LỜI MỞ ĐẦU
Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam, nhu cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay đó là nguồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách, bởi khi một doanh nghiệp muốn cạnh tranh trên thị trường thì phải có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Các DNN&V hiện nay đang đứng trước những khó khăn khi mà những ưu đãi về thuế và những chính sách khác đang bị cắt giảm. Bên cạnh đó thì sức ép đầu vào, giá cả nguyên vật liệu tăng cao trong khi giá sản phẩm đầu ra chưa được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ.
Việc huy động vốn để phát triển hoạt động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay cũng rất hạn chế vì thị trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện, nơi cấp vốn hiệu quả nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Nhìn từ phía ngân hàng thì rủi ro do các doanh nghiệp này mang lại là khá lớn, vì đây là khách hàng mà ngân hàng không thể nắm bắt, đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng trả nợ như các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng thường hạn chế rủi ro bằng việc thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản.Vì vậy mà tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương việt Nam, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo-Thạc sỹ Phan Hữu Nghị cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng khách hàng 2 tại SGDI, em đã chọn đề tài : "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam”
Kết cấu của luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1:Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại.
Chương 2:Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I-Ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương 3:Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên bài viết khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1.1Khái niệm về NHTM 3
1.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM 3
1.1.2.Hoạt động cho vay của NHTM 7
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 7
1.1.2.2 Phân loại cho vay 8
1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay 10
1.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 10
1.2.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản 10
1.2.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay 11
1.2.4 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay 11
1.3 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 12
1.3.1 Khái niệm, vai trò của bảo đảm tiền vay bằng tài sản 15
1.3.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản 13
1.3.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố 14
1.3.2.2 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp 15
1.3.2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 16
1.3.2.4 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay 17
1.3.3 Quy trình cho vay có bảo đảm bằng tài sản 18
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản 23
1.3.4.1 Yếu tố thuộc về khách hàng 27
1.3.4.2 Yếu tố thuộc về ngân hàng 28
1.3.4.3 Yếu tố thuộc về môi trường 26
Chương II: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I-Ngân hàng công thương Việt Nam (SGD I-NHCT VN) 27
2.1 Tổng quan về Sở giao dịch I-Ngân hàng công thương Việt Nam 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGDI-NHCT VN 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD I-NHCT VN 29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 31
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 33
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 36
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác 38
2.1.3.4 Hiệu quả kinh doanh 39
2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự cần thiết bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 40
2.2.3 Sự cần thiết bảo đảm tiên vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 42
2.3 Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I-NHCT VN. 42
2.3.1 Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I-NH CT VN. 43
2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 46
2.3.2.1 Những kết quả đạt được 46
2.3.2.2 Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân 47
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 49
3.1 Định hướng hoạt động của SGD I-Ngân hàng công thương Việt Nam 49
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động của SGD I-NHCT VN 49
3.1.2 Định hướng cơ bản về công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCT VN 50
3.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm tiền vay bằng tài sản 50
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 50
3.2.1.1 Mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V , nhất là đối với các DNN&V NQD 50
3.2.1.2 Chú trọng tăng cường hoạt động Marketing 51
3.2.1.3 Giúp đỡ các DNN&V trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. 52
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 53
3.2.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 53
3.2.2.2 Bố trí hợp lý công tác cho cán bộ 53
3.2.2.3 Xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời và hợp lý 54
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản 54
3.2.3.1 Đa dạng hoá tài sản bảo đảm 54
3.2.3.2 Hướng tới việc thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm 55
3.2.3.3 Xây dựng các tiêu thức cụ thể về định giá tài sản bảo đảm 55
3.2.3.4 Sử dụng các biện pháp thích hợp trong việc quản lý tài sản 59
3.2.3.5 Thuê tư vấn trong hoạt động cho vay và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ 56
3.2.3.6 Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin 61
3.2.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thường xuyên 57
3.3 Một số kiến nghị 58
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ 58
3.3.2 Kiến nghị với NHNN 58
3.3.3 Kiến nghị với bộ nghành liên quan 58
3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN 59
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài quốc doanh nhưng tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế này chưa cao, chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với cho vay Quốc doanh.
Năm 2005 cho vay Quốc doanh là 74,1%, cho vay ngoài quốc doanh là 25,8%. Năm 2006 tỷ lệ này là 75% và 25%. Đến năm 2007 cho vay ngoài quốc doanh giảm 24,5%
Theo đơn vị tiền tệ cho vay vẫn chủ yếu là VNĐ và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Năm 2005 tỷ trọng cho vay bằng VNĐ là 67,8%, đến năm 2006 tăng 68,7%, năm 2007 giảm xuống 63,1%. Tốc độ tăng trưởng cho vay bằng ngoại tệ tương đối ổn định, năm 2005 là 32,2%, năm 2006 là 31,3%, đến năm 2007 là 36,9%, tuy nhiên vẫn còn thấp so với cho vay bằng VNĐ.
Chất lượng tín dụng nhìn chung khá tốt trong giai đoạn 2005-2007, dư nợ trong hạn không ngừng tăng với tốc độ khá đáng kể. Năm 2005 dư nợ trong hạn chiếm 99,7%,còn dư nợ quá hạn là 0,3%. Năm 2006 dư nợ quá hạn còn 0,05% và đến năm 2007 không còn nợ quá hạn. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của Sở đang có hiệu quả.
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác
Đến nay ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, SGD I đã triển khai đa dạng các sản phẩm như: Dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, Eden, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng (Internet banking), dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế.
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716 ngàn tỷ đồng, tăng 126 ngàn tỷ đồng so với năm 2006. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 297 triệu USD, tăng 99 triệu USD.
Hoạt động kinh doanh thẻ (thẻ E-partner) đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm nhiều tiện ích như: chuyển lương, thanh toán tiền hàng, tiền điện thoại, chi trả kiều hối, nộp phí bảo hiểm và gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua thẻ. Đến nay, SGD I đã phát hành được gần 30 ngàn thẻ E-partner và thẻ tín dụng quốc tế, có 41 doanh nghiệp thực hiện trả lương qua thẻ E-partner, có 17 đơn vị chấp nhận thẻ, quản lý 12 máy ATM.
2.1.3.4 Hiệu quả kinh doanh
Biểu 3: Tình hình thu nhập của SGDI - NHCT VN
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận ròng
347,5
343,055
331,499
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 của SGD I - NHCT VN)
Lợi nhuận qua ba năm gần đây nhất đã giảm, cụ thể lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2006 đạt 343,055 tỷ đồng, giảm 4,5 tỷ đồng so với năm 2005, xấp xĩ đạt kế hoạch NHCT VN giao. Kết quả lợi nhuận giảm so với năm 2005 là do lãi suất bình quân đầu vào tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây. Năm 2007 lợi nhuận giảm 11,556 tỷ đồng so với năm 2006, nguyên nhân là do nền kinh tế trong nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp khó khăn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả của một số vật tư hàng hoá thế giới tăng tạo sức ép nhiều mặt hàng trong nước tăng giá như: lương thực, thực phẩm, xăng dầu…lạm phát ở mức cao làm cho ngân hàng khó khăn trong việc huy động và tạo sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước.
2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự cần thiết bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo qui định của từng quốc gia.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nước, được qui định trong những điều kiện cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau theo những nghành nghề khác nhau.
Ở nước ta theo qui định số 90/2001/ND-CP ngày 23/11/2001 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Dù doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu như thế nào thì các doanh nghiệp này có những đặc điểm chung. Đó là:
- Quy mô nhỏ bé, vốn hạn chế, số lượng lao động ít nên các DNN&V gặp khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu.
- Tính linh hoạt cao thể hiện ở tổ chức quản lý sản xuất, các quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế. Công tác điều hành mang tính trực tiếp và quan hệ giữa người quản lý và người lao động rất chặt chẽ.
- Sản phẩm đa dạng: Các DNN&V hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực nên các sản phẩm tạo ra ở các doanh nghiệp này cũng rất đa dạng và phong phú.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp do công nghệ lạc hậu, thủ công, tốc độ đổi mới rất chậm. Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra được các sản phẩm với chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh. Ngược lại công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế năng suất và số lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, từ đó làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các DN N&V.
- Rủi ro kinh doanh cao do nguồn tài chính eo hẹp, gặp khó khăn trong việc vay vốn từ các định chế tài chính, bởi họ không thể đáp ứng được những điều kiện cho vay thông thường do các ngân hàng thương mại đòi hỏi. Thiếu vốn là một trong những khó khăn tài chính mà các nhà kinh doanh nhỏ và vừa phải đương đầu, tình trạng rất nguy hiểm đặc biệt khi họ tiến hành đầu tư chiều sâu, mua thiết bị mới hay dự tính mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, các DNN&V thiếu kinh nghiệm, thiếu các kỹ năng quản trụ và marketing, nguồn nhân lực trình độ thấp, công nghệ lạc hậu. Vì vậy mà các DNN&V phải rất cẩn thận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình đổi mới, các DNN&V đóng vai trò quan trọng góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm. Chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có trong cả nước, gần 300.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, các DNN&V trong nước đã thu hút, tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 3 triệu lao động, đóng góp gần 40% GDP hàng năm của cả nước. Các DNN&V đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa thuận lợi cả vi mô và vĩ mô, trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư.
Theo chủ đạo của Chính phủ, đến 2010 cả nước sẽ có 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu được trong nền kinh tế của mỗi nước, bởi lợi ích các DNN&V mang lại về mặt kinh tế và xã hội rất lớn:
- Phát triển DNN&V nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Sản phẩm chiếm ưu thế, tuyệt đối.
- DNN&V có mặt trong nhiều nghành nghề, vì vậy một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế của mỗi nước.
- Sự phát triển của các DNN&V góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế, xã hội của mỗi nước. Việc Phát triển các DNN&V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, giá trị gia tăng hoặc GDP mà các DNN&V tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn bảo đảm chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đó cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm thất nghiệp. Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo ra sự tăng trưởng đồng đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Ngoài ra còn khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ các địa phương, các nguồn tài chính của dân cư trong vùng, hình thành, phát triển các nhà kinh doanh năng động, tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn.
Khi gia nhập WTO, các DNN&V có những thuận lợi như mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, nâng cao vị thế trong thương mại quốc tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại. WTO cũng tạo ra động lực cho cải cách và phát triển kinh tế trong nước. Tuy nhiên phần lớn các DNN&V còn thiếu kiến thức về hội nhập, về trình độ ngoại ngữ, tin học, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp, cơ sở hạ tầng cho sản xuất kinh doanh còn lạc hậu, công tác cải cách hành chính vẫn còn hạn chế, bất cập. Việt Nam đứng trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết, các DNN&V cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động.
2.2.3 Sự cần thiết bảo đảm tiên vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNN&V đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, lợi ích mà các DNN&V mang lại về mặt kinh tế lẫn xã hội, bảo đảm việc giải quyết nhiều mục tiêu xã hội quan trọng, việc làm, thu nhập, sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay vẫn là thiếu vốn, trong khi tiếp cận vốn từ ngân hàng rất khó khăn. Nhìn từ phía ngân hàng thì rủi ro do các doanh nghiệp này mang lại khá lớn. Do các DNN&V thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó, với cơ quan thuế báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thưch tế nên không bảo đảm đủ điều kiện vay vốn ngân hàng, mặt khác các doanh nghiệp thường bán hàng không có hoá đơn, không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng nên ngân hàng không có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay, ngoài ra do vốn kinh doanh của doanh nghiệp ít, dẫn đến vốn tự có tham gia vào dự án ít và khi đó ngân hàng không thể không tính đến rủi ro khi đổ vốn vào cùng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy để bảo đảm an toàn cho hoạt động của mình các ngân hàng thường yêu cầu các DNN&V phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn.
2.3 Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I - NHCT VN.
2.3.1 Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I - NH CT VN.
Ngân hàng công thương là ngân hàng Việt Nam đi đầu trong lĩnh vực tài trợ DNN&V, đã không ngừng đổi mới, tăng cường hợp tác vì sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp và NHCT coi việc tài trợ cho các DNN&V là một mục tiêu quan trọng được ưu tiên hàng đầu.
Sở giao dịch I là một đơn vị lớn của NHCT VN, thực hiện chủ trương của NHCT VN luôn chú trọng đầu tư đối với các DNN&V, là khách hàng có tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và qui mô, là lực lượng năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn mà còn phát triển các loại hình dịch vụ, góp phần làm tăng dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên kết quả cho vay đối với các DNN&V chưa đạt được tốc độ tăng trưởng là do các DNN&V thường có qui mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít lại thiếu hoặc không có tài sản bảo đảm, trong khi cơ chế cho vay của ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải có hệ số tự tài trợ trên 15% để bảo đảm an toàn vốn, do vậy SGDI rất khó khăn trong việc đẩy mạnh đối với thành phần này.
Theo báo cáo về tình hình cho vay tại SGDI - NHCT VN tổng dư nợ thời điểm 31/12/2006 dư nợ cho vay nề kinh tế đạt 2777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với năm 2005, đạt 90% kế hoạch NHCT VN giao. Đến 31/12/2007 tổng dư nợ cho vay đạt 3101 tỷ đồng, tăng 324 đồng so với năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản năm 2006 tăng 57,92 tỷ đồng so với năm 2005, tương ứng mức tăng trưởng 5,2% so với năm trước. Đến năm 2007 tổng số cho vay có bảo đảm bằng tài sản là 1395,45 tỷ đồng, tăng 229,53 tỷ so với 2006 tương ứng mức tăng 19,6%.
Qua phân tích số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản tăng qua ba năm 2005, 2006, 2007 thể hiện sự nỗ lực của SGD I nhằm thực hiện theo sự chỉ đạo của NHNN và NHCT.
Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2006 có giảm so với 2005 là do một số công ty trả nợ ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như Tập đoàn BCVT giảm dư nợ cho vay 100 tỷ đồng, công ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh có hiệu quả đã tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh SGDI luôn tuân thủ đúng các qui định, chủ trương của Nhà nước, công tác bảo đảm tiền vay luôn được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc bảo đảm tăng trưởng trong an toàn.
DNN&V đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập hiện nay vai trò của DNN&V càng được quan tâm hơn, SGDI xác định đây là khách hàng tiềm năng nhưng cũng là khách hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy mà SGDI rất quan tâm đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các DNN&V.
Biểu 4: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại SGDI - NHCT VN
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số
tỷ lệ (%)
Tổng số
tỷ lệ (%)
Tổng số
tỷ lệ (%)
A.Tổng dư nợ
2.788
100
2.777
100
3101
100
I. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (DN lớn)
1.680
59,7
1.610
58
1.706
55
II. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản(DNN&V)
1.108
40,3
1.167
42
1.395
45
Trong đó
100
100
100
1. Thế chấp
548
49,4
583
50
704
50,5
- Bất động sản
94
96
101
- Quyền sử dụng đất
454
487
624
2. Cầm cố
177
16
198
17
244
17,5
3. Bảo lãnh
76
6,9
54
4,5
43
3,1
4. Hình thành từ vốn vay
307
27,7
332
28,5
404
28,9
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay có bảo đảm của SGDI - NHCT VN)
Qua bảng số liệu, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hiện có tỷ lệ thấp hơn cho vay không có bảo đảm nhưng đang có xu hướng cân bằng tỷ lệ. Cho vay có bảo đảm tăng dần qua các năm 05, 06, 07 và cho vay không có bảo đảm giảm dần. Năm 2005 cho vay không có bảo đảm (DN lớn) là 1.680 tỷ đồng chiếm 59,7% tổng dư nợ, trong khi đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản (DNN&V) là 40,3%. Đến năm 2006 con số này là 58% và 42%. Năm 2007 dư nợ 3.101 tỷ đồng cho vay không có bảo đảm là 55%, còn lại 45% là cho vay có bảo đảm. Để bảo đảm mục tiêu tăng trưởng trong tầm kiểm soát, bảo đảm an toàn, hiệu quả, SGDI đang cố gắng nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm lên 50% tổng dư nợ cho vay.
SGDI cũng đã áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản: thế chấp, cầm cố, bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Trong đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn một nửa tổng dư nợ cho vay có bảo đảm. Năm 2005, tỷ trọng cho vay có bảo đảm theo hình thức này là 49,9%, đến năm 2006 tỷ lệ này tăng lên 50%, sang 2007 là 50,5%. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp là hình thức bảo đảm tiền vay phổ biến nhất mà các ngân hàng thường áp dụng đối với khách hàng là vì nó là hình thức bảo đảm phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân đặc biệt trong quan hệ vay vốn trung và dài hạn.
Tài sản dùng thế chấp chủ yếu là quyền sử dụng đất và bất động sản, tài sản cả khách hàng và ngân hàng đều thích sử dụng để làm bảo đảm, với khách hàng khi thế chấp các tài sản này cũng không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, với ngân hàng chi phí thẩm định thấp, không đòi hỏi phải thuê chuyên gia thẩm định, thường là những tài sản có giá trị lớn nên khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn, hiện nay thị trường nhu cầu đất đai và nhà ở tăng cao nên tài sản này dễ mua bán.
Bảo đảm bằng tài sản cầm cố được áp dụng khi cho vay các khoản nhỏ trong thời gian ngắn, do vậy thường là các DNN&V NQD, các cá nhân, hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn tạm thời.
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chiếm tỷ trọng không lớn trên tổng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Năm 2005 tài sản cầm cố là 177 tỷ, chiếm 16% trên tổng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, đến năm 2006 tài sản cầm cố 198 tỷ đồng tương ứng 17%, sang năm 2007 tỷ lệ này 17,5%. Cho vay có bảo đảm theo thức này, ngân hàng cũng dễ dàng xác định được giá trị tài sản, các tài sản có tính thanh khoản cao, dễ chuyển nhượng nên khi thanh lý cũng dễ dàng hơn.
Hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thường chiếm tỷ trọng thấp nhất, ngân hàng chỉ áp dụng hình thức này đối với DNN&V, làm ăn lâu dài hoặc có tài sản bảo đảm, thế chấp cho khoản vay trước đó tại ngân hàng. Cho vay theo hình thức này rất nhiều rủi ro do tài sản này được tạo nên một phần hay toàn bộ khoản vay của ngân hàng, khi khách hàng vay vốn thì tài sản này chưa hình thành nên rủi ro mất vốn của ngân hàng rất dễ xảy ra. Việc quản lý trong quá trình hình thành tài sản của ngân hàng khó khăn, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Trong quá trình kinh doanh, khách hàng dễ gặp rủi ro, tài sản hình thành từ vốn vay sẽ chịu ảnh hưởng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, vì vậy ngân hàng chỉ cho vay các DNN&V QD, khách hàng có uy tín, có hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năm 2005 tỷ lệ cho vay theo hình thức này là 6.9%, đến 2007 chỉ còn 3.1%.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba cũng có xu hướng tăng dần qua các năm dao động từ 27,7% - 29%.
Biểu 5: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGDI - NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Cho vay có bảo đảm bằng
tài sản
1.108
100
1.167
100
1.395
100
Trong đó:
- DNN&V quốc doanh
386
34,8
618
53
697,5
50
- DNN&V ngoài quốc doanh
722
65,2
619
47
697,5
50
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay có bảo đảm của SGDI - NHCT VN)
Bên cạnh việc tăng dần tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V, SGDI đang chú trọng nâng dần tỷ lệ cho vay đối với các DNN&V NQD theo đúng tinh thần chỉ đạo của NHCT và NHNN, không phân biệt đối xử thành phần kinh tế.
Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với DNN&V NQD giảm dần từ năm 2005 đến 2006, đến 2007 tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này bắt đầu tăng trở lại, chứng tỏ SGDI đã có cái nhìn thông thoáng hơn đối với DNN&V NQD. Cụ thể:
Năm 2005 cho vay DNN&V NQD là 722 tỷ đồng, chiếm 65,2%, trong khi cho vay DNN&V QD là 386 tỷ tương ứng 34,8%. Đến năm 2006 tỷ trọng cho vay DNN&V NQD giảm từ 65,2% xuống 47%, sang 2007 tỷ trọng này tăng lên 50%.
2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.2.1 Những kết quả đạt được
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, SGDI - NHCT đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, liên tục là đơn vị thi đua dẫn đầu hệ thống NHCT VN. Với sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn diện các mặt hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả, lợi nhuận hàng năm luôn cao nhất trong toàn hệ thống. Với kết quả đó SGDI không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng của NHCT VN mà còn đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội. Được sự chỉ đạo của NHCTVN và NHNN cùng với khí thế phấn khởi vinh dự được Chủ tịch nước trao huân chương lao động hạng nhì. Sự thành công đó phải kể đến vai trò của bảo đảm tiền vay. Trong năm qua, với việc chú trọng công tác bảo đảm tiền vay làm cho tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm của Sở đạt ở mức cao bảo đảm hoạt động an toàn của ngân hàng, Sở định hướng trong những năm tới tỷ lệ cho vay có bảo đảm chiếm 50% tổng dư nợ cho vay.
2.3.2.2 Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu mà Sở đạt được trong quá trình thực hiện bảo đảm tiền vay thì cũng tồn tại rất nhiều hạn chế. Nguyên nhân không chỉ do ở ngân hàng mà còn ở khách hàng, môi trường pháp lý.
- Các tài sản dùng làm bảo đảm chưa đa dạng, chỉ tập trung vào một số tài sản nhất định. Tài sản thế chấp chủ yếu là nhà ở, quyền sử dụng đất, tài sản cầm cố chủ yếu là chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trong khi danh mục các tài sản dùng làm bảo đảm được qui định trong thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 15/05/2003 rất đa dạng và phong phú. Trên thực tế các loại tài sản bảo đảm tại Sở giao dịch I rất hạn chế, chỉ bao gồm những loại tài sản thông dụng và có tính thanh khoản cao. Điều này một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng tại SGDI, nhiều khi còn mất cơ hội đầu tư của Sở vì khách hàng không có tài sản bảo đảm có đủ yêu cầu của ngân hàng. mặt khác hạn chế khả năng vay vốn của các DNN&V, đặc biệt là các DNN&V NQD.
- Quy trình cho vay có bảo đảm còn gây phiền hà cho khách hàng như hồ sơ đòi hỏi quá nhiều, thủ tục rườm rà … trong khi khách hàng có nhu cầu vay vốn càng sớm càng tốt để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình. Do vậy gây cho khách hàng ngại khi vay vốn. Vì thế mà với mỗi loại hình cho vay khác nhau, tài sản bảo đảm khác nhau thì qui trình, thủ tục cho vay nên xây dựng khác nhau cho phù hợp thực tế, và linh hoạt hơn.
- Việc định giá tài sản bảo đảm tại Sở còn nhiều khó khăn vì còn phụ thuộc vào tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Giá trị của khoản vay sẽ được xác định dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm nên khâu định giá tài sản bảo đảm rất quan trọng. Vì vậy ngân hàng cần phải thiết lập một bộ phận chuyên định giá, cần phải có những nhà thẩm định có chuyên môn về lĩnh vực tài sản đó. Nhưng hiện nay việc định giá tài sản bảo đảm tại Sở chưa được sự giúp đỡ của cơ quan chuyên môn nào, mà mọi quyết định của Sở đều phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng được sự phê duyệt của hội đồng tín dụng. Đây là một điều bất cập cho Sở vì trình độ của các cán bộ tín dụng trong lĩnh vực này còn hạn chế.
- Nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, đó là các DNN&V không có hoặc không có đủ điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay. Do vậy rất khó cho các doanh nghiệp này tiếp cận vốn ngân hàng.
- Sự phối hợp các cơ quan ban ngành liên quan đến bảo đảm tiền vay còn thiếu chặt chẽ và tích cực, nhiều khi còn gây khó khăn, không hợp tác với cả ngân hàng và khách hàng trong việc triển khai công tác bảo đảm tiền vay. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm làm hạn chế vay vốn ngân hàng, hạn chế cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khung pháp lý có rất nhiều văn bản liên quan đến công tác bảo đảm tiền vay nhưng chất lượng còn nhiều điều bàn cãi vì thế chưa thực sự tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện. Các văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, không có sự thống nhất giữa các bộ nghành khiến cho các tổ chức tín dụng khó có thể vận hành tốt công tác bảo đảm tiền vay. Mặc dù khung pháp lý về bảo đảm tiền vay đang được hoàn thiện dần, nhưng sự thay đổi thường xuyên của các văn bản pháp luật không tránh khỏi sự tác động đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1 Định hướng hoạt động của SGD I - Ngân hàng công thương Việt Nam
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động của SGD I - NHCT VN
Năm 2008, trước sự gia tăng các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn. Dưới sự chỉ đạo của NHNN và NHCT VN, Sở giao dịch I - NHCT VN đề ra nhiệm vụ trong năm tới:
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
- Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%
- Dư nợ cho vay đầu tư tăng : 20%
- Nợ quá hạn: Dưới 1%
- Thu dịch vụ tăng: 15%
- Phát hành thẻ ATM : Đạt vượt chỉ tiêu được giao.
- Lợi nhuận hạch toán tăng : 10%
Nhiệm vụ cụ thể:
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới với cơ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng, chính xác an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ…của khách hàng để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
Thứ hai: Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, bảo đảm an toàn hiệu quả. Đẩy mạnh cho vay đối với DNN &V, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài sản bảo đảm vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để bảo đảm an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
Thứ ba: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ. Áp dụng linh hoạt biểu phí dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cưòng đào tạo tại chỗ, làm tốt công tác qui hoạch cán bộ, đánh giá cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT VN.
Thứ năm: Tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Tích cực tìm kiếm địa điểm thích hợp để mở rộng màng lưới kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ sáu : Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ.
Thứ bảy: Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng sinh hoạt của Đảng Bộ. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung.
3.1.2 Định hướng cơ bản về công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI - NHCT VN
- Đẩy mạnh công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, một mặt phối hợp với các cơ quan chức năng để đánh giá, thẩm định về khách hàng cũng như tài sản bảo đảm, mặt khác nắm bắt thông tin, văn bản mới nhất về bảo đảm tiền vay, thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng.
- Tiếp tục bổ sung TSBĐ, đa dạng hoá danh mục tài sản cầm cố, thế chấp, linh hoạt trong việc nắm giữ, bảo quản TSBĐ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng dần tỷ trọng dư nợ có TSBĐ lên 50% tổng dư nợ cho vay.
3.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm tiền vay bằng tài sản
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1.1 Mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V, nhất là đối với các DNN&V NQDh
Cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chứa đựng rất nhiều rủi ro, với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh lại càng rủi ro hơn, do đây là nhóm khách hàng mới, và luôn biến động. Việc thu thập thông tin từ đối tượng này rất khó, và không nhiều nên độ tín nhiệm không cao. vì vậy mà ngân hàng rất khó có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng. Để bảo đảm hoạt động an toàn, phòng ngừa rủi ro khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, ngân hàng yêu cầu có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận được vốn ngân hàng một cách dễ dàng hơn, và ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn, bảo đảm an toàn và sinh lợi. Tuy nhiên ngân hàng cần có chính sách thông thoáng và linh hoạt hơn khi cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi có những doanh nghiệp có những dự án được đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả nhưng lại không có hoặc không đủ tài sản để bảo đảm cho khoản vay của mình.
3.2.1.2 Chú trọng tăng cường hoạt động Marketing
Với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng không ngừng mở rộng. Nền kinh tế các nước ngày càng tiến tới hội nhập và ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Trên một lãnh thổ có rất nhiều ngân hàng của các nước cùng tham gia kinh doanh với các ngân hàng nội địa, điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải thực thi các các giải pháp, các chính sách linh hoạt nhất để cung ứng các dịch vụ làm sao thoã mãn nhu cầu khách hàng. Muốn đạt được điều đó, các ngân hàng phải thực sự biết và quan tâm Marketing.
Nhu cầu của khách hàng thay đổi theo thời gian, ngày nay chất lượng cuộc sống của nhân loại đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng đa dạng và tinh tế hơn. Các ngân hàng muốn tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường đều phải hoạt động hướng theo khách hàng, các sản phẩm dịch vụ phải được cao cấp hoá. Con đường để ngân hàng có thể vươn lên một cách độc lập, tự chủ bảo vệ được mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhằm giữ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới trên các thị trường khác nhau.
Hoạt động Marketing không những đem lại sự thoã mãn nhu cầu trực tiếp của người tiêu dùng về cả chất lượng, chủng loại sản phẩm, giá cả sản phẩm, mà còn không ngừng nâng cao cuộc sống của con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Một khi nhu cầu của khách hàng được thoã mãn thì khi có nhu cầu về vốn họ sẽ tìm đến ngân hàng. Hoạt động marketing không chỉ đơn giản cho khách biết đến ngân hàng mà còn là hàng loạt các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. Những chính sách này là tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng, giúp cho ngân hàng có một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng. Việc hoạt động marketing có bài bản và phù hợp sẽ góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng cho vay có bảo đảm nói chung và bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch.
3.2.1.3 Giúp đỡ các DNN&V trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Có thể nói hầu hết các dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn, dịch vụ cho vay, đầu tư, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn…đã đến với cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất, bức xúc nhất của các DNN&V hiện nay vẫn là thiếu vốn, bởi năng lực nội tại của các doanh nghiệp này hạn chế trong khi tiếp cận vốn ngân hàng gặp nhiều rào cản.
Nguyên nhân do cả hai phía cả bên xin lẫn bên cho vay. Về phía ngân hàng khiếm khuyết trong cơ chế tín dụng,chính sách cho vay, lãi suất, hệ thống làm việc còn lạc hậu…Phía doanh nghiệp thì báo cáo tài chính thường sai lệch, hàng bán không có hợp đồng kinh tế, không tuân hành mọi qui định, vốn quá ít mà lại thường dùng trang thiết bị đắt tiền, doanh nghiệp không hiểu về cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng rườm rà, tài sản bảo đảm tiền vay không đủ điều kiện phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn các DNN&V thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp thường không đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch.
Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Đây chính là những nguyên nhân hạn chế của các DNN&V, khiến cho ngân hàng khó có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh nghiệp nên nhu cầu vay vốn rất lớn, đây cũng là đối tượng mà các ngân hàng thương mại hướng tới. Vì vậy để giúp các DNN&V tiếp cận được vốn các ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình, thủ tục cho vay các DNN&V cải tiến theo hướng đơn giản hơn, rõ ràng hơn…Bên cạnh đó, cần đa dạng hơn nữa các hình thức bảo đảm tiền vay để thích ứng được với các đặc điểm DNN&V. Cùng với đó là chú trọng hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các doanh nghiệp.
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
Nhận thức chất lượng cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp, SGDI đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Những năm qua bên cạnh việc tuyển dụng cán bộ trẻ có trình độ và phẩm chất tốt, đội ngũ cán bộ nhân viên của SGDI luôn được quan tâm đào tạo, cập nhật kiến thức mới và đã nhanh chóng trưởng thành. Đến nay đã có trên 80% cán bộ có trình độ đại học, có 16 thạc sỹ kinh tế, 9 đồng chí có trình độ cao cấp chính trị. 70% cán bộ có trình độ ngoại ngữ, 90% cán bộ sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên được đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, quản trị kinh doanh. Mặt bằng trình độ SGDI vậy cũng là khá tốt. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, với sự cạnh tranh của rất nhiều ngân hàng, nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Sở càng phải quan tâm không ngừng đến nâng cao trình độ, tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Sở phải thường xuyên huớng dẫn thực hiện các văn bản do pháp luật qui định, các qui định của NHNN, của Chính phủ liên quan đến vấn đề bảo đảm tiền vay. Bên cạnh Sở cung cấp đầy đủ sách báo, tạp chí để giúp cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nắm được các thông tin hàng ngày để từ đó mở rộng kiến thức, sự hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng phân tích, thẩm định khách hàng một cách có hiệu quả hơn.
Về quá trình tuyển dụng, SGDI cần có các chính sách ban hành nhằm thu hút nhân tài, những người có trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu thị trường và có kinh nghiệm. Sở cũng cần chú trọng xây dựng phong cách văn hoá giao dịch, đề cao lề lối làm việc có kỷ cương, ỷ luật trong toàn cơ quan.
3.2.2.2 Bố trí hợp lý công tác cho cán bộ
Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì việc bố trí hợp lý công tác cho cán bộ cũng quan trọng không kém.
Căn cứ vào mô hình tổ chức mới của NHCT, SGDI cần sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ. Việc bố trí hợp lý công tác cho cán bộ tạo điều kiện cho cán bộ phát huy được năng lực của mình để từ đó đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của Sở. Vì vậy SGD I cần tìm hiểu và đánh giá chính xác trình độ chuyên môn của cán bộ rồi mới phân công các cán bộ vào những vị trí phù hợp. Ngoài ra Sở cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ theo từng chuyên đề, đặc biệt đào tạo cán bộ giỏi, chuyên sâu ở những nghiệp vụ mới.
3.2.2.3 Xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời và hợp lý
Một chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ là nguồn động viên khích lệ lớn lao đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng, từ đó sẽ tạo động lực khuyến khích các cán bộ tích cực hơn trong công việc của mình. Do đó Sở cần xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng thiết thực và phải gắn quyền lợi vật chất với các mục tiêu thi đua, để thi đua thực sự là động lực khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ thể hiện tài năng, trách nhiệm của mình đối với cơ quan. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua gắn với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn. Bên cạnh cần phải đổi mới chế độ tiền lương kinh doanh,đây không chỉ đơn thuần là quyền lợi vật chất mà quan trọng hơn là sự ghi nhận, đánh giá đúng đắn của tập thể đối với sự đóng góp của người lao động. Do đó việc áp dụng cơ chế tiền lương kinh doanh của NHCT phải thật sự gắn liền với năng suất, chất lượng và hiệu quả của công việc của từng phòng và từng người lao động, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả chi nhánh.
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
3.2.3.1 Đa dạng hoá tài sản bảo đảm
Hiện nay tại SGDI các loại tài sản dùng làm bảo đảm chưa đa dạng trong khi danh mục tài sản bảo đảm rất nhiều, mà chỉ tập trung vào một số loại tài sản nhất định, hạn chế này thể hiện rõ qua dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản. Đối với tài sản thế chấp chủ yếu là nhà ở, quyền sử dụng đất, tài sản cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu. Các tài sản bảo đảm chỉ bao gồm các loại tài sản thông dụng và có tính thanh khoản cao. Đây là hạn chế không chỉ cho khách hàng mà còn cho ngân hàng. Đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh rất khó có thể tiếp cận được vốn ngân hàng do không có tài sản bảo đảm hoặc không có đủ tài sản bảo đảm theo yêu cầu, mặc dù doanh nghiệp này có dự án được đánh giá có tính khả thi và kết quả kinh doanh trong những năm trước đó hiệu quả. Vì vậy mà SGDI cần đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm như: bảo đảm bằng hàng hoá trong kho, cầm cố các khoản phải thu…Khi đó ngân hàng sẽ thu hút được đông đảo khách hàng tham gia vay vốn hơn. Hiện nay, khi mà các ngân hàng đang cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi phương diện thì việc ngân hàng bỏ lỡ cơ hội với bất kỳ lý do gì cũng có thể làm cho ngân hàng thiếu sức hấp dẫn đối với khách hàng. Vì vậy để mở rộng tín dụng, gắn liền với cho vay an toàn, nâng cao khả năng cạnh tranh thì ngân hàng phải sử dụng đồng thời nhiều loại tài sản bảo đảm và vận dụng một cách linh hoạt, thích ứng với điều kiện mỗi khách hàng.
3.2.3.2 Hướng tới việc thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm
Định giá tài sản bảo đảm giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp, thông thường ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trưòng của bảo đảm, tỷ lệ cho vay bao nhiêu phụ thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật bảo đảm. Tuy nhiên để định giá tài sản bảo đảm là vấn đề hết sức khó khăn đối với ngân hàng, việc định giá này đòi hỏi người có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về thị trường. Vì nếu định giá không đúng,không mang tính chuyên môn cao, và không dự đoán được hết những xu hướng thay đổi theo thời gian… làm ảnh hưởng đến ngân hàng và khách hàng. Sẽ gây tổn thất cho ngân hàng nếu tài sản bảo đảm định giá không đúng, khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, ngân hàng sẽ bán tài sản đó đi nhưng không đủ để bù đắp chi phí của khoản cho khách hàng vay, từ đó gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy mà SGD I nên thành lập một bộ phận chuyên đánh giá tài sản bảo đảm để khắc phục được tình hình trên, tạo điều kiện cho công tác bảo đảm tiền vay được thuận lợi, đem lại hiệu quả, an toàn và sinh lợi.
Tuy nhiên giá trị của các tài sản bảo đảm luôn thay đổi theo thời gian do nhiều nguyên nhân như: giá cả thị trường biến động, sự hao mòn hữu hình hoặc vô hình của các tài sản…Do vậy để hạn chế rủi ro khi cho vay thì việc thường xuyên định giá tài sản bảo đảm là hết sức cần thiết.
3.2.3.3 Xây dựng các tiêu thức cụ thể về định giá tài sản bảo đảm
Để công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Sở được thuận lợi hơn, Sở cũng nên đưa ra các tiêu thức cụ thể qui định về định giá tài sản bảo đảm, như các qui định về nắm giữ và xử lý tài sản bảo đảm khi nghĩa vụ trả nợ không được thực thi, tiêu thức về thông số kỹ thuật… Các tiêu thức cần được xây dựng một cách có căn cứ và có cơ sở khoa học để có thể định giá tài sản một cách hợp lý nhất.
3.2.3.4 Sử dụng các biện pháp thích hợp trong việc quản lý tài sản
Quản lý tài sản bảo đảm là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm bảo đảm tài sản bảo đảm vẫn đang trong tình trạng bình thường, hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan đến làm giảm giá trị của tài sản bảo đảm so với dự kiến nêu trong hợp đồng tín dụng. Nếu tài sản bảo đảm là là bất động sản thì Sở nắm giữ giấy tờ sở hữu gốc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để quản lý và theo dõi, giám sát tình hình sử dụng đất của khách hàng, bên cạnh đó, Sở thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa phương để có thể quản lý tài sản, nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay là trong việc quản lý những tài sản dùng làm bảo đảm như: máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất…Đây là những tài sản rất khó quản lý, khó đánh giá chính xác, và đặc biệt là sự sụt giảm giá trị do hao mòn vô hình, sản phẩm không còn phù hợp thị trường và do tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường.
Do vậy việc quản lý tài sản bảo đảm cũng rất quan trọng, Sở nên có các biện pháp thích hợp để quản lý tài sản bảo đảm một cách tốt nhất. Bên cạnh đó Sở cần kiểm tra thường xuyên, đánh giá tình trạng của tài sản bảo đảm, đồng thời cần giám sát việc sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng có đúng mục đích không.
3.2.3.5 Thuê tư vấn trong hoạt động cho vay và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
Trong hoạt động cho vay chuyên gia pháp luật là người xác định sự hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn, sẽ là người cùng tham gia trong các cuộc đàm phán thương lượng, đóng góp ý kiến về từng điều khoản cụ thể của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm để nội dung của nó phù hợp với những qui định của pháp luật, và bảo đảm được quyền lợi cho ngân hàng. Khi thực hiện xử lý các khoản nợ khó đòi, thanh lý tài sản bảo đảm có liên quan đến cơ quan pháp luật thì các chuyên gia này sẽ bảo vệ lợi ích hợp pháp cho ngân hàng, giúp cho việc khởi kiện, thu thập chứng cớ, xử lý tài sản bảo đảm thông qua toà án được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vì vậy cần thuê chuyên gia pháp luật trong hoạt động của Sở giao dịch.
3.2.3.6 Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình từ thẩm định đến quyết định cho vay, ngân hàng phải thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng và tài sản bảo đảm như: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác liên quan đến người vay…Thông tin không đầy đủ, không chính xác sẽ khiến cho ngân hàng đánh giá không đúng về khách hàng, có thể bị khách hàng qua mặt hoặc bỏ lỡ cơ hội có được khách hàng tin cậy. Vì vậy mà Sở nên xây dựng một hệ thống thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm .
Tuỳ tính chất và mức độ phức tạp của từng khoản vay mà có thể tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho việc thẩm định cho vay của mình được tốt. Các nguồn có thể khai thác thông tin như: Trung tâm tín dụng CIC của NHNN, các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, Hiệp hội các nghành nghề liên quan, các Sở/Ban/Nghành liên quan trong địa bàn (Sở địa chính, Sở kế hoạch đầu tư), các tổ chức tín dụng khác..và các loại báo, tạp chí kinh tế. Trường hợp cần thiết có thể xuất mua thông tin nhằm bảo đảm thu thập đầy đủ thông tin và có chất lượng. Cũng có thể thông qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay, các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm qua, vì vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tương lai gần.
Bên cạnh đó, đổi mới công nghệ ngân hàng cũng giúp cho ngân hàng có thể xác định được thông tin về khách hàng một cách chính xác và nhanh nhất, có sự kiểm tra, quản lý các loại hình tài sản bảo đảm, ngân hàng cũng phải luôn cập nhật thông tin, phầm mềm ứng dụng mới.
3.2.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thường xuyên
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng luôn chịu tác động bởi những yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy mà ngân hàng luôn tìm cách hạn chế những nguyên nhân có thể tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng, để cho hoạt động của ngân hàng được lành mạnh hơn, đem lại niềm tin cho các khách hàng gửi tiền, các nhà đầu tư và khiến công việc huy động vốn trong tương lai dễ dàng hơn. Một trong những biện pháp để hạn chế những sai phạm và kịp thời ngăn chặn những sai sót do chính bản thân ngân hàng tạo ra đó là tăng cường công tác kiểm tra. Công tác kiểm tra, kiểm soát nếu được thực hiện tốt sẽ bảo đảm cho việc ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh, phát hiện ra những rắc rối trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó, giảm tối đa tổn thất, bảo đảm cho việc hạch toán kế toán được đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng chế độ. Sở nên thường xuyên quan tâm và tăng cường công tác này hơn nữa trong quá trình hoạt động.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
- Để tháo gỡ khó khăn trong quan hệ vay vốn, Chính phủ cần tiếp tục đổi mới thể chế đối với DNN&V, chỉnh sửa các qui định về thuế, chế độ kế toán phù hợp với qui mô, trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động, nhất là về tình hình tài chính, trên cơ sở đó việc xem xét cho vay của ngân hàng thuận lợi hơn.
- Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành các văn bản pháp luật một cách hợp lý và khoa học hơn, hoàn thiện các bộ luật và xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
- NHNN nên nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản mới về cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, thanh toán quản lý ngoại hối để tạo điều kiện cho các DNN&V tiếp cận vốn vay, và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn.
- NHNN nên phối hợp với các cơ quan có liên quan: Toà án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Tổng cục địa chính.. để nghiên cứu, soạn thảo, ban hành các văn bản nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi, an toàn và thông thoáng cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
- NHNN nên xây dựng một công ty chuyên định giá tài sản để giúp cho NHNN có thể quản lý chặt chẽ hơn các khoản cho vay về mặt chất lượng do ngay từ đầu các khoản vay đã được đánh giá độ an toàn. Bên cạnh đó có thể khắc phục được khó khăn cho các ngân hàng thương mại hiện nay là để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, các ngân hàng có thể thành lập bộ phận định giá tài sản, nhưng việc thành lập này vượt ngoài khả năng chi trả của ngân hàng do chi phí đầu tư vào bộ phận định giá như vậy tốn kém.
3.3.3 Kiến nghị với bộ nghành liên quan
- Các bộ ngành liên quan nên có thái độ hợp tác, giúp đỡ, tạo điều kiện cho ngân hàng và khách hàng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình.
- Mặc dù Bộ tài nguyên và Môi trường, và Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm đã mở thêm nhiều phòng làm việc tại nhiều quận nhưng thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm còn phiền hà, thái độ phục vụ quan liêu, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm lạm hạn chế vay vốn của doanh nghiệp và ngân hàng do thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh liên quan đến đăng ký, công chứng giao dịch bảo đảm chưa được thực hiện.
- Bộ tài chính cần có các qui định để bảo đảm tính minh bạch cho các báo cáo tài chính, tính chính xác của các số liệu mà doanh nghiệp công bố, giúp ngân hàng có được những thông tin chính xác để từ đó đưa ra các quyết định cho vay và đầu tư an toàn hơn.
3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN
- NHCT nên giao quyền tự quyết hơn nữa đối với SGDI cũng như các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
-NHCT cần đổi mới các thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hơn, và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có triển vọng phát triển được tiếp cận nguồn vốn, cần tích cực tham gia cùng doanh nghiệp từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, bởi rất nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện nhưng không biết cách làm.
- NHCT cần đổi mới nhiều về phương thức kinh doanh, tích cực hơn trong việc tìm kiếm khả năng cho vay, tăng cường đội ngũ cán bộ đi sâu sát cơ sở, xây dựng và tổ chức tốt mạng lưới thông tin doanh nghiệp, bình đẳng hơn trong quan hệ tín dụng giữa các loại hình doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là công cụ rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, không những bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do khách hàng vay vốn kinh doanh không hiệu quả hay do ý chí của khách hàng không muốn trả nợ cho ngân hàng.
Việc thực hiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản giúp cho các doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp quốc doanh mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có điều kiện vay vốn ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh bằng việc cầm cố, thế chấp tài sản của mình cho món vay nếu ngân hàng yêu cầu. Tuy nhiên công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc cần được quan tâm và giải quyết.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam và nghiên cứu chuyên đề, em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm giúp cho Sở thực hiện công tác bảo đảm này được tốt hơn. Tuy nhiên do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, và bạn đọc để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S.Rose - NXB Tài chính 2001.
2. Giáo trình ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - NXB ĐHKTQD.
3. Sổ tay tín dụng ngân hàng công thương.
4. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX.
5. Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.
6. Thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 15/05/2003.
7. Quản trị doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản.
8. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN - NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
9. Trang web liên quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
10. www.icb.com.vn
11. Các báo cáo thường niên của SGDI - NHCT VN các năm 2005, 2006, 2007.
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHCT :Ngân hàng Công thương
NHNN :Ngân hàng Nhà nước
NHTM :Ngân hàng thương mại
SGDI NHCT VN :Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam
DNN&V :Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TSBĐ :Tài sản bảo đảm
DNN&V QD :Doanh nghiệp nhỏ và vừa quốc doanh
DNN&V NQD :Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu 1: Tình hình huy động vốn tại SGDI -NHCT VN 41
Biểu 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại SGDI-NHCT VN 45
Biểu 3: Tình hình thu nhập của SGDI-NHCT VN 48
Biểu 4: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại SGDI-NHCT VN 55
Biểu 5: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V tại
SGD I - NHCT VN 57
Biếu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng tại SGDI - NHCT VN 43
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại SGDI - NHCT VN 44
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn tại SGDI - NHCT VN 45
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tại SGDI - NHCT VN 46
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại SGDI - NHCT VN 47
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH120.docx