LƠI CAM ĐOAN
Luân văn “Tác động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế
của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”
đươc thưc hiên tư tháng 6/2007 đến tháng 8/2009. Luân văn sư dung nhưng
thông tin tư nhiêu nguôn khac nhau . Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn
gôc, đa số thông tin thu thâp tư điêu tra thưc tê ơ đị a phương , sô liêu đa đươc
́
tông hơp va xư ly trên các ph ần mềm thống kê SPSS 15, R.9.1.
̉
Tôi xin cam đoan răng , sô liêu va kêt qua nghiên cưu trong lu ận văn nay
là hoàn toàn trung thưc va chưa đươc sư dung đê bao vê môt hoc vị nao t
Việt Nam.
Tôi xin cam đoan răng moi sư giup đơ cho viêc thưc hiên luân văn nay
đa đươc cam ơn va moi thông tin trong luân văn đa đươc chỉ ro nguôn gôc .
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, vấn đề môi trường ngày càng trở thành tâm điểm và thu hút
được sự quan tâm của tất cả mọi thành phần trong xã hội vì nó ảnh hưởng trực
tiếp hàng ngày đến cuộc sống của vạn vật trên trái đất. Trái đất của chúng ta
đang nóng dần lên hàng ngày, hàng giờ bởi chính các tác động xấu của con
người đến môi trường tự nhiên như việc chặt phá, khai thác rừng trái phép,
nước thải của các nhà máy chế biến không qua xử lý theo đúng tiêu chuẩn cho
phép, khí thải của nền sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới . Môi trường
xấu đã tác động tiêu cực lại chính cuộc sống của chính chúng ta như: Ô nhiễm
môi trường nước, không khí, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán . Ở Việt Nam, Chính
phủ và người dân đã cùng nhận thức được tầm quan trọng phải bảo vệ môi
trường sống cho chính bản thân chúng ta và gìn giữ cho các thế hệ mai sau.
Cùng với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài về kinh nghiệm, phương
pháp kỹ thuật và tài chính, chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan
đã hợp sức cùng với người dân vùng đệm triển khai các dự án tại khu vực
vùng đệm nhằm phát triển kinh tế cho người dân vùng đệm, nâng cao đời
sống kinh tế - văn hoá - xã hội, duy trì và bảo tồn thiên nhiên, cải thiện môi
trường sống tại khu vực vùng đệm, dần dần thay đổi sinh kế của người dân
trong khu vực vùng đệm để cuộc sống của họ ngày càng giảm bớt sự phụ
thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống hàng ngày, nhờ đó mà gián tiếp duy trì và bảo vệ các khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia.
Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo được thành lập theo quyết định số
136/TTG ngày 06/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ, nằm cách Hà Nội
khoảng 70 km về phía Bắc. Với tổng diện tích 34.995 ha và 15.515 ha vùng
đệm. Đây là một trong những rừng Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là vùng
tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội chưa bị chuyển thành đất sử dụng cho nông
nghiệp. VQG Tam Đảo cũng được biết đến với hệ sinh thái rất phong phú và
đa dạng cả về số lượng và chủng loại động thực vật. Song việc khai thác tràn
lan rừng quốc gia trong thời gian qua và công tác quản lý chưa hiệu quả đã
làm xói mòn đa dạng sinh học và suy kiệt các nguồn lực rừng quốc gia, đặc
biệt ở tầng thực vật thấp. Có khoảng trên 200 nghìn người dân đang sinh sống
trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo. Phần lớn người dân ở đây tạo thu
nhập từ hoạt động nông nghiệp trong khi đó vẫn sử dụng tài nguyên từ VQG
Tam Đảo như một nguồn cung cấp thực phẩm, chất đốt, cây thuốc, nước
uống, nước cho sản xuất nông nghiệp và là nơi chăn thả gia súc. Trước tình
hình đó, dự án kéo dài trong 6 năm (bắt đầu từ năm 2003 đến 2009) về Quản
lý VQG Tam Đảo và vùng đệm đã được thiết lập giữa Tổ chức Hợp tác Kỹ
thuật Đức GTZ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, và ba tỉnh nằm
trong vùng đệm bao gồm tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Dự
án Quản lý VQG và vùng đệm Tam Đảo hướng tới phát triển phương pháp
quản lý hòa nhập và hợp tác cho VQG Tam Đảo và người dân vùng đệm cũng
như giải quyết các vấn đề chính về bảo tồn môi trường thiên nhiên. Dự án
nhằm mục tiêu hỗ trợ và phát triển các sáng kiến, phương kế sinh nhai khác
nhau cũng như các hoạt động giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng
dân cư khu vực vùng đệm, cùng với các mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Dự án
quản lý và bảo vệ VQG Tam Đảo mang tính bền vững.
Thông qua tìm hiểu, phân tích các tác động của dự án GTZ đang triển
khai tại vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên nhằm đánh giá ảnh
hưởng từ các hoạt động của dự án đến sinh kế đối với người dân vùng đệm.
Từ việc so sánh sự khác biệt trong cơ cấu thu nhập, mức độ phụ thuộc vào
việc khai thác tài nguyên rừng trong sinh kế, nhận thức về tầm quan trọng của
rừng đến đời sống hiện tại của hộ và các thế hệ con cháu tương lai . giữa hai
nhóm hộ có và không tham gia dự án nhằm phát hiện các yếu tố tích cực đem
lại hiệu quả kinh tế cho các hộ tham gia dự án, ngày càng giảm bớt và dần
loại bỏ sự phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ rừng để sinh
sống như: Khai thác gỗ, thu lượm củi đốt, săn bắn các loại động vật hoang dã,
chăn thả gia súc, khai thác quặng, đất đá, lấy măng . là hết sức cấp bách và
cần thiết để bảo vệ sự đang dạng sinh học tự nhiên vốn có của VQG Tam
Đảo. Với mục tiêu duy trì và phát triển bền vững VQG Đảo nên việc xem xét
đến hiệu quả của dự án GTZ triển khai tại khu vực vùng đệm là điều kiện tiên
quyết. Chính vì lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài : “Tác động của dự
án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm
vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được sự tác động từ các
hoạt động dự án trong việc phát triển sinh kế cho người dân vùng đệm VQG
Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể
ã Đánh giá thu nhập giữa hai nhóm hộ
ã So sánh cơ cấu thu nhập giữa hai nhóm hộ
ã Sự tham gia và các nguồn doanh thu
ã Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ
ã Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm
ã Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của người dân
ã Sự chuyển dịch kinh tế giữa hai nhóm hộ
ã Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nguồn lực tại khu vực vùng đệm của dự án.
Các hộ dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hai nhóm hộ nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Cát Nê, xã Văn
Yên và xã Ký Phú thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Nghiên cứu từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/08/2009
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động trong thay đổi sinh kế của
người dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên thông qua các
hoạt động hỗ trợ của dự án. Xem xét khả năng duy trì và phát triển các nguồn
lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con người, nguồn lực về xã hội, nguồn
lực về vật chất, nguồn lực tài chính của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu. Từ việc nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp để sử dụng và phát triển bền
vững các nguồn lực nói trên.
Giới thiệu phương pháp luận mới trong đánh giá sinh kế thông qua các
chỉ số (Indicators). Phần nghiên cứu này tác giả tham khảo thông qua các
chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu và phát triển rừng thế giới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng triển khai dự án GTZ tại khu vực nghiên cứu
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và phát triển bền vững các nguồn
lực tại vùng đệm Vườn Quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng, biểu viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
CHưƠNG 1 . 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững 5
1.1.2. Khái niệm về sinh kế 10
1.1.3. Khái niệm về vùng đệm . 11
1.2. Cơ sở thực tiễn . 13
1.2.1. Đôi nét tóm tắt về tổ chức GTZ. . 13
1.2.2. Một số hoạt động của tổ chức GTZ trên thế giới 14
1.2.3. Một số hoạt động của GTZ triển khai tại Việt Nam. . 21
1.2.4. Thực trạng vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên . 26
1.3. Phương pháp nghiên cứu và đánh giá 27
1.3.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết . 27
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu . 28
1.4. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu . 31
1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá . 32
CHưƠNG 2 . 35
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 35
2.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
2.1. Điều kiện tự nhiên 35
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
2.3. Tình hình phát triển kinh tế 42
2.4. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu . 43
2.4.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án 43
2.4.2. Thực trạng tác động của dự án 45
2.5. So sánh sự thay đổi về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hộ 54
2.5.1. Thu nhập bình quân năm 2008 của hai nhóm hộ. . 54
2.5.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ 64
2.5.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ. 66
2.5.4. Doanh thu và chi phí bình quân từ rừng của hai nhóm hộ. . 68
2.6. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên 69
2.6.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của hai nhóm hộ 69
2.6.2. Thông tin và truyền thông. . 72
2.6.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trường . 73
2.7. Đánh giá tác động . 74
2.7.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 74
2.7.2. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 76
2.7.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường 78
2.7.4. Sự khác biệt và hướng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ 82
2.8. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế . 84
2.8.1. Phương pháp luận đánh giá tác động và sinh kế 84
2.8.2. Các tiêu chí đánh giá sinh kế: 84
2.8.3. Phương pháp đánh giá. . 86
2.9. Đánh giá rủi ro . 91
CHưƠNG III 92
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN LỰC 92
3.1. Quan điểm - Thực tế - Mục tiêu 92
3.1.1. Quan điểm phát triển . 92
3.1.2. Thực tế tại khu vực vùng đệm. 93
3.1.3. Mục tiêu . 94
3.2. Các giải pháp cụ thể . 95
3.2.1. Kinh nghiệm rút ra từ các dự án liên quan đến vùng đệm 95
3.2.2. Các giải pháp về phía nhà nước . 97
3.2.3. Các giải pháp về phía địa phương . 98
3.2.4. Các giải pháp về phía Ban quản lý dự án . 98
3.2.3. Các giải pháp đối với các hộ tham gia dự án . 998
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 100
1. Kết luận 100
2. Kiến nghị 101
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đổi này nhƣ thế nào?
Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn các hộ đánh giá là có sự tăng lên
của thu nhập qua 5 năm từ năm 2003 đến năm 2008 (bảng 2.23), mà % số hộ
đánh giá tăng lên của nhóm hộ tham gia dự án cao hơn so với các hộ không
tham gia dự án theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống kê tại
mức xác suất 99%. Ngƣợc lại số hộ tham gia dự án đánh giá là thu nhập bị
Từ khi dự án đƣợc triển khai, ngƣời dân chúng tôi đƣợc tập huấn về những lợi ích mà
rừng mang lại, do vậy nhận thức của ngƣời dân đƣợc nâng cao, thêm hiểu biết về lợi ích
của việc bảo vệ rừng. Rừng không còn bị phá nữa nhƣ trƣớc đây nên môi trƣờng đƣợc
bảo vệ, không khí trong lành hơn hẳn, có thêm nhiều nƣớc từ rừng chảy về. Trƣớc đây
những khu ruộng quanh thôn chỉ có thể cấy đƣợc một vụ, nay nhờ nƣớc chảy từ rừng về
nhiều giúp ngƣời dân có nƣớc để cấy đƣợc hai vụ lúa trong năm. Thật là tốt nếu mọi
ngƣời cùng biết bảo vệ rừng, là bảo vệ nguồn nƣớc cho cuộc sống của chính chúng ta.
Ý kiến Ông Nguyễn Văn Mười, thôn La Vĩnh, xã Cát Nê, Đại Từ - TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
giảm đi ít hơn so với nhóm hộ không tham gia dự án. Điều này cho phép đi
đến kết luận là theo đánh giá của các hộ, dự án đã góp phần ổn định và cải
thiện sinh kế cho ngƣời dân khu vực vùng đệm. Đời sống về vật chất tăng lên
là cơ sở để ngƣời dân tin tƣởng và hƣởng ứng theo các hoạt động của dự án.
Trong phần nghiên cứu này, sự đánh giá về thu nhập tăng lên hay giảm
đi không phải do ý muốn chủ quan của ngƣời phỏng vấn. Các hộ đƣợc hỏi chủ
động trả lời theo sự đánh giá của chính bản thân họ.
Bảng 2.23: Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân
(% của hộ trong tổng số)
Thay đổi thu nhập
trong 5 năm qua
Tham gia
dự án
Không tham
gia dự án
Khác biệt qua kiểm định
Pearson Chi-Square
Tăng lên 58.7 16.6 ***
Không thay đổi 33.3 41.7 **
Giảm đi 8.0 41.7 ***
Ghi chú: *,**,*** Khác biệt theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống kê ở
các mức xác suất 90%, 95% và 99%.
Theo kết quả từ số liệu điều tra ta thấy có 58,7% số hộ tham gia dự án
nhận xét thu nhập của gia đình tăng lên trong vòng năm năm qua. Chỉ có
16,6% số hộ thuộc nhóm không tham gia dự án có cùng nhận xét nhƣ trên.
Nhƣ vậy, số hộ gia đình thuộc nhóm tham gia dự án có thu nhập tăng lên cao
hơn rất nhiều so với nhóm không tham gia dự án. Tỷ lệ số hộ gia đình tham
gia dự án cho rằng thu nhập của hộ không thay đổi trong vòng 5 năm gần đây
chiếm 33,3% và tỷ lệ số hộ gia đình không tham gia dự án là 41,6% có cùng
nhận xét nhƣ vậy. Tuy nhiên, thật đáng mừng là chỉ có 8% số hộ gia đình
tham gia dự án cho rằng thu nhập của hộ giảm đi trong khi đó tỷ lệ số hộ gia
đình thuộc nhóm không tham gia dự án chiếm 41,6% nhận xét thu nhập giảm
đi. Trong số các hộ có thu nhập giảm đi thuộc nhóm tham gia dự án là do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
nguyên nhân chính sau: Hộ có thành viên bị bệnh nặng phải điều trị dài ngày
tại các bệnh viện lớn, có một số hộ có thành viên bị tai nạn nên việc chạy
chữa là rất tốn kém nên đã ảnh hƣởng nặng nề tới thu nhập của hộ. Có một số
hộ bị giảm thu nhập do sản xuất, chăn nuôi không hiệu quả vì dịch bệnh. Kết
quả ghi nhận và phân tích rất khác biệt với nhóm hộ không tham gia dự án.
Đa số các hộ tham gia dự án có thu nhập giảm đi trong vòng 5 năm qua chủ
yếu do các nguyên nhân nhƣ: Mất mùa lúa do lúa bị sâu bệnh nặng, chè thoái
hoá nên sản lƣợng thấp, giảm chất lƣợng nên giá bán rất rẻ. Trung bình họ chỉ
có thể bán đƣợc với giá 15 nghìn đồng đến 16 nghìn đồng/kg chè khô trong
khi đó các hộ khác có giá bán trung bình từ 20 nghìn đến 25 nghìn đồng/kg.
Một nguyên nhân chính nữa là do các hộ không tham gia dự án tuy có cơ cấu
thu nhập từ chăn nuôi lợn chiếm 16% trong tổng các nguồn thu nhập của hộ
lại thƣờng xuyên thua lỗ trong mấy năm gần đây. Nguyên nhân do giá các
loại thức ăn đầu vào tăng nhanh nhƣ ngô, cám đậm đặc, khô đậu tƣơng... đã
làm tăng chi phí lên cao trong khi giá bán lợn thƣơng phẩm tăng không kịp
với sự leo thang của giá nguyên liệu đầu vào.
Nhƣ vậy, nhóm các hộ gia đình tham gia dự án tự đánh giá đã đƣợc cải
thiện rõ rệt về thu nhập thông qua việc dự án hỗ trợ các sinh kế mới cho ngƣời
dân thuộc khu vực vùng đệm. Các kết quả so sánh từ bảng 2.25 giữa hai nhóm
hộ đã thể hiện đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá thu nhập trong vòng 5 năm gần
đây. Tỷ lệ số hộ có thu nhập tăng lên của nhóm tham gia dự án cao hơn so với
nhóm không tham gia dự án. Tỷ lệ số hộ có thu nhập không đổi và giảm đi
đều thấp hơn so với nhóm đối chứng.
2.7.2. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ
Để có thêm cơ sở cho sự kết luận này chúng tôi tìm hiểu thêm về những
đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi cuộc sống của ngƣời dân trong vòng 5
năm qua bảng 2.24 nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Bảng 2.24: Sự thay đổi cuộc sống của hộ theo đánh giá của ngƣời dân
(% của hộ trong tổng số)
Thay đổi cuộc sống
trong vòng 5 năm qua
Tham
gia dự án
Không tham
gia dự án
Khác biệt theo kiểm định
Pearson Chi-Square
Tốt hơn 78.00 43.75 ***
Không đổi 15.30 43.75 ***
Xấu đi 6.70 12.50 **
Ghi chú: *,**,*** Khác biệt theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống
kê ở các mức xác suất 90%, 95% và 99%.
Đánh giá cuộc sống hiện tại đƣợc cải thiện tốt hơn so với trƣớc đây là ý
kiến của đại đa số ngƣời dân thuộc nhóm hộ tham gia dự án. Đánh giá này lần
nữa lại khẳng định kết quả thành công của dự án khi số lƣợng hộ tham gia dự
án có đánh giá cuộc sống tốt lên cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ không
tham gia dự án (theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống kê ở
mức xác suất 99%). Số lƣợng đánh giá xấu đi là 6,7% không đáng kể đối với
nhóm tham gia dự án trong khi đây là con số cần phải quan tâm đối với nhóm
hộ không tham gia dự án (12,5%). Mặc dù đây chỉ là đánh giá mang tính chủ
quan của các hộ tuy nhiên cũng phải dựa trên thực tế về thu nhập, mức độ cải
thiện nguồn thu nhập hay đảm bảo sự chi tiêu của hộ để họ đƣa ra những nhận
xét này do vậy, ta cũng cần phải tham khảo thêm những ý kiến nhận xét đó.
Tóm lại: Các hoạt động của dự án đã thể hiện đƣợc những thành công
nhất định khi mà ngƣời dân tham gia dự án có những đánh giá lạc quan hơn
về thu nhập và cuộc sống của mình so với các hộ không tham gia dự án trong
vòng 5 năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Hộp 2.3
2.7.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường
2.7.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của rừng
Việc nhận thức về tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống, có trên
80% số hộ đƣợc phỏng vấn thuộc cả hai nhóm hộ đều đánh giá ở mức độ rất
quan trọng, trên 10% số hộ thuộc cả hai nhóm đánh giá ở mức độ quan trọng
do nó mang lại những nguồn lực khó có thể thay thế nhƣ nguồn nƣớc, khí
hậu, điều hoà nhiệt độ môi trƣờng sống…Tỷ lệ % về nhận thức của ngƣời dân
đánh giá mức độ quan trọng của rừng ở cả hai nhóm hộ có và không tham gia
dự án đƣợc thể hiện thông qua biểu đồ 2.7 dƣới đây:
Biểu 2.7: Đánh giá mức độ quan trọng của rừng đối với cuộc sống
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Thuộc dự án Không thuộc dự án
Không hề quan trọng
Không thực sự quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Từ khi nhà nƣớc cấm ngƣời dân vào rừng khai thác, cuộc sống của bà con trong
làng gặp rất nhiều khó khăn so với trƣớc đây. Dự án về làng đã giúp bà con có đƣờng
bê tông để đi lại thuận lợi. Dự án hỗ trợ vốn cho hội phụ nữ trong thôn đƣợc vay tiền
để phát triển chăn nuôi lợn, gà vịt... hỗ trợ giống chè cành giống mới để trồng mới và
thay thế cho các đồi chè già cỗi từ đó giúp bà con trong làng tăng thu nhập, cuộc sống
khấm khá hơn trƣớc rất nhiều.
Ý kiến Ông Nguyễn Văn Trung, Trưởng thôn Bầu 1- Văn Yên - Đại Từ -TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc ngƣời dân có nhận thức về tầm quan trọng của
rừng nhƣng do trƣớc đây họ bị hạn chế nhiều về nguồn lực nhƣ đất đai, vốn
và đặc biệt là sự hiểu biết về những kỹ thuật mới trong nông nghiệp cũng nhƣ
việc tiếp cận thị trƣờng mà không thể tham gia vào các hoạt động phi nông,
lâm nghiệp đƣợc, họ đã có những hành động khai thác rừng và những hoạt
động có tác động tiêu cực đến vốn rừng nhƣ vậy. Điều mà các hoạt động dự
án đã mang lại đó là phát triển thêm những công cụ sinh kế khác cho ngƣời
dân trong vùng từ đó giảm bớt những tác động tiêu cực đến rừng do các hoạt
động sinh kế của ngƣời dân tạo ra. Tuy nhiên việc thay đổi nhận thức, thay
đổi sinh kế không thể diễn ra một cách nhanh chóng đƣợc do vậy vẫn còn
hiện tƣợng khai thác các sản phẩm từ rừng nhƣ: lấy cây tre, luồng, củi đốt,
măng, nấm, cây thuốc... các hoạt động đảm bảo cuộc sống của ngƣời dân có
ảnh hƣởng tiêu cực đến rừng nhƣ đã thấy trong phần phân tích trƣớc.
Kết quả hỏi các cán bộ lãnh đạo địa phƣơng cũng cho thấy cuộc sống của
ngƣời dân khu vực còn phụ thuộc nhiều vào rừng hay nói một cách khác rừng
đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống và sinh kế của họ.
Hộp 2.4
Những hộ dân trong khu vực vùng đệm vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các sản
phẩm từ rừng cho nên các sản phẩm từ rừng vẫn giữ vị trí quan trọng trong cuộc sống
hàng ngày của họ.
Theo Ông Đỗ Anh Dũng Phòng NN&PTNT thị trấn Đại Từ
Các sản phẩm từ rừng chiếm phần trăm đáng kể trong thu nhập của hộ gia đình
trong một chu kỳ, đặc biệt là ngƣời nghèo trông vào cái có sẵn trong rừng để khai thác
kiếm sống: Khai thác gỗ, củi đốt, cây tre, cây luồng để bán và tiêu dùng; khai thác
măng, nấm thậm chí đi săn bắn các động vật hoang dã để làm thức ăn. Bây giờ ngƣời
dân trồng rừng để bảo vệ đất đai, duy trì và tăng cƣờng nguồn nƣớc cho sản xuất nông
nghiệp và coi đó nhƣ là của để dành cho tuổi già và cho con cháu mai sau vì sau
khoảng từ 8 đến 10 năm, diện tích rừng trồng đƣợc khai thác sẽ đem lại nguồn thu lớn
cho các hộ có rừng sản xuất.
Theo Bà Vũ Thị Bắc Hải - Trạm phó Trạm kiểm lâm thị trấn Đại Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Theo ý kiến đánh giá của các cán bộ địa phƣơng cho thấy việc nâng cao
đời sống của ngƣời dân là việc làm đúng đắn và hƣớng đi đúng giúp cho việc
bảo vệ rừng bền vững. Việc nâng cao đời sống của ngƣời dân, tạo thêm thu
nhập từ các nguồn khác ngoài rừng nhƣ các hoạt động của dự án đã thực hiện
thể hiện tính hiệu quả rõ rệt. Khi cuộc sống của ngƣời dân vùng đệm giảm bớt
sự phụ thuộc vào rừng cũng có nghĩa là việc khai thác các tài nguyên rừng cho
sinh kế của họ sẽ giảm xuống.
Tóm lại: Kết quả phân tích cho thấy các hoạt động của dự án tại vùng
đệm đã giúp cải thiện sinh kế ổn định và bền vững, nâng cao đời sống kinh tế,
tạo ra sự khác biệt trong suy nghĩ của ngƣời dân. Đây là những thành công
bƣớc đầu do dự án vẫn đang trong giai đoạn thực hiện và mới chỉ diễn ra trong
vòng 6 năm. Với thời gian ngắn nhƣ vậy chúng tôi cho rằng kết quả sẽ rõ hơn
nếu thời gian dự án dài hơn hoặc khi chúng ta quay trở lại trong một thời gian
sau đó.
2.7.3.2. Nhận thức đối với môi trƣờng sống.
Các hoạt động dự án đã cải thiện tốt hơn môi trƣờng sinh thái cho khu
vực vùng đệm theo đánh giá của ngƣời dân (71% ngƣời dân đƣợc hỏi cho biết
nhƣ thế). Chỉ có 3% tỷ lệ số hộ đƣợc hỏi nhận thấy không có sự thay đổi về
môi trƣờng sống của họ. Có đến 26% số hộ đƣợc hỏi lại cho rằng môi trƣờng
tại địa phƣơng đang bị xấu đi do chính các tác động của con ngƣời.
Các tác động xấu của con ngƣời có ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong
các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣ: Sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc trừ cỏ, không thu gom các vỏ chai thuốc trừ sâu, diệt cỏ sau
khi sử dụng, các hoạt động chăn nuôi của hộ nhƣng không có quy trình xử lý
phân gia súc, các hoạt động khai thác quặng trong rừng... đều có tác động xấu
đến môi trƣờng sống tại địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Biểu 2.8: Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi môi trƣờng
71%
3%
26%
Tốt hơn Không thay đổi Xấu đi
Để giúp bảo vệ tốt hơn cho môi trƣờng sống của mình, nhiều hộ khi
đƣợc hỏi đã cho ý kiến. Kết quả chúng tôi tập hợp những ý kiến cho thấy có
tổng số 1.188 ý kiến. Các ý kiến tập trung vào một số vấn đề nhƣ sau:
1. Bảo vệ rừng
2. Không cho khai thác quặng và đất đá trong rừng
3. Các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho ngƣời dân khu vực vùng đệm
4. Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng
5. Tăng cƣờng nhận thức cho ngƣời dân
6. Các vấn đề liên quan đến quản lý, thu gom rác thải…
7. Chăn nuôi phải có chuồng trại, không thả tự do.
Tóm lại: Ngƣời dân đã ý thức đƣợc sự thay đổi môi trƣờng trong đó có
liên quan đến rừng và bảo vệ rừng cho khu vực. Cũng qua các hoạt động của
dự án ngƣời dân cũng đã hiểu ra những hoạt động thay đổi sinh kế với mục
tiêu ít phụ thuộc vào vốn rừng đã mang lại cuộc sống ổn định và môi trƣờng
thay đổi tốt lên phục vụ cho cuộc sống của chính họ vì thế họ đã đƣa ra những
đề nghị theo hƣớng nhƣ vậy nên mong muốn đƣợc tiếp tục triển khai dự án
nếu có thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
2.7.4. Sự khác biệt và hướng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ
Những hộ tham gia dự án đã đƣợc tập huấn, giới thiệu các phƣơng thức
sinh kế thay thế cho các hoạt động liên quan đến rừng vậy liệu họ có sự thay
đổi khác biệt nào với những hộ không tham gia dự án. Nhƣ đã phân tích ở các
phần trên cho thấy các hộ sống trong cùng một khu vực không có khoảng
cách xa về địa lý do vậy sự khác biệt chúng tôi không mong đợi quá lớn giữa
hai nhóm hộ.
Để đánh giá khả năng thay đổi nghề nghiệp của các chỉ hộ, ngƣời có ảnh
hƣởng rất quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của hộ, nhóm đã
đặt câu hỏi: “Anh/chị sẽ làm gì khi không đƣợc thực hiện bất kỳ hoạt động
nào trong rừng?” và đƣa ra các sự lựa chọn về nghề nghiệp có thể thay thế
đƣợc. Kết quả đƣợc tác giả thể hiện ở biểu 2.9 dƣới đây:
Biểu 2.9: Sự khác biệt về cơ cấu kinh tế giữa hai nhóm hộ
92.5
0 0
13
7
18.5
2
13
87
0 0
10 9
15.8
3 9
0
20
40
60
80
100
Nông
nghiệp
Khai thác
quặng
Dịch vụ du
lịch
Làm công
ăn lƣơng
Công việc
không
thƣờng
xuyên
Nghề tự do Thất
nghiệp
Khác
Tham gia dự án
Không tham gia dự án
Kết quả là phần lớn ngƣời dân (biểu đồ 2.9) có đến 92.5% số hộ tham
gia dự án và 87% số hộ không tham gia dự án cho rằng họ sẽ tập trung vào
các hoạt động nông nghiệp nhƣ: Cây lúa nƣớc, phát triển cây chè, chăn nuôi
gia súc, gia cầm...nếu họ không muốn phụ thuộc vào rừng. Một tỷ lệ nhỏ các
hộ sẽ tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp nhƣ: Làm công ăn lƣơng,
các công việc khác không thƣờng xuyên, nghề tự do... nhằm tạo ra thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
cho hộ. Để xem xét các ý kiến này có sự khác biệt giữa 2 nhóm hộ điều tra
hay không, tác giả tiến hành các kiểm định trên phần mềm SPSS với cùng
một chỉ tiêu định tính giữa hai nhóm hộ.
1. Đối với các hoạt động nông nghiệp, kiểm định Pearson Chi-Square cho
các thông số sau đây: Hệ số Pearson Chi-Square = 4,227 và giá trị p-value =
0,039. Với kết quả nhƣ trên, ta có thể khẳng định có sự khác biệt giữa hai
nhóm hộ về sự lựa chọn sản xuất nông nghiệp. Số hộ lựa chọn tham gia các
hoạt động nông nghiệp khi không đƣợc phép thực hiện bất cứ hoạt động nào
trong rừng của nhóm hộ tham gia dự án nhiều hơn so với nhóm hộ không
tham gia dự án có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 95%.
2. Đối với sự lựa chọn nghề nghiệp làm công ăn lƣơng của các chủ hộ,
kiểm định Pearson Chi-Square cho các thông số:
3. Hệ số Pearson Chi-Square = 0,664 và giá trị p-value = 0,415 không có
ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 90% cho ta kết luận không thấy có sự khác
biệt đối sự lựa chọn nghề nghiệp “làm công ăn lƣơng” của các chủ hộ ở cả hai
nhóm có và không tham gia dự án.
4. Quyết định lựa chọn làm các công việc khác không thƣờng xuyên của
chủ hộ thuộc hai nhóm có và không tham gia dự án cũng không thấy có sự
khác biệt khi hệ số kiểm định Pearson Chi-Square = 1,057 và giá trị p-value =
0,304 không có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 90%.
5. Đối với lựa chọn làm nghề tự do, kiểm định Pearson Chi-Square cho
các giá trị: Hệ số Pearson Chi-Square = 0,571 và giá trị p-value = 0,450
không có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 90% cho ta kết luận không thấy có
sự khác biệt đối sự lựa chọn nghề nghiệp “làm nghề tự do” của các chủ hộ ở
cả hai nhóm có và không tham gia dự án. Có 18,5% tỷ lệ số hộ thuộc nhóm
tham gia dự án lựa chọn làm nghề tự do trong khi đó có 15,8% tỷ lệ số hộ
không tham gia dự án lựa chọn. Sự thay đổi lớn về quan điểm, nhận thức của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
nhóm hộ không thuộc dự án về nghề tự do đem lại thu nhập cho hộ so với thời
điểm điều tra về nghề nghiệp của chủ hộ ban đầu (biểu 2.4 trang 49 khi đó có
15% số lƣợng chủ hộ thuộc nhóm tham gia dự án làm nghề tự do và không có
chủ hộ nào thuộc nhóm không tham gia dự án làm nghề tự do) đã cho thấy có
sự học tập làm theo của nhóm hộ không tham gia dự án trong những nỗ lực
tìm kiếm thêm các nguồn thu nhập khác khi không đƣợc thực hiện bất kỳ hoạt
động nào trong rừng.
6. Chỉ có 2% số chủ hộ thuộc nhóm tham gia dự án và 3% số lƣợng chủ
hộ không thuộc dự án cho rằng mình sẽ thất nghiệp nếu không đƣợc thực hiện
bất kỳ hoạt động nào trong rừng. Có 13% số chủ hộ thuộc nhóm tham gia dự
án và 9% số lƣợng chủ hộ không thuộc dự án nghĩ rằng hộ có thể làm các
công việc khác khi không đƣợc vào rừng khai thác, thu lƣợm nhƣ mọi khi.
Kiểm định Pearson Chi-Square không thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ
đối với các tiêu chí này ở mức xác suất 95%.
2.8. Phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế
2.8.1. Phương pháp luận đánh giá tác động và sinh kế
Hai cách tiếp cận đánh giá tác động:
1) Đánh giá tác động của nhóm có và không tham gia hoạt động dự án.
2) Đánh giá mức độ thay đổi giữa trƣớc và sau khi thực hiện dự án.
Trong nghiên cứu này chúng tôi vận dụng việc đánh giá tác động dựa
trên cơ sở sự khác biệt giữa nhóm tham gia dự án và không tham gia dự án
(nhóm đối chứng) vì việc thu thập thông tin của các hộ trƣớc khi thực hiện dự
án không triển khai đƣợc.
2.8.2. Các tiêu chí đánh giá sinh kế:
1) Nguồn lực tự nhiên: Đất, nƣớc, không khí, rừng, khoáng sản, …
2) Nguồn lực con người: Kiến thức, kỹ năng trong quản lý sản xuất và
kinh doanh, sức khỏe, khả năng lao động, số lƣợng lao động của hộ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
3) Nguồn lực xã hội: Sự tôn trọng các quy định về mối quan hệ, các
mạng lƣới và tổ chức xã hội, các đoàn thể nhƣ hội phụ nữ, hội nông dân, hội
cựu chiến binh, đoàn thanh niên...
4) Nguồn lực vật chất: Nhà cửa, tài sản, trang thiết bị vật tƣ, máy móc,
các vƣờn cây lâu năm, đƣờng giao thông, trƣờng học, bệnh viện, nhà văn hoá,
hệ thống thông tin liên lạc…
5) Nguồn lực tài chính: Thu nhập và tiết kiệm, sự tiếp cận các nguồn vốn
nhƣ Ngân hàng…
Sơ đồ 2.1: Các nguồn lực trong đánh giá sinh kế của hộ gia đình nông dân
Nguồn: Joachim Krug- Institute for Worldforestry, Germany, 2007 [21]
Mỗi một nguồn lực lại có nhiều chỉ tiêu khác nhau để xem xét. Việc tìm
hiểu về mức độ các nguồn lực đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp cho điểm
giữa hai nội dung nghiên cứu của cùng một vấn đề đó là: một bên đánh giá
mong muốn, nhận định về tầm quan trọng và ý muốn đạt đƣợc của chỉ tiêu đó
Nguồn lực
xã hội
Nguồn lực
con ngƣời
Nguồn lực
tự nhiên
Nguồn lực
tài chính
Nguồn lực
vật chất
Nguồn lực
vô hình
Nguồn lực
hữu hình
Các nguồn lực
đánh giá
sinh kế
Kiến thức
Kỹ năng
Sức khỏe
Khả năng
lao động
Sự tôn trọng các quy
định về mối quan
hệ, các mạng lƣới và
tổ chức xã hội...
Nhà cửa, tài sản,
các vƣờn cây lâu
năm, đƣờng xá,
trƣờng học, bệnh
viện…
Đất, nƣớc,
không khí,
rừng, khoáng
sản, …
Thu nhập và
tiết kiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
và một bên là thực tế đạt đƣợc của chỉ tiêu này. Nếu càng có sự chênh lệch
giữa hai nội dung thì tích số nhận đƣợc sẽ càng nhỏ. Hay nói một cách khác
thực tế không đạt đƣợc nhƣ mong muốn thì kết quả chung sẽ nhỏ hơn trƣờng
hợp đáp ứng đƣợc mong muốn của hộ, cụ thể nhƣ sau:
2.8.3. Phương pháp đánh giá.
Đánh giá các yếu tố nguồn lực sẵn có tại địa phương có mức độ quan
trọng như thế nào đối với cuộc sống của chính gia đình mình, người dân sẽ
suy nghĩ và tự cho điểm theo 3 mốc cố định như sau:
- Không quan trọng : 1 điểm
- Quan trọng vừa : 2 điểm
- Rất quan trọng : 3 điểm
Thực tế hộ có nhận được lợi ích từ các hoạt động đó không, người dân
sẽ tự cho điểm theo 5 mốc sau:
- Không nhận đƣợc gì : 1 điểm
- Nhận đƣợc một chút : 2 điểm
- Nhận đƣợc vừa vừa : 3 điểm
- Nhận đƣợc nhiều : 4 điểm
- Nhận đƣợc rất nhiều : 5 điểm
Giá trị bình quân của các tiêu chí của 2 nhóm hộ điều tra đƣợc thể hiện
trên bảng 2.25 và biểu đồ 2.2 dƣới đây. Kết quả phân tích cho thấy mức độ
thực tế đạt đƣợc so với những đánh giá và mong muốn của các hộ thuộc nhóm
tham gia dự án cao hơn so với nhóm không tham gia dự án. Điều đó đã nói
lên là sự khác biệt trong sinh kế giữa hai nhóm hộ. Các hộ thuộc nhóm dự án
có sinh kế ổn định và bền vững hơn so với các hộ không tham gia dự án.
Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm hộ là không lớn. Điều này đƣợc lý
giải bởi việc các hộ này sống trong cùng một khu vực có khoảng cách về địa
lý không xa có khi là xóm trên với xóm dƣới vì vậy mặc dù không đƣợc tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
gia dự án nhƣng họ vẫn biết về các hoạt động của dự án và nhiều hộ thấy có
lợi nên cũng tự làm theo nhƣ kết quả phần hỏi về những thông tin hoạt động
dự án cho thấy có đến hơn một nửa số hộ không tham gia dự án nhƣng biết về
thông tin của hoạt động dự án và trong đó có khoảng 1/4 số hộ không tham
gia dự án làm theo các hoạt động của dự án và cũng cho kết quả khá tốt.
Sau khi cập nhật, tổng hợp xử lý số liệu trên chƣơng trình Excel 2007
của phần mềm Microsoft, do định dạnh số liệu trong phần đánh giá sinh kế là
rời rạc nên tác giả sử dụng phần mềm thống kê R để xử lý số liệu và thu đƣợc
kết quả trung bình của tích số giữa nhận định tầm quan trọng và mức độ mong
muốn đối với chỉ tiêu đó đồng thời kiểm định sự khác biệt giữa các chỉ tiêu
nghiên cứu nhƣ sau:
Bảng 2.25: Kết quả điều tra 5 nguồn lực của hai nhóm hộ
ĐVT: điểm
Nguồn lực Tham gia
Không
tham gia
Khác biệt theo kiểm
định Wilcoxon
Nguồn lực tự nhiên 8.85 8.05 ***
Nguồn lực con ngƣời 8.25 7.83 **
Nguồn lực xã hội 9.01 7.26 ***
Nguồn lực vật chất 7.55 6.79 ***
Nguồn lực tài chính 6.58 6.01 **
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2008
Ghi chú:
1) *,***,**** có sự khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định Wilcoxon tại mức
xác suất 90%, 95%, 99%
2) Thang điểm được sử dụng trong đánh giá là thang điểm 15.
Kết quả đƣợc tác giả thể hiện trên sơ đồ 2.2 để thấy đƣợc mối liên hệ và
sự so sánh đối với các nguồn lực tại địa phƣơng giữa hai nhóm hộ có và
không tham gia dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Sơ đồ 2.2: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu
Ta thấy rằng tất cả 5 chỉ tiêu nguồn lực nói trên đối với nhóm hộ tham
gia dự án đều có kết quả cao hơn so với nhóm hộ không tham gia dự án. Điều
đó cho thấy các hộ tham gia dự án có tích số giữa nhận định tầm quan trọng
và mức độ mong muốn đối với chỉ tiêu đó và kết quả thực tế nhận đƣợc là cao
hơn so với các hộ không tham gia dự án. Có hai tình huống xảy ra để giải
thích kết quả trên, thứ nhất các hộ tham gia dự án đƣợc dự án tập huấn nên có
nhận thức tốt hơn về mức độ quan trọng của các nguồn lực tại địa phƣơng;
thứ hai nhóm hộ tham gia dự án nhận đƣợc các hỗ trợ từ dự án nhƣ: vốn, con
giống, cây giống, phân bón và đƣợc tập huấn về kỹ thuật trồng trọt và chăn
nuôi... nên đã có thu nhập từ những sự trợ giúp ban đầu của dự án. Để khẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
định các nhận xét trên tác giả tiến hành kiểm định các giả thiết thống kê với
cùng một chỉ tiêu nguồn lực giữa hai nhóm hộ có và không tham gia dự án.
Đối với nguồn lực tự nhiên:
Nguồn lực tự nhiên mà đề tài đề cập trong nghiên cứu bao gồm: Tài
nguyên rừng, tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc, không khí...và việc khẳng định
Nguồn lực tự nhiên của nhóm hộ tham gia dự án cao hơn nhóm hộ không
tham gia dự án không có nghĩa là nhóm hộ tham gia dự án có nhiều rừng,
nhiều đất đai.... hơn nhóm hộ không tham gia dự án mà thực chất là nhận thức
của nhóm hộ tham gia dự án đối với tầm quan trọng của các nguồn lực tự
nhiên có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của hộ cao hơn so với
nhóm hộ không tham gia dự án thông qua đƣợc tham gia các lớp tập huấn.
Thông qua kiểm định Wilcoxon Test bảng 2.25 từ mẫu nghiên cứu ở đề
tài chỉ ra nguồn lực tự nhiên của nhóm hộ tham gia dự án (8,85 điểm) cao hơn
so với nhóm hộ không tham gia dự án (8,05 điểm) có ý nghĩa thống kê ở mức
xác suất 99%.
Đối với nguồn lực con người:
Các chỉ tiêu về nguồn lực con ngƣời bao gồm: Các kiến thức, kỹ năng
trong quản lý và sản xuất nông nghiệp; bảo vệ và phát triển rừng; thời gian
cần thiết cho việc thu lƣợm củi đốt và thời gian để làm các công việc khác...
Thông qua kiểm định Wilcoxon bảng 2.24 từ mẫu nghiên cứu ở đề tài
chỉ ra nguồn lực về con ngƣời của nhóm tham gia dự án có kết quả cao hơn so
với nhóm hộ không tham gia dự án có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 95%.
Đối với nguồn lực xã hội:
Các tiêu chí đánh giá nguồn lực xã hội bao gồm: Sự tôn trọng và cải
thiện các quy định, truyền thống văn hoá; tăng cƣờng các hoạt động cộng
đồng; tập huấn thông qua dự án làm giảm các hoạt động không đƣợc phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
diễn ra trong rừng; sự công bằng trong quản lý và sử dụng các tài nguyên
rừng; các mâu thuẫn sử dụng ruộng đất...
Kiểm định Wilcoxon Test có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 99% từ
mẫu nghiên cứu ở đề tài chỉ ra các nguồn lực xã hội của nhóm hộ tham gia dự
án có sự khác biệt với các hộ không tham gia dự án. So sánh hai giá trị trung
bình về nguồn lực xã hội của hai nhóm hộ nên ta có thể khẳng định nguồn lực
xã hội của nhóm hộ tham gia dự án (9,01 điểm) cao hơn các hộ thuộc nhóm
không tham gia dự án (7,26 điểm) ở mức xác suất 99%.
Đối với nguồn lực vật chất:
Kiểm định Wilcoxon Test có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 99% từ
mẫu nghiên cứu ở đề tài chỉ ra nguồn lực về vật chất của nhóm hộ tham gia
dự án (7,55 điểm) cao hơn so với nhóm hộ không tham gia dự án (6,79 điểm).
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực vật chất trong đề tài nghiên cứu bao
gồm: Các hoạt động trồng cỏ giúp cho việc chăn nuôi gia súc nhƣ trâu bò...
phát triển, đánh giá việc cung cấp cây con giống với chất lƣợng tốt và giá cả
hợp lý của các trạm giống, giống chè mới do dự án cung cấp có làm tăng năng
suất và chất lƣợng sản phẩm, việc cung cấp lợn giống cho các hộ tham gia dự
án có làm tăng thu nhập cho hộ, đánh giá hệ thống Nông Lâm kết hợp có cải
thiện hệ thống nông nghiệp trong vùng (cung cấp nƣớc cho sản xuất nông
nghiệp), các nƣơng chè cũ già cỗi đƣợc cải thiện làm tăng thu nhập cho hộ...
Đối với nguồn lực tài chính:
Kiểm định Wilcoxon Test có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất 95% nên
ta có thể khẳng định nguồn lực về tài chính của nhóm hộ tham gia dự án (6,58
điểm) cao hơn so với nhóm hộ không tham gia dự án (6,01 điểm).
Các tiêu chí để đánh giá nguồn lực tài chính trong đề tài nghiên cứu bao
gồm: Sự trợ giúp về vốn từ các ngân hàng (nhƣ ngân hàng nông nghiệp &
PTNT, ngân hàng chính sách xã hội…), các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
vay từ hàng xóm cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, mua
sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến các
sản phẩm nông nghiệp; các hoạt động đƣợc phép diễn ra trong rừng mang lại
lợi ích cho hộ; Thị trƣờng cho các sản phẩm gỗ làm các lâm sản ngoài gỗ nhƣ
tre, luồng, măng, củi đốt, nấm, lá cây... đƣợc gia tăng; thị trƣờng cho các nông
sản thuận lợi; các hỗ trợ của dự án làm giảm đói nghèo; tồn tại sự không công
bằng trong tài trợ cho quản lý rừng; tạo thu nhập từ nguồn lực thân thiện cho
khu vực vùng đệm đƣợc áp dụng; các hoạt động bảo tồn thiên nhiên mang lại
lợi ích về thu nhập cho hộ...
Nhận xét chung: Thông qua việc đánh giá, phân tích 5 nguồn lực trong
đánh giá sinh kế của ngƣời dân giữa hai nhóm hộ, kết quả là cả 5 chỉ tiêu
nguồn lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực xã hội, nguồn
lực vật chất và nguồn lực tài chính của nhóm hộ tham gia dự án đều cao hơn
so với nhóm hộ không tham gia dự án. Đó là kết quả do tác động của dự án
mang lại cho các hộ sự phát triển ổn định về sinh kế.
2.9. Đánh giá rủi ro
Với kết quả trên 58,7% số hộ tham gia dự án nhận xét có sự tăng lên về
thu nhập và 87% số hộ tham gia dự án nhận xét tăng lên về chất lƣợng cuộc
sống so với 5 năm trƣớc đây đã khẳng định sự thành công của dự án trong
việc cải thiện sinh kế và gia tăng đời sống kinh tế, văn hoá cho ngƣời dân. Kết
hợp với tác dụng của các buổi tập huấn về bảo vệ rừng, chống ô nhiễm môi
trƣờng nên rủi ro khi dự án rút đi là rất nhỏ. Hơn thế nữa, khi các hộ có thể
chủ động tái đầu tƣ sau khi khai thác rừng hoặc kết thúc chu kỳ chăn nuôi sẽ
là điều kiện cần và đủ để hạn chế rủi ro.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
CHƢƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC NGUỒN LỰC
3.1. Quan điểm - Thực tế - Mục tiêu
3.1.1. Quan điểm phát triển
Điều khó khăn nhất gặp phải trong việc quản lý và phát triển vùng đệm
VQG Tam Đảo khu vực Thái Nguyên đó là số dân sinh sống phía ngoài, sát
với khu bảo tồn đã tạo sức ép nặng nề lên VQG Tam Đảo. Ngƣời dân khai
thác gỗ, lấy củi, săn bắt động vật, thu lƣợm các lâm sản ngoài gỗ nhƣ: Cây
luồng, cây tre, cây mai, măng, nấm... và do đó ảnh hƣởng lớn đến công tác
bảo vệ. Nguyên nhân chính làm suy giảm tài nguyên rừng là đói nghèo và dân
số tăng nhanh. Rừng và tài nguyên rừng nhƣ ngƣời ta thƣờng nói là "bát cơm
manh áo" của ngƣời nghèo ở khu vực vùng đệm. Cấm ngƣời nghèo không
đƣợc lấy "bát cơm" trƣớc mắt họ là không thể đƣợc, và thậm chí không cho
phép về phƣơng diện nhân đạo. Con đƣờng hợp lẽ nhất cho công tác bảo vệ ở
đây là tìm cách thay thế "bát cơm" đó bằng "bát cơm" khác cho những ngƣời
nghèo sống ở khu vực vùng đệm. Do đó, các hoạt động của dự án mong muốn
thay đổi sinh kế nhằm giúp ngƣời dân vùng đệm dần dần giảm bớt sự phụ
thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
Phát triển các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nghề tự do… để cải thiện cuộc
sống. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân nhằm mực tiêu bảo vệ rừng.
Kinh nghiệm cho thấy trong những trƣờng hợp tƣơng tự, thì công tác bảo
vệ theo pháp luật là khó thành công và gặp phải sự kháng cự quyết liệt từ phía
ngƣời dân địa phƣơng. Đƣờng ranh giới có biển báo, cán bộ kiểm lâm tuần tra
canh gác, bắt bớ, tịch thu, giáo dục cũng không thể ngăn cấm ngƣời dân địa
phƣơng xâm phạm VQG Tam Đảo một cách triệt để và, nếu không có biện
pháp thích hợp để ngăn chặn kịp thời thì chẳng bao lâu VQG Tam Đảo sẽ bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
xuống cấp nghiêm trọng. Phải có hệ thống tổ chức mới và cách giải quyết
mới, nhằm thỏa mãn đƣợc nhu cầu trƣớc mắt của nhân dân mà không gây
nguy hại đến mục tiêu lâu dài của khu VQG mới có thể cứu thoát sự suy thoái
của VQG Tam Đảo. Trải nghiệm thực tiễn cho thấy: Hợp tác với nhân dân địa
phƣơng và lắng nghe, chấp nhận những yêu cầu cấp bách của họ là biện pháp
bảo vệ có hiệu quả hơn là chỉ có biện pháp hàng rào, ngăn cấm, tuần tra canh
gác, thu giữ và xử phạt.
Tóm lại, để có thể bảo vệ bền vững VQG Tam Đảo cần phát triển vùng
đệm, hƣớng đến việc sử dụng bền vững, hiệu quả các nguồn lực tại vùng đệm
nhất định phải có sự tham gia của các cấp chính quyền, các nhà khoa học và
đặc biệt có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng.
3.1.2. Thực tế tại khu vực vùng đệm.
Ban quản lý VQG Tam Đảo gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ VQG vì không đủ cán bộ, đa số cán bộ chƣa đƣợc đào tạo,
thiếu kinh nghiệm, kinh phí, thiếu trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kém...
Việc ngăn chặn xâm phạm tài nguyên thiên nhiên thuộc khu bảo tồn từ
ngƣời dân vùng đệm và cả dân ngoài vùng đệm không có cơ quan chỉ đạo
thống nhất. Tại một địa phƣơng có thể có nhiều cơ quan cùng làm việc đó,
nhƣ kiểm lâm, nhân viên bảo vệ của khu bảo tồn, công an, chính quyền địa
phƣơng, thủy sản, thủy lợi (nếu có hồ chứa)...Các cơ quan này mạnh ai nấy
làm, nhiều khi tạo nên mâu thuẫn, khó giải quyết.
Các chƣơng trình nhà nƣớc nhƣ chƣơng trình 327, 556, 661, chƣơng
trình xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình tín dụng và các chƣơng trình của các
tổ chức ngoài chính phủ thực hiện ở các xã thuộc vùng đệm cũng chƣa chú ý
nhiều đến vai trò của vùng đệm đối với việc quản lý và bảo vệ các khu bảo
tồn thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Khắc phục những hạn chế, thiếu xót trên chính là định hƣớng của đề tài
nghiên cứu nhằm tìm ra phƣơng pháp hữu hiệu để quản lý vùng đệm một cách
bền vững.
3.1.3. Mục tiêu
Mục tiêu của dự án nhằm góp phần cải thiện điều kiện sống của các hộ
gia đình khu vực vùng đệm thông qua việc tìm kiếm những sinh kế mới, lên
kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có của hộ nhằm cải thiện và
nâng cao thu nhập cho hộ. Thông qua phân tích đánh giá, tác giả đƣa ra một
số mục tiêu để phát triển bền vững vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực tỉnh
Thái Nguyên nhƣ sau:
Tập chung nguồn lực để phát triển cây lúa nƣớc: Cây lúa có tỷ trọng %
đóng góp lớn nhất trong tổng thu nhập hàng năm của cả hai nhóm hộ có và
không tham gia dự án. Dự án giúp các hộ về nguồn vốn vay với lãi suất ƣu đãi
để đầu tƣ mua giống lúa mới, đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm
kênh mƣơng dẫn nƣớc từ suối vào các khu ruộng, tập huấn kỹ thuật khuyến
nông... do đó đã giúp các hộ có thể tự cung tự cấp đƣợc lƣơng thực cho hộ,
một phần dƣ thừa để bán lấy tiền tái đầu tƣ cho vụ sau và trang trải các chi phí
sinh hoạt cuộc sống hàng ngày của hộ, đầu tƣ cho con cái đi học...
Phát triển cây chè trở thành cây hàng hoá đem lại nguồn thu lớn cho hộ
bằng cách cải tạo và dần thay thế hoàn toàn các nƣơng chè già cỗi có năng
suất thấp và chất lƣợng kém. Dự án cung cấp miễn phí cây chè cành chè
giống mới, hỗ trợ vốn để hộ đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vât, tập huấn
kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch sẽ là điều kiện thuận lợi để các
hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế.
Phát triển hệ thống đƣờng giao thông nông thôn để thuận lợi cho việc đi
lại và giao thƣơng buôn bán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Đầu tƣ xây nhà văn hoá cho các thôn để nâng cao kỹ năng sản xuất kinh
doanh cho các hộ thông qua các hoạt động huấn luyện do dự án phối hợp với
cán bộ khuyến nông cơ sở thực hiện.
Tập huấn nâng cao ý thức bảo vệ rừng tự nhiên cho ngƣời dân vùng đệm,
giúp ngƣời dân nhận biết đƣợc tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống của
chính họ và các thế hệ con cháu mai sau.
Trợ giúp cây giống: Cây keo, cây gỗ lim... và chi phí, huấn luyện kỹ
thuật cơ bản cho các hộ tham gia dự án trồng rừng để tái bao phủ các diện tích
đất trống, đồi trọc trên toàn bộ khu vực vùng đệm.
3.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.1. Kinh nghiệm rút ra từ các dự án liên quan đến vùng đệm
Tuy có những khó khăn nói trên, nhƣng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên
và vƣờn quốc gia trong những năm qua đã có những dự án riêng lẻ về nâng
cao nhận thức môi trƣờng hay dự án phát triển kinh tế, nâng cao cuộc sống
cho ngƣời dân nhằm giảm nhẹ sức ép của họ lên các khu bảo tồn đã thu đƣợc
một số kết quả. Các "giải pháp lớn" tầm quốc gia, quốc tế để giải quyết những
nguyên nhân từ xa rất quan trọng, nhƣng không biết bao giờ mới đạt đƣợc,
trong lúc đó nhiều dự án và hoạt động nhỏ có thể tạo nên những biến đổi lớn
nếu nhƣ mọi ngƣời tham gia các hoạt động hiểu rõ vai trò của mình. Các dự
án nhỏ về bảo vệ thiên nhiên thực hiện tại các địa phƣơng không làm thay đổi
đƣợc các chính sách ở mức quốc gia hay quốc tế nhƣng lại có thể: Làm giảm
bớt những ảnh hƣởng của các chính sách chƣa phù hợp với địa phƣơng; và
giải quyết đƣợc những vấn đề suy thoái môi trƣờng có nguyên nhân trực tiếp
từ các hoạt động của địa phƣơng.
Để động viên đƣợc các cộng đồng địa phƣơng tại các vùng đệm giải
quyết đƣợc những khó khăn trƣớc mắt, khi xây dựng dự án ở đây cần phải lƣu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
ý khởi đầu bằng những hành động nhỏ, giải quyết những việc gì cấp bách nhất
mà ngƣời dân đang mong đợi:
Đầu tiên nên chọn các hoạt động trực tiếp và nhanh chóng cải thiện đƣợc
cuộc sống thƣờng ngày của ngƣời dân (lƣơng thực, nƣớc, sức khỏe, nhà ở,
tăng thu nhập..). Hơn ai hết, ngƣời dân hiểu rất rõ họ đang cần cái gì, muốn
làm gì phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ.
Tạo mọi điều kiện nâng cao nhận thức về thiên nhiên và môi trƣờng. Đây
là khâu then chốt để làm cho mọi ngƣời hiểu đƣợc vấn đề và nguyên nhân gây
ra suy thoái môi trƣờng; tạo cho họ lòng tin là họ có thể tự cải thiện đƣợc
cuộc sống của họ bằng cách sử dụng một cách hợp lý và lâu dài tài nguyên
thiên nhiên (rừng, đất, nƣớc mà họ có).
Tạo niềm tự hào về những đặc trƣng tự nhiên có một không hai của địa
phƣơng (nhƣ các loài đẹp và quý hiếm, các loài đặc hữu, các hình thái cây cỏ,
các cảnh quan đặc trƣng của địa phƣơng...).
Lập kế hoạch hiện thực, với mục tiêu ngắn hạn "thấy đƣợc và vƣơn tới
đƣợc". Những kỳ vọng xa xôi, không luận giải đƣợc và không hoàn thành
đƣợc sẽ tạo ra sự thất vọng và những cản trở dẫn đến tình trạng trì trệ và mất
lòng tin đối với ngƣời dân là điều rất tồi tệ.
Tham khảo ý kiến và tôn trọng ý kiến của nhân dân, nhất là những ngƣời
hƣởng lợi, tránh áp đặt một kế hoạch cứng nhắc đƣa từ trên xuống, nhất thiết
không để dân hiểu nhầm là dự án đến thuê họ làm công việc của họ, mà dự án
đến hỗ trợ họ giải quyết những khó khăn mà họ đang phải đối đầu.
Tạo đƣợc mô hình tốt cho mọi ngƣời noi theo, mô hình đó nên chọn
ngƣời thực hiện phù hợp (nên lấy ý kiến của dân).
Xây dựng tổ chức và phân phối công bằng lợi nhuận trong cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Lôi kéo sự tham gia và sự ủng hộ của những nhân vật chủ yếu nhƣ các
nhà lãnh đạo chính trị, tôn giáo, các trƣởng bản, các nhân vật cao cấp ở địa
phƣơng và sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ.
Việc xây dựng quy hoạch phát triển vùng đệm cần tham khảo ý kiến của
ban quản lý khu bảo tồn. Muốn vậy khu bảo tồn phải đƣợc quản lý tốt và tạo
đƣợc sự tin cậy của chính quyền và nhân dân địa phƣơng trong việc phát triển
vùng đệm.
Việc xây dựng vùng đệm và việc bảo vệ khu bảo tồn chỉ thành công khi
có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền, nhân dân địa phƣơng và ban quản lý
khu bảo tồn.
Các dự án thực hiện tại vùng đệm cần phải có sự tham gia trực tiếp của
chính quyền và cộng đồng địa phƣơng vì đó chính là công việc của họ, và qua
việc thực hiện dự án họ cũng đƣợc đào tạo, nâng cao hiểu biết và nhất là nâng
cao trình độ quản lý. Có nhƣ thế kết quả của dự án mới đƣợc vững bền.
Các vấn đề vùng đệm thƣờng khó giải quyết một cách trọn vẹn trong
thời gian 2-3 năm nhƣ thƣờng lệ của các dự án hỗ trợ phát triển, mà nên tìm
cách kéo dài dự án 5-10 năm, bằng những hành động thiết thực cho đến khi
ngƣời dân có sự hiểu biết đúng đắn về khu bảo tồn, về vai trò vùng đệm, về
trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời dân vùng đệm và có cuộc sống tƣơng đối
ổn định.
3.2.2. Các giải pháp về phía nhà nƣớc
Nhà nƣớc cần có chính sách phát triển vùng đệm rõ ràng. Việc đầu tiên
cần làm là phải cắm mốc phân biệt vùng đệm và VQG để mọi ngƣời dân đều
biết, thuận tiện cho công tác quản lý và bảo vệ.
Phát triển cơ sở hạng tầng nông thôn cho khu vực vùng đệm, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để ngƣời dân khu vực vùng đệm phát triển kinh tế hàng
hoá, nâng cao thu nhập. Đó là hệ thống đƣờng xá, cầu cống, thông tin liên lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn từ các tổ chức nƣớc ngoài,
có các chƣơng trình xúc tiến hợp tác với viện nghiên cứu rừng thế giới để
khảo sát, duy trì và phát triển rừng tại khu vực vùng đệm.
Có thêm biên chế để tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ kiểm lâm có
năng lực làm việc tại khu vực vùng đệm, luôn luôn bám sát dân, bám sát rừng.
Sau những thành công ban đầu của dự án. Do thời gian hoạt động của dự
án là ngắn hạn, nhà nƣớc cần có chính sách để tiếp tục thực hiện các biện
pháp hỗ trợ trên cơ sở kế thừa các cách làm, hƣớng đi của dự án.
3.2.3. Các giải pháp về phía địa phƣơng
Cử cán bộ có kiến thức kết hợp để hỗ trợ cho các thành viên dự án thuận
lợi trong việc tiếp xúc và làm việc với ngƣời dân, đặc biệt là những khu vực
vùng sâu, vùng xa, ngƣời dân tộc thiểu số...
Kết hợp với các ban ngành từ Trung Ƣơng để nhanh chóng triển khai các
hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về các thủ tục hành chính để các hoạt
động của dự án đƣợc triển khai dễ dàng, nhanh chóng, đúng tiến độ thời gian.
Có biện pháp quản lý, đánh giá các hoạt động của dự án, kịp thời tham
mƣu cho các cấp lãnh đạo để có các ý kiến chỉ đạo kịp thời, hƣớng cho các
hoạt động của dự án theo đúng cam kết, lộ trình.
3.2.4. Các giải pháp đối với Ban quản lý dự án:
Phối hợp với các cấp quản lý tại địa phƣơng để tìm ra các hộ có đủ các
điều kiện tiếp nhận các hỗ trợ từ dự án để phát triển kinh tế một cách hiệu quả.
Kiểm tra thƣờng xuyên quá trình triển khai để kịp thời tƣ vấn, hỗ trợ
cho các hộ để các hoạt động trên đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Tập huấn kỹ lƣỡng trƣớc khi triển khai tới các hộ. Nên xây dựng mô
hình kiểu mẫu để các hộ tham gia có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn giúp
cho họ nhanh chóng nắm bắt đƣợc và thực hiện đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
3.2.5. Đối với các hộ tham gia dự án.
Mạnh dạn phát biểu ý kiến trong các buổi tập huấn để các cán bộ tập
huấn kịp thời giải thích các ý kiến thắc mắc, các vấn đề chƣa hiểu ...vv
Có quyết tâm để phát triển kinh tế, tránh trƣờng hợp chỉ nhiệt tình ban
đầu, sau đó không quan tâm đúng mức nên không đem lại hiệu quả.
Phản hồi thông tin lại cho Ban quản lý dự án những khó khăn gặp phải
trong quá trình thực hiện để có các biện pháp khắc phục kịp thời.
Giới thiệu cho các hộ khác học tập làm theo để cùng nhau phát triển
kinh tế khu vực.
Tuyên truyền, giáo dục cho các thế hệ con cháu về vai trò, tầm quan
trọng của rừng đối với môi trƣờng sống, nguồn nƣớc... của chính chúng ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quan nghiên cứu, đánh giá tác động của dự án GTZ đến sinh kế của
ngƣời dân vùng đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên từ tháng
6 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau:
Dự án GTZ triển khai tại các xã vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Thái
Nguyên đã giúp các hộ tham gia dự án có thu nhập bình quân/năm cao hơn so
với các hộ không tham gia dự án.
Dự án đã góp phần thay đổi sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm so với
trƣớc đây. Họ đã có thể chủ động hơn trong công việc sản xuất chăn nuôi để
có thu nhập chứ không còn phụ thuộc vào việc khai thác các tài nguyên sẵn có
trong rừng nhƣ trƣớc đây.
Với các lớp tập huấn, các buổi thảo luận nhóm tại các xóm... dự án đã
làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân và giúp ngƣời dân nhận ra tầm quan
trọng của rừng đối với cuộc sống hiện tại và các thế hệ mai sau.
Cùng với việc đầu tƣ đƣờng bê tông, đập giữ nƣớc phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, xây dựng hệ thống kênh mƣơng nhỏ dẫn nƣớc từ rừng về giúp
ngƣời dân phát triển sản xuất cây lúa nƣớc, trợ giúp vốn vay để phát triển
kinh tế vƣờn rừng, dự án đã góp phần thay đổi sinh kế của ngƣời dân vùng
đệm theo hƣớng bền vững song song với mục tiêu bảo vệ rừng, bảo vệ VQG
Tam Đảo.
Hỗ trợ ngƣời dân cải tạo các nƣơng chè già cỗi bằng cách thay thế bởi
cây chè cành giống mới sau 3 đến 4 năm sẽ giúp các hộ dân có đƣợc nguồn
thu từ cây chè cao với chu kỳ khai thác kéo dài trên 20 năm.
Mở ra các làng nghề trồng nấm rơm, trồng măng tre, nuôi ong ...để thu
hút lao động nông nhàn tại địa phƣơng và đem lại thu nhập cho hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
2. Kiến nghị
Để ổn định sinh kế, nâng cao đời sống kinh tế cho ngƣời dân vùng đệm
vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên, tác giả đƣa ra một số kiến
nghị nhƣ sau:
Đối với Nhà nƣớc: Cần có các chính sách nhƣ chính sách tín dụng,
chính sách đầu tƣ, chính sách hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế để kế thừa và
phát huy các hoạt động của dự án GTZ sau khi dự án kết thúc thời gian hoạt
động tại địa phƣơng.
Đối với tỉnh: Tỉnh cũng cần có các chính sách cụ thể để cùng với nhà
nƣớc có các chính sách về tài chính, đầu tƣ cho các hộ dân vùng đệm phát
triển kinh tế.
Đối với hộ nông dân: Các hộ đang tham gia dự án cần mạnh dạn học
hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn đầu từ sản xuất nhằm nâng cao đời sống. Các hộ
khác chƣa tham gia dự án nên làm theo các hoạt động sản xuất, chăn nuôi
đem lại hiệu quả kinh tế cao từ nhóm các hộ tham gia dự án. Đối với các
khoản thu có từ sự hỗ trợ của dự án, ngƣời dân nên chủ động tiết kiệm để tái
đầu tƣ cho giai đoạn tiếp sau đó.
Đối với việc triển khai các hoạt động hỗ trợ từ dự án :
Tìm ra các hoạt động không phát huy được hiệu quả để rút kinh nghiệm khi
triển khai ở địa bàn khác:
Kiến nghị triển khai các dự án hỗ trợ sinh kế:
1. Về cách thức triển khai các hoạt động hỗ trợ
Phải lựa chọn những hộ có kinh nghiệm, chịu khó làm ăn, có mong
muốn và quyết tâm thoát nghèo.
Tập huấn kỹ lƣỡng kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi trƣớc khi chuyển giao
cây, con giống, phƣơng tiện máy móc...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
Thƣờng xuyên cử cán bộ đến kiểm tra, trợ giúp khi cần thiết. Nên có lịch
đi kiểm tra định kỳ để kịp thời hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi.
Tập trung vào một số hộ có kiến thức chăn nuôi để thuận lợi cho việc
quản lý và trợ giúp. Khi mô hình phát triển thành công sẽ áp dụng và nhân
rộng cho các hộ khác học tập và làm theo. Nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc tình trạng
khi hộ nghèo đƣợc chọn ngay từ đầu để chăn nuôi và nếu không thành công
(do các yếu tố chủ quan đem lại) sẽ lại hoàn nghèo đói và không còn tính hấp
dẫn đối với các hộ khác.
Nghiên cứu các đặc tính sinh lý, môi trƣờng, nguồn nƣớc, thức ăn, tập
quán gieo trồng, chăn nuôi của các loại cây giống - con giống mà dự án định
hỗ trợ có phù hợp với địa phƣơng hay không.
2. Đổi mới phương pháp hỗ trợ cho ngành chăn nuôi:
Thay vì phân phát con giống cho từng hộ dân nhƣ trƣớc đây, Ban quản
lý dự án nên đầu tư vốn cho một tổ chức hay cá nhân có đủ năng lực đứng ra
tổ chức lại ngành chăn nuôi cho khu vực vùng đệm mang tính bền vững lâu
dài. Mô hình tác giả đƣa ra nhƣ sau:
- Tổ chức, cá nhân đƣợc chọn phải có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Có nhà máy chế biến thức ăn gia súc.
+ Có trại giống có đủ khả năng để cung cấp giống.
+ Có năng lực về tài chính.
+ Có kiến thức, kinh nghiệm tổ chức quản lý
Tổ chức, cá nhân khi nhận đƣợc sự hỗ trợ về vốn từ dự án sẽ tiến hành
các thủ tục cung cấp con giống và thức ăn, chăm sóc thú y cho các hộ dân trên
cơ sở ký kết các hợp đồng kinh tế bao tiêu sản phẩm đầu ra với từng hộ theo
giá thị trƣờng tại thời điểm thu mua. Hộ chỉ thanh toán lại tiền con giống,
thức ăn, thú y sau khi bán đƣợc sản phẩm đầu ra. Nhƣ vậy sẽ tạo ra đƣợc chu
kỳ khép kín để đảm bảo lợi ích của ngƣời chăn nuôi đó là không bị ép giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
3. Từ việc phân tích cơ cấu thu nhập
Đối với cây lúa, tuy có đóng góp khá lớn vào cơ cấu thu nhập của hộ
song vì diện tích để thâm canh là có hạn nên cây lúa chỉ giúp bà con đảm bảo
lƣơng thực mà thôi.
Để có thể phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo thì phân tích cơ cấu
thu nhập của nhóm hộ tham gia dự án đã chỉ rõ cho ta thấy bà con nên tập
trung thâm canh cây chè. Cây chè có tiềm năng để mở rộng diện tích, chu kỳ
khai thác kéo dài.
Phát triển thêm các nghề phụ để tăng thu nhập trong lúc nông nhàn.
Các nghề phụ nhƣ: Thợ xây, hàn xì, sơn nội thất, công nhân may... không đòi
hỏi chi phí đầu tƣ mà lại có thể thu lợi ngay sau khi tham gia.
4. Các giải pháp Marketing
Chính quyền tỉnh cần có các giải pháp để tạo ra thị trƣờng đầu ra ổn định
để thu hút ngƣời dân tham gia vào sản xuất. Cây chè Thái Nguyên vốn đã tự
có đƣợc thƣơng hiệu rất tốt, tuy nhiên việc khai thác và sử dụng thƣơng hiệu
“Chè Thái Nguyên” còn không đúng với ý nghĩa và giá trị kinh tế của nó. Nên
tổ chức sản xuất và phân phối tiêu thụ sản phẩm chè thành hiệp hội để thuận
lợi trong việc quản lý thƣơng hiệu và chất lƣợng, hoạch định chính sách phát
triển, cạnh tranh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển các nhà máy thu gom, chế biến và tiêu thụ chè có quy mô lớn
để có thể xuất khẩu trực tiếp ra nƣớc ngoài.
Xúc tiến hợp tác thƣơng mại với nƣớc ngoài trong việc chế biến và tiêu
thụ các sản phẩm chè sạch của Thái Nguyên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12LV_09_KTampQTKD_KTNN_PHAM TRUNG THUY.pdf