Sản xuất chế phẩm diệt ruồi nhà (Musca domestica) theo công nghệ sạch sử dụng propoxur
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
đề tài: “Sản xuất chế phẩm diệt ruồi nhà (Musca domestica) theo
công nghệ sạch sử dụng propoxur”. Đề tài đựơc thực hiện từ ngày 20/2 đến 30/6/2006
tại xưởng chế biến rau quả thuộc khoa Công nghệ thực phẩm trường ĐH Nông Lâm
TPHCM.
Đề tài chúng tôi chủ yếu bước đầu nghiên cứu để sản xuất ra sản phẩm diệt ruồi từ
mật rỉ. Đầu tiên là quá trình sấy mật rỉ tạo sản phẩm dạng bột, gồm 3 thí nghiệm sau:
0
Thí nghiệm 1: Sấy hỗn hợp mật rỉ ở nhiệt độ 65 C với hàm lượng maltodextrin là
120%, 150%,185%, 210%, 220%, 230% và hàm lượng cát 100% và 200%.
0 0
Thí nghiệm 2: Sấy hỗn hợp mật rỉ ở 2 nhiệt độ 65 C và 75 C với hàm lượng
Maltodextrin là 210%, 220% và 230% với hàm lượng cát là 100% và 200%.
0
Thí nghiệm 3: Hỗn hợp được sấy ở nhiệt độ 75 C với hàm lượng Maltodextrin là
210%, 220%, 230% và hàm lượng cát là 100%, 200%. Sấy để hỗn hợp khô đạt
đến ẩm độ 5%, xay hỗn hợp thành bột.
Sau đó dùng sản phẩm dạng bột trộn độc tố Propoxur với nồng độ 1,5% và thử
nghiệm sinh học nhằm so sánh khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm với một
sản phẩm diệt ruồi hiện có trên thị trường - Quick Bayt. Cuối cùng thử đóng gói sản
phẩm theo dạng trà túi lọc và khảo sát khả năng diệt ruồi. Thí nghiệm được bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên, các nghiệm thức lặp lại 3 lần. Số liệu được phân tích biến lượng
ANOVA và phân hạng theo trắc nghiệm F, thao tác trên phần mềm Statgraphic 7.0.
Kết quả thu được như sau:
Khi sử dụng Maltodextrin với hàm lượng 210%, 220% và 230% thì sau
khi sấy hỗn hợp ở dạng rắn thuận tiện cho việc tạo sản phẩm dạng bột. Sản
phẩm có hàm lượng Maltodextrin 230% và hàm lượng cát 200% thu hút được
0 0 0
nhiều ruồi nhất. Hai nhiệt độ sấy 65 C và 75 C có sự khác biệt, ở 75 C sản
phẩm nhanh đạt đến ẩm độ cần thiết ≤ 5%.
Sản phẩm thí nghiệm có khả năng dẫn dụ và diệt ruồi tốt tương đương với
Quick Bayt. Biện pháp dùng túi lọc đựng sản phẩm không cho kết quả cao.
0
Tóm lại, có thể phối trộn Maltodextrin 230%, hàm lượng cát 200% và sấy ở 75 C để
tạo sản phẩm dạng bột. Sản phẩm có nồng độ Propoxur 1,5% có khả năng diệt ruồi tốt.
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn .iii
Tóm tắt luận văn iv
Mục lục .v
Danh sách các bảng .ix
Danh sách các hình .x
1. MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1 Cơ sở của quá trình sấy 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Vật liệu ẩm 3
2.1.3 Liên kết ẩm 4
2.1.4 Các thông số đặc trưng của vật liệu ẩm .5
2.1.5 Ảnh hưởng của chế độ sấy đến động học quá trình 5
2.1.6 Cơ chế của quá trình sấy 6
2.2 Các phương pháp sấy thông dụng .7
2.2.1 Phân loại hệ thống sấy đối lưu 7
2.2.2 Sơ lược về máy sấy khay SRQ – 1 9
2.3 Sơ lược về ruồi nhà . 10
2.3.1 Vòng đời 11
2.3.2 Sinh thái học ruồi trưởng thành . 12
2.3.3 Tầm quan trọng đối với sức khỏe công cộng 13
2.3.4 Các biện pháp phòng chống 14
2.4 Thuốc bảo vệ thực vật . 16
2.4.1 Định nghĩa 16
2.4.2 Một số khái niệm về tác động của thuốc lên dịch hại 16
2.5 Tính độc của thuốc bảo vệ thực vật . 17
2.5.1 Định nghĩa về chất độc 17
2.5.2 Tính độc và độ độc 17
2.5.3 Độc tố sinh học 20
2.5.4 Độc tố hoá học .21
2.5.4.1 Cypermethrin 21
2.5.4.2 Deltamethrin .23
2.5.4.3 Propoxur .25
2.6 Mật rỉ 26
2.7 Phụ gia 27
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 29
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29
3.1.1 Thời gian .29
3.1.2 Địa điểm .29
3.2 Thiết bị và vật liệu thí nghiệm 29
3.2.1 Thiết bị thí nghiệm .29
3.2.2 Vật liệu .29
3.3 Phương pháp nghiên cứu .29
3.3.1 Quy trình chung 29
3.3.2 Thiết kế thí nghiệm .29
A. Sản xuất chế phẩm .29
3.3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất phụ gia đến khả
năng khô của hỗn hợp .30
3.3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến ẩm độ sau cùng
của bột .35
3.3.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát mức độ hấp dẫn ruồi giữa các sản phẩm 36
B. Đánh giá thử nghiệm sinh học .36
Thí nghiệm 1: So sánh khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm và sản phẩm
bán trên thị trường (Quick Bayt) .36
Thí nghiệm 1a: Sản phẩm được đặt trong đĩa petri .36
2
Thí nghiệm 1b: Sản phẩm được trải đều trên tờ giấy có diện tích 1m .37
Thí nghiệm 2: Xác định mức độ gây chết của sản phẩm khi đóng gói sản phẩm
ở dạng túi lọc .38
3.3.3 Các phương pháp đo đạc 38
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu .38
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất phụ gia đến khả năng khô
của hỗn hợp 39
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng cúa nhiệt độ sấy đến ẩm độ bột 40
4.2.1 Ẩm độ của mẫu trong quá trình sấy .40
0
4.2.1.1 Ẩm độ của mẫu sấy ở nhiệt độ 65 C 40
0
4.2.1.2 Ẩm độ của mẫu sấy ở nhiệt độ 75 C 40
4.2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng Maltodextrin và Cát đến ẩm độ 44
4.2.2.1 Ảnh hưởng của hàm lượng Maltodextrin và Cát khi sấy mẫu ở
0
Tsấy = 65 C .45
4.2.2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng Maltodextrin và Cát khi sấy mẫu ở
0
Tsấy = 75 C .46
4.2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến ẩm độ sau cùng .47
4.3 Kết quả khảo sát mức độ hấp dẫn ruồi giữa các sản phẩm 48
4.4 Đánh giá thử nghiệm sinh học .49
4.4.1 Thí nghiệm 1a .49
4.4.2 Thí nghiệm 1b 50
4.4.3 Thí nghiệm 2 50
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51
5.1 Kết luận 51
5.2 Đề nghị . 51
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
7. PHỤ LỤC 53 .
Sản xuất chế phẩm diệt ruồi nhà (Musca domestica) theo công nghệ sạch sử dụng propoxur
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sản xuất chế phẩm diệt ruồi nhà (Musca domestica) theo công nghệ sạch sử dụng propoxur, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uẩn. Độc tố là
chất Endotoxin, có nhiều dạng α, β, γ, δ, trong đó dạng delta Endotoxin có hiệu lực
cao với sâu non bộ cánh vẩy và là thành phần chủ yếu trong các loại thuốc BT. Độc
tố có độ lớn từ 0,5 – 2 micron, không bền vững trong môi trƣờng kiềm và acid,
không tan trong nƣớc và trong nhiều dung môi hữu cơ nhƣng tan trong dung dịch
kiềm (pH > 10), tan trong dịch ruột của sâu non bộ cánh vảy. Đến năm 1971 đã có
dến 400 loài côn trùng mẫn cảm với các dòng BT.
- Có 2 loại thuốc BT, loại chứa cả tinh thể độc tố và bào tử (khoảng 107 bào
tử/mg) và loại chỉ chứa tinh thể độc tố. Sau khi phun, sâu ăn phải thuốc, tinh thể
độc tố gây hiệu lực ngay và sau đó bị phân hủy, còn bào tử thì có thể tồn tại lâu,
tiếp tục sinh sản và gây ra độc tố.
- LD50 của BTqua miệng >8000 mg/kg nhƣng rất ít độc với ngƣời, môi trƣờng
và các loài thiên địch, không độc với cá và ong. Thời gian cách ly sau khi sử dụng
thuốc là 5 ngày. Thuốc tác động qua đƣờng miệng, không có hiệu lực tiếp xúc qua
da và xông hơi
- Ngoài ra thuốc có thể pha chung với nhiều loại thuốc sâu bệnh khác tuy
nhiên không pha chung với thuốc có tính kiềm. Thuốc rất mẫn cảm với nhiệt độ
cao và ẩm, cần bảo quản nơi khô và mát.
2.5.4 Độc tố hoá học
2.5.4.1 Cypermethrin
* Tên thƣơng mại:
Andoril 50EC, 100EC, 250EC (cty TNHH- TM Hoàng Ân)
Cymerin 5EC, 10EC, 25EC (cty Cổ phần Vật tƣ BVTV Hà Nội)
Cymkill 10EC, 25EC (forward Int Ltd)
Cyper 25EC (Cty vật tƣ BVTV II)
* Tên hóa học: (±) – α – Cyano 3- phenoxylbenzyl (±) – cis, trans- 3-(2,2-
dichlor- oxynyl)- 2,2- dimethylcycloprppancarboxylate.
* Công thức hóa học:
Phân tử lƣợng: 416,3
Nhóm hóa học: Pyrethroid
* Tính chất vật lý: Thuốc kỹ thuật ở dạng đặc sệt, điểm nóng chảy 60 – 800C,
điểm cháy 115,60C. Không tan trong nƣớc, tan trong nhiều dung môi hữu cơ nhƣ
methanol, acetone, xylene, methylene dichloride. Tƣơng đối bền trong môi trƣờng
trung tính và acid nhẹ, thủy phân trong môi trƣờng kiềm. Thuốc không ăn mòn kim
loại.
Thuốc thuộc nhóm độc II, LD50 qua miệng: 250mg/kg, LD50 qua da: 1600 mg/kg
Phổ tác dụng của thuốc rộng. Tác động tiếp xúc và vị độc, ngoài ra còn có tác động
xua đuổi và làm sâu biếng ăn.
Thời gian cách ly với rau ăn lá 7 ngày, rau ăn quả 3 ngày, bắp cải 14 ngày, hành 21
ngày.
* Công dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá, chích hút và nhện cho nhiều loại
cây trồng nhƣ sâu tơ, sâu xanh, rệp, nhện đỏ hại bông, bọ xít muỗi, rầy xanh, bộ
cánh tơ hại chè, sâu vẽ bùa, sâu đục quả, bọ xít hại cây ăn quả. Còn dùng trừ ruồi,
muỗi trong nhà.
* Liều lƣợng sử dụng: Chế phẩm 25EC dùng 0,2 – 0,4lit/ha pha với 300- 400
lít nƣớc phun cho rau, màu, pha nƣớc với nồng độ 0,05 – 1% phun ƣớt đều lên lá
cây ăn quả. Chế phẩm 10EC dùng liều lƣợng và nồng độ tăng gấp 2,5 lần, chế
phẩm 5EC tăng gấp 5 lần so với chế phẩm 25EC.
Thuốc có dạng hỗn hợp với Chlorpyriphos (Nurelle D), với Dimethoate,
endosulfan, Naled, Profenofos (polytrin - P), Isoprocard (Metox). Ngoài ra khi sử
dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.5.4.2 Deltamethrin (Decamethrin)
* Tên thƣơng mại:
Bitam 2,5EC (Bayer Vietnam Ltd)
Decis 2,5EC (Bayer Vietnam Ltd)
Deltox 2,5EC ( Cty cổ phần TST Cần Thơ)
Dersis 2,5EC (Cty TNHH BVTV An Hƣng Phát)
Videci 2,5ND (Cty TST Việt Nam)
* Tên hoá học: (S)- α- Cyano - 3 – Phenoxybenzyl (1R,3R) – 3 – (2,2-
dibromovinyl) – 2,2 - dimethylcyclopropanecarboxylate.
* Công thức hoá học:
Phân tử lƣợng: 505,2
Nhóm hóa học: Pyrethroid
* Tính chất vật lý: Thuốc kỹ thuật dạng bột rắn, màu trắng. Điểm nóng chảy
98 – 1010C. Tƣơng đối bền vững trong điều kiện tự nhiên (ở 400C, bị phân hủy sau
6 tháng). Không tan trong nƣớc, tan nhiều trong dung môi hữu cơ nhƣ acetone
(500g/l), benzen (450g/l) và dioxan (900g/l). Không ăn mòn kim loại.
Thuốc thuộc nhóm độc II, LD50 qua miệng 128,5 – 5000mg/kg (tùy dung môi),
LD50 qua da >2000 mg/kg. Tác động vị độc, tiếp xúc. Phổ tác dụng rộng.
Thời gian cách ly với rau ăn lá, hành 14 ngày, rau ăn quả 3 – 4 ngày, cây làm thuốc
28 ngày. Độc với ong và cá.
* Công dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá và chích hút cho rau, đậu, cây ăn
quả và cây công nghiệp (bông, cà phê, chè) nhƣ sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu
đục quả, rầy, rệp, bọ phấn…Còn dùng trừ ruồi, muỗi cho vật nuôi và trong y tế.
* Liều sử dụng: Thuốc Decis 2,5EC (chứa 25g Deltamethrin/l) dùng với liều
lƣợng 0,3 – 0,5 l/ha cho rau, đậu, bông pha với 300 – 400 lít nƣớc. trừ sâu cho cây
ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, pha nƣớc với nồng độ 0,03 – 0,05% phun ƣớt
đều lên cây.
Thuốc có dạng hỗn hợp với Buprofezin (Dadeci). Ngoài ra khi sử dụng có thể pha
chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.5.4.3 Propoxur
* Tên thƣơng mại
Flygon* (Medmac Agrochemicals)
Hercon* Insectape* (Hercon Environmental)
Propogon* (Dupocsa)
Proposure* (Forward International Ltd)
Tendagon* (Ladda Co.Ltd)
Vector* (VAPCO)
Woproxur*
Tên thƣờng gặp: Propoxur (ISO, BSI, ESA); Arprpcarb (abandoned BSI)
* Tên hóa học: 2-(1-methylethoxy)phenyl methylcarbamate (CAS)
* Công thức hóa học:
Phân tử lƣợng: 209,25
Nhóm hóa học: Carbamate
Tính chất vật lý: Ở dạng tinh thể không màu, điểm nóng chảy 84-870C. Áp suất hơi
1,3 mPa ở 200C. Thích hợp để phòng trừ nhiều loại côn trùng, nấm. Không bền ở
môi trƣờng kiềm trung tính. Dễ dàng tan trong dichloromethane, 2- propanol,
toluene. Khó tan trong n- hexane.
Propoxur gây độc cao qua đƣờng miệng với LD50 qua miệng 40mg/kg và LD50 qua
da là 1000mg/kg (đối với chuột). Propoxur gây độc cao với chim (mức độ độc tùy
theo loài), với ong nhƣng ít độc với cá và các loại sinh vật sống dƣới nƣớc
Nhóm Carbamat thƣờng bị bài tiết nhanh và không tích lũy trong mô ở những động
vật có vú. Giống nhƣ các loại Carbamat khác, Propoxur có khả năng ngăn cản sự
hoạt động của men choline esterase và phá hủy hoạt động của hệ thần kinh.
Propoxur bị phân hủy nhanh trong nƣớc tiểu. Ở ngƣời nếu nhƣ ta cho 1 lƣợng
khoảng 92,2 mg Propoxur vào cơ thể thì sau 24 giờ 38% lƣợng này sẽ bị bài tiết
trong nƣớc tiểu.
* Công dụng: Phòng trừ nhiều loại côn trùng chích hút ở mía, nho, gạo, bắp,
rau, bông…Baygon * dùng để diệt kiến, gián, ruồi và muỗi. Có thể dùng ở dạng
bình phun, mồi bả, nhũ tƣơng, bột rắc, xông hơi hay ở dạng hạt nhỏ
2.6 Mật rỉ
Mật rỉ là sản phẩm phụ của sản xuất đƣờng. Lƣợng mật thƣờng chiếm khoảng 5%
lƣợng mía ép, mật rỉ sử dụng để sản xuất cồn, sản xuất bột ngọt, nấm men…
Thành phần hóa học cơ bản của rỉ đƣờng bao gồm:
Đƣờng khử, Sacrose, Glucose, Fructose, Nitơ, protein thô, khoáng, Canxi, Magiê,
Kali, P, Natri, S, Cu, Sắt, Mangan, Kẽm…
Bảng 2.3 Phần trăm (%) khối lƣợng các thành phần chính của mật rỉ
2.7 Phụ gia
Phụ gia thực phẩm là những chất không đƣợc coi là thực phẩm hoặc thành phần
chủ yếu của thực phẩm. Có ít hoặc không có giá trị dinh dƣỡng đƣợc chủ động cho
thêm vào thực phẩm một lƣợng nhỏ an toàn cho sức khỏe nhằm duy trì chất lƣợng,
hình dáng, mùi vị, độ kiềm hoặc axit của thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu về công
nghệ trong sản xuất, chế biến, đóng gói, vận chuyển, bảo quản thực phẩm.
Các chất ô nhiễm vào thực phẩm nhƣ độc tố vi nấm, kim loại nặng, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y không phải là những chất phụ gia trong thực phẩm
Ở đây ta dùng chất phụ gia là Maltodextrin
+ Giới thiệu sơ lƣợc về bột Maltodextrin:
Mật rỉ
Nước 26
Đường 51
Chất khử 3
Hợp chất Nitơ 4.5
Axit hữu cơ 5.6
Tro 10.6
Chất màu 0.5
Maltodextrin có cấu tạo phân tử và tính chất gần giống với đƣờng maltose. Là
tập hợp các dextrin có phân tử bao gồm từ 3-7 gốc glucozid. Dextrin là sản phẩm từ
tinh bột có dạng mạch thẳng, mạch phân nhánh hoặc mạch vòng.
Dựa vào phƣơng pháp thu nhận dextrin có thể phân ra làm 4 nhóm:
- Dextrin thu đƣợc bằng tác dụng của enzyme amylase trên tinh bột
- Dextrin thu đƣợc bằng vi khuẩn Bacillus macerans trên tinh bột
- Dextrin thu đƣợc bằng sự thủy phân của acid trong môi trƣờng nƣớc
- Dextrin thu đƣợc bằng gia nhiệt khi có mặt một ít acid hoặc gia nhiệt khô gọi là
pirodextrin. Thực tế pirodextrin thu đƣợc khi gia nhiệt tế bào khô ở nhiệt độ 175-
195
0C trong thời gian 7-8h
Khi Dextrin hóa thƣờng xảy ra 2 phản ứng sau:
- Phản ứng phân giải tinh bột thành sản phẩm có khối lƣợng phân tử thấp
- Phản ứng tái trùng hợp các sản phẩm vừa tạo thành ở trên chủ yếu bằng liên kết 1-6
đến cấu trúc có độ phân nhánh cao.
Do hòa tan dễ dàng trong nƣớc nóng và nƣớc lạnh để tạo thành dung dịch bền
vững nên các dextrin đƣợc dùng làm chất mang các thành phần hoạt động nhƣ các bột
thực phẩm. Ngƣời ta cũng làm dung môi cho các chất màu (Lê Ngọc Tú & ctv, 2001).
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20 - 2 đến 30 - 6 - 2006
3.1.2 Địa điểm
Tại Xƣởng chế biến rau quả trƣờng Đại Học Nông Lâm thuộc khoa Công nghệ
thực phẩm ĐH Nông Lâm TPHCM
3.2 Thiết bị và vật liệu thí nghiệm
3.2.1 Thiết bị thí nghiệm
- Tủ sấy Memmert dùng để đo ẩm độ của mật rỉ và bột phụ gia
- Cân điện tử
- Máy sấy rau quả SRQ - 1 đƣợc dùng để sấy hỗn hợp mật rỉ và bột phụ gia thành bột.
- Máy xay tiêu dùng để xay hỗn hợp mật rỉ và bột phụ gia sau khi sấy thành bột
- Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ của môi trƣờng.
3.2.2 Vật liệu
- Mật rỉ
Chọn mật rỉ là vật liệu làm chất hấp dẫn ruồi nhƣ vậy chúng ta có thể tận dụng đƣợc
nguồn chất thải rẻ tiền vừa giải quyết đƣợc phần nào vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do
chất thải này gây ra. Mẫu mật rỉ đƣợc lấy tại các lò đƣờng thủ công ở Bình Dƣơng
Mật rỉ có ẩm độ 32,1% ( Ẩm độ đƣợc xác định bằng phƣơng pháp tủ sấy)
- Phụ gia
Đƣờng Maltodextrin DE 12 làm phụ gia. Maltodextrin đƣợc mua tại cửa hàng hoá chất
138 số 138B đƣờng Tô Hiến Thành F15, Q10, Tp.HCM
Bột có ẩm độ 3,6% (xác định bằng phƣơng pháp tủ sấy).
- Cát: Làm chất độn cho sản phẩm
- Độc tố
Propoxur
Chất đối chứng (Thuốc diệt ruồi Quick Bayt)
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Quy trình chung:
Quy trình: Chất đệm trộn với phụ gia rồi sấy, sau đó bổ sung độc tố vào
a) Nghiên cứu sấy bột trƣớc để chọn đƣợc thông số tối ƣu
Ảnh hƣởng của tỷ lệ phụ gia lên chất lƣợng sấy (độ thu hồi, ẩm độ…)
b) Sản xuất bột có độc tố: chọn bột tốt nhất để trộn độc tố vào
Ảnh hƣởng của nồng độ dƣ lƣợng lên hoạt tính diệt côn trùng
c) Bảo quản và sử dụng sản phẩm
- Thử nghiệm trên côn trùng là ruồi nhà
- Dự kiến: Đóng gói sản phẩm trong túi lọc. Sản phẩm ở dạng bột khô, khi dùng nhúng
vào nƣớc .
3.3.2 Thiết kế thí nghiệm:
A.Sản xuất chế phẩm:
Quy trình chung:
Mật rỉ
Trộn bột phụ gia ( Maltodextrin)
+ Cát
Sấy (Bằng máy sấy SQR – 1)
Sản phẩm
Xay thành bột
Trộn độc tố
Đóng gói
Sản phẩm thí nghiệm
Hình 3.1 Quy trình sản xuất chế phẩm
Thuyết minh quy trình:
Mật rỉ: Đƣợc mua từ lò đƣờng thủ công ở Bình Dƣơng
Pha nƣớc: Mục đích là đƣa tất các nghiệm thức về một ẩm độ chuẩn, ẩm độ 20%
(vì khi pha Maltodextrin ẩm độ dung dịch giảm) và Maltodextrin khó hòa tan hết với
mật rỉ, nƣớc còn có tác dụng là hoà tan phụ gia. Sau khi đã hoà tan phụ gia vào nƣớc,
pha thêm mật rỉ vào và trộn đều. Tiếp đó cho chất độn là cát vào và trộn đều
Sấy hỗn hợp trên bằng máy sấy rau quả SRQ – 1. Nhiệt độ cài đặt tùy theo yêu cầu
từng thí nghiệm.
Do thành phần chính của mật rỉ là đƣờng Glucose nên khi sấy để ẩm độ đạt đƣợc
≤ 5% thì hỗn hợp sau khi sấy không bị chảy nhão khi nhiệt độ < 400C vì vậy sấy
hỗn hợp đến khi hỗn hợp đạt đến ẩm độ ≤ 5%. Xem phụ lục B
Xay: Dùng máy xay tiêu để xay hỗn hợp mật rỉ và bột phụ gia sau khi sấy thành
dạng bột
Trộn độc tố: Độc tố đƣợc gia công vào bột. Phần trộn độc tố do Công ty Thuốc Sát
Trùng Việt Nam thực hiện.
Bố trí 3 thí nghiệm:
3.3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất phụ gia đến khả
năng khô của hỗn hợp:
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm đƣợc bố trí ngẫu nhiên theo kiểu 1 yếu tố lặp lại 3 lần. Yếu tố thí nghiệm
là hàm lƣợng (%) chất phụ gia (Maltodextrin) (tính trên hàm lƣợng vật chất khô).
Với hàm lƣợng thí nghiệm lần lƣợt là: 120%, 150%, 185%, 210%, 220%, 230%.
Yếu tố cố định
+ T
0
Sấy : 65
0
C
+ M NL (Ẩm độ nguyên liệu sấy) = 20%
Chuẩn bị mẫu: (Theo quy trình chung theo hình 3.1)
Thuyết minh quy trình:
Pha trộn:
Lấy 10g mật rỉ trộn với 120%, 150%,185%, 210% ,220% và 230%
Maltodextrin so với khối lƣợng của mật rỉ. Trong khi đó thí nghiệm đƣợc bố trí gồm
nhiều hàm lƣợng Maltodextrin khác nhau nên để số liệu chính xác ta phải đƣa ẩm độ
dung dịch nguyên liệu sấy về ẩm độ chuẩn ban đầu (20%) bằng cách pha nƣớc (xem
phụ lục A). Ta nên trộn bột Maltodextrin vào nƣớc (lƣợng nƣớc cần thêm để dung dịch
đạt ẩm độ 20%) cho hoà tan hết rồi sau đó mới trộn mật rỉ và cát vào.
Bảng tính pha chế phụ gia
* Với hàm lƣợng phụ gia là 120%, 150%, 185% với hàm lƣợng cát là 100% (Tính
trên hàm lƣợng vật chất khô)
Bảng 3.1 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 120% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 1.2 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 8,45 6,8 25,25 27,16 1,91
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,14 0,2
Gk (g) 6,79 8,148 6,79 21,728 21,728
Bảng 3.2 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 150% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 1.5 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 10,57 6,8 27,37 29,71 2,34
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,13 0,2
Gk (g) 6,79 10,19 6,79 23,77 23,77
Bảng 3.3 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 185% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 1.85 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 13,03 6,8 29,83 32,68 2,84
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,12 0,2
Gk (g) 6,79 12,56 6,79 26,14 26,14
* Hàm lƣợng phụ gia là 120%, 150%, 185% và hàm lƣợng cát là 200% (Tính trên
hàm lƣợng vật chất khô)
Bảng 3.4 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 120% và hàm
lƣợng cát là 200%
% 1.2 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 8,45 13,6 32,06 35,65 3,59
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,11 0,2
Gk (g) 6,79 8,148 13,58 28,52 28,52
Bảng 3.5 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 150% và hàm
lƣợng cát là 200%
% 1.5 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 10,57 13,6 34,17 38,19 4,02
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,11 0,2
Gk (g) 6,79 10,19 13,58 30,56 30,56
Bảng 3.6 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 185% và hàm
lƣợng cát là 200%
% 1.85 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 13,03 13,6 36,64 41,16 4,53
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,1 0,2
Gk (g) 6,79 12,56 13,58 32,93 26,14
* Hàm lƣợng phụ gia là 210%, 220%, 230% và có thêm chất độn là cát với hàm
lƣợng là 100% và 200% (Tính trên hàm lƣợng vật chất khô)
Bảng 3.7 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 210% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 2.1 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 14,79 6,8 31,59 34,80 3,21
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,12 0,2
Gk (g) 6,79 14,259 6,79 27,84 27,84
Bảng 3.8 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 220% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 2.2 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 15,49 6,8 32,29 35,65 3,35
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,12 0,2
Gk (g) 6,79 6,79 28,52 28,52
Bảng 3.9 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 230% và hàm
lƣợng cát là 100%
% 2.3 1
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 16,2 6,8 33 36,49 3,49
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,12 0.2
Gk (g) 6,79 15,62 6,79 29,20 29,20
Bảng 3.10 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 210% và
hàm lƣợng cát là 200%
% 2.1 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 14,79 13,6 38,4 34,29 4,89
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,098 0,2
Gk (g) 6,79 14,26 13,58 34,63 34,63
Bảng 3.11 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 220% và
hàm lƣợng cát là 200%
% 2.2 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 15,49 13,6 39,1 44,14 5,03
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,2
Gk (g) 6,79 14,94 13,58 35,31 35,31
Bảng 3.12 Bảng tính pha chế phụ gia với hàm lƣợng Maltodextrin là 230% và
hàm lƣợng cát là 200%
% 2.3 2
Mật rỉ Maltodextr
in
Cát Hỗn hợp Hỗn hợp
sau pha
nƣớc
Lƣợng nƣớc
pha vào
G (g) 10 16,2 13,6 39,80 44,98 5,18
M (ẩm
nƣớc/1g
mẫu)
0,321 0,036 0,0018 0,096 0,2
Gk (g) 6,79 13,58 35,99 35,99
Kết quả: Chọn phƣơng pháp có khả năng sấy khô hỗn hợp. Từ đó có đƣợc hàm
lƣợng Maltodextrin cần trộn là A1(%), A2(%), A3(%) (Tính trên hàm lƣợng vật chất
khô).
3.3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ sấy đến ẩm độ sau cùng.
Sau khi đã chọn đƣợc hàm lƣợng Maltodextrin thích hợp 210%, 220%, 230% (Tính
trên hàm lƣợng vật chất khô), đem hỗn hợp mật rỉ, Maltodextrin và chất độn cát (ở 2
hàm lƣợng là 100% và 200%) sấy ở 2 mức nhiệt độ là 650C và 750C
Bố trí thí nghiệm: Ta thử nghiệm sấy ở 2 nhiệt độ 650C, 750C
- Thí nghiệm 2a: Sấy ở nhiệt độ 650C
Yếu tố thí nghiệm là:
Lƣợng mật rỉ cố định là 10g
Hàm lƣợng cát: 100%; 200% (Tính trên hàm lƣợng vật chất khô)
Hàm lƣợng phụ gia Maltodextrin: 210%; 220%; 230% (Tính trên hàm lƣợng vật
chất khô)
Ta trộn hỗn hợp mật rỉ, maltodextrin và cát theo tỷ lệ nhƣ ở Bảng 3.7, 3.8, 3.9,
3.10, 3.11, 3.12
Thực hiện sấy hỗn hợp ở 650C sau khi đã pha trộn ở các tỷ lệ trên
- Thí nghiệm 2b: Sấy ở nhiệt độ 750C
Yếu tố thí nghiệm là:
Lƣợng mật rỉ cố định là 10g
Hàm lƣợng cát: 100%; 200% (Tính trên hàm lƣợng vật chất khô)
Hàm lƣợng phụ gia Maltodextrin: 210%; 220%; 230% (Tính trên hàm lƣợng vật
chất khô)
Ta trộn hỗn hợp mật rỉ, maltodextrin và cát theo tỷ lệ nhƣ ở Bảng 3.7, 3.8, 3.9,
3.10, 3.11, 3.12
Thực hiện sấy hỗn hợp ở 750C sau khi đã pha trộn ở các tỷ lệ trên
Kết quả: Chọn đƣợc mẫu thích hợp để khi sấy ở nhiệt độ (T0C) thì sản phẩm
nhanh đạt đƣợc ẩm độ cần thiết.
3.3.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát mức độ hấp dẫn ruồi giữa các sản phẩm
Mật rỉ và Maltodextrin sau khi sấy với hàm lƣợng Maltodextrin 210%, 220%,
230% và hàm lƣợng chất độn cát là 100% và 200% ở nhiệt độ (T0C) thích hợp, ta đem
xay hỗn hợp thành dạng bột và đem thử mức độ hấp dẫn ruồi của hỗn hợp bột vừa sấy.
Bố trí thí nghiệm:
Chuẩn bị 6 đĩa petri, mỗi đĩa lấy khoảng 3g bột hoà với 3g nƣớc, trộn đều. Đặt 6
đĩa ở những vị trí khác nhau và quan sát khả năng hấp dẫn ruồi của sản phẩm.
Điều kiện thí nghiệm: Trời nắng, nhiệt độ vào khoảng 330C. Thí nghiệm đƣợc thực
hiện ở gần nơi bán trái cây.
Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo kiểu 2 yếu tố với 3 lần lặp lại
bao gồm 6 nghiệm thức:
Hàm lƣợng cát (%)
Hàm lƣợng Maltodextrin
(%)
Nghiệm thức
100
210 A
220 B
230 C
200
210 D
220 E
230 F
Kết quả: Chọn đƣợc sản phẩm có hàm lƣợng cát, phụ gia phù hợp và hấp dẫn đƣợc
nhiều ruồi
Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê Stapraphic 7.0
B. Đánh giá thử nghiệm sinh học
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: So sánh khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm và sản phẩm
bán trên thị trƣờng (Quick Bayt)
Thí nghiệm 1a: Sản phẩm đƣợc đặt trong đĩa petri
- Chuẩn bị 2 đĩa petri
Đĩa 1: Chứa 10g bột mật rỉ đã đƣợc trộn độc tố (Proporxur 1.5%)
Đĩa 2: Chứa 10g sản phẩm diệt ruồi đã đƣợc bán trên thị trƣờng (Quick Bayt)
- Thuyết minh quy trình:
Lấy 2 đĩa petri, mỗi đĩa đặt lên 1 tờ giấy có diện tích là 1m2 rồi đặt ở nơi thí nghiệm.
Trong 45 phút, xác định xem số lƣợng ruồi chết trong 1m2 giấy đó để xác định đƣợc
hiệu quả của sản phẩm. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần trong cùng một điều kiện
Điều kiện thí nghiệm: Trời có gió to do ảnh hƣởng áp thấp nhiệt đới, mƣa lất phất,
nhiệt độ vào khoảng 25 – 340C
Thí nghiệm đƣợc thực hiện ở khu vực bán thịt trong chợ An Điền Q2. Thời gian thực
hiện 45 phút
- Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo kiểu 1 yếu tố với 3 lần lặp lại bao
gồm 2 nghiệm thức:
Nghiệm thức 1: Sản phẩm thí nghiệm
Nghiệm thức 2: Đối chứng Quick Bayt
Thí nghiệm 1b: Sản phẩm đƣợc trải đều trên tờ giấy có diện tích 1m2. Mục
đích là làm tăng diện tích tiếp xúc của ruồi với sản phẩm
- Chuẩn bị 2 đĩa petri
Đĩa 1: Chứa 10g sản phẩm thí nghiệm
Đĩa 2: Chứa 10g sản phẩm diệt ruồi đã đƣợc bán trên thị trƣờng (Quick Bayt)
- Thuyết minh quy trình:
Ta rải đều sản phẩm từ đĩa petri thứ 1 lên tờ giấy thứ 1có diện tích 1m2. Tƣơng tự rải
đều sản phẩm ở đĩa petri thứ 2 lên tờ giấy thứ 2 sao cho bề mặt tiếp xúc càng nhiều
càng tốt. Trong 45 phút, ta xác định xem số lƣợng ruồi chết trong 1m2 giấy đó.
- Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo kiểu 1 yếu tố với 3 lần lặp lại
bao gồm 2 nghiệm thức:
Nghiệm thức 1: Sản phẩm thí nghiệm
Nghiệm thức 2: Đối chứng Quick Bayt
Thí nghiệm 2: Xác định mức độ gây chết của sản phẩm khi đóng gói sản
phẩm ở dạng túi lọc
Sản phẩm thí nghiệm đƣợc đóng gói thành dạng túi lọc. Làm ƣớt rồi ta đem treo
sản phẩm lên. Đếm lƣợng ruồi trong chậu để xác định đƣợc số lƣợng ruồi chết sau
khi ăn sản phẩm. Thí nghiệm đƣợc thực hiện ở khu vực bán thịt trong chợ.
Thời gian thực hiện thí nghiệm: Trong 45 phút
Điều kiện thí nghiệm: Trời gió to, có mƣa nhỏ
Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo kiểu 1 yếu tố với 3 lần lặp lại.
3.3.3 Các phƣơng pháp đo đạc
Đo ẩm độ: Đo bằng tủ sấy Memmert
Đánh giá thử nghiệm sinh học
3.3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu đa yếu tố, 3 lần lặp kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
Phƣơng pháp xử lý số liệu: dùng phần mềm thống kê Stapraphic 7.0
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất phụ gia đến khả năng khô
của hỗn hợp:
Ở hàm lƣợng bột phụ gia là 120%, 150%, 185% sau khi sấy trong khoảng 1
tuần, ta thấy bột vẫn không khô tuy đã đạt đƣợc đến ẩm độ là 5%.
Còn ở hàm lƣợng bột phụ gia là 210%, 220%, 230% có trộn thêm chất độn là cát thì
sau khi sấy để hỗn hợp đạt đến ẩm độ là 5% thì ta thấy hỗn hợp khô và có thể xay
thành bột đƣợc
Hình 4.1 Hỗn hợp trƣớc khi sấy Hình 4.2 Hỗn hợp sau khi sấy
Hình 4.3 Hỗn hợp ở dạng bột
Nhƣ vậy chọn đƣợc hàm lƣợng Maltodextrin cần trộn là 210%, 220% và 230%
vì khi đó sản phẩm sẽ khô (đạt đƣợc ẩm độ ≤ 5%)
05
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời gian (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
Mẫu A
Mẫu B
Mẫu C
Mẫu D
Mẫu E
Mẫu F
0
5
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thởi gian (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
Mẫu A
Mẫu B
Mẫu C
Mẫu D
Mẫu E
Mẫu F
4.2 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng cúa nhiệt độ sấy đến ẩm độ bột
4.2.1 Ẩm độ của mẫu trong quá trình sấy
4.2.1.1 Ẩm độ của mẫu sấy ở nhiệt độ 650C
Đồ thị 4.1: Ẩm độ của mẫu sấy ở 650C
Đồ thị cho thấy các mẫu khi sấy ở 650C, trong khoảng 8 giờ đầu sau khi sấy ẩm
độ giảm rất nhanh. Ở các thời điểm tiếp theo, ẩm độ vẫn giảm nhƣng giảm ít. Ở 650C
thì sau khoảng 28 giờ sấy mẫu F có ẩm độ thấp nhất
4.2.1.2 Ẩm độ của mẫu sấy ở nhiệt độ 750C
Đồ thị 4.2: Ẩm độ của mẫu sấy ở 750C
05
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
0
5
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
Ở 750C trong khoảng 8 giờ đầu sau khi sấy, ẩm độ của các mẫu giảm rất nhanh.
Ở những giờ sau, ẩm độ giảm nhƣng không đáng kể. Mẫu D sau 28 giờ sấy có ẩm độ
thấp nhất.
Đồ thị 4.3 Độ giảm ẩm độ của mẫu A ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
Đồ thị cho thấy mẫu A sau khi sấy đƣợc 4 giờ có sự giảm ẩm độ đáng kể nhƣng
sau 8, 12, 16, 20, 24 và 28 giờ ẩm độ giảm không đáng kể.
Trong hai mức nhiệt độ sấy 650C và 750C thì mẫu ở mức 650C có ẩm độ thấp hơn
trong suốt quá trình sấy. Do đó mẫu A ở 650C sẽ nhanh đạt đến ẩm độ ≤ 5%.
Đồ thị 4.4 Độ giảm ẩm độ của mẫu B ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
Trên đồ thị ta thấy mẫu B sau 4 giờ đầu sấy ẩm độ giảm nhanh nhƣng ẩm độ lại
giảm chậm ở những giờ sau
05
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
0
5
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
Ở 2 nhiệt độ sấy 650C và 750C thì mẫu ở mức 750C có ẩm độ giảm nhiều hơn ở
mức 650C nên mẫu B nếu sấy ở nhiệt độ 750C sẽ nhanh khô hơn
Đồ thị 4.5 Độ giảm ẩm độ của mẫu C ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
Nhìn vào đồ thị ta thấy ở mẫu C cũng tƣơng tự nhƣ mẫu A,B. Mẫu C cũng có ẩm
độ giảm nhiều ở 4 giờ đầu sau khi sấy nhƣng ở những giờ sau thì ẩm độ giảm không
đáng kể
Ở 2 nhiệt độ sấy 650C và 750C thì mẫu ở mức 750C có ẩm độ giảm nhiều hơn ở
mức 650C nên mẫu C nếu sấy ở nhiệt độ 750C sẽ nhanh khô hơn khi sấy ở nhiệt độ
65
0
.
Đồ thị 4.6 Độ giảm ẩm độ của mẫu D ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
05
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
0
5
10
15
20
25
0h 4h 8h 12h 16h 20h 24h 28h
Thời điểm (giờ)
Ẩm
đ
ộ
(%
)
T = 65
T = 75
Đồ thị cho thấy mẫu D khi đƣợc sấy ở nhiệt độ 750C sẽ nhanh đạt đƣợc ẩm độ
mong muốn hơn khi sấy ở 650C vì khi đƣợc sấy ở 750C ẩm độ của mẫu D giảm nhanh
hơn.
Đồ thị 4.7 Độ giảm ẩm độ của mẫu E ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
Đồ thị cho thấy đƣờng màu hồng biểu thị cho nhiệt độ sấy 750C nằm ở dƣới đƣờng
màu xanh biểu thị cho nhiệt độ sấy 650C tại mọi thời điểm. Điều đó chứng tỏ ẩm độ
của mẫu E khi sấy ở 750C giảm nhanh hơn khi sấy ở 650C.
Đồ thị 4.8 Độ giảm ẩm độ của mẫu F ở 2 nhiệt độ sấy theo thời gian
Ta thấy, sau 4 giờ sấy mẫu F ở cả 2 nhiệt độ có ẩm độ giảm rất nhiều. Ẩm độ của
mẫu F đƣợc sấy ở 750C giảm nhiều hơn khi đƣợc sấy ở 650C. Nhƣng sau 4 giờ tiếp
theo, ẩm độ của mẫu F ở 2 nhiệt độ sấy giảm tƣơng đƣơng nhau (2 đƣờng biểu diễn
gần nhƣ trùng nhau).
Nhƣ vậy mẫu F khi sấy ở nhiệt độ 650C hay 750C cũng nhanh đạt đƣợc ẩm độ
mong muốn (≤ 5%) sau khoảng 28 giờ.
4.2.2 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát lên ẩm độ sau cùng.
4.2.2.1 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát khi sấy mẫu ở Tsấy = 65
0
C
Bảng 4.1 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát đến ẩm độ sau cùng của
bột ở 650C
Mẫu
Hàm
lƣợng
chất độn
(cát)
Hàm lƣợng
Maltodextrin
Ẩm độ sau cùng (%) Trung
bình
(%) Lần 1 Lần 2 Lần 3
A
100%
210% 3,8 3,6 3,8 3,7
B 220% 5,3 5,2 5,0 5,2
C 230% 5,4 4,0 3,5 4,3
D
200%
210% 3,2 2,9 2,3 2,8
E 220% 3,0 2,9 2,5 2,8
F 230% 4,0 3,9 3,5 3,8
Bảng trên cho thấy nếu so sánh giữa 2 hàm lƣợng cát thì ở hàm lƣợng cát càng thấp
thì ẩm độ càng cao.
Ở hàm lƣợng cát là 100% thì khi tăng hàm lƣợng Maltodextrin lên thì ẩm độ
tăng. Nhƣng tăng hàm lƣợng Maltodextrin đến 230% thì ẩm độ lại giảm. Còn ở
hàm lƣợng cát là 200% khi tăng hàm lƣợng Maltodextrin từ 210 – 220 - 230% thì
ẩm độ tăng. Vậy ở nhiệt độ 650C, ẩm độ đạt đƣợc thấp nhất khi hàm lƣợng cát là
200% và hàm lƣợng Maltodextrin là 210%, 220%.
Nhƣng ở kết quả so sánh LSD ở độ tin cậy 95% cho thấy ảnh hƣởng của hàm
lƣợng Maltodextrin và hàm lƣợng cát khi sấy ở nhiệt độ 650C lên ẩm độ sau cùng
có sự khác biệt đáng kể (P<0,05).
Ẩm độ sau cùng ở nghiệm thức Maltodextrin 210% có sự khác biệt so với nghiệm
thức Maltodextrin 230%.Tuy nhiên giữa 2 hàm lƣợng Maltodextrin 210%, 230% so
với hàm lƣợng Maltodextrin 220% không có sự khác biệt.
Có sự khác biệt đáng kể giữa các hàm lƣợng cát đối với ẩm độ. Hàm lƣợng cát thấp
thì cho ẩm độ càng cao.
Kết quả sau khi đƣợc xử lý thống kê các giá trị trung bình và so sánh LSD qua bảng
C1, D2, D3 (Phụ lục D).
4.2.2.2 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát khi sấy mẫu ở Tsấy = 75
0
C
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát lên ẩm độ sau cùng của
bột ở 750C
Mẫu
Hàm
lƣợng
chất độn
(cát)
Hàm lƣợng
Maltodextrin
Ẩm độ (%) Trung
bình
(%) Lần 1 Lần 2 Lần 3
A
100%
210% 6,4 6,2 6,3 6,3
B 220% 2,5 2,3 2,3 2,4
C 230% 2,5 2,3 2,6 2,5
D
200%
210% 1,3 1,0 1,5 1,3
E 220% 2,0 1,5 1,7 1,7
F 230% 4,0 4,2 4,3 4,2
Theo bảng 4.4 ta thấy, khi dùng hàm lƣợng chất độn (cát) 100% và hàm lƣợng
Maltodextrin 210% có ẩm độ cao nhất là 6,3%. Còn khi dùng cát 200% và hàm lƣợng
maltodextrin 210% thì đạt đƣợc ẩm độ thấp nhất là 1%.
Khi cố định hàm lƣợng cát là 100% còn tăng hàm lƣợng maltodextrin từ 210 – 220
– 230% thì ẩm độ của bột giảm. Còn khi cố định hàm lƣợng cát là 200% kết hợp với
việc tăng hàm lƣợng maltodextrin từ 210 – 220 – 230% thì ẩm độ của bột tăng.
Vậy ở nhiệt độ 750C ẩm độ cao ở hàm lƣợng cát là 100%, hàm lƣợng Maltodextrin là
210% và hàm lƣợng cát là 200% kết hợp với hàm lƣợng Maltodextrin là 230%.
Nhƣng từ kết quả so sánh LSD ở độ tin cậy 95% cho thấy ảnh hƣởng của hàm
lƣợng Maltodextrin và hàm lƣợng cát lên ẩm độ của bột khi sấy ở nhiệt độ 750C không
có sự khác biệt đáng kể (P>0,05)
Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin đến ẩm độ sau cùng không có sự khác biệt
01
2
3
4
5
6
7
Mẫu A Mẫu B Mẫu C Mẫu D Mẫu E Mẫu F
Ẩm
đ
ộ
sa
u
cù
ng
(%
)
T = 65
T = 75
Ảnh hƣởng của hàm lƣợng cát đến ẩm độ sau cùng cũng không có sự khác biệt
Kết quả sau khi đƣợc xử lý thống kê các giá trị trung bình và so sánh LSD qua bảng
D4, D5, D6 (Phụ lục D).
4.2.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến ẩm độ sau cùng của bột
Đồ thị 4.7 Ẩm độ của 6 mẫu ở 650C và 750C
Kết quả so sánh LSD ở độ tin cậy 95% cho thấy ẩm độ sau cùng của bột khi sấy ở
nhiệt độ 650C và 750C có sự khác biệt đáng kể (P<0,05). Sấy ở nhiệt độ 750C thì ẩm
độ sau cùng của sản phẩm thấp hơn ẩm độ khi sấy ở nhiệt độ 650C.
Kết quả sau khi đƣợc xử lý thống kê các giá trị trung bình và so sánh LSD qua
bảng D10 (Phụ lục D).
4.3 Kết quả khảo sát mức độ hấp dẫn ruồi giữa các sản phẩm
Bảng 4.3 Mức độ hấp dẫn ruồi giữa các sản phẩm
Mẫu
Hàm
lƣợng
cát
Hàm
lƣợng
Maltodex
trin
Số lƣợng ruồi đậu vào (con)
Trung
bình Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
A
100%
210% 29 9 21 76 34
B 220% 18 14 25 50 27
C 230% 24 26 32 58 35
D
200%
210% 28 25 32 41 32
E 220% 31 72 68 37 52
F 230% 36 94 90 42 65
Qua bảng trên cho thấy số lƣợng ruồi bị hấp dẫn nhiều nhất ở mẫu F với hàm lƣợng
cát là 200% và hàm lƣợng Maltodextrin là 230%. Từ kết quả so sánh LSD ở độ tin cậy
90% thì giữa hàm lƣợng phụ gia không có sự khác biệt đáng kể nhƣng lại có sự khác
biệt đáng kể giữa các hàm lƣợng cát. Ở hàm lƣợng cát 200% hấp dẫn đƣợc nhiều ruồi
hơn vì vậy chọn sản xuất bột theo tỉ lệ hàm lƣợng cát là 200% và hàm lƣợng
Maltodextrin là 230 % (Tính trên hàm lƣợng vật chất khô) sẽ cho kết quả tốt nhất
Kết quả sau khi đƣợc xử lý thống kê các giá trị trung bình và so sánh LSD qua
bảng D7, D8, D9 (Phụ lục D).
4.4 Đánh giá thử nghiệm sinh học
4.4.1 Thí nghiệm 1a
Bảng 4.4 Số lƣợng ruồi chết giữa sản phẩm thí nghiệm và sản phẩm bán trên thị
trƣờng khi đặt sản phẩm trong đĩa petri
Lần lặp lại
Số lƣợng ruồi chết (con)
Sản phẩm thí nghiệm Quick Bayt
1 13 8
2 10 6
3 18 10
Trung bình 13 8
Hình 4.4 Khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm khi đặt trong đĩa petri
Hình 4.5 Khả năng diệt ruồi của Quick Bayt khi đặt trong đĩa petri
Dùng phƣơng pháp so sánh 2 dãy số để kiểm tra sự khác biệt cho thấy do P>0,05
nên hiệu quả diệt ruồi của 2 sản phẩm này là không có sự khác biệt. Sản phẩm thí
nghiệm chứa Propoxur với nồng độ 1,5% có số lƣợng ruồi chết trung bình tƣơng
đƣơng ở sản phẩm bán trên thị trƣờng Quick Bayt. Xem phụ lục D11, D12
4.4.2 Thí nghiệm 1b
Bảng 4.5 Số lƣợng ruồi chết giữa sản phẩm thí nghiệm và sản phẩm bán trên thị
trƣờng khi trải sản phẩm lên 1m2 giấy
Lần lặp lại
Số lƣợng ruồi chết (con)
Sản phẩm thí nghiệm Quick Bayt
1 19 13
2 21 15
3 16 18
Trung bình 18 15
Hình 4.6 Khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm khi trải trên 1m2 giấy
Hình 4.7 Khả năng diệt ruồi của Quick Bayt khi trải trên 1m2 giấy
Dùng phƣơng pháp so sánh 2 dãy số để kiểm tra sự khác biệt cho thấy do P >0,05
nên hiệu quả diệt ruồi của 2 sản phẩm này là không có sự khác biệt. Sản phẩm thí
nghiệm chứa Propoxur với nồng độ 1,5% có số lƣợng ruồi chết trung bình tƣơng
đƣơng với sản phẩm bán trên thị trƣờng Quick Bayt. Phụ lục D13, D14
4.4.3 Thí nghiệm 2: Xác định mức độ gây chết của sản phẩm khi đóng gói sản
phẩm ở dạng túi lọc
Trong khoảng thời gian 45 phút làm thí nghiệm, số lƣợng ruồi đậu vào sản phẩm là 18
con trong đó có 12 con đậu lâu và 3 con chết sau khi ăn sản phẩm. Qua thí nghiệm cho
thấy khả năng diệt ruồi của sản phẩm chƣa đạt hiệu quả cao. Sản phẩm thí nghiệm khi
ở dạng túi lọc với nồng độ Propoxur 1,5% chƣa đủ cao để có thể làm cho ruồi chết
ngay.
Hình 4.8 Khả năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm ở dạng túi lọc
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
- Mật rỉ sẽ không thể sấy khô đƣợc nếu không dùng bột phụ gia. Và hàm lƣợng phụ gia
thích hợp là 210%, 220% và 230%.
- Giữa 2 nhiệt độ sấy 650C và 750C thì sấy ở 750C sản phẩm nhanh đạt đến ẩm độ
≤ 5% hơn khi sấy ở 650C.
- Khả năng dẫn dụ ruồi tốt nhất ở hàm lƣợng Maltodextrin là 230% và hàm lƣợng Cát
là 200%
- Sản xuất bột với hàm lƣợng Maltodextrin là 230% và hàm lƣợng cát là 200%, sấy ở
nhiệt độ 750C vừa nhanh đạt đến ẩm độ cần thiết vừa dẫn dụ đƣợc nhiều ruồi
- Sản phẩm thí nghiệm với nồng độ độc tố Propoxur1,5% cho khả năng diệt ruồi cao
khi thử nghiệm trên đĩa petri nhƣng khi đóng gói ở dạng túi lọc thì khả năng diệt ruồi
không cho kết quả cao.
5.2 Đề nghị
- Đo khả năng hút ẩm của sản phẩm.
- Theo dõi đặc tính của bột sản phẩm theo thời gian bảo quản.
- Cần bổ sung thêm chất bảo quản vào sản phẩm để giữ đƣợc ẩm độ 5% trong thời gian
dài.
- Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ độc tố theo thời gian..
- Khảo sát thêm nồng độ độc tố ở những mức cao hơn nhƣ 2,5%; 3,5%… để tăng khả
năng diệt ruồi của sản phẩm thí nghiệm ở dạng túi lọc.
- Mở rộng việc dùng phƣơng pháp diệt ruồi dùng dạng túi lọc. Vì đây là phƣơng pháp
thân thiện với môi trƣờng, có thể quản lý đƣợc độc tố không bị phát tán ra ngoài môi
trƣờng nhƣ những phƣơng pháp khác (phƣơng pháp rắc bột, phun xịt…)
- Mở rộng khảo sát khả năng dẫn dụ của sản phẩm thí nghiệm đối với ruồi đục trái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Lƣơng Tề, 2005. Giáo trình Bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005. Cẩm Nang Thuốc
Bảo Vệ Thực Vật 2005. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
3. Trần Văn Phú, 2001. Tính Toán Và Thiết Kế Hệ Thống Sấy. Nhà xuất bản Giáo
Dục.
4. Hòang Văn Chƣớc, 2004. Kỹ thuật sấy. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà
Nội
4. Nguyễn Văn Lụa, 2001. Kỹ thuật sấy vật liệu - Tập 7. Nhà xuất bản Đại Học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
5. Phạm Trí Thông, 1998. Bảo quản và chế biến cà phê. Tủ sách Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh.
6. Lê ngọc Tú. Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
17. Trƣơng Vĩnh và Phạm Tuấn Anh, 1999. Cơ sở kỹ thuật thực phẩm I. Trƣờng
Đại Học Nông Lâm TP.HCM
8. Soạn Thảo Jan A. Rozendaal, 2000 - Phòng chống vật truyền bệnh. Nhà xuất
bản Y học Hà Nội.
9. Đoàn Kim Sơn, 2005. Sản xuất bột lòng trắng và bột lòng đỏ trứng gà bằng
phương pháp sấy phun. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ thực phẩm Đại học
Nông Lâm Tp HCM.
10. Võ Thị Thanh Thơ, 2004. Khảo sát hoạt động của máy sấy xuyên khay trên
dứa. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ thực phẩm trƣờng Đại học Nông Lâm
Tp HCM.
11. Huỳnh Nhƣ Hổ, 2005. Bước đầu nghiên cứu kỹ thuật sấy khay cho hạt đậu
nành. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ thực phẩm trƣờng Đại học Nông Lâm
Tp. HCM.
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Tính toán lƣợng nƣớc pha vào để đƣa dung dịch sấy về ẩm độ 20%
Mật rỉ
Gt (g)
Gkt (g)
Phụ gia pha trộn Cát Ẩm độ
dung
dịch sau
pha trộn
theo lý
thuyết
(%)
Ẩm
độ
20%
mong
muốn
Lƣợng
nƣớc
pha
vào
(g)
Tỷ lệ
A2
(%)
Chất
khô
Gkp(g)
Tổng
Gp
(g)
Tỷ lệ
B2
(%)
Chất
khô
Gkc(g)
Tổng
Gc
(g)
10 6,79 120 8,148 8,45 100 6,79 6,8 14 20% 1,91
10 6,79 150 10,185 10,57 100 6,79 6,8 13 20% 2,34
10 6,79 185 12,56 13,03 100 6,79 6,8 12 20% 2,84
10 6,79 120 8,148 8,45 200 13,58 13,6 11 20% 3,59
10 6,79 150 10,185 10,57 200 13,58 13,6 11 20% 4,02
10 6,79 185 12,56 13,03 200 13,58 13,6 10 20% 4,53
10 6,79 210 14,26 14,79 100 6,79 6,8 11,88 20% 3,21
10 6,79 220 14,94 15,49 100 6,79 6,8 11,7 20% 3,35
10 6,79 230 15,62 16,2 100 6,79 6,8 11,53 20% 3,49
10 6,79 210 14,26 14,79 200 13,58 13,6 9,81 20% 4,89
10 6,79 220 14,94 15,49 200 13,58 13,6 9,69 20% 5,03
10 6,79 230 15,62 16,2 200 13,58 13,6 9,59 20% 5,18
Hàm lƣợng vật chất khô có trong mật rỉ: Gkt = Gt ×(1 – Mt) = Gt ×(1 – 0.321)
Hàm lƣợng vật chất khô có trong cát: Gkc = Gc ×(1 – Mc) = Gc ×( 1 – 0.0018)
Hàm lƣợng vật chất khô có trong Maltodextrin: Gkp = Gp ×( 1 – Mp) = Gp ×(1 – 0.036)
Ẩm độ sau pha trộn:
M sau = {[ ( Gt – Gkt) + (Gp – Gkp)] / ( Gt + Gp + Gc)} ×100
Lƣợng nƣớc pha vào để đạt ẩm độ 20%:
m = {* (Gt + Gp + Gc) - [(Gt – Gkt) + (Gp – Gkp) + (Gc – Gkc)]} / ( 1- 0.20)
Phụ lục B: Tính toán khối lƣợng của hỗn hợp khi đƣa ẩm độ hỗn hợp về 5%
Mật rỉ
Gt (g)
Gkt (g)
Phụ gia pha trộn Cát Ẩm độ
5%
mong
muốn
Khối
lƣợng
hỗn
hợp khi
ẩm độ
là 5%
Tỷ lệ
A2
(%)
Chất
khô
Gkp(g)
Tổng
Gp
(g)
Tỷ lệ
B2
(%)
Chất
khô
Gkc(g)
Tổng
Gc
(g)
10 6.79 210 14.26 14.79 100 6.79 6.8 5% 29,30
10 6.79 220 14.94 15.49 100 6.79 6.8 5% 30,02
10 6.79 230 15.62 16.2 100 6.79 6.8 5% 30,73
10 6.79 210 14.26 14.79 200 13.58 13.6 5% 36,45
10 6.79 220 14.94 15.49 200 13.58 13.6 5% 37,17
10 6.79 230 15.62 16.2 200 13.58 13.6 5% 37.88
Ẩm độ sau pha trộn:
M sau = {[ ( Gt – Gkt) + (Gp – Gkp)] / ( Gt + Gp + Gc)} ×100
Khối lƣợng vật chất khô của hỗn hợp :
Gksau = Gkt + Gkp + Gkc
Khối lƣợng hỗn hợp:
G sau = Gksau / (1- M sau) = (Gkt + Gkp + Gkc)/ (1- 0,05)
Phụ lục C: Kết quả thí nghiệm về ảnh hƣởng của nhiệt độ đến ẩm độ sau của các
mẫu
Bảng C1. Ẩm độ (%) 6 mẫu sau 28 giờ ở nhiệt độ sấy 650C
Bảng C2. Ẩm độ (%) của 6 mẫu sau 28 giờ ở nhiệt độ sấy 750C
Mẫu A Mẫu B Mẫu C Mẫu D Mẫu E Mẫu F
Ban đầu 20,00 20 20 20 20 20
Sau 4 giờ 8,00 4,0 4,1 2,9 3,1 6,0
Sau 8 giờ 7,80 3,8 3,8 2,6 2,86 5,69
Sau 12 giờ 7,60 3,6 3,5 2,28 2,7 5,49
Sau 16 giờ 7,40 3,4 3,4 2,34 2,62 5,44
Sau 20 giờ 6,95 3,1 3,0 1,6 2,16 4,96
Sau 24 giờ 6,57 2,6 2,7 1,59 1,09 4,6
Sau 28 giờ 4,98 2,5 2,5 1,3 2,0 4,0
Bảng C3. Ẩm độ sau cùng (%) của bột ở 2 nhiệt độ 650C và 750C
Mẫu
Hàm
lƣợng
cát
Hàm lƣợng
Maltodextrin
Ẩm độ sau cùng của bột (%)
T = 65
0
C T = 75
0
C
A
100%
210% 3,7 6,3
B 220% 5,2 2,4
C 230% 4,3 2,5
D
200%
210% 2,8 1,3
E 220% 2,8 1,7
F 230% 3,8 4,2
Mẫu A Mẫu B Mẫu C Mẫu D Mẫu E Mẫu F
Ban đầu 20 20 20 20 20 20
Sau 4 giờ 11 13,4 13,3 9,0 10 10
Sau 8 giờ 6,8 8,3 8,8 5,5 5,8 6,6
Sau 12 giờ 5,8 7,2 7,7 4,5 4,9 5,7
Sau 16 giờ 5,3 6,7 7,2 4,4 4,5 5,3
Sau 20 giờ 4,8 6,3 6,7 4,0 4,0 5,0
Sau 24 giờ 4,3 5,8 6,0 3,6 3,6 4,5
Sau 28 giờ 3,8 5,3 5,4 3,2 3,0 4,0
Phụ lục D: Danh sách bảng thống kê thí nghiệm
Bảng D1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng maltodextrin và Cát lên ẩm độ sau cùng của
bột ở 650C
Analysis of Variance for AD65.Am_do - Type III Sums of Squares
---------------------------------------------------------------------------
-----
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig.
level
---------------------------------------------------------------------------
-----
MAIN EFFECTS
A:AD65.MD 2.52778E-004 2 1.26389E-004 3.197
.0718
B:AD65.Cat 6.96889E-004 1 6.96889E-004 17.629
.0009
RESIDUAL 5.53444E-004 14 3.95317E-005
---------------------------------------------------------------------------
-----
TOTAL (CORRECTED) .0015031 17
---------------------------------------------------------------------------
-----
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng D2. So sánh ẩm độ sau cùng ở 650C giữa các nghiệm thức Maltodextrin
Multiple range analysis for AD65.Am_do by AD65.MD
---------------------------------------------------------------------------
-----
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------------------
-----
2.1 6 .0325000 X
2.2 6 .0400000 XX
2.3 6 .0408333 X
---------------------------------------------------------------------------
-----
contrast difference +/- limits
2.1 - 2.2 -0.00750 0.00779
2.1 - 2.3 -0.00833 0.00779 *
2.2 - 2.3 -0.00083 0.00779
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D3. So sánh ẩm độ sau cùng ở 65
0
C giữa các nghiệm thức Cát
Multiple range analysis for AD65.Am_do by AD65.Cat
---------------------------------------------------------------------------
-----
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------------------
-----
2 9 .0315556 X
1 9 .0440000 X
---------------------------------------------------------------------------
-----
contrast difference +/- limits
1 - 2 0.01244 0.00636 *
---------------------------------------------------------------------------
-----
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D4. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát lên ẩm độ sau cùng của
bột ở 750C
Analysis of Variance for AD75.AD75 - Type III Sums of Squares
---------------------------------------------------------------------------
-----
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig.
level
---------------------------------------------------------------------------
-----
MAIN EFFECTS
A:AD75.MD 9.65333E-004 2 4.82667E-004 1.905
.1854
B:AD75.Cat 7.86722E-004 1 7.86722E-004 3.106
.0998
RESIDUAL .0035464 14 2.53317E-004
---------------------------------------------------------------------------
-----
TOTAL (CORRECTED) .0052985 17
---------------------------------------------------------------------------
-----
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng D5. So sánh ẩm độ sau cùng của bột ở 75
0
C giữa các nghiệm thức
Maltodextrin
Multiple range analysis for AD75.AD75 by AD75.MD
---------------------------------------------------------------------------
-----
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------------------
-----
2.2 6 .0205000 X
2.3 6 .0331667 X
2.1 6 .0378333 X
---------------------------------------------------------------------------
-----
contrast difference +/- limits
2.1 - 2.2 0.01733 0.01971
2.1 - 2.3 0.00467 0.01971
2.2 - 2.3 -0.01267 0.01971
---------------------------------------------------------------------------
-----
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D6. So sánh ẩm độ sau cùng của bột ở 750C giữa các nghiệm thức Cát
Multiple range analysis for AD75.AD75 by AD75.Cat
---------------------------------------------------------------------------
-----
Method: 95 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
---------------------------------------------------------------------------
-----
2 9 .0238889 X
1 9 .0371111 X
---------------------------------------------------------------------------
-----
contrast difference +/- limits
1 - 2 0.01322 0.01610
---------------------------------------------------------------------------
-----
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D7. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Maltodextrin và Cát lên sự hấp dẫn ruồi
Analysis of Variance for THUNGHIE.ruoi - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:THUNGHIE.Malto 1450.7500 2 725.3750 1.435 .2616
B:THUNGHIE.Cat 1820.0417 1 1820.0417 3.601 .0723
RESIDUAL 10109.833 20 505.49167
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 13380.625 23
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng D8. So sánh sự hấp dẫn ruồi của các nghiệm thức Maltodextrin
Multiple range analysis for THUNGHIE.ruoi by THUNGHIE.Malto
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 90 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
2.1 8 31.000000 X
2.2 8 39.375000 X
2.3 8 50.000000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
2.1 - 2.2 -8.37500 19.3931
2.1 - 2.3 -19.0000 19.3931
2.2 - 2.3 -10.6250 19.3931
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D9. So sánh sự hấp dẫn ruồi của các nghiệm thức cát
Multiple range analysis for THUNGHIE.ruoi by THUNGHIE.Cat
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 90 Percent LSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 12 31.416667 X
2 12 48.833333 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
1 - 2 -17.4167 15.8344 *
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Bảng D10.
Analysis of Variance for SSAMDO.Nhietdo - Type III Sums of Squares
---------------------------------------------------------------------------
-----
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig.
level
---------------------------------------------------------------------------
-----
MAIN EFFECTS
A:SSAMDO.Cat 44.88916 1 44.889163 5.586
.0560
B:SSAMDO.MD 10.40640 2 5.203202 .648
.5564
C:SSAMDO.Amdo 851.78571 26 32.760989 4.077
.0431
RESIDUAL 48.214286 6 8.0357143
---------------------------------------------------------------------------
-----
TOTAL (CORRECTED) 900.00000 35
---------------------------------------------------------------------------
-----
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
Bảng D11. So sánh biến lƣợng của 2 mẫu bằng trắc nghiệm F
F-Test Two-Sample for Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 13.66666667 8
Variance 16.33333333 4
Observations 3 3
df 2 2
F 4.083333333
P(F<=f) one-tail 0.196721311
F Critical one-tail 19
Bảng D12. So sánh trung bình 2 biến lƣợng
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 8.75 4.25
Variance 53.43518519 6.916666667
Observations 4 4
Pooled Variance 30.17592593
Hypothesized Mean Difference 0
df 6
t Stat 1.158503124
P(T<=t) one-tail 0.145340868
t Critical one-tail 1.943180274
P(T<=t) two-tail 0.290681736
t Critical two-tail 2.446911846
Bảng D13. So sánh biến lƣợng của 2 mẫu bằng trắc nghiệm F
F-Test Two-Sample for Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 18.66666667 15.33333333
Variance 6.333333333 6.333333333
Observations 3 3
df 2 2
F 1
P(F<=f) one-tail 0.5
F Critical one-tail 19
Bảng D14. So sánh trung bình 2 biến lƣợng
t-Test: Two-Sample Assuming Equal
Variances
Variable 1 Variable 2
Mean 7.5 4.25
Variance 58.85185185 6.916666667
Observations 4 4
Pooled Variance 32.88425926
Hypothesized Mean Difference 0
df 6
t Stat 0.801501477
P(T<=t) one-tail 0.226702391
t Critical one-tail 1.943180274
P(T<=t) two-tail 0.453404781
t Critical two-tail 2.446911846
Phụ lục E: Khả năng dẫn dụ của sản phẩm thí nghiệm ở dạng túi lọc
DANH MỤC HOÁ CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN
DÙNG
TRONG LĨNH VỰC GIA DỤNG VÀ Y TẾ ĐƢỢC PHÉP ĐĂNG KÝ ĐỂ SỬ
DỤNG,
ĐƢỢC PHÉP ĐĂNG KÝ NHƢNG HẠN CHẾ SỬ DỤNG, CẤM SỬ DỤNG TẠI
VIỆT NAM NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2005/QĐ-BYT ngày 18 tháng 02 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
BẢNG 1
DANH MỤC HOÁ CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG TRONG LĨNH VỰC
GIA DỤNG VÀ Y TẾ ĐUỢC PHÉP ĐĂNG KÝ ĐỂ SỬ DỤNG
TT TÊN HOÁ CHẤT
1
Alpha-cypermethrin (min 90%)
2
Bayrepel
3
Belzyl benzoate
4
Beta-cypermethrin (min 98%)
5
Bifenthrin (min 97%)
6
Cyfluthrin (min 93%)
7 Cypermethrin (min 90%)
8
Cyphenothrin
9
Citronella
10 d-Allethrin (min 92%)
11 Deltamethrin (min 98%)
12 Diazinon (min 95%)
13 Diethyl toluamid (min 95%)
TT TÊN HOÁ CHẤT
14 Dimethyl phthalate
15 D-phenothrin (min 92%)
16 D-tetramethrin (min 92%)
17 D-trans allethrin (Esbiothrin) (min 95%)
18 Ethylbutylacetylaminopropionate
19 Etofenprox (min 96%)
20 Fipronil (min 97%)
21 Imidacloprid (min 96%)
22 Imiprothrin
23 Lambda-cyhalothrin (min 81%)
24 Metofluthrin
25 Polyphenol
26 Permethrin (min 92%)
27 Prallethrin (min 90%)
28 Propoxur (min 95%)
29 Pyperonyl Butoxide
30 Rotenone
31 S-bioallethrin (Esbiol, Esdepallethrin) (min 95%)
32 Tetramethrin (min 92%)
33 Transfluthrin (min 94%)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO THI PHUONG LINH - 02126144.pdf