PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đấy và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo những gì mình đề xuất. Chính vì thế, văn nghị luận Việt Nam đã hình thành từ xa xưa cùng với sự phát triển của tư tưởng và văn hoá giáo dục của dân tộc. Nó là phương tiện đắc lực giúp vào quá trình phát triển ấy.
Trong nhà trường, việc rèn luyện viết văn nghị luận là yêu cầu rất trọng yếu trong quá trình học tập. Văn nghị luận giúp cho học sinh tập vận dụng tổng hợp các tri thức văn học, tri thức xã hộ i và đời sống vào việc làm văn, rèn luyện kĩ năng d iễn đạt bằng ngôn ngữ và đặc biệt giúp đắc lực vào việc phát triển tư duy khoa học, tư duy lí luận ở họ. Những đề bài nghị luận đặt ra những vấn đề tư tưởng và học thuật đòi hỏi học sinh phải huy động những hiểu biết lí luận và thực tiễn để giải quyết, nhằm xây dựng cho họ một phương pháp, tư tưởng khoa học để có nhận thức đúng và thái độ đúng trước những vấn đề bàn luận, cũng tức là giúp học sinh có sự chuẩn bị cần thiết để tiến tới những hành động đúng đắn, tích cực và sáng tạo trong đời sống hiện tại và tương lai.
Để học sinh phổ thông tạo được những văn bản hay, đầy sáng tạo, việc dạy các em sử dụng tốt các thao tác lập luận là vô cùng quan trọng. Vì vậy, sách giáo khoa Ngữ Văn từ THCS (Trung học cơ sở) đến THPT (Trung học phỏ thông) đã đưa các thao tác lập luận thành từng nộ i dung cụ thể (ở sách giáo khoa Làm văn trước đây các thao tác lập luận này chưa được học một cách rõ ràng, cụ thể), nhằm giúp học sinh hiểu sâu bản chất các thao tác cụ thể, từ đó vận dụng tốt các thao tác đó trong quá trình tạo lập văn bản.
Sách giáo khoa Ngữ Văn THCS đã cung cấp cho học sinh hai thao tác lập luận là thao tác chứng minh, thao tác giải thích, đến sách giáo khoa Ngữ văn THPT - SGK Ngữ văn 11 - phần Làm văn giới thiệu thêm bốn thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ, và bình luận. Bốn thao tác lập luận này là trọng tâm phần Làm văn của sách Ngữ văn lớp 11. Trong đó thao tác lập luận so sánh là một thao tác lập luận rất quan trọng để làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. Thao tác này là một nội dung rất mới lần đầu tiên đưa vào dạy ở trường phổ thông theo tinh thần đổi mới nên rất khó đối với giáo viên. Bên cạnh đó chưa có một công trình nào, một chuyên đề nào nghiên cứu về cách rèn luyện thao tác lập luận so sánh theo hướng tích hợp và tích cực nên chúng tô i mạnh dạn đi nghiên cứu vấn đề này với mong muốn phần nào giúp cho người giáo viên bớt đi những khó khăn, lúng túng khi rèn luyện cho học sinh: “Thao tác lập luận so sánh” trong SGK (sách giáo khoa) Ngữ văn 11.
Với những lí do trên, chúng tô i đã chọn đề tài: “Rèn luyện thao tác lập luận so sánh cho học sinh lớp 11 theo quan điểm tích hợp và tích cực”.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Lí do chọn đề tài . 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu . 7
3.1. Mục đích nghiên cứu 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu 8
5. Các phương pháp nghiên cứu 8
5.1. Phương pháp thống kê 8
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát 8
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 9
6. Bố cục của luận văn . 9
PHẦN NỘI DUNG 11
Chương 1. SO SÁNH VÀ THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH 11
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN . 11
1.1. SO SÁNH VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT THAO TÁC CỦA TƯ DUY 11
1.1.1. Khái niệm về thao tác 11
1.1.2. Khái niệm chung về tư duy . 11
1.1.3. Quan niệm về so sánh trong tư duy lôgic . 13
1.2. SO SÁNH VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT THAO TÁC LẬP LUẬN . 15
1.2.1. Thao tác lập luận . 15
1.2.2. Thao tác lập luận so sánh . 16
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH VỚI CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN KHÁC . 21
1.3.1. Quan hệ với thao tác lập luận chứng minh, giải thích . 21
1.3.2. Quan hệ với thao tác lập luận phân tích . 22
1.3.3. Quan hệ với thao tác lập luận bác bỏ . 23
1.3.4. Quan hệ với thao tác lập luận bình luận 24
Chương 2. RÈN LUYỆN THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀ TÍCH CỰC 26
2.1. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ DẠY HỌC THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH THEO HƯỚNG TÍCH HỢP VÀ TÍCH CỰC 26
2.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp . 26
2.1.2. Dạy học thao tác lập luận so sánh theo quan điểm tích hợp 27
2.1.2.1. Định hướng chung về dạy học tích hợp . 27
2.1.2.2. Phương pháp khai thác các đơn vị kiến thức - kĩ năng về thao
tác lập luận so sánh trong quá trình dạy học 29
2.1.2.3. Cách thức tích hợp 31
2.1.3. Quan điểm dạy học tích cực . 31
2.1.4. Dạy học thao tác lập luận so sánh theo hướng tích cực 35
2.1.4.1. Nguyên tắc để lựa chọn phương pháp dạy học thao tác lập luận so sánh theo hướng tích cực . 35
2.1.4.2. Một số hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy bài thao tác lập luận so sánh 35
2.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH 36
2.2.1. Mục tiêu bài học thao tác lập luận so sánh 36
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học lí thuyết thao tác lập luận so sánh . 37
2.2.3. Tổ chức dạy học thực hành “luyện tập thao tác lập luận so sánh” . 41
2.2.3.1. Vai trò của bài tập thực hành 41
2.2.3.2. Hệ thống các bài tập thực hành . 42
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 57
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 57
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM 57
3.2.1. Về đối tượng thực nghiệm 57
3.2.2. Về giáo viên thực nghiệm . 57
3.2.3. Về địa bàn thực nghiệm . 58
3.2.4.Về kế hoạch thực nghiệm 58
3.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 59
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM 82
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 83
3.5.1. Các tiêu chí đánh giá 83
3.5.1.1. Về định tính . 83
3.5.1.2.Về định lượng . 84
3.5.2. Các phương tiện đánh giá . 85
3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm 85
3.5.3.1.Về giáo viên thực hiện 85
3.5.3.2.Về phía học sinh thực nghiệm . 85
PHẦN KẾT LUẬN . 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 97
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 8236 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rèn luyện thao tác lập luận so sánh cho học sinh lớp 11 theo quan điểm tích hợp và tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là tiết luyện tập nên học sinh phải hiểu thao tác lập luận so sánh được
thiết lập theo một thứ tự, quy trình chặt chẽ, cho nên khi tạo lập văn bản, học
sinh phải tuân thủ những quy trình ấy một cách nghiêm ngặt.
D. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng mới
Hoạt động của thày và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Ôn tập lại kiến thức
cơ bản về thao tác lập luận so sánh.
CH: Em hãy trình bày khái niệm,
mục đích, yêu cầu và các bước thực
hiện thao tác lập luận so sánh ?
GV: Chia tổ các em trả lời từng phần
(Tổ1: Trình bày khái niệm, tổ 2: Mục
đích, tổ 3; yêu cầu: tổ 4: các bước
thực hiện)
Hoạt động 2: Luyện tập kiến thức
cơ bản và thực hành thao tác lập
luận so sánh.
HS: Tìm hiểu phần đọc thêm sgk
I. Ôn tập kiến thức
II. Luyện tập
Bài đọc thêm
- Luận điểm: Nguyễn Du đã sáng tạo
hơn Thanh Tâm Tài Nhân khi biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
trang 117: một phương diện của
thiên tài Nguyễn Du - Từ Hải.
CH: Tìm luận điểm chính của đoạn trích ?
CH: Vận dụng thao tác lập luận so
sánh đã học, em hãy trình bày bài
của mình ?
GV: Gợi ý:
- Trong bài viết Hoài Thanh dùng so
sánh tương đồng hay tương phản là
chủ yếu ? Phân tích làm rõ ?
nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều
thành người anh hùng xuất chúng.
- So sánh tương đồng:
+ Cả hai tác giả đều đề cập đến nhân
vật Từ Hải.
- So sánh tương phản:
+ Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân:
nói trên tiểu thuyết với hơn bốn
mươi trang giấy. Từ Hải của Thanh
Tâm Tài Nhân là người tầm thường
từ cách nói năng đến hành động. Từ
Hải của Nguyễn Du nói bằng thơ
trên mấy trang giấy. Từ Hải là người
anh hùng chọc trời khuấy nước, làm
việc gì cũng ra dáng trượng phu,
quân tử.
+ Cách ra đi: Từ Hải của Thanh
Tâm Tài Nhân ở với Kiều năm
tháng rồi biệt Kiều mà đi. Từ Hải
của Nguyễn Du nói kĩ hơn (Nửa
năm hương lửa đang nồng /Trượng
phu thoắt đã động lòng bốn phương)
rồi ra đi rất hiên ngang như một vị
anh hùng (Trông vời trời bể mênh
mang/ Thanh gươm yên ngựa trên
đường thẳng dong).
+ Khi Từ Hải đắc chí, Từ Hải của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
Thanh Tâm Tài Nhân coi việc trả
thù cho Kiều là tầm thường (Việc ấy
khó gì…phu nhân). Từ Hải của
Nguyễn Du, nổi giận như giông tố
bão giật (Từ công nghe nói thuỷ
chung/ Bất bình nổi dậy đùng đùng
sấm vang.)
+ Ca tụng uy võ của Từ Hải, Thanh
Tâm Tài Nhân viết chung chung:”
không quá 3 ngày, Từ Hải phá một
thôi được năm huyện.” Nguyễn Du
thì bỏ và chữ và đổi cách đặt câu
(Đòi cơn gió quét mưa sa… Gồm hai
văn võ, rạch đôi sơn hà).Câu thơ với
nhịp điệu dồn dập miêu tả cái không
khí dấy binh trả thù thật khốc liệt, tỏ
rõ người anh hùng xuất chúng.
+ Khi Hồ Tôn Hiến sai người thuyết
hàng: Từ Hải của Thanh Tâm Tài
Nhân lưỡng lự, phân vân không
muốn hàng, nỗi lòng đó được miêu
tả trong mấy trang giấy. Từ Hải của
Nguyễn Du trong mấy câu thơ
nhưng rất rắn rỏi, ngang tàng (Một
tay gây dựng cơ đồ…Dọc ngang nào
biết trên đầu có ai).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
CH: Kết luận về việc so sánh nhân
vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài
Nhân và của Nguyễn Du là gì ?
HS: Đọc bài tập 1- sgk trang 116.
GV: Chia 4 nhóm học sinh. Mỗi
nhóm đại diện một người trình bày.
GV: Gợi ý:
- Tình cảm khi về thăm quê hương
trong 2 bài thơ của Hạ Chi Trương
và Chế Lan Viên được 2 tác giả cảm
nhận có gì giống nhau?
- Đó là sự cảm nhận về thời gian và
tuổi tác. Thời gian trôi đi, không bao
giờ trở lại, nó kéo theo sự thay đổi
của con người, sự vật.
- Giọng thơ cũng có sự giống nhau.
Đó là giọng buồn man mác trước
cảnh cũ, người xưa.
CH: Từ cách so sánh trên, em có kết
luận gì?
- Kết luận: Hoặc bỏ bớt những đoạn
vô ích, hoặc thêm vào một hai chi
tiết, hoặc lấy lại ý của Thanh Tâm
Tài Nhân, Nguyễn Du đã thực hiện
được một cách hoàn toàn cái mộng
của Thanh Tâm Tài Nhân, cái mộng
biến Từ Hải thành một bậc anh hùng
xuất chúng.
Bài tập 1- sgk 116
Điểm giống nhau:
+ Cả 2 tác giả đều rời quê hương ra đi
lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao.
• Khi đi trẻ, lúc về già
(Hạ Chi Trương)
• Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi
(Chế Lan Viên)
+ Khi trở về, cả hai cùng trở thành
“người xa lạ” trên chính quê hương
của mình.
• Hỏi rằng khách ở chốn nào lại
chơi? (Hạ Chi Trương) vì không
còn ai nhận ra mình là người cùng
quê cả.
• Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người
(Chế Lan Viên) vì quê hương đã
biến đổi sau chiến tranh, không còn
cảnh cũ người xưa nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
HS: Đọc bài tập 3 trang 116.
CH: Xác định yêu cầu bài tập?
GV: Gợi ý:
- So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân
Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện
Thanh Quan qua 2 bài thơ Tự tình I
và Chiều hôm nhớ nhà. (ở đây chỉ so
sánh ngôn ngữ thơ chứ không bàn
đến thân thế và tài năng của tác giả.)
CH: Từ việc xác định yêu cầu bài
tập, em hãy trình bày bài tập của
mình trước lớp?
- Kết luận: Hạ Chi Trương sống
trước Chế Lan Viên hơn một nghìn
năm. Cảnh vật, tình cảm con người
đã có bao nhiêu biến đổi. Tuy thế,
giữa người xưa và người nay vẫn có
những nét tương đồng. Đó là cảm
xúc buồn man mác, bâng khuâng rất
thực của người xa xứ nay trở về với
quê hương. Thế mới biết thời gian
chỉ là con số, chỉ có lòng người mới
là vĩnh cửu.
So sánh tương đồng.
Bài tập 3 SGK/116
- Giống nhau: trên lĩnh vực thể loại,
ngôn ngữ: cùng là thơ 7 chữ, 8 câu
(thất ngôn bát cú); cả 2 đều gieo vần
và tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (ở
câu 3, 4 và 5, 6).
- Khác nhau ở cách dùng chữ:
+ Thơ của Hồ Xuân Hương dùng
ngôn ngữ chữ dân tộc- chữ Nôm
(tiếng gà, văng vẳng, gáy, mõ thảm,
chuông sầu, thêm rền rĩ, khắp mọi
chòm…) kể cả những chữ có phần
hiểm hóc (cớ sao om, duyên để mõm
mòm, chịu già tom) chỉ có một câu
có nhiều từ Hán Việt: Tài tử giai
nhân ai đó tá?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
CH: Từ việc phân tích trên, em hãy
đưa ra kết luận?
Hoạt động 3: Diễn đạt thành lời
văn hoàn chỉnh.
Bài tập 2 SGK trang 116.
- HS đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở
nhà. Cả lớp cùng chữa. GV nhận
xét, cho điểm.
+ Bài thơ của Bà Huyện Thanh
Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt:
hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, mục
tử, cô thôn, kẻ chốn Chương Đài,
người lữ thứ, nỗi hàn ôn.
+ Nhiều từ là thi liệu trong thơ văn
cổ: ngàn mai, dặm liễu.
- Sự khác nhau về ngôn ngữ đó tạo
ra sự khác nhau về phong cách:
+ Một phong cách gần gũi, bình dân,
tuy có xót xa nhưng vẫn tinh nghịch,
hiểm hóc (Hồ Xuân Hương).
+ Một phong cách trang nhã, đài các,
tiếng nói của văn nhân trí thức thượng
lưu (Bà Huyện Thanh Quan).
Bài số 2 SGK/116
Gợi ý: Học cũng có ích như trồng
cây, mùa xuân được hoa, mùa thu
được quả.
+ Mùa xuân, mùa thu” ở đây chỉ các
giai đoạn khác nhau: ban đầu thu
hoạch còn ít, cùng với thời gian sẽ
thu hoạch được nhiều hơn.
+ Học tập cũng vậy. Cùng với thời
gian, vỡ vạc dần, tiến bộ dần, người
học rồi sẽ có những tiến bộ lớn, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
GV: Yêu cầu học sinh trả lời phần
bài tập đã chuẩn bị.
HS: Đọc bài trước lớp.
GV: Nhận xét, cho điểm.
kiến thức tích luỹ cho mình nhiều
hơn lên.
+ Đây là một câu so sánh để ta thêm
kiên nhẫn trên con đường học tập.
Bài tập 4 SGK/117
Gợi ý:
+ Có thể chọn câu danh ngôn hoặc
câu tục ngữ, thành ngữ để viết, trong
đó sử dụng thao tác lập luận so sánh.
+ Có thể sử dụng loại so sánh tương
đồng, so sánh tương phản hoặc kết
hợp cả hai so sánh trong bài viết.
4. Củng cố
- Lí thuyết: Mục đích, yêu cầu và cách thức tiến hành của Thao tác lập
luận so sánh - Vận dụng vào bài viết văn nghị luận.
5. Hướng dẫn chuẩn bị bài của học sinh
1. Bài cũ
- Nắm vững kiến thức.
- Hoàn chỉnh bài tập vào vở: viết một đoạn văn nghị luận so sánh kết
hợp với phân tích câu tục ngữ “ Học thầy không tầy học bạn”
2. Bài mới
- 1 Tiết bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao lập luận phân tích và
so sánh.
- Dự kiến trả lời bài tập:
+ Bài số 2/120 viết đoạn văn của đề bài sau:
Phân tích hai câu thơ sau trong bài Thương vợ của Trần Tế Xương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+ Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh, em hãy viết
một đoạn văn bàn về vẻ đẹp của một bài thơ?
E. Rút kinh nghiệm bài dạy
Tiết 44: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH
A. Mục tiêu bài học
- Kiến thức: Củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về thao
tác lập luận phân tích và so sánh.
- Kĩ năng:
+ Bước đầu nắm được cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong một
bài văn nghị luận.
+ Biết vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài (hoặc một
phần bài, một đoạn) văn nghị luận, trong đó có sử dụng kết hợp các thao tác
lập luận phân tích và so sánh.
- Thái độ: Học sinh tích luỹ được kinh nghiệm viết văn nghị luận có sự
vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong viết văn
nghị luận ở nhà thường và viết văn nghị luận trong đời sống.
B. Phương pháp, tiện dạy học
1. Phương pháp
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
2. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, bảng phụ.
- HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
C. Những điều cần lưu ý
- Đây là giờ luyện tập thực hành cho nên học sinh phải nắm chắc tri
thức, kĩ năng các thao tác lập luận phân tích và so sánh, từ đó mới làm chủ
được kĩ năng luyện tập vận dụng.
- Học sinh cần thấy sự kết hợp hai thao tác lập luận phân tích và so
sánh có vai trò ngang bằng nhau, vị trí hay vai trò của từng thao tác trong sự
kết hợp được quyết định bởi mục đích nghị luận.
- Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp phương pháp kiểm tra lí thuyết, làm
bài tập SGK và bài tập hành dụng.
D. Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra vở soạn của học sinh.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức về
thao tác lập luận phân tích và so sánh.
CH: Mục đích của lập luận trong
đoạn trích là gì?
CH: Luận điểm chính của đoạn trích
là gì?
CH: Đoạn trích này tác giả đã sử
dụng những thao tác lập luận nào?
CH: Em hãy chỉ ra và phân tích các
thao tác lập luận đó?
Bài tập 1 SGK/120
- Mục đích: Làm cho mọi người hiểu
rõ về tự kiêu, tự đại, từ đó có thái độ
đúng mực trong cuộc sống.
- Luận điểm: chớ tự kiêu tự đại.
- Đoạn trích trên sử những thao tác
lập luận:
+ Phân tích: Tác giả đã phân chia
luận điểm thành hai mặt để xem xét
kĩ càng hơn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
CH: Trong đoạn trích thao tác lập
luận phân tích và so sánh có và trò
ngang nhau không? Thao tác nào
đóng vai trò chủ yếu? Vì sao?
CH: Em có rút ra kết luận gì trong
việc vận dụng kết hợp thao tác lập
luận phân tích và so sánh trong việc
tạo lập văn bản nghị luận?
• Tự kiêu tự đại là khờ dại
• Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ
+ So sánh: Tác giả đã đối chiếu luận
cứ: “ Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ”
với các sự vật tự nhiên ai cũng biết(
biển, sông, chén, đĩa), để nó trở nên
gần gũi, dễ nhận thức hơn.
- Thao tác lập luận phân tích đóng
vai trò chủ yếu, thao tác lập luận so
sánh đóng vai trò hỗ trợ. Việc chọn
thao tác lập luận phân tích là thao tác
lập luận chính xuất phát từ mục đích
lập luận, nhưng cũng nhờ thao tác lập
luận so sánh bổ trợ làm cho sự phân
tích trở nên kĩ càng, người đọc,
người nghe hiểu sâu sắc, thấm thía
vấn đề hơn.
- Kết luận:
+ Hai thao tác lập luận phân tích và
so sánh sử dụng trong đoạn văn( bài
văn) nghị luận giúp cho vấn đề nghị
luận thêm sáng rõ,sâu sắc hơn.
+ Sử dụng hai thao tác lập luận phân
tích va so sánh trong bài sẽ có một
thao tác đóng vai trò chính, thao tác
còn lại đóng vai trò bổ trợ giúp thao
tác chính thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Hoạt động 2: Luyện tập vận dụng
kết hợp thao tác lập luận phân tích
và so sánh
- GV yêu cầu học sinh đọc bài tập
viết đoạn văn đã cho ở giờ trước.
Phân tích hai câu thơ sau trong bài
Thương vợ của TTX:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”
- Yêu cầu:
+ HS phải sử dụng TTLL phân tích,
so sánh. (Chỉ ra cụ thể )
+ Có câu chuyển ý liên kết với đoạn
văn trước.
+ Sử dụng thao tác LL phân tích hay
so sánh là chính.
làm rõ luận điểm. (Việc xác định
thao tác nào là chính và thao tác nào
bổ trợ phải xuất phát từ mục đích
nghị luận mà người viết đặt ra).
Bài tập 2 SGK/120
Gợi ý:
- Thao tác lập luận phân tích:
+ Thân cò chỉ sự tần tảo, hình ảnh
nhỏ bé tội nghiệp Gợi cảm thương.
+ Nghệ thuật:
• Cách kết hợp từ “ thân cò”
• Đảo ngữ: ca dao (con cò lặn lội)
Bài thơ: lặn lội thân cò.
• Đối: Lặn lội / eo sèo
Khi quãng vắng / buổi đò đông
Tiếp tục cực tả thân phận nhọc
nhằn bươn trải của bà Tú đã vất vả
đơn chiếc lại còn thêm sự bươn bả
trong cảnh chen chúc làm ăn Đảm
đang, chu đáo với gia đình.
- Thao tác lập luận so sánh:
Ca dao dùng hình ảnh con cò để nói
về người phụ nữ, người vợ, người mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
GV: Chia nhóm học sinh theo trình
độ nhận thức (giỏi, khá, trung bình,
yếu- kém) để trình bày phần đã
chuẩn bị.
- Nhóm 1: nhóm HS yếu- kém.
- Nhóm 2: nhóm HS khá.
- Nhóm 3: nhóm HS giỏi.
HS: Các nhóm lần lượt trình bày
phần chuẩn bị của mình.
GV: Cho học sinh từng nhóm nhận
xét bài cña nhóm mình, các nhóm
nhận xét bài của nhau.
HS: Tự kết luận về việc vận dụng
kết hợp thao tác lập luËn phân tích
và so sánh.
GV: Kết luận chung tầm quan trọng
của việc kết hợp thao tác lập luận
phân tích và so sánh trong bài văn
nghị luận: làm cho vấn đề nghị luận
thêm sáng rõ, sâu sắc, tăng hiệu
quả thuyết phục với người đọc,
người nghe.
nhưng chỉ dùng ở so sánh ví von gián
tiếp. Còn Tú Xương đồng nhất trực
tiếp thân cò vào thân phận người vợ
là cho câu thơ có hình tượng hơn.
Bài tập vận dụng:
Kết hợp vận dụng thao tác lập luận
phân tích và so sánh viết đoạn văn
bàn về về vẻ đẹp của một bài thơ.
- Gợi ý: Vẻ đẹp của một bài thơ:
+ Vẻ đẹp nội dung thể hiện
+ Vẻ đẹp hình thức nghệ thuật
- Thao tác lập luận phân tích: phân
tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật.
- Thao tác lập luận so sánh: đối
chiếu với câu thơ, bài thơ khác để
thấy vẻ đẹp riêng, độc đáo của bài
thơ đó.
+ Kết luận về sự đặc sắc của bài thơ
đó qua sự phân tích, so sánh ở trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
4. Củng cố
- Lí thuyết: Mục đích, yêu cầu kết hợp vận dụng thao tác lập luận phan
tích và so sánh.
- Bài tập: Vận dụng viết đoạn vưn nghị luận ngắn( chủ đề tự chọn) sử
dụng thao tác lập luận phân ích và so sánh.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
1. Bài cũ: - Nắm vững kiến thức
- Hoàn chỉnh bài tập 3 (phần b, c) trang121vào vở.
2. Bài mới: 2 Tiết bài Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
- Đọc văn bản, chú thích, tóm tắt.
- Soạn câu hỏi hướng dẫn.
- Dự kiến trả lời bài tập
E. Rút kinh nghiệm
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM
Trong đợt thực nghiệm này, nội dung thực nghiệm chính là bài: thao
tác lập luận so sánh.
Bài này được dạy trong ba tiết, tiết thứ nhất dạy lí thuyết “thao tác lập
luận so sánh”, tiết thứ hai dạy bài “ luyện tập thao tác lập luận so sánh”, tiết
thứ ba dạy bài “ luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và
so sánh”. Mục đích là cung cấp và rèn luyện kiến thức cơ bản về thao tác lập
luận so sánh. Đây là thao tác cơ bản giúp học sinh kết hợp với các thao tác
khác để làm bài văn nghị luận.
Từ nội dung thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án. Sau khi
giáo án hoàn thành, chúng tôi chuyển tới giáo viên dạy thực nghiệm và thống
nhất với giáo viên tinh thần cơ bản của việc dạy thực nghiệm nhằm giúp giáo
viên nắm vững vấn đề, tiến trình giờ dạy và đảm bảo các yêu cầu khi đánh
giá. Kèm theo giáo án thực nghiệm là phiếu trắc nghiệm để đánh giá nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
thức của học sinh sau giờ học. Để đánh giá được khách quan, chúng tôi đi dự
giờ cùng một số giáo viên nữa để đánh giá nội dung bài dạy.
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi chọn những giáo viên có trình độ
ngang nhau để dạy. ngoài các lớp thực nghiệm, chúng tôi còn có lớp đối chứng.
Giáo viên dạy lớp thực nghiệm và lớp đối chứng làm việc độc lập với nhau.
Sau mỗi giờ dạy, chúng tôi trao đổi ý kiến với các giáo viên, nghe góp
ý, đồng thời nắm tình thình thực nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm.
Nhìn chung, việc tổ chức đánh thực nghiệm diễn ra theo đúng dự kiến
và đạt được mục đích đề ra.
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Thông qua việc đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi chỉ đánh giá
kết quả nhận thức của học sinh, xác định việc triển khai nội dung dạy học đã
phù hợp với học sinh hay chưa. Vì vậy, việc đánh giá kết quả thực nghiệm
phải khách quan, nghiêm túc, chuẩn xác trong bài thực nghiệm, chúng tôi xác
định một số tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thực nghiệm như sau:
3.5.1. Các tiêu chí đánh giá
Căn cứ vào tiêu chuẩn trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh và các tiêu chuẩn định tính, định lượng của các thực nghiệm sư phạm,
chúng tôi xây dựng các tiêu chí đánh giá gồm:
3.5.1.1. Về định tính
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra khả năng nhận thức của học
sinh về thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận.
+ Đánh giá trình độ nhận biết cách thực hiện thao tác đó trong các văn
bản cụ thể.
+ Thông qua các tri thức đã học, đánh giá mức độ vận dụng những tri
thức đã học vào quá trình tạo lập văn bản nghị luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
3.5.1.2.Về định lượng
+ Mức độ lí thuyết mà học sinh nắm được trong bài học.
+ Kĩ năng nhận biết và vận dụng các tri thức đã học vào thực hành.
Các chỉ tiêu trên được cụ thể hoá trên các phiếu trắc nghiệm, phiếu bài
tập và trong các bài kiểm tra của học sinh. Vì không trực t iếp kiểm tra, nên
chúng tôi chỉ có thể xem xét mức độ vận dụng tri thức về thao tác lập luận so
sánh của học sinh thông qua các bài kiểm tra. Việc xem xét này được căn cứ
vào các mức:
+ Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh vào viết đoạn văn, bài văn
cụ thể.
+ Biết sử dụng phối hợp các thao tác lập luận so sánh với các thao tác
lập luận khác đã học vào bài văn.
Từ những căn cứ trên, chúng tôi xác định mức độ nhận thức của học
sinh như sau:
+ Nhận thức tốt: Biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận so sánh và
biết phối hợp các thao tác lập luận đã học ở các lớp dưới vào quá trình tạo lập
văn bản nghị luận.
+ Nhận thức khá: Biết vận dụng tương đối tốt thao tác lập luận so sánh
trong quá trình tạo lập văn bản.
+ Nhận thức trung bình: Biết sử dụng thao tác lập luận so sánh nhưng
còn một số chỗ chưa hợp lí trong quá trình triển khai nội dung nghị luận.
+ Nhận thức yếu: Thực hiện được thao tác lập luận so sánh nhưng chưa
tốt và chưa biết cách phối hợp các thao tác nghị luận được học.
+ Nhận thức kém: Không biết vận dụng tri thức và các thao tác vào
thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
3.5.2. Các phương tiện đánh giá
Trong điều kiện còn thiếu thốn về các phương tiện kĩ thuật hiện đại nên
trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương tiện
truyền thống để đánh giá thực nghiệm. Các phương tiện chủ yếu là:
Dự giờ dạy của giáo viên, ghi chép tiến trình giờ học và quan sát các
biểu hiện, thái độ của học sinh trong giờ học.
Trong các giờ thực hành, căn cứ vào việc thực hiện các bài luyện tập để
đánh giá, xác định mức độ nhận thức của học sinh( nhận biết, thông hiểu, biết
vận dụng).
Phiếu trắc nghiệm, phiếu thăm dò: đây là cơ sở đánh giá hứng thú học
tập của học sinh vầ mức độ nhận thức của học sinh sau giờ học.
Phân tích thông tin đã thu được và đánh giá theo những tiêu chí đề ra.
Xác định mức độ hiệu quả đánh giá thông qua cá bài kểm tra của học
sinh. Đây là cơ sở để việc đánh giá được khách quan hơn.
3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo đúng yêu cầu và theo đúng
chương trình nội dung phần Ngữ văn 11. Do thời gian và nội dung không
nhiều, lại thực hiện nhanh nên chúng đã thu được kết quả như sau:
3.5.3.1.Về giáo viên thực hiện
Hầu hết các giáo viên tham gia dạy thực nghiệm đã vận dụng các
phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo. Giáo viên làm việc
nghiêm túc, đúng tiến độ.
3.5.3.2.Về phía học sinh thực nghiệm
Các em có hứng thú trong việc tìm hiểu thao tác lập luận so sánh được
sử dụng trong văn bản nghị luận. Bởi vậy, việc nhận biết các tri thức tương
đối thuận lợi. Theo quan sát trực tiếp của chúng tôi đối với học sinh trong giờ
thực nghiệm và qua biên bản dự giờ khi giáo viên phân tích…. Giờ học diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
ra một cách sôi nổi, học sinh hăng hái phát biểu. Điều này khẳng định nội
dung dạy học phù hợp với nhận thức của các em, gây được hứng thú cho các
em, vì thế các em rất nhiệt tình học tập.
Trong giờ thực hành, chúng tôi không chọn các bài tập ngoài sách giáo
khoa bởi chúng tôi muốn đánh giá mức độ nhận thức và việc vận dụng tri thức
đã học của học sinh một cách tương xứng với nội dung lí thuyết đã dạy. Trong
giờ thực hành, khi tổ chức thảo luận nhóm, các em đã rất sôi nổi, hăng say
làm việc và đưa ra những ý kiến của mình về bài tập giáo viên yêu cầu. Nhìn
chung, dưới sự cố vấn, định hướng của giáo viên, học sinh đã xác định được
khá cụ thể các nội dung công việc cần thực hiện khi tìm hiểu thao tác lập luận
so sánh trong những văn bản cụ thể. Thông qua các bài tập, nhiều học sinh
cũng đã hệ thống và củng cố được các vấn đề lí thuyết. Đó chính là cơ sở để
học sinh tự tin trong giờ luyện tập.
Có thể nói, trong quá trình tổ chức thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy
mặc dù dạy Làm văn là công việc khá phức tạp và khó khăn song không vì
thế mà không tạo ra được những hứng thú học tập cho học sinh.Việc triển
khai dạy nội dung thao tác lập luận so sánh cho học sinh lớp 11 cho thấy học
sinh rất hứng thú khi các em nhận diện, xác định đuợc thao tác này trong
những văn bản cụ thể. Bởi qua đó, các em hiểu vai trò của thao tác này trong
quá trình tạo lập văn bản nghị luận. Thông qua việc tìm hiểu cách thực hiện
thao tác này trong những đoạn văn, bài văn nghị luận cụ thể, cũng là cơ sở để
học sinh nhận thấy việc tạo lập văn không chỉ đơn thuần là việc diễn tả nội
dung giao tiếp một cách cụ thể các nội dung giao tiếp mà đó còn là một công
việc có tính chất nghệ thuật, giúp cho việc truyền tải nội dung giao tiếp một
cách có hiệu quả, thực hiện mục đích giao tiếp nhất định. Việc vận dụng thao
tác lập luận so sánh trong những bài văn cụ thể đòi hỏi người viết vừa phải
xác định nội dung vừa phải xác định cách thức thực hiện nội dung đó một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả nhất định. Sau khi tổ chức thực nghiệm,
chúng tôi sơ bộ đánh giá kết quả thực nghiệm như sau:
- Về định tính:
Không khí giờ học nghiêm túc, học sinh có hứng thú trong việc chiếm
lĩnh kiến thức.
Nhìn chung, học sinh tiếp nhận tương đối đầy đủ về các vấn đề tri thức.
Biết vận dụng các tri thức đó vào thực hành. Ngoài ra, trong các bài kiểm tra
của học sinh, các em biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi triển khai các
nội dung nghị luận. Trong các bài lí thuyết, nhiều học sinh thấy hứng thú khi
giáo viên giải thích nghĩa của từ so sánh, mối quan hệ giữa so sánh và phân
tích, bác bỏ, bình luận. Như vậy, phần nào khơi gợi được bản chất của vấn đề
mà học sinh đang tiếp cận. Sự gợi mở ấy dường như đã khơi gợi được hứng thú
học tập ở học sinh, lôi kéo sự chú ý của các em vào nội dung bài dạy.
Khi thực hành, hầu hết các em đã nhận diện được đặc điểm cơ bản của
thao tác lập luận so sánh trong ngữ liệu cụ thể. Chẳng hạn, khi tổ chức cho
học sinh thực hiện các yêu cầu thực hành trong các bài tập, các em đã thực
hiện rất nhanh chóng và đã nêu được nội dung cụ thể của bài học. Để rồi, giờ
thực hành diễn ra một cách sôi nổi, đầy hứng thú. Căn cứ vào thực hành,
chúng tôi nhận thấy, việc tổ chức thực hành về thao tác lập luận so sánh trong
Làm văn đã phần nào tạo sự lôi cuốn trong học sinh vào quá trình học tập
phần Làm văn và đó cũng là cơ sở để việc dạy học Làm văn ở trường phổ
thông bớt đi sự khó khăn, nặng nề. Hay nói cách khác, đó là cơ sở tạo ra diện
mạo mới cho việc dạy học Làm văn ở trường phổ thông theo xu hướng dạy
học mới theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Thông qua các bài tập cụ thể, sau khi thực hiện các yêu cầu bài tập , học
sinh có thể hệ thống lại tri thức đã được học ở giờ lí thuyết. Hơn nữa, các em
cũng biết cách xác định thao tác ấy trong các văn bản khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Trong giờ học, tâm lí học sinh biểu hiện rất tốt. Phần lớn các em đều
nghiêm túc và có thái độ học tập tích cực.
Trong các giờ thực hành, mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể tăng
cường. Việc thảo luận giúp các em có điều kiện hỗ trợ nhau về mặt nhận thức,
bổ sung kiến thức và còn giúp giáo viên có điều kiện lắng nghe ý kiến của các
em. Chính nhờ điều đó mà giáo viên có thể trình bày hoặc bổ sung kịp thời
các tri thức cụ thể. Điều này sẽ giúp học sinh có thể hiểu hơn nội dung kiến
thức, điều chỉnh những sai sót trong nhận thức của bản thân các em. Bên cạnh
các giờ thực nghiệm, chúng tôi còn tham dự một số giờ học ở các lớp không
thực nghiệm và thấy rằng: mặc dù giáo viên đã rất cố gắng trong việc truyền
đạt kiến thức song do nội dung giáo án chưa phù hợp nên không phát huy
được tính chủ động tích cực học tập của học sinh và vì vậy cũng không tích
hợp được kiến thức là bao. Giờ học trở nên kém sôi nổi. Đến giờ thực hành
thì các em trở nên lúng túng, gặp khó khăn trong việc giải quyết bài tập. Từ
đó các em ít hứng thú với việc làm văn, chán học làm văn bởi nó vừa khó,
vừa khô khan. Ngay trong giờ học lí thuyết, học sinh không hào hứng phát
biểu. Và khi được hỏi về việc dạy lí thuyết làm văn nhiều giáo viên đã thẳng
thắn trả lời ngại dạy học Làm văn, còn giờ thực hành thì cứ ra bài tập cho học
sinh làm là xong. Khi tham khảo giáo án của một số giáo viên thì nội dung sơ
sài, các hoạt động dạy học, nội dung dạy học không được triển khai một cách
rõ ràng, không có điểm nhấn để tạo ra một cách mới lạ, cụ thể cho các nội
dung dạy học lí thuyết. Có lẽ vì vậy mà giờ học không lôi cuốn được học sinh
tham gia.
- Về định lượng:
Căn cứ vào các bài tập sau khi dạy các nội dung lí thuyết và các bài
tập trong giờ thực hành, chúng tôi xác điịnh định lượng của giờ thực hành
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Nhìn chung, hầu hết đã nắm được những nội dung cơ bản nhất về thao
tác lập luận so sánh. Các em nhận diện được thao tác này trong những bài tập
cụ thể và chỉ ra các biểu hiện cụ thể của thao tác này trong việc khai thác và
trình bày nội dung được bàn luận.
Khi đưa ra yêu cầu thực hiện thao tác lập luận so sánh trong giờ thực
hành, học sinh cũng biết vận dụng vào bài làm của mình. Tuy vậy, không phải
học sinh nào cũng biết vận dụng nhuần nhuyễn tri thức này, có em thực hiện
không theo trình tự, có em trình bày một cách chung chung, không cụ thể. Đó
là do thời gian thực hành còn quá ít, nhận thức của các em lại không đồng đều
nên việc vận dụng là không như nhau.
Hơn nữa, do thời gian hạn chế nên chúng tôi đã mượn các bài kiểm tra
của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng để xem xét, đánh giá. Trong
các bài kiểm tra ấy, chúng tôi nhận thấy:
Đại đa số các em đã biết vận dụng thao tác lập luận so sánh trong bài
văn của mình. Tuy nhiên, việc vận dụng ấy có mức độ khác nhau.
Phần lớn trong bài văn của mình, các em có sử dụng thao tác lập luận
so sánh, thế nhưng sự vận dụng còn lúng túng, bởi các em còn chưa được
cung cấp các bước thực hiện thao tác này.
Tóm lại, khi tổ chức thực nghiệm, chúng tôi thấy nếu có thêm thời gian
cho nội dung này thì việc dạy thao tác lập luận so sánh hiệu quả sẽ cao hơn.
Và việc vận dụng các tri thức vào thực hành sẽ tốt hơn. Thông qua các bài
kiểm tra của các lớp thực nghiệm, chúng tôi thấy học sinh còn lúng túng hơn
trong việc sử dụng thao tác này khi triển khai nội dung bài viết của mình. Vì
vậy mà bài viết của các em chưa đạt yêu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
Đánh giá chung về đợt thực nghiệm chúng tôi thấy: đợt thực nghiệm
diễn ra đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc triển
khai thao tác lập luận so sánh theo hướng tích hợp tích cực là một quan điểm
tiến bộ. Điều đó được thể hiện ngay trong quá trình dạy bài lí thuyết. Đây
không chỉ đơn thuần là việc cung cấp tri thức về thao tác lập luận so sánh và
dạng văn bản mà nó còn đòi hỏi phải cung cấp cho học sinh cách thức tạo nên
văn bản đó. Hơn thế nữa, việc dạy học Làm văn không phải là cung cấp kiến
thức lí thuyết mà thông qua hệ thống tri thức ấy để tổ chức cho học sinh thực
hành để các em hiểu rõ hơn, đúng hơn bản chất của lí thuyết lập luận so sánh.
Cũng thông qua giờ thực hành giáo viên có thể chỉ rõ bản chất của quá trình
tạo lập văn bản - đó là một quá trình sáng tạo có tính chất nghệ thuật. Tính
sáng tạo ấy nhằm mục đích cuối cùng là hiệu quả giao tiếp.
Có thể nói thông qua việc dạy học thao tác lập luận so sánh, học sinh
được rèn luyện về cách tổ chức nội dung bàn luận cũng như cách tổ chức lập
luận, cách tổ chức nội dung văn bản và đó là động lực để học sinh tạo ra được
những văn bản hay, chuẩn xác và đầy sáng tạo. Đây cũng chính là mục đích
cuối cùng của việc dạy Làm văn trong nhà trường phổ thông.
Căn cứ vào hai giờ thực nghiệm, chúng tôi thấy, việc tổ chức dạy Làm
văn theo chương trình ngữ văn hiện nay đã phát huy được tính chủ động tích
cực và sáng tạo của học sinh, đồng thời cùng một lúc có thể tích hợp được
nhiều đơn vị kiến thức trong một nội dung dạy học, trong một thời gian có
hạn. Và cũng giúp cho người dạy có một định hướng cụ thể trong quá trình
dạy học Làm văn. Điều này cũng giúp chúng ta khắc phục những khó khăn
trong quá trình dạy học Làm văn ở trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Chúng tôi có thành lập bảng số liệu kết quả thực nghiệm như sau:
Điểm
Đối tượng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm 85 học sinh 0 0 2 5 17 27 24 10 0 0
Đối chứng 86 học sinh 0 2 5 8 14 28 21 8 0 0
Điểm
Đối
tượng
Điểm 1- 2 Điểm 3- 4 Điểm 5- 6 Điểm 7- 8 Điểm9,10
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Thực nghiệm 0 0 7 8,2 44 51,8 34 40 0 0
Đối chứng 2 2,3 13 15,2 42 48,8 29 33,7 0 0
Qua bảng số liệu trên, chúng tôi có biểu đồ so sánh TN và ĐC:
0
5
10
15
2
25
30
35
40
45
Điểm 1-2 Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm9-10
Thực nghiệm
Đối chứng
Có thể nói, thông qua việc tổ chức thực nghiệm, chúng tôi thấy việc
đánh giá đã đạt được những yêu cầu cơ bản của việc triển khai thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
Đó là cơ sở để chúng tôi tìm ra hướng tổ chức dạy học Làm văn và có cơ sở
để triển khai các bài dạy theo hướng tích cực và tích hợp nhằm tạo hiệu quả
nhất định cho việc dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông.
Mặc dù phạm vi thực nghiệm và nội dung thực nghiệm của chúng tôi
không nhiều, thời gian thực nghiệm triển khai rất nhanh, song qua thực
nghiệm, chúng tôi đã có cơ sở để hiểu thêm nhiều điều trong quá trình dạy
học Làm văn ở nhà trường THPT. Cũng qua thực nghiệm, chúng tôi đã tìm ra
những kinh nghiệm thiết thực để phục vụ cho việc giảng dạy Làm văn ở
trường phổ thông.
Tóm lại, thông qua việc tổ chức thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy, việc
tổ chức dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông có thể đạt hiệu quả nhất
định nếu giáo viên thực sự tâm huyết với nghề, có những đam mê, tìm tòi,
sáng tạo khi tổ chức nội dung dạy học. Đồng thời, khơi gợi niềm say mê,
hứng thú học tập ở học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
PHẦN KẾT LUẬN
1.Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày
những ý kiến của mình bằng cách dùng lí luận (bao gồm cả lí lẽ và dẫn
chứng) để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó nhằm làm cho người đọc (người
nghe) hiểu, tin, đồng tình và thậm chí làm theo những gì mình đề xuất.
Vì vậy, văn nghị luận có một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống
nói chung và trong nhà trường nói riêng, Văn nghị luận đã được đưa vào
giảng dạy ở các cấp học, bậc học. Văn nghị luận là một nội dung lớn, cơ bản
trong chương trình Làm văn từ THCS đến THPT. Học sinh học văn nghị luận
theo từng cấp độ từ dễ đến khó và các em đẫ hình thành dần kĩ năng làm văn
nghị luận. Việc rèn luyện kĩ năng này là một quá trình rất công phu của người
thầy cũng như sự nỗ lực học tập rất lớn của trò. Người thầy sẽ là người cung
cấp tri thức, tổ chức hướng dẫn học sinh cách thực hiện từng thao tác lập luận
trong làm văn nghị luận. Để học sinh nắm vững được lí thuyết cũng như kĩ
năng thực hành đòi hỏi người giáo viên phải có một phương pháp linh hoạt,
sáng tạo. phương pháp dạy học đối với người giáo viên có một tầm quan
trọng đặc biệt như việc chữa bệnh của thầy thuốc. Muốn chữa khỏi bệnh,
người thầy thuốc phải chuẩn đoán đúng bệnh và đưa ra một liệu pháp điều thị
thích hợp, chuẩn xác. Còn ở người thầy tiến hành giờ dạy có đạt hiệu quả hay
không lại phụ thuộc vào việc xác định dúng trọng tâm bài học và phải trả lời
được các câu hỏi: dạy cái gì, dạy để làm gì, dạy như thế nào. Mục đích quy
định nội dung và phương pháp mới là quyết định nhất đối với việc thực hiện
được nội dung và biến nội dung thành hiện thực. Đúng như Mác đã nói vấn đề
không phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất bằng cách nào.
2. Khi tạo lập văn bản nghị luận, bên cạnh việc sử dụng kết hợp các
phương thức biểu đạt thì, thì phương thức lập luận có vài trò rất lớn trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
tổ chức nên bài văn nghị luận. Lập luận là cơ sở để ta xác định dược giá trị
nghệ thuật cũng như giá trị nội dung của từng văn bản. Để tổ chức lập luận
cho văn bản nghị luận, chúng ta phải sử dụng nhiều thao tác lập luận. Các
thao tác này là phương tiện để thực hiện việc triển khai nội dung, lại vừa là
yếu tố xác định nhiệm vụ nghị luận. Các thao tác lập luận này chính là yếu tố
cấu thành nên nội dung bài văn và cũng là yếu tố tạo nên linh hồn bài văn.
Mặt khác các thao tác lập luận còn là yếu tố giúp cho người tiếp nhận đánh
giá được giá trị và mục đích của mỗi văn bản nghị luận.
Trên thực tế, cho đến nay, mặc dù đây là nội dung quan trọng của văn
nghị luận song việc nghiên cứu nó vẫn còn hạn chế. Việc phân định ranh
giới giữa các thao tác lập luận với các phương pháp lập luận vẫn chưa cụ
thể, và đặc biệt là việc sử dụng thuật ngữ vẫn chưa thống nhất: ở THCS thì
gọi là phép lập luận, còn ở THPT cụ thể là sách Ngữ văn 11, phần Làm văn
thì gọi là thao tác lập luận. Điều này gây cho học sinh sự thắc mắc, lúng
túng trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Và cũng dẫn đến một tình trạng
nhiều người ngại động chạm đến những nội dung này, hoặc có thì cũng là
giới thiệu một cách sơ lược về chúng. Bởi vậy, việc đi nghiên cứu về nội
dung các thao tác lập luận, mà đặc biệt là thao tác lập luận so sánh là rất cần
thiết. Đó cũng chính là cơ sở để chúng ta cần xây dựng hệ thống tri thức về
làm văn nghị luận.
Trong bài văn nghị luận, mỗi thao tác nghị luận có một đặc điểm riêng,
có một vai trò, vị trí riêng. Căn cứ vào mục đích nghị luận và nội dung bàn
luận mà người viết lựa chọn sử dụng thao tác này một cách hợp lí. Việc sử
dụng đúng lúc, đúng chỗ các thao tác nghị luận sẽ giúp cho việc biểu đạt nội
dung văn bản nghị luận đạt hiệu quả cao.
Thao tác lập luận là các thao tác của tư duy lôgic. Nó được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Và việc sử dụng các thao tác này phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
được tiến hành theo nguyên tắc, trình tự nhất định. Trong quá trình tìm hiểu
văn bản nghị luận và thao tác lập luận so sánh trong văn bản nghị luận, chúng
tôi mạnh dạn nêu ra cách thức thực hiện thao tác này theo quan điểm dạy học
tích hợp và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên, đây mới
chỉ là những bước đi ban đầu, mang tính chất gợi mở cho một đơn vị kiến
thức hoàn toàn mới, với một hi vọng góp một phần nhỏ phục vụ cho mục đích
dạy học thao tác lập văn bản nghị luận ở trường THPT.
Khi nghiên cứu về thao tác lập luận so sánh, chúng tôi căn cứ vào nội
dung phần văn bản nghị luận được triển khai trong sách giáo khoa Ngữ văn
11 để định hướng dạy bài thao thao tác luận so sánh theo hướng tích hợp và
tích cực. Đây cũng chính là cơ sở để chúng tôi đánh giá, nhận xét việc dạy nội
dung thao tác này cho học sinh.
3. Khi khảo sát SGK Ngữ văn 11, chúng tôi nhận thấy nội dung trọng
tâm của phần Làm văn lớp 11 là bốn thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác
bỏ, bình luận. Việc triển khai dạy các nội dung này là hoàn toàn mới, thể hiện
sự tiến bộ về quan điểm dạy học Làm văn ở trường THPT. Nội dung của bốn
thao tác này trong SGK được trình bày một cách cụ thể khoa học.
Có thể nói, việc triển khai nội dung dạy học thao tác lập luận đã thực sự
mở ra một diện mạo mới cho quá trình dạy học Làm văn ở trường THPT. Nó
không chỉ là sự tiếp thu, kế thừa những tri thức ở cấp THCS mà còn được
nâng cao, mở rộng hơn về nội dung cũng như kĩ năng thực hiện các thao tác
đó. Điều này tạo cho học sinh một tâm thế hào hứng trong việc tiếp thu kiến
thức mới cũng như việc khẳng định năng lực tạo lập văn bản của mình. Bên
cạnh đó, SGK đã được biên soạn theo quan điểm tích cực, tích hợp nên đã
phần nào kích thích được hứng thú học làm văn của học sinh. Giờ học Làm
văn không còn khô khan, nhàm chán nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Thông qua thực nghiệm, chúng tôi có đề xuất một số ý kiến sau:
- Trong giờ dạy lí thuyết nên bổ sung thêm nội dung các bước thực hiện
thao tác này để tạo cơ sở khoa học phục vụ vào thực hành cho học sinh.
- Nên tăng thời lượng dạy học thao tác này, nhất là giờ luyện tập để
các em được thực hành nhiều hơn. Và cũng chính trong giờ thực hành đó,
các em lại có điều kiện củng cố vững chắc thêm phần lí thuyết. Như vậy,
học sinh càng được rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận một cách sâu sắc,
điêu luyện hơn.
- Trong giờ luyện tập, ngoài những bài tập nhận diện đặc điểm cơ bản
của thao tác lập luận so sánh, những bài tập vận dụng thông thường, thiết nghĩ
chúng ta thâm những bài tập vận dụng ở mức độ cao, những bài tập vận dụng
tổng hợp thao tác lập luận để tạo lập văn bản nghị luận.
Cuối cùng, chúng tôi - những người thực hiện luận văn này rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp sâu sắc của bạn đọc, để luận văn có tính
khả thi hơn, hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của một đề tài nghiên cứu
khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê A (chủ biên), Dạy học Ngữ văn 9 theo hướng tích hợp, Nxb ĐHSP
2. Lê A (chủ biên), 2000, Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục
3. Lê A Đình Cao, 1991 Làm văn (tập 1), Nxb Giáo dục
4. Lê A- Lã Nhâm Thìn- Bùi Minh Toán, 2007 Để học tốt Ngữ văn 10(tập 2),
Nxb Giáo dục
5. Lê A- Trần Đăng Suyền- Lã Nhâm Thìn- Bùi Minh Toán, 2007, Để học
tốt ngữ văn lớp 11(tập 1), Nxb Giáo dục
6. Lê A- Nguyễn Trí, Làm văn, Nxb Giáo dục
7. Nguyễn Trọng Báu- Nguyễn Quang Ninh- Trần Ngọc Thêm, 1985 Ngữ
pháp văn bản và việc dạy Làm văn, Nxb Giáo dục
8. Đỗ Hữu Châu (chủ biên) 1994, Làm văn 10 (Ban KHXH), Nxb Giáo dục
9. Nguyễn Hải Châu (chủ biên), 2007, Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11( tập 1),
Nxb Hà Nội
10. Nguyễn Đức Dân, 1997, Lôgic và tiếng Việt, Nxb Giáo dục
11. Hồ Ngọc Đại, Tâm lí học dạy học1994, Nxb Giáo dục
12. Trần Thanh Đạm( chủ biên), 2001, Làm văn 10 (Sách chỉnh lí hợp nhất
năm 2000), NXb Giáo dục
13. Hữu Đạt, 2001, Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb ĐHQGHN
14. Vương Tất Đạt,1997, Lôgic học đại cương, Nxb ĐHQG Hà Nội
15. Vương Tất Đạt, 1992 Lôgic- hình thức, Nxb ĐHSP Hà Nội
16. Phạm Minh Hạc, 1983, Hành vi và hoạt động, Viện KHGD
17. Lê Bá Hán (chủ biên), 2000,Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội
18. Nguyễn Thái Hoà,2006, Từ điển tu từ- phong cách- thi pháp học, Nxb
Giáo dục
19. Phạm Trọng Hoà,1989, Lôgic học, Nxb Thuận Hoá 1989
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
20. Trần Bá Hoành, 2007, Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, Nxb ĐHSP
21. Đặng Vũ Hoạt - Nguyễn Sinh Huy,1997, Hà Thị Đức, Giáo dục học đại
cương II, Hà Nội
22. Lê Văn Hồng (chủ biên),2007, Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư
phạm, NXB ĐHQG Hà Nội
23. Phan Trọng Luận (chủ biên),2001, Làm văn 11, Nxb Giáo dục (Sách
chỉnh lí hợp nhất năm 2000)
24. Phan Trọng Luận (chủ biên),1991, Một số vấn đề về môn Làm văn và
sách Làm văn 11- THP (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT), Trường
ĐHSP Hà Nội
25. Phan Trọng Luận (chủ biên), 2007, Phương pháp dạy học văn (Tập 2),
Nxb ĐHSP
26. Phan Trọng Luận (chủ biên), 2007, Thiết kế bài học Ngữ văn 11 (Tập 1),
Nxb Giáo dục
27. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên),2001, Muốn viết được bài văn hay, Nxb
Giáo dục
28. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), Văn - bồi dưỡng học sinh giỏi THPT,
NXB ĐHQG Hà Nội, 2002
29. Nguyễn Quang Ninh (chủ biên), 2001, Luyện cách lập luận trong đoạn
văn nghị luận cho học sinh THPT, Nxb ĐHQG Hà Nội
30. Hoàng Phê (chủ biên), 2000, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
31. Nguyễn Huy Quát, Hoàng Hữu Bội, 2001, Một số vấn đề phương pháp
dạy- học văn trong nhà trường, Nxb Giáo dục
32. Bảo Quyến,2007, Rèn kĩ năng làm văn nghị luận, Nxb Giáo dục
33. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 (tập 2),2006,Nxb Giáo dục
34. Sách giáo viên Ngữ văn 9 (tập 2), 2006,Nxb Giáơ dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
35. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Tập 2) - Bộ cơ bản, 2007,Nxb Giáo dục
36. Sách giáo viên Ngữ văn 10 (Tập 2) - Bộ cơ bản, 2007,Nxb Giáo dục
37. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Tập 1) - Bộ cơ bản, 2007, Nxb Giáo dục
38. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Tập 1) - Bộ nâng cao,2007, Nxb Giáo dục
39. Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Tập 1) - Bộ cơ bản, 2007, Nxb Giáo dục
40. Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Tập 1) - Bộ nâng cao, 2007, Nxb Giáo dục
41. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Tập 2) - Bộ cơ bản, 2007, Nxb Giáo dục
42. Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Tập 2) - Bộ cơ bản, 2007, Nxb Giáo dục
43. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (Tập 2) - Bộ nâng cao, 2007, Nxb Giáo dục
44. Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Tập 2) - Bộ nâng cao,2007, Nxb Giáo dục
45. Sách giáo khoa Làm văn 12 (CCGD),2001, NXB Giáo dục
46. Nguyễn Quốc Siêu,2001, Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông, Nxb
Giáo dục
47. Ngô Doãn Tá, Tô Duy Hợp, Vũ Trọng Dung, 2004, Giáo trình lôgic học,
Nxb Chính trị Quốc gia
48. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Ngữ Văn 11, 2007, Nxb Giáo dục
49. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), 2007, Giáo trình tâm lí học đại cương,
Nxb ĐHSP Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................ 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 7
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu .............................................................. 8
5. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................. 8
5.1. Phương pháp thống kê ...................................................................... 8
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát.......................................................... 8
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................... 9
6. Bố cục của luận văn ............................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG.................................................................................. 11
Chương 1. SO SÁNH VÀ THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH .............. 11
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN ................................................................... 11
1.1. SO SÁNH VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT THAO TÁC CỦA TƯ DUY ...... 11
1.1.1. Khái niệm về thao tác .................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm chung về tư duy........................................................... 11
1.1.3. Quan niệm về so sánh trong tư duy lôgic....................................... 13
1.2. SO SÁNH VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT THAO TÁC LẬP LUẬN........... 15
1.2.1. Thao tác lập luận ......................................................................... 15
1.2.2. Thao tác lập luận so sánh ............................................................. 16
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH VỚI CÁC THAO
TÁC LẬP LUẬN KHÁC ....................................................................... 21
1.3.1. Quan hệ với thao tác lập luận chứng minh, giải thích..................... 21
1.3.2. Quan hệ với thao tác lập luận phân tích......................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
1.3.3. Quan hệ với thao tác lập luận bác bỏ............................................. 23
1.3.4. Quan hệ với thao tác lập luận bình luận ........................................ 24
Chương 2. RÈN LUYỆN THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀ TÍCH CỰC.......................... 26
2.1. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ DẠY HỌC THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP VÀ TÍCH CỰC .......................................... 26
2.1.1. Quan điểm dạy học tích hợp ......................................................... 26
2.1.2. Dạy học thao tác lập luận so sánh theo quan điểm tích hợp ............ 27
2.1.2.1. Định hướng chung về dạy học tích hợp................................... 27
2.1.2.2. Phương pháp khai thác các đơn vị kiến thức - kĩ năng về thao
tác lập luận so sánh trong quá trình dạy học .......................... 29
2.1.2.3. Cách thức tích hợp ................................................................ 31
2.1.3. Quan điểm dạy học tích cực ......................................................... 31
2.1.4. Dạy học thao tác lập luận so sánh theo hướng tích cực .................. 35
2.1.4.1. Nguyên tắc để lựa chọn phương pháp dạy học thao tác lập luận
so sánh theo hướng tích cực................................................... 35
2.1.4.2. Một số hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy bài thao tác lập luận so sánh .................................. 35
2.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH ...................... 36
2.2.1. Mục tiêu bài học thao tác lập luận so sánh.................................... 36
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học lí thuyết thao tác lập luận so sánh ......... 37
2.2.3. Tổ chức dạy học thực hành “luyện tập thao tác lập luận so sánh” ... 41
2.2.3.1. Vai trò của bài tập thực hành ................................................ 41
2.2.3.2. Hệ thống các bài tập thực hành ............................................. 42
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 57
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM................................................................ 57
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM ........................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
3.2.1. Về đối tượng thực nghiệm ............................................................ 57
3.2.2. Về giáo viên thực nghiệm............................................................. 57
3.2.3. Về địa bàn thực nghiệm ............................................................... 58
3.2.4.Về kế hoạch thực nghiệm .............................................................. 58
3.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM .................................................. 59
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM.................................................................. 82
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................ 83
3.5.1. Các tiêu chí đánh giá .................................................................... 83
3.5.1.1. Về định tính........................................................................... 83
3.5.1.2.Về định lượng......................................................................... 84
3.5.2. Các phương tiện đánh giá ............................................................. 85
3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm ...................................................... 85
3.5.3.1.Về giáo viên thực hiện ............................................................ 85
3.5.3.2.Về phía học sinh thực nghiệm ................................................. 85
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc29.pdf