LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trung Nam (Viện Công
nghệ Sinh học) đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS. TS Lê Trần Bình, TS.
Chu Hoàng Hà, TS. Nguyễn Hữu Cường, KS. Hoàng Thị Thu Hằng và tập thể cán
bộ Phòng Công nghệ Tế bào thực vật – Viện Công nghệ Sinh học đã nhiệt tình giúp
đỡ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm đồng thời hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực
nghiệm và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Như Cường (Viện Bảo
vệ Thực vật) chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đặc tính sinh học của
virut gây bệnh và môi giới truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, các biện pháp quản
lý tổng hợp cây trồng (ICM) trong sản xuất lúa” đã cung cấp mẫu bệnh và cộng
tác trong quá trình tôi thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học sư phạm – Đại học
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN,
các thày cô giáo, và cán bộ trong Khoa đã truyền đạt kiến thức cũng như tạo điều
kiện cho tôi được thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 5
DANH MỤC CÁC BẢNG . 7
MỞ ĐẦU 9
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VL&LXL TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 11
1.1.1. Thế giới . 11
1.1.2. Việt Nam . 12
1.2. TRIỆU CHỨNG LÖA NHIỄM BỆNH VL&LXL 13
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI VIRUT GÂY BỆNH VL&LXL Ở LÖA . 14
1.3.1. Virut vàng lùn lúa (RGSV) . 14
1.3.2. Các loại virut khác . 16
1.3.2.1. Virut lùn xoắn lá lúa (RRSV) . 16
1.3.2.2. Virut tungro hình cầu (RTSV) . 17
1.3.2.3. Virut tungro hình nhộng (RTBV) 18
1.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẦY NÂU – MÔI GIỚI CHỦ YẾU
TRUYỀN BỆNH VL&LXL 19
1.4.1. Đặc điểm hình thái 19
1.4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái và gây hại 19
1.5. PHÕNG TRỪ BỆNH VL&LXL . 20
1.6. MỘT SỐ ENZYM VÀ KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG
NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUT 21
1.6.1. Một số enzym sử dụng trong sinh học phân tử . 21
1.6.2. Kỹ thuật RT-PCR 22
1.6.3. Kỹ thuật PCR . 23
1.6.4. Kỹ thuật biến nạp plasmit vào E.coli 24
1.6.5. Kỹ thuật tách dòng gen 24
1.6.6. Kỹ thuật PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony – PCR) 25
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. VẬT LIỆU 26
2.2. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỊA ĐIỂM 27
2.2.1. Hóa chất 27
2.2.2. Thiết bị 27
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 27
2.3. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.3.1. Thu mẫu thí nghiệm . 27
2.3.2. Thiết kế mồi đặc hiệu . 28
2.3.3. Tách chiết RNA tổng số của virut ở lúa 28
2.3.4. Phản ứng RT-PCR . 29
2.3.5. Tạo plasmit tái tổ hợp mang gen mong muốn (Ligation) . 29
2.3.6. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng
phương pháp sốc nhiệt . 30
2.3.7. Colony-PCR 31
2.3.8. Tách chiết plasmit 32
2.3.9. Cắt gen bằng enzym giới hạn . 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 34
3.1. THIẾT KẾ MỒI 34
3.2. TÁCH DÕNG CÁC ĐOẠN TRONG GENOME CỦA RGSV . 34
3.2.1. RT-PCR 34
3.2.2. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α . 37
3.2.3. Chọn lọc plasmit tái tổ hợp bằng colony-PCR 37
3.2.4. Tách plasmit và cắt kiểm tra sự có mặt của gen . 39
3.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA MỘT SỐ ĐOẠN TRONG
GENOME CỦA RGSV . 40
3.4. SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN CP-RGSV CỦA HAI TỈNH NINH THUẬN
VÀ BÌNH THUẬN VỚI CÁC TRÌNH TỰ TưƠNG ỨNG TRÊN GENBANK. 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ . 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 48
PHỤ LỤC . 53
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2188 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tách dòng và xác định trình tự nucleotit một số đoạn trong genome của virut vàng lùn lúa (RGSV) tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹ ở nhiệt độ
phòng trong 10 phút; Bổ sung 200 µl chloroform : isoamyl (24:1), đảo nhẹ và ly
tâm 10.000v/p trong 10 phút; Hút dịch nổi, kết tủa RNA bằng Isopropanol. Ly tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
ở 10.000v/p trong 10 phút, bỏ dịch nổi, thu tủa; Rửa tủa bằng cách bổ sung 700µl
ethanol 70%, ly tâm ở 7000v/p trong 5 phút (lặp lại 2 lần), làm khô và pha loãng
RNA trong nƣớc khử DEPC 0,01%; Cất mẫu ở -840C.
2.3.4. Phản ứng RT-PCR
- Thành phần: Thành phần phản ứng RT-PCR (one-step) trong thể tích 25l:
5l đệm RT-PCR 5X; 10pg- 5g RNA tổng số (1l); 75pmol mỗi loại mồi đặc hiệu
(0,75l); 1l 10mM dNTP mix (10mM mỗi loại dATP, dGTP, dTTP và dCTP, ở
pH trung tính); 1l hỗn hợp enzym (Reverse transcriptase và Taq polymerase); 0,2
l chất ức chế Ribonuclease tái tổ hợp RNase OUTTM (40u/l); Bổ sung nƣớc khử
ion đã đƣợc khử trùng tới thể tích 25l.
- Chu kỳ nhiệt: Thực hiện phản ứng RT-PCR theo chu kỳ nhiệt sau: bƣớc 1:
50
0C, 30 phút; bƣớc 2: 950C, 15 phút; bƣớc 3: 940C, 30 giây; bƣớc 4: 530C, 30 giây;
bƣớc 5: 720C, 3 phút; từ bƣớc 3 đến bƣớc 5 lặp lại 10 chu kỳ; bƣớc 6: 940C, 30
giây; bƣớc 7: 550C, 30 giây; bƣớc 8: 720C, 5 phút; từ bƣớc 6 đến bƣớc 8 lặp lại 30
chu kỳ; bƣớc 9: 720C, 10 phút; bƣớc 10: 40C, bảo quản mẫu. Sản phẩm PCR đƣợc
điện di trên gel agarose 1% trong đệm 1X TAE [45], nhuộm gel trong dung dịch
ethidium bromide và thôi gel bằng bộ Kit của QIAGEN.
2.3.5. Tạo plasmit tái tổ hợp mang gen mong muốn (Ligation)
Sản phẩm PCR của gen quan tâm đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel agarose
1% và đƣợc làm sạch theo bộ kit QIAquick Gel Extraction rồi gắn vào vectơ tách
dòng pBT (Hình 2.2). Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
- Thôi gel sản phẩm PCR: Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt
lấy băng quan tâm, có kích thƣớc khoảng 1kb; bổ sung dung dịch QG theo tỷ lệ:
Vmẫu : VQG = 1 : 3 (1mg mẫu tƣơng ứng với 1µl); ủ ở 50
0
C trong 10- 15 phút, cứ 3
phút đảo mẫu nhẹ một lần, sau khi gel tan hết ủ thêm 5 phút để đảm bảo gel tan
hoàn toàn; chuyển hỗn hợp dung dịch lên cột thôi gel Qiaquick spin, ly tâm 13.000
v/p trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột; bổ sung 500µl dung dịch QG, ly tâm
13.000v/p trong 1 phút; thêm 750µl dung dich PE vào cột, để ở nhiệt độ phòng
trong 5 phút; ly tâm 13.000 v/p trong 1 phút, đổ dịch chảy qua cột, ly tâm bổ sung 1
phút để loại bỏ hết dung dịch PE; hòa tan DNA trong 30- 50µl nƣớc cất hoặc dung
dịch EB, đã đƣợc làm ấm đến 500C, để ở nhiệt độ phòng 1 phút, ly tâm 13.000v/p
để thu DNA.
- Gắn gen vào vectơ: Sản phẩm thôi gel đƣợc gắn vào vectơ pBT với sự xúc
tác của T4 ligase. Phản ứng gắn dựa vào sự hình thành mối liên kết photphodieste
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
giữa nucleotit Adenin của sản phẩm PCR và nucleotid Thymin của vectơ. Các thành
phần của vectơ pBT đƣợc thể hiện trong hình 2.2. Hỗn hợp phản ứng đƣợc ủ ở nhiệt
độ phòng trong 02 giờ để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Vectơ tái tổ hợp sau đó đƣợc
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α và đƣợc cấy trải trên môi trƣờng LB đặc
có bổ sung ampicillin 0,01mg/l ampicillin, X-gal 0,004‰, IPTG 100µM.
Thành phần phản ứng gắn gen vào vectơ pBT: Buffer T4 ligase 10X (2µl);
DNA (8µl); plasmit pBT (1µl); T4 ligase 2u/µl (1µl); H2O (8µl). Tổng thể tích 20µl.
Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong 2 giờ, sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào khả
biến E.coli DH5α bằng phƣơng pháp sốc nhiệt.
Hình 2.2. Sơ đồ vectơ pBT.
2.3.6. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng phƣơng
pháp sốc nhiệt
- Chuẩn bị tế bào khả biến: Tế bào E.coli DH5α đƣợc cấy ria trên môi trƣờng
LB đặc và nuôi qua đêm ở 370C. Chọn một khuẩn lạc nuôi cấy trong 3ml LB lỏng,
lắc 200 v/p, ở 370C trong 2- 3 giờ, đo OD600nm đạt 0,4- 0,6 thì chuyển dịch nuôi cấy
sang ống ly tâm, để 15 phút ở trong đá (hoặc ở 40C). Ly tâm 4000v/p, ở 40C, trong
15 phút (lặp lại ba lần, để trong đá lần thứ hai 30 phút, lần thứ ba 60 phút). Đổ dịch
CaCl2, hòa tan trong 1ml CaCl2/100ml LB ban đầu. Bổ sung 15- 20% glycerol. Chia
50µl dịch tế bào khả biến vào mỗi ống eppendorf 1,5ml. Bảo quản tế bào khả biến
trong tủ lạnh -840C.
- Biến nạp: Bổ sung 20µl vectơ tái tổ hợp vào ống đựng tế bào khả biến và
trộn nhẹ, đặt ngay vào đá trong 30 phút rồi ủ ở 420C chính xác trong 1,5 phút, sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
đó đặt vào đá 5 phút. Bổ sung 700µl môi trƣờng LB lỏng, hỗn hợp đƣợc nuôi ở
37
0C, lắc 200v/p trong 1 giờ. Sử dụng que cấy trải, trải 150- 250µl dịch khuẩn lên
đĩa môi trƣờng LB đặc có chứa 0,1mg/l ampicillin, X-gal 0,004‰, IPTG 100µM. Ủ
đĩa ở 370C trong 16 giờ.
2.3.7. Colony-PCR
Sau khi nuôi khuẩn đã biến nạp trên môi trƣờng chọn lọc, thu đƣợc những
khuẩn lạc xanh và trắng. Nguyên lý của khuẩn lạc xanh và trắng: Toàn bộ khuẩn lạc
phát triển trên môi trƣờng có ampicillin đều là khuẩn lạc mang plasmit (vectơ). Vì
sự có mặt của gen kháng ampicillin trong plasmit giúp vi khuẩn có khả năng kháng
kháng sinh ampicillin. Những khuẩn lạc xanh xuất hiện do trong vectơ mang gen
lac-operon hoạt động bình thƣờng, không có đoạn gen đƣợc xen vào, khi có chất
cảm ứng của IPTG sẽ tổng hợp enzym β-galactosidase, enzym này sẽ chuyển hóa cơ
chất X-gal thành hợp chất có mầu xanh. Còn những khuẩn lạc trắng có thể là do
nhận đƣợc plasmit mang lac-operon không hoạt động, chính vì vậy khi có chất cảm
ứng IPTG thì gen không tổng hợp enzym β-galactosidase và không xảy ra hiện
tƣợng chuyển hóa X-gal. Lac-operon bị bất hoạt là do đoạn DNA ngoại lai xen vào
giữa promoter của operon gen lacZ. Do đó, lac-promoter không thể điều khiển gen
cấu trúc phiên mã, nên không cóc sự dịch mã thành enzym. Tuy nhiên, không phải
tất cả các khuẩn lạc trắng đều mang plasmit tái tổ hợp chứa đoạn DNA quan tâm.
Mặc dù vậy, việc chọn khuẩn lạc trắng để nghiên cứu tiếp đã loại bỏ đƣợc phần lớn
các trƣờng hợp không mong muốn. Để phản ứng hiệu quả hơn cần kiểm tra bằng
cách chạy phản ứng colony-PCR.
Khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu đƣợc chọn lọc và đánh số thứ tự, thực hiện
phản ứng colony-PCR với cặp mồi pUC18 để xác định khuẩn lạc có plasmit mang
gen quan tâm. Sản phẩm colony-PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,9%
để chọn ra các khuẩn lạc mang gel có kích thƣớc nhƣ mong muốn, đồng thời nuôi
những khuẩn lạc này trong 3ml LB lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l để tách
plasmit.
Thành phần phản ứng colony-PCR: Dung dịch đệm PCR 10X (2µl); MgCl2
25mM (2µl); dNTPs 2,5mM (2µl); Mồi pUC18-xuôi 10 pmol/µl (1µl); Mồi pUC18-
ngƣợc 10 pmol/µl (1µl); DNA polymerase 1u/1µl (1 µl); H2O khử ion (11µl). Tổng
thể tích là 20µl.
Chu kỳ nhiệt của phản ứng colony-PCR: bƣớc 1: 950C, 5 phút; bƣớc 2: 940C,
30 giây; bƣớc 3: 520C, 30 giây; bƣớc 4: 720C, 3 phút; từ bƣớc 2 đến bƣớc 4 lặp lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
10 chu kỳ; bƣớc 5: 940C, 30 giây; bƣớc 6: 550C, 30 giây; bƣớc 7: 720C, 5 phút; từ
bƣớc 5 đến bƣớc 7 lặp lại 25 chu kỳ; bƣớc 8: 720C, 10 phút; bƣớc 9: 40C, bảo quản
mẫu.
2.3.8. Tách chiết plasmit
Sử dụng bộ kit QIAprep Spin Miniprep và chỉ dẫn của nhà sản xuất để tách
chiết plasmit. Đây là phƣơng pháp tách plasmit lƣợng nhỏ từ 1 – 1,5 ml dịch khuẩn
E.coli, có số bản sao plasmit cao. Qui trình bao gồm: Hút 1,5ml dịch khuẩn E.coli
đã nuôi qua đêm trong môi trƣờng LB lỏng cho vào ống eppendorf 1,5ml. Ly tâm
8.000v/p trong 5 phút để thu tế bào vi khuẩn. Hòa tan tế bào trong 250µl buffer RS
có bổ sung RNase (sản phẩm tách không còn RNA). Bổ sung 250µl BL, đảo ống
nhẹ nhàng 4-6 lần để trộn đều hỗn hợp. Cần thiết có thể đảo ống cho đến khi nhìn
thấy dịch trắng sữa. Không để phản ứng phân giải quá 5 phút. Các dung dịch RS và
BL có tác dụng phá vỡ thành tế bào, màng sinh chất... và giải phóng ra các thành
phần trong tế bào. Bổ sung 350µl NE, đảo ống ngay lập tức nhƣng nhẹ nhàng 3- 4
lần. Tránh kết tủa cục bộ, đảo đều dung dịch nhẹ nhàng nhƣng liên tục ngay khi bổ
sung NE. Dung dịch trở nên có màu trắng sữa. Dung dịch NE có tác dụng kết tủa
protein, polysaccarit... tạo kết tủa bám vào thành ống eppendorf. Ly tâm 13.000v/p
trong 15 phút. Hút dịch nổi cho vào cột QIAprep Spin Miniprep. Ly tâm 13.000v/p
trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột, rửa cột QIAprep Spin Miniprep bằng cách
bổ sung 0,5ml buffer PB và ly tâm 13.000v/p trong 1 phút. Loại bỏ dịch chảy qua
cột. Bƣớc này là rất cần thiết để loại bỏ hoạt tính của nuclease khi sử dụng chủng
endA
+
nhƣ JM, HB101 hoặc các thế hệ khác của nó hoặc các chủng dại mà có mức
độ hoạt tính cao của nuclease hoặc nồng đọ carbohydrate cao. Chủng tế bào chủ
nhƣ XL-1 và DH5α không cần thiết phải thực hiện bƣớc rửa này. Rửa cột QIAprep
Spin Miniprep bằng cách bổ sung 0,75ml buffer WP và ly tâm ở 13.000v/p. Loại bỏ
dịch chảy qua cột, và ly tâm bổ sung 13.000v/p trong 1 phút để loại bỏ hết buffer
rửa. Chuyển cột sang một ống eppendorf 1,5ml mới. Hòa tan DNA bằng cách bổ
sung 50µl EL hoặc nƣớc cất tới tâm của mỗi cột QIAprep Spin Miniprep, để ở nhiệt
độ phòng 1 phút rồi ly tâm ở 13.000v/p trong 1 phút. Tiến hành điện di kiểm tra sản
phẩm tinh sạch plasmit trên gel agarose 0,9%.
2.3.9. Cắt gen bằng enzym giới hạn
Bƣớc đầu tiên trong quá trình cắt gen bằng enzym giới hạn, chúng ta phải
xác định những enzym có thể sử dụng để cắt đƣợc đoạn gen quan tâm. Những
enzym đƣợc lựa chọn là những enzym dự tính không có điểm cắt trên đoạn gen
quan tâm, không có quá nhiều vị trí cắt trên vectơ. Đặc biệt, những enzym cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
không cho các đoạn gen có kích thƣớc chênh lệch nhỏ, vì nhƣ vậy, không thể xác
định đƣợc đoạn gen quan tâm. Sau khi đã xác định đƣợc enzym cắt giới hạn, đối
chiếu với bảng enzym để xác định đƣợc đệm phù hợp nhất, cho khả năng cắt cao
nhất. Tiến hành cắt enzym, cho lần lƣợt các thành phần theo thứ tự: Đệm cho
enzym cắt, chất phụ trợ (nếu có), plasmit, enzym. Hỗn hợp đƣợc cắt ở 37oC trong
02 tiếng, bất hoạt enzym ở 65oC trong 20 phút.
Thành phần phản ứng cắt bằng enzym giới hạn : DNA plasmit 2,5- 3 µg/µl
(5µl); Enzym 10u/µl (1µl); Dung dịch đệm 10X (1µl); H2O khử ion (3,5µl ). Tổng
thể tích là 10µl.
2.3.10. Xác định trình tự và so sánh trình tự gen thu đƣợc với các trình tự
tƣơng ứng trên GenBank
Tách dòng và xác định trình tự gen: Sản phẩm PCR đƣợc gắn vào trong
vector tách dòng pBT [4] và biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5α. Chọn lọc
các khuẩn lạc xanh/trắng trên môi trƣờng thạch LB có bổ sung 50 mg/l Ampicilin,
0,004% X-gal và 0,1 mM IPTG. Tách chiết plasmit theo hƣớng dẫn sử dụng của
Plasmit Extraction Kit. Kiểm tra sự có mặt của DNA tái tổ hợp bằng phƣơng pháp
colony-PCR với cặp mồi pUC18-xuôi và pUC18-ngƣợc. Chọn các mẫu plasmit tái
tổ hợp có kích thƣớc nhƣ mong muốn để tinh sạch và xác định trình tự trên máy tự
động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer. Sử dụng các phần mềm DNAstar,
BioEdit và MEGA 4 để so sánh các trình tự gen và dựng cây phát sinh chủng loại theo
phƣơng pháp tối đa (Maximum Parsimony (MP)) trên cở sở các số liệu thu đƣợc qua so
sánh các trình tự gen.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THIẾT KẾ MỒI
Để thực hiện đƣợc kỹ thuật PCR và RT-PCR, bƣớc đầu tiên là thiết kế các
cặp mồi đặc hiệu cho đoạn gen muốn khuếch đại. Dựa trên trình tự các gen quan
tâm của chủng RGSV đã công bố trên GenBank, kết hợp sử dụng các phần mềm
thiết kế mồi nhƣ Primer3, DNAclub, Oligo... Với mục đích đánh giá đa dạng di
truyền vừa để xác định sự có mặt của các chủng virut gây bệnh VL&LXL trong lúa
tại các tỉnh Nam Trung Bộ, chúng tôi đã lựa chọn gen CP và các đoạn có trình tự
bảo thủ cao khác. Các cặp mồi đƣợc thiết kế thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Trình tự mồi sử dụng để nhân một số đoạn trong genome RGSV.
STT Tên mồi Trình tự mồi
Chiều dài
gen (bp)
1
RNA1-RGSV- xuôi 5’-CAAACATCCTCCCAAGCATTI-3’
423
RNA1-RGSV- ngƣợc 5’-ATGATCCAACGAGGAACTGGI-3’
2
RNA4-RGSV-xuôi 5'-AGCTGCCACTCAAGGTGTTTI-3'
441
RNA4-RGSV- ngƣợc 5'-GAGCTAGTGGGTGGTTCTCGI-3'
3
CP-RGSV- xuôi 5'-CTATACACTACGCTAAAGGCTI-3'
1021
CP-RGSV- ngƣợc 5'-GTGTAAGATGGGTAAAGTGCAI-3'
(I: Inosine – là một loại nucleotit đặc biệt có khả năng gắn với nucleotit A, C hoặc U)
Cặp mồi RNA1-RGSV-xuôi, RNA1-RGSV-ngƣợc sử dụng để khuếch đại phân
đoạn RNA1 của RGSV với kích thƣớc dự kiến là 423bp. Cặp mồi RNA4-RGSV-
xuôi, RNA4-RGSV-ngƣợc khuếch đại phân đoạn RNA4 của RGSV với kích thƣớc dự
kiến là 441bp. Cặp mồi CP-RGSV-xuôi, CP-RGSV-ngƣợc sử dụng để khuếch đại
gen CP của RGSV với kích thƣớc dự kiến là 1021bp.
3.2. TÁCH DÕNG CÁC ĐOẠN TRONG GENOME CỦA RGSV
3.2.1. RT-PCR
Sau khi tách đƣợc RNA tổng số của virut từ lúa, RNA tổng số đƣợc sử dụng
để thực hiện phản ứng RT-PCR. Trong quá trình tiến hành phản ứng cần điều chỉnh
lƣợng mẫu, nồng độ mồi, nồng độ Mg2+, nhiệt độ bắt cặp mồi đƣợc tối ƣu hóa để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
đảm bảo cho hiệu quả của các phản ứng RT-PCR là cao nhất. Sản phẩm RT-PCR
đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,9% (Hình 3.1, Hình 3.2, Hình 3.3).
Hình 3.1. Điện di sản phẩm RT-PCR phân đoạn 1 và 4 của RGSV từ mẫu BT
bằng 2 cặp mồi RNA1-RGSV và RNA4-RGSV.
M. Thang chuẩn 1Kb; (-). Đ/c âm; (+). Đ/c dƣơng;
1. Phân đoạn1; 2. Phân đoạn 4.
Hình 3.1 cho thấy khi điện di sản phẩm RT-PCR từ các phân đoạn của
RGSV, tại giếng đối chứng âm không lên băng chứng tỏ thành phần phản ứng
không nhiễm DNA hoặc RNA, giếng đối chứng dƣơng lên 1 băng có kích thƣớc
khoảng 500bp (kết quả PCR từ plasmit mang đoạn DNA có kích thƣớc 500bp)
chứng tỏ phản ứng diễn ra tối ƣu. Giếng số 1 xuất hiện băng có kích thƣớc khoảng
423bp tƣơng đƣơng với kích thƣớc phân đoạn RNA1-RGSV. Giếng số 2 xuất hiện
băng có kích thƣớc khoảng 441bp tƣơng đƣơng với kích thƣớc phân đoạn RNA4-
RGSV. Nhƣ vậy, khi thực hiện phản ứng PCR bằng 2 cặp mồi đặc hiệu với phân
đoạn 1 và phân đoạn 4 của RGSV là RNA1-RGSV và RNA4-RGSV với mẫu RNA
phân lập từ lúa của tỉnh Bình Thuận đều thu đƣợc các băng điện di có kích thƣớc
nhƣ mong muốn.
Kết quả hình 3.2 cho thấy tại giếng số 1 không lên băng, trong khi tại giếng
số 2 xuất hiện băng có kích thƣớc khoảng 1Kb tƣơng đƣơng với băng đối chứng
dƣơng. Nhƣ vậy, khi thực hiện phản ứng RT-PCR bằng cặp mồi CP-RGSV-xuôi và
CP-RGSV-ngƣợc với các mẫu lúa BĐ và NT, chỉ mẫu NT thu đƣợc băng có kích
thƣớc phù hợp với đoạn gen CP của RGSV.
0,5 Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Hình 3.2. Điện di sản phẩm RT-PCR gen CP của RGSV
bằng cặp mồi CP-RGSV
M: Thang chuẩn: 1kb; (+): Đ/c dƣơng; (-): Đ/c âm; 1: BĐ; 2: NT.
Hình 3.3 cho thấy rằng khi thực hiện phản ứng RT-PCR bằng cặp mồi đặc
hiệu với gen CP của RGSV (CP-RGSV-xuôi và CP-RGSV-ngƣợc), tại giếng số 1
(BT) xuất hiện 1 băng có kích thƣớc 1Kb trong khi các giếng còn lại (2 (BĐ), 3 (PY),
4 (KH)) không xuất hiện băng sản phẩm.
Hình 3.3. Điện di sản phẩm RT-PCR gen CP của RGSV
bằng cặp mồi CP-RGSV
M: Thang chuẩn: 1Kb; (+): Đ/c dƣơng; (-): Đ/c âm; 1: BT; 2: BĐ; 3: PY; 4: KH.
Nhƣ vậy, khi thực hiện phản ứng RT-PCR với 3 cặp mồi đặc hiệu (bảng 3.1)
và điện di trên gel agarose chỉ thu đƣợc các băng có kích thƣớc phù hợp với gen
CP-RGSV tại mẫu lúa của hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và băng có kích thƣớc
~1 Kb
1 Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
phù hợp với các phân đoạn 1, 4 RGSV tại mẫu lúa của tỉnh Bình Thuận. Các phân
đoạn DNA có kích thƣớc nhƣ mong muốn đƣợc tinh sạch rồi gắn vào vectơ tách
dòng pBT.
3.2.2. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Quá trình tách dòng đƣợc thực hiện bằng cách gắn sản phẩm PCR vào vectơ
tách dòng pBT do phòng Công nghệ Tế bào thực vật cung cấp.
Hình 3.4. Khuẩn lạc E.coli DH5α mang vectơ tái tổ hợp của các dòng CP của
RGSV tỉnh Bình Thuận trên môi trƣờng LB đặc.
Sau khi biến nạp vectơ vào tế bào khả biến E.coli DH5α bằng phƣơng pháp
sốc nhiệt, đĩa petri đƣợc ủ ở 370C trong 16 giờ. Kết quả đƣợc thể hiện trong hình
3.4. Kết quả thu đƣợc gồm khuẩn lạc xanh và trắng. Toàn bộ khuẩn lạc phát triển
trên môi trƣờng có ampicillin đều là khuẩn lạc mang plasmit biến nạp. Vì sự có mặt
của gen kháng ampicillin trong plasmid biến nạp mà những vi khuẩn này có thể
phát triển trên môi trƣờng có ampicillin. Để kiểm tra các khuẩn lạc trắng chứa
plasmit mang đoạn DNA quan tâm, chúng tôi lựa chọn từ mỗi đĩa khuẩn một số
khuẩn lạc trắng để thực hiện phản ứng colony-PCR với cặp mồi pUC18-xuôi và
pUC18-ngƣợc.
3.2.3. Chọn lọc plasmit tái tổ hợp bằng colony-PCR
Chọn 4 đến 7 khuẩn lạc trắng của mỗi mẫu để chạy phản ứng colony-PCR
với cặp mồi pUC18-xuôi và pUC18-ngƣợc để xác định khuẩn lạc có plasmit mang
đoạn DNA mong muốn. Vì hai mồi nằm trên vectơ nên kích thƣớc của đoạn DNA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
đƣợc khuếch đại sẽ lớn hơn đoạn DNA mong muốn khoảng 0,2Kb [4]. Sản phẩm
colony-PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,9% (Hình 3.5, Hình 3.6).
.
Hình 3.5. Điện di sản phẩm colony-PCR từ
các dòng của phân đoạn 1 và 4 RGSV bằng cặp mồi pUC 18
M: Thang chuẩn 1Kb; (+). Đ/c dƣơng; (-). Đ/c âm; 1,2. phân đoạn 1; 3,4. phân đoạn 4.
Kết quả điện di trên hình 3.5 cho thấy tại giếng đối chứng dƣơng xuất hiện
băng điện di có kích thƣớc khoảng 0,6Kb đây là kích thƣớc của đoạn DNA đã xác
định trong plasmit sử dụng để PCR, giếng đối chứng âm không lên băng chứng tỏ
thành phần phản ứng không lây nhiễm DNA, phản ứng diễn ra đạt yêu cầu. Tại các
giếng 1, 2, 3, 4 xuất hiện băng có kích thƣớc khoảng 0,6Kb. Đây là kích thƣớc phù
hợp với phân đoạn 1 và 4 của RGSV. Nhƣ vậy, có thể plasmit của các khuẩn lạc
tƣơng ứng với các giếng số 1, 2, 3, 4 đều mang đoạn DNA có kích thƣớc tƣơng ứng
với phân đoạn 1 và 4 của RGSV.
Hình 3.6. Điện di sản phẩm colony-PCR các dòng
RGSV bằng cặp mồi pUC 18.
M: Thang chuẩn 1 Kb; (-): Đ/c âm; (+): Đ/c dƣơng; 1, 2, 3, 4, 5, 6: mẫu NT;
7, 8, 9, 10, 11, 12, 13: mẫu BT.
~1Kb
0,5 Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Dựa vào kết quả điện di trên hình 3.6 thấy rằng, các giếng số 1, 2, 6 và 13
xuất hiện băng tƣơng đƣơng với kích thƣớc của băng đối chứng dƣơng. Nhƣ vậy, có
thể plasmit của các khuẩn lạc tƣơng ứng với các giếng số 1, 2, 6 và 13 mang đoạn
DNA đã ligation ban đầu. Plasmit của khuẩn lạc tƣơng ứng với các giếng còn lại
không mang đoạn DNA mong muốn.
Phƣơng pháp colony-PCR có tác dụng loại trừ phần lớn các khuẩn lạc (trắng)
mang plasmit không mong muốn. Từ kết quả colony-PCR, chúng tôi lựa chọn các
dòng khuẩn lạc 1, 3 (Hình 3.5) và 1, 2, 13 (Hình 3.6) để nuôi trong môi trƣờng LB
lỏng có bổ sung ampicillin 100mg/l. Sau đó, chúng tôi tiến hành tách plasmit từ các
khuẩn lạc đã nuôi trong môi trƣờng LB lỏng để phục vụ cho việc xác định trình tự.
3.2.4. Tách plasmit và cắt kiểm tra sự có mặt của gen
Sau khi chọn khuẩn lạc trắng tƣơng ứng với các giếng sản phẩm colony-PCR
có kích thƣớc nhƣ mong muốn và nuôi trong 3ml LB lỏng trong 16 giờ, chúng tôi
tiến hành tách plasmit theo bộ kit QIAprep Spin Miniprep nhƣ đã trình bày ở mục
2.3.8. Để kiểm tra sản phẩm tách plasmit và khẳng định một lần nữa sự có mặt của
đoạn DNA quan tâm trong plasmit đã đƣợc tinh sạch, plasmit đƣợc cắt bằng enzym
cắt BamHI. Kết quả đƣợc thể hiện trong hình 3.7 và 3.8.
Hình 3.7: Điện di sản phẩm cắt plasmit mang
phân đoạn 1 và 4 của RGSV tại Bình Thuận bằng BamHI
M: Thang chuẩn 100 bp; 1. phân đoạn 1; 2. phân đoạn 4.
Hình 3.7 cho thấy các giếng số 1, 2 đều xuất hiện 2 băng trong đó 1 băng có
kích thƣớc khoảng 2,7 Kb phù hợp với kích thƣớc của vectơ pBT. Băng còn lại lần
0,5 Kb
~ 2,7 Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
lƣợt có kích thƣớc khoảng 423bp (giếng số 1) và băng có kích thƣớc khoảng 441bp
(giếng số 2) phù hợp với kích thƣớc phân đoạn 1 và 4 của RGSV đã gắn vào vectơ
ban đầu.
Hình 3.8. Điện di sản phẩm cắt plasmit mang
gen CP của RGSV bằng BamHI.
M: Thang chuẩn 1Kb; (-): Plasmit không cắt (1): BT; (2): NT;
Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmit mang gen CP của RGSV bằng BamHI
(Hình 3.8) cho thấy, các giếng plasmit không cắt chỉ xuất hiện 1 băng có kích thƣớc
khoảng 3,7Kb chứng tỏ plasmit đã tinh sạch và có chất lƣợng tốt. Các giếng số 1, 2
đều xuất hiện 2 băng: một băng có kích thƣớc khoảng 2,7Kb phù hợp với kích
thƣớc của vectơ pBT và một băng có kích thƣớc khoảng 1Kb phù hợp với kích
thƣớc đoạn DNA mong muốn.
Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmit trong hình 3.7 và hình 3.8 khẳng định
plasmit đã tinh sạch, có mang những đoạn DNA phù hợp với kích thƣớc mong
muốn. Sau đó, các mẫu plasmit này đƣợc sử dụng để giải trình tự bằng máy xác
định trình tự tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic Analyzer.
3.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA MỘT SỐ ĐOẠN TRONG
GENOME CỦA RGSV
Các trình tự của RGSV thu đƣợc trên máy xác định trình tự tự động ABI
PRISM
®
3100 Avant Genetic Analyzer đƣợc phân tích, xử lý bằng chƣơng trình
DNAstar, BioEdit và MEGA 4.
Căn cứ vào kích thƣớc thấy rằng các phân đoạn 1, 4 của RGSV từ mẫu BT
thu đƣợc sau khi xác định trình tự phù hợp với kích thƣớc lý thuyết khi thiết kế mồi.
Khi so sánh các trình tự này bằng cách Blast trên NCBI thấy rằng, hệ số tƣơng đồng
~1 Kb
~2,7 Kb
~3,7 Kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
giữa các trình tự đem so sánh với trình tự các phân đoạn 1 và 4 RGSV trong
GenBank là rất cao (96- 99%). Kết quả này chứng tỏ hai trình tự trên đúng là các
trình tự của phân đoạn 1 và 4 của RGSV. Các trình tự thu đƣợc đƣợc đăng ký vào
GenBank với mã số nhƣ trong bảng 3.2. Hai trình tự thu đƣợc có kích thƣớc tƣơng
đối ngắn và có độ bảo thủ cao nên khi thực hiện phản ứng PCR ở nhiệt độ thích hợp
sẽ có độ nhạy rất cao. Do đó có thể sử dụng 2 cặp mồi này để kiểm tra sự có mặt
của RGSV trong mẫu lúa với hiệu quả cao.
Bảng 3.2. Mã số đăng ký trên GenBank của các trình tự đã thu đƣợc
STT Tên gen (phân đoạn) Tỉnh phân lập Mã số trên GenBank
1 RNA1-RGSV Bình Thuận FM995215
2 RNA4-RGSV Bình Thuận FN179368
3 CP-RGSV Bình Thuận FM882251
4 CP-RGSV Ninh Thuận FM882252
Căn cứ vào kích thƣớc thấy rằng gen CP-RGSV từ các mẫu NT và BT thu
đƣợc sau khi xác định trình tự phù hợp với kích thƣớc lý thuyết khi thiết kế mồi. So
sánh các trình tự này bằng cách so sánh trên chƣơng trình Blast (NCBI), hệ số
tƣơng đồng giữa các trình tự đem so sánh với trình tự gen CP của RGSV trong
GenBank là rất cao (96,5- 99%). Kết quả này chứng tỏ đây đúng là các trình tự của
gen CP-RGSV. Các trình tự thu đƣợc đƣợc đăng ký vào GenBank với mã số nhƣ
trong bảng 3.2.
3.4. SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN CP-RGSV CỦA HAI TỈNH NINH THUẬN VÀ
BÌNH THUẬN VỚI CÁC TRÌNH TỰ TƢƠNG ỨNG TRÊN GENBANK
Kết quả ở bảng 3.3, hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự của gen CP- RGSV là
rất cao (96,5%- 99,9%) cho thấy gen CP- RGSV có mức độ bảo thủ cao. Đặc biệt,
hệ số tƣơng đồng giữa hai trình tự Ninh Thuận và Bình Thuận với các trình tự
tƣơng ứng đem so sánh đạt từ 98,0- 99,9%. Trong đó, hai trình tự này giống nhất
với trình tự VL2 (EU076544) của tỉnh Vĩnh Long (99,9%) và khác nhất với trình tự
CN(AF290947) của Trung Quốc (98,0%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 3.3. Hệ số tƣơng đồng và sai khác giữa trình tự nucleotit của gen CP- RGSV tại Bình Thuận, Ninh Thuận với các trình tự
tƣơng ứng của các tỉnh ĐBSCL và thế giới (GenBank).
AG(GQ306203): An Giang, BL1(EU076531): Bạc Liêu1, BL2(EU976532): Bạc Liêu2, BT(FM882251): Bình Thuận, CT1(EU076533): Cần Thơ1,
CT2(EU076534): Cần Thơ2, CN(AF290947): Trung Quốc, DT1(EU076535): Đồng Tháp1, DT2(EU076536): Đồng Tháp2, HG(GQ329709): Hậu
Giang; JP(AB000403): Nhật Bản, JP(AB023779): Nhật Bản, LA(FN433644): Long An; LA(GQ329710): Long An; NT(FM882252): Ninh Thuận,
ST1(EU076537): Sóc Trăng1, ST2(EU076538): Sóc Trăng2, TG1(EU076539): Tiền Giang1, TG2(EU076540): Tiền Giang2, TV1(EO076541): Trà
Vinh1, TV2(EU076542): Trà Vinh2, VL1(EU076543): Vĩnh Long1, VL2(EU076544): Vĩnh Long2.
Hệ số tƣơng đồng
H
ệ
số
s
ai
k
h
ác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Cây phát sinh chủng loại đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp Bootstrap của
phần mềm MEGA4 sử dụng kết quả so sánh ClustalW trình tự các gen CP-RGSV
của hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận với trình tự của một số trình tự tƣơng ứng đại
diện cho các dòng RGSV khác nhau tại Việt Nam và trên thế giới (Hình 3.9).
Hình 3.9. Cây phát sinh chủng loại xây dựng trên cơ sở so sánh 02 trình tự
nucleotit của gen CP- RGSV Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) với
các trình tự tƣơng ứng của ĐBSCL và thế giới công bố trên GenBank.
Cây phát sinh chủng loại đƣợc xây dựng trên cơ sở so sánh 23 trình tự (Nam Trung Bộ (2),
ĐBSCL(18) và thế giới (3)) gen CP-RGSV lấy từ GenBank. Thanh bar trình bày số thay
thế nucleotide. Các số trên mỗi đốt của cây phát sinh chủng loại là giá trị bootstrap tính
theo phần trăm (1000 lần lặp lại). Chỉ những giá trị bootstrap > 50% đƣợc chỉ ra trên hình.
AG(GQ306203): An Giang, BL1(EU076531): Bạc Liêu1, BL2(EU976532): Bạc Liêu2,
BT(FM882251): Bình Thuận, CT1(EU076533): Cần Thơ1, CT2(EU076534): Cần Thơ2,
CN(AF290947): Trung Quốc, DT1(EU076535): Đồng Tháp1, DT2(EU076536): Đồng
Tháp2, HG(GQ329709): Hậu Giang; JP(AB000403): Nhật Bản, JP(AB023779): Nhật Bản,
LA(FN433644): Long An; LA(GQ329710): Long An; NT(FM882252): Ninh Thuận,
ST1(EU076537): Sóc Trăng1, ST2(EU076538): Sóc Trăng2, TG1(EU076539): Tiền
Giang1, TG2(EU076540): Tiền Giang2, TV1(EO076541): Trà Vinh1, TV2(EU076542):
Trà Vinh2, VL1(EU076543): Vĩnh Long1, VL2(EU076544): Vĩnh Long2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Qua hình 3.9 thấy rằng cây phát sinh chủng loại đƣợc chia thành hai nhánh chính
là: nhánh gồm các trình tự gen CP-RGSV của thế giới và nhánh gồm các trình tự
gen CP-RGSV của Việt Nam. Nhánh gồm các trình tự của Việt Nam lại đƣợc chia
thành hai nhánh nhỏ, trong đó hai trình tự gen phân lập tại hai tỉnh Nam Trung Bộ
thuộc nhánh nhỏ thứ hai gồm các trình tự: VL1, VL2, BL2, TG2, DT1, TV2
(ĐBSCL) và NT, BT (Nam Trung Bộ). Nhƣ vậy, hai dòng RGSV phân lập từ các
tỉnh Nam Trung Bộ có quan hệ gần gũi với các dòng RGSV phân lập từ ĐBSCL,
đặc biệt là với tỉnh Vĩnh Long và có sự khác biệt nhỏ với nhóm của thế giới. Vì vậy,
có thể giả thiết rằng các chủng virut RGSV phân lập đƣợc từ Ninh thuận và Bình
Thuận có quan hệ về nguồn gốc với các trình tự của gen CP- RGSV phân lập từ
ĐBSCL. Đồng thời, có thể thấy rằng các dòng virut phân lập tại Việt Nam (ĐBSCL
và Nam Trung Bộ) đều có nguồn gốc nội địa, nhƣ vậy dịch bệnh VL&LXL tại các
khu vực nghiên cứu của Việt Nam do virut nội địa gây ra chứ không phải do virut
ngoại lai xâm nhập vào.
Căn cứ vào hệ số tƣơng đồng và mối quan hệ giữa các trình tự của gen CP-
RGSV (bảng 3.3 và hình 3.9) thấy rằng hai trình tự của Ninh Thuận và Bình Thuận
giống nhất với trình tự VL2 của tỉnh Vĩnh Long (99,9%) và khác nhất với trình tự
của Trung Quốc (CN- AF290947). Vì vậy chúng tôi lần lƣợt so sánh 2 trình tự trên
với trình tự VL2 và trình tự của Trung Quốc nhằm phân tích mức độ đa dạng ở cấp
độ nucleotit để đánh giá mức ý nghĩa của những sai khác ở trên.
Từ quả kết quả phân tích bằng phần mềm DNAsp thấy hai trình tự của gen
CP- RGSV là Bình Thuận và Vĩnh Long2 khác nhau 01 vị trí, tại cặp nucleotit thứ
93. Đồng thời, hai trình tự Ninh Thuận và Vĩnh Long2 cũng chỉ khác nhau tại vị trí
cặp nucleotit thứ 585. Sự sai khác tại 01 vị trí giữa trình tự Bình Thuận và Long
An2 không ảnh hƣởng tới thành phần và số lƣợng axit amin trong chuỗi polypeptit
do 2 trình tự trên mã hóa. Kết quả này cũng tƣơng tự với 2 trình tự Ninh Thuận và
Vĩnh Long2. Nhƣ vậy, một lần nữa khẳng định mối quan hệ về nguồn gốc giữa 2
dòng RGSV Bình Thuận và Ninh Thuận với các dòng thuộc khu vực ĐBSCL, đặc
biệt là với dòng của tỉnh Vĩnh Long.
Mặt khác, khi so sánh trình tự gen CP- RGSV của Bình Thuận và Trung
Quốc khác nhau tại 20 vị trí. Các vị trí khác biệt không tập trung tại một vùng gen
mà tại nhiều vị trí khác nhau trên cả đoạn gen. Khi so sánh trình tự gen CP- RGSV
của Ninh Thuận và Trung Quốc cũng khác nhau tại 20 vị trí. Đồng thời các vị trí
khác biệt cũng không tập trung tại 1 khu vực mà trải đều trên gen.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Mặc dù số vị trí sai khác là rất lớn (20/978 = 2,05%), nhƣng cả trình tự của
Bình Thuận và Ninh Thuận khi so sánh với trình tự của Trung Quốc trong 20 vị trí
bị biến đổi chỉ 2 vị trí làm thay đổi axit amin trong chuỗi polypeptit của gen CP
gồm các axit amin số 19 và 221. Nhƣ vậy, mức độ ảnh hƣởng từ sự sai khác trong
gen đến sản phẩm protein là không nhiều. Tuy nhiên, vẫn có thể cho rằng sự sai
khác giữa các trình tự của gen CP- RGSV là có ý nghĩa. Điều này cũng khẳng định
rằng gen CP- RGSV có độ bảo thủ khá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1> Đã hoàn thiện và tối ƣu phản ứng RT-PCR với các cặp mồi đƣợc thiết kế
đặc hiệu để phát hiện virut RGSV với độ đặc hiệu cao.
2> Đã tách dòng, xác định trình tự các phân đoạn 1, 4 RGSV của mẫu lúa
Bình Thuận và gen CP- RGSV từ mẫu lúa của hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
Kích thƣớc của gen CP đã đƣợc xác định trình tự đầy đủ là 978 nucleotit, của các
phân đoạn 1 và 4 lần lƣợt là 423 và 441 nucleotit. Mã số đăng ký trên GenBank của
các trình tự thu đƣợc là: FM995215, FN179368, FM882251, FM882252.
3> Hệ số tƣơng đồng giữa các trình tự của gen CP- RGSV là rất cao (96,5%-
99,9%) cho thấy gen CP- RGSV có mức độ bảo thủ cao. Đặc biệt, hệ số tƣơng đồng
giữa hai trình tự Ninh Thuận và Bình Thuận với các trình tự tƣơng ứng đem so sánh
đạt từ 98,0- 99,9%. Trong đó, hai trình tự này giống nhất với trình tự VL2
(EU076544) của tỉnh Vĩnh Long (99,9%) và khác nhất với trình tự CN(AF290947)
của Trung Quốc (98,0%).
4> So sánh trình tự gen CP- RGSV Bình Thuận và Ninh Thuận với trình tự
tƣơng ứng của Trung Quốc thấy 20 điểm sai khác phân bố khá đều trên gen và dẫn
đến 2 sự sai khác có ý nghĩa trong hai chuỗi polypeptit do gen này mã hóa.
2. Đề nghị
1> Tiếp tục phân lập các phân đoạn khác trong genome của RGSV và của
các chủng virut khác gây bệnh VL&LXL (RRSV, RTSV, RTBV).
2> Nghiên cứu sự có mặt của các chủng virut trên trong rầy nâu nhằm tăng
khả năng cảnh báo sự xuất hiện bệnh tại các tỉnh trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Thị Thu Hằng, Đặng Thị Lan Anh, Nguyễn Nhƣ
Cƣờng, Nguyễn Hữu Cƣờng, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình, Nguyễn Trung Nam
(2008), Quan hệ di truyền giữa các chủng virut gây bệnh vàng lùn ở lúa tại các tỉnh
Nam Trung bộ, Tạp chí Công nghệ sinh học, 6(3): 301-309.
2. Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng Thị Thu Hằng, Nguyễn Hữu Cƣờng, Hoàng Thị Nga,
Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình, Đặng Thị Lan Anh, Nguyễn Trung Nam, Nguyễn
Nhƣ Cƣờng (2009), Kiểm tra sự có mặt của virut gây bệnh vàng lùn lúa (RGSV)
trong rầy nâu tại các tỉnh Nam Trung Bộ bằng RT-PCR. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 1:
23- 27.
3. Nguyen Trung Nam, Hoang Thi Thu Hang, Chu Hoang Ha, Nguyen Huu Cuong,
Dang Thi Lan Anh, Nguyen Nhu Cuong, Nguyen Ngoc Son, Hoang Thi Nga,
Hoang The Hung, Le Tran Binh (2009), Detection of rice ragged stunt virus
(RRSV) in Vietnamese rice using RT-PCR and DNA sequencing. Proceeding of the
Analytical Vietnam Conference 2009: 233- 240.
4. Nguyen, S.N. et al. (2008, 2009), Các trình tự DNA của virus RGSV đã đăng ký
trên GenBank với mã số FM882251, FM882252, FM956076, FM958187,
FM995215, FM994933, FM995502, FM995503, FM995504, FM995505,
FN179368.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Bá Bổng (2006), Tổng kết hội nghị phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn và
lùn xoắn lá năm 2006.
2. Phạm Văn Dƣ (2007), Các giải pháp quản lý bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở Đồng
bằng Sông Cửu Long. Các giải pháp kỹ thuật thích hợp cho vụ lúa Hè thu năm
2007 ở Nam bộ. Diễn đàn khuyến nông @ Công nghệ.
3. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng (2002), Sinh học phân tử, NXB Giáo Dục.
4. Phan Trọng Hoàng, Nông Văn Hải, Lê Trần Bình, Chu Hoàng Hà (2005), “Sử
dụng enzym XcmI để thiết kế vector pBT phục vụ tách dòng và đọc trình tự gen”,
Tạp chí Công nghệ sinh học, 3: 459-463.
5. Vũ Triệu Mân (2007), Một số ý kiến về việc phòng chống bệnh lùn cỏ, vàng lùn
và lùn xoắn lá ở miền Nam Việt Nam. Các giải pháp kỹ thuật thích hợp cho vụ
Hè Thu năm 2007 ở Nam Bộ. Diễn đàn khuyến nông @ Công nghệ.
6. Nguyễn Thơ (2007), Một số suy nghĩ về phòng trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá
trên lúa. Các giải pháp kỹ thuật thích hợp cho vụ Hè Thu năm 2007 ở Nam Bộ.
Diễn đàn khuyến nông @ Công nghệ.
7. Nguyễn Trung Nam, Nguyễn Minh Hùng, Chu Hoàng Hà, Hoàng Thị Thu Hằng ,
Lê Trần Bình (2007), “Đánh giá đa dạng di truyền các dòng virus gây bệnh lùn
lúa cỏ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 5:
479-484.
8. Hà Minh Trung, Phạm Văn Doãn, Đặng Vũ Thị Thanh, Trần Thị Thuần, Ngô
Vĩnh Viễn (1980), Kết quả nghiên cứu bệnh lúa lùn xoắn lá ở các tỉnh phía Nam
1978 – 1979/ Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật (1969 - 1979), Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
9. Ngô Vĩnh Viễn (1994), Bệnh vàng lá lúa do virut và Mycoplasma gây ra và biện
pháp phòng trừ ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
10. Ngô Vĩnh Viễn (2007), Kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình phòng chống
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá tại Long An và Bến Tre, vụ Đông Xuân 2006-
2007. Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác Bảo vệ thực vật năm 2006, kế hoạch
công tác năm 2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
11. Ban chỉ đạo phòng chống rầy nâu, bệnh VL&LXL các tỉnh phía Nam (2008),
Báo cáo tình hình dịch rầy nâu, bệnh VL&LXL ở các tỉnh phía Nam.
12. Ban chỉ đạo phòng chống rầy nâu, bệnh VL&LXL các tỉnh phía Nam (2009),
Báo cáo tình hình dịch rầy nâu, bệnh VL&LXL ở các tỉnh phía Nam.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
13. Azzam O., Arboleda M., Umadhay K.M.L., Cruz F.S., Mackenzie A., McNally
K.L. (2000), “Genetic composition and complexity of virus populations at
tungro-endemic and outbreak rice sites”, Arch Virol, 145: 2643-2657.
14. Azzam O., Imbe T., Ikeda R., Nath P.D., Coloquio E. (2001), “Inheritance of
resistance to rice tungro spherical virus in a near-isogenic line derived from Utri
Merah and in rice cultivar TKM6”, Euphytica, 122: 91-97. (RTSV)
15. Bao Y., and Hull R. (1992), “Characterization of the discontinuities in rice
tungro bacilliform virus DNA”. J Gen Virol, 73:1297-1301.
16. Cabauatan P.Q, Hibino H., Lapis D.B. , Omura T., and Tsuchizaki T. (1985),
“Transmission of rice tungro bacilliform and spherical viruses by Nephotettix
virescens Distant. Philippine”, Phytopathology, 21:103-109.
17. Cabauatan P.Q., Cabunagan R.C., and Koganezawa H. (1995), “Biological
variants of rice tungro viruses in the Philippines”, Phytopathology, 85:77-81.
18. Chaogang S., Jianhua W., Guoying Z., Gang S., Baozhen P., Juanli L., Dendi J.,
Shenxiang C., Upadhyaya N.M., Waterhouse P., and Zuxun G. (2003), “Ectopic
expression of the spike protein of Rice Ragged Stunt Oryzavirus in transgenic
rice plants inhibits transmission of the virus to insects”, Mol Breeding, 7:295-
301.
19. Chen C., and Chiu R. (1982), “Three symptomatological types of rice virus
diseases related to grassy stunt in Taiwan”, Plant Dis, 66 : 5-18.
20. Chen C., Chiu R., Wang E. (1979) “Rice ragged stunt: a virus disease new to
Taiwan”, Plant Prot Bull, (Taiwan) 21:447 (Abstr.).
21. Chomchan P., Li S.F., Shirako Y. (2003), “Rice Grassy Stunt Tenuivirus
Nonstructural Protein p5 Interacts with Itself To Form Oligomeric Complexes In
Vitro and In Vivo”, J Virol, 77: 769–775.
22. Dyck V.A., Thomas B. (1979), The brown planthopper problem. In: Brown
Planthopper: Threat to Rice Production in Asia. IRRI, Philippines. pp. 3-17.
23. Druka A., Burns T., Zhang S., Hull R. (1996), “Immunological characterization
of rice tungro spherical virus coat proteins and differentiation of isolates from the
Philippines and India”, J Gen Virol, 77:1975-1983.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
24. Herdt R.W. (1991), Rice Biotechnology, Eds Khush & Toenniessen, pp. 19-54,
CABI, Wallingford, UK.
25. Hibino H., Cabauatan P., Omura T., and Tsuchizaki T. (1985b), “Rice grassy
stunt virus strain causing tungro like symptoms in the Philippines”, Plant Dis,
69:538-541.
26. Hibino H. (1996), “Biology and epidemiology of rice viruses”, Ann Rev
Phytopathol, 34:249-274.
27. Hull R. (1996), “Molecular biology of rice tungro viruses”, Ann Rev
Phytopathol, 34:275-297.
28. Iwasaki M., Nakano M., and Shinkai A. (1982), “Variation in the transmission
rates of rice grassy stunt virus in various colonies of brown planthopper”, Proc
Assoc Plant Prot Kyushu, 28:1-3.
29. Iwasaki M., Nakano M., and Shinkai A. (1985b), “Detection of rice grassy stunt
virus in planthopper vectors and rice plants by ELISA”, Ann Phytopathol Soc
Jpn. 51:450-458.
30. Lin P.K.T., Brown D.M. (1992), “Synthesis of oligodeoxyribonucleotides
containing degenerate bases and their use as primers in the polymerase chain
reaction”, Nucleic Acids Res, 19:5149-5152.
31. Ling K.C., Aguiero V.M., and Lee S.H. (1970), “A mass screening method for
testing resistance to grassy stunt disease of rice”. Plant Dis Rep, 56:565–569.
32. Ling K.C. (1972), Rice Virus Diseases. International Rice Research Institute,
Los Baños Philippines.
33. Mariappan V., Hibino H., and Shanmugam N. (1984), “A new rice virus disease
in India”. Int Rice Res Newsl, 9:9-10.
34. Marmey P., Bothner B., Jacquot E., Kochko A.d., Ong C.A., Yot P., Siuzdak G.,
Beachy R.N., and Fauquet C.M. (1999), “Rice Tungro Bacilliform Virus Open
Reading Frame 3 Encodes a Single 37-kDa Coat Protein”, Virolog, 253:319-326.
35. Mayo M.A., Miranda J.R.D., Falk B.W., Goldbach R., Haenni A.L., Toriyama
S. (2000), Genus Tenuivirus. In: van Regenmortel M.H.V., Fauquet C.M., Bishop
D.H.L., Carstens E.B., Estes M.K., Lemon S.M., Maniloff J., Mayo M.A.,
McGeoch D.J., Pringle C.R., Wickner R.B. (eds) Virus Taxonomy. Seventh
Report of the International Committee on Taxonomy of Viruses, Academic Press,
San Diego, pp 622–627
36. Milne R., Ling K. (1982), “Rice ragged stunt virus”. CMI/AAB Desc Pl
Viruses, 248:5p.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
37. Miranda J.G., Aliyari R., Shirako Y. (2001), “Nucleotide sequence of a
Dianthovirus RNA1-like RNA found in grassy stunt- diseased rice plants”, Arch
Virol, 146: 225–238.
38. Miranda J.R.D., Wu R., Espinoza A.M. (2001), “Phylogenetic Placement of a
Novel Tenuivirus from the Grass Urochloa plantaginea”, Virus Genes, 22: 329–
333.
39. Montpetit M.L., Cassol S., Salas T., and O'Shaughnessy M.V. (1992),
“OLIGOSCAN: A computer program to assist in the design of PCR primers
homologous to multiple DNA sequences”, J Virol Methods, 36: 119-128.
40. Palmer L.T., Soepriaman Y., Sunendar K., Kartaatmadja S. (1978), “Rice yield
losses due to brown planthopper and rice grassy stunt disease in Java and Bali”,
Plant Dis Rep, 62: 962-965.
41. Pham V.D., Cabunagan R.C., Choi I.R. (2005), “Rice Yellowing Syndrone in
Mekong River Delta”, Omonrice, 13: 135-138.
42. Rivera C.T., Ou S.H.(1965), “Leafhopper transmission of tungro disease of
rice”. Plant Dis Rep, 49:127- 131.
43. Rivera C.T., Ou S.H., and Ida T. (1966), “Grassy stunt disease of rice and its
transmission by the planthopper Nilaparvata lugens Stal”, Plant Dis Rep, 50:453-
456.
44. Saha P., Dasgupta I., Das S. (2006), “A novel approach for developing
resistance in rice against phloem limited viruses by antagonizing the phloem
feeding hemipteran vectors”, Plant Mol Biol, 62:735–752.
45. Sambrook J., Russell D. (2001), Molecular Cloning: a Laboratory Manual, 3rd
edn. Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY.
46. Shen P., Kaniewska M., Smith C., Beachy R.N. (1993) “Nucleotide sequence
and genomic organization of rice tungro spherical virus”, Virology, 193: 621-
630.
47. Shikata E., Senboku T., and Ishimizu T. (1980), “The Causal Agent of Rice
Grassy Stunt Disease”, Proc Japan Acad, Ser B 56.
48. Shikata E., Senboku T., Tiongco E.R., and Ling K.C. (1979), ”Rice ragged stunt
virus, a new member plant reovirus group”, Ann Phytopath soc Jpn, 45: 436-443.
49. Thole V., Hull R. (1996), “Rice tungro spherical virus: nucleotide sequence of
the 3' genomic half and studies on the two small 3' open reading frames”, Virus
Genes, 13:239-246.
50. Tinjuangjun P., Loc N.T., Gatehouse A.M.R., Gatehous J.A., Christou P.
(2000), “Enhanced insect resistance in Thai rice varieties generated by
particlebombardment”, Mol Breeding, 6: 391-399.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
51. Toriyama S., Kimishima T., Takahashi M., Shimizu T., Minaka N., Akutsu K.
(1998), “The complete nucleotide sequence of the rice grassy stunt virus genome
and genomic comparisons with viruses of the genus Tenuivirus”, J Gen Virol, 79:
2051–2058.
52. Zhang S., Davies J.W., Hull R. (1997), “Sequences of the Three Coat Protein
Genes of a Malaysian Isolate of Rice Tungro Spherical Virus Reveal a Close
Relationship to the Philippine Isolate”, Virus Genes, 15, 61-64.
53. Zhang S., Jones M.C., Barker P., Davies J.W., Hull R. (1993), “Molecular
cloning and sequencing of coat protein encoding cDNA of rice tungro spherical
virus - a plant picornavirus”, Virus Genes, 7: 121-132.
Các trang web:
54. Nguyễn Văn Đức Tiến (2007), Chi cục bảo bệ thực vật thành phố Hồ Chí Minh.
Những bệnh nguy hiểm có liên quan đến rầy gây hại trên lúa
55. Trung tâm khuyến nông quốc gia (2006) Sổ tay hướng dẫn phòng trừ rầy nâu
truyền bệnh VL&LXL hại lúa.
08&id=1080&langid=0.
56. Cabunagan R.C. (2006), “Yellowing Syndrome” in Mekong Delta, Vietnam: A
trip report by Rogelio Cabunagan, PBGB, IRRI August 27- September 2, 2006,
Omon, Cantho, www.clrri.org/benhvanglun/tech/benhvanglun.pdf.
57. RGSV description:
58. RRSV description:
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả so sánh bằng chƣơng trình Blast (NCBI) của phân đoạn 1
và 4 của RGSV
1. Phân đoạn 1 (RG1)
> emb|FM995215.1| Rice grassy stunt virus partial RNA polymerase,
segment RNA1,
isolate Binhthuan1 from brown planthopper, genomic RNA
Length=423
Score = 760 bits (411), Expect = 0.0
Identities = 419/423 (99%), Gaps = 0/423 (0%)
Strand=Plus/Plus
RG1 1 CAAACATCCTCCCAAGCATTTCACAGTCTCTGTTACCATATGCCATAGTGTAGTGAGAAT 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 1 CAAACATCCTCCCAAGCATTTCACAGTCTCTGTTACCATATGCCATAGTGTAGTGAGAAT 60
RG1 61 TTCCCACTCGGTGTTCTCTTGACCATTCCTTCAATGATTGTATAGTATCTGATAGGTGCA 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 61 TTCCCACTCGGTGTTCTCTTGACCATTCCTTCAATGATTGTATAGTATCTGATAGGTGCA 120
RG1 121 TTGCACTAGATAGACTAACACTTTTGATGTAAGACTCCATATTTTGATCAGAGTTTACTT 180
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 121 TTGCACTAGATAGACTAACACTTTTGATGTAAGACTCCATATTTTGATCAGAGTTTACTT 180
RG1 181 CAATCTGAACTGCTACATCATGTAGATAACCTCTCCATACACCTGGTCCGAAGTACTTCT 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 181 CAATCTGAACTGCTACATCATGTAGATAACCTCTCCATACACCTGGTCCGAAGTACTTCT 240
RG1 241 TTTCCTCCCTGTTATATGATTGCTTTTGGACGTAGCCACCCAGTAGACCTAGATTACCAA 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 241 TTTCCTCCCTGTTATATGATTGCTTTTGGACGTAGCCACCCAGTAGACCTAGATTACCAA 300
RG1 301 TTCTTATCTTCTCCATAATGTCTCTCCTACAGTATTTAGCTTCATCCCTCAGTTTCATTA 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||
GB 301 TTCTTATCTTCTCCATAATGTCTCTCCTACAGTATTTAGCTTCATCCCTCAGTTTCAATA 360
RG1 361 GGTCATAACTACTCTTAACAATCCTGTGACCAATCATTGTTAACCAGTTCCTCGTTGGAT 420
||||||||||||||||||||||| | |||||||||||||| |||||||||||||||||||
GB 361 GGTCATAACTACTCTTAACAATCTTATGACCAATCATTGTCAACCAGTTCCTCGTTGGAT 420
RG1 421 CAT 423
|||
GB 421 CAT 423
Hình 1: Kết quả so sánh trình tự nucleotit giữa trình tự RG1- Bình Thuận với
trình tự tƣơng ứng trên GenBank.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
2. Phân đoạn 4 (RG4)
> emb|FM995504.1| Rice grassy stunt virus segment S4, partial putative
p4V protein,
isolate Khanhhoa from brown planthopper, genomic RNA
Length=441
Score = 804 bits (435), Expect = 0.0
Identities = 439/441 (99%), Gaps = 0/441 (0%)
Strand=Plus/Plus
RG4 1 AGCTGCCACTCAAGGTGTTTGCCAGTATGGCAAACTTATTCTTCAGTACTCCACAGGAGC 60
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 1 AGCTGCCACTCAAGGTGTTTGCCAGTATGGCAAACTTATTCTTCAGTACTCCACAGGAGC 60
RG4 61 TGAGGATTTTAAATTATATAATAACTAGGAATACTGTACAATTTCACTGGACGATTCCTA 120
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 61 TGAGGATTTTAAATTATATAATAACTAGGAATACTGTACAATTTCACTGGACGATTCCTA 120
RG4 121 AAAATTCTGATAACCCTATTATTTACACAACACTCTTGCAGAACACTAAAGATTTCTACT 180
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| |
GB 121 AAAATTCTGATAACCCTATTATTTACACAACACTCTTGCAGAACACTAAAGATTTCTATT 180
RG4 181 TCACAGAGTTGAGAAGTAAAGATTTAAACACTGAAATGCTGGGCTTATGCATCAAGTTAA 240
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 181 TCACAGAGTTGAGAAGTAAAGATTTAAACACTGAAATGCTGGGCTTATGCATCAAGTTAA 240
RG4 241 TAATTAAAGTAGTGATCAAAATAAACCAAGGAATCAATATACCATTAGAAGATGTGTTCA 300
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 241 TAATTAAAGTAGTGATCAAAATAAACCAAGGAATCAATATACCATTAGAAGATGTGTTCA 300
RG4 301 AGAAAATTTATGATGATAGAGGTAGAAACATTTATTTATATACAAATTTTAGTGATAAAG 360
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
GB 301 AGAAAATTTATGATGATAGAGGTAGAAACATTTATTTATATACAAATTTTAGTGATAAAG 360
RG4 361 ACTTAGAAAGAAAGGTTAACCAATATGTACATTGCGCATCTCTTAAATTACCTATCGATT 420
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||
GB 361 ACTTAGAAAGAAAGGTTAACCAATATGTACATTGCGCATCTCTTAAACTACCTATCGATT 420
RG4 421 TCGAGAACCACCCACTAGCTC 441
|||||||||||||||||||||
GB 421 TCGAGAACCACCCACTAGCTC 441
Hình 2: Kết quả so sánh trình tự nucleotit giữa trình tự RG4- Bình Thuận với
trình tự tƣơng ứng trên GenBank.
Phụ Lục 2 : Trình tự nucleotide gen CP và phân đoạn 1, 4 của chủng RGSV
phân lập từ lúa các tỉnh Nam Trung Bộ
1. Phân đoạn 1 – RGSV Bình Thuận (FM994933)
CAAACATCCTCCCAAGCATTTCACAGTCTCTGTTACCATATGCCATAGTGTAGTGAGAATTTCCCACTCGGTG
TTCTCTTGACCATTCCTTCAATGATTGTATAGTATCTGATAGGTGCATTGCACTAGATAGACTAACACTTTTG
ATGTAAGACTCCATATTTTGATCAGAGTTTACTTCAATCTGAACTGCTACATCATGTAGATAACCTCTCCATA
CACCTGGTCCGAAGTACTTCTTTTCCTCCCTGTTATATGATTGCTTTTGGACGTAGCCACCCAGTAGACCTAG
ATTACCAATTCTTATCTTCTCCATAATGTCTCTCCTACAGTATTTAGCTTCATCCCTCAGTTTCATTAGGTCA
TAACTACTCTTAACAATCCTGTGACCAATCATTGTTAACCAGTTCCTCGTTGGATCAT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
2. Phân đoạn 4 – RGSV Bình Thuận (FN179368)
AGCTGCCACTCAAGGTGTTTGCCAGTATGGCAAACTTATTCTTCAGTACTCCACAGGAGCTGAGGATTTTAAA
TTATATAATAACTAGGAATACTGTACAATTTCACTGGACGATTCCTAAAAATTCTGATAACCCTATTATTTAC
ACAACACTCTTGCAGAACACTAAAGATTTCTACTTCACAGAGTTGAGAAGTAAAGATTTAAACACTGAAATGC
TGGGCTTATGCATCAAGTTAATAATTAAAGTAGTGATCAAAATAAACCAAGGAATCAATATACCATTAGAAGA
TGTGTTCAAGAAAATTTATGATGATAGAGGTAGAAACATTTATTTATATACAAATTTTAGTGATAAAGACTTA
GAAAGAAAGGTTAACCAATATGTACATTGCGCATCTCTTAAATTACCTATCGATTTCGAGAACCACCCACTAG
CTC
3. Gen CP – RGSV Bình Thuận (FM882251)
ATGGGTAAAGTGCAGTTTGGAGATGGTCACTGGGCAAATAACAAGGAATGGTCTGAGTTGTTATCAGAAATAT
TTTCAAAAATCAGAGCATCCATAGATGGATTTGCCAATGCTACAGCTGATTTGGCTGCAGGATTGGAGTATCA
GGCTTTCAATCCTGAAAAGATTTTGAGGAAGTTGATTGCATCCTCAACTTCATTGGATGACTTTGTTAAGGAT
ATGCGTGACCTCTTGGTGGCCAGGTACACCAGAGGAACTAGCTTCTTGTTCAATGCTAAAAACTCAATTGAGA
AAGCAAAGGATAAGAAGAAGGCTGAAGCTATTCAGGTACTGATAAATAGGTACGGAGTAAAAAAGAATGCTGG
TGACAATGCTGTTGATCAAGCCACTTTGGGAAGGATAAGTCAAGTGTTGGCATATATGGCCTTGAGAGTTGCT
TTACAAATCACAGACTATCATAAGCCAATCATACCATTGAGACCCATTAGTACCGTTGATATAAAGAATGCTA
TCATTGATGTTGTTCCACAATTCTTATATCTTAAAGCAGATCAACTTGATTCAAAGACCAACTCAGAGGCAGC
TCTGTATGTAATCCATTTGTGTTACCAAGTCTGTGTGTCTGAAAGAATCATGACTAAAGCTCAGAAAGATAAG
CACGGTGTTCACACTAAGTCAGCAATGATAACACACTGCATGGGTTTTGTCAATCTGGCTATGGATAATTCTT
CAGTAGTGTCTGATGATAAGATAGCTGGTAGAAGGATGATCTCAGGTCCATGGGGACTACAGGAAACTGCTCT
AGATGCCACAGGCTGCGCATGTATCATTGATGTTGTTGATTTCTGCTGCAGGGGACACAAAGTAACAGATGCT
GTGGCGCCAGTTCGGCTGTTCAGATTAGCTATTGAGTGCATAAAAGACACAGCTGATCTGAAGGATGCTGGAG
TCAAATTGAAGACTCTGGTTGATAAGTGA
4. Gen CP – RGSV Ninh Thuận (FM882252)
ATGGGTAAAGTGCAGTTTGGAGATGGTCACTGGGCAAATAACAAGGAATGGTCTGAGTTGTTATCAGAAATAT
TTTCAAAAATCAGAGCATCTATAGATGGATTTGCCAATGCTACAGCTGATTTGGCTGCAGGATTGGAGTATCA
GGCTTTCAATCCTGAAAAGATTTTGAGGAAGTTGATTGCATCCTCAACTTCATTGGATGACTTTGTTAAGGAT
ATGCGTGACCTCTTGGTGGCCAGGTACACCAGAGGAACTAGCTTCTTGTTCAATGCTAAAAACTCAATTGAGA
AAGCAAAGGATAAGAAGAAGGCTGAAGCTATTCAGGTACTGATAAATAGGTACGGAGTAAAAAAGAATGCTGG
TGACAATGCTGTTGATCAAGCCACTTTGGGAAGGATAAGTCAAGTGTTGGCATATATGGCCTTGAGAGTTGCT
TTACAAATCACAGACTATCATAAGCCAATCATACCATTGAGACCCATTAGTACCGTTGATATAAAGAATGCTA
TCATTGATGTTGTTCCACAATTCTTATATCTTAAAGCAGATCAACTTGATTCAAAGACCAACTCAGAGGCAGC
CCTGTATGTAATCCATTTGTGTTACCAAGTCTGTGTGTCTGAAAGAATCATGACTAAAGCTCAGAAAGATAAG
CACGGTGTTCACACTAAGTCAGCAATGATAACACACTGCATGGGTTTTGTCAATCTGGCTATGGATAATTCTT
CAGTAGTGTCTGATGATAAGATAGCTGGTAGAAGGATGATCTCAGGTCCATGGGGACTACAGGAAACTGCTCT
AGATGCCACAGGCTGCGCATGTATCATTGATGTTGTTGATTTCTGCTGCAGGGGACACAAAGTAACAGATGCT
GTGGCGCCAGTTCGGCTGTTCAGATTAGCTATTGAGTGCATAAAAGACACAGCTGATCTGAAGGATGCTGGAG
TCAAATTGAAGACTCTGGTTGATAAGTGA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13LV09_SP_DitruyenhocNguyenNgocSon.pdf