội dung kiến thức. Dung lượng bài trong môn làm văn về lý thuyết quá dài không thể dạy trong một tiết mà HS có thể lĩnh hội được (bài Lời văn, đoạn văn tự sự - Ngữ văn 6 T1)  Cần tăng tiết thực hành nói và thực hành viết. Cần có tiết lập dàn ý trước tiết luyện nói và luyện viết trước khi viết bài thực hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Các tiết luyện nói còn đặt sau tiết thực hành viết bài văn. Những kĩ năng này phải được rèn luyện để tránh việc HS không biết bắt đầu bài làm văn như thế nào, viết ra sao, cuối cùng tìm đến văn mẫu và sao chép. Đồng thời, trình tự một số bài cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với chương trình. Ví dụ như nên đưa bài “Lời văn, đoạn văn tự sự” ở chương trình lớp 6 lên trước rồi mới đến làm bài viết số 1 vì HS học cách diễn đạt trước sẽ làm bài văn hoàn chỉnh thuận lợi hơn.  Cần mạnh dạn ra đề kiểm tra về VBTS khi đánh giá kết quả học tập của sinh trong các kì thi quan trọng (Tuyển sinh 10) để tránh trường hợp GV và HS không quan tâm đến việc giảng dạy và học tập loại văn bản này.  Đối với các trường Cao đẳng sư phạm và Đại học sư phạm : Ở bộ môn Ngữ văn cần có sự nghiên cứu và thực hiện đồng bộ nội dung giảng dạy về tiếng Việt, TLV, về phương pháp giảng dạy tiếng Việt và TLV phù hợp với chương trình mới giáo dục phổ thông vì chương trình phổ thông các cấp đã thay đổi nhưng giáo trình giảng dạy ở Đại học chưa cập nhật những kiến thức mới kịp thời. Điều này gây khó khăn cho giáo sinh mới ra trường khi nghiên cứu thiết kề bài dạy.  Đối với GV :  Tăng cường bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ trong giảng dạy. Do đặc thù của bộ môn Ngữ văn, ngôn ngữ của thầy cô giáo dạy Văn hơn ai hết phải đạt tới độ chính xác cao về mặt từ vựng, ngữ âm, cú pháp, văn phong ; phải trong sáng, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh, dễ hiểu và mang tính thuyết phục cao. Để hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho HS đạt kết quả thì bản thân GV phải là tấm gương mẫu mực không ngừng rèn luyện ngôn ngữ qua việc đọc sách báo, tài liệu chuyên ngành và các tài liệu tham khảo khác.  Quan tâm đến việc chấm trả bài viết của HS trong quá trình giảng dạy. Thiết kế giáo án tiết trả bài viết TLV phải cụ thể, thiết thực, rút ra những ưu điểm cũng như lỗi sai phổ biến của HS theo đề tài của bài viết cho HS rút kinh nghiệm.  Ý thức làm giàu vốn từ ngữ của HS thông qua việc hướng dẫn HS cách tra từ điển tiếng Việt, vận dụng nhiều tình huống cụ thể trong giờ dạy để cung cấp các từ cùng trường từ vựng, đồng nghĩa, trái nghĩa…, sửa chữa những câu sai khi HS phát biểu và luyện tập trong quá trình học tâp.  Cần mạnh dạn ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, kể cả giảng dạy tập làm. Hình ảnh trực quan về cảnh vật, các đoạn phim, các đoạn văn mẫu,… được trình bày bằng phương tiện điện tử sẽ giúp GV và HS hoàn thành tốt tiết học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê A – Nguyễn Trí (2001), Làm văn (Giáo trình đào tạo GV Trung học cơ sở hệ Cao đẳng sư phạm), Nxb Giáo Dục 2. Lê A chủ biên, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2003), Phương pháp dạy học tiếng Việt, Nxb Giáo Dục 3. Lê A (2001), “Dạy tiếng Việt là dạy một hoạt động và bằng hoạt động”, Ngôn ngữ, (số/2001), trang 61 – 66 4. Hoàng Anh (2005), “Ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm báo chí”, Ngôn ngữ, (số 12), trang 34 – 39 5. Phạm Thị Anh (2006),”Rèn luyện năng lực viết đoạn mở bài trong văn tự sự cho HS THCS”. 6. Diệp Quang Ban (2000), Câu tiếng Việt và các bình diện nghiên cứu câu (sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho GV THCS, Nxb Giáo dục 7. Nguyễn Trọng Báu – Nguyễn Quang Ninh – Trần Ngọc Thêm (1985), Ngữ pháp văn bản và việc dạy làm văn, Nxb Giáo Dục 8. Vũ Thị Việt Bằng (2007), “Để dạy tiết Luyện nói trong môn Ngữ văn THCS đạt hiệu quả”, Thế giới trong ta, CĐ 64 + 65, tr 65 – 66) 9. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông Môn Ngữ văn, Nxb Giáo Dục 10. Ðình Cao, Lê A (1991), Làm văn (tập 1 và 2), Nxb Giáo Dục, H. 11. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2002), Một số vấn đề về Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn (Lưu hành nội bộ), Nxb Giáo dục 12. Bộ giáo Dục và Đào Tạo (2004), Một số vấn đề về Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở Môn Ngữ văn lớp 8 (Lưu hành nội bộ), Nxb Giáo dục 13. Đỗ Hữu Châu (1994), Ngữ pháp văn bản (Tài liệu BDTX chu kì 1992 -1996 cho GV Văn cấp 2 phổ thông), Nxb Giáo Dục 14. Nguyễn Hữu Chỉnh (2007), “Đôi điều bàn lại về lý thuyết trong SGK Ngữ văn 6”, Ngôn ngữ, số 1, tr 73 – 80) 15. Trần Đình Chung (2006), “Về một số yếu tố đặc trưng của phương thức biểu đạt tự sự”, Thế giới trong ta, (CĐ 47+48), tr 65 – 68. 16. Trương Dĩnh (2000), Phát triển ngôn ngữ cho HS phổ thông, Nxb Đà Nẵng. 17. Phan Phương Dung (2001), “Dạy kể chuyện theo thể loại”, Ngôn ngữ, (số 16/2001), trang 46 – 48 18. Phạm Văn Đồng (1973), “Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện”, Nghiên cứu Giáo Dục, (số 28 tháng 11) 19. Phạm Văn Đồng (2000), “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt” (đăng lại), Ngôn ngữ, (6/2000), trang 1 – 7 20. Nguyễn Thị Hai (2006), “Về một kiểu câu sai ngữ pháp do thiếu chủ ngữ”, Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và giảng dạy, tr 270 – 272 21. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ Văn Học, Nxb Giáo dục. 22. Hoàng Ngọc Hiến (2003), “Kể lại nội dung” và “viết nội dung”, Văn học…gần và xa, tr 141 -152 23. Nguyễn Thị Mai Hoa – Đinh Chí Sáng (2003 – 2006), Một số kiến thức, kĩ năng và bài rập nâng cao Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb Giáo dục 24. Hà Thúc Hoan (2006), “Câu chủđề và dùng câu chủ đề để hiểu đúng văn bản”, Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và giảng dạy, tr 297 – 301 25. Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến, Nguyễn Trọng Hoàn, Iris Uyttersport (2000), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Văn học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội 26. Đỗ Kim Hồi (2000), “Thêm một lời nói ngắn về việc dạy/ học làm văn”, Ngôn ngữ, (số 6/2000), trang 65 – 67 27. Nguyễn Thúy Hồng (2006) “Những điểm cần lưu ý khi dạy nội dung TLV trong Ngữ văn 8”, Tạp chí Giáo dục số 41(kì 1-7/2006), tr 20-22. 28. Bùi Mạnh Hùng (2006), “Bàn về vấn đề “phân loại câu theo mục đích phát ngôn”, Khoa Ngữ văn Đại học sư phạm TP HCM - 30 năm nghiên cứu và giảng dạy, tr 261 – 269 29. Đỗ Đức Hiểu (chủ biên)(2004), Từ điển Văn Học (Bộ mới), Nxb Thế giới mới 30. Vũ Ngọc Khánh (2002), Bí quyết giỏi Văn (tái bản lần thứ sáu), Nxb Giáo Dục 31. Nguyễn Văn Kỷ (2007), “Giúp HS rèn kĩ năng luyện từ, viết câu và làm văn”, Thế giới trong ta, CĐ 64+65, tr 39 – 41) 32. Bùi Thị Lân (2006), “Cách phân tích đoạn văn dựa theo tính mạch lạc của văn bản”, Ngôn ngữ, (số 3/2006), trang 47 – 51 33. Ðặng Ngọc Lệ, Nguyễn Kiên Trường (1998), Tiếng Việt thực hành, Nxb Giáo Dục 34. Nguyễn Lộc – Trần Đình Sử - Nguyễn Trí (1995), TLV 7 (Sách chỉnh lí), Nxb Giáo Dục 35. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Ngữ văn 10, tập một, Nxb Giáo Dục 36. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Ngữ văn 10 sách GV, tập một, Nxb Giáo Dục 37. Nguyễn Thị Lương (2006), “Phân biệt trạng ngữ với một số thành phần khác trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (số 10/2006), trang 45 – 52 38. Nguyễn Đăng Mạnh – Đỗ Ngọc Thống (2000), Văn bồi dưỡng HS năng khiếu Ttrung học cơ sở), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 39. Vũ Tú Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang Sáng (2001), Văn miêu tả và kể chuyện (tái bản lần thứ tư), Nxb Giáo Dục 40. Vũ Nho (chủ biên) – Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Thành (2005), Bài tập rèn kĩ năng tích hợp Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục 41. Vũ Nho (chủ biên), Nguyễn Thúy Hồng – Trần Thị Nga –Trần Thị Thành (2004), Hướng dẫn TLV 6, Nxb Giáo Dục 42. Đoàn Thị Kim Nhung, Phạm Thị Nga (2006), Rèn kĩ năng làm văn tự sự và miêu tả 6, , Nxb Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh 43. Đức Nguyễn (2000), “Về hệ phương pháp dạy nghĩa của từ cho HS Trung học cơ sở”, Ngôn ngữ, (số 1/2000), trang 69 – 75 44. Nguyễn Quang Ninh (2005), Những bài làm văn tự sự và Miêu tả 6, Nxb Giáo dục 45. Nguyễn Khánh Nồng (2007), Để viết đúng tiếng Việt, Nxb Trẻ 46. Nguyễn Khánh Nồng (2007), Để viết tiếng Việt thật hay, Nxb Trẻ 47. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 6 Tập một (Tái bản lần thứ ba), Nxb Giáo Dục. 48. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 7 Tập một (Tái bản lần thứ hai), Nxb Giáo Dục. 49. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 8 Tập một, Nxb Giáo Dục. 50. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 9 Tập một , Nxb Giáo Dục. 51. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 6 Tập một - Sách GV, Nxb Giáo Dục. 52. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 7 Tập một - Sách GV, Nxb Giáo Dục. 53. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 8 Tập một - Sách GV, Nxb Giáo Dục. 54. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) và nhiều tác giả (2005), Ngữ văn 9 Tập một - Sách GV, Nxb Giáo Dục. 55. Trần Đình Sử - Nguyễn Trí (1995), TLV 7 (Sách GV , chỉnh lí), Nxb Giáo dục 1995 56. Trần Đình Sử – Vũ Nho – Nguyễn Trí (1998), Hướng dẫn dạy TLV 7, Nxb Giáo Dục 57. Trần Đình Sử (chủ biên) – Nguyễn Thanh Tú (2000), Văn tường thuật, kể chuyện, miêu tả (dùng cho Trung học cơ sở), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 58. Trần Đình Sử - Trần Đăng Xuyền (1995), Hướng dẫn TLV 7 (theo SGK chỉnh lí), Nxb Giáo Dục 59. Nguyễn Thị Trung Thành (2007), “Cần phân biệt từ xưng hô với đại từ xưng hô”, Ngôn ngữ và đời sống, (số 3 (137)-2007), trang 1 – 3 60. Trần Ngọc Thêm (tái bản lần thứ ba) (2006), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo Dục 61. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn (2003), Tư liệu dạy Ngữ văn, Nxb Giáo Dục 62. Đỗ ngọc Thống (2003), “Bạn có muốn giỏi Văn”, Tuyển tập mười năm tạp chí Văn học và tuổi trẻ, trang 346- 349, Nxb Giáo Dục 63. Đỗ Ngọc Thống (2006), “Đổi mới quan niệm về đề văn và dạy làm văn”, Dạy và học ngày nay, (số 7/2006), trang 36 – 38 64. Đỗ Ngọc Thống (2006), Đề cương bài giảng chuyên đề cao học “Văn bản và dạy tạo lập văn bản trong nhà trường phổ thông” Cao học khóa 15 -16 Lớp Phương pháp giảng dạy Văn trường ĐHSP TP HCM 65. Phan Thị Minh Thúy (2001), “Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ số 10, 2001, tr 13 -19 66. Nguyễn Thị Thu Thủy (2002), “Về khái niệm 'truyện kể ở ngôi thứ ba” và người kể chuyện ở ngôi thứ ba”, Ngôn ngữ, số 9 tr 52 – 57) 67. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp 68. Bùi Minh Toán – Lê A – Đỗ Việt Hùng, tái bản lần thứ 9 (2006), Tiếng Việt thực hành, Nxb Giáo Dục 69. Cao Bích Xuân (2003- 2006), Các dạng bài TLV và cảm thụ thơ văn 6,7,8, 9 – Nxb Giáo dục 70. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Hà Quang Năng – Đỗ Việt Hùng – Đặng Ngọc Lệ (1996) – Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo Dục. 71. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng – Trung tâm từ điển Hà Nội – Đà Nẵng Tư liệu Internet Sử dụng công cụ tìm kiếm của Google.com và Yahoo.com 72. Cao Hải An (Trường Cao đẳng Kỹ thuật Mỏ), Năng lực ngôn ngữ trong giờ dạy học,http ://www.caodangmo.edu.vn 73. R. Barthes và tự sự học, http ://www.vanhoanghethuat.org.vn/sach/sudongdsnh/rbarthes.htm 74. Trang Nhung, Từ tưởng tượng quá đà đến trụi trần sự thật, Vietnamnet (www.vnn.vn) 75. Trần Đình Sử, Chuyên khảo Tự sự học – Một số vấn đề lí luận và lịch sử, hnue.edu.vn 76. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới đề văn và những ngộ nhận cực đoan, Vietnamnet (www.vnn.vn) 77. Đỗ Ngọc Thống, Đổi mới quan niệm về đề văn và dạy làm văn, Vietnamnet (www.vnn.vn) 78. Vnexpress.com, Xã hội hóa môn Văn : Mới đi đã… quá xa PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA V/v : Dạy “Tạo lập VBTS trong chương trình THCS” Đối tượng : GV Anh / Chị vui lòng cho ý kiến về việc dạy tạo lập VBTS (VBTS) trong chương trình THCS bằng cách đánh chéo vào các ý mà Anh / Chị lựa chọn. 1/ Trong giảng dạy TLV, dạy tạo lập những kiểu văn bản nào được Anh / Chị quan tâm ? Tự sự  Nghị luận  Miêu tả  Thuyết minh  Biểu cảm  Hành chính- công vụ  2/ Dạy tạo lập VBTS dễ hơn dạy tạo lập các văn bản khác ? Đồng ý  Không đồng ý  3/ Những nhận xét chung của Anh / Chị về chương trình giảng dạy tạo lập VBTS hiện hành : Hay, khoa học  Ứng dụng cao  Mang tính lý thuyết  Thiếu thực hành  Không khả thi  Cao hơn trình độ HS  4/ Kiến thức cần cung cấp về các bài dạy lý thuyết : Quá nhiều  Đủ, hợp lí  Còn ít  Đủ nhưng thiếu thời gian thực hiện trên lớp 5/ Nhận xét về quá trình tiếp thu của HS sau khi dạy lý thuyết về VBTS Khó tiếp thu  Vừa sức  Quá dễ  6/ Thời gian dành cho HS làm luyện tập : Thừa  Đủ  Hơi ít  Rất ít  7/ Đa số HS làm bài về văn tự sự : Giỏi  Khá  Trung bình  Không đạt yêu cầu  8/ Những nguyên nhân nào giúp HS làm bài đạt yêu cầu cao : Lý thuyết rõ, vận dụng tốt  Sử dụng ngôn ngữ chính xác  GV rèn HS kĩ năng làm bài  Tuỳ theo đề bài  Có năng khiếu  Đọc các bài văn tham khảo  9/ Những nguyên nhân nào đưa đến các bài làm văn Tự sự không đạt yêu cầu : Chưa hiểu đặc trưng của VBTS  Chưa xây dựng được dàn ý  Chưa biết bắt đầu câu chuyện  Chưa biết chọn sự việc,nhân vật tiêu biểu  Không biết kết thúc câu chuyện  Vốn từ nghèo nàn, viết câu sai  10/ Những kĩ năng nào cần ưu tiên lựa chọn trong giờ dạy tạo lập VBTS ? Cung cấp nhóm từ ngữ gợi ý liên quan đến yêu cầu đề bài  Dành thời gian cho HS viết đoạn văn trong mỗi giờ TLV  Rèn luyện kĩ năng nói và viết  11/Những yếu tố quan trọng nào giúp HS tạo lập VBTS đạt yêu cầu cao ? Đề tài hấp dẫn, gợi yêu thích  Xây dựng VBTS có ý nghĩa  Chọn giọng kể, lời kể thích hợp  Có tư liệu tham khảo đạt chất luợng  Ngôn ngữ chính xác, hình ảnh  Cốt truyện hấp dẫn  12/ Vai trò của GV có quan trọng trong việc hướng dẫn HS tạo lập VBTS ? Có  Không  13/ Ý kiến của Anh /Chị về đề văn Tự Sự trong chương trình SGK : Đề phát huy tinh sáng tạo của HS  Đề chưa phù hợp  Đề chưa phát huy tính sáng tạo của HS  Một số đề khá hay  14/ Theo Anh/ Chị, việc giảng dạy tạo lập VBTS như SGK là quá nặng Đúng  Không  15/ Những lỗi phổ biến trong bài TLV về VBTS của HS là : Chính tả  Viết câu sai ngữ pháp Dùng từ  Viết đoạn văn  Lặp từ ngữ Thiếu liên kết câu, liên kết đoạn 16/ Cần chú ý luyện tập phần nào trước khi cho HS làm bài viết ? Xây dựng dàn bài  Luyện nói  Tập dựng đoạn  17/ Theo Anh / Chị trọng tâm tiết trả bài viết cho HS là : Sửa lỗi chính tả  Sửa lỗi dùng từ  Sửa lỗi diễn đạt  Sửa tất cả các lỗi trên  18/ Những ý kiến đề xuất của Anh/ Chị để việc giảng dạy tạo lập VBTS cho HS đạt chất lượng : ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……… Rất trân trọng và chân thành cảm ơn những ý kiến của Anh /Chị. PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GV - Tổng số phiếu điều tra : 103 - Tổng số câu hỏi :18 (17 câu có các dữ kiện lựa chọn ; 1 câu xin ý kiến) - Kết quả trả lời trong từng câu có thể chọn nhiều dữ kiện. S T T Nội dung điều tra Kết quả trả lời SL TL % /103 lựa chọn 1 Trong giảng dạy TLV, dạy tạo lập những kiểu văn bản nào được Anh / Chị quan tâm ? Tự sự Miêu tả Biểu cảm Nghị luận Thuyết minh Hành chính - Công vụ 43 18 30 78 22 7 41 % 17 % 29 % 75 % 21 % 6 % 2 Dạy tạo lập VBTS dễ hơn dạy tạo lập các văn bản khác Đồng ý Không đồng ý 53 50 51 % 49 % 3 Những nhận xét chung của Anh / Chị về chương trình giảng dạy tạo lập VBTS hiện hành Hay, khoa học Ứng dụng cao Mang tính lý thuyết Thiếu thực hành Không khả thi Cao hơn trình độ HS 28 20 1 14 39 8 27 % 19 % 1 % 13 % 38 % 7 % 4 Kiến thức cần cung cấp về các bài dạy lý thuyết Quá nhiều Đủ, hợp lí Còn ít Đủ nhưng thiếu thời gian thực hành ở lớp 9 3 27 66 8 % 2 % 26 % 64 % 5 Nhận xét về quá trình tiếp thu của HS sau khi dạy lý thuyết về VBTS Khó tiếp thu Vừa sức Quá dễ 22 81 0 21 % 79 % 6 Thời gian dành cho HS làm luyện tập Thừa Đủ Hơi ít Rất ít 0 10 74 17 0 10 % 74 % 17 % 7 Đa số HS làm bài về văn tự sự Giỏi Khá Trung bình Không đạt yêu cầu 0 53 49 1 0 51 % 48 % 1 % 8 Những nguyên nhân nào giúp HS làm bài đạt yêu cầu cao Lý thuyết rõ, vận dụng tốt GV rèn kĩ năng làm bài Có năng khiếu Sử dụng ngôn ngữ chính xác Tùy theo đề bài Đọc các bài tham khảo 36 59 13 8 22 16 35 % 57 % 12 % 8 % 21 % 15 % 9 Những nguyên nhân nào đưa đến các bài làm văn Tự sự không đạt yêu cầu Chưa hiểu đặc trưng VBTS Chưa biết bắt đầu câu chuyện Chưa biết kết thúc câu chuyện Chưa xây dựng được dàn ý Chưa biết chọn sự việc, nhân vật tiêu biểu Vốn từ nghèo nàn, viết câu sai 24 7 4 36 40 48 23 % 7 % 4 % 35 % 39 % 47 % 10 Những kĩ năng nào cần ưu tiên lựa chọn trong giờ dạy tạo lập VBTS Cung cấp nhóm từ ngữ gợi ý Dành thời gian cho HS viết đoạn văn Rèn luyện kĩ năng nói, viết 15 59 63 14 % 57 % 61 % 11 Những yếu tố quan trọng nào giúp HS tạo lập VBTS đạt yêu cầu cao Đề tài hấp dẫn, gợi yêu thích Chọn giọng, lời kể thích hợp Ngôn ngữ chính xác, hình ảnh 50 22 23 48 % 21 % 22 % Xây dựng VBTS có ý nghĩa Tư liệu tham khảo chất lượng Cốt truyện hấp dẫn 31 19 28 30 % 18 % 27 % 12 Vai trò của GV có quan trọng trong việc hướng dẫn HS tạo lập VBTS Có Không 103 0 100% 13 Ý kiến của Anh /Chị về đề văn Tự Sự trong chương trình SGK Phát huy tính sáng tạo của HS Chưa phát huy tính sáng tạo Đề chưa phù hợp Một số đề khá hay 51 15 12 35 49 % 14 % 11 % 34 % 14 Theo Anh/ Chị, việc giảng dạy tạo lập VBTS như SGK là quá nặng Đồng ý Không đồng ý 43 60 42 % 58 % 15 Những lỗi phổ biến trong bài TLV về VBTS của HS là Chính tả Dùng từ Lặp từ ngữ Viết câu sai ngữ pháp Viết đoạn văn Thiếu liên kết câu, đoạn 40 31 20 32 19 72 38 % 30 % 19 % 31 % 18 % 70 % 16 Cần chú ý luyện tập phần nào trước khi cho HS làm bài viết Xây dựng dàn bài Luyện nói Tập dựng đoạn 79 20 36 76 % 19 % 35 % 17 Theo Anh / Chị trọng tâm tiết trả bài viết cho HS là Sửa lỗi chính tả Sửa lỗi dùng từ Sửa lỗi diễn đạt Sửa tất cả các lỗi trên 2 4 20 93 2 % 4 % 19 % 90 % 18 Những ý kiến đề xuất của Anh/ Chị để việc giảng dạy tạo lập VBTS cho HS đạt chất lượng - Tăng thời gian luyện tập : xây dựng dàn ý, thực hành viết đoạn văn, bài văn - Tăng tiết luyện nói / - Đề bài cần phù hợp - Đọc, tìm hiểu kĩ đề bài - Đọc kĩ cốt truyện - Rèn dùng từ, đặt câu, dựng đoạn - Phân bố thời gian giảng dạy hợp lí - Nắm rõ đặc trưng thể loại - Sưu tầm tài liệu, bài văn hay để HS tham khảo PHỤ LỤC PHỤ LỤC 3: CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN (Điều tra ở 50 cán bộ giáo viên là giáo viên đứng lớp, cán bộ làm việc ở các phòng, trung tâm) Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên trường đại học Tiền Giang Đánh giá của CBGV về nhận thức của SV Đối tượng Tốt Trung bình Kém 1.1. Sinh viên đại học ngành sư phạm f % 32 64% 17 34% 1.2. Sinh viên đại học ngành ngoài sư phạm f % 19 38% 26 52% Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ giáo viên về nhận thức của sinh viên trường đại học Tiền Giang về từng nội dung cốt lõi của sức khỏe sinh sản Đánh giá của CBGV về nhận thức của sinh viên Nội dung Tốt Trung bình Kém 2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức khỏe sinh sản f % 18 36% 25 59% 4 8% 2.2. Nhận thức về giới tính f % 33 66% 14 28% 2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình f % 19 38% 26 52% 1 2% 2.4. Nhận thức về tình dục f % 23 46% 20 40% 4 8% 3.5. Nhận thức về mang thai và nạo phá thai f % 16 32% 22 44% 7 14% 2.6. Nhận thức về các biện pháp tránh thai f % 16 32% 26 52% 3 6% 2.7. Nhận thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục f % 22 44% 21 42% 4 8% 2.8. Nhận thức chung về các nội dung f % 16 28% 28 56% 2 4% Bảng 3.3. Ý kiến của cán bộ giáo viên về những nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên trường ta Kết quả điều tra Nguyên nhân f % 1. Ít được cung cấp thông tin 26 52% 2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém 15 30% 3. Thiếu thời gian lĩnh hội 8 16% 4. Không được giáo dục từ các lớp dưới 18 36% 5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình 24 48% 6. Tác động xấu từ bên ngoài 22 44% Bảng 3.4: Sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường đại học Tiền Giang Sắp xếp của CBGV về thứ tự các biện pháp Các biện pháp 1 2 3 4 5 6 7 1. Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục sức khỏe sinh sản f % 17 34% 6 12% 4 8% 3 6% 2 4% 9 18% 3 6% 2. Cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản f % 11 22% 20 40% 10 29% 4 8% 3. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản f % 16 32% 4 8% 12 24% 9 18% 4 8% 4. Phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục sức khỏe sinh sản f % 3 6% 6 12% 1 2% 22 44% 6 12% 2 4% 1 2% 5. Phát huy tính tích cực nhận thức của chính sinh viên trong lĩnh hội f % 9 18% 7 14% 3 6% 22 44% 2 4% 3 6% 6. Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông sức khỏe sinh sản f % 4 8% 4 8% 1 2% 3 6% 6 12% 17 34% 12 24% 7. Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn f % 3 6% 7 14% 4 8% 9 18% 20 40% PHỤ LỤC PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VÀ TRÒ CHUYỆN PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản, xin bạn vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn bạn! 1.3 C 1- Thông tin về cá nhân: (Hãy đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bạn) - Giới tính:  Nam  Nữ - Hệ đào tạo:  Cao đẳng  Đại học - Đang học năm thứ:  Thứ I  Thứ II  Thứ III  Thứ IV  - Ngành học:  Sư phạm  Ngoài sư phạm 2- Phần trưng cầu ý kiến: Câu 1: Bạn tự đánh giá nhận thức chung của bạn về sức khỏe sinh sản (Hãy đánh dấu X vào ô thích hợp nhất):  1. Chưa biết  2. Biết rất ít  3. Biết ít  4. Biết nhiều  5. Hiểu Câu 2: Theo bạn, sức khoẻ sinh sản bao gồm các vấn đề nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  1. Sức khỏe sinh sản  2. Giới  3. Giới tính  4. Sự thụ thai  5. Kinh nguyệt  6. Tình bạn  7. Tình yêu  8. Hôn nhân  9. Tình dục  10. Kế hoạch hóa gia đình  11. Chăm sóc phụ nữ khi mang thai  12. Các biện pháp tránh thai  13. Nạo hút thai an toàn  14. Phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường sinh dục  15. Chăm sóc sức khỏe vị thành niên  16. Bình đẳng giới  17. Vô sinh  18. HIV/AIDS  19. Mãn kinh khi tuổi già Câu 3*: Sự khác biệt về mặt tâm lý của giới tính được biểu hiện ở các điểm nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp ):  1. Hứng thú  2. Xúc cảm, tình cảm  3. Tính cách  4. Năng lực Câu 4 *: Theo bạn, tình bạn tốt đòi hỏi phải có các đăc trưng gì ? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Sự phù hợp về xu hướng  2. Sự bình đẳng nam nữ  3. Sự chân thành, tin cậy, trách nhiệm cao  4. Sẵn sàng bao che khuyết điểm cho nhau  5. Sự đồng cảm  6. Tồn tại nhiều mối quan hệ  7. Tập hợp thành nhóm Câu 5*: Tình yêu lành mạnh phải có đặc điểm gì ?( Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Sự cuốn hút lẫn nhau giữa hai người khác giới  2. Tôn trọng người yêu  3. Biết chia sẻ  4. Luôn đem lại hạnh phúc cho nhau  5. Phải có ghen tuông  6. Chung thủy  7. Tôn trọng bản thân mình  8. “Cho nhau” tất cả Câu 6: Nam và nữ cần kết hôn ở độ tuổi nào là thích hợp với quy định của pháp luật Việt Nam ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi.  2. Nam 24 tuổi, nữ 22 tuổi.  3. Cả nam và nữ đủ 18 tuổi.  4. Cả nam và nữ đủ 19 tuổi.  5. Nam 20 tuổi và nữ 19 tuổi.  6. Tất cả Câu 7: Theo bạn, vì sao trong giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản cho học sinh, người ta lại chú ý đến đối tượng ở tuổi dậy thì ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Vì tuổi này có nhiều biến đổi mạnh mẽ.  2. Vì tuổi này sắp chuyển sang làm người lớn  3. Vì tuổi này xuất hiện khả năng sinh sản.  4. Vì tuổi này có ham muốn tình dục.  5. Câu 1 & 4. Câu 8 : Dấu hiệu nào là dấu hiệu cơ bản của tình yêu ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Tình thương trong tình yêu.  2. Tình bạn trong tình yêu  3. Tình dục trong tình yêu.  4. Câu 1 & 2.  5. Câu 1, 2 & 3. Câu 9*: Theo bạn, tiêu chuẩn nào để có hôn nhân hạnh phúc? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp):  1. Tình yêu sâu sắc đã qua thử thách.  2. Có sự thống nhất về quan điểm sống, về quan điểm đạo đức và hiểu biết về tính tình của nhau  3. Trưởng thành về tuổi đời.  4. Cơ sở vật chất đầy đủ, thu nhập cao  5. Ổn định về nghề nghiệp.  6. Có sức khỏe  7. Được gia đình hai bên ủng hộ  8. Còn tiêu chuẩn nào khác (Xin ghi cụ thể): …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 10*: Theo bạn, việc các bạn gái chiều theo ý muốn của bạn trai ( trong quan hệ tình dục) để mong giữ tình bạn tốt đẹp là biểu hiện của tình bạn khác giới ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đúng  2. Phân vân  3. Đúng  4. Rất đúng Câu 11: Theo bạn, tình dục là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hòa nhập không thể thiếu trong một tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đúng  2. Phân vân  3. Đúng  4. Rất đúng Câu 12 : Bạn có đồng ý với câu nói: “sự đam mê tình dục luôn phải trả giá, đôi khi rất đắt” ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 13 : Theo bạn, độ tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu quan hệ tình dục ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. 13 – 14  2. 15 – 16  3. 17 – 18  4. 18 tuổi trở lên  5. Sau khi kết hôn  6. Chẳng có tuổi nào là tốt nhất để bắt đầu hết  7. Đã dạm hỏi.  8. Sự đồng ý của hai gia đình Câu 14: Theo bạn, thế nào là quan hệ tình dục an toàn? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  1. Tất cả các hình thức hoạt động tình dục, trừ giao hợp.  2. Sử dụng bao cao su.  3. Không có nguy cơ rủi ro như mang thai ngoài ý muốn  4. Không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục Câu 15: Bạn có đồng ý với quan niệm cho phép “quan hệ tình dục trước hôn nhân”? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 16: Theo bạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị thành niên và thanh niên là:  1. Do vị thành niên và thanh niên ngày nay có nhu cầu quan hệ tình dục sớm.  2. Do thiếu hiểu biết về giới, tình dục an toàn  3. Do gia đình và xã hội ngày càng ít định kiến với vấn đề này  4. Tất cả các câu trên Câu 17: Theo bạn, biện pháp nào là hữu hiệu để giảm việc nạo phá thai ở tuổi vị thành niên và thanh niên ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Giáo dục về tình dục  2. Hướng dẫn các biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên  3. Trang bị kiến thức về sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên và thanh niên  4. Tư vấn kế hoạch hóa gia đình Câu 18: Theo bạn, việc nhiễm bệnh qua đường tình dục có thể lây truyền theo các con đường nào ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Sinh hoạt tình dục  2. Tiêm thuốc  3. Truyền máu  4. Truyền dịch  5. Từ mẹ sang con  6. Trong một số trường hợp đặc biệt Câu 19: Theo bạn, mức độ nhận thức về vấn đề sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là: (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhấ)  1. Rất tốt  2. Tốt  3. Trung bình  4. Kém  5. Rất kém Câu 20: Theo bạn, việc ít được cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản là nguyên nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 21 : Theo bạn, nguyên nhân gây ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là việc nhận thức kém của bản thân sinh viên về sức khỏe sinh sản ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 22 : Theo bạn, nguyên nhân làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là việc thiếu thời gian tiếp cận và nguồn thông tin về vấn đề này ?  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 23: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do không được giáo dục vấn đề này từ các lớp dưới? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 24: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình liên quan đến vấn đề này ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp nhất):  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 25: Theo bạn, nguyên nhân làm ảnh hưởng trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta là do tác động xấu từ bên ngoài? (Đánh dấu x vào ô thích hợp nhất)  1. Không đồng ý  2. Phân vân  3. Đồng ý  4. Rất đồng ý Câu 26: Theo bạn, ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân nào khác làm hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta ? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Câu 27: Hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta. 1- Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục 2- Cung cấp thông tin, kiến thức về sức khỏe sinh sản 3- Tổ chức các câu lạc bộ sinh viên để làm công tác tuyên truyền 4- Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 5- Phát huy vai trò của gia đình 6- Sinh viên cần phát huy tính tích cực nhận thức của bản thân về vấn đề này. 7- Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông 8- Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn ở nhà trường 9- Đưa nội dung này vào giảng dạy trong nhà trường Câu 28: Những hiểu biết của bạn về vấn đề sức khỏe sinh sản là do các nguồn nào cung cấp ? Mức độ ảnh hưởng Nguồn Không có Ít Thỉnh thoảng Thường xuyên 1. Thầy cô 2. Bạn bè 3. Gia đình 4. Phương tiện thông tin đại chúng 5. Các buổi sinh họat đoàn thể 6. Các trung tâm tư vấn 7. Nguồn khác (xin ghi cụ thể) 8. 9. Xin cảm ơn bạn PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 1.2 Ch Nhằm nắm được thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học Tiền Giang về sức khỏe sinh sản, xin thầy ( cô ) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về những vấn đề nêu trong phiếu này. Xin cảm ơn thầy ( cô ). 1. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức sức khỏe sinh sản của sinh viên trường ta: (Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng) Nhận thức Đối tượng Tốt Trung bình Kém 1.1. Sinh viên đại học (ngành sư phạm) 1.2. Sinh viên đại học ngoài ngành sư phạm) 2. Đánh giá của thầy (cô) về nhận thức của sinh viên về từng nội dung cốt lõi của sức khỏe sinh sản: (Đánh dấu X vào ô mức độ nhận thức tương ứng) Nhận thức Nội dung Tốt Trung bình Kém 2.1. Các khái niệm, thuật ngữ sức khỏe sinh sản 2.2. Nhận thức về giới tính 2.3. Nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình 2.4. Nhận thức về tình dục 3.5. Nhận thức về mang thai và nạo phá thai 2.6. Nhận thức về các biện pháp tránh thai 2.7. Nhận thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục 2.8. Nhận thức chung về các nội dung 3. Theo thầy (cô), nếu có hạn chế trong nhận thức về sức khỏe sản của sinh viên trường ta thì đó là những nguyên nhân nào? (Đánh dấu X vào những ô thích hợp)  3.1. Ít được cung cấp thông tin  3.2. Nhận thức của sinh viên về vấn đề này kém  3.3. Thiếu thời gian lĩnh hội  3.4. Không được giáo dục từ các lớp dưới  3.5. Không nhận được sự chỉ bảo và giáo dục của gia đình  3.6. Tác động xấu từ bên ngoài 4. Thầy (cô) hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho sinh viên trường ta. 4.1. Tăng cường sự chỉ đạo của ngành giáo dục – đào tạo và nhà trường trong giáo dục sức khỏe sinh sản 4.2. Cung cấp thông tin, kiến thức giáo dục giới tính trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 4.3. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe sinh sản 4.4. Phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục sức khỏe sinh sản 4.5. Phát huy tính tích cực nhận thức của chính sinh viên trong lĩnh hội 4.6. Phối hợp với Ủy ban dân số, gia đình, trẻ em tỉnh làm tốt công tác truyền thông sức khỏe sinh sản 4.7. Lồng ghép trong việc dạy học các học phần, học phần tự chọn Xin cảm ơn thầy (cô)! CÂU HỎI TRÒ CHUYỆN, PHỎNG VẤN 1.1 C NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG 1. Theo bạn, mục tiêu của kế hoạch hóa gia đình là gì? 2. Bạn hiểu như thế nào về giới tính, về đồng tính luyến ái? 3. Thế nào là tình yêu chân thực, tình yêu chân chính ? 4. Dấu hiệu cơ bản nhất chứng tỏ nam, nữ vị thành niên đã trưởng thành. 5. Ý kiến của bạn về câu nói: Tình yêu ở tuổi học trò thường lung linh nhưng thường dễ vỡ. 6. Tình yêu nhất thiết phải có tình dục ? 7. Có phải yêu nhau là cho nhau tất cả không ? 8. Bạn có suy nghĩ gì về quan hệ tình dục trước hôn nhân? 9. Một cậu con trai có giấc mơ ướt (mộng tinh) chứng tỏ điều gì ở bạn ấy? 10. Nhu cầu tình dục ở con gái là lớn hơn ở con trai? 11. Tác hại của việc nạo phá thai theo bạn là gì? 12. Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị thành niên? 13. Tránh thai là trách nhiệm riêng của nữ ? 14. Nạo hút thai vào thời điểm nào là tốt hơn cả? 15. Sức khỏe tình dục là gì? 16. Nhu cầu về sức khỏe sinh sản của vị thành niên và thanh niên là gì? 17. Biện pháp tránh thai nào vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục? 18. Các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục là gì ? Và có những bệnh nào? PHỤ LỤC PHỤ LỤC 5: PHIẾU QUAN SÁT TRONG ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN Khách thể quan sát: Sinh viên các lớp ngành Sư phạm: ĐH Toán A, ĐH Toán B; ngoài ngành Sư phạm: ĐH Ngữ văn, ĐH Quản trị Kinh doanh, ĐH Tài chánh Kế toán Ngày quan sát: - Đợt 1: ngày 15.12.2006 - Đợt 2: ngày 22.12.2006 Địa điểm quan sát: Giảng đường cơ sở chính Người tiến hành: Tác giả đề tài TIẾN TRÌNH QUAN SÁT Nội dung quan sát Diễn tiến nội dung quan sát Thời gian quan sát Ghi chú Theo dõi thái độ của sinh viên trong hướng dẫn cho thông tin vào phiếu điều tra - Thái độ của sinh viên trước khi hướng dẫn: chăm chú hay lơ đễnh - Thái độ của sinh viên khi kết thúc hướng dẫn: quan tâm, hay bàng quan 5 phút/lớp Theo dõi thái độ của sinh viên khi cho thông tin vào phiếu điều tra - Thái độ của sinh viên khi nhận phiếu: hợp tác hay không hợp tác - Thái độ của sinh viên trong khi cho thông tin vào phiếu điều tra: nhiệt tình, hợp tác, chiếu lệ - Phản ứng của sinh viên trước các câu hỏi trong phiếu điều tra khi thực hiện: đồng tình, không đồng tình... - Thái độ của sinh viên khi trao đổi với bạn bè xung quanh: tranh cãi gay gắt hay không gay gắt. 15 phút/lớp Theo dõi thái độ của sinh viên khi kết thúc việc cho thông tin vào phiếu điều tra Tinh thần hợp tác 10 phút/lớp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH007.pdf
Tài liệu liên quan