Tuy nhiên, thực tế xem xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tại VACO cho thấy phương pháp và kết quả thử nghiệm kiểm soát được thực hiện không được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ. Khi kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi để mô tả về HTKSNB (mẫu số 4), kiểm toán viên đã không ghi lại phương pháp thực hiện để đạt được sự hiểu biết và sự mô tả đó.
Mặt khác, trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, việc thiết kế và áp dụng các thử nghiệm kiểm soát nhìn chung không được thực hiện một cách hệ thống. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thử nghiệm kiểm soát được áp dụng ở phạm vi khá rộng, kiểm tra toàn bộ quy trình kiểm soát của khách hàng (mẫu số 9). Các kết quả thu được thông qua áp dụng các thử nghiệm kiểm soát như vậy hoàn toàn có cơ sở để kiểm toán viên đánh giá và thực hiện giảm thủ tục kiểm tra chi tiết có liên quan.
93 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam VACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QĐ334/CTĐT-THKH, Giám đốc đã kí quyết định thanh lý TSCĐ. Kế toán đơn vị căn cứ Quyết định này để ghi giảm TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính.
Thực hiện quan sát tại phòng Thiết kế và phòng Kế toán : TSCĐ hiện vẫn được lưu trữ tại đơn vị nhưng không được sử dụng và cũng không có khả năng sử dụng.
Kết luận :
Công ty không thực hiện thanh lý TSCĐ nên không có Biên bản thanh lý
Qui trình thủ tục có thể đánh giá là hiệu quả.
Khác với Công ty IIC, căn cứ quy định hạch toán nội bộ, tại Nhà máy ABC không theo dõi tăng, giảm và hạch toán khấu hao TSCĐ. Nhà máy chỉ theo dõi việc quản lý TSCĐ trên phương diện hiện vật. Vì vậy, tại thời điểm thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không thực hiện chu trình kiểm toán TSCĐ như thông lệ. Do vậy, việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát một cách hệ thống trong suốt chu trình kiểm toán TSCĐ cũng không được áp dụng, kiểm toán viên không sử dụng chỉ mục 4000 trong thể hiện kết quả thực hiện thử nghiệm kiểm soát của mình.
Tại Nhà máy, kiểm toán viên chỉ thực hiện các thủ tục nhằm đánh giá việc thực hiện các thủ tục kiểm soát TSCĐ về mặt hiện vật. Cụ thể hơn, kiểm toán viên quan tâm đến việc theo dõi tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ biểu hiện thông qua các quy định của Nhà máy, việc thực hiện các quy định đó, và thông qua kết quả kiểm kê đánh giá lại TSCĐ được thực hiện tại Nhà máy. Kết quả việc thực hiện này được kiểm toán viên đánh giá thông qua quan sát và xác minh tài liệu được thực hiện một cách độc lập và được thể hiện trên giấy tờ làm việc số 5641(xem mẫu số 14).
Như vậy, việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ tại Nhà máy được kiểm toán viên VACO thực hiện không nhằm mục đích giúp kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định mức độ áp dụng kiểm tra chi tiết tương ứng trong chu trình TSCĐ. Ngược lại, việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát này giúp kiểm toán viên hạn chế được rủi ro kiểm toán nói chung khi thực hiện kiểm toán chu trình TSCĐ tại Công ty Phương Nam. Đồng thời, căn cứ kết quả đánh giá, kiểm toán viên dự kiến được hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, mà các thủ tục kiểm soát TSCĐ là một bộ phận, được thiết kế và hoạt động tương đối có hiệu quả. Chính vì vậy, việc áp dụng quan sát và xác minh tài liệu cung cấp đủ thông tin cho kiểm toán viên.
Công ty kiểm toán Việt Nam 5641
Vietnam Auditing Company
Khách hàng: Nhà máy ABC Người lập: PTT Ngày: 16/n/02
Kì: 31/12/2001 Người soát xét: Ngày
Nội dung: Kiểm tra thủ tục kiểm soát TSCĐ tại Nhà máy
___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Mục đích : Kiểm tra việc theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật tại Nhà máy.
Kết quả:
Kiểm tra Biên bản kiểm kê TSCĐ do nhà máy thực hiện cuối năm ị Tiến hành đúng thủ tục và đủ chữ kí
Kiểm tra Quy định sử dụng máy móc tại phân xưởng ị Các quy định chi tiết và hiệu quả.
Quan sát thực tế 5 TSCĐ(mã số L023,L036,R006,R009,K007). Tổng trị giá 15% tổng giá trị TSCĐ mà Nhà máy được phép theo dõi.
Mã số
Theo biên bản đánh giá TSCĐ
Đánh giá của KTV
L023
Tình trạng tốt
Tốt
L036
Tình trạng tốt
Tốt
R006
Lớp sơn phủ ngoài có dấu hiệu gỉ
Hoạt động tốt, có gỉ
R009
Tình trạng tốt
Tốt
K007
Màn hình hỏng, không sử dụng được
Hiện không sử dụng
ị Báo cáo chính xác tình hình.
Kết luận :
Quản lý về mặt hiện vật TSCĐ tốt.
Mẫu số 14: Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên - chỉ mục 5641
Tóm lại, thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của thử nghiệm kiểm soát. Việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán được thực hiện rất đa dạng. Với những đặc điểm của từng khách hàng cụ thể gắn với những quy định cụ thể về kiểm soát quản lý, các thử nghiệm kiểm soát cần phải được áp dụng với các cách thức và phạm vi khác nhau.
Đối với khách hàng năm đầu, thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và áp dụng với số lượng và thời gian nhiều hơn, hướng tới nhiều nội dung hơn so với kiểm toán năm tiếp theo. Chức năng thử nghiệm kiểm soát năm tiếp theo chỉ hướng tới hoàn thiện các đánh giá của kiểm toán viên về HTKSNB, đánh giá việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát cũng như nhận thức một số sai sót có thể để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán và tư vấn phục vụ khách hàng.
Bên cạnh đó, các quy định hạch toán phân cấp cũng ảnh hưởng đến quy mô và phạm vi vận dụng của thử nghiệm kiểm soát. Với quy định chỉ theo dõi về mặt hiện vật, mặc dù cùng áp dụng phương pháp quan sát và kiểm tra tài liệu nhưng thử nghiệm kiểm soát được áp dụng tại Nhà máy ABC được thực hiện một cách rời rạc, kết quả không có tính hệ thống trong một quy trình kiểm soát như việc áp dụng tại Công ty IIC.
Việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong cả giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như trong tất cả các chu trình kiểm toán càng thể hiện đặc điểm vận dụng thử nghiệm này trong các điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, nhìn chung, các kiểm toán viên của VACO đã luôn xác định rõ mục đích và phạm vi áp dụng các thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán. Vì vậy, việc áp dụng đã đạt những hiệu quả đáng kể.
Tất nhiên, so với lý thuyết, việc ứng dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO còn có những hạn chế nhất định. Trong chương tiếp theo, em xin phép được nêu lên một số nhận xét cụ thể về việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO và một số ý kiến đóng góp của bản thân với mong muốn tăng cường việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán tài chính tại VACO.
Chương 3 : Một số Nhận xét và ý kiến đóng góp về việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại vaco
Đối với Việt Nam, thế kỉ XXI là thế kỉ của hội nhập và phát triển. Trong thời gian không xa, chúng ta sẽ là những thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tham gia mở cửa thị trường theo tiến trình hội nhập AFTA,... Trong xu thế hội nhập và phát triển đó, ngành kiểm toán Việt Nam sẽ phải nỗ lực không ngừng để hoàn thiện việc vận dụng và đổi mới lý luận về kiểm toán vào thực tiễn hoạt động nhằm phát triển vững chắc và khẳng định được vị trí của mỗi doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh mới.
VACO là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của Công ty không thể tách rời những thành công và uy tín nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở việc vận dụng linh hoạt những lý luận cơ bản của kiểm toán vào thực tiễn hoạt động của Công ty.
Với mục tiêu nhận thức được rõ nét về khoảng cách giữa lý luận chung về thử nghiệm kiểm soát với thực tiễn áp dụng tại VACO, và từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm tăng cường việc vận dụng thử nghiệm này tại Công ty, em đã mạnh dạn nêu ra một số nhận xét và ý kiến như sau:
1. Một số nhận xét về vấn đề thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tại VACO:
VACO hiện là một trong những Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Mặc dù mới được thành lập từ năm 1991, song trong 10 năm hình thành và phát triển, với sự giúp đỡ của Hãng kiểm toán DTT, VACO đã xây dựng và hoàn thiện một Hệ thống kiểm toán với chương trình kiểm toán mẫu và các phương pháp kiểm toán áp dụng tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Lý luận và phương pháp vận dụng thử nghiệm kiểm soát (được gọi dưới tên gọi “kiểm tra hệ thống”) của VACO do Hãng DTT chuyển giao là một trong những phương pháp kiểm toán tiên tiến được đánh giá cao. Để có được những nhận xét cụ thể về việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính, em xin được xem xét theo 3 khía cạnh: phạm vi áp dụng, phương pháp thực hiện và phương pháp trình bày thử nghiệm kiểm soát tại Công ty hiện nay.
Nhận xét về phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO:
Như đã được đề cập, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 hiện đang áp dụng tại VACO là một trong những chuyển giao công nghệ do DTT thực hiện. Trong quá trình vận dụng hệ thống này vào thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt Nam, các chuyên gia của DTT vẫn tiếp tục tham gia tư vấn và giám sát chất lượng.
Theo đánh giá của các chuyên gia DTT, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO. Cụ thể, nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển, vừa chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Trình độ và phong cách quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn thiếu tính năng động, hiệu quả, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, các chuyên gia DTT đánh giá mức rủi ro kiểm toán nói chung và rủi ro kiểm soát nói riêng luôn ở mức độ tương đối cao.
Do đó, mặc dù HTKSNB được đánh giá hoạt động rất có hiệu quả song mức rủi ro kiểm soát cụ thể do kiểm toán viên xác định luôn ở trên mức trung bình. Tương ứng với mức rủi ro kiểm soát luôn được đánh giá ở mức độ tương đối cao, các chuyên gia DTT cũng như các thành viên của Công ty chủ trương áp dụng rất hạn chế các thử nghiệm kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán.
Bên cạnh đó, theo đánh giá của VACO, nhận thức của khách hàng Việt Nam về kiểm toán không phải lúc nào cũng đầy đủ và chính xác cũng là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát. Do những hạn chế trong nhận thức, thay vì hiểu về mục tiêu kiểm toán tài chính là khẳng định tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính xét trên mọi khía cạnh trọng yếu, khách hàng mong muốn kiểm toán viên phải bảo đảm Báo cáo tài chính hầu như không còn tồn tại bất cứ sai sót nói chung nào.
Chính vì nhu cầu của bản thân khách hàng, VACO chủ trương thực hiện kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ với số lượng lớn nhằm phát hiện ra tối đa các sai sót có thể. Các thử nghiệm kiểm soát, vì thế, hầu như chỉ được áp dụng nhằm mục đích giảm rủi ro kiểm toán hơn nữa và giúp kiểm toán viên đánh giá để tìm ra các hạn chế của HTKSNB. Các phát hiện này sẽ được nêu lên trong Thư quản lý hoặc được thảo luận trực tiếp với khách hàng với tư cách một nội dung tư vấn.
Với mục đích như vậy, thử nghiệm kiểm soát được sử dụng tại VACO không nhằm mục đích bổ sung góp phần làm giảm việc áp dụng các thử nghiệm cơ bản nhằm đảm bảo tính hiệu năng và nâng cao tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ngược lại, trong quá trình thực hiện kiểm toán, mục đích chính của thử nghiệm kiểm soát chỉ hướng tới vai trò góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thiện HTKSNB, giảm rủi ro kiểm toán và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong những kì kiểm toán tiếp theo. Như vậy, mong muốn và nhận thức thiếu đầy đủ của khách hàng về mục tiêu kiểm toán đã hạn chế khả năng thực hiện thử nghiệm kiểm soát tại VACO.
Mặc dù vậy, trên thực tế, các thử nghiệm kiểm soát vẫn áp dụng một cách không hệ thống trong hoạt động kiểm toán tại VACO. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thử nghiệm kiểm soát được áp dụng giúp kiểm toán viên có nhận thức đầy đủ hơn về HTKSNB của khách hàng, làm cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp, hạn chế rủi ro kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với một số các thủ tục kiểm soát cụ thể nằm trong các chu trình kiểm toán thay vì thực hiện với toàn bộ các thủ tục kiểm soát mang tính hệ thống được thiết kế tương ứng với chu trình. Nói cách khác, thử nghiệm kiểm soát được áp dụng với một mức độ vừa phải nhằm khẳng định mức độ phù hợp của các thử nghiệm cơ bản thiết kế cho quá trình thu thập bằng chứng và phân tích đánh giá thủ tục kiểm soát của khách hàng.
Như vậy, thử nghiệm kiểm soát vẫn được VACO áp dụng trong các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của thử nghiệm này còn rất hạn chế do các nguyên nhân mang tính khách quan. Để tăng cường phạm vi sử dụng các thử nghiệm kiểm soát này, Công ty cần phải có sự phối hợp với các bên hữu quan để khắc phục các nguyên nhân này.
Nhận xét về phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát tại VACO:
Mặc dù thử nghiệm kiểm soát không được thể hiện hết vị trí quan trọng của nó trong các cuộc kiểm toán tại VACO song các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát được áp dụng tương đối đa dạng.
Các kiểm toán viên của VACO vận dụng rất linh hoạt các phương pháp đã được giới thiệu trong lý thuyết tuỳ thuộc từng hoàn cảnh cụ thể của khách hàng và đặc điểm cụ thể của từng thủ tục kiểm soát cần đánh giá. Để khẳng định điều này, chúng ta quay trở lại ví dụ minh hoạ đã được đề cập trong Chương 2 (trang 48-66) và phân tích bảng số 1.
Bảng số 1: So sánh việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO
Thử nghiệm kiểm soát được áp dụng tại chu trình TSCĐ
Theo thông lệ phổ biến
Tại Nhà máy ABC
Tại Công ty IIC
ĩQuan sát việc phân công công việc giữa bộ phận ghi sổ và quản lý
ĩKiểm soát chứng từ, sự luân phiên và dấu hiệu KSNB
ĩKiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ
ĩKiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ chứng minh TSCĐ
ĩKết hợp kiểm kê vật chất với kiểm tra quyền sở hữu của tài sản
ĩPhỏng vấn người có liên quan, kiểm tra dấu hiệu phê chuẩn
ĩXem xét dấu hiệu kiểm tra HTKSNB
ĩCộng lại các chứng từ phát sinh của TSCĐ
ĩKiểm tra tính kịp thời của việc ghi chép
ĩPhỏng vấn người có trách nhiệm trong việc phân loại TSCĐ
ĩKiểm tra hệ thống tài khoản và phân loại sổ sách kế toán
ĩXem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB
Không áp dụng
Kiểm tra Quyết định bàn giao TSCĐ của Công ty cho Nhà máy
Không áp dụng
Không áp dụng
Chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu chọn mẫu
Không áp dụng
Xem xét các quy định sử dụng và bảo quản TSCĐ của Nhà máy
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Không áp dụng
Kiểm tra quy định và tài liệu chứng minh (Kiểm tra tài liệu)
Thực hiện kết hợp với kiểm tra chi tiết TSCĐ tăng.
Kiểm tra tài liệu
Kết hợp khi kiểm tra chi tiết TSCĐ
Không áp dụng vì kết quả kiểm kê không có dấu hiệu bất thường
Kiểm tra chữ kí trên các tài liệu liên quan
Chỉ xem xét các quy định bảo quản và sử dụng TCSĐ
Kết hợp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng
Kết hợp kiểm tra chi tiết
Việc phân loại TSCĐ theo Quyết định 167
Thực hiện kết hợp kiểm tra chi tiết
Thực hiện kết hợp kiểm tra chi tiết
Như vậy, đối với Nhà máy ABC là đơn vị kiểm toán năm đầu tiên, chỉ thực hiện kiểm soát TSCĐ về mặt hiện vật, các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng hướng tới mục tiêu đó. Ngược lại, công ty IIC là khách hàng đã được kiểm toán, trong đó, kết quả kiểm toán năm trước cho thấy có rủi ro ở nghiệp vụ tăng TSCĐ, nghiệp vụ giảm không có hiện tượng rủi ro. Vì vậy, kiểm toán viên sử dụng thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ, các thử nghiệm kiểm soát áp dụng với nghiệp vụ tăng TSCĐ được áp dụng kết hợp trong kiểm tra chi tiết dưới dạng “kiểm tra hai mục đích”.
Có thể nhận thấy rằng phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát được thực hiện trên thực tế rất đa dạng và thích ứng với những điều kiện thực tế của cuộc kiểm toán. Vì vậy, có thể đánh giá các thử nghiệm kiểm soát do VACO thực hiện dù trong phạm vi hạn chế song vẫn giúp kiểm toán viên có được những thông tin quan trọng về HTKSNB của khách hàng cả về thiết kế và hoạt động. Nói cách khác, thử nghiệm kiểm soát của VACO được thiết kế tương đối hiệu quả nhằm phục vụ cho mục tiêu hạn chế và bao quát rủi ro kiểm toán.
Nhận xét về phương pháp trình bày thử nghiệm kiểm soát trong hồ sơ kiểm toán tại VACO:
Mặc dù thử nghiệm kiểm soát được vận dụng trong một phạm vi tương đối hẹp tại VACO nhưng các phương pháp thử nghiệm kiểm soát được vận dụng rất đa dạng. Vì vậy, việc trình bày thử nghiệm kiểm soát trên các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán tại VACO cũng đa dạng. Kiểm toán viên thường sử dụng linh hoạt các phương pháp được giới thiệu trong lý luận chung để thể hiện kết quả của các thử nghiệm kiểm soát.
Trong hồ sơ kiểm toán chuẩn của VACO, cách trình bày về thử nghiệm kiểm soát đã được quan tâm thiết kế dưới dạng các bảng câu hỏi (mẫu số 4). Cụ thể, hồ sơ đã thiết kế các bảng câu hỏi mô tả và đánh giá HTKSNB của khách hàng tại các chỉ mục 1400- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, chỉ mục 1500- Tìm hiểu các quy trình kế toán và chỉ mục 4000- Hệ thống kiểm soát.
Những bảng câu hỏi về cơ cấu và HTKSNB này sẽ được trả lời bởi kiểm toán viên, người đã thực hiện và nắm rất vững về HTKSNB của khách hàng. Sau khi áp dụng các thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên thường điền Bảng câu hỏi. Về hình thức, kiểm toán viên không thể hiện cách thức tiếp cận để đưa đến đánh giá, nhận định về HTKSNB trên bảng câu hỏi này. Tuy nhiên, những bằng chứng thu thập được có liên quan tới đánh giá sẽ được ghi chú dưới dạng tham chiếu trên bảng câu hỏi và sẽ được lưu trữ tại các chỉ mục tương ứng. Vì vậy, việc sử dụng các bảng câu hỏi trong trình bày thử nghiệm kiểm soát vẫn phát huy được hiệu quả.
Tuy nhiên, do phạm vi thực hiện thử nghiệm kiểm soát còn hạn chế nên sử dụng các bảng câu hỏi cũng có những giới hạn. Chỉ mục hồ sơ kiểm toán 4000 gắn liền với việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát một cách hệ thống gắn với từng chu trình kiểm toán cụ thể được thực hiện. Song, do bản thân các thủ tục kiểm soát của khách hàng được thiết kế không mang tính hệ thống, mặc khác do chủ trương áp dụng hạn chế các thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán nên các thử nghiệm kiểm soát thường được áp dụng thiếu hệ thống. Vì vậy, kiểm toán viên thường không lưu trữ các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng rời rạc đó tại chỉ mục 4000 mà thường lưu tại các chỉ mục kiểm tra chi tiết tương ứng. Điều này phù hợp với thực tế việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát áp dụng tại Công ty không mang tính hệ thống nhằm kiểm tra và đánh giá HTKSNB mà chỉ nhằm mục tiêu đánh giá HTKSNB và hạn chế rủi ro kiểm toán.
Bên cạnh các bảng câu hỏi, trong giai đoạn thực hiện, kiểm toán viên có thể trình bày giấy tờ làm việc theo các phương pháp mô tả tường thuật và sơ đồ. Do tính chất đơn giản của các thủ tục kiểm soát, thậm chí của quy trình kiểm soát được thiết kế và vận dụng tại khách hàng, các kiểm toán viên tại VACO thường áp dụng phương pháp mô tả tường thuật. (xem mẫu số 13)
Việc vận dụng phương pháp mô tả tường thuật này rất thích hợp cho việc mô tả, đánh giá các thủ tục kiểm soát của khách hàng áp dụng thủ tục đơn giản, đồng thời dễ thực hiện, dễ kiểm tra, soát xét. Tuy nhiên, đối với các thủ tục kiểm soát bao gồm nhiều bước hoặc các quy trình kiểm soát phức tạp, kiểm toán viên lại dùng phương pháp sơ đồ hoặc kết hợp sử dụng cả hai phương pháp trên cùng giấy tờ làm việc nhằm thể hiện rõ nét nhất quy trình, thủ tục kiểm soát của khách hàng.
Đồng thời, trên từng giấy tờ làm việc kiểm toán viên thể hiện rõ mục tiêu, cách thức thực hiện, kết quả thu được và đánh giá cuối cùng của kiểm toán viên khi áp dụng thử nghiệm kiểm soát tương ứng. Điều này giúp cho quá trình kiểm tra, soát xét việc thực hiện kiểm toán diễn ra có hiệu quả.
Như vậy, tại VACO, việc sử dụng giấy tờ làm việc để mô tả thử nghiệm kiểm soát được áp dụng rất linh hoạt. Các giấy tờ làm việc này được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán, được các Chủ nhiệm kiểm toán soát xét lại. Vì vậy, trên thực tế, các thử nghiệm kiểm soát đã góp phần hiệu quả vào việc đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng. Đây là cơ sở để các kiểm toán viên đưa ra những ý kiến tư vấn có chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát của khách hàng và làm giảm rủi ro kiểm toán của bản thân Công ty.
Trên cơ sở những nhận xét của bản thân về việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát tại VACO, em xin phép được đề xuất một số ý kiến nhằm tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toan tài chính ở Công ty.
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính tại VACO:
Triết học Mác-Lênin khẳng định: “ Phát triển là khuynh hướng chung của sự vật hiện tượng”(17,49). Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Các doanh nghiệp Việt Nam chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước. Sau những năm đầu của thời kì chuyển đổi đầy khó khăn, giờ đây, các doanh nghiệp thích nghi dần với cơ chế mới và đang tiếp tục phát triển.
Về mặt quản lý, từ cơ chế quản lý tập trung mang tính cấp phát, các doanh nghiệp đã mạnh dạn áp dụng các mô hình quản lý mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc. Sự phát triển của quản lý trong thời gian tới sẽ giúp cho HTKSNB của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện, kiểm soát tốt hơn mọi tài sản của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin đáng tin cậy hơn cũng như bảo đảm hiệu quả hoạt động và tuân thủ các quy định có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển mang tính chất tất yếu của xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, các công ty kiểm toán cũng cần có sự phát triển để thích nghi với tình hình mới nhằm giữ vững được uy tín nghề nghiệp và vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Thử nghiệm kiểm soát đại diện cho một cách thức kiểm toán tiên tiến chính là tiền đề thúc đẩy sự phát triển của ngành kiểm toán. Xét trên khía cạnh lý thuyết, thử nghiệm kiểm soát không phải là một khái niệm mới. Tuy nhiên, thực tế hoạt động kiểm toán trên thế giới cho thấy việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát phát huy có hiệu quả trong điều kiện kinh tế phát triển.
Tại Việt Nam hiện nay, do những khó khăn của một nền kinh tế chưa phát triển, của sự tồn tại những HTKSNB còn chứa đựng nhiều nhược điểm trong thiết kế và yếu kém trong hoạt động, việc ứng dụng thử nghiệm kiểm soát trong thời gian vừa qua không được coi trọng đúng mức.
Tuy nhiên, trong thời gian tới đây, cùng với xu thế hội nhập và phát triển, những rủi ro cố hữu của nền kinh tế giảm xuống, hiệu lực trong thiết kế và vận hành của HTKSNB được nâng cao, thử nghiệm kiểm soát sẽ phát huy được vai trò của mình nhằm nâng cao hiêụ năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, giúp các công ty phát triển. Khi đó, thử nghiệm kiểm soát thực sự là một nhân tố góp phần quan trọng khẳng định sự phát triển của ngành kiểm toán.
Để góp phần thúc đẩy việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát một cách nhanh chóng và vững chắc, trên cơ sở nhận thức được một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến đối với Công ty như sau:
Vấn đề thứ nhất: Việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát đòi hỏi một đội ngũ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
Thử nghiệm kiểm soát là một thủ tục kiểm toán tiên tiến. Vì vậy, để có thể vận dụng thử nghiệm kiểm soát, trình độ đội ngũ nhân viên kiểm toán phải đạt được những yêu cầu khắt khe.
Thứ nhất, để áp dụng thử nghiệm có hiệu quả, hệ thống quy trình kiểm toán cần được thiết kế dựa trên phương pháp tiếp cận theo rủi ro với việc tiếp cận kiểm toán theo chu trình. Tương ứng với điều này, kiểm toán viên phải là những người có năng lực chuyên môn cao, có khả năng bao quát và hạn chế rủi ro trong quá trình tiếp cận và thực hiện kiểm toán theo chu trình một cách có hiệu quả.
Mặt khác, thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra và thu thập bằng chứng về tính hiệu quả trong thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Vì vậy, để có thể đánh giá về ưu điểm cũng như nhược điểm, kiểm toán viên cần có sự hiểu biết sâu sắc về HTKSNB của khách hàng. Đồng thời, kiểm toán viên phải có những kiến thức để có thể đánh giá chính xác về HTKSNB, từ đó có thể dự kiến những rủi ro phù hợp để đề xuất các kiến nghị và ý kiến tư vấn.
Ngoài kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về kiểm soát quản lý cũng rất quan trọng và là điều kiện để kiểm toán viên áp dụng thành công thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn. Tiến trình hội nhập và phát triển có thể dẫn tới các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng quan điểm quản lý theo các trường phái khác nhau. Khả năng tiếp cận được nhiều quan điểm về quản lý là điều kiện cơ bản góp phần đánh giá chính xác hơn về HTKSNB của khách hàng. Các nhược điểm của HTKSNB của khách hàng gắn liền với từng trường phái quản lý sẽ dễ dàng được kiểm toán viên nhận thức và có các biện pháp tương ứng nhằm hạn chế rủi ro.
Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo, ngay từ khi thành lập, VACO luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược với quan điểm “mỗi nhân viên là một phần tài sản của Công ty”, “Chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ”. Công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và cả các kiến thức khác có liên quan đến kiểm soát quản lý đã và đang được Công ty quan tâm. Tuy nhiên, để tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tế, trong thời gian tới, nội dung đào tạo của Công ty cần quan tâm tới các vấn đề sau:
Đối với nhân viên mới (các trợ lý kiểm toán viên):
Hàng năm, sau khi tuyển dụng, Công ty đã tổ chức đào tạo tập trung đội ngũ nhân viên mới và phân về các phòng tiếp tục đào tạo rất có hiệu quả. Điều đó thể hiện Công ty chú trọng đào tạo lý luận và thực tiễn cho các nhân viên. Tuy nhiên, trong chương trình đào tạo của Công ty, các nhân viên ở cấp độ “Senior”, tương đương với tối thiểu 2 năm kinh nghiệm mới được đào tạo sâu và có hệ thống về lý luận và vận dụng thử nghiệm kiểm soát.
Công ty nên xem xét khả năng đưa nội dung đào tạo này lên sớm hơn. Nội dung đào tạo này có thể áp dụng đối với các nhân viên có 1 năm kinh nghiệm vì những nhân viên này đã được cung cấp đủ kiến thức cơ bản về kiểm toán, đã tiếp cận với thực tiễn HTKSNB một thời gian. Khi đó, việc đào tạo về thử nghiệm kiểm soát sẽ có hiệu quả, giúp các nhân viên đánh giá đúng về thử nghiệm kiểm soát và có thể áp dụng linh hoạt hỗ trợ cho kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ.
Đối với các kiểm toán viên đã có kinh nghiệm:
Đối với các kiểm toán viên đã có kinh nghiệm, việc đào tạo nên hướng vào việc nâng cao kiến thức về kiểm soát quản lý. Thông thường, các kiểm toán viên có kinh nghiệm thường có cách vận dụng các phương pháp kiểm toán rất linh hoạt. Vì vậy, những kiến thức về kiểm soát quản lý theo nhiều cách tiếp cận, nhiều trường phái là cơ sở để các thử nghiệm kiểm soát sẽ được vận dụng có hiệu quả.
Trong thời gian qua, VACO đã đầu tư rất nhiều cho mục tiêu đào tạo. Tuy nhiên, với một đội ngũ nhân viên ngày càng gia tăng về số lượng, vấn đề chi phí đào tạo nhân viên ngày càng gia tăng sẽ là một yếu tố gây nên những ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách đào tạo của Công ty.
Hiện nay, chi phí đào tạo của VACO được lấy từ nguồn tài chính của nội bộ Công ty và của Hãng DTT trong khuôn khổ chương trình “ Toàn cầu hoá”. Tuy nhiên, các kiểm toán viên tại VACO không chỉ được đào tạo về chuyên ngành kiểm toán mà còn được đào tạo nâng cao ở rất nhiều lĩnh vực trong đó phổ biến là ngành quản trị kinh doanh. Trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều cơ hội để các kiểm toán viên có thể đào tạo nâng cao nhưng không yêu cầu hoặc góp phần giảm bớt chi phí đào tạo cho công ty.
Nguồn kinh phí từ chương trình du học bằng Ngân sách Nhà nước:
Từ năm 2002, chương trình này đã có sự mở rộng đối với những cán bộ công nhân viên làm việc tại các Doanh nghiệp Nhà nước như VACO. Với một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ ngoại ngữ tốt như hiện nay, cơ hội giành các suất học bổng của chính phủ để tham dự các khóa học ở nước ngoài là điều mà các nhân viên VACO hoàn toàn có thể đạt được.
Tuy nhiên, để có thể có nhiều nhân viên có thể tham gia đào tạo theo chương trình này, Công ty cần có những tác động tới Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục-Đào tạo nhằm đạt được những chính sách ưu tiên nhất định đối với các kiểm toán viên và các nhân viên có năng lực hiện đang làm việc tại các công ty kiểm toán. Đồng thời, Công ty cần có những biện pháp cụ thể để khuyến khích các nhân viên đăng kí tham gia xin học bổng loại này.
Nguồn kinh phí từ các chương trình khác:
Hiện nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức, có rất nhiều chương trình học bổng du học với sự hỗ trợ về kinh phí từ phía các tổ chức khác trên thế giới như học bổng của Ngân hàng thế giới, học bổng chính phủ Nhật Bản,...Công ty nên có sự quan tâm, tạo điều kiện và khuyến khích các nhân viên năng động tự tìm các nguồn học bổng để đào tạo và phát triển bản thân.
Với những nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm, việc hỗ trợ và tư vấn giúp họ lựa chọn ngành học phù hợp sau khi đã xin được các suất học bổng là điều rất cần thiết tạo điều kiện tối đa khả năng phục vụ Công ty của các nhân viên này sau khi kết thúc khóa học cũng như thắt chặt mối quan hệ gắn bó giữa các nhân viên với Công ty.
Vấn đề thứ hai: HTKSNB của khách hàng là một điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi áp dụng thử nghiêm kiểm soát:
Như đã đề cập trong phần Lí luận chung (Chương 1), phạm vi áp dụng của thử nghiệm kiểm soát phụ thuộc rất nhiều vào bản thân việc thiết kế và hoạt động của HTKSNB của doanh nghiệp. Thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng và thể hiện tính hiệu quả rất cao nếu HTKSNB của doanh nghiệp được đánh giá với rủi ro kiểm soát thấp.
HTKSNB của doanh nghiệp được đánh giá là thiết kế và hoạt động có hiệu quả nếu được xây dựng và áp dụng mô hình tổ chức kinh doanh, mô hình tổ chức chức năng, hay mô hình ma trận phù hợp với tình hình tổ chức, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương ứng với mô hình tổ chức đó, doanh nghiệp cũng phải tổ chức được một hệ thống kiểm soát chính thức và không chính thức với các quy tắc và quy trình phù hợp.
Với mong muốn có thể tăng cường áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong thời gian tới, các công ty kiểm toán đã luôn thể hiện sự quan tâm giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong quá trình hình thành và phát triển, với một số Tổng Công ty lớn có bộ máy kiểm toán nội bộ, các nhóm kiểm toán của VACO đã có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giúp đỡ kiểm toán nội bộ trong việc thực hiện chức năng vai trò, nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn Tổng Công ty. Mô hình này có thể và nên được áp dụng trong hầu hết các khách hàng là các doanh nghiệp khác của VACO.
Thực tế hiện nay cho thấy các khách hàng là doanh nghiệp chủ yếu của VACO là những khách hàng mang tính chất thường xuyên, lâu dài (dù năm nay là năm kiểm toán đầu tiên). Thông qua thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên VACO là những người nắm rõ nhất các nhược điểm kiểm soát của khách hàng do sự tìm hiểu sâu sắc cũng như được đánh giá HTKSNB một cách khách quan. Bởi vậy, các kiểm toán viên của VACO chính là những người có thể giúp đỡ doanh nghiệp hoàn thiện HTKSNB.
Để các khách hàng được kiểm toán đều có một HTKSNB thiết kế phù hợp và hoạt động hiệu quả, không chỉ công ty kiểm toán mà bản thân các doanh nghiệp cũng cần có sự đầu tư, nghiên cứu học hỏi và nỗ lực hết mình.
Về phía các công ty kiểm toán như VACO:
Thông thường, các nhóm khách hàng của VACO thường có rất nhiều đặc điểm chung về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động,... Vì vậy, đối với một số khách hàng có hệ thống kiểm soát còn yếu, kết thúc mùa kiểm toán, các nhóm kiểm toán viên có thể thảo luận ở phạm vi rộng để tìm ra những ưu điểm cần học tập từ mô hình HTKSNB hoạt động có hiệu quả ở các doanh nghiệp tương tự và hoàn thiện hệ thống này.
Hiện nay, việc tổ chức các phòng nghiệp vụ tại Công ty theo các nhóm khách hàng này là một điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi nghiên cứu về các HTKSNB hiệu quả. Thông qua kết quả thu được, Công ty nên tổ chức thường xuyên những buổi gặp mặt, hỗ trợ đào tạo với các khách hàng giúp đỡ họ điều chỉnh thiết kế và áp dụng hiệu quả HTKSNB đã được thiết kế.
Mặt khác, Công ty cũng cần giúp đỡ khách hàng ngay từ năm kiểm toán đầu tiên để họ có sự hiểu biết về vai trò, vị trí của HTKSNB. Những buổi học này có thể được tổ chức miễn phí để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp và tạo mối quan hệ với khách hàng.
Về mặt chi phí, có thể ban đầu Công ty phải đầu tư một khoản không nhỏ cho việc thực hiện nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đào tạo. Tuy nhiên, các chi phí này có thể sẽ là chi phí cơ hội, và sẽ được bù đắp hoàn toàn thông qua việc tiết kiệm chi phí thực hiện kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ cũng như giảm được đáng kể rủi ro kiểm toán (thông qua việc giảm rủi ro kiểm soát) trong những năm tiếp theo.
Mặt khác, việc tổ chức các buổi gặp gỡ, đào tạo này sẽ góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng, thực hiện đúng phương châm của Công ty “ luôn đồng hành cùng doanh nghiệp”.
Về phía các khách hàng được kiểm toán:
Các doanh nghiệp cần cung cấp cho kiểm toán viên các tài liệu cần thiết phục vụ quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát một cách đầy đủ, kịp thời và trung thực. Đó là yếu tố hết sức quan trọng để KTV có thể đánh giá chính xác HTKSNB của doanh nghiệp, từ đó có thể đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán cũng như đưa ra những ý kiến tư vấn hiệu quả với doanh nghiệp về hệ thống kiểm soát. Những ý kiến tư vấn sẽ là cơ sở nâng cao hiệu quả HTKSNB, tăng cường việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong hoạt động kiểm toán tài chính trong các năm tiếp theo.
Đối với các doanh nghiệp có một HTKSNB thiết kế hiệu quả:
Sau khi thiết kế HTKSNB phù hợp, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện tốt các thủ tục kiểm soát đã được thiết kế, tránh mang tính hình thức. Hoạt động kiểm soát có hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích trước mắt và lâu dài từ lĩnh vực bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của thông tin, tăng cường hiệu năng và hiệu quả quản lý,...
Để các thủ tục được áp dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên có đủ phẩm chất và năng lực, thường xuyên có sự kiểm tra và đôn đốc từ các cấp lãnh đạo cũng như thường xuyên nghiên cứu, cập nhật hoàn thiện hệ thống.
Đối với các doanh nghiệp có HTKSNB còn yếu kém:
Thông qua những phát hiện của kiểm toán viên về những nhược điểm của hệ thống, các doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tại doanh nghiệp.
Những biện pháp hoàn thiện HTKSNB thông thường được kiểm toán viên trực tiếp tư vấn nhằm mục đích giảm rủi ro kiểm soát đối với nội dung đó trong các năm tiếp theo thông qua Thư quản lý hoặc thông qua trao đổi trực tiếp trong các buổi làm việc.
Vấn đề thứ ba: Nhận thức của những người quan tâm cũng ảnh hưởng đến phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát:
Nhận thức và mục tiêu của những người quan tâm đến kết quả kiểm toán (chính là những người quan tâm đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán) có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kiểm toán.
Về mặt lý thuyết, mục tiêu kiểm toán tài chính là giúp cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến xác nhận Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.(2,18)
Tuy nhiên, khái niệm về tính trọng yếu chỉ là một khái niệm trừu tượng. Trọng yếu thể hiện tầm quan trọng của thông tin, và nó được đánh giá thông qua việc ảnh hưởng của sự thiếu thông tin đó tới quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính.(2,13) Nói cách khác, quan niệm của những người quan tâm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tính trọng yếu, và do đó, sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phạm vi của thử nghiệm kiểm soát được áp dụng.
Theo đánh giá của VACO, hiện nay, do những nhận thức về kiểm toán còn hạn chế nên phần đông người quan tâm đều mong muốn mức độ trọng yếu rất thấp. Theo đó, kiểm toán viên cần phải thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ lớn nhằm thoả mãn được mong muốn đó. Điều này lại mâu thuẫn với hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó làm giảm chức năng và vai trò của thử nghiệm kiểm soát trong thực tế.
Vì vậy, nâng cao nhận thức của người quan tâm về kiểm toán về trọng yếu, mục tiêu kiểm toán cùng các khái niệm cơ bản khác về kiểm toán là cơ sở để tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tế.
Trên thực tế, một công ty kiểm toán cụ thể không thể giúp cho tất cả những người quan tâm có được những hiểu biết đầy đủ về kiểm toán. Tuy nhiên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán, Công ty cũng có thể thực hiện và phối hợp với các bên hữu quan thực hiện các biện pháp giảm số lượng người quan tâm có những nhận thức thiếu đầy đủ về kiểm toán. Cụ thể:
Về phía các công ty kiểm toán như VACO:
Công ty có thể áp dụng một số cách thức sau nhằm nâng cao nhận thức chung về kiểm toán của những người quan tâm:
Mở rộng giới thiệu về kiểm toán với đại chúng:
Công ty nên thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, giới thiệu nghề nghiệp, giới thiệu về Công ty trên các phương tiên thông tin đại chúng. Thậm chí, để thu hút và đánh giá số lượng người quan tâm và nhận thức của họ, Công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo phạm vi rộng, một số cuộc thi tìm hiểu,...
Nghiên cứu xuất bản các cuốn sách phổ cập về kiểm toán:
Công ty đã có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, đã nhiều lần tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc dịch và xuất bản các tài liệu có giá trị liên quan đến kiểm toán.
Với mục tiêu nâng cao nhận thức của những người quan tâm, Công ty có thể tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng hay các đơn vị khác nghiên cứu và xuất bản các cuốn sách mang tính chất giới thiệu về kiểm toán theo cách tiếp cận thực tế, đơn giản nhưng có tính định hướng cao.
Những cuốn sách này không nên đề cập sâu về các vấn đề kiểm toán mang tính chất khái niệm, kĩ thuật trừu tượng mà nên mang tính chất thực tiễn như đề cập tới lợi ích của việc kiểm toán cũng như các vấn đề cơ bản của kiểm toán thông qua cách diễn đạt và một số ví dụ dễ hiểu và thuyết phục.
Về phía Nhà nước, các cơ quan chức năng:
Với một nguồn tài chính có hạn và nhiều nhiệm vụ phải thực hiện, VACO không thể tự mình thực hiện được tất cả các biện pháp đã được đề cập ở trên. Vì vậy, về phía Nhà nước, các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm, phối hợp và có các nguồn hỗ trợ giúp đỡ Công ty thực hiện các biện pháp này. Cụ thể:
Mở các lớp đào tạo phổ cập miễn phí:
Hiện nay, số lượng các nhà quản lý được đào tạo trước khi có sự xuất hiện kiểm toán ở Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn. Họ luôn có nhu cầu được cung cấp các thông tin tối thiểu về kiểm toán và hoạt động kiểm toán - lĩnh vực còn rất mới mẻ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều đối tượng muốn đạt được sự hiểu biết tối thiểu về kiểm toán trước khi quyết định có nên sử dụng dịch vụ kiểm toán, muốn có hiểu biết để tạo điều kiện thuận lợi khi làm việc với các nhóm kiểm toán,...
Với một đội ngũ đông đảo những người quan tâm, thậm chí có nhiều nhận thức sai lệch hoàn toàn về kiểm toán, Bộ Tài chính nên mở những lớp đào tạo ngắn ngày về kiểm toán để giải quyết vấn đề này. Thậm chí, theo mô hình các lớp đào tạo phổ cập kiến thức về Thị trường chứng khoán hiện đang được tổ chức thường xuyên, Bộ Tài chính nên cân nhắc mở các lớp học miễn phí cho các đối tượng này.
Những khoá học được tổ chức phải mang tính chất phổ cập, giới thiệu về tầm quan trọng của kiểm toán cũng như mục tiêu của kiểm toán, không đi nặng về kĩ thuật kiểm toán.
Đưa kiểm toán vào giảng dạy ở các trường đại học:
Các đối tượng là sinh viên các chuyên ngành có liên quan như sinh viên các trường đại học, cao đẳng về kinh tế hoặc sinh viên ngành kinh tế của các trường khác chính là những người quan tâm đến kết quả kiểm toán trong tương lai. Các đối tượng này thực sự cần được giới thiệu các kiến thức cơ bản, tối thiểu nhưng hoàn toàn đúng đắn về kiểm toán.
Vì vậy, Bộ Giáo dục Đào tạo nên cân nhắc khả năng đưa Kiểm toán vào giảng dạy ở các trường dưới hình thức môn học bắt buộc hoặc tự chọn để đáp ứng nhu cầu thực tế trong tương lai của sinh viên.
Vấn đề thứ tư: Việc thể hiện kết quả thử nghiệm kiểm soát trên giấy tờ làm việc:
Các kết quả thu được thông qua thử nghiệm kiểm soát cũng chính là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu được thông qua việc kiểm tra về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Theo chuẩn mực nghề nghiệp, kiểm toán viên cần thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu và thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán(2,48). Như vậy, cách thức thực hiện và kết quả của các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng cần phải được thể hiện trên giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Tuy nhiên, thực tế xem xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tại VACO cho thấy phương pháp và kết quả thử nghiệm kiểm soát được thực hiện không được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ. Khi kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi để mô tả về HTKSNB (mẫu số 4), kiểm toán viên đã không ghi lại phương pháp thực hiện để đạt được sự hiểu biết và sự mô tả đó.
Mặt khác, trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, việc thiết kế và áp dụng các thử nghiệm kiểm soát nhìn chung không được thực hiện một cách hệ thống. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thử nghiệm kiểm soát được áp dụng ở phạm vi khá rộng, kiểm tra toàn bộ quy trình kiểm soát của khách hàng (mẫu số 9). Các kết quả thu được thông qua áp dụng các thử nghiệm kiểm soát như vậy hoàn toàn có cơ sở để kiểm toán viên đánh giá và thực hiện giảm thủ tục kiểm tra chi tiết có liên quan.
Do vậy, để hoàn thiện việc trình bày thử nghiệm kiểm soát trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, em xin nêu một số hướng giải quyết như sau:
Đối với các bảng câu hỏi về cơ cấu kiểm soát nội bộ:
Kiểm toán viên nên thể hiện phương pháp thực hiện kiểm toán để đạt được kết quả thu được vì việc trình bày này sẽ giúp người thực hiện tìm hiểu sâu hơn về HTKSNB biết được thủ tục nào đã áp dụng để có thể thiết kế thử nghiệm kiểm soát phù hợp. Đồng thời, điều này cũng giúp quá trình soát xét hồ sơ làm việc được thực hiện dễ dàng hơn.
Giấy tờ làm việc có thể hoàn thiện theo 2 cách sau:
Bổ sung vào bảng câu hỏi chuẩn đã được thiết kế:
Bảng câu hỏi chuẩn do DTT thiết kế hiện nay chưa chỉ rõ thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên đã áp dụng. Vì vậy, chúng ta nên bổ sung dòng “thủ tục để đạt được sự hiểu biết” hoặc một câu có giá trị tương đương vào trước việc mô tả kết quả thu được (xem mẫu số 15 và đối chiếu mẫu số 4).
Ta có thể nhận thấy việc bổ sung thêm phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp cho thành viên của nhóm kiểm toán nếu muốn thu thập thông tin bổ sung về sự thay đổi của Ban Giám đốc sẽ tiến hành xác minh tài liệu là Quyết định bổ nhiệm. Điều này cũng sẽ giúp tránh việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát trùng lặp hay thiếu sót trong thực tiễn kiểm toán.
Mẫu số 15: Mẫu giấy tờ làm việc được đề xuất-mẫu 1
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng - Công ty IIC 14003/4
Có thay đổi đáng kể nào có liên quan đến Bộ máy quản lý hay bộ máy kế toán của khách hàng không?
Có
Nếu Có, nêu thủ tục đạt được sự hiểu biết: Phỏng vấn Kế toán trưởng
Và lý do (tóm tắt): Từ tháng 10 năm 2001, Phó Giám đốc Tài chính Vũ Văn Long lên thay thế Giám đốc cũ Phạm Nam Tuấn đã nghỉ hưu
Có sự thay đổi đáng kể nào trong tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng không?
Không
Nếu Có, nêu thủ tục đạt được sự hiểu biết
Và lý do (tóm tắt)
Đưa ra kết luận chung về bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Kết luận
Sự thay đổi trong thành phần Ban Giám đốc không có ảnh hưởng trọng yếu đến cuộc kiểm toán năm hiện tại do chính sách quản lý của Công ty không có sự thay đổi đáng kể
Kiểm toán viên tự giải thích trong quá trình mô tả, giải thích:
Với sự điều chỉnh này, mẫu bảng câu hỏi chuẩn được giữ nguyên như hiện nay. Trong quá trình trả lời câu hỏi, kiểm toán viên sẽ ghi chú thủ tục kiểm toán đã áp dụng để có được kết quả đó (xem mẫu số 16 và đối chiếu mẫu số 4).
Ưu điểm của giải pháp này là tính linh động, tránh tốn thêm dòng của bảng câu hỏi (vì nhìn chung, rất hiếm khi kiểm toán viên trả lời hết tất cả các câu hỏi đặt ra). Tuy nhiên, kiểm toán viên có thể quên không điền thử nghiệm kiểm soát đã áp dụng.
Mẫu số 16: Mẫu giấy tờ làm việc được đề xuất-mẫu 2
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng - Công ty IIC 14003/4
Có thay đổi đáng kể nào có liên quan đến Bộ máy quản lý hay bộ máy kế toán của khách hàng không?
Có
Và lý do (tóm tắt): Qua phỏng vấn kế toán trưởng : Từ tháng 10 năm 2001, Phó Giám đốc Tài chính Vũ Văn Long lên thay thế Giám đốc cũ Phạm Nam Tuấn đã nghỉ hưu
Có sự thay đổi đáng kể nào trong tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng không?
Không
Và lý do (tóm tắt)
Đưa ra kết luận chung về bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Kết luận
Sự thay đổi trong thành phần Ban Giám đốc không có ảnh hưởng trọng yếu đến cuộc kiểm toán năm hiện tại do chính sách quản lý của Công ty không có sự thay đổi đáng kể
Đối với các giấy tờ phản ánh kết quả áp dụng thử nghiệm trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Thông thường, chi phí để thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đặc biệt nếu áp dụng trong phạm vi rộng theo toàn bộ quy trình kiểm soát của khách hàng, thường không nhỏ. Vì vậy, kiểm toán viên sau khi đưa ra được kết quả không nên chỉ sử dụng làm cơ sở đưa ra những kết luận đơn thuần về các thủ tục kiểm soát được xem xét mà nên đưa ra những đánh giá có liên quan đến rủi ro kiểm toán hoặc phạm vi áp dụng kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ ó (xem mẫu số 17 và đối chiếu mẫu số 9).
Mẫu số 17: Đề xuất về cách đưa ra ý kiến trên giấy tờ làm việc
Công ty kiểm toán Việt Nam 5641
Vietnam Auditing Company
Khách hàng: Công ty IIC Người lập: TSD Ngày: 25/n/02
Kì: 31/12/2001 Người soát xét: Ngày
Nội dung: Kiểm tra thủ tục kiểm soát ghi giảm TSCĐ
___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Mục đích : Đánh giá việc thực hiện ghi giảm TSCĐ tại đơn vị.
Công việc : Xem xét các tài liệu do đơn vị cung cấp kết hợp quan sát trực tiếp
Kết quả :
Qui trình thực hiện ghi giảm TSCĐ thể hiện trên tài liệu như sau :
...
Thực hiện quan sát tại phòng Thiết kế và phòng Kế toán : ...
Kết luận :
Quy trình thực hiện thanh lý TSCĐ có hiệu quả.
Việc kiểm tra chi tiết TSCĐ chỉ thực hiện với 1 TSCĐ là hợp lý.
Hiện nay, VACO đã hội đủ mọi điều kiện để áp dụng thử nghiệm kiểm soát vào thực tiễn như có cơ sở lý thuyết vững chắc và tiên tiến là Hệ thống kiểm toán AS/2, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,... Tuy nhiên, những điều kiện khách quan hạn chế phạm vi áp dụng thử nghiệm kiểm soát yêu cầu VACO đối diện và giải quyết các nguyên nhân đó tạo điều kiện áp dụng phương thức kiểm toán tiên tiến, phát huy hiệu năng hiệu quả kiểm toán, đem lại lợi ích lâu dài cho Công ty và các đơn vị được kiểm toán.
Trên đây là một số ý kiến của em nêu ra với mong muốn góp phần giải quyết phần nào những nguyên nhân khách quan nhằm tăng cường việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn kiểm toán tài chính tại Công ty. Do những hạn chế về nhận thức và thời gian ảnh hưởng phạm vi kiến nghị, em rất mong có được ý kiến đóng góp để hoàn thiện bản Luận văn này.
Kết luận
Kiểm toán là một bộ môn thực tiễn. Các phương thức kiểm toán được xây dựng trên lý thuyết sẽ được áp dụng trong một cuộc kiểm toán cụ thể dưới sự tác động của hai yếu tố. Thứ nhất, kiểm toán viên cần thực hiện các biện pháp kĩ thuật để đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm pháp lý của mình. Thứ hai, kiểm toán viên phải cân nhắc tới những yếu tố khác như thời gian, chi phí, ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động thường nhật của khách hàng,... Chính vì vậy, trong một cuộc kiểm toán, các thử nghiệm kiểm soát phải được các kiểm toán viên thực hiện ở mức độ phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán.
Bản Luận văn tốt nghiệp đại học được hoàn thành với mục tiêu khẳng định chức năng và vai trò của thử nghiệm kiểm soát, từ đó tìm ra các biện pháp nhằm tăng cường việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính. Tuy nhiên, do những giới hạn về nhận thức và thời gian, bản Luận văn chưa thể đề cập mọi vấn đề liên quan đến thử nghiệm kiểm soát như lượng hoá rủi ro kiểm soát, kĩ thuật lựa chọn thử nghiệm kiểm soát, chọn mẫu khi áp dụng thử nghiệm kiểm soát,... Em hi vọng nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các anh chị kiểm toán viên và bạn bè để có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển bản Luận văn tốt nghiệp đại học lên cấp nghiên cứu cao hơn trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn KTV. Phạm Kim Anh cùng toàn thể tập thể cán bộ nhân viên VACO, và các thầy cô giáo, bạn bè đã tạo điều kiện hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản Luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán quốc tế- Dự án kế toán kiểm toán EURO TAPVIET - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội 2000.
2
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Quyển 1- Bộ Tài chính- Nhà xuất bản Tài chính- Hà Nội 1999.
3
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- Quyển 2- Bộ Tài chính- Nhà xuất bản Tài chính- Hà Nội 2001.
4
Inside organisation- Tác giả: Charles Handy- Nhà xuất bản Pitman 1996
5
International dictionary of Management- Hano Johannsen và G. Tery Page- Nhà xuất bản Koganpage 1995
6
Kiểm toán - Alvin A. Arens và James K. Loebbecke - Người dịch: Đặng Kim Cương và Phạm Văn Được - Nhà xuất bản Thống kê 1995.
7
Kiểm toán Tài chính- Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh- Nhà xuất bản Tài chính- Hà Nội 2001.
8
Kiểm toán, lý thuyết và thực hành - John Dunn - Người dịch: TS Vũ Trọng Hùng - Nhà xuất bản Thống kê 2000
9
Longman bussiness English dictionary- Chủ biên: Della Summers- Nhà xuất bản Longman 2000
10
Lý thuyết kiểm toán- Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh- Nhà xuất bản Tài chính- Hà Nội 1998.
11
Management and organisation behavior- Laurie. J. Mullins- Nhà xuất bản Pitman 1996
12
Những bài giáo dục chính trị cơ bản- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam- Nhà xuất bản Hà Nội 2001
13
Những chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán quốc tế - Liên đoàn kế toán quốc tế - Người dịch: Phạm Học Hữu - Công ty Kiểm toán Việt Nam - Hà Nội 1992.
14
Quản lý nhà nước về kinh tế- Chủ biên: PTS. Mai Văn Bưu và PTS. Đoàn Thị Thu Hà- Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật 1999
15
Tài liệu giới thiệu về Công ty Kiểm toán Việt Nam và hoạt động kiểm toán tại Việt Nam- Công ty Kiểm toán Việt Nam
16
Từ điển Tiếng Việt- Chủ biên: Văn Tân, Nguyễn Văn Đạm - Nhà xuất bản Khoa học xã hội 1977
17
Triết học Mác- Lênin-tập II- Bộ Giáo dục và Đào tạo- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1997
18
VACO tuyển tập - Tài liệu đào tạo (Tập 6)- Công ty Kiểm toán Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29906.doc