LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong Luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tất cả các tài liệu tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy đủ.
Mọi sự giúp đỡ đã được tác giả cảm ơn.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn,
vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất. Để đáp ứng được nhu cầu
vốn cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành nông nghiệp
ở khu vực nông thôn miền núi nhiều khó khăn, Nhà nước cần có những chính
sách tín dụng hiệu quả thông qua các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Đại Từ, các tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội . cho
vay vốn bằng nhiều hình thức, phục vụ bằng nhiều phương thức để đáp ứng
nhu cầu cho người sản xuất và kinh doanh. Thời gian qua, cùng với việc đổi
mới chính sách kinh tế, cơ chế quản lý, hệ thống chính sách tiền tệ nói chung
và chính sách tín dụng nói riêng đã có những đổi mới căn bản, thể hiện trên
nhiều mặt, như hình thành hệ thống ngân hàng quản lý nhà nước về lĩnh vực
tiền tệ; ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ. Luật Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng đã được
Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi chính
sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến các chính sách tài chính tín
dụng, vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vốn là
nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất và
phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tuy nhiên,
nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả, cần có những đánh giá khách quan về
thực trạng của hoạt động tín dụng để từ đó có cơ sở thực tiễn đề xuất giải
pháp tích cực huy động và sử dụng nguồn vốn.
Đại Từ là một huyện miền núi, kinh tế chậm phát triển mặc dù trong
những năm gần đây đã có những bước tiến nhất định, song cơ cấu ngành nông
nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với ngành công nghiệp và dịch
vụ, với phương thức sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu, kinh tế kém phát triển
so với nhiều vùng trong tỉnh nói riêng và trong cả nước nói chung. Để từng
bước phát triển kinh tế, địa phương cần được đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn
cho sản xuất. Bước đầu cho vay vốn cải thiện điều kiện sản xuất, mở rộng quy
mô theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Hiện nay, ngành sản xuất nông
nghiệp rất cần vốn sản xuất kinh doanh, việc ưu tiên cho ngành nông nghiệp ở
khu vực nông thôn miền núi còn hạn chế. Vì đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
khó thu hồi vốn, rủi ro cao và hiệu quả kinh tế rất thấp. Hơn nữa, người nông
dân quen với phương thức sản xuất cũ, với tâm lý tiểu nông không mạnh dạn
đầu tư sản xuất. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ cụ thể không chỉ vốn mà còn
khoa học công nghệ và kinh nghiệm, để nguồn vốn đầu tư cho địa phương
sớm đem lại hiệu quả.
Yêu cầu hiện nay là cần có đánh giá tổng quan về thực trạng hoạt động
tín dụng ở địa phương, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân từ đó
rút kinh nghiệm tiếp tục phát huy kết quả và hạn chế những tồn tại, đưa ra chính
sách thích hợp với thực tế và đem lại hiệu quả hơn. Vì những lý do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài "Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát
triển Kinh tế nông nghiệp - Nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm góp phần ổn định và nâng cao đời sống, kinh tế,
xã hội, giảm nghèo của người dân trong khu vực nghiên cứu nói riêng và của
tỉnh Thái Nguyên nói chung thông qua việc tăng hiệu quả hoạt động tín dụng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng và tín dụng
trong phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
- Đánh giá thực trạng về tín dụng và phát triển kinh tế nông nghiệp -
nông thôn tại huyện Đại Từ.
- Phân tích tác động hoạt động tín dụng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp - nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (Quy mô vốn vay,
hiệu quả sử dụng vốn của các hộ)
- Đề xuất một số giải pháp về hoạt động tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp huyện Đại Từ nói riêng và các huyện có điều kiện tương tự nói
chung thông qua chính sách tín dụng và hoạt động tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những hộ nông dân có vay vốn của ngân hàng cho sản xuất kinh
doanh nông nghiệp của huyện Đại Từ.
- Hoạt động cung ứng tín dụng của ngân hàng cho hộ nông dân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ.
- Chính sách hỗ trợ cho vay vốn của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu: Hoạt động cho vay tín dụng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng NN&PTNT; tác động của tín dụng đến thu nhập
của hộ từ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số hoạt động khác.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2006-
2008. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2008.
3.2.3. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Đại Từ, Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ, và 3 xã
được lựa chọn nghiên cứu là: xã Cù Vân (35 hộ), Hùng Sơn (40 hộ), Minh
Tiến (30 hộ) huyện Đại Từ.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn.
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho phát triển kinh tế của huyện
Đại Từ - Thái Nguyên nói riêng và các huyện khác có điều kiện tương tự. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng
của hoạt động tín dụng trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2006-2008, sự tác
động của tín dụng đến phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn tại địa
phương, để từ đó có các chính sách sử dụng tín dụng nông nghiệp một cách
có hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn.
Bố cục luận văn gồm các phần sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về tín dụng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại huyện Đại Từ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Kết luận và kiến nghị
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
3.2.2. Phạm vi thời gian
3.2.3. Phạm vi không gian
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
5. Bố cục của luận văn
CHưƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ TÍN DỤNG VÀ
CÁC PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng
1.1.1.2. Lãi suất tín dụng
1.1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng
1.1.1.4. Hộ nông dân với tín dụng
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng Nông nghiệp - Nông thôn hiện nay ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của Việt Nam
1.1.2.3. Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về tác động của tín dụng đến
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
1.1.2.4. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam và chính sách tín dụng phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn
1.2. Phương pháp nghiên cứu
34
37
41
1.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 41
1.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp 41
1.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp 41
1.2.1.3. Xử lý số liệu ban đầu 42
1.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 43
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
1.2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh 44
1.2.2.3. Phương pháp hàm sản xuất 45
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ
2.1. Đặc điểm điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội 46
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình 46
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 46
2.1.3. Đặc điểm Kinh tế - xã hội 47
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội 47
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế 48
2.1.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện TN-KT-XH đến phát 52
 triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ 
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng huyện Đại Từ 53
2.2.1. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông 53
 nghiệp của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ 
2.2.1.1. Tình hình đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp 54
 của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ 
2.2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ 60
2.2.2. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế
nông nghiệp của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
2.2.2.1. Tình hình đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp
của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ
61
62
2.2.2.2. Kết quả hoạt động của NN&PTNT huyện Đại Từ trong giai đoạn 65
 2006-2008 
2.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân 65
2.3.1. Đặc điểm của các hộ được điều tra 66
2.3.2. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra 69
2.3.2.1. Số lượng hộ có nhu cầu vay vốn với các mức lãi suất 69
2.3.2.2. Nhu cầu về mức vốn vay 70
2.3.2.3. Nhu cầu thời gian vay vốn 71
2.3.3. Tình hình sử dụng vốn vay cho sản xuất KD của các hộ điều tra 71
2.4. Tác động của tín dụng tới thu nhập hộ nông dân 74
2.4.1. Tác động của tín dụng với thu nhập của hộ nông dân 74
2.4.2. Tác động của tín dụng đối với lao động việc làm và xoá đói giảm nghèo 75
2.4.2.1. Hộ vay vốn để mở rộng sản xuất 75
2.4.2.2. Hộ vay vốn để đầu tư ngành sản xuất mới 76
2.4.3. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ 77
CHưƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông thôn 82
3.2. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ 84
3.2.1. Giải pháp chung cho các nhóm hộ 87
3.2.2. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình 84
3.2.3. Giải pháp cho nhóm hộ khá 86
3.3. Giải pháp về thị trường vốn tín dụng huyện Đại Từ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95
Kết quản phân tích hàm Cobb-Douglas 95
Phiếu điều tra hộ 99
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
116 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất 
 Một số hộ vay vốn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, vì hộ thấy có tiềm 
năng phát triển, hộ có kinh nghiệm với quy mô nhỏ và dễ thành công hơn khi mở 
rộng với quy mô lơn. So sánh quy mô sản xuất của một số hộ trước và sau khi sử 
dụng vốn vay ở bảng 19 cho thấy, quy mô về diện tích gieo trồng trong ngành 
trồng trọt, số đầu gia súc, gia cầm trong ngành chăn nuôi, và doanh thu từ những 
ngành nghề dịch vụ khác đều tăng trên 200%. Khi hộ sản xuất thấy được cơ hội 
phát triển của ngành hộ đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng quy mô. Mở rộng 
quy mô sản xuất tạo thêm cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn. Với nhưng 
hộ trung bình thì tạo việc làm thêm cho chính lao động của hộ. Với những hộ giàu 
và hộ khá việc mở rộng sản xuất theo quy mô lớn hơn còn thu hút lao động nhàn 
rỗi ở địa phương. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
Bảng19. Mức độ tăng quy mô sản xuất của các ngành sau khi vay vốn 
Ngành sản xuất Hộ khá (%) Hộ trung bình (%) Hộ nghèo (%) 
Ngành trồng trọt 170 210 350 
Ngành chăn nuôi 250 340 440 
Ngành nghề 310 220 230 
Dịch vụ 200 240 120 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
 Qua bảng thấy quy mô ngành sản xuất tăng khá nhanh, của nhóm hộ nghèo 
và nhóm hộ trung bình tăng nhanh hơn nhóm hộ khá. Do quy mô sản xuất của 
nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình trước khi vay vốn rất nhỏ, chủ yếu là sản 
xuất tự cung tự cấp, không có vốn để đầu tư cho sản xuất, vì vậy khi vay vốn mở 
rộng sản xuất quy mô tăng lên rõ rệt. Nhóm hộ khá đầu tư cho sản xuất có quy mô 
lớn hơn, các ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất nông nghiệp với lượng 
vốn thấp nên quy mô sản xuất của các hộ khá sau khi vay vốn tăng không nhiều. 
2.4.2.2. Hộ vay vốn để đầu tư ngành sản xuất mới 
 Nhóm hộ nghèo thường vay vốn để phát triển ngành sản xuất mới. Nhóm 
hộ nghèo thường thiều vốn cho sản xuất nông nghiệp, thường chỉ trồng trọt dựa 
trên những điều kiện sản xuất sẵn có của hộ như đất đai, giống, lao động… họ 
không có vốn để đầu tư cho các ngành khác. Khi được vay vốn họ thường đầu tư 
cho chăn nuôi lợn, gà vịt… có thời gian quay vòng vốn nhanh, đầu tư với quy mô 
nhỏ thì không yêu cầu vốn nhiều. Nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu 
từ những nguồn vốn đầu tư nhỏ ban đầu. Nguồn vốn tín dụng có tác động mạnh 
mẽ nhất đối với việc tạo việc làm cho nhóm hộ nghèo. Khi chưa được vay vốn 
nhóm hộ nghèo chỉ trông vào ngành trồng trọt với quy mô nhỏ, vì vậy thời gian 
nông nhàn nhiều thu nhập rất thấp không đủ tiêu dùng cho hộ. Khi được vay vốn 
hộ đầu tư cho những ngành sản xuất khác tạo việc làm và tăng thu nhập cho hộ. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
2.4.3. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ 
 Để đánh giá mức ảnh hưởng của các biến độc lập đến thu nhập của hộ 
chúng tôi sử dụng hàm Cobb-dauglass với các biến sau: 
 Mô hình chung: LogY = a0 + b1LogX1 + b2LogX2 + b3LogX3 + b4LogX4 
 - Y: Thu nhập từ sử dụng vốn vay 
 - X1: Kinh nghiệm của chủ hộ trong sản xuất (biến giả) 
 - X2: Diện tích đất sản xuất của hộ (m
2
) 
 - X3: Số vốn hộ vay phục vụ cho sản xuất 
 - X4: Số lao động tham gia sản xuất của hộ 
 Với biến kinh nghiệm: 
 X1 = 0 chủ hộ chưa có kinh nghiệm trong ngành đang sản xuất, kinh doanh. 
 X1 = 1 chủ hộ có kinh nghiệm trong ngành mình đang sản xuất kinh 
doanh. Hộ đã trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh cùng loại cây, con, mặt hàng 
trên hai năm và đã tích luỹ được kinh nghiệm. 
Bảng 20. Kết quả phân tích mối tƣơng quan giữa các nhân tố với thu 
nhập của tất cả các nhóm hộ 
Chỉ tiêu Hệ số Giá trị kiểm định t Giá trị P-value 
ao -1,644 -4,790 5,79E-06 
Log X1 0,059 3,699 0,000353 
Log X2 0,184 2,540 0,012624 
Log X3 0,656 5,433 3,91E-07 
Log X4 0,526 9,986 1,06E-16 
Adjusted R square 0,866 
Giá trị của F 169,143 
Mức ý nghĩa của F 1,38E-43 
LogY= -1,644 + 0,059LogX1 + 0,184LogX2 +0,656LogX3 + 0,526LogX4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
 Với kết quả thu được có thể đánh giá: 
 Hệ số xác định điều chỉnh R2 = 0,866 cho thấy 86,6% sự biến động của 
thu nhập của hộ có thể được giải thích bằng mô hình, 13,4% sự biến động của 
thu nhập do các yếu tố ngẫu nhiên không có trong mô hình. 
 Mức ý nghĩa F là kết quả so sánh số lượng biến đổi được giải thích với 
sự biến đổi không được giải thích. Giá trị F càng lớn, thì sự biến đổi của biến 
phụ thuộc liên qua tới các biến độc lập càng nhiều. Fkiểm định = 169,143, cho 
thấy mô hình được chấp nhận về mặt thống kê. 
 Kết quả mô hình cho thấy, tất cả các biến giải thích (kinh nghiệm của 
chủ hộ (KN); diện tích đất NN; lao động sử dụng; vốn vay) đều có ý nghĩa về 
mặt thống kê ở mức ý nghĩa 0,01. 
 Với giả thiết tất cả các nhân tố khác không thay đổi thì: 
 - Nếu hộ tăng thêm 1% đầu tư vào diện tích đất NN thì thu nhập sẽ tăng 
thêm 0,184%. 
 - Nếu hộ đầu tư thêm 1% vào lao động sử dụng cho sản xuất NN thì sẽ 
làm tăng thu nhập thêm 0,656% 
 - Vốn vay có tác động đến thu nhập của hộ khi hộ được đầu tư thêm 1% 
đồng vốn vay thì sẽ làm tăng 0,526% đồng thu nhập. Các hộ nông dân rất thiếu 
vốn cho sản xuất, nếu được vay vốn đầu tư hộ sẽ có cơ hội tăng thu nhập. 
 - Kinh nghiệm của chủ hộ được đánh giá trên khả năng quản lý các 
nguồn lực của hộ trong đầu tư sản xuất. Những chủ hộ có kinh nghiệm sẽ có 
cơ hội có thu nhập cao hơn những chủ hộ chưa có kinh nghiệm. Kết quả từ 
mô hình cho thấy khi chủ hộ có thêm 1% kinh nghiệm sẽ làm tăng thu nhập 
thêm 0,059%. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
 * Nhóm hộ khá, trung bình, nghèo rất khác nhau về nguồn lực kinh 
doanh cũng như kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Việc phân chia 
từng nhóm hộ để tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của 
hộ giúp đánh giá chuẩn xác hơn tác động của các nhân tố đến thu nhập. 
Bảng 21. Kết quả phân tích mối tƣơng quan giữa các nhân tố với thu 
nhập của nhóm hộ khá 
Chỉ tiêu Hệ số Giá trị kiểm định t Giá trị P-value 
ao -1,759 -2,926 0,007 
Log X1 
0,054 2,537 0,018 
Log X2 
0,343 2,359 0,026 
Log X3 
0,592 3,543 0,002 
Log X4 
0,333 2,886 0,008 
Adjusted R square 0,822 
Giá trị của F 34,588 
Mức ý nghĩa của F 7,48E-10 
LogY= -1,759 +0,054LogX1 + 0,343LogX2 +0,592LogX3 + 0,333LogX4 
 Kết quả phân tích cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê, 82,2% sự biến 
đổi của thu nhập được giải thích bằng mô hình, 17,8% sự biến đổi của thu 
nhập là do các yếu tố ngẫu nhiên ngoài mô hình mang lại. Nhóm hộ khá sử 
dụng vốn vay có hiệu quả cao, trong điều kiện giả định tất cả các yếu tố khác 
không đổi, khi được đầu tư thêm 1% vốn vay sẽ làm tăng thu nhập của hộ 
thêm 0,333%. Hộ khá thường là những hộ có kinh nghiệm trong sản xuất kinh 
doanh và mạnh dạn trong đầu tư mở rộng sản xuất. Những hộ này có nhu cầu 
vay vốn khi đã có hướng đầu tư hợp lý sẽ đem lại thu nhập cao. Hộ thường 
vay vốn đầu tư cho chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao và thu hồi vốn tốt. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
Bảng 22. Kết quả phân tích mối tƣơng quan giữa các nhân tố với thu 
nhập của nhóm hộ trung bình 
Chỉ tiêu Hệ số Giá trị kiểm định t Giá trị P-value 
ao -0,044 -0,201 0,842 
Log X1 0,023 3,201 0,003 
Log X2 0,086 2,194 0,034 
Log X3 0,216 2,936 0,006 
Log X4 0,499 9,878 3,62E-12 
Adjusted R square 0,898 
Giá trị của F 95,386 
Mức ý nghĩa của F 1,36E-19 
LogY= -0,044 +0,023LogX1 + 0,086logX2 +0,216LogX3 + 0,499LogX4 
 Từ kết quả phân tích mô hình chúng ta thấy, các yếu tố trong mô hình như lao 
động được sử dụng; diện tích đất nông nghiệp; kinh nghiệm của chủ hộ; vốn vay đều 
có ảnh hưởng đến thu nhập của nhóm hộ trung bình. Nhóm hộ trung bình sử dụng 
vốn vay khá hiệu quả, Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi tăng thêm 1% 
vốn vay thì thu nhập của hộ trung bình tăng thêm 0,499% (bảng 22). Mặc dù nhóm 
hộ trung bình ít có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi như nhưng hộ nghèo và cũng 
ít có khả năng vay vốn với lượng vay lớn như những hộ khá, nhưng hộ sử dụng vốn 
vay khá hiệu quả, khi được vay vốn hộ tập trung các nguồn lực cho sản xuất kinh 
doanh. Ở địa phương chủ yếu các hộ tập trung ở nhóm hộ này, nhiều hộ vừa thoát hộ 
nghèo vươn lên hộ trung bình. Vì vậy để các hộ này thoát nghèo bền vững thì việc 
tạo điều kiện cho hộ vay vốn sản xuất tăng thu nhập cũng rất cần quan tâm. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
Bảng 23. Kết quả phân tích mối tƣơng qua giữa các nhân tố với thu nhập 
của nhóm hộ Nghèo 
Chỉ tiêu Hệ số Giá trị kiểm định t Giá trị P-value 
ao -2,203 2,675 0,013 
Log X1 0,141 4,965 3,69E-05 
Log X2 0,309 2,135 0,042 
Log X3 0,723 2,319 0,028 
Log X4 0,491 4,039 0,0004 
Adjusted R square 0,695 
Giá trị của F 18,076 
Mức ý nghĩa của F 3,27E-07 
LogY= -2,203 +0,141LogX1 + 0,309LogX2 +0,723LogX3 + 0,491LogX4 
 Nhóm hộ nghèo khi được đầu tư thêm 1% vốn vay sẽ làm tăng 0,491% thu 
nhập. Hộ nghèo thường rất thiếu vốn cho sản xuất, họ không có tích luỹ để đầu tư tái 
sản xuất, trong khi nguồn lực khác đặc biệt là lao động lại dôi dư, sản xuất chủ yếu để 
phục vụ nhu cầu của hộ nên không có cơ hội tích luỹ cho sản xuất. Khi được vốn vay 
họ có cơ hội đầu tư sản xuất. Đa số các hộ nghèo được vay vốn đều có hướng sản 
xuất hợp lý do có sự hỗ trợ của tổ tín dụng tại địa phương hoặc của các Hội, Đoàn thể 
kết hợp với khuyến nông xã, từ đó thu hồi được vốn và có tích luỹ cho những vụ sản 
xuất sau. Việc sử dụng đồng vốn khá hiệu quả ở nhóm hộ nghèo cho thấy, ở địa 
phương hoạt động hỗ trợ vốn đi đôi với hỗ trợ lựa chọn phương thức sản xuất kinh 
doanh, truyền đạt kinh nghiệm cho hộ nghèo đã có hiệu quả, hộ nghèo được vay vốn 
dưới nhiều hình thức khác nhau để đem lại hiệu quả sử dụng vốn vay cao nhất. 
 Như vậy, qua phân tích cho thấy vốn vay ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của 
tất cả các nhóm hộ. Đặc biệt là những hộ nghèo nhận được nguồn vốn vay ưu đãi. 
Khi có vốn đâu tư cho sản xuất kinh doanh, các nhóm hộ sẽ có điều kiện tận dụng 
mọi nguồn lực sẵn có của hộ như lao động, đất đai… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng nông thôn 
 Huyện Đại Từ là huyện miền núi nghèo, đa số các hộ có nguồn thu nhập từ 
sản xuất nông nghiệp. Nhưng vì điều kiện kinh tế còn nghèo, các hộ có nguồn thu 
nhập thấp nên rất thiếu vốn cho sản xuất. Việc phát triển hoạt động tín dụng, đặc biệt 
là tín dụng ưu đãi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn ở địa phương là rất 
cần thiết. Cần có định hướng, mục tiêu cụ thể để việc đầu tư nguồn vốn tín dụng về 
địa phương có hiệu quả nhất. 
 1. Tiếp tục củng cố và nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro của 
các định chế tài chính cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; nhất là ngân 
hàng NN&PTNT, Quĩ tín dụng nhân dân, ngân hàng CSXH. Cụ thể cần tăng 
vốn điều lệ cho các định chế này, có các chính sách hỗ trợ nhất định để tạo 
điều kiện cho các định chế tài chính này có thể mở rộng hơn nữa mạng lưới 
cho vay ở các xã vùng sâu, vùng xa nhằm tăng cường tính bền vững trong 
họat động của các định chế tài chính nông thôn. Đối với các tổ tín dụng cần 
phải hoàn thiện công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực xây dựng kế 
hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của mình. 
2. Tiếp tục đổi mới trong hoạt động cho vay của các định chế tài chính trong 
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn cho phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương: 
Xác định mức lãi suất phù hợp: lãi suất cho vay thường được trợ cấp rất 
nhiều (thấp hơn lãi suất phổ biến trên thị trường), và thường được ấn định ở 
mức thấp hơn mức lạm phát, khiến cho lãi suất thực tế có giá trị âm. Sự chênh 
lệch giữa giá áp đặt giả tạo và giá thực tạo ra động lực tiêu cực của cơ chế xin 
cho. Do đó, tín dụng có thể sẽ không đến được đúng đối tượng cần phục vụ, 
mà lọt vào tay những người có thế lực hoặc có quan hệ tốt, và những người 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
83 
này lại đem tín dụng giá rẻ cho vay lại với lãi suất cao hơn. Điều đó đã bóp 
méo ý nghĩa của các nguồn tín dụng giá rẻ. Mặt khác, người được vay vốn giá 
rẻ có xu hướng xem tín dụng là một hình thức trợ cấp nên dễ nảy sinh tâm lý 
chây ì, không có trách nhiệm đối với việc hoàn trả vốn. Và nếu thực tế trên 
xảy ra thì các chương trình tín dụng sẽ không thể tiếp tục hoạt động nếu 
không được bơm thêm vốn từ ngân sách nhà nước. 
Ngoài ra, kinh nghiệm tại nhiều nước cho thấy tín dụng được trợ cấp 
không phải là chìa khóa cho thành công của tài chính ở cơ sở. Nhu cầu chính 
của người nghèo, là dễ dàng và nhanh chóng vay được được vốn, và chi phí 
giao dịch thấp (thủ tục đơn giản và nhanh chóng nhận được tiền), chứ không 
phải tín dụng giá rẻ. Do vậy, để bảo đảm khả năng phát triển bền vững về dài 
hạn, một chương trình tín dụng cần phải áp dụng lãi suất đủ để trang trải chi 
phí hoạt động cũng như bảo vệ giá trị thực của nguồn vốn. 
Đa dạng hoá các đối tượng phục vụ của hệ thống ngân hàng: Mặc dù nợ 
quá hạn của nông dân thường dưới mức 5%, nhưng các định chế tài chính 
chính thức không nhiệt tình lắm trong việc cho các nông hộ vay. Vì các nông 
hộ thiếu những dự án nông nghiệp lớn, mà chủ yếu là vay tiền để đầu tư sản 
xuất manh mún, như nuôi lợn, gà, trồng rau. Vì vậy các ngân hàng cần phải 
thay đổi quan điểm “chỉ phục vụ khách hàng lớn”. Nhu cầu vay vốn của nông 
dân dù lớn dù nhỏ cũng nên được đáp ứng như nhau mới đảm bảo tính công 
bằng trong công tác tín dụng nông thôn nhằm góp phần tăng thu nhập và giảm 
đói nghèo ở nông thôn. 
Phân bổ nguồn vốn đầu tư tín dụng nông thôn một cách hợp lý về thời 
hạn, cơ cấu vốn đầu tư cũng như hạn mức vốn vay. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
84 
Tiếp tục cải tiến phương thức cho vay vốn của ngân hàng theo hướng 
giảm bớt các thủ tục phiền hà, bảo đảm hộ dân tiếp cận được nguồn vốn tín 
dụng dễ dàng, thuận tiện, để hạn chế việc phải đi vay ngoài với lãi suất cao. 
 3. Có chính sách thu hút và mở rộng qui mô hoạt động của các tổ chức 
tài chính vi mô trong nước và quốc tế mở rộng cho vay hộ sản xuất, hộ nghèo; 
tạo cầu nối giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức: Việc thu hút 
và mở rộng qui mô của các tổ chức tài chính vi mô, nhất là đối với các tổ 
chức nước ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng nguồn vốn cho phát 
triển nông nghiệp, nông thôn. Khu vực chính thức có nguồn vốn dồi dào hơn 
và có thể cho vay với lãi suất thấp; còn khu vực phi chính thức (quan hệ vay 
mượn gia đình, bạn bè, người thân, hội, hụi…) có cơ chế hoạt động linh hoạt, 
nhanh nhạy. Nhiều chương trình tín dụng nông thôn trên thế giới đã thành 
công nhờ biết phối hợp cả hai khu vực trong việc cung cấp dịch vụ tài chính 
cho nông thôn. 
4. Xác định hợp lý mức độ can thiệp của chính quyền địa phương trong 
các hoạt động tín dụng nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả: Do thị trường tín 
dụng nông thôn còn chưa phát triển, nên chính quyền địa phương vẫn có vai 
trò can thiệp nhất định để hỗ trợ cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong 
những trường hợp đặc biệt như khắc phục hậu quả thiên tai, hay tiến hành các 
chương trình ưu tiên phục vụ vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng dân tộc thiểu 
số thì có thể can thiệp trực tiếp. Tuy nhiên, can thiệp không nhất thiết là phải 
cung cấp tín dụng với số lượng nhiều và giá rẻ mà có dưới nhiều hình thức 
khác; ví dụ như cung cấp vốn, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, 
thực hiện các chương trình thí điểm rồi từ đó nhân rộng ra, đào tạo cán bộ cho 
các tổ chức tín dụng, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức cho vay lưu động ở 
vùng khó khăn… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
85 
5. Các giải pháp hỗ trợ khác, như: Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp 
chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các hoạt động tín dụng trên địa bàn, 
như tuyên truyền chính sách vay vốn đến từng hộ gia đình, hỗ trợ cho hoạt động 
của các tổ cho vay lưu động của các ngân hàng. Các tổ chức tín dụng chính thức 
ngoài việc cho vay nên có chủ trương hướng dẫn người dân cách sử dụng đồng 
vốn hợp lý, vốn cho vay phải gắn kết với các chương trình phát triển kinh tế của 
địa phương, giúp người dân xây dựng phương án phù hợp để quản lý nợ và rủi ro 
tránh việc để người dân vay được tiền nhưng không biết làm gì, mang bỏ ống 
hoặc đi uống rượu như đã xảy ở một số vùng dân tộc thiểu số. 
3.2. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ 
3.2.1. Giải pháp chung cho các nhóm hộ 
 1. Hộ vay vốn nên đánh giá về tiềm lực của mình để tìm ra giải pháp 
đầu tư vốn hiệu quả nhất. Tăng cường phát triển những ngành nghề phi nông 
nghiệp, đặc biệt là những ngành nghề truyền thống tận dụng những nguồn lực 
từ sản xuất nông nghiệp, lao động trong thời gian nông nhàn nâng cao hiệu 
quả sử dụng vốn vay. Đầu tư cho phát triển ngành nghề có thời gian quay 
vòng vốn nhanh, rủi ro thấp. 
 2. Tăng cường đầu tư cho ngành chăn nuôi mở rộng quy mô. Không chỉ 
đầu tư cho những loại gia súc, gia cầm truyền thống như: lợn, trâu bò, gà 
vịt… có giá trị kinh tế không cao. Cán bộ khuyến nông cần tìm hiểu đặc thù 
của địa phương để tìm ra những giống vật nuôi mới thích nghi với điều kiện 
tự nhiên của địa phường để truyển giao công nghệ và kinh nghiệm nuôi những 
giống con mới có giá trị kinh tế tương đối cao và có nhu cầu ngày càng tăng 
trên thị trường. Một số hộ trong huyện đã nuôi thành công như: Nhím, kỳ đà, 
thỏ,… Trong phát triển nông nghiệp, cần chú trọng phát triển ngành chăn 
nuôi, nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản lượng ngành 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
86 
nông nghiệp. Hơn nữa đầu tư cho chăn nuôi không cần đầu tư với số vốn quá 
lớn, phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ ở địa phương. 
 3. Kết hợp với khuyến nông tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật, 
trao đổi học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao kỹ năng cho hộ. 
Cung ứng vốn cho hộ là rất cần thiết khi hộ đang thiều vốn sản xuất, nhưng 
với những hộ nghèo chưa có kinh nghiệm trong đầu tư vốn họ rất dễ gặp rủi 
ro trong đầu tư nếu không được định hướng. Vì vậy các Hội, Đoàn thể các tổ 
tín dụng bảo lãnh cần giúp họ cách đầu tư có hiệu quả. 
 4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát những hộ đã vay vốn thông 
qua các kênh địa phương, các tổ tín dụng và các Hội bảo lãnh cho vay. Định 
kỳ cần kiểm tra các hộ được vay vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của 
hộ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của hộ có đúng như đã đăng ký hay không, 
để kịp thời thu hồi vốn khi có sai phạm tránh thất thoát vốn của ngân hàng. 
Việc kiểm tra cần được cán bộ tín dụng tiến hành ngay khi thẩm định dự án 
cho vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay của hộ. Trước khi quyết định 
cho vay cán bộ tín dụng cần kiểm tra khả năng thu hồi vốn. Với nhưng hộ 
nghèo cần có đảm bảo của chính quyền địa phương hoặc có bảo lãnh của 
Đoàn, Hội, tổ tín dụng. các ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức 
chính quyền địa phương, đoàn thể địa phương trong việc hướng dẫn kiểm tra, 
sử dụng vốn vay của hộ. 
3.2.2. Giải pháp cho nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình 
 1. Qua kết quả phân tích mối tương quan giữa thu nhập với các yếu tố 
liên quan cho thấy vốn vay có ảnh hưởng khá lớn đến thu nhập của hộ. Nhóm 
hộ nghèo và nhóm hộ trung bình rất thiếu vốn cho mở rộng sản xuất kinh 
doanh. Việc cung ứng vay vốn với nhóm hộ này là rất cần thiết nhưng cần kết 
hợp với hỗ trợ về kinh nghiệm và phương thức sản xuất. Vì những hộ này khả 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
87 
năng quản lý vốn vay và sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, họ chưa có kinh 
nghiệm trong đầu tư sản xuất. Các Hội, Đoàn thể của địa phương không chỉ 
giữ vai trò bảo lãnh cho hộ vay vốn, mà còn có nhiệm vụ hỗ trợ các hộ trong 
việc sử dụng hiệu quả đồng vốn. Những thành viên trong hội phải là nhưng 
người đã có kinh nghiệm, hoặc kết hợp với cán bộ khuyến nông địa phương 
giúp hộ về kỹ thuật sản xuất để tránh thiệt hại trong quá trình đầu tư vốn cho 
sản xuất nông nghiệp. 
 2. Lao động sử dụng trong sản xuất nông nghiệp của hộ ảnh hưởng trực 
tiếp đến thu nhập của hộ, với nhóm hộ nghèo số lao động trong hộ không 
thiếu nhưng năng suất lao động chưa cao. Lao động trong hộ nghèo chưa đầu 
tư nhiều thời gian cho sản xuất hoặc đầu tư thời gian chưa hiệu quả. Chủ hộ 
cần học hỏi kinh nghiệm những hộ đã thành công trong vùng. Tham khảo 
cách thức sắp xếp lao động hiệu quả, động viên các lao động trong gia đình 
tích cực tham gia sản xuất. Tham khảo ý kiến của cán bộ khuyến nông địa 
phương để tìm ra phương thức đầu tư vốn vay hợp lý nhất phù hợp với lao 
đông và các nguồn lực sẵn có khác của hộ. 
 3. Chủ hộ nên tích cực tham gia các lớp tập huấn của các tổ chức, các 
Hội, Đoàn thể về các mô hình sản xuất mới, phổ biến phương pháp nuôi trồng 
những giống cây con mới có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện sản xuất 
nông nghiệp của địa phương. 
3.2.3. Giải pháp cho nhóm hộ khá 
 1. Khuyến khích đầu tư cho các hộ khá vay vốn sản xuất hàng hoá tập 
trung mở rộng quy mô thu hút lao động của địa phương. Những hộ sản xuất 
hàng hoá tập trung có khả năng quản lý vốn rất hiệu quả, hộ vay vốn mở rộng 
sản xuất không chỉ giải quyết việc làm cho lao động của hộ mà còn thu hút 
được lao động làm thuê của những hộ khác trong vùng, tạo việc làm và tăng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
88 
thu nhập. Ngoài ra, những hộ này còn là mô hình cho những hộ trong vùng 
học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất. 
 2. Hộ cần thường xuyên tiếp cận với thị trường tiêu thụ sản phẩm của 
mình để quyết định phương hướng sản xuất. Sản xuất hàng hoá theo hướng 
chuyên môn hoá tập trung với quy mô lớn sẽ tận dụng được nguồn lực, tăng 
giá trị kinh tế cho nông sản hàng hoá, tăng thu nhập của hộ 
 3. Thường xuyên tiếp cận với khoa học, kỹ thuật mới thông qua việc 
học hỏi trao đổi kinh nghiệm của cán bộ khuyến nông và các hộ sản xuất giỏi 
khác trong và ngoài vùng. Đầu tư các loại thiết bị sản xuất tiên tiến hiện nay 
nhằm tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguồn lực nhưng giá trị sản phẩm 
trên thị trường được nâng cao. 
3.3. Giải pháp về thị trƣờng vốn tín dụng huyện Đại Từ 
 Từ đánh giá thực trạng của thị trường vốn tín dụng của địa phương với 
hai đại diện đóng vai trò lớn nhất là Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân 
hàng NN&PTNT có một số đề xuất về giải pháp nâng cao vai trò của thị 
trường vốn tín dụng huyện Đại Từ. Để thúc đẩy thị trường tín dụng phát triển 
cần có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp đồng thời thực hiện đồng 
bộ các giải pháp sau đây: 
 1. Nâng cao vai trò của Ngân hàng Chính sách Xã hội trên thị trường 
vốn tín dụng, tăng cường nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho những vùng khó 
khăn. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn. Số hộ 
nghèo chiếm tỉ lệ cao trong tổng số hộ của địa phương. Kết hợp vai trò của 
các ngân hàng thương mại trên thị trường, đặc biệt là các ngân hàng thương 
mại Nhà nước, các ngân hàng TMCP quy mô lớn. Khuyến khích các ngân 
hàng quan tâm và dành một nguồn vốn ưu đãi nhất định để tham gia trên thị 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
89 
trường tín dụng nông thôn, đưa ra nhiều “sản phẩm” để đáp ứng nhu cầu về 
vốn, đầu tư, phòng ngừa rủi ro của thị trường. 
 Ngân hàng Chính sách Xã hội không nên hoàn toàn phụ thuộc vào 
nguồn vốn hỗ trợ từ trung ương, mà cần có các biện pháp tăng cường thu hút 
vốn tiết kiệm từ người dân. Không chỉ tăng nguồn vốn cho Ngân hàng mà còn 
tăng cường tích luỹ trong tầng lớp nhân dân. 
 2. Đơn giản các thủ tục cho vay, những vẫn phải đảm bảo thu hồi vốn 
vay của ngân hàng. Vì khách hàng của địa phương chủ yếu là nông dân có 
trình độ văn hoá và hiểu biết thấp nên họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc 
hoàn thiện thủ tục vay vốn với các ngân hàng. 
 3. Ngân hàng Chính sách Xã hội cần nâng cao hơn nữa vai trò của các 
cộng tác viên trong các tổ chức liên kết với Ngân hàng như Hội phụ nữ, Đoàn 
thanh niên, Hội Nông dân… Cần có các lớp tập huấn về nghiệp vụ công tác 
cho các cộng tác viên, nâng cao vai trò và gắn trách nhiệm cho từng thành 
viên và từng tổ tín dụng. Gắn quyền lợi với nghĩa vụ của họ để họ làm tốt 
chức năng của mình. Trong nhưng năm qua vai trò của đội ngũ này đã được 
phát huy nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do trình độ còn yếu kém. Các cấp 
chính quyền địa phương cần quan tâm, giúp đỡ hoạt động của các tổ chức 
đoàn thể quần chúng, coi đó là lực lượng nòng cốt để thực hiện các chương 
trình kinh tế xã hội của địa phương. 
 4. Đa dạng hoá các phương thức cho vay. Các hình thức cho vay cần đa 
dạng, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng Chính sách 
Xã hội cho hộ nghèo và hộ chính sách vay không có thế chấp tài sản mà chỉ 
dựa trên sự bảo lãnh của cơ quan chức năng hoặc các tổ chức Hội, Đoàn thể 
của địa phương. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
90 
 5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để phục vụ cho các giao dịch trên 
thị trường và thu thập xử lý thông tin của thị trường. Đào tạo cán bộ phục vụ 
cho hoạt động của thị trường tín dụng. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi 
về chuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp. Phần lớn đội ngũ cán 
bộ tín dụng của địa phương còn yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không 
được đào tạo chính quy về ngân hàng. 
 6. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền. Các nghiệp vụ của thị 
trường tín dụng là các nghiệp vụ rất mới mẻ đối với người dân địa phương. Vì 
vậy, các ngân hàng cần phải tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, 
quảng cáo để các khách hàng biết được những cách thức vay vốn và gửi tiết 
kiệm của từng phương thức tín dụng. Tuyên truyền cho người dân hiểu được 
những lợi ích mà thị trường tín dụng mang lại khi họ tham gia. Đối với các 
ngân hàng thì việc đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ có trình độ về chuyên môn 
để thực hiện kinh doanh trên thị trường, đảm bảo hoạt động hiệu quả và thành 
công của ngân hàng trên thị trường tín dụng. 
 7. Với cơ quan quản lý, tiếp tục đổi mới chính sách và khuyến khích 
các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động kinh doanh đối với khu vực 
nông nghiệp, nông thôn; tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính 
sách khác, bao gồm cả tín dụng quy mô nhỏ, theo hướng khuyến khích và tạo 
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính ở trong 
và ngoài nước mở rộng tín dụng đối với những khu vực này. Các tổ chức tín 
dụng cũng sẽ mở rộng và áp dụng lãi suất cho vay hợp lý theo chính sách 
khách hàng của mình; cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tiếp tục cho vay mới đáp 
ứng vốn cho sản xuất, kinh doanh có hiệu quả đối với các doanh nghiệp, hộ 
sản xuất ở khu vực nông nghiệp, nông thôn… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
91 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Trong giai đoạn 2006 - 2008, mặc dù thị trường tín dụng nông thôn của 
huyện Đại Từ đã được tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư như: Vốn Ngân sách 
nhà nước; vốn Tín dụng nhà nước lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án nông 
nghiệp; vốn tín dụng lãi suất ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính 
sách… Tuy nhiên, đến nay, chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác nào về 
thực trạng và nhu cầu vốn đầu tư cho nông nghiệp trên địa bàn huyện. 
 Để có thể đạt được chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu Công 
nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn đến năm 2020 của huyện 
đề ra, thì điều quan trọng nhất là xác định rõ tổng nguồn vốn đầu tư, phân ra 
từng loại nhu cầu, chia theo thời gian. Nếu không xác định rõ nhu cầu vốn của 
địa phương trong giai đoạn tới thì không thể đáp ứng được nguồn vốn, vì thực 
trạng hiện nay việc huy động nguồn vốn cho khu vực nông thôn gặp rất nhiều 
khó khăn. 
 Có nhiều nguyên nhân làm cho khu vực nông thôn khó tiếp cận các 
nguồn tài chính. Đa số các hộ nông dân trên địa bàn huyện kinh tế còn nhiều 
khó khăn, hoạt động sản xuất nông nghiệp manh mún do nhiều hạn chế, trong 
đó đặc biệt do thiếu vốn. Những hộ nông dân có mức thu nhập trung bình và 
thấp chỉ có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp và 
thời gian vay dài để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, rất ít hộ có khả năng 
tiếp cận với các nguồn vốn vay đại trà với yêu cầu có tài sản thế chấp và lãi 
suất cao. Vốn vay tạo điều kiện cho các hộ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn 
lực sẵn có đặc biệt là Lao động và đất nông nghiệp. Hộ được vay vốn có thể 
đầu tư cho chăn nuôi, ngành nghề hoặc kinh doanh dịch vụ từ đó làm chuyển 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
92 
dịch cơ cấu các ngành trong khu vực nông thôn theo hướng tích cực. Tạo việc 
làm, cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân. 
2. Kiến nghị 
2.1 Với các cơ quan quản lý 
 Để đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo và thực hiện Công nghiệp 
hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới các cơ quan 
quản lý của huyện Đại Từ nên quan tâm thu hút vốn đầu tư cho huyện. Tạo 
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của huyện. Tạo môi trường hấp dẫn kêu gọi 
các ngân hàng thương mại giành nguồn vốn ưu đãi cho nông nghiệp nông 
thôn. Giúp người dân được tiếp cận với nhiều nguồn vốn. 
 Chú trọng thu hút vốn đầu tư cho các xã thuần nông, xã vùng sâu vùng 
xa, xã nghèo. Cần tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu biết hơn về 
nguồn vốn cho vay tín dụng để người dân mạnh dạn tham gia. 
2.2 Với các hộ vay vốn tín dụng 
 Các hộ được vay vốn cần đầu tư đúng mục đích vay không dùng vốn 
vay vào các mục đích tiêu dùng và không có khả năng hoàn vốn khi đến hạn. 
 Để các hộ vay vốn tín dụng hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu 
tăng thu nhập cho hộ và bảo toàn được nguồn vốn cho vay của ngân hàng. 
Các hộ được vay vốn nên tích cực tham khảo kinh nghiệm sản xuất của những 
hộ đã thành công để lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với hộ 
nhất để đầu tư, hộ cần học hỏi kỹ thuật công nghệ từ cán bộ khuyến nông. Khi 
đã quyết định đầu tư hộ cần trao đổi kinh trong các Hội, Đoàn thể hoặc nhóm 
nghề nghiệp để luôn cập nhật kiến thức và thông tin phục vụ cho công việc 
của mình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh./. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng việt 
1. Kim Thị Dung (1999), Thị trường tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín 
dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trường 
ĐH Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội. 
2. Hoàng Minh Đạo (2007), "Thực trạng và tác động của hệ thống tín dụng 
nông thôn với sự phát triển kinh tế các hộ gia đình nông thôn huyện Định 
Hoá tỉnh Thái Nguyên", Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tế và Quản trị 
Kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
3. Lê Xuân Đình (2008), "Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số 
vấn đề đặt ra", chuyên mục Phát triển Nông thôn, Hà Nội 
4. Võ Đình Hảo, Thị trường vốn cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt 
Nam, Viện Khoa học Tài chính Bộ Tài chính, Hà Nội 
5. Đinh Thị Khánh (2007), "Đánh giá tình hình huy động và sử dụng các 
nguồn vốn tín dụng đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn tại 
huyện Phú Lương Thái Nguyên", Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tế và 
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
6. Nguyễn Linh (2006), "Hiện trạng và những giải pháp sử dụng vốn tín dụng 
nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên", Luận văn thạc sĩ, 
trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
7. Lê Văn Tề (2007), "Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại", nhà xuất bản 
Thống kê, TP Hồ Chí Minh. 
8. Nguyễn Đức Tú (2006) "Đánh giá thực trạng vay và sử dụng vốn vay từ 
nguồn tín dụng chính thức của các hộ nông dân huyện chợ Mới tỉnh Bắc 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
94 
Kạn", Luận văn thạc sỹ, trường ĐH Kinh tế Và Quản trị Kinh doanh 
Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
9. Trần Đình Tuấn (2008), Đánh giá tình hình huy động và sử dụng các 
nguồn vốn tín dụng đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú 
Lương - Thái Nguyên. Báo cáo kết quả nghiên cứu KHCN cấp bộ, Đại 
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. 
10. Hồng Vân (2009), "Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung 
Quốc" 
11. Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Đại Từ, Báo cáo tổng kết hoạt động 
năm 2008 phương hướng nhiệm vụ năm 2009. 
12. Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 
2008 phương hướng nhiệm vụ năm 2009. 
13. Phòng Thống kê huyện Đại Từ, Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám 
thống kê huyện Đại từ năm 2008. 
14. John Maynard Keynes (1948), "Lý thuyết tổng quát về lãi suất và tiền tệ", 
Website 
1. (Ngân hàng chính sách XH) 
2.  (NH NN&PTNT) 
3.
&id=30&Itemid=68 tổ chức tín dụng 
4.  
5. 
nang.html 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
95 
PHỤ LỤC 
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập của tất cả các nhóm hộ 
Regression 
Statistics 
Multiple R 0.933396 
R Square 0.871229 
Adjusted R 
Square 0.866078 
Standard Error 0.069366 
Observations 105 
ANOVA 
 df SS MS F 
Significance 
F 
Regression 4 3.255391 0.813848 169.1431 1.38E-43 
Residual 100 0.481159 0.004812 
Total 104 3.73655 
 Coefficients 
Standard 
Error t Stat P-value Lower 95% 
Upper 
95% 
Intercept -1.64356 0.343117 -4.79009 5.79E-06 -2.3243 -0.96283 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 0.059518 0.016086 3.699914 0.000353 0.027603 0.091433 
Diện tích đất 
nông nghiệp 
(m2) 0.183801 0.072362 2.540023 0.012624 0.040237 0.327365 
Lao động đã 
dùng (công) 0.656064 0.120753 5.433105 3.91E-07 0.416494 0.895635 
Vốn vay 
(tr.đồng) 0.526599 0.052733 9.986105 1.06E-16 0.421978 0.63122 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 
Diện tích đất 
nông nghiệp (m2) 
Lao động đã 
dùng (công) 
Vốn vay 
(người) 
Kinh nghiệm của chủ hộ 1 
Diện tích đất nông nghiệp 
(m2) 0.231239017 1 
Lao động đã dùng (công) 0.286513132 0.531628477 1 
Vốn vay (người) 0.269351982 0.689768951 0.683537547 1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
96 
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập của nhóm hộ khá 
Regression 
Statistics 
Multiple R 0.920303184 
R Square 0.846957951 
Adjusted R 
Square 0.822471223 
Standard Error 0.031678616 
Observations 30 
ANOVA 
 df SS MS F 
Significance 
F 
Regression 4 0.138842838 0.034710709 34.58844945 7.48E-10 
Residual 25 0.025088368 0.001003535 
Total 29 0.163931205 
 Coefficients 
Standard 
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% 
Intercept 
-
1.759556215 0.60124909 
-
2.926501252 0.007199233 -2.99785 -0.52126 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 0.054092054 0.021322313 2.536875496 0.01780175 0.010178 0.098006 
Diện tích đất 
nông nghiệp 
(m2) 0.343023832 0.145383255 2.359445263 0.026420318 0.043601 0.642446 
Lao động đã 
dùng (công) 0.592257103 0.167138534 3.543510223 0.001582744 0.248029 0.936485 
Vốn vay 
(tr.đồng) 0.333050731 0.11538007 2.886553388 0.007916454 0.095421 0.57068 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 
Diện tích đất 
nông nghiệp 
(m2) 
Lao động đã 
dùng (công) 
Vốn vay 
(người) 
Kinh nghiệm của chủ hộ 1 
Diện tích đất nông nghiệp 
(m2) -0.188041577 1 
Lao động đã dùng (công) 0.169140838 0.358484861 1 
Vốn vay (người) 0.393023177 0.501251144 0.66265546 1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
97 
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập của nhóm hộ trung bình 
Regression 
Statistics 
Multiple R 0.952503617 
R Square 0.907263141 
Adjusted R 
Square 0.897751668 
Standard 
Error 0.019770397 
Observations 44 
ANOVA 
 df SS MS F 
Significance 
F df 
Regression 4 0.14913387 0.037283468 95.38618945 1.36E-19 4 
Residual 39 0.015243876 0.000390869 39 
Total 43 0.164377746 43 
 Coefficients 
Standard 
Error t Stat P-value Lower 95% Coefficients 
Intercept 
-
0.044083676 0.219182384 
-
0.201127825 0.841643941 -0.48742 
-
0.044083676 
Kinh 
nghiệm của 
chủ hộ 0.022696278 0.007090452 3.200963381 0.002723669 0.008354 0.022696278 
Diện tích 
đất nông 
nghiệp (m2) 0.086072382 0.039234008 2.193820798 0.034273393 0.006714 0.086072382 
Lao động đã 
dùng (công) 0.216298699 0.073660498 2.936427315 0.005544995 0.067306 0.216298699 
Vốn vay 
(tr.đồng) 0.499492409 0.050565474 9.878131628 3.61714E-12 0.397214 0.499492409 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 
Diện tích đất 
nông nghiệp 
(m2) 
Lao động đã 
dùng (công) 
Vốn vay 
(người) 
Kinh nghiệm của chủ hộ 1 
Diện tích đất nông nghiệp 
(m2) 0.280024936 1 
Lao động đã dùng (công) 0.040613587 0.147335475 1 
Vốn vay (người) 0.232472647 0.399494834 0.655665669 1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
98 
Kết quả phân tích mối tương qua giữa các nhân tố với thu nhập của nhóm hộ nghèo 
Regression 
Statistics 
Multiple R 0.857622152 
R Square 0.735515755 
Adjusted R 
Square 0.694825872 
Standard 
Error 0.075121179 
Observations 31 
ANOVA 
 df SS MS F 
Significance 
F 
Regression 4 0.40802833 0.102007083 18.07613311 3.27E-07 
Residual 26 0.146722982 0.005643192 
Total 30 0.554751312 
 Coefficients 
Standard 
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% 
Intercept 
-
2.203105739 0.823572546 
-
2.675059714 0.012750881 -3.89598 -0.51023 
Kinh 
nghiệm của 
chủ hộ 0.141404924 0.028482192 4.964678399 3.68874E-05 0.082859 0.199951 
Diện tích 
đất nông 
nghiệp (m2) 0.308850588 0.144658895 2.135026602 0.042349675 0.0115 0.606201 
Lao động đã 
dùng (công) 0.722707898 0.311680307 2.318747385 0.028533984 0.08204 1.363376 
Vốn vay 
(tr.đồng) 0.491357622 0.121655393 4.038930045 0.000422345 0.241291 0.741424 
Kinh nghiệm 
của chủ hộ 
Diện tích đất 
nông nghiệp 
(m2) 
Lao động đã 
dùng (công) 
Vốn vay 
(người) 
Kinh nghiệm của chủ hộ 1 
Diện tích đất nông nghiệp 
(m2) 0.03468389 1 
Lao động đã dùng (công) 0.21428195 0.200047227 1 
Vốn vay (người) -0.02232714 0.146408498 0.300599301 1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
99 
Phiếu điều tra hộ nông dân về tình hình sử dụng vốn tín dụng 
Tên chủ hộ: ...................................................................................................................................................................................................... 
Địa chỉ:…………….….……………………………….………………………………….………………Huyện Đại Từ - TN 
I. Một số thông tin về chủ hộ 
Câu 1: 
- Tuổi: 
- Giới tính: Nam  1 Nữ  2 
- Trình độ văn hoá: 
Không biết chữ:  1 Cấp 3  4 
Cấp 1  2 Trung cấp  5 
Cấp 2  3 Cao đẳng, Đại học  6 
Trình độ chuyên môn khác: ...................................................................................... 
Câu 2 
Số nhân khẩu:……………..Người (1); Số lao động:……………..(2) 
Câu 3: Nghề nghiệp chính của hộ: 
Thuần nông  1 Nông nghiệp kiêm ngành nghề  2 
Buôn bán  3 Tiểu thủ công nghiệp  4 
Nghề khác:............................................................................................................... 
Câu 4: Tài sản của hộ: 
Loại tài sản Đơn vị Số lƣợng Giá trị (1000đ) 
1. Tài sản sinh hoạt: 
1. Xe đạp Chiếc 
2. xe máy Chiếc 
3. Tivi Chiếc 
4. Tủ lạnh Chiếc 
5. Điện thoại Chiếc 
6. Quạt điện Chiếc 
7. Đài Chiếc 
8. Tài sản khác 
2. Tài sản công cụ sản xuất: 
1. Ô tô tải Chiếc 
2. Xe công nông Chiếc 
3. Máy bơm Chiếc 
4. Máy cày, bừa Chiếc 
5. Máy tuốt lúa Chiếc 
6. Máy xay xát Chiếc 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
100 
7 Máy khác Chiếc 
3. Vốn tự có 
1. Tiền mặt hiện có Đồng 
2. Tiền gửi ngân hàng Đồng 
3. Tiền khác Đồng 
Câu 5: Thu nhập bình quân hàng năm của hộ 
Nguồn thu Số lƣợng (kg) 
Đơn giá 
(1000đ) 
Thành tiền 
(1000đ) 
Ghi chú 
1.Trồng trọt 
- Lúa 
- Hoa màu 
- Chè 
- Cây ăn quả 
- Cây khác 
2. Từ chăn nuôi 
- Trâu bò 
- Lợn 
- Gà, vịt 
- Con khác 
3. Từ thuỷ sản 
4. Lâm nghiệp 
5. Tiền công làm thuê 
6.Tiểu thủ công nghiệp 
7. Thu khác 
Tổng 
Câu 6: Chi phí sản xuất bình quân hàng năm 
Đơn vị: 1000đ 
Loại chi Giống 
Phân bón, 
thức ăn 
Chăn nuôi 
Thuốc 
BVTV, 
thuốc thú y 
Công 
cụ 
Thuê 
lao 
động 
Dịch vụ 
mua 
ngoài 
Trả lãi 
vay 
1. Lúa 
2. Hoa mầu 
3. Chè 
4. Cây ăn quả 
5. Cây khác 
6. Trâu bò 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
101 
7. Lợn 
8. Gà, vịt 
9. Con khác 
10. Từ thuỷ sản 
11. Buôn bán 
12.Tiểu thủ CN 
13. Chi khác 
Tông cộng 
Câu 7: số vốn hộ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong năm 
Loại chi Tổng số Vốn gia đình Vốn vay 
1. Cho trồng trọt 
2. Cho chăn nuôi 
3. Lâm nghiệp 
4. Cho ngành nghề 
5. Cho dịch vụ 
Tổng 
Câu 8: Tình hình sử dụng đất đai của hộ hiện nay: 
Loại đất Số mảnh Diện tích (m2) 
1. Đất trồng trọt 
- Đất ruộng, màu 
- Đất vườn 
- Đất cây ăn quả 
- Đất cây CN dài ngày 
2. Đất chăn nuôi 
3. Đất thuỷ sản 
4. Đất lâm nghiệp 
5. Đất khác 
Tổng diện tích đất các loại hộ đang sử dụng:………….…..m2. Theo ông (bà) diện tích đó 
là: 
Quá hẹp  1 Vừa  2 Rộng  3 
Phần II: Tình hình vay và cho vay vốn của hộ 
Câu 9: Gia đình có vay vốn để phát triển sản xuất NN không? 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
102 
có  1 Không  2 
Nếu có xin cho biết: 
Vay ở đâu 
Trực 
tiếp 
Gián 
tiếp 
Số tiền 
vay 
(1000đ) 
Thời 
gian 
(tháng) 
LS 
vay 
(%) 
Mục đích vay 
Phát triển 
NN 
Ngành nghề 
phi NN 
Tiêu 
dùng 
1. NH công thương 
2. NH ĐT&PT 
3. NHNN& PTNT 
4. NH CSXH 
5. Quỹ TDND 
6 Quỹ hỗ trợ ND 
Nếu vay qua tín chấp thì thông qua tổ chức nào? 
Hội phụ nữ  1 Hội nông dân  2 Hội thanh niên  3 
Hội cựu chiến binh  4 Hội làm vườn  5 
Hội khác: ................................................................................................................. 
Câu 10: Gia đình có cho vay vốn hay gửi tiết kiệm không? 
Có  1 Không  2 
Nếu có, xin cho biết: 
Cho ai vai Số tiền bao nhiêu (nghìn đồng) Lãi suất (% tháng) 
1. Gửi tiết kiệm ngân hàng 
2. Gửi quỹ tín dụng ND 
3. Mua trái phiếu, kỳ phiếu 
4. Cho tư nhân vay 
5. Góp hụi, họ 
6. Mua lúa non 
7. Cho vay khác 
Phần III: Nhu cầu về vay vốn và nhận thức về tín dụng 
Câu11: Gia đình có muốn vay tín dụng không? 
Có  1 Không  2 
Nếu có, xin cho biết: 
Số tiền cần vay :………………………………đồng 
Lãi suất chấp nhận:……………………..…% tháng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
103 
Câu 12: Gia đình vay vốn để làm gì? 
- Phát triển nông nghiệp: 
+ Trồng trọt: Lúa  1 Hoa mầu  2 Cây ăn quà  3 Hoa cây cảnh  4 
Cây khác: ................................................................................................................. 
+ Chăn nuôi: Lợn nái  1 Lợn thịt  2 Lợn sữa  3 Trâu, bò thịt  4 
 Trâu, bò sữa  5 Gà, vịt  6 Cá, tôm  7 
Con khác (ghi rõ): .................................................................................................... 
- Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp: 
 Buôn bán  1 Tiểu thủ công nghiệp  2 
- Tiêu dùng: Sinh hoạt hàng ngày  1 Xây dựng nhà cửa  2 
Trả nợ  3 Ma chay, cƣới xin  4 
Tiêu dùng khác (ghi rõ): ........................................................................................ 
Câu 13: Theo ông (bà) vay vốn để phát triển nông nghiệp, ngành nghề khác 
- Lúc nào tiện nhất? 
Đầu năm  1 Cuối năm  2 Vào mùa vụ  3 Phù hợp ngành nghề  4 
- Thời gian bao lâu? 
3 tháng  1 6 tháng  2 1 năm  3 Theo chu kỳ sản xuất  4 
Câu 14: Ông (bà) cho biết những tổ chức tín dụng nào dƣới đây mà ông (bà) biết? 
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn  1 
- Ngân hàng chính sách xã hội  2 
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển  3 
- Ngân hàng công thương  4 
- Quỹ tín dụng nhân dân  5 
- Quỹ hỗ trợ nông dân  6 
- Khác: ............................................................................................................................................................................................ 
Ông (bà) muốn vay vốn: 
- Ở tổ chức nào trên đây: ................................................................................................................................................... 
- Vay của tư nhân: ................................................................................................................................................................... 
Vì sao ông (bà) muốn vay vốn ở đó? 
Lãi suất thấp  1 Thuận tiện hơn trong thủ tục  4 
Vay được số lượng lớn  2 Thời gian vay dài  5 
Đảm bảo hơn  3 
- ý kiến khác (ghi rõ): ...................................................... ……………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………………………………………………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
104 
Câu 15: Nếu ông (bà) không muốn vay vốn, xin hãy nêu rõ lý do: 
Không thiếu vốn  1 Thiếu lao động  2 
Không biết sử dụng vốn vào việc gì  3 Sợ rủi ro  4 
Không hiểu biết kỹ thuật  5 
Câu 16: Ông (bà) có nhận xét gì về việc vay vốn ở các tổ chức tín dụng: 
- Về số lượng tiền vay: Quá ít  1 Vừa  2 Nhiều  3 
- Về thời gian vay: Phù hợp  1 Quá ngắn  2 Quá dài  3 
- ý kiến khác (ghi rõ):............................................................................................... 
- Về lãi suất: Cao  1 Vừa phải  2 Thấp  3 
- Nên ở mức nào (ghi rõ): ......................................................................................... 
- Về thủ tục:Rất thuận tiện  1 Tương đối thuận tiện  2 Rườm rà  3 
- Về cán bộ tín dụng: Nhiệt tình  1 Bình thường  2 Không nhiệt tình  3 
ý kiến của ông (bà) về cách thức thu nợ phù hợp nhất: 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
Câu 17: Tình hình trả nợ ngân hàng của hộ 
Đúng hạn  1 Quá hạn  2 
Lý do quá hạn: ........................................................................................................................................................................... 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
Câu 18: Trƣớc khi vay vốn, gia đình ông (bà) có sản xuất sản phẩm để bán không? 
Có  1 Không  2 
Nếu có, xin hãy cho biết những thông tin sau: 
- Số lao động sử dụng: .......................................................................................................................................... 
- Diện tích (cây trồng) ........................................................................................................................................... 
- Số con (chăn nuôi) ................................................................................................................................................ 
- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) ............................................................................................................................ 
- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp) ........................................................................................ 
- Thu nhập bình quân của hộ/năm ............................................................................... trước khi vay vốn. 
Câu 19: Sau khi vay vốn, gia đình mở rộng đƣợc sản xuất và tăng thu nhập không? 
Có  1 Không  2 
- Số lao động sử dụng: .......................................................................................................................................... 
- Diện tích (cây trồng) ........................................................................................................................................... 
- Số con (chăn nuôi) ................................................................................................................................................ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
105 
- Diện tích ao (nuôi cá, tôm) ............................................................................................................................ 
- Số sản phẩm (nghề tiểu thủ công nghiệp) ........................................................................................ 
- Thu nhập bình quân của hộ/năm ............................................................................... trước khi vay vốn. 
Câu 20: Xin cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau: 
Để phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp tốt, cùng với việc cung ứng 
vốn tín dụng cần phải làm gì? (ghi rõ): 
- Về phía hộ gia đình: 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
- Về phía ngân hàng: 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
- Về phía Nhà nước (chính quyền xã, huyện) 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................................................................................................. 
Chủ hộ điều tra Ngƣời điều tra 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
4LV_09_KTampQTKD_KTNN_DINH THI THUY DUONG.pdf