MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị, hình vẽ
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1 Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
.1
1.1.1 Tỷ giá hối đoái .1
1.1.1.1 Khái niệm 1
1.1.1.2 Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái .3
1.1.1.3 Phân loại tỷ giá hối đoái 5
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 6
1.1.3 Chính sách tỷ giá hối đoái .8
1.1.3.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái8
1.1.3.2 Nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái . .8
1.1.3.3 Chính sách tỷ giá hối đoái với các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ .9
1.1.3.4 Các quan điểm xây dựng chính sách tỷ giá hối đoái 10
1.1.3.5 Các loại hình tỷ giá hối đoái 11
1.1.3.5.1 Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định . 12
1.1.3.5.2 Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi 13
1.1.3.5.3 Cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt14
1.2 Ngoại hối và thị trường ngoại hối 16
1.2.1 Khái niệm về ngoại hối và thị trường ngoại hối.16
1.2.1.1 Khái niệm về ngoại hối. 16
1.2.1.2 Thị trường ngoại hối. 16
1.2.1.2.1 Khái niệm .16
1.2.1.2.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối 17
1.2.1.2.3 Sự cần thiết của thị trường ngoại hối 18
1.2.1.2.4 Lịch sử hình thành thị trường ngoại hối.18
1.2.1.2.5 Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối 19
1.2.1.2.6 Những ưu điểm khi giao dịch trong thị trường ngoại hối .22
1.2.2 Các nghiệp vụ cơ bản của thị trường ngoại hối .22
1.2.2.1 Giao dịch giao ngay (Spot) .22
1.2.2.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward). 22
1.2.2.3 Giao dịch hoán đổi tiền tệ (Swap)
1.2.2.4 Giao dịch tiền tệ tương lai (Futures) 24
1.2.2.5 Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Option)
1.3 Sự can thiệp của Chính phủ trong thị trường ngoại hối . 27
1.3.1 Lý do của việc can thiệp vào thị trường ngoại hối 28
1.3.2 Các phương pháp can thiệp vào thị trường ngoại hối 28
1.3.2.1 Can thiệp trực tiếp .28
1.3.2.2 Can thiệp gián tiếp thông qua chính sách của Chính phủ 30
1.3.2.3 Can thiệp gián tiếp qua các hàng rào của Chính phủ .31
1.4 Chính sách tỷ giá – kinh nghiệm của một số nước 31
1.4.1 Chính sách tỷ giá hối đoái của NHTW Chilê
1.4.2 Một số cải cách trong các quy định về tỷ giá của Trung Quốc 32
1.4.3 Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam
1.4.4 Bài học chung
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TẠI VN.
2.1 Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam .37
2.1.1 Giai đoạn trước năm 1991 37
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động ngoại hối và chính sách tỷ giá hối đoái37
2.1.1.2 Chính sách quản lý ngoại hối .3 9
2.1.2 Giai đoạn từ 1991 đến nay .40
2.1.2.1 Mô hình thị trường ngoại hối Việt Nam 40
2.1.2.2 Chế độ quản lý ngoại hối từ 1991 đến nay 42
2.1.2.3. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái từ 1991 đến nay .46
2.2 Các nghiệp vụ của thị trường ngoại hối được thực hiện tại Việt Nam 55
2.2.1 Giao dịch giao ngay .55
2.2.2 Giao dịch kỳ hạn 56
2.2.3 Giao dịch hoán đổi .57
2.2.4 Giao dịch quyền lựa chọn 58
2.2.5 Các giao dịch hối đoái khác .59
2.3 Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá đến thị trường ngoại hối .59
2.3.1 Tác động tích cực .59
2.3.1.1 Tác động của chính sách quản lý ngoại hối .59
2.3.1.1.1 Kiểm soát nguồn ngoại tệ trên thị trường59
2.3.1.1.2 Ổn định doanh số mua bán ngoại tệ.60
2.3.1.1.3 Ổn định tỷ giá trên thị trường – Tạo chuyển biến mới trên thị trường ngoại hối 61
2.3.1.2 Tác động của các biện pháp điều hành tỷ giá hối đoái .62
2.3.1.2.1 Tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt hơn trên thị trường .62
2.3.1.2.2 Tăng doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường LNH .64
2.3.1.2.3 Tăng dự trữ quốc gia .64
2.3.2 Hạn chế 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Những giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trên thị trường ngoại hối
Việt Nam hiện nay .7 0
3.1.1 Đổi mới cơ chế chính sách quản lý ngoại hối liên quan đến
hoàn thiện, phát triển và mở rộng thị trường ngoại hối 70
3.1.2 Giải pháp khắc phục tình trạng Đô la hóa 71
3.1.3 Giải pháp đổi mới chính sách tỷ giá hối đoái71
3.2 Một số khuyến nghị về cơ chế chính sách quản lý ngoại hối ở nước ta trong thời gian tới .73
3.2.1 Tự do hóa chính sách quản lý ngoại hối theo hướng hội nhập quốc tế.73
3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam .73
3.2.3 Hoàn thiện các thị trường .74
3.2.4 Đổi mới chính sách về trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng .74
3.3 Khuyến nghị về giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong thời gian tới 75
3.3.1Quan điểm chung
3.3.2 Khuyến nghị
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái đến thị trường ngoại hối Việt Nam - Thực trang và khuyến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trước
những tác động của một số biện pháp quản lý ngoại hối.
Tuy nhiên, có thể lấy một ví dụ cụ thể sau lấn điều chỉnh nới rộng biên độ
giao dịch vào tháng 10/1997, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân
hàng tăng mạnh so với thời điểm trước đó, thậm chí có ngày con số này lên tới 25
triệu USD/ngày. Doanh số tháng 2 năm 1998 tăng khoảng 80% so với tháng 1 năm
1998, doanh số tháng 3 tăng khoảng hơn 16% so với tháng 2 và đến tháng 4 năm
1998, tình hình giao dịch sôi động hơn với tổng doanh số mua bán giữa các Ngân
hàng lên tới hơn 150 triệu USD, tăng hơn 70% so với tháng trước. Đến năm 2003,
theoThống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ
qua các ngân hàng đạt khoảng 36 tỷ USD (Nguồn: Quản lý ngoại hối và điều hành
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam - NXB Thống kê – 2004). Tháng 10 năm 2005, Ngân
hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết tổng doanh số mua bán ngoại
tệ của toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố trong tháng qua đạt gần 4 tỷ
USD, trong đó doanh số mua đạt gần 1,93 tỷ USD, tăng 13,2% và doanh số bán đạt
trên 1,9 tỷ USD, tăng 12,8% so với tháng trước. Theo TTXVN, kết thúc năm 2006,
tổng doanh số mua và bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hà Nội đạt 78 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ; trong đó tỷ trọng giữa
doanh số mua và bán ở mức cân bằng là 50% - 50%
Từ tình hình giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng có thể nhận
thấy mức tỷ giá hình thành trên thị trường liên ngân hàng đã khuyến khích được các
thành viên tham gia thị trường, tạo tiền đề cho thị trường hoạt động có hiệu quả
2.3.1.2.3 Tăng dự trữ quốc gia
Việc điều chỉnh tỷ giá đã giảm bớt sức ép đối với nguồn dự trữ của Nhà
nước, NHNN không những đã hạn chế việc bán ngoại tệ để duy trì tỷ giá như trước
đây mà còn tranh thủ mua ngoại tệ tăng dự trữ quốc gia. Hơn nữa, thông qua thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN đã nắm bắt được tình hình cung cầu về
ngoại tệ để thực hiện can thiệp với mức độ thích hợp. Ngoài ra, cùng với các biện
pháp về quản lý ngoại hối, cũng như chính sách thu hút kiều hối, việc điều hành
chính sách tỷ giá trong những năm qua đã có tác động tích cực đến việc tăng cường
nguồn dự trữ ngoại tệ cho đất nước (thông qua việc góp phần đẩy mạnh xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu dẫn đến tăng cung ngoại tệ).
Dự trữ ngoại tệ của Việt Nam trong những năm qua đã tăng dần, từ 8 tuần
nhập khẩu năm 1996, năm 1997 là khoảng 9 tuần nhập khẩu, từ năm 1998 đến 2003
là khoảng 10 tuần nhập khẩu, cho đến năm 2004 mức dự trữ ngoại tệ của nước ta đã
lên đến 13 tuần nhập khẩu. Số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới cho thấy dự trữ
ngoại tệ của Việt Nam tính đến cuối năm 2003 đã đạt 5,6 tỷ USD, so với 3,69 tỷ
USD cuối năm 2002.
Từ năm 1999 đến nay, khối lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng
đáng kể, dự trữ ngoại hối năm 2005 tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Nếu như trong
những năm trước 2004 dự trữ ngoại hối đáp ứng được khoảng trên dưới 8 tuần nhập
khẩu thì đến năm 2004 đã đạt 9 tuần nhập khẩu và sang năm 2005, mức dự trữ
ngoại hối của Việt Nam đáp ứng được 10 tuần nhập khẩu (đồ thị). Vào thời điểm
cuối năm 2006, theo nguồn số liệu của IMF, dự trữ ngoại hối của Việt Nam ở mức
trên 11 tỷ USD.
Đồ thị 2.6: Khối lượng DTNH Việt Nam 1999 - 2005
2700
3387 3692
5620
6314
7730
3030
8.3
7.2
8.9 9
10
8.9
8
0
2000
4000
6000
8000
10000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Triệu USD
6
8
10
12
14
Tuần nhập khẩu
DTNH (triệu
USD)
DTNH (tuần
nhập khẩu)
Nguồn: Vietnam 2005 Article IV Consultation- IMF
Nhìn chung, sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam có thể xem là
đáng được ghi nhận. Thị trường ngoại hối Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình. Các giao dịch ngoại hối diễn ra ngày càng đa dạng, phức tạp cả về quy mô và
chiều sâu tương ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Có thể thấy được thành công của chính sách tỷ giá trong thời gian qua là xoá
bỏ được sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong việc thiết lập tỷ giá. Biên độ biến động
của tỷ giá mà ngân hàng thương mại được phép áp dụng so với tỷ giá liên ngân
hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố ngày càng được mở rộng, và hướng tới tỷ
giá hoàn toàn vận hành theo cơ chế thị trường. Do đó, khoảng cách giữa tỷ giá
chính thức và tỷ giá thị trường chợ đen dần được thu hẹp.
Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực nghiên
cứu, ban hành các quy định cụ thể có điều chỉnh hợp lý trong từng thời kỳ về giới
hạn phạm vi, thời hạn, tỷ giá giao dịch đối với các giao dịch này tài các văn bản
khác nhau. Điển hình như quyết định số 648/2002/QĐ-NHNN được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký ngày 28/05/2004, dỡ bỏ các giao dịch giữa các
loại ngoại tệ với nhau và cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Pháp lệnh ngoại hối đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày
13/12/2005 có hiệu lực từ 01/06/2006, đã tạo cơ sở quản lý thống nhất các hoạt
động ngoại hối, hướng tới một thị trường mở và minh bạch. Pháp lệnh nhấn mạnh
vai trò quản lý thống nhất của nhà nước đối với các hoạt động ngoại hối, xiết chặt
các quy định lỏng lẻo dẫn đến các hiện tượng vi phạm như niêm yết giá cả bằng
ngoại tệ, thị trường chợ đen, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp. Theo đánh giá của
Ngân hàng Nhà nước, các quy định trong Pháp lệnh gần với các chuẩn mực quốc tế
về quản lý ngoại hối nhằm hướng đến gia nhập WTO. Phát triển thị trường ngoại
hối theo hướng mở cửa, đặc biệt là tự do hóa các giao dịch vãng lai về ngoại tệ.
2.3.2 Hạn chế
Tuy nhiên, thực trạng của thị trường ngoại hối Việt Nam cho thấy vẫn còn
tồn tại rất nhiều vấn đề cần được khắc phục. Đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa hội
nhập, khi chúng ta phải tuân theo luật chơi chung của thế giới.
- Trước tiên phải kể đến nhiều chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng
Nhà nước thời gian qua còn nhiều bất cập khiến tỷ giá hiện chưa thật sự phản ánh
đúng tình hình cung- cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Thành công của chính sách tỷ giá
trong thời gian qua là đã xoá bỏ được sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong việc thiết
lập tỷ giá. Khoảng cách giữa tỷ giá của thị trường chính thức và thị trường chợ đen
dần dần được thu hẹp. Từ tháng 2/1999, tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá
bình quân trên thị trường ngoại tệ LNH. Song, trên thực tế NHNN vẫn chưa thực
hiện triệt để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá qui định biên độ làm cho việc
yết giá của NHTM bị cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị
trường.
- Cung cầu ngoại tệ bị biến dạng, không phản ánh đúng thực tế khách quan
của thị trường. Một số nguồn cung trên thị trường ngoại hối đã bị biến dạng thành
các nguồn thu ngân sách. Chẳng hạn như ngoại tệ thu được từ xuất dầu thô không
được bán cho các NHTM để lấy VND nộp thuế cho ngân sách mà các doanh nghiệp
xuất khẩu dầu thô trực tiếp nộp thuế bằng ngoại tệ. Chính sách quản lý ngoại hối
thời gian qua về bản chất là tìm mọi biện pháp để nén cầu về ngoại tệ trên trên thị
trường ngoại hối. Điều này thể hiện rất rõ cho đến ngày 30/12/2005, Việt Nam mới
được IMF công nhận là quốc gia thành viên thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều
VIII Điều lệ IMF về tự do hoá giao dịch vãng lai (Nguồn: IMF).
- Ngân hàng Nhà nước cũng chưa thật sự kiểm soát được thị trường ngoại tệ
chợ đen. Cơ chế tỷ giá hiện nay được coi là đang điều hành tốt thị trường ngoại hối,
tuy nhiên diễn biến tỷ giá trong những năm qua còn nhiều phức tạp. Từ tháng
2/1999, tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng. Nhưng trong thực tế, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa thực hiện triệt
để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá còn quy định biên độ mua bán làm cho
việc yết giá của các ngân hàng thương mại bị cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung
cầu ngoại tệ trên thị trường. Là điều kiện tốt cho thị trường ngoại tệ chợ đen phát
triển. Thực tế, tỷ giá giao dịch của hai thị trường chênh lệch nhau quá nhiều, tỷ giá
trên thị trường ngân hàng luôn thấp hơn tỷ giá tự do. Chính vì thế, ngoại tệ thường
được bán trên thị trường chợ đen. Ngược lại, ngoại tệ thường được mua ở các ngân
hàng. Đô la và các ngoại tệ khác vẫn được sử dụng tràn lan càng khiến cho thị
trường chợ đen khó có thể bị dẹp bỏ. Một số loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR..
vẫn đang được sử dụng trong dự trữ, thanh toán các món hàng có giá trị lớn, các
giao dịch bất động sản, buôn lậu. Thị trường này vẫn đang hoạt động, thậm chí gần
như công khai, tại các thành phố lớn. Tỷ giá của thị trường chợ đen song hành với
tỷ giá của thị trường LNH. Sự biến động của tỷ giá chợ đen nhiều khi thể hiện phản
ứng của dân cư và doanh nghiệp, mặc dù mức độ đại diện còn chưa được kiểm
chứng, trước các chính sách về ngoại hối, tỷ giá của NHNN.
- Bên cạnh đó hiện tượng đô la hóa vẫn chưa thể khắc phục. Theo tổng kết của
IMF, đô la hoá là hiện tượng phổ biến của các nước đang phát triển và các nền kinh
tế đang trong quá trình chuyển đổi. Khi mà sức mua đối ngoại của đồng nội tệ còn
hạn chế, tỷ giá chưa ổn định, hệ thống ngân hàng chưa phát triển, nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng chưa hoàn thiện, nền kinh tế còn ở trình độ thấp, người dân còn
có thói quen nắm giữ đô la và vàng, các qui định của pháp luật chưa nghiêm,... thì
Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của
IMF, tình trạng đô la hoá ở Việt Nam là bình thường và có thể kiểm soát được
- Trong khi đó, vấn đề quản lý ngoại hối ở Việt Nam đang thể hiện một số bất
cập lớn, việc thực hiện chính sách ngoại hối còn chưa thật sự thông suốt.. Đối với
các giao dịch vãng lai, về cơ bản, Việt Nam đã tự do hóa việc chuyển đổi ngoại tệ
và thanh toán đối với hầu hết các giao dịch loại này, nhưng các quy định về hồ sơ,
chứng từ trên thực tế còn rườm rà, khó triển khai, chưa đáp ứng yêu cầu đơn giản
hóa. Việc cấp phép mang ngoại tệ ra nước ngoài chưa thuận tiện với chính chi
nhánh được uỷ quyền cấp phép sẽ gây khó khăn cho người dân chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài.
- Thị trường kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi đã chính thức hoạt động ở
Việt Nam từ đầu năm 1999 trong những năm qua đã từng bước phát triển và đi vào
hoạt động có hiệu quả, làm giảm căng thẳng ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Tuy
nhiên, sau bốn năm ra đời, thị trường ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ở Việt Nam đã bộc
lộ một số hạn chế nhất định như doanh số giao dịch còn nhỏ, mức phổ biến chỉ
tương đương khoảng 4 – 6% doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay, đối tượng giao
dịch tập trung nhiều vào khối ngân hàng nước ngoài.
- Bên cạnh đó, sự kém phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại trong
nước cũng là một trong những nguyên nhân làm cho thị trường ngoại hối phát triển
không vững chắc. Trước tiên có thể kể đến lượng vốn trong các ngân hàng thương
mại hiện còn thấp so với yêu cầu hội nhập, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
nhỏ. Các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng cổ phần nội địa có tiềm
lực lớn, mặc dù trong thời gian qua liên tục thực thi các biện pháp tăng vốn nhằm
làm tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tuy nhiên tỷ lệ này nhìn chung vẫn còn thấp
hơn 5%, trong khi tiêu chuẩn quốc tế quy định tỷ lệ an toàn vốn phải là 8%. Hoạt
động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng là tín dụng (chiếm 80% tổng thu nhập),
nhưng đây lại là một trong những lĩnh vực nhiều rủi ro nhất, đe dọa an toàn họat
động của các ngân hàng. Hệ thống các dịch vụ khác còn đơn điệu. Một số dịch vụ
mới được triển khai trong giai đoạn gần đây như dịch vụ tài khoản, séc, thẻ thanh
toán, quản lý tài sản, tín dụng cầm cố…chưa phát triển mạnh về số lượng và chất
lượng. Phương thức cạnh tranh chủ yếu là mở rộng mạng lưới, cạnh tranh giá, chưa
thật sự quan tâm đến việc cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó,
các ngân hàng Việt Nam còn phải đối mặt với những bất cập về hệ thống quản trị,
trình độ công nghệ thông tin chưa đồng đều, trình độ nhân lực còn hạn chế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 phân tích về quá trình phát triển các cơ chế tỷ giá ở Việt nam của
nền kinh tế Việt Nam và các chính sách quản lý thị trường ngoại hối ở Việt Nam
qua các thời kỳ.
Giai đoạn thứ nhất là thời kỳ trước năm 1991, trong đó cơ chế tỷ giá chủ yếu
mang tính chất hành chính, do Nhà nước quyết định phản ánh giai đoạn đầu mới
chuyển sang cơ chế thị trường của nền kinh tế.
Tiếp theo là thời kỳ từ năm 1991 đến nay, từ khi hai thị trường giao dịch
ngoại tệ được thành lập và tỷ giá được hình thành từ hai trung tâm này được sử
dụng như tỷ giá chính thức. Giai đoạn 1994-1996 đánh dấu sự ra đời của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng với sự tham gia của các ngân hàng thương mại trong việc
quyết định mức tỷ giá. Tiếp sau, giai đoạn 1997-1999 là thời kỳ cơ chế tỷ giá có
một số biến động để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á. Sau
đó, từ năm 1999 đến nay, cơ chế tỷ giá của Việt nam là cơ chế tỷ giá thả nổi có sự
điều tiết của Nhà nước.
Chương 2 cũng dành phần lớn nội dung đánh giá về những tiến bộ và tồn tại
của chính sách quản lý ngoại hối và chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian
vừa qua.
Những mặt được chủ yếu là:
- Các giao dịch ngoại hối diễn ra ngày càng đa dạng, phức tạp cả về quy mô và
chiều sâu tương ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
- Dự trữ ngoại tệ của Nhà nước ngày một tăng
- Khả năng ổn định tỷ giá, góp phần hạn chế tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng,
từng bước làm tỷ giá phản ánh đúng tương quan cung cầu ngoai tệ trên thị
trường, đồng thời nâng dần từng bước vị thế của VND.
- Xoá bỏ được sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong việc thiết lập tỷ giá
Bên cạnh đó, trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại trong cơ chế quản lý
ngoại hối và điều hành tỷ giá của Việt Nam, cụ thể là:
- Thị trường ngoại tệ hoạt động chưa sôi nổi do những chính sách quản lý
ngoại hối kém thông thoáng và còn nhiều bất cập
- Hiện tượng đô la hóa còn tràn lan
- Tỷ giá chưa hoàn toàn phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ, đó là cơ sở cho thị
trường chợ đen vẫn tồn tại
- Cung – cầu ngoại tệ vẫn chưa được cân bằng, dẫn đến sự mất cân đối trên thị
trường ngoại hối v.v....
Vì vậy, Chương 2 đã dành một phần để nêu những tồn tại này làm cơ sở cho
việc đề ra những giải pháp nhằm giải quyết các hạn chế trên ở Chương 3.
Đồng thời, những phân tích trong Chương 2 cũng sẽ là cơ sở đề ra những
khuyến nghị về chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ ĐIỀU HÀNH TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Như đã đề cập trong Chương 2, tuy có những tiến bộ rất đáng kể nhưng thị
trường ngoại hối Việt Nam cho thấy vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần được khắc
phục. Đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa hội nhập, khi chúng ta phải tuân theo luật
chơi chung của thế giới. Những giải pháp được đưa ra dưới đây sẽ một phần nào
giúp khắc phục những hạn chế và tồn tại đó
3.1 Những giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trên thị trường ngoại hối
Việt Nam hiện nay
3.1.1 Đổi mới cơ chế chính sách quản lý ngoại hối liên quan đến hoàn thiện, phát
triển và mở rộng thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh nên việc phát triển và hoàn thiện nó theo hướng toàn
diện và hiện đại phù hợp với trình độ và chuẩn mực quốc tế là một đòi hỏi cấp bách.
Để thị trường ngoại hối được phát triển thì ngoài việc thực hiện các giải pháp chung
như: tiếp tục đổi mới chính sách tỷ giá theo hướng tỷ giá hình thành một cách khách
quan trên cơ sở cân bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trường, có sự điều tiết của Nhà
nước, phát triển mạnh mẽ thị trường ngoại tệ liên ngân hàng song song với việc
hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, mở rộng và thông thoáng
phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng trên cơ sở hiện đại hóa và công nghệ hóa
các giao dịch v.v... thì còn cần có các giải pháp sau:
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy bảo đảm các họat động giao dịch ngoại hối
diễn ra ở thị trường là hợp pháp và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn đầu cơ,
lũng đoạn thị trường để thu lợi gây ra rối loạn thị trường và nền kinh tế. Pháp lệnh
Ngoại hối tuy đã được ban hành và phát huy một số tác dụng nhất định nhưng vẫn
chưa “Luật hóa” được các hoạt động giao dịch ngoại hối
- Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối, ngoài chức năng tổ
chức và quản lý thị trường ngoại hối, NHNN còn cần thực hiện tốt chức năng người
mua, bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bảo đảm cung cầu ngoại
tệ luôn cân bằng. NHNN cần có những chính sách cân đối giữa ngoại tệ và VND
hợp lý. Thời gian vừa qua, lượng ngoại tệ đổ về VN ngày càng nhiều, các NHTM
dư 1 lượng lớn USD vào cuối ngày dẫn đến trạng thái ngoại tệ vượt quá mức cho
phép. Tuy nhiên NHNN đã không thực hiện được việc mua vào để cân bằng trạng
thái cho các NHTM, điều này dẫn đến việc các NHTM phải tìm các biện pháp “tiêu
cực” để cân trạng thái ngoại tệ cuối ngày của Ngân hàng mình.
- Luật hóa các hoạt động ngoại hối bao gồm các họat động đầu tư, vay và cho
vay, bảo lãnh, mua và bán các giao dịch khác về ngoại hối
- Tạo môi trường thông thoáng cho mọi người và tổ chức kinh doanh có nhu
cầu thanh toán và đưa ngoại tệ ra nước ngoài một cách chính đáng thì đều được đáp
ứng đầy đủ và được phép, không bị cản trở hay gây phiền hà
Giải pháp này được thực hiện sẽ giúp tạo một môi trường pháp lý thông
thoáng hơn cho hoạt động kinh doanh ngoại hối. Vai trò của NHNN được nâng cao,
đủ để đảm nhận vai trò là tiếng nói quyết định trong việc đảm bảo cung cầu ngoại tệ
trên thị trường trong nước.
3.1.2 Giải pháp khắc phục tình trạng Đô la hóa
Hiện nay, tình trạng Đô la hóa ở nước ta tương đối cao, do vậy cần có các
biện pháp đồng bộ hạn chế tình trạng này, làm cho nền kinh tế luôn được lành
mạnh, chính sách tiền tệ chủ động được trong điều hành, tránh những tác động của
những biến cố không tốt, không thuận lợi của nền kinh tế thế giới. Với những mong
muốn như trên, có thể đưa ra một số giải pháp khắc phục tình trạng Đô la hóa như
sau:
- Để hạn chế tình trạng Đô la hóa, trước tiên phải thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
một cách bền vững, từ đó nâng cao giá trị của VNĐ, củng cố lòng tin của nhân dân
vào sự ổn định của VND
- Cần nghiên cứu để tạo ra rổ tiền tệ, để đưa tỷ giá đồng Việt Nam không còn
bị phụ thuộc quá mức vào đồng USD mà thay vào đó là sự phụ thuộc, phối kết giữa
các đồng tiền khác nhau trên cơ sở một rổ ngoại tệ. Các đồng tiền này tham gia vào
rổ ngoại tệ theo tỷ trọng quan hệ thương mại và đầu tư vào Việt Nam
- Có biện pháp hạn chế việc lưu thông và sử dụng USD trên thị trường Việt
Nam bằng những giải pháp kinh tế như: tất cả các biên lai thanh toán phải ghi bằng
VND, không thanh toán trong các cửa hàng mua bán hàng hóa bằng USD. Tạo ra sự
chuyển đổi dễ dàng từ USD sang VND để tiện cho người dân cần thanh toán trong
các giao dịch v.v…
Ngoài những giải pháp trên, còn cần áp dụng một số giải pháp cụ thể để hạn
chế tình trạng Đô la hóa khi điều kiện cho phép như: NHNN cần sẵn sàng mua kỳ
hạn tất cả các ngoại tệ mà các ngân hàng thương mại đang nắm giữ dưới dạng tiền
gửi của khách hàng để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại đưa nội tệ vào
lưu thông khi các ngân hàng thương mại yêu cầu; Các ngân hàng thương mại có
mua bán ngoại tệ cần thực hiện đầy đủ yêu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng.
Những giải pháp này nhằm giúp làm giảm sự phụ thuộc vào đồng USD của
nền kinh tế Việt Nam, đồng thời giúp người dân trong nước có ý thức hơn trong
việc sử dụng đồng nội tệ trong mua bán, thanh toán. Làm được điều này, vị thế
đồng VND trong nước sẽ được nâng cao, dần dần sẽ góp phần giúp VND trở thành
một đồng tiền có thể chuyển đổi trong giao dịch với thế giới.
3.1.3 Giải pháp đổi mới chính sách tỷ giá hối đoái
Trong những năm qua, quá trình đổi mới và điều hành chính sách tỷ giá hối
đoái đã đạt được những kết quả nhất định góp phần ổn định giá trị đồng Việt Nam,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nước, tăng dự trữ
ngoại tệ cho đất nước, thực hiện được các mục tiêu đề ra phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường, hỗ trợ thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ. Tuy nhiên
trong thời điểm hiện nay, chính sách tỷ giá hối đoái đang vấp phải những thách thức
và khó khăn thật sự. Tỷ giá biến động một cách nhanh chóng và rất khó dự đoán
gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nước ta.
Từ những phân tích ở các phần trên, cho thấy giải pháp lâu dài và căn bản là
hướng tới một tỷ giá thị trường linh hoạt và tỷ giá đó là sản phẩm của quan hệ cung
cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam hiện
nay, việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ gây ra cú sốc khốc liệt cho nền kinh tế và có
ảnh hưởng bất lợi cho việc ổn định kinh tế xã hội.
Như trên đã đề cập, do có tính nhạy cảm cao nên điều hành chính sách tỷ giá
phải được thực hiện từng bước theo từng giai đoạn, cụ thể có thể là:
- Trước mắt có thể tiếp tục nới rộng biên độ dao động và tiến tới bỏ
dần khi điều kiện kinh tế phù hợp. Điều này cho phép và tạo điều kiện để các Ngân
hàng thương mại niêm yết tỷ giá cạnh tranh hơn và bảo đảm mức độ khách quan
của tỷ giá. Bên cạnh giải pháp này, phải có giải pháp hạn chế xu thế đẩy tỷ giá lên
kịch trần biên độ của các Ngân hàng thương mại có ý đồ đầu cơ lũng đoạn thị
trường.
- Giám sát và theo dõi chặt chẽ sau khi nới rộng biên độ tỷ giá nếu thị
trường không sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản
ánh tương đối khách quan quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và
đây được xem như thời điểm tốt để NHNN có thể nới rộng biên độ cao hơn. Nếu thị
trường ngay lập tức sử dụng hết biên độ cho phép, có nghĩa là tỷ giá hiện tại đang
quá thấp so với tỷ giá cân bằng và để rút ngắn khoảng cách, NHNN tiến hành điều
chỉnh tăng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý mà không gây ra xáo trộn.
- Tiến hành tính toán, xác định lại mức tỷ giá hiện nay giữa
VND/USD và các đồng tiền khác trên cơ sở rổ ngoại tệ, nhằm đưa ra được một tỷ
giá phản ánh tương đối chính xác giá trị đồng Việt Nam trong mối quan hệ cung –
cầu ngoại tệ trên thị trường với các đồng tiền khác. Trong điều kiện kinh tế vĩ mô
ổn định, chừng nào tỷ giá được ấn định ở mức lớn hơn mức cân bằng cung cầu
ngoại tệ thì lúc đó ta mới có được chính sách tỷ giá thực sự khuyến khích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu
- Về lâu dài, khi có tín hiệu thị trường cho thấy các đối tượng kinh
doanh không dựa vào biên độ dao động của tỷ giá, tâm lý của người dân ổn định và
dự trữ ngoại tệ của Chính phủ đủ lớn thì NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động của tỷ
giá và không trực tiếp ấn định tỷ giá, tỷ giá công bố của NHNN chỉ làm thông tin
tham khảo, định hướng thị trường còn NHNN chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường
ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế, đồng thời chuyển hướng sang
sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
Một khi tỷ giá hối đoái phản ánh đúng mối quan hệ cung – cầu trên thị
trường ngoại hối thì tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do hầu như không còn chỗ
đứng và sẽ bị triệt tiêu. Điều này giúp ổn định thị trường ngoại hối tại Việt Nam, từ
đó có thể xác định được số lượng giao dịch trên thị trường, bước đầu làm cơ sở cho
việc tính toán, ban hành các quyết định mới nhằm điều hành thị trường ngoại hối
một cách có hiệu quả hơn
3.2 Một số khuyến nghị về cơ chế chính sách quản lý ngoại hối ở nước ta trong
thời gian tới
Thị trường ngoại hối và khả năng can thiệp của NHTW đóng vai trò quyết
định trong việc lựa chọn cơ chế tỷ giá. Một chính sách tỷ giá linh hoạt không thể
thực hiện trên một thị trường ngoại hối kém hiệu quả và khi NHTW không thể can
thiệp thị trường một cách hiệu quả. Hiện nay, hoạt động của thị trường ngoại hối
của Việt Nam còn nghèo nàn, đơn điệu. Vì vậy, tốc độ và hiệu quả của quá trình cải
thiện hoạt động của thị trường ngoại hối và nâng cao khả năng can thiệp thị trường
ngoại hối của NHTW sẽ quyết định đến sự lựa chọn cơ chế tỷ giá cho VND
3.2.1 Tự do hóa chính sách quản lý ngoại hối theo hướng hội nhập quốc tế
Với xu thế hội nhập quốc tế nhanh, mạnh thì nền kinh tế nước ta cũng phải
đổi mới nhanh để có thể hòa nhịp cùng phát triển với các nền kinh tế khu vực và thế
giới, nhất là khi chúng ta đã là thành viên chính thức của WTO. Một trong những
yêu cầu cần đổi mới là phải đổi mới cơ chế chính sách tài chính – tiền tệ, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, trong đó có chính sách quản lý ngoại hối. Do vậy, những cam kết
với thế giới, với các tổ chức quốc tế và với các nước khác chúng ta sẽ phải dần dần
thực hiện, đây là một vấn đề khách quan và vì lợi ích của đất nước ta
Đồng thời, đây cũng là những vấn đề tương đối phức tạp do yêu cầu tự do
hóa ngoại hối của lộ trình hội nhập quốc tế rất cao mà trình độ phát triển của nền
kinh tế Việt Nam còn tương đối thấp, chưa đáp ứng ngay được. Do đó, cần phải có
sự nghiên cứu, đàm phán, thỏa thuận một cách phù hợp cho lĩnh vực này để vừa
đảm bảo lộ trình hội nhập của Việt Nam mà không gây ra những rủi ro khi tham gia
thị trường tài chính quốc tế
3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát
triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, chỉ nhập những hàng hóa cần thiết cho nhu
cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được. Ngoại tệ
dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có hiệu qủa. Lựa chọn phương án
phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trước mắt vẫn xem đồng
USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của mình nhưng cũng cần đa dạng
hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất giá.
Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm
việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm
soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt
và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh
tiền tệ của các ngân hàng thương mại …
3.2.3 Hoàn thiện các thị trường
Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực hiện
chính sách ngoại hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để các
doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày một
nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn, nhất là thị trường kỳ hạn và thị trường hoán
chuyển để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.
Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để qua đó
nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua đó thực
hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết. Trước mắt cần có những biện
pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng , song song đó phải củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên
ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho NHNN
phối hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ một
cách thông thoáng.
3.2.4 Đổi mới chính sách về trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng
Thực tế, bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, NHNN đã quy định trạng thái ngoại hối đối với các ngân
hàng thương mại nhằm giảm thiểu những rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ,
đồng thời thông qua trạng thái ngoại tệ, NHNN có thể quản lý được hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, kiểm soát được hoạt động đầu cơ,
găm giữ ngoại tệ, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường ngoại hối, tạo điều kiện
thuận lợi cho các giao dịch quốc tế
Đổi mới việc quy định trạng thái ngoại hối đối với các ngân hàng thương mại
cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Do hiện nay đã đưa tỷ lệ kết hối xuống bằng 0% chứng tỏ tình hình kinh tế -
xã hội cũng như tiền tệ của ta tương đối ổn định, khả năng đầu cơ và găm giữ ngoại
tệ cũng đã giảm, vì vậy cần nới lỏng trạng thái ngoại tệ hoặc bỏ quy định trạng thái
ngoại tệ.
- Xây dựng trạng thái ngoại tệ như một chiếc van điều hòa cung cầu ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối, hạn chế những áp lực đột biến lên tỷ giá. Điều này có
nghĩa là khi nhu cầu ngoại tệ lên cao, các ngân hàng có thể bán được nhiều ngoại tệ
hơn, do đó có thể làm giảm áp lực tăng tỷ giá. Ngược lại, khi cung ngoại tệ lên cao,
ngân hàng thương mại có thể mua vào nhiều hơn và cũng có tác dụng làm giảm
cung ngoại tệ, nhờ đó làm giảm áp lực VND lên giá. Tuy nhiên, cần xây dựng cơ
chế giám sát hoạt động thường xuyên của các Ngân hàng thương mại và có cơ chế
xử phạt khi các ngân hàng thương mại có hành vi đầu cơ, gây nhiễu loạn thị trường
để thu lợi nhờ đẩy tỷ giá VND/USD lên đột biến.
- Khi các quy định của pháp luật còn chưa được cụ thể và đang trong quá trình
hoàn thiện thì có thể đưa trạng thái ngoại tệ (USD) của các Ngân hàng thương mại
từ 30% vốn tự có như hiện nay lên 35-40% vốn tự có và khi đã xây dựng xong được
hành lang pháp lý phù hợp thì nới rộng hẳn hoặc bỏ quy định về trạng thái ngoại tệ
này. Với trạng thái ngoại tệ bao gồm nhiều đồng ngoại tệ khác nhau thì trước mắt
có thể đưa mức trạng thái ngoại tệ lên 40-50% vốn tự có
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động của từng ngân hàng mà
quy định trạng thái ngoại tệ cho thích hợp hoặc có thể quy định trạng thái ngoại tệ
theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ, cố định và chung cho tất cả các Ngân hàng
thương mại
NHNN có thể có biện pháp mua và bán ngoại tệ hàng ngày từ các Ngân hàng
thương mại vào đầu và cuối buổi giao dịch để đảm bảo cho các Ngân hàng thương
mại có đủ ngoại tệ để bán cho khách hàng trong ngày và đồng thời cũng không để
cho các Ngân hàng thương mại có điều kiện tích lũy lượng ngoại tệ quá lớn tại đơn
vị mình để đầu cơ. Đây cũng chính là biện pháp NHNN điều hòa ngoại tệ trên thị
trường nhằm bảo đảm cho tỷ giá hối đoái ổn định và VND không lên giá hay mất
giá đột biến, cũng như NHNN tăng dự trữ ngoại tệ cho Nhà nước, đảm bảo tiềm lực
kinh tế - tài chính ngày một mạnh của nền kinh tế
Theo bài viết “Lựa chọn thành công – Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á
cho tương lai của Việt Nam” của “Chương trình Việt Nam của Đại học Harvard”,
trong phần khuyến nghị chính sách về tài chính có một khuyến nghị biến Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thành một ngân hàng trung ương thực thụ. Nội dung cụ thể
nhận định “cải cách khu vực ngân hàng ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên,
những thành tựu này sẽ không thể bền vững khi thiếu một ngân hàng trung ương
thực thụ, có thẩm quyền và khả năng điều tiết, giám sát hệ thống ngân hàng, đồng
thời điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường giờ đây
đã trở nên phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều. Điều này chỉ có thể trở thành hiện thực
khi ngân hàng trung ương phải được độc lập trên các phương diện cơ bản, bao gồm
độc lập về mặt tài chính, nhân sự, công cụ, và mục tiêu. Có như vậy cơ quan này
mới có khả năng sử dụng quyền hạn và công cụ của mình để điều hành chính sách
tiền tệ, giải quyết vấn đề lạm phát và mất ổn định vĩ mô một cách hiệu quả. Cũng
cần nói thêm là tính độc lập này phải được tạo lập và duy trì bởi những cấu trúc thể
chế thích hợp . Kinh nghiệm và mô hình ngân hàng trung ương của nhiều nước đã
phát triển sẽ là những bài học quý cho Việt Nam trong quá trình xây dựng một ngân
hàng trung ương vững mạnh”. Đó cũng là một trong những định hướng mà Chính
phủ cần chú ý để có thể hoàn thiện được chính sách quản lý ngoại hối ở nước ta
trong thời gian đến
3.3 Khuyến nghị về giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
trong thời gian tới
3.3.1 Quan điểm chung
Thị trường hối đoái Việt Nam mang đặc trưng là thiếu các công cụ phòng chống
rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến động và vì vậy, việc
điều hành chính sách tiền tệ theo những mục tiêu kinh tế lớn thường gặp nhiều trở
ngại. Sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng làm thước đo đã phần nào tạo ra một
số kết quả tích cực. Tuy nhiên, điều chỉnh như thế nào để tỷ giá theo sát được những
cân đối lớn của Chính phủ và phản ánh xác thực hơn cung cầu thị trường hiện vẫn là
một mục tiêu nan giải. Vấn đề này có thể xem xét dưới các góc độ sau
- Chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ
mô khác như ngoại thương, cán cân ngân sách, thuế, tín dụng, thu nhập
người lao động.
- Điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế; có nghĩa tại một
thời điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy
sinh để đạt lợi ích tổng thể tối đa. Ví dụ, quyết định tăng giá nội tệ để giảm
nhẹ sức ép trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp (Chính phủ) và chấp nhận sự
suy giảm tạm thời đối với xuất khẩu nếu điều này ít tạo khó khăn hơn cho
nền kinh tế.
- Xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ trong nước
với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và tránh
nguy cơ tụt hậu.
- Không ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở duy trì sự tương
quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tệ, hướng dần tới mục
tiêu đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi. Một đồng tiền mất uy tín tất
yếu làm thương tổn đến tích lũy, đầu tư nội địa, tăng nguy cơ lạm phát, tạo
điều kiện cho hội chứng “ngoại tệ hóa”.
- Đấu tranh có hiệu quả với hiện tượng đầu cơ, tích trữ và kiềm chế tác động
xấu của thị trường ngoại tệ chợ đen.
Trong 5 đến 10 năm tới, chính sách tỷ giá hối đoái sẽ được thực hiện theo
hướng ngày càng linh hoạt, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, thu
hút vốn nước ngoài, hạn chế ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực, phù hợp với
xu thế phát triển của đất nước và hòa nhập quốc tế. Đường lối và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã ghi rõ: "Thực hiện
chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ, từng bước thực hiện tự do hóa tỷ
giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiến tới thực hiện đầy đủ tính
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam". Bên cạnh việc không ngừng nâng cao khả
năng, vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát chặt chẽ sự biến động của tỷ giá
hối đoái và các luồng ngoại tệ đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, sự can
thiệp của NHNN đến thị trường ngoại hối sẽ giảm dần, chủ yếu can thiệp thông qua
việc ban hành các chính sách. Hoạt động điều hành chính sách tỷ giá hối đoái sẽ
được thực hiện theo hướng tăng cường sử dụng các biện pháp kinh tế, hạn chế đến
mức tối đa việc sử dụng các biện pháp hành chính.
Như vậy, chính sách tỷ giá sẽ được tiếp tục cải tiến, phát triển theo hướng linh
hoạt hơn. Trước mắt cần áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt có quản lý,
điều chỉnh theo cả hai hướng tăng hay giảm căn cứ vào thực tế, chọn biện pháp điều
chỉnh tỷ giá từ từ, hạn chế giải pháp sốc nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở tăng
trưởng kinh tế vững chắc.
Căn cứ điều chỉnh là tình hình phát triển và mục tiêu của nền kinh tế, tốc độ
lạm phát, lãi suất, sức mua thực tế của VND, sức mua của ngoại tệ, diễn biến trên
thị trường quốc tế, xu hướng giá thế giới.
Cơ sở và phương pháp xác định tỷ giá hợp lý là cân bằng cung cầu ngoại tệ
theo nguyên tắc ngang giá sức mua (PPP). Định hướng điều chỉnh tỷ giá cần bám
sát cung cầu ngoại tệ (chủ yếu là USD) để sử dụng khoản dự trữ ngoại tệ như một
cái neo an toàn hay một vũ khí hiệu nghiệm một cách hiệu quả nhất.
Mục tiêu dài hạn là khả năng chuyển đổi hoàn toàn của VND và một tỷ giá
thích hợp có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao, khuyến khích
xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
3.3.2 Khuyến nghị
Cần hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Để đảm bảo cho tỷ giá phản
ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước mở rộng và tiến
tới loại bỏ việc qui định khung tỷ giá với biên độ của NHNN đối với các giao dịch
của các NHTM và các giao dịch quốc tế (hiện nay biên độ này là +/- 1% áp dụng từ
ngày 10/3/2008). NHNN chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên
ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi động và
tránh hiện tượng găm giữ đô la.
h Thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù
USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp
dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ
thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng
đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất
lợi. Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm
một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại
và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của
VND ví dụ như EUR, JPY vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính
ổn định của TGHĐ danh nghĩa.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam như vậy sẽ theo hướng tách rời sự neo buộc vào
đồng USD để gắn kết vào một số ngoại tệ khác. Chúng ta sẽ lựa chọn nhiều ngoại
tệ, qua đó tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại cung ứng bảo hiểm rủi ro về
lãi suất, tỷ giá hối đoái, cho phép các ngoại tệ mạnh trên lãnh thổ Việt Nam được tự
do chuyển đổi. Như vậy vai trò của đồng USD sẽ dần hạn chế hơn và thị trường có
thể sử dụng rất nhiều đồng tiền trên nền tảng là các đồng tiền đó đã được bảo hiểm
bằng các dịch vụ hối đoái do các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cung
ứng trên thị trường.
h Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam: Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền
Việt Nam bằng các giải pháp kích thích nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất
trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ,
tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng chính sách thích hợp
để phát triển nông nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng… Từng
bước tăng mệnh giá VND: VND là một trong những đồng tiền có mệnh giá thấp
trên thế giới. Đây chính là điểm mâu thuẫn nội tại trong chính sách tiền tệ, muốn
nâng giá trị đồng tiền của mình nhưng lại để mệnh giá quá thấp. Vì vậy, cần có
phương án lâu dài, từng bước làm tăng mệnh giá của đồng Việt Nam. Tuy nhiên,
không thực hiện đổi tiền như trước đây gây ảnh hưởng rất lớn và có nhiều tác động
xấu mà nhiều năm vẫn chưa khắc phục hết. Có thể thực hiện đổi tiền bằng cách lưu
hành đồng thời đồng tiền cũ và đồng tiền mới trong thời gian một vài năm
Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền
chuyển đổi được sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, hạn chế tình
trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền kinh
tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi
hơn, hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó năng động hơn. Đồng tiền tự do
chuyển đổi làm giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào chính sách quản lý
ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu chuyển vốn được đẩy
mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại tệ
dự trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện.
h Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá, chính phủ phải
tiến hành từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại giá cả
được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền đó
trong thị trường chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành chính của
Chính phủ. Phải xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá vì giữa lãi suất và tỷ
giá có mối quan hệ ràng buộc khá chặt chẽ, nếu tỷ giá có xu hướng giảm thì người
ta bắt đầu quan tâm đến lãi suất, nếu lãi suất có xu hướng giảm thì ngược lại, người
ta lại quan tâm đến tỷ giá. Các hành vi bán – mua – gửi – rút ngoại tệ luôn có quan
hệ chặt chẽ với nhau và nó sẽ tạo ra dòng chuyển giữa VND và ngoại tệ. Vì vậy,
quan tâm đến tỷ giá thì không thể không quan tâm đến lãi suất và ngược lại. Tiếp
tục khép dần chênh lệch giữa lãi suất cho vay đồng ngoại tệ với lãi suất cho vay
đồng nội tệ. Lãi suất đồng ngoại tệ phải có sức hấp dẫn để thực hiện tốt chính sách
thu hút vốn của nước ta hiện nay. Việc giảm chênh lệch lãi suất đồng nội tệ và lãi
suất đồng ngoại tệ là làm cho chênh lệch này phản ánh đúng rủi ro tín dụng và dự
tính tăng của tỷ giá. Theo đó, một khi tỷ giá biến động có chiều hướng tăng lên thì
NHNN có thể tăng lãi suất để phản ánh đầy đủ các rủi ro và ngăn chặn được xu
hướng tăng tỷ giá. Với cách làm này, có thể trong chừng mực nào đó giúp cho Nhà
nước có thể điều chỉnh tỷ giá mà không cần phải dùng đến dự trữ ngoại tệ của mình
h Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt
hiệu quả cao. Chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Chính
sách tiền tệ được thực hiện qua 3 công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và
nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Tuy nhiên, NVTTM nội tệ là công cụ quan trọng
nhất vì nó tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, vì vậy nó quyết định đến sự
thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên cạnh đó nó còn tham gia tích cực vào
việc hỗ trợ chính sách tỷ giá khi cần thiết. Chẳng hạn khi phá giá sẽ tăng cung nội
tệ, dẫn đến nguy cơ tạo ra lạm phát. Để giảm lạm phát người ta tiến hành bán hàng
hóa giao dịch trong thị trường mở nội tệ, từ đó làm giảm cung nội tệ và lạm phát do
đó cũng giảm theo. Đối với chính sách tài chính tiền tệ, tăng cường sử dụng nguồn
vốn trong nước để bù đắp thiếu hụt ngân sách, phương án tốt nhất để thực hiện bù
đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là bằng vốn vay trong nước, hạn chế tối đa việc
vay nợ nước ngoài.
h Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Hoạt động dự báo
có một tầm quan trọng rất lớn trong việc phòng ngừa rủi ro hoặc đầu cơ. NHTW có
thể sử dụng các nhân tố cơ bản như thuyết PPP, hiệu ứng Fisher quốc tế để dự báo.
Ngoài ra, NHTW cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một
cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận động
của các đồng tiền chủ chốt. Xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ thống hóa kịp
thời số liệu luồng ngoại tệ ra, vào trong nước, đặc biệt là ngoại tệ có tại các Ngân
hàng thương mại hàng ngày, từ đó dự báo về quan hệ cung cầu trên thị trường để
làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối
h Nhanh chóng thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro. Trong điều kiện tỷ
giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn chúng ta cần phải gấp rút triển khai các
công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính phủ đã cho phép các NHTM thực hiện các công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn
tiền tệ. Vấn đề là các NHTM và doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và những doanh nghiệp có thu, chi bằng ngoại tệ phải nhanh chóng sử dụng
các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
h Nhà nước phải có lượng dự trữ ngoại tệ đủ mạnh: đây là giải pháp mà từ
trước đến nay chúng ta vẫn rất quan tâm. Trước đây, tỷ giá là do NHNN công bố,
mang nặng tính chất hành chính nên tác động đến cung cầu ngoại tệ nhiều hơn so
với tác động của cung cầu ngoại tệ đến nó. Do vậy, có lúc cung cầu ngoại tệ có thể
thay đổi, song tỷ giá vẫn có thể giữ nguyên như cũ là do áp dụng các biện pháp
hành chính can thiệp vào. Cũng vì thế, mà có những lúc dự trữ ngoại tệ của ta rất ít
nhưng tỷ giá danh nghĩa vẫn không bị biến động
Với cơ chế mới về điều hành tỷ giá thì mọi vấn đề lại không phải như vậy,
khi cung cầu ngoại tệ trên thị trường thay đổi thì tỷ giá trên thị trường sẽ thay đổi,
nếu NHNN muốn giữ tỷ giá ổn định thì buộc phải can thiệp. Nếu cung lớn hơn cầu,
NHNN chỉ cần tung VND ra mua ngoại tệ, làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ của
NHNN. Nhưng ngược lại, khi nhu cầu ngoại tệ lại cao hơn cung ngoại tệ thì để giữ
tỷ giá, NHNN buộc phải tung ngoại tệ ra bán. Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ cũng còn
cần phải đủ mạnh để sẵn sàng đối phó với yếu tố đầu cơ trên thị trường. Nếu dự trữ
ngoại tệ của NHNN không đủ mạnh để can thiệp trong những lúc cần thiết thì hoặc
là lại phải quay lại điểm xuất phát của nó – dùng biện pháp hành chính để giữ tỷ
giá, hoặc là thả cho tỷ giá tự nó trôi nổi trên thị trường.
Nguồn ngoại tệ ở Việt Nam được tập hợp từ các nguồn khác nhau như: dân
cư, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, các Ngân hàng thương mại, kho bạc v.v...
Muốn có được nguồn dự trữ ngoại tệ ở NHNN đủ lớn thì NHNN phải là đầu mối
tập trung quản lý ngoại tệ.
Muốn có được nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào thì NHNN phải đẩy mạnh việc
mua ngoại tệ thông qua việc sử dụng hợp lý công cụ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
để buộc các Ngân hàng phải hạ lãi suất huy động, khuyến khích bán ngoại tệ lấy
tiền VND gửi tiết kiệm với mức lãi suất cao hơn nếu chênh lệch lãi suất VND và
ngoại tệ đủ bù đắp mức lạm phát và phá giá. Tuy nhiên, để có thể mua được lượng
ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do và tiền gửi ngoại tệ trong các Ngân hàng
thương mại đòi hỏi phải xử lý linh hoạt trong chính sách lãi suất VND và USD.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên những vấn đề chung được nêu ở Chương 1 và những đặc điểm của
cơ chế quản lý thị trường ngoại hối, chính sách tỷ giá đã và đang được áp dụng ở
Chương 2, Chương 3 của Luận án đề cập tới những khuyến nghị trong việc quản lý
thị trường ngoại hối tại Việt Nam cũng như việc lựa chọn cơ chế tỷ giá phù hợp cho
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Để thực hiện đường lối
phát triển kinh tế do Đảng khởi xướng là nền kinh tế thị trường với quan hệ kinh tế
đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương, hướng vào xuất khẩu, cơ chế tỷ giá của Việt
Nam ngày càng phải tăng cường tính linh hoạt, trên cơ sở tôn trọng cung cầu thị
trường. Điều này là một hướng đi tất yếu, hợp xu hướng quốc tế khi Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
KẾT LUẬN
Đề tài “Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá
hối đoái đến thị trường ngoại hối Việt Nam – Thực trạng và khuyến nghị” có
mục đích nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng thị trường ngoại hối, quản lý ngoại
hối tại Việt Nam hiện nay cũng như tác động của chính sách điều hành tỷ giá hối
đoái của Nhà nước ta đến thị trường này. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về chính
sách tỷ giá hối đoái của các nước khác trên thế giới, từ đó đề xuất ra các khuyến
nghị về các giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta trong thời gian
tới.
Qua đề tài, có thể thấy chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối
đoái ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều đổi thay rõ rệt, đã đem lại nhiều kết
quả khả quan và đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn định và phát triển kinh
tế. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế tất yếu của các chính sách điều
hành và quản lý thị trường ngoại hối.
Với những phân tích dựa trên thực tế thực trạng của thị trường ngoại hối ở
Việt Nam hiện nay, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Nêu được thực trạng của thị trường ngoại hối tại Việt Nam hiện nay
- Phân tích làm rõ những mặt tích cực và mặt hạn chế của những chính
sách quản lý ngoại hối và chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam.
- Đề xuất những giải pháp và những khuyến nghị cho chính sách quản lý
ngoại hối và điều hành tỷ giá ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn trong
thời gian tới.
Qua đề tài, tác giả đã nêu lên những ý kiến của mình đóng góp cho việc ngày
càng hoàn thiện những chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập ngày nay. Tất cả nhằm một mục đích góp phần xây dựng thị trường ngoại hối
Việt Nam ngày càng phát triển và đóng góp nhiều hơn vào việc ổn định và phát
triển kinh tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
0. Chương trình Việt Nam của Đại học Harvard , Lựa chọn thành công – Bài
học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai của Việt Nam
1. TS Dương Tấn Diệp (2001), Giáo trình "Kinh tế vĩ mô", NXB Thống kê
2. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình "Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối",
NXB Thống kê
3. Nguyễn Thị Nhung (3/2007), Vai trò quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN khi
hội nhập, Tạp chí Ngân hàng
4. TS Lê Thị Tuấn Nghĩa (2005), Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá nhằm
nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa
học và đào tạo ngân hàng số 3
5. Đặng Hào Quang (2006), Kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê
6. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh
tế mở, NXB Thống kê
7. Tài chính Quốc tế - NXB Thống kê – 2000
8. Tạp chí Ngân hàng các năm 2006 và 2007
9. Viện Nghiên cứu Tài chính (2-2000), Kinh tế tài chính thế giới 1970-2000,
NXB Tài chính, Hà Nội
Tiếng Anh
10. International Financial Statistics, Year Book 2002 and October 2003. IMF
Các website
11. : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
12. : Bộ Tài Chính
13. : Cục Kinh tế Bộ quốc phòng
14. Bộ Ngoại giao Việt Nam
15. : Thời báo Kinh tế Việt Nam
16.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Pháp lệnh Ngoại hối
Phụ lục 2: Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47931.pdf