Thế Debye -Huckel trong tương tác Ion nguyên tử của Plasma loãng
ms: Lvvl-vlnt011
số trang: 107
ngành: Vật lý
chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
trường: đhsp tphcm
năm: 2010
giới thiệu luận văn
mở đầu
chương 1: Tổng quan
chương 2: Mô hình nghiên cứu và các kết quả lý thuyết liên quan
chương 3: Cải tiến thế dh sử dụng cho plasma loãng một thành phần
chương 4: Xác định ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương
kết luận chung
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thế Debye - Huckel trong tương tác ion nguyên tử của Plasma loãng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-0.5 0 0.5 1 1.5
0
0.05
0.1
0.15
b2 0.007324 0.0004114 -0.0002833
b3 -0.02167 -0.01502 -0.002602
b4 0.008098 0.006594 0.001285
b5 0.005127 0.003445 0.0005493
Hình 3.4.1: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h2 theo ln của
thế màn chắn H(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể
hiện các giá trị của hệ số theo số liệu ở bảng 3.
Hình 3.4.2: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h3 theo ln của thế
màn chắn H(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể hiện các
giá trị của hệ số này theo số liệu ở bảng 3.
h2
ln
ln
h3
Qua khảo sát sự biến thiên của các hệ số hi trên theo tham số ta thấy dáng điệu của đại lượng
này là giảm đều, không cho thấy có điểm bất thường nào khi thay đổi.
* Như vậy ta lựa chọn các biểu thức hi (với i = 0, 2, 3, 4) của đa thức thế màn chắn H(r) như sau:
1/2 5
0
1
3
ln(1 )
1
i
i
i
h a
Với các hệ số ai được cho bởi bảng dưới đây:
Các biểu thức giải tích của h2, h3, h4 được cho bởi
5
0
(ln )ki k
k
h b
, i = 2, 3, 4. trong đó các hệ
số bk được cho bởi bảng 2.3.
3.2. Xác định khoảng cách giới hạn rDH()
Với mỗi ta sẽ tìm được thế Debye – Hückel tương ứng:
31
( )
r
DH
e
H r
r
(3.2a)
-2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5
0
0.01
0.02
0.03
Hình 3.4.3: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h4 theo ln của
thế màn chắn H(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể
hiện các giá trị của hệ số này theo số liệu ở bảng 3.
a1 a2 a3 a4 a5
0.03198 0.2323 -0.08435 0.01171 -0.000579
ln
h4
Như phần đầu ta đã biết thế màn chắn Debye - Hückel HDH(r) chỉ được áp dụng ở khoảng cách r
> rDH. Vì vậy để nâng cao độ chính xác của lý thuyết Debye – Hückel ta sử dụng hệ thức sau:
3
4
2
0
1
;
( )
( 1) ;
r
DH
i i
i DH
i
e
r r
rH r
h r r r
(3.2b)
Một khi đã xác định rằng thế Debye-Hückel chỉ được sử dụng kể từ một khoảng cách rDH nào đó
đối với mỗi giá trị của tham số , ta sẽ sử dụng điều kiện liên tục (3.2b) cho các hàm số, cụ thể là:
3
8 6 4 2
4 3 2 1 0
1
( )
DH
DH
r
DH DH DH DHr r
DH
e
H r h r h r h r h r h
r
(3.2c)
để tìm được rDH cho mỗi . Do thế Debye – Hückel chỉ có đối với plasma loãng nên ta sẽ tìm rDH cho
những 2 . Thông qua đó ta lập bảng số liệu rDH theo và sử dụng chương trình Matlab để tìm
biểu thức rDH().
Khảo sát những 2 cho ta kết quả như sau:
0 0.5 1 1.5 2 2.5
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
r
H
(r
)
1.29072
Hình 3.5.1a : Ta thấy kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 1.29072, thế
Debye Hückel (đường đứt nét) phải được thay bằng đa thức Widom
(đường liền nét). Các chấm tròn là các giá trị HyperNetted Chain.
Đối với 0.1 : Ta thấy kể từ những điểm có 1.29072DHr r , hệ thức có dạng (3.2a) mới
tương thích với các số liệu của thế màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể
từ giá trị 1.29072DHr về phía nhỏ hơn, thế DH không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng màn chắn.
1.2 1.25 1.3 1.35
0.39
0.395
0.4
0.405
r
H
(r
)
1.29072
0 0.5 1 1.5 2 2.5
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
r
H
(r
)
1.40899
1.36 1.38 1.4 1.42
0.465
0.47
0.475
r
H
(r
)
1.40899
Hình 3.5.2b : Tại điểm có hoành độ 1.40899, hai đường biểu diễn
cắt nhau và có cùng độ dốc.
Hình 3.5.2a : Ta thấy kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 1.40899, thế Debye
Hückel (đường đứt nét) phải được thay bằng đa thức Widom (đường liền nét).
Các chấm tròn là các giá trị HyperNetted Chain.
Hình 3.5.1b : Tại điểm có hoành độ 1.29072, hai đường biểu
diễn cắt nhau và có cùng độ dốc.
Đối với 0.2 : Ta thấy kể từ những điểm có 1.40899DHr r , hệ thức có dạng (3.2a) mới
tương thích với các số liệu của thế màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể
từ giá trị 1.40899DHr về phía nhỏ hơn, thế Debye-Hückel không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng
màn chắn.
Đối với 0.5 : Ta thấy kể từ những điểm có 2.01509DHr r , hệ thức có dạng (3.2a) mới
tương thích với các số liệu của thế màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể
từ giá trị 2.01509DHr về phía nhỏ hơn, thế Debye-Hückel không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng
màn chắn.
0 0.5 2 1.5 2 2.5 3 3.5
0.4
0.6
0.8
1
r
H
(r
)
2.01509
1.9 2 2.1 2.2
0.42
0.44
0.46
0.48
0.5
r
H
(r
)
2.01509
Hình 3.5.3b : Tại điểm có hoành độ 2.01509, hai đường
biểu diễn cắt nhau và có cùng độ dốc.
Hình 3.5.3a : Ta thấy kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 2.01509, thế
Debye Hückel (đường đứt nét) phải được thay bằng đa thức Widom
(đường liền nét). Các chấm tròn là các giá trị HyperNetted Chain.
Đối với 1 : Ta thấy kể từ những điểm có 2.09863DHr r , hệ thức có dạng (3.2a) mới tương
thích với các số liệu của thế màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể từ giá
trị 2.09863DHr về phía nhỏ hơn, thế Debye-Hückel không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng màn
chắn.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
0
0.5
1
1.5
r
H
(r
)
2.09863
1.8 2 2.2
0.4
0.45
0.5
0.55
r
H
(r
)
2.09863
0 0.5 1 1.5 2 2.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
r
H
(r
)
2.12295
Hình 3.5.5a : Ta thấy kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 2.12295, thế
Debye Hückel (đường đứt nét) phải được thay bằng đa thức Widom
(đường liền nét). Các chấm tròn là các giá trị Monte Carlo.
Hình 3.5.4b : Tại điểm có hoành độ 2.09863, hai đường biểu
diễn cắt nhau và có cùng độ dốc.
Hình 3.5.4a : Ta thấy kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 2.09863, thế Debye
Hückel (đường đứt nét) phải được thay bằng đa thức Widom (đường liền
nét). Các chấm tròn là các giá trị Monte Carlo.
Đối với 2 : Ta thấy kể từ những điểm có 2.12295DHr r , hệ thức có dạng (3.2a) mới
tương thích với các số liệu của thế màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể
từ giá trị 2.12295DHr về phía nhỏ hơn, thế Debye-Hückel không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng
màn chắn.
Kết quả chung của rDH cho mỗi giá trị của được trình bày trong bảng 4. Bảng này cho ta thấy
rõ giới hạn áp dụng của thế dạng Yukawa cho plasma loãng.
Bảng 4 : Các giá trị số của điểm nối rDH giữa thế Debye-Hückel và đa thức Widom.
rDH
0.1 1.29072
0.2 1.40899
0.5 2.01509
2.1 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15
0.462
0.464
0.466
0.468
0.47
0.472
r
H
(r
)
2.12295
Hình 3.5.5b : Tại điểm có hoành độ 2.12295, hai đường
biểu diễn cắt nhau và có cùng độ dốc.
1 2.09863
2 2.12295
Các giá trị số ở bảng 4 được biểu diễn bởi hệ thức giải tích:
1.69 0.3059arctan(3.394ln 4.156)DHr (3.2d)
Để thấy rõ thêm tầm ảnh hưởng của đa thức Widom lên thế màn chắn, ta có thể quan sát hình
3.5.6a đường biểu diễn sự biến thiên của rDH theo như công thức (3.2d). Ta thấy giá trị của rDH tăng
theo chứng tỏ rằng thế Yukawa chỉ thể hiện chính xác tác dụng màn chắn đối với plasma loãng và
ngay cả khi này thì thế Yukawa cũng chỉ được áp dụng đối với khoảng cách r đủ lớn.
0 0.5 1 1.5 2
-1
-0.5
0
0.5
1
x 10
-3
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
1.4
1.6
1.8
2
2.2
rD
H
r D
H
Hình 3.5.6a: Sự biến thiên của rDH theo . Ta thấy thế Yukawa
giảm dần ảnh hưởng khi plasma càng đậm đặc.
Hình 3.5.6b: Đồ thị thể hiện sai số giữa hệ thức (3.2d) với
số liệu ở bảng 4.
Ta thấy sai số ở đây nhỏ hơn 0.7‰.
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Xuân Hội đã được đề nghị ở [3]
1.62540 0.34536arctan 3.04030ln
0.25412
DHr
(3.2e)
Hệ thức (3.2d) ở trên có dạng đơn giản, dễ vận dụng hơn hệ thức tính rDH đề nghị trong (3.2e),
trong khi sai số giữa hai công thức tối đa chỉ là khoảng 9% cho giá trị 0.1 .
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
1.4
1.6
1.8
2
2.2
rD
H
0 0.5 1 1.5 2
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
Hình 3.5.6d: Đồ thị biểu diễn sai số giữa biểu thức đề nghị
rDH ở (3.2d) với hệ thức (3.2e)
Hình 3.5.6c: Đường liền nét biểu diễn rDH ở công thức (3.2e), các
chấm tròn là các giá trị rDH theo số liệu ở bảng 4.
Cần chú ý rằng ngoài điều kiện (3.2c) thể hiện sự liên tục về biên độ, ta cũng cần kiểm nghiệm
lại tính liên tục về độ dốc của hai hàm số cũng như sự bảo đảm hai hàm số có cùng bề lõm tại điểm
nối rDH, cụ thể là:
3 3
7 5 3
4 3 2 12
3 3 32
6 4 2
4 3 2 12 3 2
3 1
( ) 8 6 4 2
2( 1) 2 3 3
( ) 56 30 12 2
DH DH
DH
DH DH DH
DH
r r
DH DH DH DHr r
DH DH
r r r
DH DH DHr r
DH DH DH
e e
H r h r h r h r hr
r r r
e e e
H r h r h r h r h
r r r r
Sau khi tính toán bằng chương trình Matlab ta thấy đạo hàm bậc nhất và bậc hai của hai hàm này
tại điểm rDH ứng với từng ở bảng 4 là bằng nhau (với sai số khoảng 10
-11, coi như gần bằng không).
Điều này thể hiện sự đúng đắn của hệ thức (3.2b) mà ta đã đề nghị để hiệu chỉnh lí thuyết Debye –
Hückel cho plasma loãng.
Như vậy, lí thuyết DH chỉ đúng ở khoảng cách khi r > rDH, với rDH được cho bởi hệ thức:
1.69 0.3059arctan(3.394ln 4.156)DHr .
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
1.4
1.6
1.8
2
2.2
rD
H
Hình 3.6e: Đường liền nét biểu diễn hệ thức rDH đề nghị, đường
đứt nét biểu diễn hệ thức rDH theo tác giả Đỗ Xuân Hội. Các chấm
tròn là các giá trị rDH theo số liệu ở bảng 4.
CHƯƠNG 4
XÁC ĐỊNH NGƯỠNG CỦA HIỆU ỨNG TRẬT TỰ ĐỊA PHƯƠNG C
4.1. Xác định biểu thức rmax()
4.2. Các hệ số của đa thức thế màn chắn HC(r)
4.3. Giá trị ngưỡng C
Ta đã biết C là giá trị giới hạn của tham số tương quan mà kể từ đó hàm phân bố xuyên tâm bắt
đầu chuyển dáng điệu biến thiên từ hàm tăng đơn điệu sang dao động tắt dần theo khoảng cách liên
iôn r. Giá trị ngưỡng C đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu bằng nhiều cách khác nhau. Hansen dựa
trên việc nghiên cứu các dữ liệu Monte Carlo tìm ra C trong khoảng [2, 3]. Rio và De Witt đã nghiên
cứu tìm ra C = 1.8206. Choquard và Sari đã dựa trên tính toán theo phương pháp HyperNette Chain
và đưa ra kết luận C ≈ 0.99. Tác giả Đỗ Xuân Hội đã đề nghị giá trị C = 1.75 [3]. Như vậy C vẫn
còn là vấn đề để nghiên cứu, chưa tìm ra giá trị duy nhất mà chỉ dự đoán C đúng trong môt khoảng
nào đó mà thôi. Dưới đây là một cách để đề nghị cho giá trị ngưỡng C
của trật tự địa phương.
Để tìm giá trị ngưỡng C
của trật tự địa phương, trước tiên ta sẽ tìm biểu thức rmax là giá trị tại đó
hàm g(r) có cực đại đầu tiên. Kế đến bằng cách dùng tính liên tục của HC(r) tại điểm tiếp nối rmaxC ta
tìm biểu thức các hệ số h2C, h3C, h4C của thế màn chắn HC(r) khi tiến tới C. Cuối cùng ta kết hợp đồ
thị để tìm C từ các điểm tiếp nối của các đồ thị h2 và h2C, h3 và h3C, h4 và h4C.
4.1. Xác định biểu thức rmax()
Ta tìm giá trị rmax tương ứng với điểm gmax của từng trong bảng dữ liệu Monte Carlo. gmax là giá
trị của điểm cực đại đầu tiên khi đồ thị g(r) bắt đầu có dao động. Từ đó ta lựa chọn các giá trị phù hợp
và đưa ra bảng số liệu sau:
Bảng 5: Các giá trị rmax theo
rmax
3.174802 1.9297
5.0 1.7539
10 1.6837
Quan sát các số liệu ở bảng 5, ta thấy rmax giảm dần theo .
Ta đề nghị biểu thức rmax như sau:
2max 2.84 1.076ln 0.2491(ln )r (4.1a)
2 4 6 8 10
1.5
2
2.5
3
Hình 4.1.1: Đường liền nét biểu diễn rmax ở công thức (4.1a), các
chấm tròn là các giá trị rDH theo số liệu ở bảng 5.
rmax
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Xuân Hội được đề nghị ở [3]
2
max 2.31382 0.794931ln 0.248395 ln
1.75 1.75
r
(4.1b)
3 4 5 6 7 8 9 10
-8
-6
-4
-2
0
x 10
-8
2 4 6 8 10
1.5
2
2.5
3
3 4 5 6 7 8 9 10
0.8
0.9
1
1.1
1.2
1.3
x 10
-3
Hình 4.1.3: Đường liền nét biểu diễn rmax ở công thức (4.1b),
các chấm tròn là các giá trị rmax theo số liệu ở bảng 5.
Hình 4.1.2: Đồ thị biểu diễn sai số giữa biểu thức đề
nghị rmax ở (4.1a) với số liệu ở bảng 5
rmax
Ta thấy sai số tương đối nhỏ hơn 6% .
Như vậy, sai số của biểu thức rmax đề nghị tốt hơn, cho giá trị rmax có sai số rất bé gần bằng
không.
4.2. Biểu thức các hệ số h2C, h3C, h4C của đa thức thế màn chắn HC(r)
Khi tiến tới C thì g(r) tiến tới gC, rmax tiến tới rmaxC. Từ các dữ liệu Monte Carlo và
HyperNetted Chain cho thấy gC ≡ 1, tức có sự che chắn hoàn toàn tại một giá trị rmacC. Như vậy ta sẽ
sử dụng hệ thức dưới đây để xác định biểu thức các hệ số h2C, h3C, h4C của đa thức thế màn chắn tại
giá trị ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương khi lim ( ) ( )
C
CH r H r
:
max
4
2
max
0
1
;
( )
( 1) ;
C
C
i i
iC C
i
r r
r
H r
h r r r
Ta cũng sử dụng các điều kiện liên tục cho biên độ, đạo hàm bậc nhất và bậc hai cho HC(r) tại
điểm tiếp xúc rmaxC(), ta được:
max
max
max
8 6 4 2
4 max 3 max 2 max 1 max 0
max
7 5 3
4 max 3 max 2 max 1 max2
max
2
6 4 2
4 max 3 max 2 max 12 3
max
1
( )
1
( ) 8 6 4 2
2
( ) 56 30 12 2
C
C
C
C C C C C C Cr r
C
C C C C C C Cr r
C
C C C C C Cr r
C
H r h r h r h r h r h
r
H r h r h r h r h r
r r
H r h r h r h r h
r r
Giải hệ 3 phương trình trên với 3 ẩn h2C, h3C, h4C; ta sẽ tìm được giá trị của h2C, h3C, h4C phụ
thuộc vào h0, h1, rmaxC như sau:
Hình 4.1.4: Đồ thị biểu diễn sai số giữa biểu thức rmax ở
(4.1b) của tác giả Đỗ Xuân Hội với số liệu ở bảng 5.
3
1 max 0 max
2 5
max
3
1 max 0 max
3 7
max
3
1 max 0 max
4 9
max
24 48 63
8
12 32 45
4
8 24 35
8
C C
C
C
C C
C
C
C C
C
C
h r h r
h
r
h r h r
h
r
h r h r
h
r
(4.2)
Với h0 được tính theo công thức (1.5d), h1=0.25, rmaxC được tính theo công thức (4.1a), ta thế vào
hệ (4.2) được bảng số liệu sau:
Bảng 6: Các giá trị của các hệ số h2C, h3C, h4C theo
h2C h3C h4C
2 0.0423 0.0040 0.1605.10-3
3.174802 0.0377 0.0030 0.1172.10-3
4 0.0371 0.0034 0.2338.10-3
Như vậy với thế màn chắn HC(r) thì các biểu thức giải tích của các hệ số h2C, h3C, h4C có thể
được viết dưới dạng:
2
0
(ln )kiC k
k
h a
với i = 2, 3, 4.
Với ak là các giá trị cho bởi bảng sau:
Bảng 3.2: Các hệ số ak của các biều thức giải tích h2C, h3C, h4C
h2C h3C h4C
a0 0.05784 0.01007 0.000917
a1 -0.03 -0.01282 -0.00169
a2 0.01086 0.005792 0.0008636
-3 -2 -1 0 1 2
0.05
0.1
0.15
0.2
-3 -2 -1 0 1 2
0
0.02
0.04
0.06
0.08
Hình 4.2.1: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h2C, theo ln của thế
màn chắn HC(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể hiện các
giá trị của hệ số theo số liệu ở bảng 6.
Hình 4.2.2: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h3C, theo ln của thế
màn chắn HC(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể hiện các
giá trị của hệ số theo số liệu ở bảng VI.
ln
h2C
ln
h3C
4.3. Giá trị ngưỡng C
So sánh đồ thị biểu diễn các hệ thức 102h2 và 10
2h2C, 10
3h3 và 10
3h3C, 10
4h4 và 10
4h4C với các hệ
số được đề nghị tương ứng ở bảng 2.3 và bảng 3.2.
-3 -2 -1 0 1 2
0
5
10
x 10
-3
0.45 0.5 0.55 0.6 0.65 0.7
0
1
2
3
4
5
6
h3
h2
h4
h0
Hình 4.3.1: Đồ thị thể hiện các hệ số của đa thức xấp xỉ của thế
màn chắn quanh giá trị ngưỡng C. Đường liền nét biểu diễn đồ thị
các hệ số của thế màn chắn H(r). Đường đứt nét biểu diễn đồ thị
các hệ số của thế màn chắn HC(r).
Hình 4.2.3: Đồ thị biểu diễn biểu thức hệ số h4C, theo ln của thế
màn chắn HC(r) bằng đường liền nét, các chấm tròn thể hiện các
giá trị của hệ số theo số liệu ở bảng 6.
ln
h4C
ln
Ta thấy hai đường biểu diễn h2 và h2C rất gần nhau và sự chênh lệch giữa hai đường biểu diễn h3
và h3C khá nhỏ cỡ phần nghìn trong khoảng ln từ 0.45 đến 0.7. Mặt khác ta thấy chỉ có hai đường
biểu diễn h4 và h4C giao nhau, nên ta sẽ chọn điểm tiếp nối này làm C, khi đó các hệ số của đa thức
thế màn chắn H(r) sẽ xấp xỉ các hệ số của đa thức thế màn chắn HC(r). Bằng thủ thuật đồ thị ta tìm
được hoành độ của điểm giao nhau này là 0.58814 tương ứng với C = 1.8006. Ta nhận thấy giá trị
ngưỡng trật tự địa phương vừa đề nghị rất gần với kết quả của Rio và De Witt đã nghiên cứu là C =
1.8206.
Thật vậy khi = 1.8006 thì h2 = 0.043955, h2C = 0.042298, sai số giữa h2 và h2C là 1.66‰; h3 =
0.0045353, h3C = 0.0041555, sai số giữa h3 và h3C là 0.38‰; h4 = 0.00022177, h4C = 0.00022178, sai
số giữa h4 và h4C là rất bé (10
-8), gần bằng không. Kết quả, ta thu được:
0.5881 0.58815 0.5882 0.58825 0.5883
2.2165
2.217
2.2175
2.218
2.2185
Hình 4.3.4: Đồ thị thể hiện sự chênh lệch giữa 104h4 và 10
4h4C.
Đường liền nét biểu diễn 104h4, đường đứt nét biểu diễn 10
4h4C.
ln
Bảng 7: Các số liệu liên quan đến ngưỡng C
0 0.5 1 1.5 2 2.5
0.4
0.6
0.8
1
C 1.8006
rmaxC 2.29334
h0C 1.029561
h1C 0.25
h2C 0.042298
h3C 0.0041555
h4C 0.00022178
Hình 4.3.5: thể hiện đồ thị của thế màn chắn so sánh giữa số liệu Monte
Carlo với = 1 (biểu diễn bởi ***); = 2 (biểu diễn bởi các chấm tròn)
và giá trị ngưỡng C = 1.8006 (biểu diễn bởi đường liền nét).
r
H(r)
Trong hình 4.3.5 thế màn chắn H(r) của C = 1.8006 được tính theo đa thức giải tích với các hệ
số cho bởi bảng (2.3) mà ta đã đề nghị để hiệu chỉnh lý thuyết Debye – Hückel cho plasma liên kết
yếu; đối với = 1 và = 2 ta sử dụng số liệu Monte Carlo được cho bởi De Witt và Hansen.
Trong hình 4.3.6 hàm phân bố xuyên tâm của C = 1.8006 được tính theo công thức
1
( ) exp ( ( ))C Cg r H r
r
sau khi ta có được HC(r); đối với = 1 và = 2 ta sử dụng số liệu
Monte Carlo được cho bởi De Witt và Hansen.
Qua các đồ thị hình 4.3.5 và hình 4.3.6 ta thấy dạng thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm
ứng với C tương đối phù hợp với các số liệu Monte Carlo của các lân cận C. Hơn nữa, ở phần
3.1.2.1 ta thấy đối với = 0.1 thì ∆g cỡ 1.8‰, = 0.2 thì ∆g cỡ 1.8‰, = 0.5 thì ∆g cỡ 5‰, = 1
thì ∆g cỡ 7.7‰, = 2 thì ∆g cỡ 6.4‰, = 3.17 thì ∆g cỡ 1.6%. Vậy với những nhỏ lân cận giá trị
ngưỡng C thì sai số ∆g khá nhỏ có thể chấp nhận được, với những lớn hơn giá trị ngưỡng C như
= 3.17 thì sai số ∆g khá lớn, điều này chứng tỏ độ chính xác của hệ thức (3.3b) tổng quát mà ta đã
đề nghị để hiệu chỉnh lý thuyết Debye – Hückel cho plasma loãng.
0 0.5 1 1.5 2 2.5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Hình 4.3.6: Thể hiện đồ thị của hàm phân bố xuyên tâm g(r) so sánh giữa số
liệu Monte Carlo với = 1 (biểu diễn bởi ***); = 2 (biểu diễn bởi các
chấm tròn) và giá trị ngưỡng C = 1.8006 (biểu diễn bởi đường liền nét).
r
g(r)
Như vậy, từ giá trị giới hạn của tham số tương quan C = 1.8006 thì hàm phân bố xuyên tâm
bắt đầu chuyển dáng điệu biến thiên từ hàm tăng đơn điệu sang dao động tắt dần theo khoảng cách
liên iôn r.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
0
0.5
1
1.5
2
r
g
(r
)
2.29334
Hình 4.3.7: Đồ thị thể hiện sự biến thiên của hàm phân bố
xuyên tâm với các giá trị khác nhau của tham số tương liên
quanh giá trị ngưỡng trật tự địa ph C =1.8006.
KẾT LUẬN
Đối với plasma loãng một thành phần, thế Debye-Hückel (D-H), một dạng đặc biệt của thế
Yukawa, được suy ra từ phương trình Poisson-Boltzmann tổng quát, thường được sử dụng rộng rãi để
mô tả tác dụng màn chắn của môi trường xung quanh lên tương tác giữa hai ion nào đó của hệ, lại
chứng tỏ có những giới hạn không thể không hiệu chính để có những lời giải chính xác cho các vấn
đề liên quan. Các giới hạn này bao gồm: Bắt đầu từ một khoảng cách nhỏ hơn một giá trị nào đó, thế
D-H không còn chính xác mà ta phải sử dụng một dạng khác của thế tương tác. Giới hạn trên của lí
thuyết D-H dẫn đến một vấn đề hệ trọng khác; ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương. Đó là sự thiết
lập các dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm kể từ một mức độ đậm đặc nào đó của hệ
plasma.
Mục đích của luận văn này là giải quyết những vấn đề trên nhằm có một lý thuyết hoàn chỉnh có
thể vận dụng cho hệ plasma loãng một thành phần (OCP).
Tham khảo những kết quả liên quan đến lý thuyết xây dựng cho hệ lưu chất ion hóa cũng như
những kết quả mô phỏng MC và HNC được xem như là chính xác nhất cho đến nay ở mức độ quốc
tế, với sự hỗ trợ của phần mềm tin học Matlab, tác giả luận văn đã đạt được những kết quả quan
trọng:
- Xác định các giá trị của khoảng cách liên ion kể từ đó ta có có thể vận dụng thế D-H đối với
mỗi mức độ đậm đặc của hệ plasma đồng thời, đề nghị các biểu thức của thế màn chắn thay
thế cho thế D-H ở những khoảng cách nhỏ, đó là các đa thức Widom bậc chẵn, luân phiên
dấu, với các hệ số được cho trong các bảng. Các giá trị của khoảng cách giới hạn trên cũng
như các hệ số của đa thức Widom cũng được trình bày dưới dạng các biểu thức giải tích,
thuận tiện cho việc vận dụng trên máy tính cho những áp dụng rộng rãi hơn, như tính hiệu
suất của phản ứng tổng hợp hạt nhân chẳng hạn. Các kết quả thu được ở trên là nội dung của
một bài báo khoa học đã gửi đăng.
- Sử dụng tính liên tục giữa thế D-H và thế Widom, tác giả đã tính toán và đề nghị giá trị
chính xác cho ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương, đó là C = 1.8006. Giá trị này rất gần
với một số kết quả cho bởi một số công trình khác.
Những vấn đề đã được giải quyết trong luận văn này hoàn toàn tương thích với đề cương của
luận văn có được từ đầu, đồng thời cũng gợi ý cho một số đề tài nghiên cứu thú vị khác. Ví dụ như kể
từ giá trị nào của tham số tương liên , ta không cần sử dụng thế D-H mà chỉ đa thức Widom cũng đủ
để mô tả tác dụng màn chắn của các ion lân cận? Hoặc câu hỏi liệu các biểu thức cho khoảng cách
giới hạn áp dụng của lý thuyết D-H và độ lớn giới hạn C có được từ luận văn này có còn giá trị đối
với hệ plasma hai thành phần hay plasma nhiều thành phần?
Các câu hỏi còn để ngỏ ở trên sẽ có thể được thực hiện như là phần tiếp tục mở rộng của luận
văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Xuân Hội, Thế màn chắn trong plasma với tham số tương liên Г [5, 160], Tạp chí khoa học
– Khoa học Tự Nhiên, trường ĐHSP TP. HCM, số 28, 55-66 (12/2001).
2. Đỗ Xuân Hội, Lý thuyết Debye - Hückel cải tiến áp dụng cho plasma liên kết yếu, Tạp chí khoa
học – Khoa học Tự Nhiên, trường ĐHSP TP. HCM, tập 30, số 2/2002, 92-100 (07/2002).
3. Đỗ Xuân Hội, Lý thuyết Debye-Hückel cho plasma liên kết yếu, Tạp chí khoa học Tự nhiên, ĐHSP
TP.HCM, 30, tr. 92-100 (2002),
4. Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Lâm Duy, Nguyễn Trọng Khoa, Ngưỡng của hiệu ứng trật tự địa phương
trong plasma liên kết yếu, Tạp chí khoa học – Khoa học Tự Nhiên, trường ĐHSP TP. HCM, tập 30,
số 1/2003, 92-100 (10/2003).
5. Đỗ Xuân Hội, Thế màn chắn trong plasma OCP bắt đầu kết tinh và cho plasma BIM carbon-oxy,
Tạp chí khoa học – Khoa học Tự Nhiên, trường ĐHSP TP. HCM, số 2/2004.
6. Đỗ Xuân Hội, Lý Thị Kim Thoa, Khuếch đại của tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân trong môi
trường plasma OCP đậm đặc, Tạp chí khoa học Tự nhiên ĐHSP TP HCM, 21 (55), tr. 69-79 (2010).
7. Đỗ Xuân Hội, Vật lý thống kê và nhiệt động lực thống kê, khoa Vật lý, trường ĐH Sư Phạm TP
HCM, 2003.
8. Đỗ Xuân Hội, cộng tác viên Đinh Thị Hạnh, Quan hệ giữa trật tự địa phương và thế màn chắn
trong plasma (Relationship between short range order and screening potential in plasma), đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ, trường ĐHSP TP. HCM.
9. Đỗ Xuân Hội, Lý Thị Kim Thoa (2010), “Khuếch đại của tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân
trong môi trường plasma OCP đậm đặc”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên ĐHSP TP HCM, 21 (55), tr.
69-79.
10. Nguyễn Lâm Duy, Hàm phân bố xuyên tâm trong plasma lưu chất, luận văn tốt nghiệp đại học,
khoa vật lý trường ĐHSP TP. HCM (07/2002).
11. Nguyễn Trọng Khoa, Khảo sát ngưỡng trật tự địa phương trong plasma loãng một thành phần,
luận văn tốt nghiệp đại học, khoa vật lý trường ĐHSP TP. HCM (07/2003).
12. Trương Tinh Hà, Lý thuyết Debye - Hückel sử dụng cho plasma loãng một thành phần, luận văn
tốt nghiệp đại học, khoa vật lý trường ĐHSP TP. HCM (07/2001).
13. Nguyễn Hữu Chí, Vật lý Plasma (khí iôn hóa), tủ sách ĐH KHTN, 1998.
14. A. Alastuey and B. Jancovici, “Nuclear reaction rate enhancement in dense stellar matter”,
University Paris-sud, Orsay, France, received 1978 March 27, accepted 1978 June 14.
15. B. Widom, “Some Topics in the Theory of Fluids”, J. Chem. Phys. 39, 2808 (1963)
16. Carley D. D. (1965), “Recent Studies of the Classical Electron Gas”, J. Chem. Phys. 43, pp.
3489-3497.
17. Chugunov A. I., DeWitt H. E., Yakovlev D. G. (2007), “Coulomb tunneling for fusion reactions
in dense matter: Path integral Monte Carlo versus mean field”, Phys. Rev. D, 76(2), pp. 025028-1-
025028-13.
18. Chugunov A.I., DeWitt H.E. (2009), “Nuclear fusion reaction rates for strongly coupled ionic
mixtures”, Phys. Rev. C, 80(1), pp.014611-1- 014611-12.
19. De Witt H. E., Graboske H. C., and Cooper M. S. (1973), “Screening Factors for Nuclear
Reactions. I. General Theory”, Astrophys. J. 181, 439.
20. DeWitt H. E., Slattery W., and Chabrier G., (1996), “Numerical simulation of strongly coupled
binary ionic plasmas”, Physica B, 228(1-2), pp. 21-26.
21. Gasques L. R., Afanasjev A. V., Aguilera E. F., Beard M., Chamon L. C., Ring P., Wiescher M.,
and Yakovlev D. G. (2005), “Nuclear fusion in dense matter: Reaction rate and carbon burning”,
Phys. Rev. C, 72(2), pp. 025806-1-025806-14.
22. G. Gervino – A. Lavagno – P. Quarati, “Quantum Uncertainty in weakly non-ideal Astrophysical
plasma”, Brazilian Journal of Physics, vol. 35, no. 2B, June, 2005.
23. Gilles Chabrier and Alexander Y. Potekhin, “Equation of state of fully ionized electron-ion
plasma”, Phys. Rev. E, 58, 4941 (1998).
24. Hansen J. P. (1973), “Statistical Mechanics of Dense Ionized Matter. I. Equilibrium Properties of
the Classical One-Component Plasma”, Phys. Rev. A 8, pp. 3096–3109.
25. Ichimaru S. (1993), “Nuclear fusion in dense plasmas”, Rev. Mod. Phys. 65255, pp. 255–299.
26. Jancovici B. (1977), “Pair correlation function in a dense plasma and pycnonuclear reactions in
stars”, J. Stat. Phys., 17(5), pp. 357-370.
27. M. Caillol and D. Gilles, “Monte Carlo simulation of the screening potential of the Yukawa one-
component plasma”, J. Phys. A. Math. Gen, 6243 – 6249 (6 June, 2003).
28. Potekhin Alexander Y. and Chabrier Gilles (2009), “Equation of state of classical Coulomb
plasma mixtures”, Phys. Rev. E 79, pp. 016411-1-016411-6.
29. Salpeter E. E. and Van Horn H. M. (1969), “Nuclear Reaction Rates at High Densities”,
Astrophys. J. 155, 183 (1969),
30. Springer J. F., Pokrant M. A., and Stevens F. A. (1973), “Integral equation solutions for the
classical electron gas “, J. Chem. Phys., 58, pp. 4863-4868.
31. Widom B. (1963), “Some Topics in the Theory of Fluids”, J. Chem. Phys., 39(11), pp. 2808-
2812.
32. Xuan Hoi Do (1999), Thèse de Doctorat de l’Université Paris 6 –Pierre et Marie Curie, Paris
(Pháp).
33. Yukawa H. (1935), “On the Interaction of Elementary Particles”, Proc. Phys. Math. Soc. Jap. 17
48.
PHỤ LỤC
Bài báo gửi đăng trên Tạp chí Khoa học Tự nhiên,
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
(Ngày gửi 18/09/2010)
GIỚI HẠN ÁP DỤNG CỦA THẾ YUKAWA CHO PLASMA OCP LƯU CHẤT
ĐỖ XUÂN HỘI*, NGUYỄN THỊ THANH THẢO**
TÓM TẮT
Thế Debye-Hückel, một dạng đặc biệt của thế tổng quát Yukawa, thường được sử dụng cho plasma
loãng mà không được biện minh đầy đủ. Trong công trình này, sau khi giới thiệu ngắn gọn phương trình
Poisson – Boltzmann áp dụng cho plasma một thành phần (OCP), chúng tôi xử lí chi tiết các dữ liệu số liên
quan đến hàm phân bố xuyên tâm cho bởi các mô phỏng Monte Carlo và HyperNetted Chain cho loại plasma
này, đặc biệt là các plasma liên kết yếu. Dựa trên một vài kết quả mới nhất cho thế màn chắn ở khoảng cách
liên hạt nhân gần bằng không, chúng tôi đề nghị các công thức tính thế màn chắn này bằng cách phối hợp thế
Yukawa cho khoảng cách lớn hơn một giới hạn gọi là khoảng cách Debye-Hückel, và khai triển Widom cho
khoảng cách nhỏ hơn. Bằng cách này, chúng tôi cũng đã chỉ ra những giới hạn áp dụng của thế Yukawa cho
plasma OCP.
ABSTRACT
Limits of application of Yukawa potential to fluid OCP plasmas
Debye-Hückel potential, a special form of more general Yukawa potential, is often used for dilute
plasmas without any justifications. In this work, after a brief introduction to the Poisson – Boltzmann
equation applied to the one-component-plasmas (OCP), we carry out a careful treatment of the numerical
data concerning the radial distribution function given by the Monte Carlo and the HyperNetted Chain
simulations for this kind of plasmas, especially for the weakly correlated ones. Based on some newest results
for the screening potential at the near zero internuclear distance, we propose the formulae for this potential
by combining the Yukawa form for some distance greater than a limit, called Debye-Hückel distance, and the
Widom expansion for lesser one, indicating at the same time the limits of application of Yukawa potential to
plasmas OCP.
1. Mở đầu
Thế Yukawa đầu tiên được đưa vào vật lí hạt cơ bản để mô tả tương tác giữa hai nucleon và
dẫn đến việc tiên đoán sự tồn tại của các meson [16]. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm về thế tương
tác dạng Yukawa đã được sử dụng rộng rãi để mô tả từ các quá trình hóa học đến các quá trình liên
quan đến vật lí thiên văn, và đặc biệt, được xem như là dạng tổng quát hóa của thế Debye-Hückel khi
ta khảo sát thế tương tác hiệu dụng giữa hai ion cách nhau một khoảng R của một hệ plasma loãng:
Re
V
R
, (1)
trong đó, là một tham số dương, đặc trưng cho tác dụng màn chắn của môi trường lên hai ion đang
xét. Dạng tương tác (1) ở trên thường được áp dụng mà không xác định rõ các điều kiện cụ thể cho
khoảng cách R cũng như giới hạn của mức độ loãng của môi trường, như đã được chỉ ra trong các
công trình [5, 15]. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đề nghị những giới hạn cho việc vận dụng thế
Yukawa (1) cho plasma một thành phần liên quan đến khoảng cách liên ion cũng như đến tham số
tương liên. Đồng thời, với công cụ tính toán mới, chúng tôi cũng sẽ đề cập đến việc xuất hiện hiệu
ứng trật tự địa phương trong plasma tương tác mạnh.
Nội dung của bài báo sẽ được trình bày theo thứ tự sau: Đầu tiên, mô hình khảo sát và cơ sở của
lí thuyết Debye-Hückel bắt đầu từ phương trình Poisson-Boltzmann cũng như các tiêu chí cho việc sử
dụng lí thuyết trên được nhắc lại ngắn gọn. Tiếp theo, chúng tôi sẽ đề cập đến những công trình mới
nhất ở mức độ quốc tế có liên quan đến vấn đề khảo sát của bài báo và sẽ đưa ra một số nhận xét hữu
ích cho các bước tính toán của công trình này. Phần tiếp của bài báo sẽ tập trung vào việc giới thiệu
các phương pháp sử dụng, các kết quả mới cho việc khảo sát hệ plasma loãng và hệ plasma đậm đặc.
Phần kết luận của bài báo sẽ dành cho các nhận xét và các đề nghị.
2. Thế Yukawa và hàm phân bố xuyên tâm cho plasma loãng OCP
Trong giới hạn của bài báo này, chúng ta khảo sát mô hình plasma một thành phần (OCP – One
Component Plasma), là hệ vật lí ở nhiệt độ T gồm N ion mang điện tích Ze nằm trong môi trường
đồng nhất gồm ZN electron, là hệ quy chiếu thích hợp để khảo sát một số thiên thể như bên trong sao
lùn trắng, các hành tinh nặng dạng Jupiter,…[9]. Ta có thể xem OCP như gồm N khối cầu có tâm là
một ion và chứa Z electron có tác dụng trung hòa điện. Bán kính khối cầu ion này được tính:
1/3
4
3
n
a
, với n là mật độ ion. Để đo lường mức độ của tính lưu chất trong một hệ OCP, người ta
sử dụng tham số tương liên:
2
Ze
akT
và thường quy ước 1 cho plasma đậm đặc; khi đó, thế
năng tương tác Coulomb chiếm ưu thế so với năng lượng chuyển động nhiệt. Đối với một số hệ vật lí,
tham số này có giá trị tương đối thấp, như trong sao Lùn nâu, ta có 0.76 , bên trong Mặt Trời,
0.072 0.076 , và đặc biệt, trong những thí nghiệm tổng hợp hạt nhân bằng phương pháp hãm
quán tính (ICF – Inertial Confinement Fusion), tham số có giá trị khá thấp, chỉ khoảng
0.002 0.010 ,… [9]. Với các hệ plasma loãng kể trên, lí thuyết Debye-Hückel được sử dụng. Ta
trình bày tóm tắt cơ sở của lí thuyết này trong phần dưới đây:
Nếu đặt
R
r
a
là khoảng cách rút gọn và
( )
( )
/
V R
y rV r
Ze R
là thế trung bình V(r) tính theo
đơn vị
Ze
R
, phương trình Poisson-Boltzmann cho hệ plasma OCP được diễn tả dưới dạng cô đọng
[5]:
2
2
( ) ( )
3 1 exp
d y r y r
r
dr r
,
với các điều kiện giới hạn:
0
lim ( ) 1
r
y r
và lim ( ) 0
r
y r
, biểu thị cho thế tương tác giữa hai ion sẽ là
thế Coulomb khi hai ion này ở khoảng cách rất nhỏ (không còn hiệu ứng màn chắn) và khi ở đủ xa
nhau thì thế này triệt tiêu.
Ở khoảng cách r đủ lớn, ta có thể sử dụng hệ thức gần đúng: 1xe x để có:
2
2
( )
3 ( )
d y r
y r
dr
(2)
Nghiệm thỏa các điều kiện của phương trình vi phân trên có dạng:
3r
DHy e
, (3)
được gọi là nghiệm Debye-Hückel, là một trường hợp đặc biệt của thế Yukawa (1).
Khi này, hàm phân bố xuyên tâm (radial distribution function) hay hàm tương quan cặp (pair
correlation function) biểu thị cho xác suất gặp nhau của hai ion phụ thuộc thế trung bình V(r) theo hệ
thức:
3
( )/( ) exp
r
V r kT
DH
e
g r e
r
. (4)
Đồng thời, nếu định nghĩa thế màn chắn (screening potential) như là tác dụng của môi trường
ngoài lên tương tác giữa hai ion thử:
1
( ) ( )H r V r
r
, thì trong trường hợp này, ta có:
31
( )
r
DH
e
H r
r
. (5)
Như vậy, hàm gDH(r) là hàm tăng đơn điệu theo khoảng cách r, phù hợp với các kết quả mô
phỏng Monte Carlo (MC) cho hệ plasma OCP loãng đã thực hiện cho đến nay bởi các tác giả khác
nhau. Đồng thời, ta cũng nhận xét rằng kể từ một giá trị C nào đó của tham số tương liên, bắt đầu
xuất hiện các dao động tắt dần của hàm g(r), dấu hiệu của hiệu ứng trật tự địa phương.
3. Các điều kiện cho việc vận dụng thế Yukawa vào hệ OCP loãng
Ta nhận xét rằng để có được phương trình (2), điều kiện tuyến tính hóa phải được thỏa, tức là
khoảng cách r phải lớn hơn một giá trị rDH nào đó đối với mỗi giá trị của tham số . Theo [5], ta có
thể sử dụng tiêu chuẩn
3
1
2 2
ry e
r r
để đánh giá việc tuyến tính hóa này. Đồng thời, đối với
mỗi giá trị , khi DHr r , thế trung bình V(r) phải có giá trị sao cho thế màn chắn H(r) tương ứng
phải có dạng đa thức bậc chẵn, luân phiên dấu, với hệ số của r2 bằng 1
1
4
h như đã được chứng minh
chặt chẽ bằng lí thuyết [10, 14]:
2 4 6
0 1 2 3( ) ...H r h h r h r h r (6)
Ta thấy ngay rằng các hàm (5) và (6) phải thỏa các điều kiện liên tục tại điểm rDH cho mỗi giá
trị , cụ thể là:
3
2
0
1
( )
( 1)
r
DH
i i
i DH
i
e
khi r r
r
H r
h r khi r r
(7)
4. Xác định các hệ số hi của đa thức Widom
Các số liệu liên quan đến hệ số h0 của đa thức (6) là một đề tài thảo luận sôi nổi từ nhiều năm
nay do vai trò quan trọng của hệ số này trong sự khuếch đại phản ứng áp suất hạt nhân (pycnonuclear
reaction) xảy ra ở một số thiên thể có mật độ khối lượng lớn như trong sao lùn trắng, sao neutron,…
(Xem, ví dụ như [3, 9, và 12]). Các mô phỏng MC thực hiện gần đây nhất bởi A. I. Chugunov et al
[2] cung cấp các giá trị của h0 dưới dạng giải tích:
1/2 3 31 1
0 2
2 42
1
CHU
A BA B
h
B BA
(8)
với:
1 2,7822A , 2 98,34A , 3 1 23 / 1,4515A A A ,
1 1,7476B , 2 66,07B , 3 1,12B , và 4 65B .
Đặc điểm của hệ thức (8) ở trên là ta thu được dạng tiệm cận: 1/20 3CHUh đối với rất bé.
Các giá trị của h0 tương ứng với hai hệ thức trên sẽ trùng nhau (với sai số 0.3‰) kể từ giá trị
0.0032 , tức là đối với plasma cực kì loãng.
Trái với mô phỏng MC có thể cho ta các giá trị chính xác của hàm phân bố xuyên tâm g(r) đối
với plasma đậm đặc, các mô phỏng HyperNetted Chain (HNC) tỏ ra chính xác hơn cho những hệ
plasma loãng [11]. Một khảo sát chi tiết các dữ liệu cho bởi dữ liệu MC và HNC [1, 4, và 13] đối với
các giá trị của tham số không quá lớn : 10 cho thấy ta có thể viết đa thức Widom (6) giới hạn ở
bậc 8 với độ chính xác tương đương với độ chính xác của MC là khoảng 0.2%, tức là ta sẽ chấp nhận
dạng:
4
2 4 6 8 2
0 2 3 4
0
1
( ) ( 1)
4
i i
i
i
H r h r h r h r h r h r
. (9)
Bằng phương pháp tối ưu hóa sự tương hợp giữa hệ thức (9) và các dữ liệu số MC cung cấp
bởi các công trình trên [1, 4, và 13], ta thu được các giá trị của hệ số hi trong (9). Đặc biệt, các giá trị
số của h0 được cho trong cột thứ ba của bảng B.1 và có thể được biểu thị bởi hệ thức giải tích sau :
5
0
1
3
ln (1 )
1
ii
i
h a (10)
với các hệ số ai được tính:
1 0,031980a ; 2 0,232300a ; 3 0,084350a ;
4 0,011710a ; 5 0,000579a .
Sai số giữa hai hệ thức (8) và (10) được trình bày trong bảng B.1. Nhận xét rằng cả hai hệ thức
trên đều cho ta: 0
0
lim 3
h như có thể thấy trên hình H.2.
Bảng B.1. Giá trị số của h0 theo tham số . Các giá trị của h0 có được trực tiếp từ việc tối ưu hóa
sự tương hợp giữa (6) và dữ liệu MC và được tính từ (9) được cho trong các cột thứ hai và thứ b. Ở cột thứ tư
là giá trị của h0 tính theo Chugunov et al.
h0MC
(2)
h0
(3)
h0CHU
(4)
(3) - (2) (4) – (2) (3) – (4)
0,1 0,5150 0,5030 0,5050 -0,0120 -0,0100 -0,0020
0,2 0,6615 0,6589 0,6645 -0,0029 0,0030 -0,0059
0,5 0,8741 0,8623 0,8776 -0,0118 0,0035 -0,0152
1 0,9586 0,9743 0,9958 0,0157 0,0372 -0,0215
3,1748 1,0570 1,0586 1,0788 0,0016 0,0218 -0,0201
5 1,0780 1,0735 1,0922 -0,0045 0,0142 -0,0187
10 1,0920 1,0888 1,1007 -0,0032 0,0087 -0,0119
20 1,0910 1,0940 1,0950 0,0030 0,0040 -0,0010
40 1,0860 1,0882 1,0878 0,0022 0,0018 0,0004
80 1,0810 1,0782 1,0804 -0,0028 -0,0006 -0,0022
160 1,0750 1,0757 1,0737 0,0007 -0,0013 0,0020
-3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
lnr
h
o
ln
h
0
H.1. Đường liền nét biểu diễn hệ thức (10) so sánh với đường đứt
nét biểu diễn (8). Các chấm tròn là giá trị có được trực tiếp từ
quá trình tối ưu hóa sự tương hợp giữa (7) và các dữ liệu MC.
-4 -3 -2 -1 0 1 2
0
0.5
1
1.5
2
lnG
h
0
ln
h
0
.2. li t i i t . Các c ấm tròn là giá
trị MC ở cột thứ hai ủa bảng B.1. Đường đứt nét thể hiện giá trị
tiệm cận 3 .
Chú ý rằng trong [6], một hệ thức tính h0 cũng đã được đề nghị cho plasma đậm đặc. Tuy
nhiên, ở đây, hệ thức (10) thỏa các điều kiện đặc biệt cho plasma loãng mà ta sẽ cần để khảo sát việc
sử dụng thế dạng Yukawa cho plasma loại này.
Đồng thời với h0, phương pháp trên cũng cho ta kết quả số cho các hệ số còn lại h2, h3, và h4
như được trình bày ở bảng B.2.
Bảng B.2. Giá trị số của các hệ số trong đa thức Widom (9)
h2 h3 h4
0,1 0,285915 0,155198 0,0298883
0,2 0,184492 0,077716 0,0122415
0,5 0,074081 0,0127690 0,00088438
1 0,051772 0,0062949 0,00033008
2 0,040241 0,0032605 0,00009693
3,174802 0,035570 0,0020166 0,00000154
Các giá trị số của các hệ số trên có thể tìm lại với biểu thức giải tích tổng quát :
5
0
(ln )
ki k
k
h b ; i = 2, 3, 4 (11)
với bk là các giá trị cho bởi bảng B.3. Khảo sát sự biến thiên của các hệ số hi trên theo tham số cho
thấy dáng điệu của đại lượng trên là giảm đều, không cho thấy có điểm bất thường nào khi thay đổi.
Bảng B.3. Các hệ số trong công thức (11) tính hi.
Với các giá trị số cho bởi các công thức (10) và (11), ta tính được hàm (9) của thế màn chắn và
từ đó, tính lại được hàm phân bố xuyên tâm g(r) cho mỗi giá trị của tham số . Kết quả so sánh với
h2 h3 h4
b0 0,05177 0,006295 0,0003301
b1 -0,01518 -0,0004388 0,0005552
b2 0,007324 0,0004114 -0,0002833
b3 -0,02167 -0,01502 -0,002602
b4 0,008098 0,006594 0,001285
b5 0,005127 0,003445 0,0005493
các dữ liệu số MC và HNC được trình bày trên hình H.3 cho một số giá trị của . Số liệu liên quan
đến giá trị 2 được trích ra từ [8]. Nhận xét rằng sai số giữa các biểu thức giải tích đề nghị và các
số liệu có do mô phỏng chỉ vào khoảng vài phần ngàn, tương đương với sai số phạm phải do chính
các mô phỏng này như có thể thấy trên hình H.3.
H.3 Sai số g(r)-gMC(r) hoặc g(r)-gHNC(r) giữa biểu thức hàm phân bố xuyên tâm g(r) suy ra từ (10) và
(11) với các số liệu MC hoặc HNC cho mỗi giá trị của .
5. Giới hạn rDH cho mỗi giá trị của tham số tương liên
0 0.5 1 1.5
-2
-1
0
1
2
x 10
-3
r
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g
-g
H
N
C
0 0.5 1 1.5
0
5
10
15
20
x 10
-4
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g
-g
H
N
C
0 0.5 1 1.5 2
0
2
4
6
x 10
-3
r
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g-
g H
N
C
0 0.5 1 1.5 2
-5
0
5
x 10
-3
r
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g-
g M
C
0 0.5 1 1.5 2
-5
0
5
x 10
-3
r
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g-
g M
C
0 0.5 1 1.5 2
-15
-10
-5
0
5
x 10
-3
r
g
(r
)M
C
-g
(r
)
g-
g M
C
Một khi đã xác định rằng thế Debye-Hückel chỉ được sử dụng kể từ một khoảng cách rDH nào
đó đối với mỗi giá trị của tham số , ta sẽ sử dụng điều kiện liên tục (7) cho biên độ các hàm số, cụ
thể là:
3
8 6 4 2
4 3 2 1 0
1
( )
DH
DH
r
DH DH DH DHr r
DH
e
H r h r h r h r h r h
r
(12)
để tìm được rDH cho mỗi . Một ví dụ được cho trên hình H.4a và H.4b đối với 0,5 : Ta thấy kể
từ những điểm có 2,01509DHr r , hệ thức có dạng (5) mới tương thích với các số liệu của thế
màn chắn cho bởi phương pháp HNC. Điều này chứng tỏ rằng kể từ giá trị 2,01509DHr về phía
nhỏ hơn, thế Debye-Hückel không còn thích hợp để mô tả hiệu ứng màn chắn.
Kết quả chung của rDH cho mỗi giá trị của được trình bày trong bảng B.4. Bảng này cho ta
thấy rõ giới hạn áp dụng của thế dạng Yukawa cho plasma loãng.
H.4a. Kể từ điểm có hoành độ nhỏ hơn 2,01509,
thế Debye-Hückel (đường đứt nét) phải được thay
bằng đa thức Widom (đường liền nét). Các chấm
tròn là các giá trị HNC.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
0.4
0.6
0.8
1
2.01509
H.4b. Tại điểm có hoành độ bằng 2,01509, hai
đường biểu diễn của H(r) và HDH(r)cắt nhau
và hầu như có cùng độ dốc.
1.9 2 2.1 2.2
0.42
0.44
0.46
0.48
0.5
2.01509
Bảng B.4. Các giá trị số của điểm nối rDH giữa thế Debye-Hückel và đa thức Widom.
rDH
0,1 1,29072
0,2 1,40899
0,5 2,01509
1 2,09863
2 2,12295
Các giá trị số ở bảng B.4 được biểu diễn bởi hệ thức giải tích:
1,69 0,3059arctan(3,394ln 4,156)DHr . (13)
Để thấy rõ thêm tầm ảnh hưởng của đa thức Widom lên thế màn chắn, ta có thể quan sát trên
hình H.5 đường biểu diễn sự biến thiên của rDH theo như công thức (13): Giá trị của rDH tăng theo
chứng tỏ rằng thế Yukawa chỉ thể hiện chính xác tác dụng màn chắn đối với plasma loãng và ngay cả
khi này thì thế Yukawa cũng chỉ được áp dụng đối với khoảng cách r đủ lớn.
Hệ thức (13) ở trên có dạng đơn giản, dễ vận dụng hơn hệ thức tính rDH đề nghị trong [5],
trong khi sai số giữa hai công thức tối đa chỉ là khoảng 9% cho giá trị 0,1 .
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5
1.4
1.6
1.8
2
2.2
rD
H
r D
H
Cần chú ý rằng ngoài điều kiện (12) thể hiện sự liên tục về biên độ, ta cũng cần kiểm nghiệm
lại tính liên tục về độ dốc của hai hàm số (5) và (9) cũng như bảo đảm hai hàm số trên có cùng bề lõm
tại điểm nối rDH, tức là:
3 3
7 5 3
4 3 2 12
3 3 32
6 4 2
4 3 2 12 3 2
3 1
( ) 8 6 4 2
2( 1) 2 3 3
( ) 56 30 12 2
DH DH
DH
DH DH DH
DH
r r
DH DH DH DHr r
DH DH
r r r
DH DH DHr r
DH DH DH
e e
H r h r h r h r hr
r r r
e e e
H r h r h r h r h
r r r r
Các tính toán cụ thể cho thấy các đạo hàm bậc nhất và bậc hai cho mỗi giá trị của của hai
hàm (5) và (9) trên tại điểm DHr r đều có giá trị như nhau với sai số rất bé (sai số cực đại là khoảng
1110 ). Điều này khẳng định sự chính xác của các số liệu tính rHD ở bảng B.4 cũng như hệ thức (13).
6. Kết luận
Trong công trình này, chúng tôi khảo sát chi tiết thế Debye-Hückel, một trường hợp đặc biệt
của thế Yukawa, sử dụng cho hệ plasma OCP loãng và từ đó, nêu ra các điều kiện áp dụng cho lí
thuyết này. Sau khi tham khảo chi tiết các dữ liệu số MC và HNC cùng với một số bài báo gần đây
nhất, chúng tôi thực hiện các phép tính số và đề nghị biểu thức (13) cho giới hạn áp dụng của thế
Debye-Hückel, chỉ rõ rằng đối với mỗi giá trị của tham số tương liên, ở những khoảng cách liên ion
nhỏ hơn các giới hạn trên, thế Debye-Hückel phải được thay thế bằng đa thức Widom bậc tám (9) với
các hệ số cũng được xác định bởi các công thức giải tích (10) và (11). Kết quả thu được từ các hệ
thức đề nghị cũng đã được tính toán để so sánh với dữ liệu số của hàm phân bố xuyên tâm g(r); độ
lệch giữa hai giá trị là đáp ứng được độ chính xác yêu cầu.
Trong những công trình tiếp theo, chúng tôi sẽ đặc biệt chú trọng đến vấn đề hiệu ứng trật tự
địa phương, tức là các dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm trong plasma OCP, đã được thiết
lập như thế nào và kể từ giá trị nào của tham số , hiệu ứng này bắt đầu xuất hiện. Đồng thời, vấn đề
thế dạng Yukawa có thể được áp dụng một cách đúng đắn để mô tả hiệu ứng màn chắn trong plasma
kể từ giá trị nào của tham số trên cũng sẽ được quan tâm.
Tài liệu tham khảo
1. Carley D. D. (1965), “Recent Studies of the Classical Electron Gas”, J. Chem. Phys. 43, pp. 3489-
3497.
2. Chugunov A. I., DeWitt H. E., Yakovlev D. G. (2007), “Coulomb tunneling for fusion reactions in
dense matter: Path integral Monte Carlo versus mean field”, Phys. Rev. D, 76(2), pp. 025028-1-
025028-13.
3. De Witt H. E., Graboske H. C., and Cooper M. S. (1973), “Screening Factors for Nuclear
Reactions. I. General Theory”, Astrophys. J. 181, 439.
4. DeWitt H. E., Slattery W., and Chabrier G., (1996), “Numerical simulation of strongly coupled
binary ionic plasmas”, Physica B, 228(1-2), pp. 21-26.
5. Đỗ Xuân Hội (2002), “Lý thuyết Debye-Hückel cho plasma liên kết yếu”, Tạp chí Khoa học Tự
nhiên, ĐHSP TP.HCM, 30, tr. 92-100.
6. Đỗ Xuân Hội, Lý Thị Kim Thoa (2010), “Khuếch đại của tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân trong
môi trường plasma OCP đậm đặc”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên ĐHSP TP HCM, 21 (55), tr. 69-79.
7. Gasques L. R., Afanasjev A. V., Aguilera E. F., Beard M., Chamon L. C., Ring P., Wiescher M.,
and Yakovlev D. G. (2005), “Nuclear fusion in dense matter: Reaction rate and carbon burning”,
Phys. Rev. C, 72(2), pp. 025806-1-025806-14.
8. Hansen J. P. (1973), “Statistical Mechanics of Dense Ionized Matter. I. Equilibrium Properties of
the Classical One-Component Plasma”, Phys. Rev. A 8, pp. 3096–3109.
9. Ichimaru S. (1993), “Nuclear fusion in dense plasmas”, Rev. Mod. Phys. 65255, pp. 255–299.
10. Jancovici B. (1977), “Pair correlation function in a dense plasma and pycnonuclear reactions in
stars”, J. Stat. Phys., 17(5), pp. 357-370.
11. Potekhin Alexander Y. and Chabrier Gilles (2009), “Equation of state of classical Coulomb
plasma mixtures”, Phys. Rev. E 79, pp. 016411-1-016411-6.
12. Salpeter E. E. and Van Horn H. M. (1969), “Nuclear Reaction Rates at High Densities”,
Astrophys. J. 155, 183 (1969), Chugunov A.I., DeWitt H.E. (2009), “Nuclear fusion reaction rates for
strongly coupled ionic mixtures”, Phys. Rev. C, 80(1), pp.014611-1- 014611-12.
13. Springer J. F., Pokrant M. A., and Stevens F. A. (1973), “Integral equation solutions for the
classical electron gas “, J. Chem. Phys., 58, pp. 4863-4868.
14. Widom B. (1963), “Some Topics in the Theory of Fluids”, J. Chem. Phys., 39(11), pp. 2808-
2812.
15. Xuan Hoi Do (1999), Thèse de Doctorat de l’Université Paris 6 –Pierre et Marie Curie, Paris
(Pháp).
16. Yukawa H. (1935), “On the Interaction of Elementary Particles”, Proc. Phys. Math. Soc. Jap. 17
48.
Các tác giả bài báo:
* Đỗ Xuân Hội, Tiến sĩ, Trường Đại học Quốc tế (ĐHQG TP. HCM)
Tel : 0918220217, email : xuanhoido@yahoo.com
** Nguyễn Thị Thanh Thảo, Cử nhân, Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (Đồng Nai)
Tel : 01654817684, email : dongthaoly@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVLVLNT011.pdf