MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn . Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng
khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người, để phát
triển cá nhân hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và hiện đại vào quá trình dạy học, .”. Tinh thần của Nghị quyết đã được thể chế hóa trong điều 28.2
của Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Như vậy, vai trò của người thầy ngày nay không chỉ chú trọng vào việc
truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tiếp cận, khai thác và xử lí thông tin, tức là người
thầy phải dạy cho học sinh học cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ tự
chiếm lĩnh kiến thức.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp học tập của học
sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên là hết sức cần
thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên
chúng ta ít quan tâm, đặt biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình dạy học. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ THIẾT KẾ BÀI
LUYỆN TẬP THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC PHẦN HÓA HỌC LỚP 10 - TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về các phương pháp dạy học tích cực. - Nghiên cứu lý luận dạy học về thiết kế bài học, bài luyện tập.
- Tìm hiểu thực trạng về thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Việc thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trường THPT theo hướng dạy
học tích cực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông.
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm : giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc Tp.
PhanRang-Tháp Chàm của Tỉnh Ninh Thuận.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực sẽ hoạt động hóa người học, rèn luyện
được năng lực tự học cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận : đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận văn
Thiết kế các bài luyện tập trong chương trình hóa học 10 theo hướng dạy học tích cực.
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 Trung học phô thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 41.18 44.11 100
TN 10T2 0.00 0.00 22.86 77.14 100
ĐC 10B2 28.57 42.86 19.05 9.52 100
TN 10B1 11.90 23.81 42.86 21.43 100
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 26 (Tiết 45, 46)
“ Luyện tập – Nhóm halogen”
Lớp Tổng số HS
Điểm trung
bình cộng x
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10T1 34 8.18 1.40 17.11 0.24
TN 10T2 35 9.14 0.85 9.30 0.14
ĐC 10B2 42 5.62 1.89 33.63 0.292
TN 10B1 42 6.95 1.79 25.76 0.276
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài 26 Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài 26
của lớp 10T2 (TN) – 10T1 (ĐC) của lớp 10B1 (TN) – 10B2 (ĐC)
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
Điểm số
Điểm số
Kiểm định giả thuyết thống kê bài 26
Giữa cặp lớp 10T2 (ĐC) : n1 = 34 ; 1x = 8,18 ; 21s = (1,40)2
và 10T1 (TN): n2 = 35, 2x = 9,14, 22s = (0,85)
2
- Kiểm định F: F = 2,7128 ; bậc tự do: f1 = 33 ; f2 = 34 ; α = 0,05 ; Fα = 1,777 ⇒ F >
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t theo
trường hợp 2.
- Kiểm định t: t = 3,431 ; bậc tự do f 58 ; α = 0,05 ; tα = 1,6711.
Vậy t > tα ⇒ Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
Giữa cặp lớp 10B2 (ĐC): n1 = 42 ; 1x = 5,62 ; 21s = (1,89)2
và 10B1 (TN): n2 = 42, 2x = 6,95, 22s = (1,79)
2
- Kiểm định F: F = 1,1149 ; bậc tự do: f1 = 41 ; f2 = 41 ; α = 0,05 ; Fα = 1,6816 ⇒ F
< Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t
theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: t = 3,3124 ; bậc tự do: f = 82 ; α = 0,05 ; tα = 1,6669.
Vậy t > tα ⇒ Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
* Bài 46 (Tiết 74, 75)
Bài này được thực nghiệm ở 2 cặp lớp của Trường Nguyễn Trãi: cặp 10A2 (ĐC)- 10A1 (TN) và
Trường Chu Văn An: cặp 10A6 (ĐC) – 10A5 (TN).
: Luyện tập Chương VI (Ban nâng cao)
Bảng 3.26. Bảng phân phối kết quả kiểm tra của bài 46 (Tiết 74, 75)
“ Luyện tập Chương VI”
Phân phối kết quả kiểm tra Tổng
số HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp
ĐC 10A2 0 0 3 2 2 6 10 8 7 6 2 46
TN 10A1 0 0 1 1 1 5 5 9 10 9 5 46
ĐC 10A6 0 0 2 3 2 10 8 9 9 2 1 46
TN 10A5 0 0 1 1 1 6 5 12 11 8 3 48
Bảng 3.27. Bảng phân phối tần số lũy tíchcủa bài 46 (Tiết 74, 75)
“ Luyện tập Chương VI”
Điểm (x) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp
ĐC 10A2 0.0 0.0 6.5 10.8 15.1 28.2 49.9 67.3 82.5 95.6 100.0
TN 10A1 0.0 0.0 2.2 4.4 6.6 17.5 28.4 48.0 69.7 89.3 100.0
ĐC 10A6 0.0 0.0 4.3 10.8 15.1 36.8 54.2 73.8 93.4 97.7 100.0
TN 10A5 0.0 0.0 2.1 4.2 6.3 18.8 29.2 54.2 77.1 93.7 100.0
Bảng 3.28. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 46 (Tiết 74, 75)
“ Luyện tập Chương VI”
Phân loại kết quả
Phân loại Yếu Kém (%)
Trung bình
(%)
Khá
(%)
Giỏi
(%) Tổng
Lớp
ĐC 10A2 15.22 34.78 32.61 17.39 100
TN 10A1 6.52 21.74 41.30 30.44 100
ĐC 10A6 15.22 39.13 39.13 6.52 100
TN 10A5 6.25 22.92 47.92 22.91 100
Bảng 3.29. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 46 (Tiết 74, 75)
“ Luyện tập Chương VI”
Lớp Tổng số HS
Điểm trung
bình cộng x
Độ lệch tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A2 46 6.43 2.07 32.19 0.31
TN 10A1 46 7.35 1.89 25.71 0.28
ĐC 10A6 46 6.13 1.86 30.34 0.274
TN 10A5 48 7.15 1.77 24.76 0.255
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài 46 Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích bài 46
của lớp 10A1 (TN) – 10A2 (ĐC) của lớp 10A5 (TN) – 10A6 (ĐC)
Kiểm định giả thuyết thống kê bài 46
Giữa cặp lớp 10A2 (ĐC) : n1 = 46 ; 1x = 6,43 ; 21s = (2,07)2
và 10A1 (TN): n2 = 46, 2x = 7,35, 22s = (1,89)
2
- Kiểm định F: F = 1,1995 ; bậc tự do: f1 = 45 ; f2 = 45 ; α = 0,05 ; Fα = 1,6415 ⇒ F <
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t
theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: t = 2,228 ; bậc tự do f = 90 ; α = 0,05 ; tα = 1,6669.
Vậy t > tα ⇒ Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
Điểm số
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
Điểm số
Giữa cặp lớp 10A6 (ĐC): n1 = 46 ; 1x = 6,13 ; 21s = (1,86)2
và 10A5 (TN): n2 = 48, 2x = 7,15, 22s = (1,77)
2
- Kiểm định F: F = 1,1043 ; bậc tự do: f1 = 45 ; f2 = 47 ; α = 0,05 ; Fα = 1,63016 ⇒ F
< Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t
theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: t = 2,8919 ; bậc tự do: f = 92 ; α = 0,05 ; tα = 1,6669.
Vậy t > tα ⇒ Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
3.6.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm
- Xét về tỉ lệ HS yếu – kém, trung bình, khá – giỏi: qua kết quả thu được ở trên, ta thấy tỉ lệ HS bị
điểm yếu – kém ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng; ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm khá –
giỏi ở các lớp thực nghiệm luôn lớn hơn các lớp đối chứng.
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua các đồ thị trình bày ở phần trên, ta thấy đồ thị đường lũy tích của
các lớp thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với các lớp đối chứng.
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm trung bình cộng
của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn lớp đối chứng, đồng thời các giá trị khác như độ lệch tiêu chuẩn, hệ số
biến thiên và sai số đều nhỏ hơn.
- Xét kết quả kiểm định giả thuyết thống kê: Qua 3 kết quả đã xét ở trên, ta có thể kết luận kết quả
học tập ở các lớp thực nghiệm đều cao hơn các lớp đối chứng. Các kết quả kiểm định giả thuyết thống
kê đều cho ta thấy t > tα. Vậy, kết quả đó có được chính là do hiệu quả của các giáo án của tiết luyện
tập được thiết kế theo hướng dạy học tích cực đã áp dụng ở lớp thực nghiệm chứ không phải do ngẫu
nhiên. Từ đó ta thấy được độ tin cậy về tính hiệu quả và tính khả thi cao của các giáo án này. Nếu các
giáo án này được sử dụng rộng rãi sẽ cho kết quả cao hơn sử dụng các phương pháp truyền thống.
3.6.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm
Qua sự quan sát các giờ học, chúng tôi nhận thấy HS các lớp thực nghiệm hứng thú hơn và làm việc
tích cực hơn. Đặc biệt với các tiết luyện tập được thiết kế dưới dạng trò chơi, hay tiết luyện tập có sử dụng
bài tập thực nghiệm thì tiết học vô cùng sôi nổi, HS hứng thú với môn học. Trong các tiết học này HS bộc
lộ được kĩ năng làm việc nhóm, biết lập kế hoạch để giải các bài tập hóa học, biết tự mình hệ thống hóa
cũng như củng cố các kiến thức đã học. Sau giờ học, khi trò chuyện cùng HS các em luôn bày tỏ ý muốn
được học nhiều bài dưới hình thức trò chơi, hay các bài học có thí nghiệm hóa học, theo các em, vừa học
vừa chơi luôn tạo được hứng thú nhưng qua đó các em cũng ghi nhớ kiến thức tốt hơn, nhất là với những
kiến thức liên quan đến những câu hỏi mà trong khi chơi các em không trả lời được.
Đối với GV tham gia thực nghiệm thì theo cô Mai Xuân Thảo, cô Lê Yên San, cô Nguyễn Anh Thư
khi dạy các bài luyện tập theo các giáo án được thiết kế thì các tiết học đã thật sự gây hứng thú không
chỉ cho HS mà ngay cả GV cũng cảm thấy rất thích thú. Thông thường, giờ luyện tập được dạy khá
giống với giờ giải bài tập hoặc giờ ôn tập và GV thường không chú ý đầu tư nhiều trong việc đổi mới
phương pháp dạy học cho các tiết học này, còn HS thì làm việc một cách thụ động. Nhưng với các bài
luyện tập, khi dạy bằng các giáo án thiết kế theo phương pháp dạy học tích cực nêu trên, HS làm việc
chủ động, tích cực hơn, nhất là các em biết tự mình hệ thống hóa, diễn đạt thành lời các kiến thức đã
học, nghĩa là các em đã chuyển các kiến thức từ sách vở thành kiến thức của riêng mình. Các thí
nghiệm dùng để giải các bài tập thực nghiệm thực sự làm HS say mê giúp các em mô tả giải thích đúng
các hiện tượng hóa học, HS từng bước một làm quen với việc nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, qua sự theo dõi, đánh giá định tính chất lượng kiến thức của HS, chúng tôi cũng nhận thấy:
- Với các câu hỏi dạng tái hiện kiến thức chính trong bài thì không có sự chênh lệch nhiều giữa
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Vì ở các lớp đối chứng GV chỉ cần nhấn mạnh và bắt HS ghi nhớ
các kiến thức trọng tâm, sau đó hướng dẫn HS vận dụng một vài ví dụ là HS có thể làm tốt bài kiểm
tra. Nhưng nếu làm như vậy, HS sẽ quen với việc học tủ, học chạy theo điểm số, còn GV đã mắc bệnh
thành tích, chỉ coi trọng kết quả kiểm tra mà không chú trọng đến việc rèn luyện cho HS năng lực tư
duy, tính chủ động sáng tạo, khả năng tự học,....
- Với các câu hỏi dạng suy luận cần phân tích so sánh, vận dụng thì lớp thực nghiệm luôn trả lời
tốt hơn lớp đối chứng. Điều này có được do HS ở lớp thực nghiệm đã được rèn luyện các thao tác tư
duy này thường xuyên.
- Với những câu hỏi trừu tượng, ví dụ như liên quan đến sự chuyển động của electron trong
nguyên tử, sự lai hóa các obitan nguyên tử hoặc những câu hỏi có liên quan đến mô tả và giải
thích hiện tượng thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm… thì HS lớp thực nghiệm thường trả lời tốt
hơn lớp đối chứng. Các thí nghiệm các em tự làm sẽ giúp các em giải thích chính xác hơn các hiện
tượng xảy ra.
Ví dụ 1: Bài 19 “ Luyện tập Phản ứng oxi hóa - khử ” của Ban cơ bản
Bảng 3.30. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 19)
Loại câu hỏi Câu
% trả lời đúng của lớp
10T1(TN) 10T2(ĐC) 10B2(TN) 10B1(ĐC)
Câu hỏi tái hiện kiến
thức thuần túy
1 100% 100% 88,6% 86,7%
Câu hỏi vận dụng
2 94,1% 85,7% 83,3% 66,7%
3 82,4% 71,4% 71,4% 57,1%
6 88,2% 74,3% 76,2% 69,0%
Câu hỏi suy luận 8 94,1% 74,3% 66,7% 47,6%
Ví dụ 2: Bài 46 “ Luyện tập Chương VI” của Ban nâng cao
Bảng 3.31. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 46)
Loại câu hỏi Câu
% trả lời đúng của lớp
10A1(TN) 10A2(ĐC) 10A5(TN) 10A6(ĐC)
Câu hỏi tái hiện kiến
thức thuần túy
1 82,6% 76,1% 83,3% 78,3%
Câu hỏi vận dụng 2 73,9% 52,2% 72,9% 60,8%
Câu hỏi có liên quan
đến thí nghiệm trực
quan
3 76,1% 60,9% 79,2% 60,8%
⇒ Lớp thực nghiệm trả lời tốt hơn do có hướng làm việc chủ động hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ở chương này, chúng tôi đã trình bày quá trình tiến hành thực nghiệm và kết quả thu được tổng
cộng :
- Số bài tiến hành thực nghiệm : 7 bài (gồm 11 tiết dạy)
- Số trường tham gia thực nghiệm: 4
- Số lớp tham gia thực nghiệm: 8
- Số GV tham gia dạy thực nghiệm: 4
- Tổng số bài kiểm tra đã chấm: 1170
Việc phân tích định lượng kết quả kiểm tra cho thấy kết quả học tập ở lớp thực nghiệm luôn cao
hơn ở lớp đối chứng và kết quả này có được là do hiệu quả của việc sử dụng các giáo án được thiết kế
theo hướng dạy học tích cực chứ không phải do ngẫu nhiên.
Việc phân tích kết quả định tính cũng cho thấy học sinh ở lớp thực nghiệm học tập hứng thú hơn,
nắm vững các kiến thức liên quan, trả lời tốt các câu hỏi phải suy luận, giải thích thí nghiệm hóa học
hoặc hiện tượng hóa học tốt hơn nhiều so với các học sinh ở lớp đối chứng.
Các GV tham gia thực nghiệm cũng đều công nhận v iệc sử dụng các giáo án được thiết kế theo
hướng dạy học tích cực có tác dụng rất tốt trong dạy học. Tuy nhiên việc sử dụng các giáo án này hơi
mất thời gian so với việc dạy học thông thường, GV phải tổ chức lớp học từ tiết học trước thì mới ổn
định HS nhanh, GV còn gặp khó khăn đối với các lớp sĩ số HS đông thì việc chia nhóm làm thí nghiệm
hay tổ chức trò chơi không có không gian phải di chuyển HS đến hội trường, hay chuẩn bị máy tính,
máy chiếu,.... khi dạy các giáo án điện tử.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Từ mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra, trong quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã giải
quyết được những vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học, luyện tập trong dạy học ở trường THPT, các
phương pháp dạy học tích cực, về thiết kế bài học theo hướng tích cực. Việc nghiên cứu đã
trả lời cho các câu hỏi:
- Thế nào là luyện tập trong dạy học ở trường THPT?
- Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?
- Có những phương pháp dạy học tích cực nào thường được sử dụng ở trường THPT?
- Ưu nhược điểm của mỗi phương pháp và cách vận dụng các phương pháp như thế nào?
- Qui trình thiết kế bài học theo hướng tích cực cần tuân thủ các bước như thế nào?
1.2. Điều tra thực trạng của việc thiết kế các bài luyện tập, cũng như nắm được mức độ sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực của GV khi dạy học các bài luyện tập trong chương trình
hóa học ở trường THPT của một số giáo viên dạy hóa học ở Tỉnh Ninh Thuận và một số giáo
viên đang học lớp cao học về Lí luận và phương pháp dạy học hóa học của khóa 19, khóa 20
tại Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy hầu như GV không sử dụng
thí nghiệm hóa học, cũng như tổ chức trò chơi khi dạy bài luyện tập.
1.3. Từ đó chúng tôi đề xuất một số nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài
luyện tập theo hướng dạy học tích cực cùng với các qui trình thiết kế.
1.4. Tiến hành thiết kế 11 giáo án là các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 10 THPT
theo hướng dạy học tích cực.
1.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với 11 bài được trình bày ở chương 3 ở 4 trường THPT
thuộc Tỉnh Ninh Thuận. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi
của các giáo án này.
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những nhiệm vụ đề tài đưa ra. Những giáo án
được thiết kế đã góp phần giúp các thầy cô giáo nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy.
2. Đề xuất
Để việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS thực sự là yêu
cầu không thể thiếu trong dạy học hóa học và để tạo điều kiện tốt nhất có thể cho GV và HS có thể sử
dụng các giáo án đã được thiết kế, từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi có một số đề xuất sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thường xuyên tổ chức các khóa học bồi dưỡng chuyên môn gắn liền với mục tiêu đổi mới phương
pháp dạy học.
- Khai thác các đề tài đã nghiên cứu của GV về đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học.
- Đầu tư thêm trang thiết bị (phòng học được trang bị máy chiếu) cho GV giảng dạy bằng giáo án
điện tử.
- Khi sử dụng các cách thức tổ chức dạy học theo hướng hoạt động hóa người học thì hoạt động của
HS thường gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp xung quanh. Do đó khi xây dựng phòng học cho các
trường cần có các phòng bộ môn được thiết kế cách âm để khi sử dụng có thể không ảnh hưởng đến
các lớp khác.
2.2. Với từng trường phổ thông
- Cần tuyển GV chuyên trách cho phòng thí nghiệm. Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm được lên kế
hoạch và mua về từ đầu năm theo danh mục các bài thực hành có trong chương trình nên chỉ đủ dùng
cho các bài thực hành và một số bài có sử dụng các thí nghiệm minh họa, nên các tiết dạy luyện tập có
bài tập thực nghiệm không đủ hóa chất theo ý đồ thiết kế của GV cho HS làm bài tập. Do đó các
trường khi lên kế hoạch mua hóa chất và dụng cụ thí nghiệm đầu năm học cần tham khảo ý kiến GV bộ
môn.
- Bố trí một số tiết thao giảng bài luyện tập (hay khuyến khích GV thao giảng chọn bài luyện tập)
để GV có điều kiện trao đổi và học hỏi lẫn nhau,
- Lập các trang web để trao đổi kinh nghiệm và các tư liệu dạy học.
2.3. Với giáo viên
- Không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao tay nghề. Vận dụng các
phương pháp dạy và học tích cực vào bài giảng, nhất là các bài luyện tập.
- Về công tác đánh giá kết quả học tập của HS cũng cần phải đổi mới, GV nên ra đề kiểm tra theo
hướng phát huy được hết khả năng tư duy độc lập của HS.
Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành luận văn. Việc đổi mới
phương pháp dạy và học tích cực là nhu cầu tất yếu của nền giáo dục nước nhà hiện nay. Việc đổi mới
này cần bắt đầu từ khâu thiết kế bài học. Chúng tôi hi vọng rằng công trình này có thể đóng góp một
phần nhỏ vào công cuộc đổi mới đó nhắm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa học ở trường
THPT. Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên gia, các thầy
cô và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Việt Huyến, Nguyễn Quốc Tín (1992), Tư liệu giảng dạy hóa học
10, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Duy Ái, Đào Hữu Vinh (2003), Bài tập hóa học đại cương và vô cơ, NXB Giáo
dục
3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Đại học Sư phạm Tp.
CHM
4. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Đại học
Sư phạm Tp.HCM.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Hóa học, NXB Giáo dục.
8. Hoàng Ngọc Cang (2002), Lịch sử hóa học, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung
học phổ thông môn hóa học, NXB Giáo dục.
10. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục Hà Nội.
11. Nguyễn Cương (1999), Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 – 2000 cho giáo
viên THPT: Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một
số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
13. Nguyễn Cương, Nguyễn Đức Chuy, Lê Trọng Tín (2002), Bước đầu ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học trong bài lên lóp hóa học ở trường
THCS và THPT, Kỷ yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo, Khoa Hóa Đại học Sư
phạm Tp.HCM.
14. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học tập I, NXB
Đại học sư phạm.
15. Dự án Việt Bỉ (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn hóa học, NXB Đại học sư
phạm Hà Nội.
16. Geoffrey Petty (2000), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes.
17. Cao Cự Giác (2007), Phương pháp giải bài tập hóa học 10 tự luận và trắc nghiệm, NXB
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
18. Trần Bá Hoành (2006), Những vấn đề cơ bản về dạy học tích cực, Thế giới trong ta, (9-
2006), tr.4-6.
19. Vũ Thị Thu Hoài, Phạm Văn Tư (2006), Cải tiến bài lên lớp ôn tập – tổng kết hóa học
bằng phương pháp grap dạy học, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình
CĐSP; Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà
Nội tháng 5/2006.
20. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, NXB Giáo dục.
21. Đặng Thành Hưng (1994), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế
giới, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
22. Đặng Thành Hưng (2004), “Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp chí
Phát triển giáo dục, (10), tr.6.
23. Đặng Thành Hưng (2004), “Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa”, Tạp
chí giáo dục, (102), tr.10.
24. I.F.Kharlamôp (1978), Người dịch: Đỗ thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang, Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh như thế nào, NXB Giáo dục.
25. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề-ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học
chương Hóa đại cương và Hóa vô cơ ở trường THPT, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Trường ĐHSP Hà Nội.
26. Hoàng Nhâm (2001), Hóa học vô cơ tập 2, NXB Giáo dục.
27. Nguyễn Kỳ (chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực, lấy người học làm trung
tâm, NXB Giáo dục Hà Nội.
28. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan
trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Bộ môn PPGD Khoa Hóa
học Trường ĐHSP Hà Nội.
29. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục.
30. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1997), Lí luận dạy học hóa
học tập I, NXB Giáo dục.
31. Lê Mậu Quyền (2005), Hóa học đại cương, NXB Giáo dục.
32. Lê Mậu Quyền (2008), Bài tập hóa học đại cương, NXB Giáo dục.
33. Lê Trọng Tín (2004), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV trung học phổ thông chu kỳ III
(2004 – 2007): Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, NXB Đại
học Sư phạm Tp.HCM.
34. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hóa học
ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III (2004 – 2007),
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
36. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2006), Sách bài tập Hóa học 10, NXB Giáo dục.
38. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên) (2007), Sách GV Hóa học 10, NXB Giáo dục.
39. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hóa học10, NXB Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Trường (2007), Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ trung học
phổ thông, NXB Giáo dục.
41. Nguyễn Phú Tuấn (2006), “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học phổ thông”, Tạp chí Thế giới trong ta, (6) Hà Nội
42. Vũ Anh Tuấn (chủ biên) (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
12 môn Hóa học, NXB Giáo dục.
43. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục Hà
Nội.
44. Phạm Văn Tư (2006), Dạy học bằng grap nội dung góp phần bồi dưỡng phương pháp suy
nghĩ và tự học cho người học, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình
CĐSP: Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hóa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà
Nội tháng 5/2006.
45. Nguyễn Hoàng Uyên (2008), Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản
trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
46. Hà Tú Vân (2008), Thiết kế giáo án điện tử môn Hóa học lớp 10 chương trình nâng cao
theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
47. Viện khoa học Giáo dục (1999), Một số vấn đề về phương pháp dạy học, Hà Nội.
48. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội.
49. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên: …………………………………Nam, nữ: ……… Tuổi: ……….
Số năm giảng dạy: …….....................
Trường (hay Trung tâm) đang dạy: ………………………………………
Kính gửi quý Thầy (Cô)!
Nhằm thu thập những thông tin về việc thiết kế và thực hiện các bài luyện tập theo hướng dạy học
tích cực, góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình về một số vấn đề sau, bằng cách đánh dấu (x) vào những ô Thầy (Cô) đồng ý.
1. Khi dạy học Thầy (Cô) có phân biệt rõ giữa tiết ôn tập và tiết luyện tập không?
- Phân biệt rất rõ
- Phân biệt không được rõ lắm
- Không phân biệt
2. Tầm quan trọng của các nội dung cần thiết khi thiết kế bài luyện tập
Các nội dung cần thiết khi thiết kế bài
luyện tập
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Xác định mục tiêu của bài luyện tập
Lựa chọn nội dung dạy học
Lựa chọn các phương pháp dạy học
Lựa chọn các phương tiện, đồ dùng
dạy học
Xác định các hoạt động của giáo viên
Xác định các hoạt động của học sinh
Xác định cách thu thông tin phản hồi
Lập trình tự các bước lên lớp
3. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy học kiểu bài luyện tập
Tên các phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học
Có sử dụng
Không sử
dụng Thường xuyên Không thường xuyên
Diễn giảng
Đàm thoại
Biểu diễn thí nghiệm
Học sinh làm thí nghiệm
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp minh họa
Dạy học nêu vấn đề
Phương pháp Grap dạy học
Phương pháp Algorit dạy học
Trò chơi
Sắm vai
4. Theo Thầy (Cô), việc phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học là
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Không quan trọng
5. Những ý kiến đóng góp cho việc thiết kế và thực hiện các bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô)
PHỤ LỤC 2 : CÁC ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM
1. Đề kiểm tra 15 phút
1.1. Đề kiểm tra sau tiết 6 (Bài 3) Luyện tập Thành phần nguyên tử (Ban cơ bản)
(Hãy khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C, D chỉ phương án chọn đúng)
ĐỀ
Câu 1: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Nguyên tử được cấu thành từ các hạt cơ bản là proton, nơtron và electron.
B. Nguyên tử có cấu trúc đặc khít, gồm vỏ nguyên tử và hạt nhân nguyên tử.
C. Hạt nhân nguyên tử cấu thành từ các hạt proton và nơtron.
D. Vỏ nguyên tử cấu thành từ các hạt electron.
Câu 2: Nguyên tử X có tổng số hạt proton, nơtron, electron là 58, trong đó số hạt nơtron nhiều hơn
proton là 1 hạt. Kí hiệu nguyên tử của X là
A. 5819 .K B. 3919 .K C. 3918 .Ar D. 4018 .Ar
Câu 3: Nguyên tử A có 8 proton. 8 nơtron và 8 electron. Chọn nguyên tử đồng vị với X.
A. 8p, 8n, 8e. B. 9p, 8n, 9e.
C. 8p, 9n, 9e. D. 8p, 9n, 8e.
Câu 4: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Electron có khối lượng là 319,1094.10− kg và điện tích là (1– ).
B. Proton có khối lượng là 271,6726.10− kg và điện tích là (1+).
C. Trong nguyên tử, số proton bằng số electron.
D. Nơtron có khối lượng là 271,6748.10− kg điện tích là (1+).
Câu 5: Cho biết khối lượng riêng của đồng là 8,93 g/cm3 và khối lượng nguyên tử đồng là 63,5u. Trong
tinh thể đồng, thể tích thật của các nguyên tử chỉ bằng 74%, còn lại là khe trống. Bán kính gần
đúng của nguyên tử đồng là
A. 82, 24.10− cm. B. 81, 28.10− cm.
C. 81,98.10− cm. D. 82,79.10− cm.
Câu 6: Nguyên tử khối trung bình của Ag là 107,87. Bạc có 2 đồng vị, trong đó đồng vị 109 Ag chiếm
44%, số khối của đồng vị thứ hai là
A. 107. B. 109. C. 106. D. 108.
Câu 7: Với 2 đồng vị của hidro là 11 H , 21 H và 3 đồng vị của oxi 168O , 178O , 188O có thể tạo ra bao nhiêu
loại phân tử H2O khác nhau?
A. 9. B. 16. C. 12. D. 18.
Câu 8: Phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Số hiệu nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân.
B. Số khối của hạt nhân (A) bằng tổng số proton (Z) và số nơtron (N).
C. Điện tích hạt nhân bằng số proton và bằng số electron có trong nguyên tử.
D. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Câu 9: Hạt nhân nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân là + 3,2.10-18C. Số electron có trong
nguyên tử X là
A. 20. B. 40. C. 14. D. 25.
Câu 10: Nguyên tử R có số hiệu nguyên tử là 29, có số khối là 63. Chọn câu sai về thành phần cấu tạo
nguyên tử của R?
A. Số electron là 29.
B. Số nơtron nhiều hơn số proton là 5.
C. Tổng số các loại hạt là 92.
D. Số electron nhiều hơn số nơtron là 5.
1
ĐÁP ÁN
2 3 4 5 6 7 8 9 10
B B D D A A A C A D
1.2. Đề kiểm tra sau tiết 33 (Bài 19) Luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử (Ban cơ bản)
Câu 1: Trong các hợp chất: HCl, Cl2, Cl2O7, MnCl2, HClO, KClO3. Số oxi hóa của clo lần lượt là:
ĐỀ
A. -1, 0, +7, +1, -1 và +5. B. -1, 0, +7, -1, +1 và +3.
C. -1, 0, +7, -1, +1 và +5. D. -1, 0, +3, -1, +1 và +7.
Câu 2: Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa-khử?
A. Na2O + H2O → 2NaOH
B. NaOH + HCl → NaCl + H2O
C. CaCO3 → CaO + CO2
D. 2KClO3 → 2KCl + 3O2
Câu 3: Phản ứng nào sau đây, NH3 không đóng vai trò chất khử?
A. 2NH3 + 3CuO → 3Cu + N2 + 3H2O.
B. 2NH3 + CuCl2 + 2H2O → Cu(OH)2 + 2NH4Cl.
C. 4N3 + 5O2 → 4NO + 6H2O.
D. 2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl.
Câu 4: Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hóa –khử là
A. tạo ra chất kết tủa.
B. có sự thay đổi màu sắc của các chất.
C. tạo ra chất khí.
D. có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
Câu 5: Điều gì xảy ra trong quá trình phản ứng?
4HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
A. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
B. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
C. Mangan bị oxi hóa vì số oxi hóa của nó giảm từ +4 đến +2.
D. Mangan bị khử vì số oxi hóa của nó tăng từ +2 đến +4.
Câu 6: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào HCl đóng vai trò là chất oxi hóa?
A. 4HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
B. 2HCl + Fe → FeCl2 + H2.
C. 4HCl + 2Cu + O2 → 2CuCl2 + 2H2O.
D. 16HCl + 2KMnO4 → 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O + 2KCl.
Câu 7: Mệnh đề nào sau đây luôn đúng?
A. Phản ứng trao đổi không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
B. Tất cả các phản ứng hóa học đều có sự cho và nhận electron.
C. Các phản ứng hóa hợp đều là phản ứng oxi hóa-khử.
D. Một số phản ứng thế không phải là phản ứng oxi hóa-khử.
Câu 8: Cho phương trình hóa học: X + HNO3 → Fe(NO3)3 + H2O .
X là chất nào trong các chất sau?
A. FeO. B. Fe3O4.
C. Fe2O3. D. Fe.
Câu 9: Cho phản ứng hóa học sau:
Fe + H2SO4 (đặc, nóng) → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
Số mol khí SO2 thu được khi hòa tan hết 11,2 gam Fe là
A. 0,20 mol. B. 0,30 mol.
C. 0,40 mol. D. 0.60 mol.
Câu 10: Cho phản ứng hóa học sau: NH3 + O2
0/xt t→ NO + H2O.
Cần bao nhiêu mol O2 phản ứng vừa đủ với 1 mol NH3 để tạo thành 2 sản phẩm là NO và H2O?
A. 1,25 mol. B. 1 mol.
C. 2,5 mol. D. 5 mol.
1
ĐÁP ÁN
2 3 4 5 6 7 8 9 10
C D B D A B A C B A
1.3. Đề kiểm tra sau tiết 32 (Bài 19) Luyện tập Liên kết ion, liên kết cộng hóa trị. Sự lai hóa các
obitan nguyên tử (Ban nâng cao)
Câu 1: Khi tạo thành liên kết ion, nguyên tử nhường electron hóa trị là nguyên tử có
ĐỀ
A. giá trị độ âm điện cao. B. nguyên tử khối lớn.
C. năng lượng ion hóa thấp. D. số hiệu nguyên tử nhỏ.
Câu 2: Dãy gồm các chất chỉ có liên kết ion là:
A. NaCl, CaO, MgCl2. B. KCl, HCl, CH4.
C. NaBr, K2O, KNO3. D. CO2, H2S, CuO.
Câu 3: Dãy nào sau đây không chứa hợp chất ion?
A. I2, CaO, CaCl2. B. CO2, Cl2, CCl4.
C. NH4Cl, OF2, H2S. D. BF3, AlF3, CH4.
Câu 4: Trong phân tử HCl, xác suất có mặt của electron tập trung lớn nhất tại khu vực
A. chính giữa hai hạt nhân nguyên tử.
B. giữa hai hạt nhân nguyên tử nhưng lệch về phía nguyên tử hidro.
C. giữa hai hạt nhân nguyên tử nhưng lệch về phía nguyên tử clo.
D. nằm về hai phía trên đường nối hai hạt nhân nguyên tử.
Câu 5: Hợp chất nào dưới đây chỉ có liên kết cộng hóa trị ?
A. HClO. B. Na2SO4. C. KNO3. D. CaO.
Câu 6: Phân tử nào sau đây có liên kết ba?
A. O2. B. O3. C. NCl3 . D. N2.
Câu 7: X là một nguyên tử có chứa 12 proton, Y là nguyên tử có chứa 17 electron. Công thức của hợp
chất hình thành giữa hai nguyên tố này có thể là
A. X2Y với liên kết cộng hóa trị. B. XY2 với liên kết ion.
C. XY với liên kết ion. D. X3Y2 với liên kết cộng hóa trị.
Câu 8: Obitan lai hóa sp3 được hình thành bởi sự tổ hợp của
A. 1 obitan s và 3 obitan p. B. 3 obitan s và 1 obitan p.
C. 1 obitan s và 2 obitan p. D. 1 obitan s và 1 obitan p.
Câu 9: Phân tử có nguyên tử trung tâm lai hóa sp2 là
A. CH4. B. H2O. C. NH3. D. BF3.
Câu 10: Cặp phân tử nào sau đây có hình dạng phân tử giống nhau nhiều nhất?
A. BeH2 và H2O. B. BeH2 và C2H2.
C. BF3 và NH3. D. CO2 và H2S.
Câu 11: Các liên kết trong phân tử nitơ được tạo thành là do sự xen phủ của
A. các obitan s với nhau và các obitan p với nhau.
B. 3 obitan p với nhau.
C. 1 obitan s và 2 obitan p với nhau.
D. 3 obitan p giống nhau về hình dạng và kích thước nhưng khác nhau về định hướng không gian
với nhau.
Câu 12: Hình dạng của các phân tử CH4, BF3, H2O, BeH2 tương ứng là:
A. tứ diện, tam giác, gấp khúc, thẳng.
B. tam giác, tứ diện, gấp khúc, thẳng.
C. gấp khúc, tam giác, tứ diện, thẳng.
D. thẳng, tam giác, tứ diện, gấp khúc.
Câu 13: Phân tử H2O có góc liên kết bằng 104,50 do nguyên tử Oxi ở trạng thái lai hóa
A. sp. B. sp2. C. sp3. D. sp3d.
Câu 14: Trong phân tử CO2 bao gồm:
A. 1 liên kết π và 1 liên kết σ . B. 1 liên kết π và 2 liên kết σ .
C. 2 liên kết π và 2 liên kết σ . D. 2 liên kết π và 1 liên kết σ .
Câu 15: Cho các phân tử sau: N 2, Cl2, H2, HCl, H2S, CO2, CH4, Liên kết trong phân tử nào sau đây
hình thành do sự xen phủ của các obitan s và p?
A. N2 và Cl2. B. HCl và H2S.
C. CO2 và CH4. D. H2 và HCl.
1
ĐÁP ÁN
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C A B C A D B A D B D A C C B
2. Đề kiểm tra 1 tiết
2.1. Đề kiểm tra sau tiết 19, 20 (Bài 11) Luyện tập Bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu
hình electron của nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hóa học (Ban cơ bản)
Câu 1: (2 điểm) Biết Na ở chu kì 3, nhóm IA
a) Lập luận để viết cấu hình electron nguyên tử của Na.
b) Hãy nêu các tính chất sau của Na:
- Tính kim loại hay phi kim. Giải thích.
- Hóa trị cao nhất trong hợp chất với oxi.
- Công thức của oxit cao nhất, của hidroxit tương ứng và tính chất của nó.
Câu 2: (1 điểm) Oxit cao nhất của một nguyên tố ứng với công thức RO3. Hợp chất của nó với hidro
có 94,12% R về khối lượng. Tìm tên nguyên tố R.
Câu 3: (2 điểm) So sánh tính kim loại của Mg (Z = 12), Al (Z = 13) và Ca (Z = 20). Giải thích.
Câu 4: (2 điểm) Hai nguyên tố X, Y đứng sát nhau trong một chu kì của bảng tuần hoàn có tổng số
proton trong hai hạt nhân nguyên tử là 33. Hãy viết cấu hình electron nguyên tử và xác định vị trí
(chu kì, nhóm) của chúng trong bảng tuần hoàn.
Câu 5: (3 điểm) Cho 6,2 gam hỗn hợp gồm hai kim loại thuộc nhóm IA, ở hai chu kì liên tiếp tác dụng
với nước dư thu được 2,24 lít khí H2 thoát ra ở đktc và dung dịch X.
a) Xác định tên hai kim loại.
b) Tính thể tích dung dịch HCl 2M tối thiểu cần dùng để trung hòa dung dịch X.
2.2. Đề kiểm tra sau tiết 45, 46 (Bài 26) Luyện tập nhóm halogen (Ban cơ bản)
Câu 1
: (2 điểm) Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong sơ đồ sau (ghi đầy đủ điều kiện
phản ứng):
(3)→ Nước Gia-ven
NaCl (1)→ HCl (2)→ Cl2 (4)→ KClO3 (5)→ O2
(6)→ CaOCl2 (7)→ HClO (8)→ HCl
Câu 2: (2 điểm)
a) Nêu các phản ứng chứng minh: tính oxi hóa của clo mạnh hơn brom và iot.
b) Muối NaCl có lẫn tạp chất là NaI. Làm thế nào để chứng minh rằng trong muối NaCl nói trên có
lẫn tạp chất NaI?
Câu 3: (2 điểm) Được dùng thêm một hóa chất làm thuốc thử, hãy nêu phương pháphóa học để phân
biệt các dung dịch: HI, BaCl2, AgNO3 và NaF. Viết phương trình hóa học của các phản ứng.
Câu 4
5,6 lít khí (đktc).
: (4 điểm) Cho 8,3 gam hỗn hợp gồm Al, Fe vào dung dịch HCl dư thu được
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra và tính phần trăm theo khối lượng mỗi kim
loại có trong hỗn hợp.
b) Nếu nung nóng hỗn hợp hai kim loại trên rồi cho tác dụng với khí clo. Tính thể tích khí clo
(đktc) cần cho phản ứng.
(Cho Al = 27, Fe = 56, H = 1, Cl = 35,5).
2.3. Đề kiểm tra sau tiết 12, 13 (Bài 8) Luyện tập Chương I (Ban nâng cao)
Câu 1: (2 điểm) Cation R+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 3p6.
a) Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố R.
b) Xác định vị trí của nguyên tố R trong bảng tuần hoàn.
c) Giải thích sự tạo thành liên kết trong hợp chất tạo bởi R và oxi.
Câu 2: (2 điểm) (A) là hợp chất khí của R với hidro có công thức RH4. (B) là oxit cao nhất của R,
trong đó R chiếm 27,27% về khối lượng.
a) Xác định công thức phân tử của (A) và (B).
b) Viết công thức electron và công thức cấu tạo của (A) và (B).
Câu 3: (3 điểm) Mô tả sự hình thành liên kết trong phân tử H2O nhờ sự lai hóa sp3 các AO hóa trị của
nguyên tử oxi. Vẽ hình.
Câu 4: (3 điểm) Hòa tan hoàn toàn 7,05 gam hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm ở hai chu kì liên tiếp vào
nước (dư), thấy có 2,576 lít khí H2 thoát ra ở đktc và dung dịch X.
a) Xác định tên hai kim loại kiềm.
b) Tính thể tích dung dịch HCl 2M tối thiểu cần dùng để trung hòa dung dịch X.
2.4. Đề kiểm tra sau tiết 74, 75 (Bài 46) Luyện tập Chương VI (Ban nâng cao)
Câu 1: (2 điểm) Viết phương trình hóa học của các phản ứng trong sơ đồ sau (ghi đầy đủ điều kiện
phản ứng):
H2SO4
(1)
(2)
→← SO2 (3)→ S (4)→ ZnS (5)→ H2S (6)→ NaHS (7)→ Na2S (8)→ PbS
Câu 2: (2 điểm) Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng
a) Ozon là chất oxi hóa mạnh hơn oxi. Cho 1 ví dụ minh họa.
b) Hidro peoxit vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử. Cho 2 ví dụ minh họa.
c) Hidro sunfua là chất khử mạnh. Cho 1 ví dụ minh họa.
Câu 3: (2 điểm) Bằng phương pháp hóa học nhận biết các lọ mất nhãn chứa các dung dịch: K2S,
MgSO4, BaCl2 và NaNO3
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Câu 4: (4 điểm) Nung nóng 19,2 gam hỗn hợp gồm Mg và S trong bình kín không có không khí, kết
thúc phản ứng thu được hỗn hợp rắn A. Hòa tan A trong dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít (ở
đktc) hỗn hợp khí B.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra và tính phần trăm theo khối lượng của Mg
và S có trong hỗn hợp ban đầu.
b) Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp B so với H2.
PHỤ LỤC 3 : ĐIỂM SỐ KIỂM TRA CỦA CÁC LỚP
3.1. Lớp 10B1 (Trường THPT Ninh Hải)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 3 Bài
11
Bài
19
Bài
26
1 Lê Thị Ngọc Ái 7.0 10.0 9.0 8.0
2 Cao Thị Phương Bình 5.0 8.0 5.0 7.0
3 Hoàng Thị Chải 7.0 9.0 10.0 8.0
4 Nguyễn Thị Thu Dung 3.0 6.0 5.0 6.0
5 Nguyễn Thị Mỹ Đạt 6.0 10.0 9.0 8.0
6 Thị Đạt 3.0 5.0 4.0 5.0
7 Võ Thị Tuyết Hảo 7.0 10.0 7.0 9.0
8 Phạm Thị Kim Hiên 2.0 4.0 4.0 5.0
9 Nguyễn Thị Hiệp 9.0 9.0 5.0 7.0
10 Nguyễn Thị Xuân Hòa 7.0 9.0 7.0 8.0
11 Châu Thị Hồng 4.0 6.0 4.0 5.0
12 Nguyễn Thanh Hương 10.0 10.0 9.0 10.0
13 Nguyễn Thị Ngọc La 9.0 10.0 10.0 10.0
14 Trần Oi Lìn 6.0 8.0 7.0 8.0
15 Nguyễn Thị Kim Loan 7.0 8.0 7.0 7.0
16 Trần Cao Minh 9.0 9.0 7.0 8.0
17 Sầm Miền Nam 1.0 4.0 2.0 3.0
18 Trần Thị Phương Nga 6.0 7.0 9.0 8.0
19 Lương Chuyên Nghiệp 5.0 7.0 4.0 6.0
20 Nguyễn Thị Ngọc 8.0 10.0 8.0 9.0
21 Nguyễn Ngọc An Nhi 8.0 9.0 7.0 7.0
22 Hồ Thị Mỹ Như 6.0 9.0 7.0 7.0
23 Võ Nhựt Phong 5.0 5.0 4.0 5.0
24 Nguyễn Thị Kim Phương 6.0 6.0 5.0 7.0
25 Thuận Thị Phương 4.0 5.0 3.0 4.0
26 Nguyễn Xuân Quyền 5.0 6.0 5.0 6.0
27 Trần Kim Thạch 5.0 5.0 3.0 4.0
28 Đỗ Thị Kim Thoa 9.0 10.0 8.0 10.0
29 Huỳnh Trần Thị Hoàng Tiến 7.0 10.0 8.0 9.0
30 Lâm Hồng Tiến 9.0 8.0 10.0 9.0
31 Nguyễn Duy Tỉnh 6.0 8.0 7.0 7.0
32 Nguyễn Thành Toàn 5.0 7.0 6.0 7.0
33 Nguyễn Đăng Trọng 8.0 9.0 6.0 7.0
34 Huỳnh Ngọc Trung 7.0 9.0 9.0 7.0
35 Phan Thanh Tuấn 3.0 5.0 3.0 4.0
36 Trần Thanh Tỷ 6.0 7.0 6.0 6.0
37 Trần Vũ Anh Văn 8.0 10.0 8.0 9.0
38 Nguyễn Thị Huyền Vi 5.0 8.0 6.0 7.0
39 Ngô Minh Vũ 8.0 10.0 8.0 9.0
40 Phạm Thị Vy 3.0 7.0 5.0 4.0
41 Nguyễn Thị Phi Yến 6.0 9.0 6.0 6.0
42 Trần Thị Ngọc Yến 5.0 7.0 6.0 6.0
3.2. Lớp 10B2 (Trường THPT Ninh Hải)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 3 Bài
11
Bài
19
Bài
26
1 Lại Thị Xuân Bình 4.0 5.0 6.0 4.0
2 Nguyễn Thị Thanh Bình 9.0 8.0 10.0 9.0
3 Dương Hồng Chế 2.0 2.0 3.0 2.0
4 Nguyễn Thị Kim Cúc 10.0 8.0 10.0 9.0
5 Nguyễn Nhất Dũng 8.0 10.0 10.0 9.0
6 Nguyễn Văn Điền 6.0 5.0 6.0 5.0
7 Lại Trường Hải 6.0 4.0 5.0 3.0
8 Dương Thị Xuân Hằng 9.0 9.0 10.0 8.0
9 Nguyễn Văn Hiền 7.0 5.0 6.0 5.0
10 Lâm Văn Hoài 9.0 9.0 10.0 10.0
11 Đinh Thị Kim Hồng 6.0 6.0 8.0 5.0
12 Trần Thị Hương 8.0 7.0 9.0 6.0
13 Nguyễn Thị Lai 7.0 7.0 9.0 6.0
14 Phan Ngô Hoàng Long 10.0 8.0 10.0 8.0
15 Hồ Thị Trà My 6.0 5.0 6.0 5.0
16 Sầm Lượng Ngăk 8.0 8.0 9.0 6.0
17 Dương Thị Thanh Ngân 9.0 6.0 8.0 5.0
18 Nguyễn Văn Ngôn 7.0 5.0 8.0 5.0
19 Nguyễn Thị Mỹ Nhiên 9.0 7.0 9.0 5.0
20 Lê Thị Hồng Nhưỡng 7.0 7.0 7.0 5.0
21 Nguyễn Thị Minh Phố 9.0 7.0 9.0 5.0
22 Nguyễn Hồng Bảo Quyết 10.0 10.0 9.0 8.0
23 Thuận Thị Chiều Rộng 7.0 6.0 7.0 4.0
24 Trần Thị Thu Sang 6.0 6.0 7.0 4.0
25 Võ Thị Thanh Tâm 9.0 8.0 10.0 7.0
26 Đỗ Ninh Tân 8.0 8.0 8.0 7.0
27 Bùi Quốc Thành 3.0 1.0 2.0 2.0
28 Nguyễn Thị Hồng Thắm 9.0 7.0 8.0 6.0
29 Nguyễn Văn Thiết 8.0 7.0 7.0 6.0
30 Phan Thị Lệ Thu 6.0 9.0 8.0 6.0
31 Nguyễn Thị Thủy 6.0 4.0 5.0 4.0
32 Nguyễn Ngọc Thưởng 5.0 4.0 5.0 4.0
33 Lê Thị Hồng Trang 4.0 3.0 4.0 3.0
34 Nguyễn Thị Ngọc Trâm 7.0 5.0 7.0 4.0
35 Nguyễn Thị Thanh Trúc 5.0 6.0 5.0 4.0
36 Nguyễn Đức Tuân 7.0 6.0 9.0 4.0
37 Trương Thị Thu Tuyền 8.0 9.0 8.0 7.0
38 Nguyễn Thị Ninh Tuyệt 8.0 9.0 9.0 7.0
39 Đoàn Thị Kim Vệ 8.0 7.0 7.0 5.0
40 Lê Trần Yến Vi 10.0 9.0 10.0 7.0
41 Trần Thị Xuân 8.0 6.0 9.0 6.0
42 Nguyễn Thị Kim Yến 7.0 9.0 9.0 6.0
3.3. Lớp 10T1 (Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 3 Bài
11
Bài
19
Bài
26
1 Trương Thoại An 7.0 8.0 7.0 6.0
2 Nguyễn Thanh Hoàng Diệu 7.0 5.0 5.0 6.0
3 Huỳnh Nữ Linh Châu 9.0 9.0 7.0 7.0
4 Lê Thị Minh Hiền 10.0 9.0 10.0 10.0
5 Đào Thùy Hương 9.0 7.0 5.0 6.0
6 Thạch Diệu Huyên 9.0 8.0 6.0 8.0
7 Trần Ngọc Tuyết Kha 6.0 8.0 6.0 7.0
8 Trương Thị Kiều 8.0 6.0 4.0 5.0
9 Hồ Thị Mỹ Linh 10.0 10.0 10.0 9.0
10 Lê Thị Như Mai 9.0 9.0 10.0 10.0
11 Nguyễn Thị Thanh Na 7.0 9.0 9.0 10.0
12 Nguyễn Lê Ngọc Nữ 9.0 7.0 8.0 9.0
13 Lê Uyên Phương 8.0 9.0 10.0 10.0
14 Nguyễn Thị Thơ 9.0 6.0 8.0 8.0
15 Trình Minh Thư 6.0 6.0 8.0 8.0
16 Trần Hoài Thương 10.0 8.0 9.0 10.0
17 Nguyễn Hữu Yên Thùy 6.0 5.0 7.0 7.0
18 Đặng Bảo Uyên 8.0 9.0 8.0 8.0
19 Trần Dạ Vũ 5.0 4.0 7.0 8.0
20 Lê Duy Bảo 9.0 8.0 8.0 7.0
21 Lê Thái Bảo 9.0 10.0 10.0 9.0
22 Nguyễn Quốc Cường 9.0 9.0 10.0 8.0
23 Trần Ngọc Dương 8.0 8.0 8.0 7.0
24 Lý Hoàng Phi Dũ 10.0 9.0 8.0 8.0
25 Nguyễn Hồng Đăng 10.0 8.0 9.0 9.0
26 Phan Quang Huy 9.0 6.0 8.0 9.0
27 Trần Huỳnh Khắc Huy 7.0 7.0 9.0 8.0
28 Nguyễn Minh Khôi 8.0 5.0 8.0 9.0
29 Nguyễn Lê Nguyên 10.0 7.0 9.0 8.0
30 Trần Thái Sơn 10.0 8.0 9.0 9.0
31 Trần Tiến Tài 7.0 4.0 7.0 6.0
32 Trần Thanh Thức 10.0 8.0 9.0 10.0
33 Phạm Minh Trí 8.0 8.0 9.0 10.0
34 Nguyễn Lâm Hoàng Vũ 10.0 10.0 9.0 9.0
3.4. Lớp 10T2 (Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 3 Bài
11
Bài
19
Bài
26
1 Ngô Hoàng Tường An 7.0 9.0 8.0 8.0
2 Đinh Thị Huyền Anh 5.0 9.0 10.0 10.0
3 Nguyễn Lê Minh Châu 10.0 10.0 9.0 10.0
4 Nguyễn Lê Hạnh Dung 6.0 9.0 5.0 8.0
5 Lê Đình Triều Giang 8.0 9.0 6.0 8.0
6 Nguyễn Thị Đức Hà 10.0 10.0 8.0 10.0
7 Phạm Nguyễn Mai Hôn 9.0 10.0 10.0 10.0
8 Nguyễn Thị Diễm Hương 6.0 6.0 5.0 8.0
9 Lê Thị Hoàng Linh 6.0 10.0 9.0 10.0
10 Trương Thị Thùy Linh 7.0 9.0 9.0 9.0
11 Phạm Khôi Nguyên 5.0 7.0 6.0 9.0
12 Lâm Thanh Nhi 8.0 10.0 8.0 9.0
13 Nguyễn Thị Hoàng Nhi 8.0 10.0 9.0 10.0
14 Trương Thục Nhi 9.0 10.0 8.0 10.0
15 Trần Thị Thanh Nhung 6.0 6.0 5.0 8.0
16 Ngô Thị Phương Oanh 4.0 8.0 6.0 9.0
17 Phan Thị Thanh Thanh 7.0 8.0 6.0 9.0
18 Nguyễn Đặng Hoàng Thư 9.0 10.0 7.0 10.0
19 Trương Thị Tư 6.0 9.0 6.0 8.0
20 Nguyễn Võ Minh Trang 7.0 9.0 6.0 9.0
21 Cao Tuấn Anh 8.0 10.0 10.0 10.0
22 Trần Quang Đăng 6.0 8.0 7.0 9.0
23 Huỳnh Ngọc Lâm 5.0 8.0 6.0 9.0
24 Nguyễn Phạm Bảo Nguyên 6.0 7.0 5.0 9.0
25 Lê Nhật Phong 10.0 10.0 9.0 10.0
26 Nguyễn Hữu Phước 8.0 9.0 6.0 9.0
27 Bùi Văn Quý 7.0 9.0 7.0 9.0
28 Trần Văn Tâm 7.0 7.0 5.0 8.0
29 Trương Minh Toàn 5.0 7.0 5.0 9.0
30 Lê Trần Minh Trí 8.0 9.0 5.0 10.0
31 Phan Minh Trí 9.0 10.0 8.0 10.0
32 Võ Đức Trọng 8.0 10.0 7.0 10.0
33 Cao Viết Trường 10.0 9.0 7.0 10.0
34 Nguyễn Minh Tuấn 5.0 5.0 4.0 7.0
35 Nguyễn Ngọc Vũ 9.0 9.0 7.0 9.0
3.5. LỚP 10A1 (Trường THPT Nguyễn Trãi)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 8 Bài
19
Bài
46
1 Nguyễn Hạnh An 8.0 6.0 9.0
2 Nguyễn Thị Hồng Châu 5.0 7.0 8.0
3 Lê Thị Hà Dân 7.0 4.0 6.0
4 Nguyễn Thị Diệu Diễm 8.0 7.0 8.0
5 Phạm Trần Mỹ Dung 8.0 6.0 8.0
6 Huỳnh Hạnh Duyên 10.0 9.0 10.0
7 Nguyễn Ánh Hoàng 9.0 7.0 9.0
8 Nguyễn Thị Bích Ngọc 4.0 4.0 3.0
9 Đoàn Đỗ Uyên Nhã 8.0 6.0 7.0
10 Hồ Thị Thanh Nhã 7.0 5.0 6.0
11 Nguyễn Tâm Nhi 10.0 8.0 10.0
12 Nguyễn Thị Khánh Nhung 6.0 4.0 6.0
13 Nguyễn Lê Minh Như 6.0 6.0 7.0
14 Nguyễn Thị Cao Phụng 7.0 5.0 6.0
15 Lê Thị Minh Phước 7.0 7.0 8.0
16 Nguyễn Thị Thu Thảo 5.0 3.0 4.0
17 Lê Thị Minh Thư 7.0 5.0 6.0
18 Nguyễn Thị Minh Thư 10.0 8.0 9.0
19 Nguyễn Thị Phương Trâm 10.0 9.0 10.0
20 Lê Thị Bảo Trân 9.0 7.0 8.0
21 Võ Thị Ngọc Vân 9.0 9.0 9.0
22 Lâm Lam Vi 7.0 8.0 8.0
23 Nguyễn Ngọc Thúy Vi 6.0 9.0 8.0
24 Nguyễn Hoàng Oanh Vũ 8.0 10.0 9.0
25 Nguyễn Vĩnh Minh Chánh 9.0 7.0 7.0
26 Trịnh Ngọc Châu 8.0 6.0 7.0
27 Nguyễn Văn Dũng 7.0 8.0 8.0
28 Nguyễn Ngọc Dương 6.0 7.0 7.0
29 Nguyễn Lê Quốc Đại 4.0 2.0 2.0
30 Nguyễn Huy Hoàng 9.0 10.0 10.0
31 Trương Phước Quang Huân 8.0 10.0 9.0
32 Nguyễn Khải Hưng 5.0 4.0 5.0
33 Trương Nguyễn Anh Khoa 8.0 8.0 9.0
34 Nguyễn Ngọc Lâm 6.0 7.0 7.0
35 Nguyễn Hữu Minh 9.0 5.0 7.0
36 Ngô Hải Ninh 9.0 10.0 9.0
37 Nguyễn Nhược Đăng Phúc 7.0 7.0 8.0
38 Nguyễn Ngọc Tâm 9.0 7.0 7.0
39 Võ Văn Tân 7.0 5.0 5.0
40 Võ Như Thuận 10.0 8.0 9.0
41 Lê Thương 7.0 6.0 7.0
42 Nguyễn Trần Trung Tính 10.0 10.0 10.0
43 Nguyễn Quang Vinh 5.0 4.0 5.0
44 Hà Trọng Yên 9.0 8.0 8.0
45 Lê Thị Thu Nga 3.0 3.0 5.0
46 Võ Thùy Mi 5.0 5.0 5.0
3.6. Lớp 10A2 (Trường THPT Nguyễn Trãi)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 8 Bài
19
Bài
46
1 Ngô Ngọc Quế Anh 8.0 10.0 8.0
2 Nguyễn Thị Bích Duyên 8.0 9.0 8.0
3 Nguyễn Ngọc Hải Đan 3.0 4.0 5.0
4 Phạm Thị Bích Hà 10.0 10.0 9.0
5 Huỳnh Thị Thanh Hằng 9.0 9.0 7.0
6 Huỳnh Thị Mỹ Linh 9.0 10.0 9.0
7 Phạm Quỳnh Như Luận 10.0 10.0 10.0
8 Lê Nguyễn Thiên Ngọc 8.0 9.0 10.0
9 Đặng Trần Thanh Nguyên 8.0 8.0 7.0
10 Nguyễn Thị Thảo Nguyên 3.0 6.0 6.0
11 Dương Thị Yến Nhung 6.0 9.0 7.0
12 Trần Thị Thanh Như 5.0 7.0 5.0
13 Huỳnh Hoàng Phi 9.0 9.0 7.0
14 Nguyễn Thị Diễm Phương 9.0 9.0 7.0
15 Phan Thị Bích Phượng 6.0 6.0 5.0
16 Lê Thị Tống Quý 8.0 9.0 9.0
17 Trần Thị Mỹ Thiên 7.0 8.0 7.0
18 Hoàng Võ Đoan Thụy 5.0 7.0 6.0
19 Nguyễn Song Thư 7.0 9.0 8.0
20 Trần Huyền Thư 4.0 6.0 5.0
21 Nguyễn Hoài Thanh Thương 5.0 6.0 5.0
22 Phạm Huỳnh Thảo Trân 7.0 9.0 6.0
23 Lê Hoàng Hồng Trúc 9.0 10.0 7.0
24 Phạm Vy Vy 6.0 8.0 6.0
25 Vũ Thị Hồng Yến 5.0 8.0 6.0
26 Nguyễn Đặng An 6.0 7.0 6.0
27 Nguyễn Võ Hoàng Ân 4.0 5.0 2.0
28 Võ Thanh Bình 9.0 8.0 8.0
29 Lâm Huy Hoàng 10.0 10.0 9.0
30 Võ Đức Hoàng 6.0 6.0 5.0
31 Võ Vĩnh Hoàng 5.0 5.0 4.0
32 Lê Văn Khoa 5.0 5.0 4.0
33 Đặng Quốc Lâm 8.0 10.0 9.0
34 Nguyễn Gia Lĩnh 5.0 5.0 3.0
35 Lê Đăng Long 2.0 3.0 3.0
36 Trần Nhật Minh 6.0 8.0 6.0
37 Huỳnh Khang Ninh 7.0 8.0 7.0
38 Võ Đức Phúc 7.0 8.0 8.0
39 Trần Văn Thương 7.0 7.0 8.0
40 Lê Thái Tín 8.0 10.0 9.0
41 Trần Nguyễn Song Toàn 7.0 10.0 8.0
42 Nguyễn Như Trung 1.0 4.0 2.0
43 Nguyễn Hoàng Anh Tuấn 5.0 7.0 6.0
44 Trần Nguyễn Song Tuấn 2.0 5.0 2.0
45 Nguyễn Bảo Vinh 6.0 8.0 6.0
46 Trịnh Đình Vinh 5.0 7.0 6.0
3.7. Lớp 10A5 (Trường THPT Chu Văn An)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 8 Bài
19
Bài
46
1 Trần Huỳnh Mỹ An 10.0 8.0 10.0
2 Dương Thị Ngọc Ánh 10.0 10.0 9.0
3 Nguyễn Thị Nam Bình 10.0 9.0 8.0
4 Trần Thị Thùy Duyên 9.0 10.0 10.0
5 Nguyễn Thị Thu Đào 6.0 5.0 6.0
6 Lê Trần Ngân Hà 10.0 9.0 8.0
7 Đỗ Thị Thanh Hiền 6.0 5.0 6.0
8 Tôn Nữ Minh Hiền 9.0 10.0 9.0
9 Nguyễn Thị Quỳnh Hoa 7.0 6.0 7.0
10 Nguyễn Đỗ Ngọc Huyền 10.0 9.0 9.0
11 Nguyễn Thị Thanh Huyền 10.0 8.0 9.0
12 Phan Thanh Ly Ly 6.0 6.0 7.0
13 Nguyễn Thị Ngọc Năm 8.0 9.0 8.0
14 Đặng Thị Ái Như 8.0 6.0 7.0
15 Huỳnh Hoa Phương 5.0 7.0 7.0
16 Trần Thị Ngọc Sương 5.0 6.0 6.0
17 Bùi Thị Kim Thanh 8.0 5.0 7.0
18 Tô Trang Thanh 7.0 5.0 6.0
19 Hồ Thị Hoàng Thư 8.0 10.0 8.0
20 Nguyễn Huỳnh Anh Thư 7.0 4.0 5.0
21 Trần Anh Thư 8.0 6.0 8.0
22 Lê Nguyễn Tân Trâm 8.0 6.0 7.0
23 Lương Thị Ngọc Trâm 6.0 4.0 5.0
24 Nguyễn Thị Ngân Trâm 8.0 5.0 6.0
25 Lê Huyền Trang 6.0 7.0 7.0
26 Nguyễn Lâm Tuyền 8.0 7.0 8.0
27 Phạm Huỳnh Ngọc Uyển 4.0 3.0 4.0
28 Nguyễn Thị Huyền Vân 5.0 6.0 7.0
29 Lê Thị Vui 4.0 3.0 3.0
30 Nguyễn Lê Mỹ Yến 3.0 3.0 2.0
31 Vũ Tuấn Anh 7.0 7.0 7.0
32 Nguyễn Tường Hân 8.0 7.0 8.0
33 Nguyễn Hoàng Hải 7.0 5.0 5.0
34 Nguyễn Quốc Hoàng 10.0 10.0 10.0
35 Huỳnh Trí Khai 10.0 8.0 9.0
36 Nguyễn Anh Khoa 7.0 6.0 7.0
37 Hồ Hoàng Huy Lê 5.0 4.0 5.0
38 Hoàng Lê Hải Long 7.0 7.0 8.0
39 Vũ Hoàng Long 5.0 6.0 5.0
40 Nguyễn Trọng Long 7.0 5.0 7.0
41 Lãnh Hồ Viết Minh 9.0 9.0 8.0
42 Đỗ Ngọc Phúc 7.0 9.0 8.0
43 Nguyễn Hoàng Minh Quốc 9.0 9.0 9.0
44 Nguyễn Hữu Tài 9.0 8.0 9.0
45 Nguyễn Văn Thuận 5.0 3.0 5.0
46 Trần Văn Trung 9.0 7.0 8.0
47 Phạm Hoàng Vũ 9.0 7.0 7.0
48 Phạm Huyền Vy 10.0 9.0 9.0
3.8. Lớp 10A6 (Trường THPT Chu Văn An)
STT Họ và Tên
HKI HKII
Ghi chú Bài 8 Bài
19
Bài
46
1 Trần Thị Vân Anh 8.0 10.0 7.0
2 Mai Hồ Lưu Bích 5.0 8.0 6.0
3 Trần Thị Kim Duyên 6.0 8.0 7.0
4 Nguyễn Viết Ngọc Hân 4.0 7.0 5.0
5 Trịnh Thị Thu Hằng 8.0 9.0 8.0
6 Vũ Thu Hà 7.0 7.0 8.0
7 Nguyễn Thị Thanh Hiền 9.0 10.0 8.0
8 Vũ Thị Thanh Huệ 7.0 10.0 8.0
9 Nguyễn Thị Hương Nga 5.0 7.0 5.0
10 Nguyễn Quỳnh Ngân 3.0 6.0 4.0
11 Phan Lê Thiên Ngân 8.0 9.0 8.0
12 Phan Thị Bích Ngọc 9.0 9.0 8.0
13 Huỳnh Thị Thanh Ni 7.0 9.0 7.0
14 Nguyễn Thị Minh Phi 4.0 6.0 4.0
15 Ngô Thị Phương 9.0 10.0 8.0
16 Nguyễn Lê Trúc Phương 7.0 8.0 6.0
17 Lê Trương Khánh Quyên 2.0 5.0 3.0
18 Nguyễn Thị Thanh Tâm 10.0 10.0 8.0
19 Nguyễn Thị Thảo 6.0 8.0 6.0
20 Phạm Thị Thu Thảo 7.0 9.0 7.0
21 Triệu Thị Bích Thì 2.0 5.0 3.0
22 Hồ Thị Thanh Thư 4.0 7.0 5.0
23 Võ Trần Uyên Thư 1.0 4.0 2.0
24 Lê Thị Thu Thủy 9.0 6.0 6.0
25 Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm 9.0 10.0 9.0
26 Hồ Huyền Trân 7.0 6.0 5.0
27 Nguyễn Phạm Diễm Trinh 7.0 6.0 5.0
28 Phạm Thị Bích Trinh 5.0 7.0 5.0
29 Nguyễn Thụy Thanh Trúc 5.0 7.0 5.0
30 Trịnh Thị Minh Tuyền 8.0 9.0 8.0
31 Nguyễn Phạm Tú Uyên 7.0 8.0 7.0
32 Ngô Kim Yến 5.0 5.0 5.0
33 Lý Thị Kiều Yên 4.0 4.0 3.0
34 Nguyễn Quốc Bảo 8.0 8.0 7.0
35 Dương Cao Chí 9.0 10.0 7.0
36 Lê Hoàng Dũng 5.0 8.0 6.0
37 Phùng Lê Duy 4.0 4.0 2.0
38 Nguyễn Trọng Giáp 6.0 7.0 6.0
39 Lê Xuân Hoàng Linh 8.0 9.0 7.0
40 Bùi Lê Duy Mạnh 9.0 10.0 9.0
41 Nguyễn Thọ Nam 10.0 9.0 10.0
42 Đào Hữu Nghĩa 6.0 9.0 6.0
43 Sử Thành Nhân 6.0 8.0 6.0
44 Nguyễn Văn Tân 6.0 7.0 5.0
45 Trương Đình Tân 7.0 9.0 7.0
46 Nguyễn Ngọc Thuận 5.0 7.0 5.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90281LVHHPPDH041.pdf