Luận văn Thiết kế giáo án điện tử chương Dòng điện trong các môi trường vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng để hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để nhanh chóng phát triển kinh tế và hội nhập với thế giới, chúng ta cần có đội ngũ những người lao động, những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ kỹ thuật cao, có năng lực tư duy sáng tạo và có khả năng độc lập giải quyết vấn đề. Chính vì thế, vấn đề giáo dục và đào tạo đang rất được chú trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương trình, sách giáo khoa về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực tế phương pháp dạy học (PPDH) trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo – tái hiện. Đa số giáo viên vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ một chiều, học sinh thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng tư duy khoa học độc lập của học sinh bị hạn chế. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ”. Văn kiện đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “ tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục ”. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục - Đào tạo đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học”. Bộ GD - ĐT quyết định lấy chủ đề năm học 2008 - 2009 là “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD - ĐT”. Một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện đường lối trên là đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực, trí tuệ. Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu đặc thù của Vật Lý là phương pháp thực nghiệm. Đổi mới phương pháp dạy học Vật Lý cần phải hướng vào việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo phương pháp thực nghiệm. Chương “Dòng điện trong các môi trường” liên quan đến những hiện tượng rất gần gũi với đời sống hàng ngày xung quanh chúng ta. Nội dung chủ yếu là những mô hình lý thuyết giải thích đặc tính dẫn điện của các môi trường và các hiện tượng điện có liên quan, đồng thời nêu lên một số ứng dụng thực tiễn của các hiện tượng đó. Do đó những khái niệm này rất trừu tượng. Để học sinh có thể hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc, tránh được những sai lầm do nhận biết bằng những kinh nghiệm cảm tính và qua đó có thể vận dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng thực tế, chúng ta cần phải tổ chức các tiến trình dạy học phù hợp sao cho học sinh có khả năng nghiên cứu tự tìm tòi giải quyết các vấn đề nhằm đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực tiễn và đảm bảo rằng những kiến thức đã tiếp thu được là những kiến thức thực sự có chất lượng, sâu sắc và vững chắc. Từ những lý do trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý ở trường phổ thông, tôi chọn đề tài: “Thiết kế giáo án điện tử chương “Dòng điện trong các môi trường” vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”. II. Mục đích nghiên cứu: Thiết kế giáo án điện tử dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” chương trình lớp 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, lôi cuốn học sinh tham gia vào tiến trình tìm tòi, giải quyết vấn đề trong quá trình chiếm lĩnh tri thức góp phần nâng cao chất lượng dạy học. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: - Công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học. - Các hoạt động dạy và học một số kiến thức chương “Dòng điện trong các môi trường” chương trình lớp 11 THPT ban cơ bản. 2. Phạm vi nghiên cứu: - Thiết kế và sử dụng các giáo án điện tử để dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” chương trình lớp 11 THPT ban cơ bản. - Ứng dụng của đề tài vào giảng dạy Vật Lý ở trường THPT Trần Quang Khải, thành phố Vũng Tàu. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về dạy học, những định hướng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng tiến trình dạy học, định hướng của giáo viên trong hoạt động dạy học nhằm phát triển các hành động nhận thức tích cực, chủ động của học sinh. - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng phim, tranh ảnh, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng hỗ trợ dạy học. - Nghiên cứu tư tưởng chỉ đạo về mục tiêu, chương trình sách giáo khoa Vật Lý 11 ban cơ bản nhằm xác định mức độ nội dung, những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm vững. - Nghiên cứu nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” và tìm hiểu những khó khăn khi dạy chương này. - Soạn thảo một số giáo án điện tử trong chương “Dòng điện trong các môi trường” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát huy hoạt động nhận thức, tích cực, chủ động của học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo các tiến trình dạy học đã soạn để đánh giá hiệu quả của nó đối với việc tiếp nhận kiến thức mới của học sinh qua đó bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo. V. Giả thuyết khoa học: Nếu ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế và sử dụng giáo án điện tử chương “Dòng điện trong các môi trường” chương trình lớp 11 THPT ban cơ bản một cách hợp lý thì sẽ phát huy được tính tích cực và chủ động của học sinh trong quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. VI. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu luật giáo dục, các chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng và của Bộ giáo dục và đào tạo về những định hướng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, các tài liệu về bồi dưỡng, đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, các tài liệu trên Internet. - Nghiên cứu tài liệu Vật Lý học, chương trình và nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên Vật Lý 11 THPT ban cơ bản. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chương “Dòng điện trong các môi trường”. 2. Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: - Thiết kế giáo án, sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông chương “Dòng điện trong các môi trường”. 3. Phương pháp thống kê toán học: - Dùng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết quả TNSP. Qua đó khẳng định sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm và khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài. VII. Cấu trúc của luận văn: MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương I: Tổng quan và cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học. Chương II: Thiết kế giáo án điện tử dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”. Chương III: Thực nghiệm sư phạm. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf201 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4782 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế giáo án điện tử chương Dòng điện trong các môi trường vật lý 11 THPT ban cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cân, ampe kế, đồng hồ bấm giây. B. cân, vôn kế, đồng hồ bấm giây. C. vôn kế, ôm kế, đồng hồ bấm giây. D. ampe kế, vôn kế, đồng hồ bấm giây. 3. Câu nào đúng? Để xác định số Fa-ra-đây ta cần biết A và n của chất khảo sát, đồng thời phải đo khối lượng của chất đó: A. bám vào một điện cực và cường độ dòng điện. B. bám vào anôt và thời gian chạy qua chất điện phân của các iôn dương. C. bám vào catôt và thời gian chạy qua chất điện phân của các iôn âm. D. bám vào một điện cực và điện lượng chạy qua chất điện phân. 4. Chọn đáp số đúng. Biết Niken có khối lượng mol nguyên tử A=58,71g/mol và n=2. Bằng phương pháp điện phân, trong thời gian 1h, cho dòng điện có cường độ 10A chạy qua bình điện phân thì khối lượng Niken bám vào catôt của bình là: A. 8.10-3kg. B. 10,95.10-3kg. C. 12,35.10-3kg. D. 15,27.10-3kg. P 20 5. Chọn đáp số đúng. Đương lượng điện hóa của đồng là -71 Ak = . = 3,3.10 kg / C F n . Muốn cho trên catôt của bình điện phân chứa dung dịch đồng sunfat (CuSO4) xuất hiện 0,33kg đồng thì điện lượng chạy qua bình phải là: A. 1.105C B. 1.106C C. 5.106C D. 1.107C 2. Học sinh: - Ôn lại các kiến thức có liên quan. - Các kiến thức về hóa học: cấu tạo axit, bazơ, muối và liên kết iôn. - Chuẩn bị phiếu học tập. III. Tổ chức hoạt động dạy học: Nội dung Thiết kế Hoạt động - Ổn định lớp. - Gọi một HS đứng lên kiểm tra bài cũ. - Các HS còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét câu trả lời của bạn. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ tiết 1 (5 phút) - GV sửa bài. - Cả lớp cùng chú ý quan sát. P 21 G: Trong thực tế các em thấy rằng rất nhiều bức tượng được mạ vàng, mạ bạc rất đẹp, họ đã làm điều đó như thế nào? Ứng dụng kiến thức nào trong vật lý để làm được điều này? H: Thắc mắc và đưa câu hỏi dự đoán. G: Chúng ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay để hiểu biết rõ hơn. Đặt vấn đề vào bài mới và nêu nội dung bài học (2 phút) - GV nêu nội dung bài học: bài học này chúng ta học trong hai tiết. Tiết đầu học mục I và II. Tiết sau chúng ta học mục III, IV và V. Tìm hiểu về thuyết điện li (10 phút) G: Trong hóa học các em đã được học về hiện tượng điện phân và chất điện phân. Hiện tượng điện phân là gì? (là hiện tượng một hợp chất hóa học bị tách thành các hợp phần khi có dòng điện chạy qua). Như vậy bản chất của dòng điện trong chất điện phân là gì và tính dẫn điện của môi trường này như thế nào? Chúng ta cùng đi nghiên cứu các thí nghiệm sau. Chiếu file flash thí nghiệm mô phỏng về dòng P 22 điện trong nước cất cho HS quan sát. Yêu cầu HS mô tả dụng cụ thí nghiệm. H: Thí nghiệm gồm: một bình đựng nước cất, hai điện cực bằng kim loại, dây nối, ampe kế, bộ pin. G: Cho HS quan sát thí nghiệm và nhận xét dòng điện trong nước cất khi đóng khóa K. H: Khi trong cốc là nước tinh khiết thì kim điện kế hầu như chỉ số 0. G: Bây giờ cô nhỏ vào nước cất một ít muối, quan sát và cho cô biết hiện tượng gì xảy ra? H: Dòng điện tăng mạnh. G: Thông báo: nếu thay muối bằng axit hay bazơ thì hiện tượng cũng xảy ra tương tự. G: Bây giờ chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng lại vấn đề trên. GV chiếu sơ đồ thí nghiệm và yêu cầu một vài HS lên lắp ráp và tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV. P 23 H: Tiến hành thí nghiệm với nước cất sau đó cho thêm vào dung dịch một ít muối (axit, bazơ) và kết luận. G: Qua thí nghiệm các em vừa quan sát và vừa làm hãy rút ra cho cô kết luận. H: Khi trong cốc là nước tinh khiết: dòng điện rất nhỏ. Cho thêm axit, bazơ, muối vào nước: dòng điện tăng mạnh. G: Yêu cầu HS giải thích hiện tượng trên? H: Vì trong nước cất mật độ hạt tải điện rất ít nên dòng điện qua nó rất nhỏ, khi cho muối hay axit, bazơ vào thì mật độ hạt tải điện trong dung dịch tăng do đó cường độ dòng điện tăng. G: Vậy hiện tượng gì đã xảy ra trong dung dịch chất điện phân? H: Sự phân li của các phân tử trong dung dịch điện phân. G: Yêu cầu HS dựa vào các kiến thức hóa học đã học để giải thích tại sao có hiện tượng phân li trong các dung dịch axit, muối và bazơ và lấy một vài ví dụ về sự phân ly P 24 đó. H: Do hằng số điện môi của dung dịch lớn hơn trong không khí, làm giảm lực liên kết tĩnh điện giữa các iôn trong các lưỡng cực. H: Lấy một vài ví dụ minh họa. G: Nhấn mạnh: sự tăng số hạt tải điện trong các dung dịch như thế có thể giải thích dựa trên thuyết điện li. Yêu cầu HS nêu nội dung thuyết điện li. H: Dựa vào kiến thức vừa thu nhận và tham khảo SGK trả lời câu hỏi. G: Cho HS quan sát mô hình dung dịch điện phân. G: Giới thiệu khái niệm chất điện phân: Các dung dịch axít, bazơ, muối có khả năng dẫn điện được gọi là chất điện phân. P 25 G: Để tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân chúng ta cùng nghiên cứu thí nghiệm sau. Chiếu file flash sơ đồ thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân cho HS quan sát. Yêu cầu HS mô tả dụng cụ thí nghiệm. H: Bình điện phân dung dịch , hai điện cực anôt và katôt bằng đồng, một điện trở, một ampe kế, nguồn điện. 4CuSO G: Cho HS quan sát thí nghiệm khi khóa K mở. H: Ban đầu khi khóa K mở, không có dòng điện chạy trong mạch, ampe kế chỉ số 0. G: Dự đoán hiện tượng xảy ra nếu cô đóng khóa K? H: Có dòng điện chạy trong mạch. Tìm hiểu về bản chất của dòng điện trong chất điện phân (10 phút). G: Bây giờ cô đóng khóa K các em quan sát thí nghiệm và nhận xét. H: Có dòng điện chạy trong mạch. G: Giải thích tại sao có hiện tượng này? H: Vì các iôn bị phân ly trong dung dịch dưới tác dụng của điện trường chúng chuyển P 26 động có hướng nên tạo ra dòng điện trong mạch. G: Quan sát thí nghiệm và cho cô biết đó là những iôn nào và chúng chuyển động như thế nào? H: Iôn dương (cation) chuyển động cùng chiều điện trường và iôn âm (anion) chuyển động ngược chiều điện trường. G: Tại sao ban đầu khi chưa đóng khóa K thì trong mạch không có dòng điện? Còn khi đóng khóa K thì lại có dòng điện? H: Khi chưa đóng mạch điện (chưa có điện trường ngoài). các iôn chuyển động nhiệt hỗn loạn  không có dòng điện. Khi đóng mạch điện (có điện trường ngoài). Iôn dương chuyển động về phía cực âm, còn các iôn âm chuyển động về phía cực dương. G: Chính sự chuyển động có hướng của các iôn như vậy đã tạo nên dòng điện trong chất điện phân. Và đây cũng chính là bản chất của dòng điện trong chất điện phân. Em nào P 27 nhắc lại cho cô? H: Tham khảo SGK và từ kiến thức thu nhận được trả lời câu hỏi của GV. G: Bây giờ chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng lại vấn đề trên. G: Chiếu sơ đồ bộ thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân. HS quan sát và lắp ráp thí nghiệm, sau đó tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV và rút ra kết luận. H: Tiến hành thí nghiệm và so sánh với lý thuyết. G: Hợp thức hóa kiến thức và cho HS ghi nhận. G: Cho HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: Chất điện phân có dẫn điện tốt bằng kim loại không? Tại sao? H: Thảo luận nhóm, đưa ra ý kiến. Vận dụng, củng cố, giao nhiệm vụ về nhà (3 phút) G: Gọi HS nêu nội dung của thuyết điện ly. H: Từ kiến thức vừa học, phát biểu. P 28 G: Giải thích tại sao có hiện tượng phân li trong các dung dịch axit, muối và bazơ và lấy một vài ví dụ về sự phân ly đó. H: Thảo luận nhóm và phát biểu ý kiến. G: Gọi HS nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân. H: Phát biểu. G: Chất điện phân có dẫn điện tốt bằng kim loại không? Tại sao? H: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. G: Tổng hợp ý kiến của các nhóm và thống nhất ý kiến đúng. Sau đó cho HS ghi nhận. G: Chiếu các câu hỏi trắc nghiệm để HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời. P 29 G: Kết thúc tiết học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà, yêu cầu HS chuẩn bị cho tiết sau. - Ổn định lớp. - Gọi một HS đứng lên kiểm tra bài cũ. - Các HS còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét câu trả lời của bạn. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ tiết 2 (5 phút) - GV sửa bài. - Cả lớp cùng chú ý quan sát. P 30 Đặt vấn đề vào bài và nêu nội dung bài học (3 phút) G: Tiết trước chúng ta đã được làm thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân và đã hiểu được bản chất dòng điện trong chất điện phân. Tiết này chúng ta sẽ nghiên cứu xem hiện tượng gì xảy ra ở các điện cực khi chất tan là muối của kim loại dùng làm điện cực? G: Nêu nội dung bài học. Tìm hiểu các hiện tượng xảy ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan (12 G: Cho HS quan sát sơ đồ thí nghiệm mô phỏng: yêu cầu HS nêu các dụng cụ trong thí nghiệm? H: Thí nghiệm gồm: bình điện phân dung dịch , hai điện cực bằng đồng, một nguồn điện. 4CuSO P 31 phút) G: Hiện tượng gì xảy ra khi cô đóng khóa K? Cho HS quan sát và nhận xét. H: Sau khi đóng khóa K, các iôn đã phân ly trong dung dịch trao đổi điện tích với electron từ nguồn điện và sau một thời gian thì cực dương anôt mòn dần, cực âm katôt phình to dần. G: Cho HS thảo luận nhóm để giải thích hiện tượng xảy ra trong dung dịch? H: Khi có dòng điện chạy qua: + Cu2+ về catốt nhận 2e trở thành đồng bám vào catốt. 2Cu 2e Cu   + Ở anôt các electron bị kéo về cực dương của nguồn điện tạo điều kiện hình thành các iôn Cu2+: 2Cu Cu 2e   G: Khi đến anôt nó kéo 24SO  2Cu  của cực đồng vào dung dịch. Như vậy, đồng ở anốt sẽ P 32 tan dần vào trong dung dịch. Hiện tượng này gọi là dương cực tan. G: Điều kiện để xảy ra hiện tượng dương cực tan. H: Hiện tượng dương cực tan xảy ra khi điện phân một dung dịch muối kim loại mà anốt làm bằng chính kim loại ấy. G: Hợp thức hóa kiến thức và cho HS ghi nhận. G: Thông báo thêm về vai trò của bình điện phân. G: Nếu điện phân một dung dịch muối kim loại mà anốt làm bằng chính kim loại ấy thì xảy ra hiện tượng dương cực tan còn nếu ta làm bằng kim loại khác thì có xảy ra hiện tượng trên không? H: Thắc mắc. G: Trình chiếu file flash cho HS quan sát. Giới thiệu bình điện phân: Bình điện phân dung dịch với điện cực bằng Graphit. Lúc đầu trong 2 ống nghiệm úp ngược chứa 2H SO4 P 33 đầy dung dịch . 2 4H SO G: Khi chưa đóng khóa K các em quan sát hình và nhận xét. H: Chưa có hiện tượng gì xảy ra. G: Khi đóng khóa K, hiện tượng gì xảy ra? H: Khi đóng khóa K, có dòng điện chạy qua, ở anôt có bay lên, ở catôt có bay lên, đẩy cột dung dịch tụt xuống. 2O 2H 22H G: Cho HS thảo luận nhóm và giải thích tại sao có hiện tượng này? H: Các ion trong dung dịch trao đổi điện tích với electron từ nguồn điện chạy tới. Cụ thể là: các ion H+ sẽ nhận electron ở catôt theo phản ứng: 4H 4e    và hiđrô bay ra ở catôt. Các iôn (OH) sẽ nhường electron cho anôt theo phản ứng:  4 OH 2 4e 2 2H O O     Kết quả là chỉ có nước phân tách thành hiđrô và ôxi. Hiđrô bay ra ở catôt, còn ôxi bay ra ở anôt. P 34 G: Cho HS ghi nhận kiến thức. G: Chiếu đoạn phim thí nghiệm về bình điện phân dung dịch H2SO4 với điện cực bằng Graphit cho cả lớp cùng quan sát để củng cố niềm tin của HS. G: Các hiện tượng diễn ra trong dung dịch chất điện phân đã được nhà bác học Farađây nghiên cứu, tìm hiểu và ông đã phát biểu lên thành 3 định luật: định luật thứ nhất, thứ hai, thứ ba. Giới thiệu sơ lược về bác học Farađây. Tìm hiểu nội dung các định luật Farađây (10 phút) G: Cho HS đọc SGK và nêu lần lượt từng định luật của Farađây và mối quan hệ giữa các đại lượng. H: Đọc SGK, làm việc theo nhóm và phát biểu. P 35 G: Yêu cầu HS nêu ứng dụng của hiện tượng điện phân. H: Đọc SGK và trình bày. G: Chiếu hình vẽ mô phỏng luyện kim và dây chuyền mạ điện trong công nghiệp cho cả lớp cùng quan sát. G: Bây giờ cả lớp cùng nhìn lên màn hình để quan sát một đoạn phim về các chú công nhân trong nhà máy luyện kim và mạ điện. Tìm hiểu các ứng dụng của hiện tượng điện phân (3 phút) G: Yêu cầu HS trình bày cơ chế trong đúc điện và mạ điện. H: Đọc sách giáo khoa trình bày tóm tắt. G: Yêu cầu HS nêu một số ứng dụng của HTĐP. H: Tham khảo tài liệu và internet để trình bày. P 36 G: Trình chiếu một số hình ảnh mạ vàng, mạ bạc cho HS quan sát. P 37 G: Vận dụng kiến thức vừa học trả lời cho cô các câu hỏi sau. H: Thảo luận nhóm để đưa ra câu trả lời. Vận dụng, củng cố (10 phút) G: Chiếu câu hỏi trắc nghiệm để HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời. H: Làm việc theo nhóm và trình bày kết quả. P 38 Giao nhiệm vụ về nhà (2 phút) G: Kết thúc tiết học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài sau. 3. Giáo án dạy học bài “Dòng điện trong chân không”. Tiết 31 BÀI 16: DÒNG ĐIỆN TRONG CHÂN KHÔNG I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được môi trường chân không cách điện và nêu được cách đưa các hạt tải điện vào môi trường đó. - Nêu được bản chất của dòng điện trong chân không. - Từ thí nghiệm vẽ và giải thích được đường đặc tuyến V-A của điot chân không. - Nêu được bản chất, tính chất và ứng dụng của tia catôt. - Trình bày cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của ống phóng điện tử. P 39 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng lắp đặt, bố trí và thao tác các thí nghiệm chứng minh trong các bài học. - Nhận dạng được các thiết bị có ứng dụng ống phóng điện tử. 3. Thái độ: - Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, độc lập nghiên cứu, tác phong lành mạnh và có tính tập thể. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị bài giảng bằng Powerpoint. - Sưu tầm một số đèn hình cũ, hỏng để làm giáo cụ trực quan cho phần ứng dụng của tia catôt. - Tìm hiểu lại các kiến thức về khí thực, quãng đường tự do trung bình của phân tử, quan hệ giữa áp suất với mật độ phân tử và quãng đường tự do trung bình… - Phiếu học tập. Phiếu học tập 1 (P1) Câu 1: Khái niệm chân không? Điều kiện để có dòng điện? .......................................................................................................................................... Câu 2: Nêu cách tạo ra dòng điện trong chân không? .......................................................................................................................................... Câu 3: Bản chất dòng điện trong chân không? .......................................................................................................................................... Câu 4: Nêu đặc điểm của dòng điện trong chân không và giải thích các đặc điểm đó? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 2 (P2) Câu 1: Bản chất của tia catôt? .......................................................................................................................................... Câu 2: Tính chất của tia catôt? .......................................................................................................................................... Câu 3: Cấu tạo của ống phóng điện tử và hoạt động của nó. .......................................................................................................................................... P 40 Câu 4: Các ứng dụng của tia catôt? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 3 (P3) Nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của ống phóng điện tử? Phiếu học tập 4 (P4) 1. Chọn câu không đúng khi nói về chân không vật lý. A. Là môi trường không có bất kỳ phân tử hoặc nguyên tử các chất (khí, lỏng, rắn). B. Là môi trường các hạt chuyển động không bị va chạm với các hạt khác. C. Là môi trường các hạt chuyển động trong bình có quãng đường bay tự do rất lớn so với kích thước của bình. D. Là môi trường không chứa sẵn các hạt tải điện nên bình thường nó không dẫn điện. 2. Chọn câu không đúng khi nói về đặc tuyến Vôn – Ampe của dòng điện trong chân không. A. Ở UAK bé, I không tỉ lệ thuận với UAK. B. Ở UAK>Ub; I=const=Ibh. C. I tuân theo định luật ôm. D. Khi nhiệt độ catôt lớn thì Ibh lớn theo. 3. Chọn câu đúng. A. Dòng điện trong chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các electron bứt ra từ mặt catôt bị đốt nóng. B. Dòng điện trong điôt chân không tuân theo định luật Ôm. C. Cường độ dòng điện trong điôt chân không tăng lên khi hiệu điện thế tăng. D. Chiều của dòng điện trong chân không tùy thuộc vào anôt được nối với cực dương hoặc cực âm của nguồn điện. 4. Câu nào dưới đây nói về điều kiện để có dòng điện chạy qua điôt chân không là đúng. A. Chỉ cần đặt hiệu điện thế UAK có giá trị dương và khá lớn giữa anôt và catôt của điôt chân không. B. Phải nung nóng catôt bằng dòng điện, đồng thời đặt hiệu điện thế UAK có giá trị âm giữa anôt và catôt của điôt chân không. P 41 C. Chỉ cần nung nóng catôt bằng dòng điện và nối anôt và catôt của điôt chân không qua một điện kế. D. Phải nung nóng catôt bằng dòng điện đồng thời đặt hiệu điện thế UAK có giá trị dương giữa anôt và catôt của điôt chân không. 5. Câu nào dưới đây nói về mối liên hệ của cường độ dòng điện IA chạy qua điôt chân không với hiệu điện thế UAK giữa anôt và catôt là không đúng. A. Khi catôt không bị nung nóng, thì IA=0 với mọi giá trị dương của UAK. B. Khi catôt bị nung ở nhiệt độ cao, thì IA0 với mọi giá trị của UAK. C. Khi catôt bị nung nóng ở nhiệt độ cao, thì IA tăng theo các giá trị dương của UAK. D. Nếu catôt bị nung nóng ở nhiệt độ cao và tăng dần UAK từ 0 đến một giá trị dương nào đó thì IA sẽ tăng dần tới giá trị không đổi Ibh, gọi là dòng bão hòa. Phiếu học tập 5 (P7) Nêu các ứng dụng của tia catôt. 2. Học sinh: - Ôn lại vật lý THCS và vật lý 10. - Ôn lại bản chất của dòng điện trong kim loại và trong chất điện phân. - Chuẩn bị phiếu học tập. III. Tổ chức hoạt động dạy học: Nội dung Thiết kế Hoạt động Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ (5 phút) - Ổn định lớp. - Gọi một HS đứng lên kiểm tra bài cũ. - Các HS còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét câu trả lời của bạn. P 42 - GV sửa bài. - Cả lớp cùng chú ý quan sát. P 43 Đặt vấn đề vào bài mới và nêu nội dung bài học (2 phút) G: Ngày nay con người đã chế tạo ra được những ti vi sắc nét, mỏng, hình ảnh sống động như thật. Cấu tạo của những ti vi này có gì khác so với những ti vi trước đó. H: ??? G: Câu hỏi này liên quan đến bài học hôm nay của chúng ta. Chúng ta sẽ giải đáp được sau khi học xong bài này. G: Điều trước tiên bằng kinh nghiệm thực tế cho cô biết môi trường chân không có dẫn điện không các em, tại sao? H: Tiếp nhận tình huống có vấn đề từ GV, đưa ra thắc mắc, dự đoán ban đầu: không, vì môi trường chân không không có hạt tải điện. G: Vậy để môi trường chân không dẫn điện được ta phải làm như thế nào? Ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. G: Nêu nội dung bài học. Tìm hiểu về dòng điện trong chân không G: Muốn chất khí dẫn điện được ta phải làm gì? H: Tạo ra trong chất khí các hạt tải điện. G: Tương tự như vậy muốn chân không dẫn điện được ta phải làm P 44 (15 phút). gì? H: Tạo ra trong chân không các hạt tải điện. G: Các loại hạt tải điện nào có thể tham gia vào quá trình dẫn điện mà các em đã học? H: electron, iôn dương, iôn âm. G: Vấn đề đặt ra ở đây là ta phải đưa loại hạt tải điện nào vào môi trường chân không? Cho HS thảo luận nhóm. H: Thảo luận nhóm và đưa ra câu trả lời: electron. G: Tại sao? H: Vì khối lượng và kích thước electron nhỏ hơn các iôn nên tốc độ chuyển động của electron lớn hơn các iôn. Mặt khác, mật độ electron nhiều. Do đó, đưa electron vào môi trường chân không sẽ có lợi hơn là đưa các iôn. G: Bình thường các electron chuyển động như thế nào? H: Chuyển động hỗn loạn không ngừng. G: Vậy để tạo ra dòng điện trong chân không thì ta cần phải có điều kiện gì? H: Các electron chuyển động có hướng. P 45 G: Qua các ý kiến của các bạn vừa trao đổi với cô, em nào đứng lên tóm tắt lại toàn bộ. H: Làm việc theo nhóm và phát biểu. G: Xác nhận ý kiến đúng của các nhóm và cho HS ghi nhận. G: Để nghiên cứu dòng điện trong chân không người ta tiến hành thí nghiệm sau. Chiếu sơ đồ thí nghiệm cho HS quan sát và yêu cầu HS nêu tên các dụng cụ thí nghiệm. H: Quan sát hình và nêu tên dụng cụ. G: Trình chiếu file flash cho cả lớp quan sát và đặt câu hỏi: nguồn phát xạ trong thí nghiệm là nguồn nào? H: Katôt. G: Điều kiện phát xạ? H: Catôt được đốt nóng cho tới khi UAK>0. G: Cơ chế của sự phát xạ? H: Khi đốt nóng catôt, chuyển động nhiệt của nguyên tử trong catôt làm một số electron có thể bứt ra khỏi bề mặt catôt và bay vào chân không với một tốc độ ban đầu nào đó. P 46 G: Kết quả TN được biểu thị trên đồ thị. Chiếu file đồ thị biểu diễn của cường độ dòng điện theo hiệu điện thế cho HS quan sát. Từ đồ thị các em có nhận xét gì? H: Quan sát đồ thị, thảo luận nhóm và rút ra nhận xét. G: Kết luận lại vấn đề và cho HS ghi nhận. Tìm hiểu về bản chất và tính chất của tia catôt. (15 phút). G: Trong phần trên chúng ta đã tìm hiểu cách tạo ra hạt tải điện trong chân không bằng phát xạ nhiệt electron. Ngoài cách trên người ta còn sử dụng các cách khác để tạo ra dòng điện trong chân không. Sau đây là cách thường dùng và có nhiều ứng dụng thực tế nhất. G: Mô tả thí nghiệm và chiếu thí nghiệm mô phỏng cho HS quan sát và trả lời câu hỏi: Hiện tượng xảy ra trong ống thủy tinh khi: G: Áp suất bằng áp suất khí quyển? H: Không thấy quá trình phóng điện. P 47 G: Bây giờ bắt đầu rút khí thì trong ống có hiện tượng gì? H: Trong ống có quá trình phóng điện tự lực, cột khí phát sáng kéo dài từ anôt đến gần catôt, ở gần catôt có một khoảng tối. G: Tiếp tục giảm áp suất thì hiện tượng gì xảy ra? H: Khoảng tối catot mở rộng chiếm toàn bộ ống, ống không còn phát sáng. Quá trình phóng điện vẫn duy trì ở phía anôt thành ống thủy tinh phát ánh sáng màu vàng lục. G: Thông báo tia catôt. G: Tiếp tục giảm áp suất, hiện tượng gì xảy ra? H: Lúc này trong ống đạt đến chân không nên quá trình phóng điện biến mất. G: Tổng kết lại kiến thức và cho HS ghi nhận. P 48 G: Cho HS đọc SGK, làm việc theo nhóm từ đó rút ra tính chất và bản chất của tia catôt. H: Thảo luận nhóm và trình bày. G: Gọi HS nêu ứng dụng của tia catôt. H: Đọc SGK, và từ kiến thức thực tế trả lời. Tìm hiểu ống phóng điện tử và đèn hình (5 phút) G: Giới thiệu bài đọc thêm. Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa trình bày cấu tạo và hoạt động của ống phóng điện tử được ứng dụng trong dao động ký điện tử. H: Làm việc theo nhóm và trả lời. G: Trình chiếu cấu tạo ống phóng điện tử cho cả lớp cùng quan sát. P 49 G: Giới thiệu thêm ống phóng điện tử dùng trong kính hiển vi điện tử truyền qua. G: Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa trình bày cấu tạo và hoạt động của đèn hình. H: Làm việc theo nhóm và trả lời. G: Trình chiếu cấu tạo đèn hình cho cả lớp cùng quan sát. G: Trình chiếu hình ảnh ti vi hiện nay và ti vi thời trước cho HS quan sát, so sánh và rút ra nhận xét. H: Vì kích thước của đèn hình được làm ngắn gọn lại, do đó ti vi ngày nay mỏng và gọn hơn ti vi thời trước đó. P 50 G: Vận dụng kiến thức vừa học trả lời cho cô các câu hỏi sau. H: Thảo luận nhóm để đưa ra câu trả lời. G: Chiếu câu hỏi trắc nghiệm để HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời. Vận dụng, củng cố và giao nhiệm vụ về nhà (3 phút). G: Kết thúc tiết học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài sau. P 51 4. Giáo án dạy học bài “Dòng điện trong chất bán dẫn”. Tiết 32 - 33 BÀI 17: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Trả lời được các câu hỏi: Chất bán dẫn là gì? Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì? Lỗ trống là gì? Chất bán dẫn loại n và loại p là gì? Lớp chuyển tiếp n-p là gì? Tranzito n-p-n là gì? - Nêu được tính chất dẫn điện đặc biệt của chất bán dẫn. - Nắm được bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn. - Nêu được các hạt tải điện và cơ chế tạo ra các hạt này trong bán dẫn tinh khiết, bán dẫn loại p và bán dẫn loại n. - Nắm được cấu tạo và hoạt động của các linh kiện bán dẫn sau: điện trở nhiệt, điện trở quang, điôt chỉnh lưu, điôt phát quang, tranzito lưỡng cực. - Lấy được ví dụ về bán dẫn tinh khiết, bán dẫn n, bán dẫn p. - Nêu được các đặc điểm về điện của các loại bán dẫn. - Nêu được đặc điểm của lớp tiếp xúc p-n. - Biết tầm quan trọng và nhận dạng các loại trên trong thực tế. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhận biết và có thể thay thế lắp đặt một số mạch bán dẫn đơn giản trong các thiết bị có sử dụng bán dẫn trong phòng thí nghiệm cũng như trong gia đình. - Làm cho học sinh hiểu chính xác hơn về chất bán dẫn. Bán dẫn không phải chỉ cho dòng điện chạy theo một chiều. Bán dẫn không phải luôn luôn có hệ số nhiệt điện trở âm. 3. Thái độ: - Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, độc lập nghiên cứu, tác phong lành mạnh và có tính tập thể. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị bài giảng bằng Powerpoint. P 52 - Một số linh kiện bán dẫn thường dùng: điôt, tranzito, led… - Phiếu học tập. Phiếu học tập 1 (P1) Câu 1: Đặc tính về điện trở suất của bán dẫn? .......................................................................................................................................... Câu 2: Mối quan hệ của điện trở suất với tạp chất? .......................................................................................................................................... Câu 3: Các tác dụng bên ngoài ảnh hưởng đến điện trở suất? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 2 (P2) Câu 1: Khái niệm về bán dẫn loại n và bán dẫn loại p? .......................................................................................................................................... Câu 2: Đặc điểm hạt tải điện ở bán dẫn tinh khiết, n và p? .......................................................................................................................................... Câu 3: Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn? .......................................................................................................................................... Câu 4: Cho ví dụ về bán dẫn. Các đặc điểm về điện của bán dẫn? .......................................................................................................................................... Câu 5: Hạt tải điện trong chất bán dẫn? .......................................................................................................................................... Câu 6: Sự khác nhau của bán dẫn cho (đôno) và bán dẫn nhận (axepto). .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 3 (P3) Câu 1: Định nghĩa về lớp chuyển tiếp p-n? .......................................................................................................................................... Câu 2: Lớp nghèo là gì? Đặc điểm của dòng điện chạy qua lớp nghèo? .......................................................................................................................................... Câu 3: Vì sao hai bên lớp nghèo lại có cả iôn dương và iôn âm? .......................................................................................................................................... Câu 4: Thế nào gọi là phân cực thuận và thế nào gọi là phân cực ngược? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 4 (P4) Câu 1: Đặc điểm của điôt bán dẫn? Cấu tạo của điôt bán dẫn? P 53 .......................................................................................................................................... Câu 2: Kể tên một số loại điôt bán dẫn? .......................................................................................................................................... Câu 3: Định nghĩa về mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 5 (P5) Câu 1: Thế nào là hiệu ứng tranzito? .......................................................................................................................................... Câu 2: Điều kiện hình thành và cơ chế hoạt động của tranzito lưỡng cực? .......................................................................................................................................... Phiếu học tập 6 (P6) 1. Chọn câu không đúng khi nói về chất bán dẫn. A. Bán dẫn là chất trong đó các electron hóa trị liên kết chặt chẽ với lõi nguyên tử. B. Bán dẫn không thể xem là kim loại hay điện môi. C. Trong bán dẫn có 2 loại hạt mang điện là electron và lỗ trống. D. Trong bán dẫn, các nguyên tử bị mất electron trở thành lỗ trống và là phần tử tải điện. 2. Chọn câu không đúng về loại bán dẫn. A. Bán dẫn riêng, tinh khiết, mật độ electron tự do và “lỗ trống” như nhau. B. Bán dẫn tạp chất, các hạt tải điện chủ yếu do tạp chất gây ra. C. Bán dẫn loại n, mật độ lỗ trống lớn hơn nhiều mật độ electron tự do. D. Bán dẫn loại p, mật độ lỗ trống lớn hơn nhiều mật độ electron tự do. 3. Chọn câu đúng khi nói về các hạt tải điện trong bán dẫn. A. Electron và lỗ trống đều mang điện tích âm. B. Electon tự do và lỗ trống luôn chuyển động ngược chiều. C. Mật độ hạt tải điện phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, mức chiếu sáng bán dẫn, loại tạp chất. D. Độ linh động của các hạt tải điện hầu như không đổi khi nhiệt độ tăng. 4. Điều nào sau đây sai ở lớp tiếp xúc p-n. A. Có sự khuếch tán electron từ n sang p, lỗ trống từ p sang n. B. Có một điện trường ở lớp tiếp xúc. P 54 C. Điện trường ở lớp tiếp xúc càng lớn thì sự khuếch tán hạt cơ bản càng lớn. D. A, B đúng. 5. Cho các chất sau: I. Kim Loại II. Chất điện phân III. Bán dẫn Khi nhiệt độ tăng, điện trở suất của chất nào sẽ tăng? A. II và III. B. I và II. C. I và III. D. I. Phiếu học tập 7 (P7) Nêu các ứng dụng cơ bản của chất bán dẫn. 2. Học sinh: - Ôn lại các kiến thức có liên quan. - Sưu tầm một số linh kiện bán dẫn hỏng. - Chuẩn bị phiếu học tập. III. Tổ chức hoạt động dạy học: Nội dung Thiết kế Hoạt động - Ổn định lớp. - Gọi một HS đứng lên kiểm tra bài cũ. - Các HS còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét câu trả lời của bạn. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ tiết 1 (5 phút) - GV sửa bài. - Cả lớp cùng chú ý quan sát. P 55 G: Hàng ngày các em được quan sát những ánh sáng xanh, đỏ từ các ngọn đèn trong các quán nước, hay đèn giao thông hay ti vi hay các bảng hiệu. Chúng được tạo nên từ chất gì các em biết không? H: Chất bán dẫn. G: À, vậy chất bán dẫn là gì, có cấu tạo như thế nào, đặc điểm của nó ra sao mà nó có thể tạo nên những ngọn đèn lung linh màu sắc như vậy, ta sẽ hiểu rõ sau khi nghiên cứu bài học hôm nay. Đặt vấn đề vào bài mới và nêu nội dung bài học (2 phút) G: Nêu nội dung bài học: bài này học trong 2 tiết: tiết đầu chúng ta tìm hiểu mục I, II và III. Còn tiết sau chúng ta tìm hiểu mục IV và V. P 56 Tìm hiểu về chất bán dẫn và tính chất của nó (10 phút) G: Giới thiệu sơ về chất bán dẫn để HS nhận biết thế nào là chất bán dẫn. Cho HS xem một số giá trị điện trở suất của kim loại, chất bán dẫn, điện môi. Từ đó tự rút ra nhận xét. Tìm hiểu về hạt tải điện trong các loại bán dẫn (10 phút). G: Để hiểu bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn, cần biết hạt tải điện trong bán dẫn là những loại hạt nào? Hạt nào tham gia vào quá trình dẫn điện? Và chuyển động của chúng như thế nào? Người ta làm thí nghiệm với mẫu sillic để tìm hiểu vấn đề này. G: Giới thiệu một vài bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. H: Quan sát và rút ra nhận xét: bán dẫn loại n: hạt tải điện mang điện âm, bán dẫn loại p: hạt tải điện mang điện dương. P 57 G: Cho HS quan sát thí nghiệm ảo hình 17.1: tinh thể sillic và hình 17.2: chuyển động nhiệt làm cho nguyên tử sillic sinh ra một electron tự do và một lỗ trống. Trên cơ sở đó HS nhận ra các hạt tải điện trong chất bán dẫn là những hạt nào. H: electron và lỗ trống. G: Khi có điện trường ngoài đặt vào bán dẫn, các hạt mang điện chuyển động như thế nào? H: Lỗ trống theo chiều điện trường, electron chuyển động ngược chiều điện trường. H: Từ đó phát biểu bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. P 58 G: Giới thiệu tạp chất cho đono và tạp chất nhận axepto. G: Chiếu file thí nghiệm mô phỏng về 2 loại tạp chất cho HS quan sát và nhận xét. G: Khi pha As hay P có hóa trị 5 vào Si có hóa trị 4 thì các hóa trị này liên kết như thế nào? H: 4 hóa trị của P liên kết với 4 hóa trị của Si. G: Em có nhận xét gì về sự chuyển động của hóa trị thứ 5 của As hay P. H: Hóa trị thứ 5 trở thành êlectron tự do. G: Trong tinh thể có hạt tải điện nào? H: Hạt chủ yếu là êlectron. G: Còn nguyên tử P hay As trở thành hạt mang điện gì? H: Trở thành ion (+). G: Tương tự pha Al hay B vào tinh thể Silic. H: Thảo luận nhóm để trả lời những câu hỏi tương tự như trên. Electron P 59 G: Qua thí nghiệm chúng ta vừa phân tích, các em có kết luận gì về tạp chất cho đono và tạp chất nhận axepto? H: Từ vấn đề vừa trao đổi rút ra kết luận. G: Giới thiệu một vài hình ảnh chất bán dẫn cho cả lớp quan sát và tìm hiểu. Tìm hiểu về lớp chuyển tiếp p-n (10 phút) G: Để ứng dụng chất bán dẫn trong đời sống người ta không dùng một loại bán dẫn n hay p riêng biệt mà họ kẹp hai loại này lại với nhau lúc này chúng được gọi là tinh thể bán dẫn, chúng ta cùng đi tìm hiểu xem tinh thể bán dẫn có đặc điểm gì đặc biệt. G: Bằng cách cho HS xem Lỗ trống Electron P 60 hình từ đó giới thiệu lớp chuyển tiếp p-n, yêu cầu HS đọc SGK và trình bày định nghĩa của lớp chuyển tiếp p-n. H: Phát biểu định nghĩa từ hình ảnh quan sát được. G: Từ thí nghiệm mô phỏng giới thiệu HS lớp nghèo, HS trình bày định nghĩa lớp nghèo. H: Là lớp không có hạt tải điện. G: Nếu lớp nghèo không có hạt tải điện thì liệu có dòng điện chạy qua lớp nghèo hay không? H: Thảo luận nhóm và đưa ra ý kiến của nhóm mình. G: Để xem ý kiến của nhóm nào đúng, cả lớp cùng quan sát đoạn phim mô phỏng sau và cho cô nhận xét. Nếu cô đặt tinh thể bán dẫn này vào trong một điện trường thì điều gì xảy ra? H: ??? G: Cho HS xem phim mô phỏng. Có 2 trường hợp: đặt điện trường theo chiều hướng từ p sang n hoặc ngược lại từ n sang p. HS quan sát và trả P 61 lời. H: Nếu điện trường từ p sang n thì lỗ trống trong bán dẫn p sẽ chạy theo điện trường, còn electron trong bán dẫn n chạy ngược chiều điện trường vào lớp nghèo. Kết quả là lớp nghèo có hạt tải điện và trở nên dẫn điện. H: Trường hợp ngược lại, không có hạt tải điện nào có thể đến lớp nghèo nên lớp nghèo không dẫn điện. G: Xác nhận ý kiến đúng. G: Nhấn mạnh: khi điện trường có chiều từ p sang n thì ta thấy có dòng điện chạy qua lớp nghèo và được biểu thị trên đặc tuyến vôn – ampe của điôt bán dẫn. Còn nếu đặt điện trường theo chiều ngược lại thì không có dòng điện chạy qua lớp nghèo nên không biểu diễn được trên đồ thị. G: Thông báo thêm: ta gọi chiều dòng điện qua được lớp nghèo (từ p sang n) là chiều thuận, chiều ngược lại (từ n sang p) là chiều ngược. G: Yêu cầu HS phát biểu lại và cho HS ghi nhận. P 62 G: Nếu hạt tải điện có thể đi tới lớp nghèo thì nó có thể đi tiếp qua miền đối diện được không? H: Thảo luận nhóm và trình bày ý kiến của từng nhóm. G: Cho HS xem phim mô phỏng và xác nhận lại ý kiến đúng của từng nhóm. G: Như vậy hạt tải điện có thể đi tiếp qua miền đối diện, hiện tượng này được gọi là hiện tượng phun hạt tải điện. Cho HS ghi nhận. G: Gọi HS nêu bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. H: Trình bày từ kiến thức vừa thu nhận. Vận dụng, củng cố, giao nhiệm vụ về nhà (8 phút) G: Yêu cầu HS so sánh hạt tải điện và nguồn gốc của chúng trong 5 môi trường đã học. H: Thảo luận nhóm và từng nhóm trình bày ý kiến. G: Tổng hợp ý kiến của các nhóm và xác nhận ý kiến đúng. P 63 G: Chiếu các câu hỏi trắc nghiệm để HS vận dụng kiến thức vừa học trả lời. G: Kết thúc tiết học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà, yêu cầu HS chuẩn bị cho tiết sau. P 64 - Ổn định lớp. - Gọi một HS đứng lên kiểm tra bài cũ. - Các HS còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét câu trả lời của bạn. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ tiết 2 (5 phút) - GV sửa bài. - Cả lớp cùng chú ý quan sát. Đặt vấn đề vào bài và nêu nội dung bài học (3 phút) G: Nêu nội dung bài học. Tìm hiểu về điôt bán dẫn và cách chỉnh lưu dòng điện bằng điôt bán dẫn (10 G: Cho HS xem hình ảnh một số đèn LED dùng điôt bán dẫn. G: Dựa vào hình ảnh quan sát được hãy định nghĩa điôt bán dẫn. H: Là một lớp chuyển tiếp p- n. P 65 G: Từ cầu chỉnh lưu HS quan sát được cho HS thảo luận nhóm để đưa ra chiều dòng điện chạy trong mạch. H: Làm việc theo nhóm và trình bày: ban đầu nếu A (+), B (-) dòng điện chạy từ A tới 1 tới 2 qua tải tới 4 tới 3 rồi về B. Lúc sau nếu A (-), B (+) dòng điện chạy từ B tới 3 tới 2 qua tải tới 4 tới 1 rồi về A. G: Tác dụng của điôt bán dẫn? H: Điôt bán dẫn chỉ cho dòng điện chạy một chiều và luôn qua tải theo chiều từ 2 tới 4. G: Do đó ta nói rằng điôt có tính chỉnh lưu. Dựa vào tính chất này của điôt bán dẫn người ta ứng dụng để lắp mạch chỉnh lưu biến điện xoay chiều thành điện một chiều. phút) G: Cho HS ghi nhận định nghĩa, tính chất, ứng dụng của điôt bán dẫn. G: Vì điôt bán dẫn có tính chất là chỉnh lưu nên nó được ứng dụng rất nhiều trong thực tế đặc biệt là chế tạo đèn LED. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về đèn LED sau cuối tiết học. P 66 G: Trong ngành điện tử, để sử dụng điôt bán dẫn có hiệu quả người ta kẹp hai lớp chuyển tiếp p-n, tạo thành một tinh thể bán dẫn gọi là tranzito lưỡng cực n-p-n. Chúng ta cùng nghiên cứu xem cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ứng dụng của nó như thế nào trong khoa học và kỹ thuật. G: Chiếu hình cấu tạo tranzito và giới thiệu từng bộ phận của nó. H: Quan sát và chú ý lắng nghe. Tìm hiểu về tranzito lưỡng cực n-p-n (10 phút) G: Giả sử miền p rất dày, n1 và n2 cách xa nhau thì các hạt tải điện trong các miền này chuyển động như thế nào? H: Lớp chuyển tiếp n1 – p phân cực ngược không có dòng điện chạy qua. Lớp chuyển tiếp p - n2 phân cực thuận có dòng điện chạy qua lớp này nhưng các hạt tải điện không thể chạy qua lớp n1 – p. Lúc này tranzito hoạt động ở chế độ ngắt. P 67 G: Giả sử miền p rất mỏng, n1 và n2 rất gần nhau thì các hạt tải điện trong các miền này chuyển động như thế nào? H: Đại bộ phận electron từ n2 phun sang p có thể đi tới lớp chuyển tiếp n1 – p rồi tiếp tục chạy sang n1 đến cực C làm cho điện trở RCB giảm đáng kể. G: Thông báo hiệu ứng tranzito: hiệu ứng dòng điện chạy từ B sang E làm thay đổi điện trở RCB gọi là hiệu ứng tranzito. G: Thông báo thêm: vì C EI I IB  nên người ta dùng tranzito để khuếch đại mạch điện. G: Cho HS đọc SGK và phát biểu về tranzito lưỡng cực n- p-n và ứng dụng của nó. H: Đọc sách và trình bày. P 68 G: Chiếu một vài hình ảnh ứng dụng của tranzito cho HS quan sát. Tìm hiểu đèn LED (10 phút) G: Giới thiệu thêm về ứng dụng của đèn LED trong khoa học và kỹ thuật. G: Giới thiệu về lịch sử ra đời, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn LED. P 69 G: Yêu cầu HS nêu một số ứng dụng của đèn LED mà trong thực tế các em đã biết. H: Trong y học, làm đèn giao thông, đèn trang trí,… G: Trình chiếu các hình ảnh ứng dụng của đèn LED cho cả lớp quan sát và giới thiệu sơ lược về tác dụng của nó trong từng ứng dụng. P 70 P 71 Vận dụng, củng cố (10 phút) G: Vận dụng kiến thức vừa học trả lời cho cô các câu hỏi sau. H: Thảo luận nhóm để đưa ra câu trả lời. P 72 G: Chiếu câu hỏi trắc nghiệm để HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời. Giao nhiệm vụ về nhà (2 phút) G: Kết thúc tiết học, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài sau. P 73 Họ và tên: Sở GD & ĐT tỉnh BRVT Trường THPT ……………………. Lớp: PHIẾU ĐIỀU TRA Các em hãy cho biết ý kiến của các em về các vấn đề sau đây 1. Các kiến thức trong chương “Dòng điện trong các môi trường”: 1.1. Trừu tượng, khó hiểu.  1.2. Bình thường, vừa sức.  1.3. Rất dễ hiểu.  Ý kiến khác: ............................................................................................................. 2. Các dạng bài tập trong chương “Dòng điện trong các môi trường”: 2.1. Khó.  2.2. Bình thường, vừa sức.  2.3. Rất dễ.  Ý kiến khác: ............................................................................................................. 3. Phương tiện dạy học của các Thầy Cô khi dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 3.1. Bài giảng điện tử.    3.2. Phấn bảng.    3.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    3.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. 4. Mức độ tiếp thu kiến thức của các em khi được học chương “Dòng điện trong các môi trường” bằng các phương tiện: 10% - 30% 31% - 70% 71% - 100% 4.1. Bài giảng điện tử.    4.2. Phấn bảng.    4.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    4.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. P 74 5. Khả năng làm bài tập của các em khi được học chương “Dòng điện trong các môi trường” bằng các phương tiện: 10% - 30% 31% - 70% 71% - 100% 5.1. Bài giảng điện tử.    5.2. Phấn bảng.    5.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    5.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. 6. Các em muốn được học chương “Dòng điện trong các môi trường” bằng các phương tiện dạy học nào sau đây? Rất thích Bình thường Không 6.1. Bài giảng điện tử.    6.2. Phấn bảng.    6.3. Tranh, ảnh, thí nghiệm thật.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. 7. Ý kiến riêng của các em về việc dạy và học chương “Dòng điện trong các môi trường”: .......................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. P 75 Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” 1. Các kiến thức trong chương “Dòng điện trong các môi trường”: 1.1. Trừu tượng, khó hiểu.  1.2. Bình thường, vừa sức.  1.3. Rất dễ hiểu.  Ý kiến khác: ............................................................................................................. 2. Các dạng bài tập trong chương “Dòng điện trong các môi trường”: 2.1. Khó.  2.2. Bình thường, vừa sức.  2.3. Rất dễ.  Ý kiến khác: ............................................................................................................. 3. Phương tiện dạy học mà quý Thầy Cô sử dụng khi dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 3.1. Bài giảng điện tử.    3.2. Phấn bảng.    3.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    3.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. 4. Mức độ tiếp thu kiến thức của các em khi được học chương “Dòng điện trong các môi trường” bằng các phương tiện: 10% - 30% 31% - 70% 71% - 100% 4.1. Bài giảng điện tử.    4.2. Phấn bảng.    4.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    4.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. P 76 5. Khả năng làm bài tập của các em khi được học chương “Dòng điện trong các môi trường” bằng các phương tiện: 10% - 30% 31% - 70% 71% - 100% 5.1. Bài giảng điện tử.    5.2. Phấn bảng.    5.3. Sử dụng thí nghiệm thật.    5.4. Ảnh, hình vẽ sẵn.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 6. Ý kiến của quý Thầy Cô về việc nên sử dụng các phương tiện dạy học nào sau đây và mức độ sử dụng chúng khi dạy chương “Dòng điện trong các môi trường”: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 6.1. Bài giảng điện tử.    6.2. Phấn bảng.    6.3. Tranh, ảnh, thí nghiệm thật.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 7. Kết quả đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ khi học xong chương “Dòng điện trong các môi trường”: 1điểm – 3điểm 3điểm – 7điểm 7điểm – 10điểm 7.1. Bài giảng điện tử.    7.2. Phấn bảng.    7.3. Tranh, ảnh, thí nghiệm thật.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. P 77 8. Kết quả đạt được của học sinh khi làm các bài viết về chương “Dòng điện trong các môi trường”: 1điểm – 3điểm 3điểm – 7điểm 7điểm – 10điểm 8.1. Bài giảng điện tử.    8.2. Phấn bảng.    8.3. Tranh, ảnh, thí nghiệm thật.    Ý kiến khác: ............................................................................................................. ................................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý Thầy Cô, kính chúc quý Thầy Cô sức khỏe và hạnh phúc. Long Điền, ngày… tháng 12 năm 2008 Người viết P 78 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG DH VẬT LÝ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH BR – VT 1. Phương pháp thuyết trình: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 2. Phương pháp đàm thoại: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 3. Phương pháp thí nghiệm biểu diễn: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 4. Phương pháp thí nghiệm thực hành: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 5. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 6. Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học vật lý: Sử dụng phương tiện gì để dạy học:............................................................. Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ P 79 PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH BR – VT 1. Phòng nghe nhìn: Có Không 2. Phòng thí nghiệm Vật lý: Có Không 3. Trang thiết bị thí nghiệm: Đầy đủ, đồng bộ Chưa được trang bị đầy đủ 4. Phòng học được trang bị: Phấn bảng Máy chiếu P 80 Một số hình ảnh của lớp thực nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf89959LVVLPPDH021.pdf
Tài liệu liên quan