TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu:“ sử dụng kỹ thuật RFLP xác định sự đa dạng di truyền của
hai dòng nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana” ký sinh trên côn trùng
gây hại ” được thực hiện từ ngày 20 tháng 2 năm 2005 đến ngày 15 tháng 8 năm 2005
tại trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu là nấm Metarrhizium anisopliae và nấm Beauveria
bassiana ký sinh trên côn trùng gây hại. Nấm này có tác dụng tiết ra độc tố làm ngừng
hoạt động của ruột, phá vở các hoạt động bình thường của côn trùng dẫn đến côn trùng
bị chết khô
Mục đích đề tài nhằm xác định đoạn gen gây độc Pr 1 của những dòng nấm
Metarrhizium anisopliae và vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 của nấm Beauveria bassiana
giúp chọn lọc đúng những dòng nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana
có tính độc đảm bảo hoạt tính diệt côn trùng lâu dài và hiệu quả nhằm phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp .
Các nội dung nghiên cứu bao gồm:
1. Phục hồi các chủng nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassian
trên một số côn trùng gây hại .
2. Dùng kỹ thuật PCR phát hiện gen protease (Pr 1) và vùng ITS1 – 5.8S –
ITS2 liên quan đến tính độc của hai dòng nấm Metarrhizium anisopliae và
Beauveria bassiana
3. Sau khi thöïc hieän phaûn öùng PCR ta söû duïng kỹ thuật RFLP thực hiện phaûn öùng
enzyme caét giôùi haïn ñeå phaùt hieän söï ña hình trong phaïm vi vuøng IST1-5.8S-IST2 cuûa naám
Beauveria bassiana vaø vuøng Pr1 cuûa naám Metarrhizium anisopliae
4. Giải trình tự đoạn gen Pr 1 và vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 so sánh trình tự này
với các mẫu trên ngân hàng gen thế giới (genbank).
Kết quả thu được như sau:
1.Phục hồi các dòng nấm Metarrhizium và Beauveria trên môi PGA:
Sau quá trình phục hồi các nguồn nấm trên môi trường PGA(Potato-Glucose-
Agar),kết quả chúng tôi đã thu được một số dòng nấm sau khoảng 7-10 ngày nuôi cấy :
RNBT1.7 ,DONG 3.1, BXĐTG6, RMTĐ3 ,PULQ2, NNPT7, SR, BRVT6 ,BHBD6
,SCLLLA1, BDTN4 ,BDQ96 .
2.Nhân sinh khối các dòng nấm Metarrhizium và Beauveria trong môi trường
lỏng Czapek – Dox trong khoảng thời gian từ 3-5 ngày , thu được sinh khối nấm ,rửa
lại với nước cất rồi phơi khô , nghiền trong nitơ lỏng ,cuối cùng chúng tôi được nấm ở
0
dạng khô và chúng tôi bảo quản nấm -80 C cho đến khi sử dụng .
3.Tiến hành ly trích nấm đã bảo quản ở trên bằng dịch ly trích ,kết quả trích
được DNA của 12 dòng nấm Metarrhizium và Beauveria ,sau đó là tinh sạch DNA của
các dòng nấm Metarrhizium và Beauveria nhằm tạo sản phẩm sạch ,ít tạp trong sản
phẩm PCR.Sau tinh sạch vẫn giữ được DNA của 12 mẫu nấm.
4.Thực hiện phản ứng PCR trên các dòng nấm Metarrhizium và Beauveria , kết
quả thu được sản phẩm PCR của 6 dòng nấm Beauveria
5.Phân tích RFLP , thực hiện phản ứng cắt bằng enzyme cắt giới hạn trên 6
dòng nấm Beauveria ,enzyme cắt Alu I, Hae III trên các sản phẩm PCR .kếtquả chưa
nhận thấy rõ sự đa dạng di truyền của các dòng nấm do mức độ tương đồng giữa các
dòng nấm khá cao .Tuy nhiên thu được kích thước các band trên gel so với Ladder là
hoàn toàn trùng khớp với kích thước band DNA chuẩn của các dòng nấm Beauveria .
MỤC LỤC
CHưƠNG
TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ . iii
Tóm tắt .iv
Mụclục vi
Danh sách chữ viết tắt ix
Danh sách các bảng .x
Danh sách các hình xi
1. MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2.Mục đích và yêu cầu đề tài .1
1.2.1.Mục đích 1
1.2.2.Mục tiêu 2
1.3.Yêu cầu nghiên cứu .2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1.Vai trò của biện pháp phòng trừ sinh học 3
2.2.Giới thiệu về nấm ký sinh 4
2.2.1.Giới thiệu về nấm Metarrhizium anisopliae 5
2.2.2.Giới thiệu về nấm Beauveria bassiana vuille .6
2.3.Hiệu quả phòng trừ bằng chế phẩm nấm .8
2.4.Sơ lược về phương thức xâm nhiễm 9
2.5.Hoạt tính sinh học 11
2.6.Một số nghiên cứu trong và ngoài nước .11
2.6.1.Nghiên cứu trong nước .11
2.6.2.Nghiên cứu ngoài nước 12
2.7.Vai trò của protease Pr1 và vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 14
2.8.Phản ứng PCR .14
2.8.1.Giới thiệu chung về PCR 14
2.8.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PCR .15
2.8.3.Các ứng dụng của phương pháp PCR 16
2.8.4. Những hạn chế của phương pháp PCR .16
2.9. Đọc trình tự bằng máy đọc tự động 17
2.10.Phân tích RFLP .17
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1.Thời gian và địa điểm 19
3.1.1.Thời gian 19
3.1.2.Địa điểm 19
3.2. Vật liệu và hóa chất 19
3.2.1.Vật liệu .19
3.2.1.1.Mẫu thí nghiệm .19
3.2.1.2.Các Primer dùng trong thí nghịêm .19
3.2.2.Hóa chất và môi trường .19
3.2.2.1.Các hóa chất dùng chiết tách DNA từ khối sợi nấm .19
3.2.2.2. Các hóa chất dùng trong điện di 20
3.2.2.3. Các hóa chất dùng trong phản ứng PCR .20
3.2.2.4.Môi trường .20
3.2.3.Các thiết bị chính 21
3.3.Nôi dung nghiên cứu .21
3.4.Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1.Phục hồi các chủng nấm .21
3.4.2.Chủân bị môi trường lỏng .22
3.4.3.Phương pháp ly trích DNA .22
3.4.4.Phương pháp tinh sạch DNA 23
3.4.5.Thực hiên phản ứng PCR .24
3.4.5.1.Nấm Metarrhizium anisopliae .24
3.4.5.2.Nấm Beauveria bassiana vuille .25
3.4.6.Điện di và đọc kết quả .26
3.4.6.1.Điện di trên gel agarose 26
3.4.6.2.Đọc kết quả điện di 26
3.4.7.Thành phần phản ứng đọc trình tự 27
3.4.7.1.Tinh sạch sản phẩm PCR 27
3.4.7.2.Thành phần phản ứng đọc trình tự 27
3.4.8.Tinh sạch sản phẩm đọc trình tự 28
3.4.9.Điện di và ghi nhân kết quả .29
3.4.10. Phân tích RFLP .29
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Kết quả phục hồi và nhân sinh khối nấm 30
4.2. Kết quả ly trích DNA .30
4.3. Kết quả tinh sạch DNA 32
4.4. Kết quả PCR .33
4.5. Kết quả phân tích RFLP .34
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36
5.1.Kết luận .36
5.2.Đề nghị 36
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 .
“ sử dụng kỹ thuật RFLP xác định sự đa dạng di truyền của hai dòng nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana”
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng kỹ thuật RFLP xác định sự đa dạng di truyền của nấm metarrhizium anisopliae và nấm beauveria bassiana ký sinh trên côn trùng gây hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nấm trong vai trò điều khiển cân bằng sinh học
trong tự nhiên nói chung và trong bảo vệ thực vật nói riêng nên hiện nay nhiều
nghiên cứu trên thế giới về nấm đƣợc áp dụng, một số kỹ thụât đƣợc áp dụng trong
8
nhận diện nấm Beauveria bassiana vuille những nghiên cứu gần đây là :sử dụng
Isozymes (St Legent et al ., 1992;Poprawski et al .,1998), rRNA Sequences
(Rakotonirainy et al .,1991), phân tích RFLP (Kosir,Macpherson và
Khatchatourians.,1991 ; Maurer et al .,1997). Trong đó vịêc áp dụng kỹ thuật RFLP
kết hợp với PCR cho kết quả khả quan hơn cả .
2.3. Hiệu quả phòng trừ sâu hại bằng chế phẩm nấm
Nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana đƣợc nghiên cứu sản xuất để
trừ một số sâu hại quan trọng trong nông nghiệp. Hiệu quả của chế phẩm đã thử đối
với rầy nâu, sâu đo đay, châu chấu xanh, châu chấu ở điều kiện trong phòng thí
nghịêm và ở nhà lƣới. Chế phẩm có tác dụng giảm tỷ lệ rầy nâu 55,2 – 58,8%, rầy
lƣng trắng 64 – 92%, rầy xanh 75 – 96% và sâu đo xanh hại đay 43,9 – 64,2%. Hiệu
lực diệt các loài rầy hại lúa trên đồng ruộng của nấm Beauveria bassiana biến động
từ 33 – 75% tùy theo vụ và năm khác nhau. Hiệu lực của nấm kéo dài 3- 4 tuần sau
khi phun nấm, vì vậy chỉ cần phun nấm một lần trong một vụ là đủ để quản lý các loài
rầy hại lúa trong vụ.
Dùng nấm B. bassiana vuille để quản lý các loài rầy hại lúa đã làm tăng năng
suất từ đối chứng (tùy theo từng vụ và từng năm). Nấm B. bassiana không gây ảnh
hƣởng gì cho lúa và cũng không gây hại đối với các thiên địch sâu, gầy hại lúa (Trần
Văn Mão, 2004).
Nấm M. anisopliae có khả năng gây bệnh làm chết 84,6% châu chấu
Nomadacris succincta sau 10 ngày xử lý và nấm M. flavoviride gây chết 100% châu
chấu thí nghiệm sau 7 ngày. Chế phẩm nấm diệt châu chấu đƣợc tiến hành ở Bà Rịa –
Vũng Tàu, Đồng Nai cho kết quả tƣơng đối tốt nhƣng không đều (Trần Văn Mão,
2004). Nghiên cứu gần đây của Hệ Thống Nghiên Cứu Nông Nghiệp Hội Đồng Khoa
Học Công nghệ Việt Nam cho kết quả nhƣ sau:nấm Beauveria bassiana ký sinh trên
sâu róm hại thông có khả năng trừ sâu là đến 93.6%. Còn tác dụng khi sử dụng kết
hợp hai lọai nấm Beauveria bassiana và Metarrhizium anisopliae trong vịêc trừ hại
cho bọ dừa đạt hiệu quả từ 56%-97% (www.vnast .gov.vn/index .asp……)
Ở Bolivia, các nhà nghiên cứu thuộc công ty PROBIOMA đã sản xuất thành
công nhiều chế phẩm sinh học từ nhiều loài nấm thiên dịch khác, trong đó có hai loài
nấm phổ biến là Beauveria bassiana và Metarrhizium anisopliae và chế phẩm trên
thị trƣờng là: ProbioBass, ProbioMet
9
iPROBIOMET
CHẾ PHẨM SINH HỌC TỪ NẤM METARRHIZIUM
ANISOPLIAE DIỆT CÔN TRÙNG GÂY HẠI
PROBIOBASS
CHẾ PHẨM SINH HỌC TỪ NẤM BEAUVERIA
BASSIANA VUILLE DIỆT CÔN TRÙNG GÂY HẠI
Hình 2.1 Chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria và Metarrhizium
(Nguồn : www.probioma.org.bo)
2.4. Sơ lƣợc về phƣơng thức xâm nhiễm của nấm ký sinh trên côn trùng
- Hầu hết những loài nấm gây bệnh cho côn trùng đều xâm nhập vào cơ thể vật
chủ qua lớp vỏ cơ thể. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể vật chủ, trong điều kiện đủ
độ ẩm bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ
chitin nhờ áp lực cơ giới hoặc hoạt động men của nấm. Nấm tiết ra loại men làm mềm
lớp vỏ chiti mầm, qua lỗ thủng dó bào tử xâm nhập vào bên trong cơ thể côn trùng và
tạo thành một lỗ thủng tại nơi bào tử mọc. Do khả năng xâm nhập vào bên trong cơ
thể côn trùng qua lớp vỏ cơ thể nên nấm có thể ký sinh đƣợc côn trùng chích hút và cả
những pha phát triểncủa côn trùng nhƣ trứng, nhộng mà các vi sinh vật khác không ký
sinh đƣợc.
- Nấm cũng có thể xâm nhập vào bên trong cơ thể côn trùng qua đƣờng miệng.Từ
miệng, bào tử đi tới ruột và qua thành ruột xâm nhiễm vào các bào nội quan để gây
bệnh. Xâm nhiễm kiểu này chủ yếu là bào tử của các loài nấm sống ở nƣớc. Dƣới tác
động của độc tố do bào tử nấm tiết ra có thể dẫn tới hiện tƣợng ngừng nhu động ruột
của vật chủ. Bào tử nấm còn có thể xâm nhập qua lỗ thở hoặc cơ quan sinh dục để vào
bên trong cơ thể côn trùng nhƣng rất ít.
Sự phát triển của nấm tới khi côn trùng chết
Sau khi xâm nhập vào cơ thể côn trùng thì chúng bắt đầu sinh sôi nảy nở bên
10
trong cơ thể côn trùng và côn trùng chết trong khoảng 3 tuần.
Sự sinh trƣởng và phát triển của nấm sau khi côn trùng vật chủ chết
- Sau khi côn trùng chết, nấm tiếp tục phát triển hình thành lớp bào tử bao phủ
toàn bộ bề mặt ngoài của vật chủ. Lớp bào tử này ban đầu có màu trắng sau chuyển
qua màu xanh lục.
- Các nấm gây bệnh cho côn trùng chỉ sinh trƣởng phát triển để hoàn thành một
chu kỳ sống của chúng: từ mọc mầm bào tử đến hình thành bào tử mới. Nấmgây bệnh
côn trùng có tính chuyên tính hẹp, chỉ ký sinh một vật chủ hoặc một giai đoạn nhất
định của vật chủ. Nhiều trƣờng hợp chúng là ký sinh có tính chuyên hóa thức ăn rộng,
có thể ký sinh nhiều loài côn trùng thuộc các giống, họ, bộ khác nhau.
- Để có thể gây đƣợc những dịch bệnh nấm lớn cho sâu hại, các đặc điểm của
nấm đóng một vai trò quan trọng là: độc tính của nấm, khả năng di chuyển bào tử
trong những điều kiện không thuận lợi và khả năng phát tán trong thiên nhiên. Đặc
điểm đặc biệt đối với các nấm họ Entomophthoraceae đó là hoạt động bắn bào tử xa
một khoảng cách gấp hàng nghìn lần kích thƣớc của nó. Điều đó tạo khả năng phát tán
rộng lớn hơn trong quần thể côn trùng. Sự phát tán có hiệu quả cao hay không ở mức
độ nhất định cũng phụ thuộc vào độ nhất định cũng phụ thuộc vào.
2.5. Hoạt tính sinh học
- Các nấm diệt sâu cũng đƣợc chú ý nhiều nhƣ một sinh vật sản sinh các enzyme,
toxin và các chất hoạt tính sinh học khác. Theo nhiều tài liệu của nhiều tác giả cho biết
các nấm Muscardine(ví dụ: nấm Muscardine trắng: Beauveria bassiana ,nấm
Muscardine xanh: Metarrhizium anosopliae )có khả năng tổng hợp một lƣợng lớn
enzyme, trong đó có ý nghĩa lớn nhất có khả năng gây bệnh cho côn trùng có chứa.
chitinase,Proteinase,lipase và amylase.
2.6. Một số nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về nấm Metarrhizium anisopliae
và nấm Beauveria bassiana vuille cũng nhƣ một số nấm ký sinh côn trùng
khác trong ứng dụng để phòng trừ sâu hại
2.6.1. Nghiên cứu trong nƣớc
- Lần đầu tiên tại Bến Tre, Phạm Thị Thuỳ (2000) đã sử dụng nấm Metarrhizium
để trừ bọ dừa, kết quả ban đầu cho thấy nấm Metarrhizium sau khi đã thử nghiệm
trong phòng, trong nhà lƣới và ngoài đồng có hiệu quả đối với bọ dừa ở Bến Tre. Hiện
tại ở Việt Nam đã thu thập và lƣu giữ một số chủng nấm Beauveria và Metarrhizium,
11
gồm 18 nguồn Beauveria và 10 nguồn Metarrhizium. Chúng đƣợc phân lập từ các
loại côn trùng khác nhau, gồm sâu đo xanh, châu chấu hại cam, sâu khoang hại lạc,
rầy nâu hại lúa, sâu đục thân ngô, sâu xanh hại bông, sâu cắn gié, bọ xít đen, bọ xít
dài (Nguyễn Văn Tuất, 2000).
- Theo Tạ Kim Chỉnh và ctv (2001), đã chọn đƣợc môi trƣờng nhân giống cho
các chủng Metarrhizium anisopliae là môi trƣờng Saubouraund có bổ sung vỏ trấu.Bùi
Xuân Đồng và Nguyễn Huy Văn (2000) đã thử nghiệm chế phẩm B.75 từ Beauveria
bassiana dạng bột để phòng trừ sâu róm hại cây thông và cho biết sâu chết 80% sau
một năm xử lý.
- Nguyễn Thị Lộc và ctv (2004) đã thử nghiệm, sản xuất và ứng dụng chế
phẩm nấm ký sinh để phòng trừ sâu hại lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ngoài ra, ở
nƣớc ta cũng tiến hành nghiên cứu nấm gây bệnh trên các loài sâu hại đậu nành. Theo
Tống Kim Thuần, Vũ Quang Côn (2001), các vi nấm có khả năng gây bệnh sâu hại
trên đậu tƣơng chủ yếu là các loài sau: Beauveria bassiana, Metarrhizium anisopliae
và Normurea rileyi. Chúng gây bệnh hầu hết các loài sâu hại thuộc bộ cánh vảy –
Lepidoptera, Entomophthora sp gặp ở bộ cánh nửa cứng - Hemiptera
- Theo Phạm Thị Thùy và cộng sự (1991 - 1995), nguồn nấm Beauveria ở nƣớc
ta khá phong phú. Chế phẩm nấm Beauveria bassiana đƣợc sản xuất bằng phƣơng
pháp lên men xốp, sinh khối nấm đạt 5 x 108 bào tử/gam, thời gian thu hoạch nấm tốt
nhất theo phƣơng pháp này là 10 ngày, chế phẩm đƣợc làm khô ở nhiệt độ 45oC trong
8 giờ và có thể đƣợc bảo quản trong thời gian 6 tháng. Khi thử nghiệm phƣơng pháp
lên men chìm có sục khí trong nồi lên men 5 lít chứa môi trƣờng có pepton, cao nấm
men và muối khoáng thì sau 48 giờ ở 30 phút bào tử nấm Beauveria đạt 8,5 x 109 bào
tử/gam. Hiệu quả sử dụng tốt nhất của chế phẩm nấm là trên rầy nâu hại lúa, sâu đo
xanh hại đậu, châu chấu sống lƣng vàng với nồng độ sử dụng là 5 - 6 x 108 bào tử/ml.
Hiệu lực của thuốc nấm phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và độ ẩm.
- Theo Viện sinh học nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh, các nòi nấm có hiệu lực
diệt sâu cao có thể mất dần tính độc trong quá trình nuôi cấy. Sử dụng phƣơng pháp
tách tế bào đơn từ sâu nhiễm đã chọn đƣợc các chủng nấm diệt sâu có độc tính cao. Từ
các mẫu sâu chết ngoài đồng ruộng đã phân lập đƣợc 9 chủng nấm Beauveria bassiana
từ sâu xanh da láng, châu chấu và bọ hà khoai lang Đà Lạt, Hóc Môn và Indonesia.
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy 9 chủng đều có hiệu lực diệt trùng ấu
12
trùng tằm, ấu trùng bọ hà, bọ hà trƣởng thành và sâu xanh da láng nhƣng ở các mức độ
khác nhau. Thử nghiệm kết hợp nấm Beauveria bassiana với pheromon trên ruộng
khoai lang ở Thủ Đức Thị Hƣơng Giang, 1997).
- Nguyễn Xuân Niệm (2003) khi nghiên cứu hiệu lực trừ sâu hại của chế
bassiana và Entomopthorales) của Công ty Hợp danh Sinh Thành trong phòng trừ bọ
cánh cứng hại dừa tại Kiên Giang đã kết luận rằng Bemetent có hiệu lực phòng trừ
cả thành trùng và ấu trùng của bọ cánh cứng hại dừa .
2.6.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc
- Trên thế giới, việc sử dụng nấm trong đấu tranh chống sâu hại có lịch sử khá
lâu đời, Meschnikoff (1884) là ngƣời đầu tiên trình bày vấn đề sử dụng nấm trong đấu
tranh sinh học với sâu hại (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hƣơng Giang,
1997).
Theo Juntin L.Hatting, Richard A. Humber, Tadeusz J. Poprawski và Ray M.
Miller (1999), các nghiên cứu về nấm gây bệnh rầy mềm ở Nam Phi đƣợc định hƣớng
từ năm1995-1998, và cho biết trong 8 lòai nấm đƣợc tìm thấy đều lan truyền và giết
chết rầy mềm, gồm có 6 lòai thuộc Entomophthorale Pandora neoaphidis,
Connidiobolus thromdoides, C.corcnatus, Entomophthora planhoniana và Neozygites
fresenii) và hai lòai thuộc Hyphomycetes (Beauveria bassiana, verticillium lecanii) .
Theo A.M. Kammp và M. J. Bidochka (1994), tiến hành đánh giá sự sản xuất
bào tử của 3 loại nấm gây bệnh côn trùng Metarrhizium anisopliae, Beauveria
bassiana và Verticillium lecanii đƣợc đánh giá ở các độ sâu khác nhau (2mm , 3mm,
4mm tƣơng ứng với 10ml, 15ml, 20ml) và các loại môi trƣờng khác nhau (SDA,
MEA, NA, CMA, YPDA, PDA) và cho biết sự sản xuất bào tử sau 14 ngày của nấm
Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana tốt nhất trong môi trƣờng PDA ở độ
sâu 2mm, trong khi Verticillium lecanii sản xuất bào tử tốt nhất trên môi trƣờng
YPDA và độ sâu của môi trƣờng thì không đáng kể. Theo Nguyễn Ngọc Tú và
Nguyễn Cửu Thị Hƣơng Giang (1997), thì Codaira Y. (1961) đã tách đƣợc hai độc tố
ở nấm Metarrhizium anisopliae là destruxin A, liều gây chết với tầm là 0,28kg/g trọng
lƣợng cơ thể và destruxin B, liều gây chết là 0,34kg/g trọng lƣợng cơ thể
13
.
Hình 2.2 Nấm Beauveria bassiana
ký sinh trên ong
(nguồn: wescaco.ars.usda.gov)
Glare và Inwood (1998) đã so sánh di truyền các giống Beauveria phân lập
từ New Zealand bằng hai phƣơng pháp RAPD và RFLP. Kết quả phân tích RAPD sử
dụng 10 primer khác nhau đã chia các giống phân lập đƣợc thành 4 nhóm có kiểu di
truyền khác nhau: nhóm nhân không đồng nhất B. bassiana/B. brongniartii, nhóm B.
bassiana, nhóm B. brongniartii và một nhóm gồm các giống Beauveria khác. Sử dụng
enzyme cắt giới hạn vùng ITS của rDNA nhân cho thấy có sự khác biệt về di truyền
giữa giống B. bassiana và nhóm nhân không đồng nhất B. bassiana/B. brongniartii.
2.7. Phƣơng pháp phát hiện gen Pr1 và vùng ITS1 -5.8S – ITS2:
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau (nhƣ ELISA, allozyme electrophoresis hoặc
RFLPs) có những ƣu và khuyết điểm khác nhau, chỉ phân biệt giữa mỗi loài hoặc đòi
hỏi số lƣợng lớn của DNA tinh khiết (Hegedus và ctv, 1993). Sự phân lập DNA thì tốn
nhiều thời gian và giới hạn số lƣợng mẫu có thể phân tích đƣợc trong thời gian thích
hợp. RAPD – PCR thì cũng đƣợc sử dụng để mô tả đặc điểm những giống
Metarrhizium anisopliae. Tuy nhiên, RAPD – PCR rất dễ bị nhiễm tạp và thƣờng
không ổn định, chỉ có thể thực hiện một cách chắc chắn trên DNA từ nuôi cấy ở ký
chủ.
Sử dụng phƣơng pháp mà cho phép sự khám phá về những đặc điểm của
những giống Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana lây nhiễm trên côn
trùng. Đó là phƣơng pháp kết hợp kỹ thuật PCR và phân tích RFLP (RFLP – PCR),
dựa trên sự khuếch đại của phần gen mã hóa chủ yếu là protease subtilisin Pr1 (St
Leger và ctv, 1992) đƣợc tiết ra bởi nấm Metarrhizium anisopliae và vùng ITS1- 5.8S
– ITS2 đƣợc tiết ra bởi nấm Beauveria bassiana và men cắt giới hạn các sản phẩm
PCR hai vùng này
14
2.8. Phản ứng PCR
2.8.1. Giới thiệu sơ lƣợc về PCR
Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) là một phƣơng pháp in vitro để
tổng hợp DNA dựa trên khuôn là một trình tự đích DNA ban đầu, khuếch đại, nhân số
lƣợng bản sao của khuôn này thành hàng triệu bản sao nhờ hoạt động của enzyme
polymerase và một cặp primer đặc hiệu cho đoạn DNA này. Hiện nay, kỹ thuật này
đƣợc sử dụng rộng rãi để phát hiện, tạo ra các đột biến gen, chuẩn đoán bệnh, biện
pháp cắt mầm bệnh trên ngƣời, vật nuôi và thực phẩm.
Phản ứng PCR gồm nhiều chu kỳ lặp lại nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc
nhƣ sau:
Bƣớc 1 (tách sợi đơn DNA, denaturation): ở điều kiện nhiệt độ cao phân tử
DNA từ mạch đôi tách ra thành dạng mạch đơn, thƣờng là 94oC – 95oC trong
vòng 30 giây – 4 phút.
Bƣớc 2 (bƣớc lai, anealation): trong bƣớc này, ở nhiệt độ hơn Tm (nhiệt độ
nóng chảy) của các primer cho phép các mồi bắt cặp với mạch khuôn. Trong
thực nghiệm nhiệt độ này dao động trong khoảng 40oC – 70oC tuỳ thuộc Tm
của các mồi sử dụng và kéo dài từ 30 – 60 giây tuỳ thuộc vào kích thƣớc sản
phẩm khuếch đại.
Bƣớc 3 (bƣớc kéo dài, elongation): dƣới tác động của DNA polymerase, các
nucleoid lần lƣợt gắn vào mồi theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn. Mạch
mới đƣợc tạo thành từ mồi đƣợc nối dài. Nhiệt độ phản ứng là 72oC.
Trong phản ứng PCR một chu kỳ bao gồm 3 bƣớc trên sẽ đƣợc lập lại nhiều lần, làm
gia tăng số lƣợng sản phẩm theo cấp số nhân. Theo tính toán sau 30 đến 40 chu kỳ, sự
khuếch đại sẽ cho ra khoảng 106 bản sao. Sau phản ứng PCR, các DNA sản phẩm
đƣợc nhuộm bởi Ethidium Bromide và có thể quan sát thấy thông qua việc điện di sản
phẩm PCR trong gel agarose và quan sát dƣới tia UV (bƣớc sóng 312nm).
2.8.2. Yêu cầu cần thiết trong phản ứng PCR
- DNA khuôn dùng trong phản ứng PCR phải thật tinh sạch.
- Enzyme thƣờng đƣợc sử dụng hiện nay là Tag polymerase tách chiết từ vi
- khuẩn suối nƣớc nóng Thermus aquaticus, có khả năng chịu nhiệt cao.
- Việc thiết kế và chọn primer phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:Trình tự của
15
- primer đƣợc chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung giữa primer “xuôi”
và primer “ngƣợc”.
- “Nhiệt độ nóng chảy” (Tm) của primer xuôi và primer ngƣợc không đƣợc
cách biệt quá xa
- Các pimer phải đặt trƣng cho trình tự DNA cần khuếch đại.
- Trình tự nằm giữa hai primer xuôi và ngƣợc không quá lớn, phản ứng PCR
tối ƣu nhất cho những trình tự nhỏ hơn 1kb.
2.8.3. Các ứng dụng của phƣơng pháp PCR
Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, kỹ thuật PCR đƣợc sử dụng trong việc lập
bản đồ gen, dòng hoá gen, giải trình tự DNA và phát hiện gen, các khảo sát trong pháp
y, trong điều tra hoạt tính di truyền, trong khảo cổ học thì giúp khuếch đại những đọan
DNA ủa những sinh vật đã tuyệt chủng nhƣ: khủng long, voi mamut…và những hóa
thạch khác.Và gần đây là đóng góp vào việc giải mã bộ gen ngƣời, đƣợc xem là thành
tựu mang tính lịch sử.
Do vậy, ƣu điểm của công cụ PCR là khả năng khuếch đại chính xác một trình
tự DNA mong muốn với một lƣợng lớn. Hiện nay, phƣơng pháp PCR còn đƣợc sử
dụng trong phát hiện các virus, vi khuẩn gây bệnh cho ngƣời và động vật cũng nhƣ
việc kiểm nghiệm vi sinh gây bệnh trong thực phẩm, mỹ phẩm, trong nƣớc.
Ở các nƣớc phát triển, PCR đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ công cụ chuẩn đoán
trong y học để phát hiện những bệnh di truyền, đƣợc sử dụng trong điều tra tội phạm
để xác định những ngƣời bị tình nghi ở cấp độ phân tử, đƣợc sử dụng trong xác
địnhquan hệ quyết thống và là một công cụ hữu hiệu trong việc giải trình tự các bộ gen
ngƣời.
2.8.4. Những hạn chế của phƣơng pháp PCR
- Trừ vài trƣờng hợp rất cá biệt, phƣơng pháp PCR không hoạt động đƣợc với
những đoạn DNA lớn hơn 3 kb. Việc sử dụng PCR đối với các độ dài dƣới 1,5 kb cho
kết quả tốt.
- Ỵếu tố ngoại nhiễm lớn nhất thƣờng là các sản phẩm khuếch đại của những
lần thao tác trƣớc.
- Các công đoạn thao tác khác nhau nhƣ thiết lặp phản ứng PCR và phân tích
các sản phẩm khuếch đại phải đƣợc tiến hành ở các địa điểm cách xa nhau.
16
- Micropipette không sử dụng vào các thao tác khác. Đầu tip sử dụng với
micropipette phải có lớp lọc tránh sự nhiễm đầu micropipette bởi các phân tử khuếch
đại khi hút dung dịch phản ứng.
- Dùng tia tử ngoại để loại bỏ các phân tử còn lại từ các lần khuếch đại trƣớc.
- Sự sao chép bởi Taq polymerase cho tỷ lệ sai khá cao (cứ 10000 nucleotide
thì enzyme gắn sai 1 nucleotid (Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 1998)).
2.9.Kỹ thuật RFLP(Restriction Fragment length polymorphism)
* Kỹ thuật RFLP(sự đa hình về chiều dài các đọan DNA cắt bởi các enzyme giới
hạn).
Đây là phƣơng pháp tạo nên các đọan cắt khác nhau trên band agarose và đƣợc
ghi nhận trên gel bởi máy điện di, từng lòai có kích thƣớc riêng và đặc trƣng cho từng
loài.Khi xử lý cùng một enzyme cắt cho các mẫu DNA khác nhau, những lòai khác
nhau sẽ cho kích thƣớc band khác nhau trên gel tạo nên sự đa hình trong loài đó . Còn
những loài khác nhau sẽ cho kích thƣớc band khác nhau.
* Quy trình phƣơng pháp RFLP thông thƣờng:
1. Ly trích và tinh sạch DNA.
2. Thực hiện phản ứng cắt các mẫu DNA khác nhau trên cùng enzyme cắt.
3. Điện di và tiến hành phản ứng lai Southern blot.
Trong thực tế, DNA của genome là rất lớn, nên khi cắt bởi enzyme và điện di
Southern blot. Đây là môt kỹ thuật rất tốn kém và phức tạp. Do đó khi sự khác nhau
trong trình tự của các loài lân cận chỉ xảy ra ở một vùng nào đó trong genome thì áp
dụng kỹ thuật RFLP dựa trên PCR có thể đƣợc sử dụng phân biệt các sản phẩm PCR.
Quy trình phƣơng pháp RFLP dựa trên PCR (phƣơng pháp RFLP-PCR):
- Tách chiết DNA tổng số,tinh sạchDNA.
- Thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại trình tự đích.
- Xử lý các sản phẩm PCR bằng enzyme cắt giới hạn.
- Phân tích trên gel các sản phẩm PCR đã đƣợc cắt.
Ƣu điểm của phƣơng pháp RFLP-PCR so với phƣơng pháp RFLP thông thƣờng:
- Đơn giản, dễ thực hiện .
- Cần lƣợng nguyên liệu DNA ít.
- Có thể đọc đƣợc kết quả trực tiếp bằng mắt thông qua điện di trên gel.
17
- Không cần phải sử dụng các đầu dò phức tạp và tốn kém.
- Khi đọc kết quả dùng ánh sáng huỳnh quang thay cho chất phóng xạ.
2.10.Giải trình tự bằng máy đọc tự động
Ở đây, chúng tôi tiến hành giải trình tự trực tiếp từ sản phẩm PCR bằng máy đọc
trình tự tự động ABI PRISM 3100 của công ty AB (Applied Bioscience). Máy hoạt
động dựa trên nguyên tắc của Sanger nhƣng có một số cải biên. Trong kỹ thuật này
ngƣời ta không đánh dấu bằng các đồng vị phóng xạ mà bằng hoá chất – các
fluochrome. Mỗi loại dideoxynucleotide đƣợc đánh dấu bằng một fluochrome có màu
khác nhau. Nhƣ vậy, tất cả các oligonucleotide cùng chấm dứt tại một loại
dideoxynucleotide sẽ có cùng một màu. Sau khi điện di trên gel polyacrlamide, kết
quả sẽ đƣợc đọc qua một hệ thống vi tính.
18
Phần III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
- Thôøi gian ñeà taøi ñöôïc tieán haønh laø töø 20/2/2006 ñeán 15/8/2006
- Ñòa ñieåm :phoøng thöïc taäp beänh caây Boä Moân Baûo Veä Thöïc Vaät, khoa Nông
Hoïc vaø trung taâm Phaân Tích Thí Nghieäm Hoùa Sinh tröôøng Ñaïi Học Nông Laâm
Thaønh Phoá Hoà Chí Minh .
3.2. Vật liệu và hoá chất
3.2.1. Vật liệu
3.2.1.1. Mẫu thí nghiệm
Đối tƣợng khảo sát là gen gây độc protease (Pr1) hiện diện ở nấm
Metarrhizium anisopliae và vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 hiện diện trên nấm Beauveria
bassiana ký sinh trên côn trùng gây hại cây trồng. Các mẫu phân lập nấm
Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana đƣợc thu thập trên một số côn trùng
gây hại ở một số tỉnh thành trong nƣớc.
3.2.1.2. Các primer dùng trong khuếch đại gen và giải trình tự
Các primer đƣợc dùng để khuếch đại gen, giải trình tự đều đƣợc thiết kế bằng
phần mềm Amplify v1.4. Các primer đƣợc tổng hợp bởi công ty IDT
(Mỹ) do công ty Bio-Rad cung cấp.
3.2.2. Hoá chất và môi trƣờng
Các hoá chất đƣợc sử dụng trong đề tài này đƣợc sản xuất bởi Công ty Sigma,
Merk, Amersham Biosence và Bio Rad.
3.2.2.1. Các hoá chất dùng để chiết tách DNA từ khối sợi nấm
Phenol bảo hoà trong TE pH 8,0.
Chloroform.
Isoamyl.
Isopropanol.
Ethanol 100%.
Ethanol 70%.
RNAse 1mg/ml.
19
Nitơ lỏng.
Dung dịch chiết xuất (lyssis buffer): 50mM Tris HCl, 50mM EDTA,
3%SDS, 1% - mercaptoethanol.
Hỗn hợp Phenol: Chloroform: Isoamyl (25:24:1).
3M sodium acetate (pH5,2).
Dung dịch TE 1X vô trùng: 10mM Tris HCl, 1mM EDTA, pH 8,0.
3.2.2.2. Các hoá chất dùng trong điện di
Gel agarose, thƣờng sử dụng gel có nồng độ 1% agarose.
Đệm TAE 0,5X dùng để pha gel agarose và làm dung dịch đệm trong chạy
điện di với thành phần nhƣ sau:
Tris HCl 4,48 g
Na2EDTA 0,5M (pH8,0) 2ml
Glacial acetic acid 1,14 ml
Nƣớc cất vừa đủ 1 lít
Dung dịch nhuộm gel là Ethidium bromide 1%.
Ladder 1.5kb, 1kb.
3.2.2.3. Hoá chất cho phản ứng PCR (do công ty Bio - Rad cung cấp)
Taq DNA polymerase nồng độ 5UI/µl.
Dung dịch đệm 10X: đi kèm với Taq.
dNTP 10 mM.
MgCl2 50 mM.
Primer 1 (METPR1).
Primer 2 (METPR4).
Primer 3 (METPR2).
Primer 4 (METPR5).
3.2.2.4. Môi trƣờng
Môi trƣờng PGA.
Môi trƣờng Agar.
Môi trƣờng lỏng CZA.
20
3.2.3. Các thiết bị chính
Các dụng cụ và thiết bị cần thiết cho một phòng thí nghiệm sinh học
phân tử.
Máy đo pH.
Máy lắc.
Máy ly tâm lạnh.
Máy khuấy từ.
Bộ điện di ngang HorizonR 558 (Life Technologies).
Máy PCR (PTC – 100 Programable Thermal Controller, MJ Raearch).
Máy vortex .
Máy chụp hình gel Bio –Rad.
Máy đọc trình tự ABI PRISM 3100.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Phục hồi 2 chủng nấm Metarrhizium anisopliae vaø Beauveria bassiana
trên một số sâu hại cây trồng.
2. Sử dụng kỹ thuật PCR phát hiện gen liên quan tới tính độc của 2 chủng
nấm Metarrhizium anisopliae, gen protease (Pr1) và Beauveria
bassiana, vùng ITS1 -5.8S – ITS2
3. Xác định tính đa dạng di truyền của gen Pr1 và gen ITS1 - 5.8S - ITS2
trên nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria bassiana vuille bằng
phƣơng pháp RFLP và phƣơng pháp giải trình tự (Sequencing).
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.4.1 Phục hồi các nguồn nấm trên môi trƣờng PGA:
Nấm đƣợc thu thập từ nhiều địa phƣơng khác nhau nhƣ : Bến tre.Tiền Giang,
long An, Đồng Tháp, Quận 9, Quận 2 TP Hồ Chí Minh,…trên một số côn trùng gây
hại nhƣ: Rầy Nâu, Bọ Dừa, Bọ Xích Đen,…đƣợc bảo quản trong ống nghiệm dể phục
hồi sức sống cho nấm chúng tôi tiến hành cấy chuyền nấm sang môi trƣờng
PGA(potato –glucose – agar).
- Thành phần môi trƣờng phục hồi: (PGA)cho 1lít
+ Glucose: 20g.
+ Khoai tây: 200g.
21
+ Agar: 18-20g.
+ Nƣớc cất1lần: 1lít.
- Cách nấu: nấu khoai tây với 1lít nƣớc khỏang 1h cho mềm, vớt bỏ xác lấy
nƣớc đong lại cho đủ 1lít (nếu thiếu cho thêm nƣớc cất)sau đó cho agar và glucose
vào nấu cho tan, đem hấp môi trƣờng bằng Autoclay 1210C 15phút, để nguội bớt đỗ
lên dĩa dã tịêt trùng (sấy ở 2000C trong 1h), khỏang 15ml để chuẩn bị cấy chuyền.
- Cách cấy:dùng que cấy đã khử trùng bằng đèn cồn cấy lên 4 điểm, cấm sâu
vào bề mặt thạch, sau 5-7 ngày nấm phát triển mạnh lúc này có thể sử dụng nấm để
nhân sinh khối.
3.4.2 Chuẩn bị môi trƣờng lỏng nhân sinh khối sợi nấm
Các mẫu phục hồi đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng lỏng CZA (Czapek- Dox)
(Tuite, 1969):
- Glucose 10g.
- Dịch chiết nấm men (Yeast extract) 1.5g.
- KH2PO4 0.025g.
- K2HPO4 0,25g.
- MgSO4.7H2O 0.25g.
- Một lƣợng nhỏ vài mg NACL.
. - Nƣớc cất : 500ml.
Tất cả cho vào cốc 500 ml nƣớc cất vô trùng và đặt vào máy khuấy từ nấu
khoảng 20 phút. Sau đó đổ vào 10 bình tam giác, mỗi bình 50 ml đem hấp khử trùng
20 phút. Sợi nấm đƣợc băm nhỏ trực tiếp từ bề mặt của môi trƣờng PGA cho vào bình
chứa môi trƣờng lỏng, để vào máy lắc điều chỉnh ở mức 170 vòng khoảng từ 3-5ngày,
sau đó ta thu đƣợc khối sợi nấm là những hạt tròn nhỏ li ti. Lọc lấy khối sợi nấm này
qua giấy lọc (đã đƣợc khử trùng) và làm khô. Đặt khối sợi nấm vào giấy bạc và giữ ở
-80
o
C.
3.4.3 Phƣơng pháp ly trích DNA
Quy trình tách chiết đƣợc cải tiến theo hƣớng đơn giản nhƣng vẫn đạt đƣợc hiệu
quả tốt trong sử dụng làm khuôn mẫu cho phản ứng PCR (Leal, 1994) nhƣ sau:
- Đặt 1g sợi nấm đƣợc làm khô kiệt vào cối và nghiền nát trong dung dịch
nitơ lỏng. Sau khi nghiền xong chuyển dung dịch này sang một eppendorf thể tích 1,5
ml. Lƣu ý trong công đoạn này cố gắng giữ cho bột nấm đƣợc nghiền không tan .
22
- Thêm 400 l Lysis buffer, trộn đều hỗn hợp và đem ủ khoảng 1 giờ
ở 65oC.ở giai đọan này để đạt hiệu quả tốt có thể ủ thời gian kéo
dài hơn làm quá trình phá vỡ màng DNA tốt hơn.
- Lấy ống nghiệm ra khỏi dung dịch nƣớc ấm. Thêm vào khoảng
300 l Phenol:Chloroform: Isoamyl: alcohol (25:24:1)lắc nhẹ
nhiều lần, dung dịch lúc này có màu trắng đục nhƣ sữa.
- Ly tâm 20 phút 13500 vòng ở nhiệt độ phòng 280C.
- Thu dung dịch (phần trên ống nghiệm ) sang một ống nghiệm khác,
chất kết tủa DNA bởi sự thêm vào với thể tích tƣơng ứng 0.03 mol
của 3M Sodium acetate và 0.5 mol của Isopropanol (tƣơng ứng
khỏang 15ml Sodium acetate : 250ml Isopropanol), trộn nhẹ nhàng
nhiều lần. Lúc này DNA kết tủa thành những sợi có màu trắng đục.
- Ly tâm 13500 vòng trong 1 phút ở nhiệt độ phòng 280C.
- DNA kết tủa nằm dƣới đáy eppendorf, nhẹ nhàng dổ bỏ dịch nổi
phía trên, dùng ethanol 70% rửa DNA khoảng 3 lần, mỗi lần
khoảng 300 l.
- Làm khô DNA ờ nhiệt độ phòng khỏang 2h, hoà tan DNA trong
khỏang 80µl dung dịch TE 1X, đánh tan DNA và tồn trữ mẫu ở
. +4
oC hoặc -20oC cho đến khi sử dụng.
- Điện di kiểm tra kết quả bằng bộ điện di ngang trên gel agarose,
nồng độ gel 0.8%.
*LƢU Ý: cần phơi DNA khô trƣớc khi cho TE 1X vào để bảo quản mẫu, vì
Ethanol dễ phá hủy DNA nếu trữ mẫu lâu
3.4.4 Phƣơng pháp tinh sạch DNA
Các bƣớc tinh sạch DNA bằng RNAse nhƣ sau:
Cho hỗn hợp DNA pha loãng với nƣớc vào eppendorf (theo tỷ lệ 1:3)
Thêm vào 2 l RNAse vào hỗn hợp lắc nhẹ nhàng.
Ủ ở 370C khoảng 30 phút.
Thêm vào 2 l Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol (25:24:1), lắc nhẹ
nhàng nhiều lần .
Ly tâm lấy phần dịch nổi phía trên sang ống khác.
23
Cho vào 800 l ethanol 100% và ủ ở -800C khoảng 30 phút. Thấy DNA
kết tủa lơ lửng thành dạng sợi mảnh .
Ly tâm bỏ phần dung dịch bên trên.Thu lấy kết tủa chính là DNA.
Làm khô DNA bằng cách phơi DNA trong 2h ở nhiệt độ phòng và cho
vào TE.1X làm hòa tan DNA, trữ mẫu ở -40C hoặc -200C.
Điện di và đọc kết quả.
3.4.5 Quy trình Khuếch đại gen Pr1 của nấm Metarrhizium anisopliae và
gen ITS1 – 5.8S – ITS2 của nấm Beaveria Bassiana vuille
3.4.5.1 Nấm Metarrhizium anisopliae
Đoạn DNA đƣợc khuếch đại theo phƣơng pháp PCR với cặp primer có
trình tự cụ thể nhƣ sau:
- METPR1: 5’CAC TCT TCT CCC AGC CGT TC 3’
- METPR4 : 5’GTA GCT CAA CTT CCG CAC TC 3’
(Nguồn : Leger St., 1992)
Bảng 3.1 Các thành phần trong phản ứng PCR trên nấm Metarrhizium
Thành phần Nồng độ cuối Thực hút (µl)
- PCR buffer 1X 2.5µl
- MgCl2 1.5mM 0.75µl
- dNTP 200mM mỗi dNTP 0.5µl
- METPR1 50ng 1.5µl
- METPR4 50ng 1.5µl
- Tag DNA polymerase 0.04UI 0.5µl
- DNA khuôn 125ng 1µl
- Nƣớc cất 2 lần vô trùng vừa đủ 25 l
24
Bảng 3.2 Quy trình nhiệt khuếch đại gen Pr1 trên nấm Metarrhizium
Các bƣớc Nhiệt độ Thời gian
- Tách đoạn DNA 940C 5 phút
- Số chu kỳ lặp lại (37 chu kỳ)
- Tách đoạn DNA 940C 1 phút
- Ủ bắt cặp 570C 1 phút
- Kéo dài 720C 2 phút
- Kéo dài 720C 6 phút
- Ủ 40C 6 phút
3.4.5.2 Nấm Baeuveria Bassiana vuille
Đọan DNA đƣợc khuếch đại có trình tự primer cụ thể nhƣ sau :
Primer Trình tự (5’-3’)
ITS4 TCCTCCGCTTATTGATATGC
ITS5 GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG
Bảng 3.3 Các thành phần trong phản ứng PCR trên nấm Beauveria
Thành phần Nồng độ cuối Thực hút (µl)
- PCR buffer 1X 2.5µl
- MgCl2 1.5mM 0.75µl
- dNTP 200mM mỗi dNTP 0.5µl
- ITS 4 50ng 1µl
- ITS 5 50ng 1µl
- Tag DNA polymerase 1UI 0.25µl
- DNA khuôn 100ng 1µl
- Nƣớc cất 2 lần vô trùng vừa đủ 25 l
25
Bảng 3.4 Quy trình nhiệt khuếch đại vùng ITS1 – 5.8S – ITS2
trên nấm Beauveria
Các bƣớc Nhiệt độ Thời gian
- Tách đoạn DNA 940C 3 phút
- Số chu kỳ lặp lại (30 chu kỳ)
- Tách đoạn DNA 940C 1 phút
- Ủ bắt cặp 560C 30giây
- Kéo dài 720C 4 phút
- Kéo dài 720C 7 phút
- Ủ 40C 10 phút
3.4.6 Điện di và đọc kết quả trên gel Agarose
3.4.6.1 Điện di trên gel Agarose
- Cho 0.125 gram agarose vào 12.5ml dung dịch 0.5X TAE.
- Đun sôi hỗn hợp trên khoảng 2 phút trong lò viba.
- Để nguội ở nhiệt độ phòng.
- Đổ gel vào bể điện di (đặt lƣợc tạo giếng trƣớc khi đổ gel), chú ý
tránh bọt khí trên gel.
- Để nguội ở nhiệt độ phòng khoảng 30 phút, cẩn thận rút lƣợc ra khỏi
gel, cho dung dịch 0.5X TAE vào bể điện di sao cho bảo đảm ngập
gel.
- Trộn 5 l sản phẩm PCR với 2 l loading dye 6X trên mặt giấy
paraffin. Cho hỗn hợp vào các giếng của gel: gồm có giếng than
chuẩn, giếng đối chứng và các giếng chứa các mẫu cần xác định kiểu
gen, vận hành máy điện di trong 30 phút ở 100V và 250mA..
3.4.6.2 Đọc kết quả điện di
- Sau khi điện di ngâm gel trong hỗn hợp ethidium bromide 1 l/ml và
TAE 0,5X trong 15 phút.
26
- Rửa lại bằng nƣớc nhiều lần và đặt vào máy chụp gel hiệu Bio-Rad
(phần mềm quantity one 2000).
- Ethidium bromide liên kết với DNA sẽ phát sáng dƣới tia UV, kết
quả sẽ xuất hiện những băng sáng trên gel.
- Xác định kết quả dự kiến: đối với cặp primer METPR1/METPR4 thì
trên màn hình xuất hiện băng có kích thƣớc 1,5kb.
3.4.7 Tiến hành giải trình tự gen gây độc Pr1 trên nấm Metarrhizium
anisopliae và ITS1 – 5.8s – ITS2 trên nấm Beaveria Bassiana vuille
Sau khi chạy PCR chúng tôi tiến hành đọc trình tự sản phẩm PCR vừa
khuếch đại để xác định chính xác đây là đoạn gen gây độc Pr1 và vùng
ITS1 – 5.8S – ITS2 nhằm xác định trình tự nucleotide của đoạn gen độc
này, từ đó so sánh với ngân hàng gen thế giới.
Đầu tiên để đạt đƣợc kết quả cao nên phải tiến hành tinh sạch sản
phẩm PCR để việc đọc trình tự đạt kết quả cao.
3.4.7.1 Tinh sạch sản phẩm PCR
1.Lấy GFX cho vào ống thu dịch lọc đã khử trùng sạch (số lƣợng GFX
tƣơng ứng với số mẫu cần tinh sạch).Cho vào GFX 500µl capture
buffer.
2.Cho 100 µl sản phẩm PCR vào GFX.
3.Trộn đều lên xuống bằng pipette khoảng 4-6 lần.
4.Ly tâm với tốc độ khoảng 12000 vòng trong 30 giây ở 40C.
5.Loại bỏ dung dịch trong ống thu dịch lọc, sau đó đặt lại GFX vào
ống thu dịch lọc.
6.Thêm 500µl wash buffer vào cột GFX. Ly tâm ở tốc độ 12000 vòng
khoảng 30 giây ở 40C.
7.Loại bỏ ống thu dịch lọc và chuyển GFX sang effpendorf mới.
8.Thêm 50µl elution buffer trực tiếp vào giữa cột GFX.
9.Giữ ở nhiệt độ phòng khoảng 1 phút.
10.Ly tâm 10000 vòng trong 1 phút ở 40C.
Sản phẩm tinh sạch đƣợc bảo quản ở- 40C
27
3.4.7.2 Thành phần của phản ứng đọc trình tự
Buffer đƣợc sử dụng ở nồng độ 5X nhƣng nồng độ cuối cùng phải đạt là 1X
Bảng 3.5 Thành phần phản ứng đọc trình tự
Thành phần Nồng độ Thể tích(µl)
- BDT mix 2,5 X 4µl
- Buffer 5 X 2µl
- Primer 3.2 pmol 1µl
- DNA khuôn 10-40 ng 1µl
- Nƣớc cho đến 10 µl
* Quy trình nhiệt của phản ứng PCR trong đọc trình tự
* Nấm Metarrhizium anisopliae
1. Đặt tube vào máy PCR và chỉnh đến thể tích chính xác.
2. Biến tính hoàn toàn: 960C trong 1 phút.
3. Lặp lại 25 chu kỳ: 960C trong 10 giây.
50
0C trong 5 giây.
60
0
C trong 4 phút.
4. Giữ ở 40C.
* Nấm Beaveria Bassiana vuille
1. Đặt tube vào máy và chỉnh đúng các thông số.
2. Biến tính hoàn toàn: 950C trong 5 phút.
3 .lặp lại 25 chu kỳ: 950C trong 30 giây.
50
0C trong 10 giây.
60
0C trong 4 phút.
4. Giữ ở 40C.
3.4.8 Tinh sạch sản phẩm đọc trình tự
Sản phẩm đọc trình tự đƣợc tinh sạch bằng phƣơng pháp EDTA .
- Cho 5µl EDTA vào mỗi eppendorf.
- Thêm vào 60µl ethanol 100% mỗi eppendorf.
28
- Trộn đều lên xuống hỗn hợp vài lần.
- Đem ủ mẩu ở nhiệt độ phòng khoảng 15 phút.
- Ly tâm tốc độ 12000 vòng trong 30 phút.
- Loại bỏ phần dịch bên trên, thêm vào 60µl ethanol 70%.
- Ly tâm 12000 vòng trong 15 phút ở 40C.
- Lọai bỏ dịch, thu DNA, làm khô ở nhiệt độ phòng.
- Làm tan DNA bằng cách cho vào 2µl hidiformamide, biến tính 950C
trong 3 phút.
3.4.9 chạy điện di và ghi nhận tính hiệu trên máy sequencer ABI PRISM
3100
sản phẩm sau tinh sạch, tiến hành điện di và đọc kết quả trên máy
Sequencer.
3.4.10 Phân tích RFLP
*Quy trình chung phản ứng cắt
- Ủ khoảng 1 g DNA đã đƣợc khuếch đại với 1U enzyme cắt dƣới những
điều kiện nhà sản xuất (Roche) hƣớng dẫn. Thành phần của phản ứng
xem bảng 3.6.
- Những đoạn DNA đã cắt đƣợc phân tách bằng điện di trên gel agarose
2%, sau đó gel đƣợc nhuộm ethidium brommide. Đọc kết quả và
chụp hình dƣới tia UV.
Bảng 3.6 Thành phần phản ứng enzyme cắt
Thành phần phản ứng Nồng độ đầu Thể tích
SuRE/cut Buffer
DNA
Restriction enzyme
Nƣớc cất vô trùng
10X
100 – 150 ng
10 UI
2,5 l
6 – 10 l
0,1 l
Vừa đủ thể tích 25 l
29
Phần IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.kết quả phục hồi và nhân sinh khối các dòng nấm đã thu thập đƣợc từ các
tỉnh thành trong nƣớc
*Kết quả phục hồi các nguồn nấm trên môi trƣờng PGA
chúng tôi đã phục hồi đƣợc một số dòng nấm dùng trong thí nghiệm sau thời
gian khỏang 7-10 ngày nuôi cấy, nấm phát triển tốt, quan sát bào tử nấm trên kính hiển
vi, xác định chính xác đây là hai nguồn nấm thu thập ban đầu Metarrhizium anisopliae
và Beauveria bassiana , không bị tạp nhiễm vi khuẩn hay các lọai nấm khác. Bao gồm
các dòng sau: BDQ96, BDTN4, SCLLLA1, RNBT1.7, BXĐTG6, DÒNG3-1,
RMTĐ3, BHBD6, NNPT7, SR, BRVT6, PULQ2 .
* Kết quả nhân sinh khối sợi nấm trên môi trƣờng CZA. Thu đƣợc sinh khối của
12 dòng nấm gồm: 6 dòng nấm Metarrhizium anisopliae và 6 dòng nấm Beauveria
bassiana.
Hình 4.1 Nấm Metarrhizium anisopliae(A)
Nấm Beauveria bassiana (B)
A
B
B
A
30
4.2 Kết quả ly trích DNA của các mẫu nấm Metarrhizium anisopliae và
Beauveria bassiana
Sau thu sinh khối chúng tôi tiến hành ly trích các dòng nấm, đây là một quá
trình đơn giản nhƣng có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng sản phẩm DNA thu đƣợc
trong những bƣớc tiếp theo, phải thao tác nhẹ nhàng và chính xác theo qui trình chung
nhằm tránh sự đứt gãy DNA, nhiễm tạp….Qua điện di cho thấy mẫu ly trích có lƣợng
DNA thu đƣợc chƣa nhiều, còn lẫn tạp và gãy DNA do quá trình thao tác chƣa tốt .
Sản phẩm DNA ly trích đƣợc điện di trên gel thƣờng có nồng độ gel1 %, hiệu
điện thế 50 v, 250 mA, trong khỏang thời gian 50 phút
Hình 4.2 Kết quả ly trích DNA tổng số của nấm
Metarrhizium và Beauveria
Ghi chú:1.RMTĐ3 7.SCLLLA1
2.BHBD6 8.DONG 3-1
3.NNRT7 9.BDQ96
4.SR 10.BDTN4
5.PULQ2 11.BXĐTG6
6.BRVT6 12.RNBT1.7
Qua hình 4.6 ta thấy rằng: lƣợng DNA thu đƣợc trong quá trình ly trích chƣa
đồng đều, ở các mẫu 1.RMTĐ3, 2.BHBD6, 3.NNPT7, 4.SR, 5.PULQ2,
6.BRVT67.SCLLLA1, 8.DONG 3-1, 9.BDQ96 thu đƣợc lƣợng DNA nhiều , thể hiện
qua ảnh kích thƣớt band đậm và rõ so với 3 mẫu còn lại là 10.BDTN4,11.BXĐTG6,
12.RNBT1.7. Phần cuối giếng còn nhiều tạp nên phát sáng nhiều, điều đó gây khó
khăn nhiều cho quá trình tinh sạch ở bƣớc tiếp theo
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
DNA tổng số
Tạp nhiễm
31
4.3. Kết quả tinh sạch DNA tổng số của hai dòng nấm Metarrhizium anisopliae và
Beauveria bassiana.
Tiến hành tinh sạch sản phẩm DNA vừa ly trích bằng RNAse, nhằm lọai bỏ tạp
nhiễm và giúp sản phẩm sau khuếch đại đƣợc tốt hơn. Quan sát hình 4.3 ta thấy sau
khi tinh sạch tuy lƣợng DNA có giảm so với lúc chƣa tinh sạch nhƣng nhìn chung các
mẫu tƣơng đối sạch, ít tạp và hầu nhƣ không còn sản phẩm đứt gãy. Điều này giúp cho
quá trình khuếch đại sản phẩm DNA bằng kỹ thuật PCR diễn ra thuận lợi hơn
Kiểm tra sản phẩm tinh sạch thƣờng sử dụng gel có nồng độ 1 %, hiệu địên thế
ở 50 v, 250 mA, thời gian điện di 50 phút .
Hình 4.3 Hình ảnh DNA tổng số của nấm
Beauveria và Metarrhizium sau khi xử lý RNAse
Ghi chú:1.RMTĐ3 7.SCLLLA1
2.BHBD6 8.DONG 3-1
3.NNRT7 9.BDQ96
4.SR 10.BDTN4
5.PULQ2 11.BXĐTG6
6.BRVT6 12.RNBT1.7
Sau tinh sạch ta thấy rằng các mẫu 1.RMTĐ3, 2.BHBD6, 4.SR, 5.PULQ2,
9.BDQ9 lƣợng DNA còn nhiều, khi tiến hành phản ứng PCR với những mẫu này cần
phải pha lõang nồng độ DNA trong nƣớc cất 2 lần khỏang từ 7-10 lần. Riêng những
mẫu còn lại gồm 3.NNPT7, 6.BRVT6, 7.SCLLLA1, 8.DONG3-1, 10.BDTN4
11.BXĐTG6, 12.RNBT1.7 do nồng độ DNA trong mẫu còn ít hơn nên có thể pha
lõang từ 1-3 lần hoặc không pha lõang. Vd:đối với mẫu 6.BRVT6.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 DNA toång soá
Tạp nhiễm
32
4.4. Kết quả phản ứng PCR
Thực hiện PCR trên 12 dòng nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria
bassiana, tuy nhiên kết quả khuếch đại sản phẩm DNA chỉ thu đƣợc 6 dòng nấm
Beauveria bassiana khi sử dụng cặp mồi ITS4 và ITS5. qua hình 4.4 chúng tôi đã
khuếch đại đƣợc vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 gây độc cao, mặc dù đƣợc phân lập từ
nhiều ký chủ và địa phƣơng khác nhau nhƣng vẫn cho kích thƣớt các band trên gel
nhƣ nhau.
Phản ứng PCR chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ nồng độ DNA, nhiệt độ
bắt cặp của primer, nhiệt độ kéo dài, sự cân đối giữa các thành phần của phản ứng
PCR. Phản ứng PCR xảy ra tốt trong điều kiện DNA ly trích phải đúng, phải đảm bảo
DNA có nồng độ và độ tinh sạch nhất định. Đối với nấm Beauveria bassiana nồng độ
DNA phù hợp là 100ng Nồng độ DNA cao hay thấp phụ thuộc vào việc pha loãng
DNA trong dung dịch đệm (TE 1X) hay nƣớc vô trùng
Riêng 6 dòng nấm Metarrhizium anisopliae khi sử dụng cặp mồi METPR1 và
METPR4 không thực hiện đƣợc phản ứng PCR do một số yếu tố chủ quan nhƣ đã nêu
trên. PCR là một phản ứng có độ nhạy cao, nếu quá trình thao tác không đảm bảo điệu
kiện vô trùng tƣơng đối thì khó tránh tạp nhiễm dẫn đến kết quả sai lệch hoặc có khi
không thu đƣợc kết quả mong muốn. Ngoài ra còn có thể do quy trình chƣa phù hợp,
nhiệt độ bắt cặp chƣa tƣơng thích, có sự sai khác đáng kể vùng liên kết trên gen, dẫn
đến primer không bắt cặp, nên không khuếch đại đƣợc. Một khả năng nữa không thể
thiếu là chính những dòng nấm Metarrhizium đó có độc tính yếu hoặc không có sự
hiện diện của gen Pr1 do bị mất đi một đoạn chromosome (Wang C., Skrobek A. and
Butt T.M., 2003)…Vì thế phản ứng khuếch đại DNA trên các dòng nấm Metarrhizium
anisopliae vẫn chƣa có thể thực hiện đƣợc.
Ở hình 4.4 ta thấy rằng, 2 mẫu đầu gồm: 1.RMTĐ3 và 2.BHBD6 tạo band
phát sáng đậm là do nồng độ DNA có trong 2 mẫu trên cao hơn so với 4 mẫu còn lại,
nên khi khuếch đại sẽ tạo sản phẩm có kích thƣớc band dày. Sản phẩm khuếch đại
đƣợc điện di trong 60 phút , 250 mA, 50 V, nồng độ gel là 1 %.
33
Hình 4.4 sản phẩm PCR với 2 primer ITS4 và ITS5,
nồng độ 0.5 pmol/µl
Ghi chú :1. RMTĐ3
2.SR
3.BHBD6
4.BRVT6
5.PULQ2
6.NNPT7
7.LADDER
4.5. Kết quả phân tích RFLP trên các dòng nấm Beauveria bassiana vuille
Khi thực hiện phản ứng enzyme cắt giới hạn cho 6 dòng nấm Beauveria
Bassiana. kết quả cho thấy chƣa thấy rõ sự đa dạng về di truyền giữa các dòng nấm,
nguyên nhân là do không có khả năng khảo sát trên nhiều enzyme cắt khác nhau, mà
chỉ thực hiện đƣợc phản ứng cắt trên 2 enzyme đặc trƣng Hae III và Alu I. Vì thế nên
chƣa thấy rõ đƣợc sự đa hình trên các band địên di, chỉ cho 2 band có kích thƣớc nhƣ
nhau trên cả 6 dòng phân tích. Tuy nhiên tổng kích thƣớc band trên mỗi mẫu đều
tƣơng đƣơng với kích thƣớc của ladder 580 bp
Với enzyme HaeIII khi cắt trên 6 dòng nấm Beauveria bassiana gồm 1.RMTĐ3,
2.SR, 3.BHBD6, 4.BRVT6, 5.PULQ2, 6.NNPT7, qua hình 4.5 cho thấy enzyme cắt đƣợc
hết sản phẩm PCR trên cả 6 mẫu nấm, tạo thành 2 band có kích thƣớc tƣơng đƣơng
trên ladder 1.5 kb là 200 bp và 380 bp. Nồng độ DNA là 100ng (sử dụng 6µl).
1 2 3 4 5 6 7
1 kb
580 bp
34
với enzyme Alu I cũng thực hiện phản ứng cắt trên 6 dòng Beauveria bassiana
nhƣ với enzyme Hae III. Qua hình 4.9 cho thấy enzyme Alu I cũngcắt đƣợc hết lƣợng
sản phẩm PCR của các mẫu nấm ban đầu, và tạo thành 2 band có kích thƣớc tƣơng
ứng trên ladder là 250 bp và 330 bp. Do quá trình bơm mẫu vào giếng và giai đọan
trộn mẫu thao tác chuẩn nên kích thƣớc các band chƣa đề. Tuy nhiên với kích thƣớc
band tạo ra tƣơng ứng 580 bp trên mỗi enzyme cho thấy mẫu cắt chính là nấm
Beauveria bassiana, và vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 Chính là vùng mà enzyme Hae III
và Alu I đã cắt đƣợc.
Hình 4.5 Sản phẩm cắt trên 2 enzyme Hae III và Alu I
Ghi chú: 1.RMTĐ3
2.SR
3.BHBD6
4.BRVT6
5. PULQ2
6. NNPT7
7. LADDER
8. RMTĐ3
9. SR
10. BHBD6
11. BRVT6
12. PULQ2
13. NNPT7
Mẫu enzyme cắt đƣợc điện di ở 50 V, 250 mA, trong thời gian 60 phút.
ladder
1.5 kb
Alu I Hae III
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
35
Phần V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đã phục hồi đƣợc 12 nguồn nấm Metarrhizium anisopliae và Beauveria
bassiana trên các côn trùng khác nhau: bọ xít đen, bọ dừa, sâu cuốn lá lúa, rầy nâu ở
các tỉnh Tiền Giang, Tây Ninh, Long An, Bến Tre, Quận 9 – Thành phố Hồ Chí
Minh, Quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh.
- Sử dụng kỹ thuật PCR đã cho phép phát hiện vùng ITS1 – 5.8S – ITS2 ở nấm
Beauveria với cặp mồi ITS4 và ITS5, các thành phần hóa chất và chu kỳ nhiệt cụ thể
đã đƣợc hoàn thiện.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục thu thập, phục hồi và phân tích sự đa dạng di truyền của các dòng
nấm Beauveria bassiana và Metarrhizium anisopliae với số lƣợng mẫu lớn hơn từ
nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc nhằm làm phong phú thêm bộ giống các chủng nấm
ký sinh côn trùng phân lập từ tự nhiên ở Việt Nam. Tạo điều kiện phục vụ dắc lực cho
Nông nghiệp nói chung và công tác bảo vệ thực vật nói riêng .
- Trong phân tích RFLP, sản phẩm cắt chƣa cho thấy rõ sự đa hình giữa các
dòng nấm với nhau. Nếu có điều kiện cần tiếp tục hoàn thiện và đọc trình tự trên nhiều
đối tƣợng khác nhau , từ đó so sánh với ngân hàng gen trên thế giới để biết sự khác
biệt và có hƣớng nghiên cứu phù hợp .
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2000. Di truyền phân tử. Nhà xuất bản
nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. Trang 195 – 231.
2. Tạ Kim Chỉnh, 1996. Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi nấm diệt côn
gây hại ở Việt Nam và khả năng ứng dụng. Luận án PTS. Viện Công Nghệ
Sinh Học – Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia, Hà
Nội.
3. Nguyễn Lân Dũng, 1981. Sử dụng vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây
trồng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
4. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản giáo dục.
Trang 197 – 206.
5. Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn, 2000. Vi nấm dùng trong công nghệ
sinh học. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Trang 140 – 145.
6. Trần Quang Hùng, 1999. Thuốc bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản nông nghiệp.
Trang 150 – 155.
7. Nguyễn Thị Thƣ Hƣơng, 2004. Xác định gen gây độc của nấm
Metarrhizium ký sinh trên sâu hại cây trồng bằng kỹ thuật PCR. Luận án
thạc sĩ. Trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Trang 7 –30.
8. Võ Thị Thƣơng Lan. Sinh học phân tử. Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Trang
159 – 161.
9. Lê Đình Lƣơng, 2001. Nguyên lý kỹ thuật di truyền. Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội.
10. Trần Văn Mão, 2004. Sử dụng vi sinh vật có ích tập II. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội. Trang 49 – 90.
11. Tống Kim Thuần, 2001. Vi sinh vật diệt sâu hại đậu tương và triển vọng sử
dụng chúng ở Đồng Bằng Sông Hồng. Tạp chí sinh học 9/2001, 23(3): 22 –
28.
12. Phạm Thị Thùy, Ngƣyễn Văn Thiêm, Võ Hiền, 2000. Kết quả khảo nghiệm
chế phẩm nấm Metarrhizium anisopliae để phòng trừ bọ hại dừa.
37
13. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hƣơng Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng
bằng các chế phẩm từ vi nấm. Nhà xuất bản nông nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh. Trang 19 – 44.
14. Nguyễn Văn Tuất, Lê Văn Thuyết, 2000. Sản suất chế biến và sử thuốc bảo
vệ thực vật thảo mộc và sinh học. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Nhà xuất bản
nông nghiệp Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Tú-Nguyễn Cửu Thị Hƣơng Giang, 1997. Bảo vệ cây trồng bằng
các chế phẩm từ vi nấm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP.Hồ Chí Minh. 158 trang.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
16. Bidochka M.J., McDonald M.A., St Leger R.J., and Roberts D.W., 1994.
Differentiation of species and strain of entomopathogenic fungi by Random
Amplifiction of Polymorphic DNA (RAPD). Current Genetics 25: 107 –
113.
17. Charnley A.K., Xia Y., Gao M., and Clarkson J.M.,2002. Molecular
cloning, characterisation, and expression of a neutral trehalase frpm the
insect pathogenic fungus Metarrhizium anisopliae. Journal of invertebrate
pathology 80: 127 –137.
18. Charnley A.K., and El – Sayed, 1989. A technique for accelerating and
synchronising germination of conidia of the entomopathogenic fungus
Metarrhizium anisopliae. Archives of Microbiology 142: 204 – 206.
19. Destéfano R.H.R., Destéfano S.A.L., and Messias C.L., 2004. Detection of
Metarrhizium anisopliae var anisopliae within infected sugarcane borer
Diatraea saccharalis (Lepidoptera, Pyralidae) using specific primers.
Genetics and Molecular Biology, 27, 2: 245 – 252.
20. Fegan M., Manners J.M., Maclean D.J., Irwin J.A., Samuels K.D., and
Holdom D.P., 1993. Random amplified polymorphic DNA markers reveal a
high degree of genetic diversity in the entomopathogenic fungus
Metarrhizium anisoliae var anisopliae. Gene Microbiol 139 (Pt9): 2075 –
2081.
21. Hegedus D.D., and Khachatourians G.G., 1993. Construction of cloned
DNA probes for the specific detection of the entomopathogenic fungus
Beauveria bassiana in grasshoppers. Journal of Invertebrate Pathology 62:
233 –240.
22. Joshi L., Leger R.J.St., and Roberts D.W., 1997. Isolation of a cDNA
encoding a novel subtilisin – like protease (Pr1B) from the
38
enthomopathogenic fungus, Metarrhizium anisopliae using differential
display RT-PCR. Gene 197: 1 – 8.
23. Leal S.C.M., Bertioli D.J., Butt T.M., Carder J.H., Burrows P.R., and
Feberdy J.F., 1994. Characterization of isolates of the entomopathogenic
fungus Metarrhizium anisopliae by RAPD – PCR. Mycological Research
98: 1077 – 1081.
24. Leger R.S.T., Roberts D.W., and Staples R.C., 1999. Molecular cloning of
a comlimentary DNA sequence encoding a cuticle degrading protease
produced by entomopathogenic fungi. Boyce Thompson Institute for Plant
Research, Inc, Ithaca, NY.
25. Maria C.V., and Peberdy J.F., 1997. Location of chitinolytic enzymes in
protoplasts and whole cells of the entomopathogenic fungus Metarrhizium
anisopliae. Mycological Research 101 (11): 1393 – 1396.
26. Nam Jin – Sik, Lee D.H., Lee K.H., Park H.M., and Bae K.S., 1998.
Cloning and phylogenetic analysis of chitin synthase genes from the insect
pathogenic fungus, Metarrhizium anisopliae var anisopliae. FEMS
Microbiology letters 159: 77 – 84.
27. Raymond J., St Leger R.J., Lokesh Joshi, Michael J., and Bidochka, 1995.
Protein synthesis in Metarrhizium anisopliae growing on host cuticle.
Mycological Research 99: 1034 – 1040.
28. Soraya C.M.L., Bertioli D.J., Butt T.M., Carder J.H., Burrows P.R., and
Feberdy J.F., 1997. Amplification and restriction endonuclease digestion of
the Pr1 gene for the detection and characterization of Metarrhizium strains.
Mycological research 101 (3): 257 – 265.
29. St Leger R.J., May B., Allee L.L., Frank D.C., Staples R.C., and Roberts
D.W., 1992. Genetic differences in allozymes and information of infection
structures among isolates of the entomopathogenic fugus Metarrhizium
anisopliae. Journal of Invertabrate Pathology 60: 98 – 101.
30. Wang C., Skoroberk A., and Butt T.M., 2003. Concurrence of losing a
chromosome and the ability to produce destruxin in a mutant of
Metarrhizium anisopliae. FEMS Microbiology lettres 226: 373 – 378.
31. Bidochka, M .J.&Khachatorians, G. G (1993). Regulation of extracellular
N-acetyl-D-glucosidase production in the entomopathogenic fungus
Beauveria bassiana vuille . Canadian Journal of Microbiology 39,6-12
32. Riba, G, Bouvier-Fuorcade, I.,and caudal, A. (1986) Isoenzyme
polymorphisms in Metarrhizium anisopliae (Deute-romycotina,
Hyphomycetes) entomogenous fungi . Mycopa-thologia 96,161-169
39
33. File://D:\Beauveria-
thang7\Selection%20of%20Beauveria%20bassiana%20and%20Metarh...
8/17/2004
34. Kosir, J . M., MacPherson, J.M. &Khachatuorians, G. G.(1991). Genomic
analysis of c Virulent and a less virulent strain of the enthomopathogenic
fungus Beauveria bassiana , using restriction fragment length
polymorphism . Canadian Journal of Microbiology 37,534-541
35. Mugnai, L,. Bridge . P.D & Evans, H.C. (1989). A chemotaxonomic
evaluation of genus Beauveria . Mycological Research 92,199-209
36. poprawski, T. J., Riba, G., Jones, W. A. & Aioun , A. (1988) . Variation in
isoesterase profiles of geographic population of Beauveria bassiana
(Dueteromycotina: Hypomycetes ) isolates from Sitona weevils
(Coleoptera:curculiondae). Environmental Entomology 17 , 275-279
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TRAN NHU NGOC - 02126070.pdf