Luận văn Thiết kế giờ học tác phẩm Chí phèo theo hướng đối thoại

MS: LVVH-PPDH036 SỐ TRANG: 124 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2010 CẤU TRÚC LUẬN VĂN LỜI TRI ÂN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Lịch sử vấn đề 3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Cấu trúc luận văn CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỐI THOẠI 1.1. Đối thoại: 1.2. Đối thoại trong dạy học 1.3. Đối thoại trong sáng tác và tiếp nhận tác phẩm văn chương 1.4. Đối thoại trong dạy học tác phẩm văn chương CHƯƠNG 2: DẠY HỌC TÁC PHẨM “CHÍ PHÈO” THEO HƯỚNG ĐỐI THOẠI 2.1. Đối thoại và các phương pháp dạy học văn truyền thống 2.1.1. Đọc văn 2.1.2. Phân tích nêu vấn đề 2.1.3. Đối thoại gợi mở 2.1.4. Bình văn bình thơ 2.2. Thiết kế giờ dạy học văn theo đặc trưng đối thoại 2.2.1. Thảo luận 2.2.2. Tưởng tượng 2.2.3. Đóng vai tác giả 2.2.4. Đóng vai nhân vật 2.2.5. Ghi nhật kí văn học 2.3. Thiết kế giờ dạy học truyện ngắn “Chí phèo” theo hướng đối thoại 2.3.1. Đối thoại về tác giả 2.3.2. Đối thoại về tác phẩm CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm 3.2. Yêu cầu thực nghiệm 3.3. Địa bàn, đối tượng và bài dạy thực nghiệm 3.3.1. Địa bàn và học sinh thực nghiệm 3.3.2. Bài dạy thực nghiệm 3.4. Thời gian và quá trình dạy thực nghiệm 3.4.1. Thời gian, quy trình thực nghiệm 3.4.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm 3.5. Giáo án thực nghiệm 3.5.1. Yêu cầu chuẩn bị 3.5.2. Giáo án CHÍ PHÈO (NAM CAO) 3.6. Tổ chức thực nghiệm 3.6.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm 3.6.2. Theo dõi tiến trình giảng dạy thực nghiệm 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.7.1. Kết quả thực nghiệm 3.7.2. Nhận xét tiết thực nghiệm 3.7.3. Nhận xét kết quả điều tra giáo viên và học sinh KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC TÀI LIỆU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ĐỐI CHỨNG - CHÍ PHÈO (Nam Cao) PHỤ LỤC 2: CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BÀI “CHÍ PHÈO” PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỌC HIỂU VĂN - BÀI “CHÍ PHÈO” PHỤ LỤC 4: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH

pdf124 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 8194 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế giờ học tác phẩm Chí phèo theo hướng đối thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG CẦN ĐẠT GV: - Hỏi học sinh phần chuẩn bị ở nhà và trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết về tác giả (Nam Cao), thể loại (truyện ngắn), tác phẩm (Chí Phèo) nhằm chuẩn bị nhận thức và tâm thế đọc - hiểu, thâm nhập văn bản. HS: Trình bày phần chuẩn bị GV: Nhận xét: Đa số các em trang bị kiến thức về tác giả (Nam Cao) dựa vào bài Nam Cao trong SGK Ngữ Văn 11, tập 1; Các em trang bị khá tốt kiến thức về thể loại (truyện ngắn) và thu thập được tư liệu về tác phẩm (Chí Phèo) từ sách tham khảo, thông tin trên mạng internet... tuy nhiên kiến thức còn tản mạn, chưa bao quát, hệ thống. Nhấn mạnh những nội dung chính: - Về tác giả: Tư tưởng cốt lõi trong quan niệm nghệ thuật của nhà văn: nghệ thuật vị nhân sinh. Thành tựu văn học: các đề tài, sáng tác chính; giá trị tư tưởng nổi bật (hiện thực và nhân đạo với những biểu hiện mới mẻ, sâu sắc) trong những tác phẩm viết về đề tài người nông dân và I. TÌM HIỂU CHUNG người trí thức nghèo. Đặc trưng nổi bật về phong cách nghệ thuật của Nam Cao trước Cách mạng: khám phá “con người trong con người”; thủ pháp độc thoại nội tâm; giọng điệu riêng (buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng mà đầy thương cảm). - Về thể loại: Chí Phèo là tác phẩm có dung lượng của tiểu thuyết nhưng Nam Cao đã dồn nén tất cả vào trong một truyện ngắn. - Về tác phẩm : Chí Phèo là truyện về nhiều “người thật” và “việc thật” ở làng Đại Hoàng, quê tác giả, tuy không phải tất cả đều thật, mà tác giả vẫn sử dụng quyền hư cấu của người nghệ sĩ. Làng Vũ Đại trong truyện ngắn Chí Phèo là hình ảnh chân thực thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam đương thời. Đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động. Nơi mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt giữa: nội bộ bọn cường hào; đặc biệt là mâu thuẫn gay gắt giữa bọn địa chủ cường hào thống trị với người nông dân lao động bị áp bức bóc lột. GV: Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần của nhà văn. Đặt tên cho “đứa con tinh thần”, nhà văn luôn kín đáo thể hiện những dụng ý nghệ thuật nhất định. Anh (chị) hãy cho biết những tên gọi khác nhau của tác phẩm Chí Phéo và thử lí giải vì sao Nam Cao không giữ tên gọi cũ hay sử dụng nhan đề do nhà xuất bản đặt? GV chia thành từng nhóm 4 học sinh thảo luận, thống nhất ý kiến dựa trên phần chuẩn bị ở nhà và trình bày vấn đề. (GV đặt những câu hỏi dẫn dắt tùy tình hình lớp). Hình ảnh “cái lò gạch cũ” xuất hiện như thế nào trong tác phẩm? Cách xuất hiện ấy gợi suy nghĩ về cuộc sống của con người? HS: Hình ảnh “cái lò gạch cũ xuất hiện ở đầu tác phẩm gắn với sự ra đời của Chí Phèo và trở lại ở cuối tác phẩm qua hình ảnh “cái lò gạch cũ” thoáng hiện trong suy nghĩ Thị Nở nơi sẽ có một Chí Phèo con ra đời. Như vậy, hình ảnh “cái lò gạch cũ” thể hiện một cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, không lối thoát của người nông dân trước Cách mạng. Nhan đề “Cái lò gạch cũ” có phù hợp với nội dung tác phẩm không? Lí giải tại sao tác giả không dùng tên gọi này? (Câu hỏi này chỉ một số học sinh khá, giỏi trả lời được. Đa phần GV phải gợi ý, dẫn dắt các em phát hiện.) HS: Tên gọi này phù hợp với nội dung 1. Nhan đề tác phẩm: - Truyện ngắn “Chí Phèo” nguyên có tên là “Cái lò gạch cũ”  Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc. nhưng thiên về cái nhìn bi quan và làm người đọc thấy rằng quá trình tha hóa là mạch vận động chính của tác phẩm. Trên thực tế, tác giả đã dùng tài năng, tâm huyết, bút lực để miêu tả chặng đường thức tỉnh, hoàn lương của Chí Phèo, qua đó thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Nhan đề “Đôi lứa xứng đôi” gợi cho ta nghĩ đến điều gì, có khái quát được giá trị chủ đề của tác phẩm không? Tên gọi đó cho thấy cách tiếp cận tác phẩm như thế nào của một bộ phận người đọc? HS: “Đôi lứa xứng đôi” là nhan đề do nhà xuất bản đặt dựa vào mối tình giữa Chí Phèo “con quỷ dữ của làng vũ đại” và Thị Nở người đàn bà “xấu ma chê quỷ hờn”. Tên gọi này mang tính giật gân, gợi sự tò mò, có thể làm một số người đón nhận, thưởng thức một cách thích thú nhưng hời hợt và sai lạc. Nhan đề “Chí Phèo” có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của tác phẩm? HS: Nhận ra Chí Phèo là tên của nhân vật chính, một nhân vật điển hình trong tác phẩm, có ý nghĩa khái quát nội dung, chủ đề tác phẩm. Có học sinh còn phát hiện thêm: Nam Cao đổi tên truyện thành Chí Phèo như ông đã từng đặt tên cho nhiều tác - Khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941), nhà xuất bản tự ý đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”  Tên do nhà xuất bản đặt để câu khách, gợi tính bản năng. - Đến khi in lại trong tập “Luống cày” (Hội văn hóa cứu quốc xuất bản, Hà Hội, 1946), tác giả đặt lại tên là “Chí Phèo”  Một nhân vật điển hình, một khái quát cao về số phận con người trong xã hội đương thời. phẩm khác bằng cách lấy tên nhân vật chính: Lão Hạc, Lang Rận, Dì Hảo... GV: Nhận xét, khái quát. HS: Gạch SGK, bổ sung một cách ngắn gọn ý nghĩa nhan đề tác phẩm. GV: Yêu cầu học sinh cho biết đề tài sáng tác của truyện ngắn “Chí Phèo” - Nam Cao? HS: Truyện ngắn “Chí Phèo” viết về đề tài người nông dân nghèo trong xã hội cũ. GV: Có lời nhận định: “Trong văn học đương thời, Nam Cao - cùng Ngô Tất Tố xứng đáng được coi là nhà văn của nông dân”. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý nghĩa của danh hiệu đó? GV chia thành từng nhóm 4 học sinh thảo luận, thống nhất ý kiến dựa trên phần chuẩn bị ở nhà. Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung và hoàn thiện vấn đề. HS: Mỗi tác phẩm của Nam Cao ở đề tài này là một câu chuyện chân thực, cảm động về cuộc đời khốn cùng, bi thảm của người nông dân trong xã hội nông thôn đương thời. Họ phải sống triền miên trong bần cùng, tăm tối; bị đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn, đặc biệt là bị tha hóa, lưu manh hóa (Cu Lộ trong Tư cách mõ; Đức trong Nửa đêm; Binh Chức, Năm Thọ, Chí Phèo trong Chí Phèo). Qua số 2. Đề tài: - Truyện “Chí Phèo” thuộc đề tài người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn, đặc biệt là bị tha hóa, lưu manh hóa. 3. Tóm tắt tác phẩm:  Tóm tắt theo cuộc đời nhân vật: - Truyện kể về cuộc đời Chí Phèo, một đứa trẻ bị bỏ rơi, vô thừa nhận. Chí Phèo được người làng nhặt về nuôi, đến năm 20 tuổi làm canh điền ở nhà Bá Kiến. Vì ghen tuông, Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào tù. Sau bảy, tám phận của họ, ông đã lên án xã hội chà đạp nhân phẩm con người, đồng thời, đã đứng ra bênh vực họ ngay khi họ bị nhục mạ một cách bất công, độc ác. ở đề tài này, so với Tắt Đèn của Ngô Tất Tố, cả Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan, Nam Cao có những khám phá mới mẻ, có chiều sâu riêng, đạt tới giá trị phê phán và nhân đạo sâu sắc. GV: Nhận xét, khái quát. GV: Vì truyện khá dài nên chủ yếu HS phải tự đọc ở nhà. Trên lớp, giáo viên hướng dẫn đọc chọn lọc một vài đoạn (đoạn mở đầu, đoạn lần đầu Chí Phèo đến nhà Bá Kiến sau khi ở tù về, đoạn gặp Thị Nở, đoạn kết... ). GV kiểm tra việc đọc văn bản ở nhà của học sinh (toàn văn bản và đoạn trích) và kết hợp củng cố kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự cho học sinh. Yêu cầu 1 học sinh (khá, giỏi) đọc phần tóm tắt tác phẩm theo cuộc đời nhân vật Chí Phèo và 1 học sinh tóm tắt theo bố cục đoạn trích. HS: Đọc phần tóm tắt tác phẩm của mình. GV: Nhận xét và khái quát những nội dung chính. HS: Tự ghi vào vở những ý chính theo bố cục đoạn trích hoặc những nét chính trong cuộc đời nhân vật Chí Phèo. năm ở tù trở về, từ một người hiền lành, lương thiện. Chí Phèo đã trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, trở thành tay sai cho Bá Kiến gây bao tội ác cho dân làng. Sau đó, Chí Phèo gặp được Thị Nở, dần dần bản chất lương thiện trong Chí Phèo trỗi dậy. Chí Phèo mong muốn Thị Nở giúp mình trở lại cuộc sống bình thường nhưng không được vì bị thị cự tuyệt. Quá đau đớn, uất ức, Chí Phèo uống rượu, cầm dao đến nhà Bá Kiến, đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.  Tóm tắt theo bố cục đoạn trích: - Chí Phèo say rượu “vừa đi vừa chửi”. - Chí Phèo ở tù về, đến nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ. - Chí Phèo thức tỉnh, sống trong tình yêu và sự săn sóc của Thị Nở. - Thị Nở từ chối Chí Phèo. - Chí Phèo tuyệt vọng, uất ức đi đòi lương thiện, giết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình. - Cảnh xôn xao của làng Vũ Đại và hình ảnh thoáng hiện cái lò gạch cũ. GV: Qua số phận bi thảm của nhân vật Chí Phèo, Nam Cao muốn phản ánh, thể hiện điều gì? HS: Qua số phận bi thảm của nhân vật Chí Phèo, Nam Cao muốn phản ánh hiện thực xã hôi đương thời và thể hiện cái nhìn nhân đạo của mình. GV: Như chúng ta đã biết về ý nghĩa của nhan đề tác phẩn Chí Phèo. Chí Phèo là nhân vật trung tâm, điển hình, có ý nghĩa khái quát nội dung, chủ đề tác phẩm. Vì vậy, để hiểu được nội dung, chủ đề của văn bản tác phẩm, chúng ta cần tập trung làm rõ Hình tượng nhân vật Chí Phèo. Trước tiên là sự xuất hiện độc đáo của hình tượng Chí Phèo. GV: Yêu cầu HS tái hiện và phát hiện để làm rõ ý kiến: Mở đầu tác phẩm, Nam Cao đã khắc họa Chí Phèo “chết ngay khi còn sống” (Hãy cho biết: Chí Phèo đã xuất hiện độc đáo như thế nào trong đoạn văn mở đầu thiên truyện? - Những đối tượng nào được đề cập trong tiếng chửi của Chí Phèo? Phản ứng của những đối tượng bị chửi? Nhận xét?). HS: Tái hiện hình ảnh Chí Phèo và phát hiện sự độc đáo trong cách xuất hiện của nhân vật: - Chí Phèo say rượu, “hắn vừa đi vừa chửi”: Chửi trời; Chửi đời; Chửi làng 4. Chủ đề: Qua số phận bi thảm của nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã lên án sâu sắc xã hội tàn bạo chà đạp lên nhân phẩm con người. Tác giả đã vạch ra mối mâu thuẫn gay gắt ở nông thôn đương thời, tình trạng tha hóa phổ biến trong xã hội vô nhân đạo, niềm tin vào bản chất lương thiện của con người. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo: a. Sự xuất hiện độc đáo của hình tượng Chí Phèo: - Tiếng chửi (d/c: tr.178, 179/SGK) được miêu tả từ đầu truyện một cách bất ngờ  giới thiệu nhân vật chính một cách ấn tượng, độc đáo (Chí Phèo hiện ra vừa cụ thể, vừa sinh động). Vũ Đại. Chửi đứa nào không chửi nhau với hắn; Chửi đứa nào đẻ ra Chí Phèo. - Điều lạ lùng ở chỗ Chí chửi nhưng không ai nghe chửi, không ai lên tiếng, không ai phản ứng  dường như họ không thấy người chửi tồn tại - Chí Phèo chết ngay khi còn sống. GV: Có ý kiến cho rằng, Nam Cao đã chọn được một cách vào truyện vừa đặc sắc, vừa hiệu quả. Theo anh (chị), vì sao có thể khẳng định như vậy? (ở câu hỏi này, GV phải hướng dẫn học sinh phát hiện: cách vào truyện; ngôn ngữ kể chuyện, trần thuật, dựng chân dung nhân vật, giọng điệu của Nam Cao và yêu cầu học sinh tìm dẫn chứng minh họa). HS: Nam Cao đã chọn được một cách vào truyện vừa đặc sắc, vừa hiệu quả vì: - Cách vào truyện độc đáo, tạo được ấn 1 tượng về nhân vật chính, Chí Phèo hiện ra vừa cụ thể, vừa sinh động. - Ngôn ngữ kể chuyện, dựng chân dung nhân vật đặc sắc (giới thiệu hình tượng nhân vật bằng ngôn ngữ tác giả, người kể chuyện, nhân vật); trần thuật linh hoạt (lúc theo điểm nhìn tác giả “Hắn vừa đi vừa chửi”, lúc theo điểm nhìn nhân vật “Tức thật! Ờ Thế này - Ngôn ngữ kể chuyện, trần thuật, dựng chân dung nhân vật đặc sắc; giọng điệu phong phú, biến hóa, lúc tách bạch, lúc đan xen. thì tức thật”... ); giọng điệu phong phú, biến hóa, lúc tách bạch, lúc đan xen (giọng miêu tả, bình luận của nhà văn “Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi”...; giọng người dân làng Vũ Đại “Chắc nó trừ mình ra”; giọng Chí Phèo “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không?”; đan xen giọng người kể và giọng nhân vật “Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn”...). GV: Anh (chị) có nhận xét và suy nghĩ gì về ý nghĩa của tiếng chửi đó? HS: Có em trả lời đó là tiếng chửi của một kẻ say, một kẻ đã bị lưu manh sau khi ở tù về, hễ rượu xong là chửi. Có em đã phát hiện rằng: Đó là tiếng chửi của một kẻ say nhưng cũng vẻ tỉnh táo (vì tiếng chửi ấy có lớp lang). Trong tiếng chửi dường như Chí Phèo ý thức được mình rất cô độc trên cõi đời. GV: Khái quát: Đó là tiếng chửi của một kẻ say (vu vơ, mơ hồ) nhưng cũng có cái gì tỉnh táo vì đối tượng của tiếng chửi từ chung chung, khái quát, trừu tượng, đến ngày càng cụ thể liên quan hơn đến Chí Phèo - đối tượng ấy chính là cái xã hội sinh ra kiếp sống Chí Phèo. Vì vậy, tiếng chửi thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí Phèo. GV: Định hướng tìm hiểu văn bản qua  Đằng sau chân dung kẻ say rượu, đằng sau tiếng chửi ấy là sự vật vã của một linh hồn đau đớn, tuyện vọng đang cảm nhận thấm thía nỗi khốn khổ của thân phận, là tiếng chửi uất hận, bất mãn chống lại xã hội, chống lại số phận, là phương tiện giao tiếp rất đặc biệt của Chí Phèo. Qua đó đã hé ra tình trạng bi đát của Chí Phèo: hắn bị đẩy bật ra khỏi loài người, tồn tại vật vờ bên lề xã hội. hình tượng nhân vật Chí Phèo trong mối liên hệ với Bá Kiến và Thị Nở: Các mối quan hệ Bá Kiến - Chí Phèo, Thị Nở - Chí Phèo trong truyện có ý nghĩa gì trong việc thể hiện bi kịch cuộc đời của Chí Phèo? (GV định hướng, dẫn dắt học sinh trả lời). HS: Ý nghĩa của các mối quan hệ: - Bá Kiến - Chí Phèo: là mối quan hệ để Nam Cao trực tiếp thể hiện bi kịch bị tha hóa và gián tiếp làm bộc lộ bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo. - Thị Nở - Chí Phèo: là quan hệ trực tiếp thể hiện phần nhân tính chìm khuất cũng như bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo. GV: Khái quát bi kịch cuộc đời của Chí Phèo, rồi dẫn dắt học sinh tìm hiểu: quá trình diễn ra bi kịch và tác nhân gây ra bi kịch. GV: Yêu cầu học sinh tái hiện quá trình Chí Phèo bị tha hóa? (Trước khi ở tù, sau khi ở tù? Tìm dẫn chứng minh họa?) HS: Huy động kiến thức về văn bản Chí Phèo đã đọc ở nhà, chỉ ra: - Trước khi ở tù, Chí là người nông dân hiền lành, lương thiện và biết tự trọng: từng có một ước mơ giản dị “một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn, cày thuê. Vợ dệt vải. Chung lại bỏ một con lợn nuôi làm vốn liếng. b. Bi kịch bị tha hóa:  Quá trình bị tha hóa: * Trước khi đi tù: - Chí Phèo là người nông dân hiền lành, lương thiện và biết tự trọng (d/c: tr.182, 184/ SGK). Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”; thấy “nhục” khi bị bà Ba gọi đến “bóp chân”, “hắn vừa làm vừa run”. - Sau khi ở tù: + Chí Phèo bị hủy hoại về nhân hình: “Cái đầu thì trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết!... Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế”... + Chí Phèo bị hủy hoại về nhân tính: Trở về làng, Chí Phèo trở thành kẻ “hung hăng”, “liều lĩnh”: “rượu xong là hắn chửi”, “dọa nạt hay cướp giật”, làm cho người ta sợ”, chuyên “rạch mặt ra ăn vạ”... + Về làng hôm trước, hôm sau Chí đến nhà Bá Kiến để “đòi nợ, ăn vạ” nhưng bị Bá Kiến mua chuộc; trở thành tay sai, nô lệ của Bá Kiến; trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại” GV: Nhận xét, khái quát. GV: Tại sao nói Chí Phèo đã bị lão cường hào ác bá (Bá Kiến) và nhà tù thực dân làm cho tha hóa (hay “lưu manh hóa “) ? Tìm dẫn chứng minh họa? (Yêu cầu học sinh tìm những chi tiết Nam Cao khắc họa về nhân vật Bá Kiến? Nhận xét về nhân vật Bá Kiến và ngòi bút của Nam Cao?) (Ở câu * Sau khi ở tù: - Chỉ vì một cơn ghen vô cớ, Bá Kiến đẩy Chí Phèo vào tù. Ở nhà tù thực dân 7, 8 năm trở về, Chí Phèo đã trở thành một thằng lưu manh, bị biến dạng về nhân hình (d/c: tr.179/SGK), lẫn nhân tính (d/c: tr.178- 183, 185/SGK) và trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại” (d/c: tr. 179 – 181/SGK). hỏi này: GV gợi ý, dẫn dắt, cung cấp thêm thông tin; học sinh trả lời, bổ sung, hoàn thiện vấn đề). HS: Bá Kiến là một nhân vật phản diện được Nam Cao tập trung khắc họa sinh động, đầy ấn tượng: - Bá Kiến là một kẻ già đời trong nghề bóc lột: bản thân từng làm “lí trưởng rồi chánh tổng, bây giờ đến một con cụ làm lý trưởng”; đầy những âm mưu thâm độc trong việc cai trị kẻ khác: “thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân”, “mềm nắn, rắn buông”, “dùng thằng đầu bò trị thằng đầu bò”, “nắm lấy đứa có tóc, ai bám thằng trọc đầu” ... - Tính chất gian hùng của Bá Kiến bộc lộ rõ trong cách đối xử với Chí Phèo: vì một cơn ghen vô cớ, Bá Kiến đẩy Chí Phèo vào tù, rồi lại xử nhũn, biến Chí Phèo thành công cụ để thanh toán những kẻ đối nghịch. - Nam Cao đã sử dụng những chi tiết đặc biệt để tô đậm tính cách Bá Kiến: có tiếng quát “rất sang”, có “tiếng cười giòn giã” và bản thân cụ tự hào “hơn người cũng bởi cái cười”; cách Bá Kiến thay đổi thái độ: “quát” mấy bà vợ; “dịu giọng” với bọn người làng; “cười nhạt”, “đổi giọng thân mật” với Chí Phèo...  Dưới ngòi bút Nam Cao, bá kiến hiện lên là một tay địa chủ gian hùng,  Tác nhân: - Bá Kiến tiêu biểu cho bộ mặt tàn ác, xấu xa của bọn cường hào, địa chủ ở nông thôn Việt Nam lúc bấy giờ. Chính Bá Kiến – một tay địa chủ gian hùng, một “lão cáo già”, một kẻ “khôn róc đời” – và nhà tù thực dân đã biến Chí Phèo – một nông dân hiền lành, lương thiện – thành tên lưu manh, con quỷ dữ. một “lão cáo già”, một kẻ “khôn róc đời”, đáng sợ nhất là những nạn nhân của Bá Kiến lại bị hắn biến thành công cụ đắc lực để thanh toán những kẻ đối nghịch. Bá Kiến tiêu biểu cho bộ mặt tàn ác xấu xa của bọn cường hào, địa chủ đã đẩy những người như Chí Phèo vào con đường tha hóa. GV: Nhận xét, khái quát. GV: Có nhiều ý kiến cho rằng sự tha hóa ở Chí Phèo là hiện tượng mang tính quy luật. Anh (chị) hiểu nhận định ấy thế nào? (Yêu cầu học sinh huy động kiến thức về tác phẩm Chí Phèo, kể cả những tác phẩm khác của Nam Cao để trả lời - Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi). HS: Chí Phèo không phải là trường hợp bị tha hóa duy nhất. Trước Chí Phèo có Năm Thọ, Binh Chức và biết đâu sẽ có một “Chí Phèo con” lại bước ra từ cái lò gạch cũ mà Thị Nở đã thoáng hình dung để “nối nghiệp bố”? Trong một số truyện ngắn khác, Nam Cao cũng xây dựng những nhân vật tương tự: Trạch Văn Đoành (Đôi móng giò), Cu Lộ (Tư cách mõ), Đức (Nửa đêm),... GV: Từ những hiện tượng này, nhất là hiện tượng Chí Phèo, anh (chị) có nhận xét gì về ý nghĩa tư tưởng của mạch truyện tha hóa và ý nghĩa khái quát toát lên từ hình tượng nhân vật?  Sơ kết: Chí Phèo có ý nghĩa điển hình – tiêu biểu cho một bộ phận cố nông bị lưu manh hóa trong tình trạng áp bức tàn khốc ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Người dân lương thiện bị đẩy vào con người lưu manh hóa, tội lỗi, rất dễ bị bọn thống trị lợi dụng, dần biến dạng về nhân hình lẫn nhân tính. HS: Chí Phèo là nhân vật điển hình, tiêu biểu cho những người nông dân bị lưu manh hóa trong tình trạng xã hội áp bức tàn khốc đương thời. GV: Tổng hợp, khái quát. Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ: quá trình Chí Phèo bị cự tuyệt quyền làm người? (Thuở ấu thơ, lúc trưởng thành, lúc ở tù về?). HS: Thuở ấu thơ: Chí bị cha mẹ vứt bỏ  Lúc trưởng thành: Chí làm thuê, sống kiếp trâu ngựa  Khi ở tù ra: Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại; gặp Thị Nở và có khát vọng hoàn lương; giấc mộng làm người lương thiện của Chí Phèo tan vỡ; giết kẻ thù và tự kết liễu đời mình. GV: Anh (chị) nhận xét thế nào về nhân vật Thị Nở qua ngòi bút khắc họa của Nam Cao? Tìm dẫn chứng minh họa cho những nhận xét đó? (Ở câu hỏi này: GV gợi ý, dẫn dắt, cung cấp thêm thông tin; học sinh trả lời, bổ sung, hoàn thiện vấn đề). HS: Thị Nở - người đàn bà đẹp trong một lốt xấu xí: - Thị “xấu”, “dở hơi”, nghèo, là dòng c. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người:  Quá trình bị cự tuyệt quyền làm người: * Trước khi ở tù: - Thuở ấu thơ: + Bị cha mẹ vứt bỏ “bên cái lò gạch bỏ không”, trở thành một món hàng “chuyền tay cho người làng nuôi” (d/c: tr.179/SGK). - Hai mươi tuổi: + Chí làm thuê, sống kiếp trâu ngựa; đi ở cho nhà Bá Kiến, Chí trở thành công cụ để thỏa mãn mộng làm giàu của Bá Kiến và sự dâm dục của bà Ba (d/c: tr.179/SGK). * Sau khi ở tù: - Từ một nông dân hiền lành, lương thiện, ở tù ra, Chí trở thành tên lưu manh, con quỷ dữ của làng Vũ Đại. - Gặp Thị Nở và khát vọng hoàn lương của Chí Phèo (d/c: tr.182 – 183/SGK): + Thị Nở tuy xấu xí nhưng có tấm lòng chân thành, thị đã khiến bản chất lương thiện trong Chí Phèo thức dậy. dõi của nhà “có mả hủi”; - Thị có tấm lòng chân thành: đối xử với Chí Phèo như một con người; giúp Chí nhận ra “cháo hành rất ngon” và “đàn bà không có men như rượu cũng làm người say”; thị biết lo toan, thương hại, có phút “lườm”, “e lệ” trong cảm giác tình yêu và trên tất cả là “cái cười tin cẩn” với Chí. GV: Chốt ý. Một bước ngoặt lớn đã diễn ra trong cuộc đời Chí đó là cuộc gặp gỡ với Thị Nở trong đêm trăng thơ mộng nơi vườn chuối. Những gì xảy ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ đó và nó có ý nghĩa như thế nào đối với Chí Phèo? Tìm dẫn chứng minh họa? HS: Những cảm xúc của Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở: - Lần dầu tiên, sau bao năm không còn ý thức được bản thân, Chí Phèo thấy lòng “bâng khuâng”, “mơ hồ buồn”. - Lần đầu tiên, sau bao năm tháng chìm trong cơn say, Chí Phèo tỉnh táo để nhận biết được những âm thanh đời thường: “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuôi cá”. - Lần đầu tiên, Chí nhìn lại cuộc đời mình: Nhớ lại những ước mơ từ xưa và cảm thấy buồn, lo sợ khi “trông + Khát vọng hoàn lương của Chí Phèo – Những nhận thức cùng những tình cảm, cảm xúc rất người đã trở lại với Chí:  Chí Phèo thấy lòng “bâng khuâng”, “mơ hồ buồn”.  Chí Phèo đã tỉnh táo để nhận biết được những âm thanh đời thường.  Chí nhìn lại cuộc đời mình, những mơ ước từ xưa làm hắn cảm thấy buồn, lo sợ.  Chí đón nhận bát cháo hành với thái độ ngạc nhiên và xúc động.  Chí Phèo khao khát được làm người lương thiện. thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc”. - Đón nhận bát cháo hành: Chí ngạc nhiên, xúc động “mắt hình như ươn ướt” và thưởng thức từng chút hương vị bát cháo hành - hương vị tình yêu, tình người lần đầu tiên Chí có được. - Chí khao khát được làm người lương thiện: “Trời ơi, hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao”.  Gặp Thị Nở, những nhận thức cùng những tình cảm, cảm xúc rất người đã trở lại với Chí, Chí đang thức tỉnh và bắt đầu hồi sinh để trở về kiếp sống người. GV: Nguyên nhân nào giúp Chí Phèo hồi sinh? Hãy rút ra bài học nhân sinh mà nhà văn đã gửi gắm? (ở câu hỏi này: GV gợi ý, dẫn dắt, cung cấp thêm thông tin; học sinh trả lời, bổ sung, hoàn thiện vấn đề). HS: Nguyên nhân giúp Chí Phèo hồi sinh: - Bản chất của Chí Phèo vốn hiền lành, lương thiện. - Chính tình cảm chân thành của Thị Nở đã làm thức tỉnh, hồi sinh bản chất lương thiện trong con người chí. Nói cách khác, Chí Phèo được tái sinh từ “bát cháo hành” - bát cháo của tình yêu thương từ Thị Nở. * Bài học nhân sinh: - Sống trên đời cần có sự quan tâm, chia sẻ và tình cảm yêu thương giữa con người với con người. Chính tình yêu thương sẽ giảm bớt thù hận, gìn giữ và nuôi dưỡng nhân tính, thậm chí có sức mạnh cảm hóa con người. GV: Sức mạnh của tình yêu đã thức tỉnh phần nhân tính của một con người bị sức đè của xã hội làm tha hóa, biến chất. Nhưng giấc mộng làm người lương thiện vỡ tan tành - Bà cô Thị Nở phản đối, không cho thị lấy Chí Phèo. Nhận xét diễn biến tâm trạng Chí Phèo khi ấy? Tìm dẫn chứng minh họa? HS: Thị Nở cự tuyệt và tâm trạng của Chí Phèo: - Khi Thị Nở “trút vào mặt hẳn tất cả lời bà cô”, hắn “ngẩn người”, “không nói gì” rồi “đuổi theo thị, nắm lấy tay”  Chí ngạc nhiên, thất vọng nhưng chưa tuyệt vọng bởi hắn lại như hít thấy hơi cháo hành”. - Khi bị Thị Nở dứt khoát cự tuyệt “gạt ra, lại giúi thêm cho (hắn) một cái”  Chí thật sự đau đớn, thất vọng. Chí lại uống rượu nhưng “càng uống càng tỉnh ra”, “tỉnh ra, chao ôi buồn?”, “Hắn ôm mặt khóc rưng rức”... - Phẫn uất, tuyệt vọng, Chí Phèo cầm  Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã thức tỉnh phần người bấy lâu bị vùi lấp ở Chí, giúp Chí cởi bỏ lớp “quỹ dữ” để sống lại làm người, khát khao hoàn lương, lương thiện. - Giấc mộng làm người lương thiện của Chí Phèo tan vỡ khi bà cô Thị Nở phản đối, không cho thị lấy Chí (d/c: tr. 185 –188/ SGK): + Chí Phèo đau đớn, thất vọng:  Khi Thị Nở cự tuyệt, Chí Phèo đau đớn, tìm mọi cách níu kéo, Thị bỏ về, Chí chạy theo “nắm lấy tay”  Chí khao khát được làm người lương thiện.  Trước thái độ dứt khoát của Thị Nở, Chí Phèo thật sự đau đớn, thất vọng: Chí “uống rượu”, “càng uống càng tỉnh”, “hắn ôm mặt khóc rưng rức”  Trong sâu thẳm tâm hồn, Chí ý thức rất rõ về nỗi đau thân phận của kẻ bị tha hóa. + Chí Phèo phẫn uất, tuyệt vọng:  Chí Phèo tuyệt vọng, đi đòi lương thiện: giết Bá kiến, tự kết liễu đời mình  Chí Phèo chết bi thảm trong niềm khao khát làm người lương thiện nhưng không thể trở lại cuộc sống con người. dao đi đòi lương thiện. Không đến nhà Thị Nở như đã định, Chí Phèo đến nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến rồi tự kết liễu sau một loạt câu nói tỉnh táo: “Tao muốn làm người lương thiện”, “Ai cho tao lương thiện?”, “Tao không thể làm người lương thiện nữa...” GV: Chia thành từng nhóm 4 học sinh, cho các em thảo luận: Vì sao Chí lại đến nhà Bá Kiến và giết hắn mà không đến nhà Thị Nở để đâm chết bà cô thị như ý định ban đầu? Sự thay đổi bất ngờ này chứng tỏ điều gì đang diễn ra trong con người Chí? Hành động tự sát của Chí Phèo có ý nghĩa gì? HS: Nguyên nhân sâu xa của hành động giết Bá Kiến: - Chí Phèo chưa bao giờ quên kẻ đã làm hại cuộc đời mình. - Dù làm tay sai cho Bá Kiến nhưng ngọn lửa căm hờn vẫn âm ỉ cháy trong con người Chí, nó bùng lên dữ dội thành hành động “giết Bá Kiến” khi Chí thức tỉnh, thấm thía bi kịch của đời mình. * Tự sát - Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn: - Không thể trở về đường cũ: lưu manh, tha hóa, đập phá, chém giết.... - Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội ấy, không có con đường trở về với cuộc sống lương thiện  Chí Phèo chết để giúp mình thoát khỏi kiếp quỷ dữ. Trước đây, Chí Phèo sống như một con vật, nay thức tỉnh, Chí Phèo chết như một con người.  Niềm khao khát lương thiện còn cao hơn cả tính mạng. GV: Chí Phèo khao khát tình yêu, thiết tha đến với Thị Nở - đến với cuộc đời lương thiện. Thế nhưng, ý nguyện tốt đẹp ấy của Chí đã không thực hiện được. Hãy cho biết những tác nhân đã ngăn chặn con đường hoàn lương của Chí Phèo? HS: - Bà cô Thị Nở: phản ứng rất quyết liệt, gay gắt  cũng là phản ứng của dư luận, định kiến xã hội lúc bấy giờ, không cho con người có cơ hội phục thiện, hoàn lương. - Bá Kiến là nguyên nhân sự tha hóa, nguyên nhân nỗi đau bị từ chối quyền làm người và số phận bi kịch của Chí Phèo. Bá Kiến còn đại diện cho chế độ xã hội đã dồn đẩu con người vào một nghịch lý: Trước đây, để bám lấy sự sống, Chí Phèo đã bán linh hồn cho quỷ dữ - nay ý thức về nhân phẩm trỗi dậy, linh hồn trở về, Chí Phèo lại phải thủ tiêu cuộc sống của chính mình. GV: Nam Cao đã dành phần lớn các trang viết của mình để khắc họa, tô đậm đặc điểm nào ở người nông dân? Qua đó, nhà văn muốn đặt ra vấn đề gì?  Tác nhân: - Bà cô Thị Nở - đại diện cho tất cả dân làng Vũ Đại đang sống dưới gầm trời tối sầm những áp bức nên dần vô cảm trước nỗi đau của đồng loại; đại diện cho những định kiến khắc nghiệt của xã hội không cho con người phục thiện, hoàn lương khi họ đã trót lỗi lầm. - Bá Kiến là nguyên nhân sự tha hóa, nguyên nhân nỗi đau bị từ chối quyền làm người và số phận bi kịch của Chí Phèo. Bá Kiến còn đại diện cho chế độ xã hội đã dồn đẩy con người vào một nghịch lý: muốn tồn tại thì phải ác, muốn sống thì phải chết. HS: Nam Cao đã tập trung ca ngợi bản chất lương thiện và phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay cả khi họ bị xã hội thực dân nửa phong kiến tàn ác biến thành quỷ dữ. Qua đó, nhà văn đặt ra vấn đề: hãy cứu lấy con người, hãy bảo vệ quyền làm người, quyền được sống lương thiện của con người. GV: Yêu cầu học sinh trao đổi, khái quát những giá trị của tác phẩm (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật)? HS: - Giá trị hiện thực: + Cùng với Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nam Cao đã đặc biệt khắc họa thành công một thực tế đã trở thành quy luật ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng: một bộ phận nhân dân bị tha hóa, lưu manh hóa - đó là quá trình tha hóa từ nhân hình đến nhân tính. - Giá trị nhân đạo: + Nam Cao đã phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt người, lẫn linh hồn người. - Giá trị nghệ thuật: + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Khắc họa cá tính bằng những chi tiết  Sơ kết: Khi thức tỉnh, Chí Phèo không thể chấp nhận trở lại sống kiếp thú vật nên phải chết, chết để trên ngưỡng cửa về với cuộc đời lương thiện, chết trong bi kịch đầy đau đớn. Cái chết của Chí Phèo là lời kết tội đanh thép xã hội vô nhân đạo và là tiếng kêu cứu về nhân cách, về quyền làm người. 2. Giá trị tác phẩm: a. Giá trị hiện thực: - Nam Cao đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng: một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. b. Giá trị nhân đạo: - Nhà văn đã lên án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời, khẳng đỉnh bản chất đầy ấn tượng: bá kiến gian hùng; Chí Phèo - nhân vật điển hình trong tác phẩm. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế: dùng độc thoại nội tâm để nêu bật những toan tính của Bá Kiến; những dằn vặt, xót xa của Chí Phèo. + Nghệ thuật dựng truyện: Tổ chức, sắp xếp, dẫn dắt truyện độc đáo khéo léo, tự nhiên: truyện được kể linh hoạt, không theo trình tự thời gian. Kết cấu vòng tròn gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc. + Nghệ thuật sử dụng ngôn từ: Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với cá tính của từng nhân vật. Ngôn ngữ kể chuyện đan xen nhiều giọng điệu. Độc thoại nội tâm kết hợp khéo léo với văn tự sự tạo hiệu quả cho việc đi sâu vào miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. GV: Nhận xét. khát quát, tổng kết bài học. lương thiện của họ, ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. c. Giá trị nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: sống động, chân thực, điển hình bất hủ. - Nghệ thuật dựng truyện: cách kể, kết cấu linh hoạt, mới mẻ; vào truyện, dẫn truyện tự nhiên, lôi cuốn. - Nghệ thuật sử dụng ngôn từ: tự nhiên, sinh động, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày; lời tác giả và nhân vật đan xen, biến hóa; giọng điệu linh hoạt. III. TỔNG KẾT “Chí Phèo” là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện tại. Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. “Chí Phèo” thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao; xây dựng thành công những nhân vật điển hình bất hủ; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ; ngôn ngữ nghệ thuật đặc sắc. D. CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: - GV hướng dẫn học sinh thưởng thức, bình giá văn bản tác phẩm - Yêu cầu học sinh đọc một vài câu, đoạn hay trong truyện Chí Phèo, bình chú cái hay của các câu, đoạn đó. - Nêu nhận xét về sức sống của hình tượng nhân vật Chí Phèo. - Theo L.Lê-ô-nốp: “Mỗi tác phẩm là một phát hiện về hình thức, một khám phá về nội dung”. Có thể xem Chí Phèo của Nam Cao là một tác phẩm như thế được không? Vì sao? 2. Dặn dò - Hướng dẫn thực hiện bài tập nâng cao: - Dặn dò: Đọc và chuẩn bị bài đọc thêm Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan). - Hướng dẫn thực hiện bài tập nâng cao: Phân tích và làm nổi bật tính điển hình của nhân vật Chí Phèo hoặc Bá Kiến. Giáo viên gợi ý: Để thực hiện bài tập này, học sinh cần đọc kĩ tác phẩm, phần Tri thức đọc - hiểu. Sau đó vận dụng tri thức về nhân vật điển hình để làm rõ yêu cầu. Ví dụ: Tính cách điển hình của Chí Phèo bộc lộ qua sự thống nhất hai mặt: “Có cá tính sắc nét” (tính riêng) và “Phân tích được bản chất của đời sống xã hội...” (tính chung). PHỤ LỤC 2: CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BÀI “CHÍ PHÈO” 1. Truyện Chí Phèo có phần chìm (cuộc đời nhân vật được kể theo hồi ức) và phần nổi (cuộc sống thực tại của Chí Phèo). Cách xây dựng cốt truyện như vậy chủ yếu nhằm để làm gì? A. Tạo tính hàm súc cho tác phẩm. B. Tập trung miêu tả phân tích tâm lí nhân vật bằng cách để cho họ hồi tưởng. C. Cho nhân vật một dĩ vãng để nhớ tiếc hoặc giúp nhà văn cắt nghĩa số phận, tính cách của họ. *D. Tăng sức hấp dẫn của câu chuyện. 2. Trong các mối quan hệ sau, đâu là mối quan hệ có tác động trực tiếp đến việc khơi sâu bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo? A. Chí Phèo – Bá Kiến. *B. Chí Phèo - Thị Nở. C. Chí Phèo – Năm Thọ, Binh Chức. D. Chí Phèo - Tự Lãng. 3. Trong các mối quan hệ sau, đâu là mối quan hệ có tác động gián tiếp dẫn đến bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo? *A. Chí Phèo – Bá Kiến. B. Chí Phèo - Thị Nở. C. Chí Phèo – Năm Thọ, Binh Chức. D. Chí Phèo - Tự Lãng. 4. Trong những đoạn văn sau, đoạn nào Chí Phèo thấy lòng mơ hồ buồn, vui lẫn lộn, thậm chí đã “khóc”, “cười” như trẻ con? A. Đoạn kể về cuộc “ăn vạ” khi mới đi tù về. B. Đoạn kể về cơn say ở nhà Tự Lãng. *C. Đoạn kể về cơn tỉnh rượu và những ngày Chí Phèo sống hạnh phúc bên Thị Nở. D. Đoạn kể về hành vi báo thù của Chí Phèo. 5. Cuộc đời hơn 40 năm của Chí Phèo chỉ đến khi tỉnh rượu, gặp Thị Nở, Nam Cao mới để cho Chí Phèo thực sự được khóc cười như một con người. Vì sao? A. Vì trước khi tỉnh rượu, Chí Phèo là một người đơn độc, người ta không thể khóc cười đơn độc một mình. B. Vì khi Chí Phèo còn là “một thằng đầu bò”, chuyên bị sai khiến đi tác yêu tác quái, tiếng cười là dành cho kẻ sai khiến hắn, còn tiếng khóc dành cho những nạn nhân của hắn. C. Vì khóc, cười thành thật là hành vi tự nhiên của con người có lí trí, cảm xúc, biết buồn vui, điều này chỉ có thể diễn ra khi Chí Phèo tỉnh rượu, nhận ra hạnh phúc và bất hạnh của mình. *D. Cả ba cách giải thích trên đều chưa đầy đủ. 6. Thủ đoạn nào trong các thủ đoạn sau của Bá Kiến tỏ rõ sự độc ác, nham hiểm của lão hơn cả? A. Dùng “những thằng đầu bò” để “trị những thằng đầu bò”. B. “Bám thằng có tóc ai bám thằng trọc đầu”. C. “Mềm nắn rắn buông”. *D. “Ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn”. 7. Ở Thị Nở có đủ cái thua thiệt kém cỏi: nghèo, xấu, dở hơi, thuộc “dòng dõi nhà có mả hủi”… nhưng người đàn bà này vẫn quá tầm với của Chí Phèo. Thể hiện điều đó, Nam Cao nhằm: A. Chế giễu những người đàn bà như Thị Nở. B. Chế giễu những gã lưu manh như Chí Phèo. *C. Tô đậm cái bi đát trong số phận Chí Phèo. D. Làm cho câu chuyện thêm oái oăm, kì lạ. 8. Tác phẩm nào của Nam Cao kết hợp được hai đề tài chủ yếu trong sáng tác của ông (nông dân và trí thức): A. Nước mắt. *B. Lão Hạc. C. Trăng sáng. D. Tư cách mõ. 9. Nhân vật trí thức trong sáng tác của Nam Cao thường bị ám ảnh bởi hai niềm băn khoăn, mặc cảm lớn: sống chưa tốt và viết chưa hay. Tác phẩm nào trong những tác phẩm sau có đủ cả hai niềm băn khoăn, mặc cảm ấy? A. Chí Phèo. B. Lão Hạc. C. Tư cách mõ. *D. Đời thừa. 10. Trong sự so sánh với các nhà văn hiện thực phê phán khác (1930 – 1945), Nam Cao xứng đáng hơn cả với danh hiệu nào: *A. Nhà văn có tài miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. B. Nhà văn đã sáng tạo nên những tính cách nhân vật điển hình. C. Nhà văn xuôi hiện thực lớn. D. Nhà văn hiện thực phê phán tiêu biểu. PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BÀI “CHÍ PHÈO” 1.Phân tích nỗi đau bị từ chối quyền làm người của Chí Phèo. Anh (chị) đánh giá như thế nào về tính chất điển hình của nhân vật này? 2. Theo anh (chị), thế nào là chi tiết nghệ thuật hay? Hãy phân tích một vài chi tiết nghệ thuật như tiếng chửi của Chí Phèo, bát cháo hành của Thị Nở, cái lò gạch cũ của làng Vũ Đại… trong truyện Chí Phèo để làm rõ ý kiến của mình. 3. Trong truyện ngắn, Nam Cao đã để cho Chí Phèo nhiều lần đến nhà Bá Kiến với hoàn cảnh, mục đích khác nhau, điều đó theo anh (chị), có thực sự cần thiết không? Hãy so sánh hoàn cảnh, mục đích của hai lần Chí Phèo đến nhà Bá Kiến được kể lại trong đoạn trích ở sách giáo khoa. 4. Tìm và phân tích các chi tiết diễn tả sự căng thẳng trong mâu thuẫn Chí Phèo – Bá Kiến ở đoạn 4 để thấy rõ kết cục bi thảm và tất yếu trong số phận Chí Phèo. 5. Thử phân tích so sánh hai truyện ngắn Chí Phèo và Lão Hạc, liên hệ với một số truyện ngắn khác viết về đời sống nông dân nghèo của Nam Cao để thấy nội dung hiện thực và nhân đạo mà ông đã thể hiện trong sáng tác của mình. Ngoài các bài tập trên, học sinh có thể làm thêm các bài tập được nêu trong SGK.  GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP 1. Khi giải bài tập này, với yêu cầu thứ nhất, cần lưu ý: - Nỗi đau của Chí Phèo gắn liền với bi kịch trong cuộc đời nhân vật: bi kịch bị tha hoá và bi kịch bị từ chối quyền làm người và tất nhiên, chỉ từ khi tỉnh rượu, ý thức được bi kịch Chí Phèo mới cảm thấy đau đớn. - Phân tích một số chi tiết cụ thể trực tiếp bộc lộ nỗi đau đớn, tuyệt vọng của Chí Phèo khi biết mình bị Thị Nở từ chối, và “không thể làm người lương thiện” được nữa ( vì dụ: “Tỉnh ra, chao ơi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn cứ ôm mặt khóc rưng rức. Rồi lại uống.”, hoặc “Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện được nua. Biết không! Chỉ có một cách…biết không!... Chỉ có một cách là…cái này! Biết không!...” - Nỗi đau tột cùng vừa cho thấy sự bi đát trong số phận, vừa cho thấy niềm khát khao lương thiện cháy bỏng của Chí Phèo, đồng thời cũng cho thấy cái nhìn hiện thực mang tính phát hiện và chiều sâu trong chủ nghĩa nhân đạo của Nam Cao. Với yêu cầu thứ hai, cần lưu ý: - Đưa ra lời giải thích ngắn gọn về khái niệm “điển hình” (cần nhấn mạnh yêu cầu thống nhất giữa tính riêng, độc đáo với tính chung, tính tiêu biểu của một điển hình văn học). - Phân tích đánh giá những phẩm chất nghệ thuật của hình tượng Chí Phèo (Có thể khẳng định Chí Phèo là một điển hình, kết hợp hài hoà, sinh động giữa tính riêng và tính chung như thế…) 2. Các ý chính cần có: a. Cách hiểu về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn học; tiêu chuẩn của chi tiết nghệ thuật hay trong truyện ngắn: b. Chọn và phân tích chi tiết nghệ thuật hay. Ví dụ: chi tiết bát cháo hành của Thị Nở. Cần phân tích được: - Bát cháo hành là biểu hiện của tình người cũng là hương vị của hạnh phúc, tình yêu; Chí Phèo ăn cháo hành, tỉnh người ra, ngẫm về quá khứ, nghĩ đến tương lai và ý thức đầy đủ về cảnh ngộ của mình trong hiện tại. - Chi tiết bát cháo hành có ý nghĩa tô đậm tính cách bi kịch ở Chí Phèo, tình yêu của Thị Nở, đồng thời là một cơ hội để nhà văn khơi mở những cảm xúc, ý nghĩ thầm kín thuộc về đời sống nội tâm của Chí Phèo. 3. a. Trong truyện ngắn, Nam Cao đã để cho Chí Phèo nhiều lần đến nhà Bá Kiến với hoàn cảnh, mục đích khác nhau (đến nhà Bá Kiến sau khi ở tù về, để rạch mặt ăn vạ; đến nhà Bá Kiến để vòi tiền khi hết tiền uống rượu; đến nhà Bá Kiến để “đâm chết nó” khi bị Thị Nở từ chối). Những lần chạm trán như thế không những cần thiết mà còn rất chọn lọc và được miêu tả rất nghệ thuật. b. Khi so sánh cần lưu ý: - Đọc kĩ văn bản tác phẩm nhất là các đoạn [2], [5], tóm tắt, nêu bật được hoàn cảnh, mục đích mỗi lần. - Chỉ ra được chỗ giống nhau và khác nhau của các lần đó. 4. Mâu thuẫn Chí Phèo – Bá Kiến trở nên dồn nén căng thẳng tột cùng trong đoạn gần cuối tác phẩm (đoạn 5). Đó là cảnh Chí Phèo, sau khi bị Thị Nở từ chối, nung nấu hành động trả thù, đã đến nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến rồi tự kết liễu đời mình. Độ căng thẳng này là tất yếu vì đây là lúc dồn nén đủ các loại mâu thuẫn, và là kết quả tất yếu của nhiều quan hệ: Chí Phèo – Thị Nở, Chí Phèo – bà cô Thị Nở, Chí Phèo – với tất cả (“trời”, “đời, “cả làng Vũ Đại”, “cha đứa nào không chửi nhau với hắn”, “đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo…) Có thể dễ dàng nhận thấy độ căng thẳng này qua nhiều loại chi tiết: - Các chi tiết bộc lộ tâm lí tuyệt vọng bi phẫn của Chí Phèo. - Các chi tiết tả hành động, hành vi quyết liệt, dữ dội của Chí Phèo (“ra đi với một con dao ở thắt lưng”, “cứ đi, cứ chửi, cứ doạ giết “nó” và cứ đi”, “xông xông đi vào”, “trợn mắt, chỉ tay vào mặt cụ”, “vênh cái mặt lên rất là kiêu ngạo”, “dõng dạc”, “lắc đầu”, “rút dao ra, xông vào”, “văng dao tới”, “vừa chém túi bụi, vừa kêu làng rất to”…) - Các lời đối thoại, độc thoại khi “lảm nhảm”, khi “dõng dạc” của Chí Phèo. Sau khi tìm và phân tích các loại chi tiết, học sinh có thể so sánh với các lần chạm trán trước đó giữa hai nhân vật để thấy rõ thêm tính chất căng thẳng. Sự căng thẳng như thế (“kịch tính”) được nhà văn tạo ra nhằm thể hiện một cách cụ thể, sinh động và đầy đủ nhất số phận bi kịch, và tính cách điển hình của Chí Phèo. 5. Câu hỏi yêu cầu phân tích so sánh hai tác phẩm quen thuộc của Nam Cao: truyện ngắn Lão Hạc (đã học ở THCS) và truyện ngắn Chí Phèo để thấy nội dung hiện thực và nhân đạo” trong từng tác phẩm. a. Một số ý chính có thể tham khảo: - Đều viết về đời sống nông dân nghèo trước Cách mạng với một cái nhìn hiện thức rất sâu sắc, có tính phát hiện và trên một tinh thân nhân đạo độc đáo đáng quý (nhất là hiện thực bần cùng, bế tắc trong đời sống của những người dân quê như lão Hạc, Chí Phèo; qua hiện thực ấy, Nam Cao khơi sâu hoặc bi kịch những số phận cùng quẫn, hoặc bi kịch bị tha hoá, bị từ chối quyền làm người); - Nội dung hiện thực và nhân đạo không tách rời nhau. - Nội dung hiện thực và nhân đạo ấy được thể hiện một cách sinh động, hiệu quả qua nghệ thuật xây dựng cốt truyện, nhân vật, nghệ thuật trần thuật… của nhà văn. b. Điểm khác biệt trong nội dung hiện thực và nhân đạo giữa hai tác phẩm: - Ở Lão Hạc, Nam Cao đặt nhân vật vào một tình huống cùng quẫn, buộc phải lựa chọn giữa sinh tồn và nhân cách; lão Hạc, cuối cùng đã lựa chọn cái chết để giữ gìn nhân cách làm cha. Ý nghĩa, chiều sâu và ý nghĩa của cái nhìn phê phán hiện thực và nội dung nhân đạo đều toát ra từ tình huống và sự lựa chọn của nhân vật này. - Ở Chí Phèo, nhà văn lại đặt nhân vật vào một loại tình huống cùng quẫn khác. Sự tiếp nối giữa hai trạng thái tinh thần: say và tỉnh, giữa hai chặng của bi kịch số phận: bị tha hoá và bị từ chối quyền làm người ở hình tượng Chí Phèo là một chuỗi tình huống cho thấy cái hiện thực thảm khốc của đời sống nông dân nghèo trong xã hội ngày ấy, đồng thời cũng cho thấy sức sống mãnh liệt của nhân tính. Càng bị đẩy vào cảnh nghèo khổ, bế tắc, cùng cực, càng trượt dài trên con dốc tha hoá, những người lao động vốn lương thiện như Chí Phèo càng khát khao trở về cuộc sống lương thiện, khao khát được sống cho ra mặt con người. Ở đây, sự tha hoá hay sự trở về với bản tính lương thiện của Chí Phèo đều mang tính quy luật, đều được nhà văn miêu tả, thể hiện như những quy luật. Như vậy, nếu lão Hạc chấp nhận sự bần cùng và dùng cái chết để giữ lấy phần sống cho con, cùng tư cách làm người của mình, thì Chí Phèo lại bằng sự thức tỉnh nhân tính và bằng cái chết của mình, đã cho thấy cái giá của nhân cách và lương thiện quí và đắt đến mức nào. PHỤ LỤC 4: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN Kính gửi các thầy giáo, cô giáo. Để phục vụ cho việc khảo sát về công tác dạy học văn trong trường THPT, xin các thầy cô vui lòng điền vào phiếu trả lời dưới đây. Chân thành cảm ơn quý thầy cô! Họ tên giáo viên:…………………………… Trường:……………………… (Vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn, một câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời.) 1. Trong các tài liệu về phương pháp giảng dạy Văn, các thầy cô đã có nghe nói (đã biết) về “giờ học đối thoại” chưa? □ Nắm rất rõ. □ Có đọc tài liệu. □ Có nghe qua. □ Không biết đến. 2. Trong thực tế giảng dạy, các thầy cô có sử dụng phương pháp đối thoại không? □ Thường xuyên. □ Thỉnh thoảng. □ Ít khi. □ Không bao giờ. 3. Để chuẩn bị cho một giờ học đối thoại, thầy cô yêu cầu (mong muốn) học sinh chuẩn bị những gì? □ Đọc kĩ tác phẩm trong SGK. □ Soạn bài. □ Xem thêm sách tham khảo. □ Công việc khác. 4. Trên thực tế, học sinh đón nhận giờ học đối thoại như thế nào? □ Hào hứng. □ Bình thường. □ Miễn cưỡng. □ Bất hợp tác ( thụ động). 5. Hoạt động nào tăng hiệu quả giờ học văn và cuốn hút học sinh tham gia? □ Diễn đọc. □ Đóng tiểu phẩm. □ Thi đố vui. □ Hoạt động khác. 6. Những tiến bộ rõ rệt nhất của học sinh sau khi tham gia giờ học đối thoại? □ Cảm nhận sâu sắc hơn. □ Diễn đạt lưu loát hơn. □ Mạnh dạn tự tin hơn. □ Phát huy tính tích cực chủ động. 7. Theo thầy cô, việc tổ chức một giờ học đối thoại gặp phải những khó khăn gì? □ Không kịp giờ. □ Học sinh thụ động. □ Phát sinh tình huống ngoài dự kiến. □ Lớp ồn. 8. Theo quan sát của thầy cô, học sinh gặp những khó khăn gì khi tham gia một giờ học đối thoại? □ Mất nhiều thời gian chuẩn bị bài. □ Lan man, khó ghi chép bài. □ Không hiểu bài. □ Khó khăn khác:…………. 9. Một giờ học đối thoại tốt phụ thuộc vào những yếu tố nào? □ Cần nhiều thời gian hơn. □ Phương tiện dạy học tốt hơn. □ Trình độ học sinh. □ Năng lực giáo viên. 10. Theo thầy cô, kiểu giờ học đối thoại phù hợp với loại hình văn bản nào? □ Tác phẩm trữ tình. □ Tác phẩm tự sự. □ Ý kiến khác:………… Kính chúc quý thầy cô sức khoẻ và thành công! KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN STT Nội dung điều tra Kết quả điều tra SL % 1. Trong các tài liệu về phương pháp giảng dạy Văn, các thầy cô đã có nghe nói (đã biết) về “giờ học đối thoại” chưa? Nắm rất rõ 2 4 Có đọc tài liệu 18 36 Có nghe qua 14 28 Không hiểu rõ 6 12 2. Trong thực tế giảng dạy môn văn, các thầy cô có giảng dạy theo hướng đối thoại không? Thường xuyên 8 16 Thỉnh thoảng 24 48 Ít khi 14 28 Không bao giờ 4 8 3. Để chuẩn bị cho một giờ học đối thoại, thầy cô yêu cầu (mong muốn) học sinh chuẩn bị những gì? Đọc kĩ tác phẩm trong SGK 50 100 Soạn bài 50 100 Xem thêm sách tham khảo 32 64 Công việc khác 11 22 4. Trên thực tế, học sinh đón nhận giờ học đối thoại như thế nào? Hào hứng 38 76 Bình thường 10 20 Miễn cưỡng 2 4 Bất hợp tác 0 0 5. Hoạt động nào sau đây tăng hiệu quả giờ học văn và cuốn hút học sinh tham gia? Diễn đọc 17 34 Đóng tiểu phẩm 18 36 Thi đố vui 20 40 Hoạt động khác 6 12 6. Những tiến bộ rõ rệt nhất của học sinh sau khi tham gia giờ học đối thoại? Cảm nhận sâu sắc hơn 14 28 Diễn đạt lưu loát hơn 15 30 Mạnh dạn tự tin hơn 24 48 Phát huy tính tích cực chủ động 37 74 7. Theo thầy cô, việc tổ chức một giờ học đối thoại gặp phải những khó khăn gì? Không kịp giờ 22 44 Học sinh thụ động 15 30 Phát sinh tình huống ngoài dự kiến 7 14 Lớp ồn 6 12 8. Theo quan sát của thầy cô, học sinh gặp những khó khăn gì khi tham gia một giờ học đối thoại? Mất nhiều thời gian chuẩn bị bài 24 48 Lan man, khó ghi chép bài 13 26 Không hiểu bài 4 8 Khó khăn khác 9 18 9. Một giờ học đối thoại tốt phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cần nhiều thời gian hơn 25 50 Phương tiện dạy học tốt hơn 28 56 Trình độ học sinh 32 64 Năng lực giáo viên 16 32 10. Theo thầy cô, kiểu giờ học đối thoại phù hợp với loại hình văn bản nào? Tác phẩm trữ tình 8 16 Tác phẩm tự sự 32 64 Ý kiến khác 10 20 PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH Các em học sinh thân mến, để phục vụ cho việc khảo sát về phương pháp dạy học môn Ngữ văn trong chương trình THPT, các em vui lòng điền ý kiến của mình vào phiếu tham khảo dưới đây. Một câu hỏi có thể có nhiều câu trả lời, các em hãy chọn những đáp án nào phù hợp với suy nghĩ và thực tế học tập của mình. Chân thành cảm ơn các em. 1. Để chuẩn bị cho một giờ giảng văn, việc chuẩn bị bài của các em diễn ra như thế nào? □ Thường xuyên. □ Hầu hết. □ Thỉnh thoảng. □ Không bao giờ. 2. Công đoạn chuẩn bị bài của em thường chú trọng khâu nào? □ Đọc tác phẩm. □ Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. □ Đọc sách tham khảo. □ Xem phim ảnh, tài liệu liên quan. 3. Em mong muốn được chuẩn bị bài theo: □ Hướng dẫn chuẩn bị bài của sách giáo khoa. □ Câu hỏi chuẩn bị của giáo viên. □ Tìm đọc tài liệu theo gợi ý của giáo viên. □ Hình thức khác:……………. 4. Em hứng thú với kiểu giờ học: □ Theo lối truyền thống: bảng đen- phấn trắng. □ Sử dụng công nghệ thông tin: trình chiếu powerpoint. □ Đóng kịch- tiểu phẩm – hoá trang. □ Thảo luận. □ Hình thức khác:…………….. 5. Theo em, hình thức thảo luận nào hiệu quả và em mong muốn được tham gia? □ Phát biểu trong lớp theo kiểu bàn tròn. □ Chia lớp thành hai ( nhóm phản biện). □ Nhóm nhỏ 4-6 học sinh (nhóm kim tự tháp). □ Nhóm chỉ 2 học sinh ( nhóm thì thầm). 6. Khi tham gia phát biểu trong lớp, em thường e ngại điều gì? □ Nói không đúng ý thầy cô. □ Mắc cỡ với bạn bè. □ Không diễn đạt được những suy nghĩ của mình. □ Lý do khác ( xin nêu rõ). 7. Khi phát biểu ý kiến xây dựng bài, em mong muốn: □ Được thầy cô khen ngợi. □ Được trao đổi tranh luận, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ của mình. □ Được thể hiện mình: sự hiểu biết, khả năng diễn đạt, được công nhận... □ Được cộng điểm. 8. Theo em, để đạt một giờ học văn lí thú cần những yếu tố nào? □ Giáo viên giỏi. □ Học sinh tích cực. □ Phương tiện dạy học tốt. □ Các yếu tố khác (xin nêu rõ):.................... Chúc các em học tập thật tốt!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH036.pdf