MS: LVVH-PPDH015
SỐ TRANG: 122
NGÀNH: VĂN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2009
CẤU TRÚC LUẬN VĂNMỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
2.1 Những giáo trình về phương pháp dạy học Văn ở trường phổ thông
2.2 Những chuyên luận về vấn đề dạy học Văn theo thể loại
2.3 Những tài liệu về việc dạy học Văn theo hướng đọc – hiểu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7. Bố cục của luận văn
CHƯƠNG 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC VÀ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Môn Văn ở trường phổ thông
1.1.1. Bản chất của môn Văn trong nhà trường
1.1.2. Ý nghĩa của môn Văn trong nhà trường
1.2. Các phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông
1.2.1. Phương pháp giảng văn
1.2.2. Phương pháp đọc sáng tạo
1.2.3. Phương pháp gợi tìm
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu
1.2.5. Phương pháp tái tạo
1.2.6. Dạy học nêu vấn đề
1.2.7. Phương pháp đọc – hiểu
1.3. Đọc – hiểu văn bản văn học và việc đổi mới phương pháp dạy học văn
1.3.1. Đọc – hiểu - con đường đưa học sinh trở thành người đọc
1.3.2. Đọc – hiểu và cơ chế dạy học trên lớp
1.3.3. Đọc – hiểu đưa đến cách cấu tạo mới về giáo án
1.3.4. Đọc – hiểu và việc đổi mới nội dung, cách kiểm tra, đánh giá
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
2.1. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 Nâng cao – Khảo sát và nhận xét
2.2. Đặc trưng của các thể loại truyện ngắn, thơ, kịch và văn nghị luận hiện đại
2.2.1. Đặc trưng của truyện ngắn
2.2.2. Những đặc trưng của tác phẩm trữ tình (chủ yếu là thơ trữ tình)
2.2.3. Những đặc trưng của kịch
2.2.4. Đặc trưng của văn nghị luận
2.3. Yêu cầu của việc thiết kế bài học đọc – hiểu văn bản văn học
2.3.1. Phù hợp với đặc trưng thể loại
2.3.2. Phù hợp với nguyên tắc tích hợp
2.3.3. Phù hợp với nguyên tắc tích cực
2.4. Mô hình dạy học đọc - hiểu văn bản văn học
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC DẠY THỰC NGHIỆM
3.1. Thiết kế thử nghiệm
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - Nguyễn Tuân
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Trích VŨ NHƯ TÔ - NGUYỄN HUY TƯỞNG)
VỘI VÀNG – Xuân Diệu
VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây - Phan Châu Trinh)
3.2. Mô tả thực nghiệm
3.2.1 Mục đích thực nghiệm
3.2.2 Đối tượng thực nghiệm
3.2.3 Kế hoạch thực nghiệm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
122 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4309 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế một số bài học đọc – hiểu văn bản văn học Việt Nam hiện đại theo thể loại (ngữ văn 11 nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trích. Từ dàn
ý có được hãy đánh giá mạch lập luận
của đoạn trích?
- Học sinh ghi dàn ý vào bảng
Wordsheet do giáo viên soạn và phát.
Sau đó trình bày cách chia bố cục của
mình và phát biểu ý kiến về kết cấu của
mạch lập luận.
* Giáo viên ghi nhận và nhận xét, kết
luận bằng sơ đồ.
Bảng sơ đồ dàn ý đoạn trích\
Xã hội luân lí ở nước ta tuyệt nhiên
không ai biết đến
Hiện trạng và nguyên nhân
Bên châu Âu,
Pháp
Ơ nước ta
-Xã hội chủ nghĩa
rất thịnh hành.
-Biểu hiện : “Mỗi
khi … mới nghe”.
-Nguyên nhân : vì
-Không hiểu
nghĩa vụ của loài
người, nghĩa vụ
của mỗi người
trong nước.
-Biểu hiện :
“Người mình …
Bố cục : đoạn trích có cấu trúc chặt
chẽ theo hướng :
- Đặt vấn đề bằng một phủ định
mạnh mẽ.
- Trình bày hiện trạng, lí giải
nguyên nhân trong sự so sánh với châu
Âu và Pháp.
- Phần cuối rút ra kết luận, cũng
là giải pháp thiết thực.
người ta có đoàn
thể, công ít.
đến mình”.
-Nguyên nhân :
bọn vua quan
muốn giữ túi
tham của mình
được đầy mãi nên
thiết pháp luật,
phá tan tành đoàn
thể của quốc dân.
Cần phải xây dựng đoàn thể, truyền
bá chủ nghĩa xã hội để tiến đến giành
độc lập, tự do cho đất nước.
- Giáo viên dùng hình thức hỏi – đáp
ngắn để kiểm tra hoạt động đọc của học
sinh.
* Hãy chỉ ra những cụm từ nói về việc
dân tộc ta tuyệt nhiên không có luân lí
xã hội?
* Đối tượng mà tác giả hướng mũi dùi
đã kích là ai?
* Loại câu nào được tác giả sử dụng
nhiều trong bài diễn thuyết?
* Học sinh dựa vào sự chuẩn bị bài ở
nhà để trả lời từng câu hỏi.
* Giáo viên đặt vấn đề : Giả sử em là
người diễn thuyết, em sẽ trình bày bài
nói chuyện của mình bằng những giọng
điệu nào?
- Học sinh trình bày cách đọc đọan
trích.
- Giáo viên ghi nhận và bổ sung :
+ Cần đọc với giọng khúc chiết,
hùng hồn, tự tin, giàu sức thuyết phục.
+ Cần chú ý nhấn giọng vào các
cụm từ : tuyệt nhiên không ai biết đến,
không cần cắt nghĩa làm gì, mất đi đã
từ lâu rồi, không biết gì là gì, chưa hiểu
gì cả …; các câu hỏi, câu cảm thán...
+ Cần đọc với giọng đanh thép, thể
hiện thái độ quyết liệt khi đọc đoạn viết
về sự thối nát của bọn Nam triều.
2. Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung dạy học
* Giáo viên gợi dẫn và nêu câu hỏi :
Một trong những luận điểm cơ bản
của bài diễn thuyết là “xã hội …
đến”. Để làm sáng tỏ luận điểm này
tác giả đã dùng những luận cứ nào?
Em có nhận xét gì về cách trình bày
luận cứ?
- Học sinh dựa vào những ý nói về
nước ta tuyệt nhiên không có luân lí
để trả lời. Điều quan trọng ở phần này
là giáo viên giúp học sinh phát hiện ra
tác giả đã thuyết phục người đọc bằng
hàng loạt những phản chứng.
* Giáo viên gợi dẫn : Đoạn trích
không chỉ nêu lên nhận định mà còn
thể hiện thái độ của tác giả trước các
hiện tượng. Em thấy thái độ của tác
giả ra sao?
- Học sinh phân tích, lí giải để tìm ra
thái độ của tác giả.
* Giáo viên hỏi : Từ những điều tác
giả trình bày có giúp em hiểu được
thế nào là luân lí xã hội ?
* Học sinh dựa vào những câu nói
của tác giả trong đoạn trích, diễn đạt
lại theo ý mình và sắp xếp theo trật tự
a. Lập trường thái độ của Phan
Châu Trinh
* Đối với hiện tượng không có luân
lí xã hội ở nước ta
- Bằng hàng loạt các phản chứng
tác giả chứng minh một cách thuyết
phục cho người nghe hiểu được nước
ta tuyệt nhiên không có luân lí xã hội
+ Dân ta “phải ai tai nấy, ai chết
mặc ai”, sợ sệt, ù lì, trơ tráo.
+ Dân “không biết đoàn thể,
không trọng công ích”.
+ Người này đối với kẻ kia đều
“ngó theo sức mạnh”, thấy quyền thế
thì chạy theo, dựa dẫm.
+ Vua quan mặc sức bóp nặn dân
chúng, chỉ biết vơ vét, coi việc ngu
dân giống như một điều kiện tốt để
củng cố quyền lực và lòng tham của
mình.
Vừa tỏ thái độ phê phán nghiêm
khắc, vừa đau lòng chỉ ra sự hèn kém
của dân mình, nước mình
hành động can đảm nói ra sự thật
nhạy cảm.
- Luân lí xã hội mà tác giả nêu
trong đoạn trích chứa đựng một nội
dung phong phú :
+ Trước hết đó là ý thức tương
trợ lẫn nhau giữa các cá nhân trong xã
hội.
phù hợp và trả lời.
* Giáo viên gợi dẫn và nêu vấn đề :
“Luân lí của bọn thượng lưu – tôi
không gọi bọn ấy là thượng lưu, tôi
chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho
anh em dễ hiểu mà thôi – ở nước ta là
thế đấy”. Không gọi chúng là thượng
lưu tác giả gọi chúng là gì? Và đâu là
luân lí của chúng? Thứ luân lí ấy gây
ra những hậu quả gì?
- Học sinh tìm và chỉ ra tác giả đã gọi
bọn vua quan bằng nhiều tên khác
nhau, mỗi tên gọi gợi lên những hình
ảnh, cách ví von đầy châm biếm.
+ Tiếp đó, luân lí xã hội là “cái
nghĩa vụ của mỗi người trong nước”,
tức là ý thức công dân mà mỗi người
phải có.
+ Cao hơn, luân lí xã hội là “cái
nghĩa vụ loài người ăn ở với loài
người”, tức là tinh thần hợp tác của
con người vượt lên các ranh giới dân
tộc và lãnh thổ.
Nói giản dị và cũng thiết thực
hơn, theo Phan Châu Trinh, luân lí xã
hội gắn liền với ý thức sẵn sàng làm
việc chung, sẵn sàng giúp đỡ nhau và
tôn trọng quyền lợi của người khác.
* Đối với chế độ vua quan chuyên chế
- Tác giả không muốn gọi
chúng là thượng lưu, bởi hai chữ này
chưa thể hiện bản chất thực của bọn
vua quan chuyên chế ở nước ta thời
bấy giờ, đồng thời cũng chưa nói hết
thái độ căm giận sôi trào của Phan
Châu Trinh. Ông đã gọi tên chúng
bằng nhiều cách khác nhau để thể
hiện hết những cung bậc của lòng
căm ghét.
- Thực ra trong hệ thống “thuật
ngữ” của bài viết không có khái niệm
“luân lí của bọn thượng lưu”. Tác giả
chỉ nói đến luân lí gia đình, luân lí
quốc gia, luân lí xã hội. Nhưng ở đây
lại hạ bút : “Luân lí của bọn thượng
* Giáo viên gợi dẫn : “Một dân tộc
như thế thì tư tưởng cách mạng nảy
nở trong óc chúng làm sao được!”.
Phải chăng đó là thái độ bi quan của
tác giả.
- Học sinh dựa vào những câu nói
trong phần ba để tìm hiểu thái độ tác
giả.
* Giáo viên hỏi : Tác giả đã đề xuất
những giải pháp nào để xây dựng
luân lí xã hội?
lưu … ở nước ta là thế đấy”. Đó là
cách diễn đạt mỉa mai, châm biếm, đả
kích “bọn học trò”, “kẻ mang đai đội
mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, “đám
quan trường” …
- Đanh thép kết tội thứ luân lí
của bọn vua quan chuyên chế từ 300
400 năm trở lại đây. Đó thứ luân lí
trái đạo. Bởi thứ luân lí ấy chỉ để
phục vụ cho việc hưởng vinh hoa phú
quý của bọn vua quan; để củng cố
quyền lực của kẻ thống trị, tạo ra
những “giấy phép” hợp lệ để “lũ ăn
cướp” có thể “dầu tham dầu nhũng,
dầu vơ vét, dầu rút tỉa của dân thế nào
cũng không ai bình phẩm”. Thứ luân
lí ấy cũng là thủ phạm “phá tan tành
đoàn thể của quốc dân” nô lệ hóa
người dân, làm cho họ từ chỗ biết
bênh vực nhau, biết ý thức về nghĩa
vụ giữa người với người, với nghĩa vụ
chung, trở thành “trơ trọi, lơ lào, sợ
sệt, ù lì” không còn biết đến “khen
chê”, “khinh bỉ” là gì nữa.
* Đề nghị cấp thiết phải xây dựng
luân lí xã hội ở nước ta
- Tác giả nhìn thấu tình hình đen
tối của đất nước song ông không có
thái độ bi quan mà tin tưởng rồi đây
nước ta sẽ có luân lí xã hội và sẽ có
một tương lai tươi sáng. Muốn vậy,
* Học sinh thảo luận theo nhóm và trả
lời. Giáo viên ghi nhận, rút ra kết
luận.
* Giáo viên nêu vấn đề : Có ý kiến
cho rằng Phan Châu Trinh thuộc số
không nhiều lắm những nhà cách
mạng nhìn ra chỗ yếu cốt tử của nước
ta trong cuộc tranh cường cùng thiên
hạ. Em có nhận thấy như vậy không?
- Học sinh sâu chuỗi các nội dung đã
phân tích ở những phần trước để tìm
ra sự thẳng thắn, tầm nhìn xa và tấm
lòng của Phan Châu Trinh đối với đất
nước, nhân dân.
* Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại
khái niệm luân lí xã hội theo quan
niệm của Phan Châu Trinh. Sau đó
đặt câu hỏi : Đối tượng của bài diễn
thuyết gồm những ai?
- Học sinh căn cứ vào văn bản, hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm để trả lời.
theo tác giả cần phải :
+ Biết gầy dựng đoàn thể để hỗ
trợ nhau trong cuộc sống và để tự bảo
vệ chính quyền lợi của mình.
+ Bỏ thói dựa dẫm vào quyền
thế, chấm dứt tệ mua danh bán tước
hòng có được vị trí “ngồi trên, ăn
trước”.
+ Đánh đổ chế độ vua quan thối
nát làm bại hoại luân lí xã hội, khiến
tư tưởng cách mạng không thể nảy
sinh và nước ta không thể có được
độc lập, tự do.
Phan Châu Trinh dám nhìn
thẳng và can đảm chỉ ra thực trạng
nhức nhối là dân trí nước ta quá thấp
và ý thức đoàn thể của người dân rất
kém. Đó cũng là cách “hát cho đồng
bào mình nghe bài hát lạc điệu của
chính họ”, cảnh báo họ, lay tỉnh họ,
thúc giục họ hãy vượt qua cái vòng u
mê tâm tối đó, xây dựng đoàn thể,
mưu cầu sự nghiệp chung, hướng đến
mục tiêu giành độc lập tự do.
b. Đối tượng tiếp nhận
- Những người có mặt tại Hội
Thanh niên Sài Gòn.
- Rộng hơn, tác giả còn muốn tác
động đến tất cả nhân dân, đồng bào,
- Giáo viên nêu câu hỏi hướng dẫn
học sinh đánh giá thành công về nghệ
thuật của đoạn trích. Theo em, điều gì
làm nên sức hấp dẫn của bài diễn
thuyết?
-Học sinh dựa vào cách lập luận,
những câu cảm thán, cách đề xuất kế
hoạch … để tìm ra những thành công
về nghệ thuật của đoạn trích.
những người yêu nước, đau xót trước
thực trạng đất nước, trăn trở muốn
tìm con đường đi cho cả xã hội. Họ là
“người mình”, “người bên ta”, “người
nước ta”, “ông cha mình”, “dân Việt
Nam”.
c. Nghệ thuật :
- Tình cảm tràn đầy, thường
được biểu lộ qua những lời cảm thán
thống thiết.
- Lập luận sáng sủa, khúc chiết.
Lập trường đánh đổ chế độ quân chủ
luôn được tuyên bố công khai, dứt
khoát.
- Kế hoạch hành động được vạch
ra rõ ràng cụ thể.
- Phong cách chính luận độc đáo
: thay đổi linh hoạt tùy vào đối tượng
được nói đến. Lúc từ tốn, lúc kiên
quyết, đanh thép, khi nhẹ nhàng, khi
mạnh mẽ đầy sức thuyết phục.
3. Đọc – hiểu tư tưởng tình cảm tác giả
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung dạy học
* Giáo viên hỏi : Em hãy sâu chuỗi lại
xem trong đoạn trích tác giả đã bộc lộ
những cung bậc tình cảm gì?
- Học sinh dựa vào thá độ của tác giả
đối với những đối tượng được nói đến
trong đoạn trích để phát hiện tư tưởng
tình cảm tác giả.
- Sự xuất hiện những câu cảm thán cho
thấy tác giả không chỉ phát biểu chính
kiến bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái
tim tràn trề cảm xúc, chan chứa niềm
xót xa cùng với nỗi đau về tình trạng
đình truệ thê thảm của xã hội Việt Nam.
Qua trạng thái cảm xúc ấy, ta nhận rõ
phẩm chất trung thực, cứng cỏi, quyết
liệt của một nhà cách mạng toàn tâm
toàn ý đấu tranh vì dân chủ, vì tiến bộ
xã hội.
IV. Liên hệ - Ghi nhớ
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung dạy học
* Giáo viên nêu vấn đề : Là tuổi trẻ trong thế
kỷ XXI, em nghĩ gì về những vấn đề mà tác
giả đã đặt ra?
- Học sinh phát biểu suy nghĩ. Có thể có
những cách nghĩ khác nhau, nhưng giáo viên
cần hướng các em về tính thời sự của những
vấn đề Phan Chu Trinh đặt ra.
1. Liên hệ
- Phan Châu Trinh là một trong những
người có tầm nhìn vượt thời đại. Những vấn
đề ông đặt ra trong cách diễn thiết vẫn rất cần
thiết với chúng ta hôm nay :
+ Nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng
của việc xây dựng đoàn thể nhằm tạo nên ý
thức trách nhiệm của các nhân đối với cộng
đồng.
+ Cảnh báo nguy cơ tiêu vong các quan
hệ xã hội tốt đẹp do những kẻ “ham tước
quyền, ham bả vinh hoa đem đến”.
+ Khơi dậy niềm âu lo về sự chậm tiến
của một xã hội mà ở đó tinh thần dân chủ còn
chưa được ý thức như một nhân tố thức đẩy
a. Hướng dẫn học bài :
- Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại
nội dung bài học bằng những câu hỏi – đáp
ngắn.
+ Những luận điểm chính trong đoạn
trích vừa học?
+ Tư tưởng tình cảm của tác giả nói
gọn lại là gì?
+ Điều gì làm cho đoạn trích trở nên
hấp dẫn?
- Học sinh nhớ lại (hoặc nhìn bảng) để
trả lời.
b. Hướng dẫn soạn bài :
- Giáo viên nêu yêu cầu : Từ những kinh
khi đọc – hiểu đoạn trích Vấn đề luân lí xã
hội ở nước ta em hãy :
+ Xác định những luận điểm chính
trong đoạn trích Một thời đại trong thi ca –
Hoài Thanh.
+ Lập dàn ý đoạn trích.
+ Chỉ ra con đường, cách thức Hoài
Thanh vạch ra để đi tìm “tinh thần thơ mới”.
+ “Tinh thần thơ mới ” theo quan
niệm của Hoài Thanh là gì? Hành trình xuất
hiện và đến với bạn đọc của nó ra sao?
sự phát triển.
2. Ghi nhớ :
3.2. Mô tả thực nghiệm
3.2.1 Mục đích thực nghiệm : thực nghiệm là quá trình vận dụng mô hình dạy học đọc –
hiểu văn bản theo thể loại vào thực tế dạy học để quan sát, kiểm tra, đánh giá khả năng ứng
dụng của mô hình mà luận văn đã đề xuất.
3.2.2 Đối tượng thực nghiệm :
* Địa bàn thực nghiệm : chọn 2 trường trong địa bàn Tỉnh Tiền Giang
Trường trung học phổ thông Chợ Gạo
Trường trung học phổ thông Long Bình
Trường trung học phổ thông Chợ Gạo là trường loại A. Trường được thành lập nhiều năm,
có đội ngũ giáo viên lâu năm, có nhiều kinh nhiệm giảng dạy. Trường được trang bị đầy đủ các
phương tiện dạy và học. Học sinh của trường đa phần là học sinh khá giỏi, mỗi kỳ thi học sinh
giỏi trường đều có học sinh đạt giải, tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đứng nhất
nhì tỉnh. Học sinh của trường rất có ý thức về việc học tập, phụ huynh luôn phối hợp chặt chẽ
cùng nhà trường để quản lí và tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình học tập.
Trường trung học phổ thông Long Bình là trường thuộc nhóm C. Trường được thành lập
nhiều năm, có đội ngũ giáo viên lâu năm, có nhiều kinh nhiệm giảng dạy. Trang thiết bị dạy
học tương đối đủ. Tuy nhiên do hàng năm trường tuyển học sinh vào lớp 10 với điểm khá thấp
(điểm chuẩn : 10), tỉ lệ tốt nghiệp hàng năm không cao. Phần đông học sinh của trường có cha
mẹ làm nghề nông, hoặc những nghề lao động tự do khác, nên mọi việc học tập của con em
mình phụ huynh hầu như giao phó cho trường. Vì ít được tạo điều kiện và quan tâm trong việc
học nên ý thức học tập của một bộ phận học sinh còn thấp.
Việc chọn học sinh ở hai trường trên làm đối tượng thực nghiệm sẽ đánh giá được năng
lực cảm thụ của những đối tượng khác nhau trước một vấn đề và cũng là cơ sở để đánh giá
khách quan tính khả thi của mô hình mà luận văn đề xuất.
3.2.3 Kế hoạch thực nghiệm
* Dự kiến thời gian thực nghiệm : chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong hai học kỳ
(học kỳ II năm học 2007-2008 dạy 2 bài Vội vàng – Xuân Diệu, Về luân lí xã hội ở nước ta
(Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây - Phan Châu Trinh); học kỳ I năm học 2008-2009 dạy bài
Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân và bài Vĩnh biệt cửu trùng đài (trích Vũ Như To – Nguyễn
Huy Tưởng).
* Quy trình tiến hành thực nghiệm :
Bước 1 : Liên hệ với Ban giám hiệu 2 trường, trình bày lí do và xin ý kiến.
Bước 2 : Xác định giáo viên thực nghiệm, gồm :người trực tiếp dạy, Tổ trưởng
chuyên môn, một giáo viên lâu năm, một giáo viên trẻ; lớp thực nghiệm (chúng tôi chọn 4 lớp
Nâng cao của Trường trung học phổ thông Chợ Gạo, gồm 11c/8, 11c/13, 11c/14, 11A/15 và 3
lớp Nâng cao của Trường trung học phổ thông Long Bình, gồm : 11c/1, 11c/2, 11c/4).
Bước 3 : Gặp gỡ giáo viên, lớp tham gia thực nghiệm. Đối với giáo viên, chúng tôi
thống nhất thời gian thực nghệm, nhiệm vụ thực nghiệm và giao tài liệu thực nghiệm cho họ.
Đối với học sinh : yêu cầu các em chuẩn bị bài ở nhà bằng hệ thống câu hỏi mà chúng tôi đã
chuẩn bị.
Bước 4 : Tiến hành dạy thực nghiệm.
Bước 5 : Kiểm tra kết quả học tập của học sinh (bằng trắc nghiệm khách quan) sau
mỗi tiết thực nghiệm.
Bước 6 : Hợp nhóm thực nghiệm và lắng nghe ý kiến của giáo viên.
Sau khi đã tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành họp và ghi nhận những ý
kiến đóng góp của các giáo viên trong nhóm. Các giáo viên đã đóng góp khá thẳng thắn, chân
thành về phương pháp dạy học, mô hình đọc – hiểu, cử chỉ, hành động của giáo viên dạy thực
nghiệm… Tựu trung lại chúng tôi ghi nhận được những ý kiến sau :
Ưu điểm : các tiết dạy đã đảm bảo tốt yêu cầu về nội dung, phương pháp, tổ chức.
Về nội dung : người dạy đã kiến thức chính xác, khoa học, hợp logic, đảm bảo tính hệ
thống, làm nổi bật được những vấn đề trọng tâm của bài học, có liên hệ thực tế, giáo dục được ở
học sinh đạo đức tư tưởng. Sử dụng và kết hợp hợp lí các phương pháp phù hợp với đặc trưng
bộ môn, với nội dung bài học.
Về phương pháp : người dạy có ý thức cao trong việc lựa chọn và kết hợp các phương
pháp dạy học nhằm phát huy hoạt động tích cực và phát triển năng lực của học sinh; lựa chọn
và kết hợp tốt các biện pháp nhằm củng cố, đào sâu và kiểm tra kiến thức của học sinh.
Mô hình dạy học tương đối phù hợp với mục tiêu dạy học văn hiện nay. Mô hình này
vừa giúp học sinh hiểu rõ bài học, vừa trang bị cho các em kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học
theo thể loại.
Về tổ chức :
- Người dạy có sự chuẩn bị chu đáo cho bài dạy từ phưong tiện dạy học đến cách soạn
giáo án. Các phương tiên dạy học phong phú, đa dạng, giáo án đảm bảo được vai trò của chủ
thể học sinh trong mối quan hệ giữa nhà văn – giáo viên – học sinh.
- Căn cứ vào muc tiêu đã xác định, người dạy có sự tính toán kỹ lưỡng trong phân phối
thời gian, vì thế đã tạo ra được sự cân đối, hợp lí về thời gian giữa các phần, các khâu và đã
hoàn thành kế hoạch bài giảng đúng như dự kiến.
- Mối quan hệ giữa thầy và trò, gữa học sinh với nhau được giáo viên xây dựng khá tốt.
Từ những ý kiến trên, nhóm thực nghiệm đã thống nhất cách xếp loại như sau :
- Tiết giỏi : 3 bài (Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân, Vội vàng – Xuân Diệu, Vấn đề luân
lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh).
- Tiết khá : bài Vĩnh biệt Cửu trùng đài – Nguyễn Huy Tưởng.
Nhược điểm : các tiết dạy còn bộc lộ những sai sót nhất định.
- Giáo viên ghi bảng hơi nhiều, trong khi chỉ cần ghi một vài từ then chốt của từng ý lên
bảng là đủ.
- Giáo viên còn vội vã trong một vài trường hợp phát vấn. Khi phát vấn giáo viên không
đưa ra nhận xét về câu trả lời của học sinh mà vội cho các em ngồi xuống.
- Có một số câu hỏi còn dài, hỏi về nhiều vấn đề, cần xem xét rút ngắn lại. Chẳng hạn
như câu hỏi trong bài Vấn đề luân lí xã hội ở nước ta :
Một trong những luận điểm cơ bản của bài diễn thuyết là “xã hội … đến”. Để làm sáng
tỏ luận điểm này tác giả đã dùng những luận cứ nào? Em có nhận xét gì về cách trình bày luận
cứ?
“Luân lí của bọn thượng lưu – tôi không gọi bọn ấy là thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ
thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôi – ở nước ta là thế đấy”. Không gọi chúng là thượng
lưu tác giả gọi chúng là gì? Và đâu là luân lí của chúng? Thứ luân lí ấy gây ra những hậu quả
gì?
Ý kiến đề xuất :
Có giáo viên đề xuất nên bỏ hoạt động đọc – hiểu ngôn từ, vì họ cho rằng trong hoạt
động đọc và tìm hiểu chú thích đã hàm chứa hoạt động đọc – hiểu ngôn từ. Tiến hành hoạt động
này vừa mất thời gian vừa không phục vụ gì nhiều cho hoạt động đọc – hiểu hình tượng.
Thực ra đọc – hiểu ngôn từ đọc và tìm hiểu chú thích có những nét tương đồng nhưng
cũng có những điểm khác nhau. Vì thế không nên đồng nhất hai hoạt động này. So với đọc và
tìm hiểu chú thích, đọc – hiểu ngôn từ có yêu cầu cao hơn. Trong hoạt động này, giáo viên
không chỉ hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từng từ riêng lẻ mà còn dẫn dắt các em tìm
hiểu cách diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này sang ý khác
để hiểu được những nét đặc sắc, khác thường, thú vị trong nghệ huật sử dụng ngôn từ của tác
giả. Đây còn là hoạt động tri giác, trích dẫn chính xác các chi tiết, sự vật, hiện tượng được văn
bản miêu tả. Tất cả đều có ý nghĩa quan trọng khi giáo viên phân tích văn bản cho học sinh.
Có ý kiến đề xuất nên xây dựng mô hình đọc – hiểu riêng cho từng thể loại. Bởi loại văn
học thì có nhiều, mỗi thể loại có những đặc điểm riêng cho nên nó qui định cách tiếp cận, cách
cảm thụ, cách phân tích riêng. Vì thế khó có thể có một mô hình đọc – hiểu duy nhất đạt hiệu
quả cao để áp dụng chung cho tất cả các thể loại văn học.
Đúng là khó có thể có mô hình đọc – hiểu duy nhất đạt hiệu quả cao để áp dụng chung
cho tất cả các thể loại văn học, nhưng cũng không nên và không thể xây dựng mô hình đọc –
hiểu cho từng thể loại. Văn học có nhiều thể loại, mỗi thể loại lại có nhiều tiểu thể loại. Nếu
xây dựng mô hình đọc – hiểu riêng sẽ khiến học sinh không những khó nhớ và khó nắm bắt các
bước của quá trình đọc – hiểu văn bản mà còn làm cho các em rơi vào ma trận mô hình. Mục
đích của mô hình là định hình cho học sinh nắm được các bước khi tìm hiểu một tác phẩm cụ
thể và ứng dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản khác cùng thể loại, cùng tác giả. Điều cần đặc
biệt lưu ý là không nên cứng nhắc, máy móc trong việc sử dụng mô hình này mà phải có sự
thay đổi linh hoạt. Cũng là đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật nhưng hình tượng nghệ thuật trong
thơ trữ tình là trạng thái tâm hồn của cái tôi trữ tình, là những biểu tượng, hình ảnh, nhạc điệu
… hình tượng nghệ thuật trong truyện là nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện… trong văn
nghị luận là các tư tưởng, các luận điểm của người viết … Tùy vào đặc trưng của từng thể loại
chúng ta sẽ triển các bước đọc hiểu hợp lí mà không cần thiết phải xây dựng nhiều kiểu mô
hình,
- Kết quả kiểm tra các bài dạy thực nghiệm
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – Nguyễn Tuân
Xếp loại
Giỏi
(9-10)
Khá
(7-8)
Trung
bình
(5-6)
Yếu
(3-4)
Kém
(0-2)
Trường
Lớp
Số
bài
kiểm
tra
SB % SB % SB % SB % SB %
THPT
Chợ
Gạo
11c/14
45
10
22,2
18
40
16
35,5
1
2,2
0
0
THPT
Long
Bình
11c/2
41
6
14,6
13
31,7
21
51,2
1
2,2
0
0
VỘI VÀNG – Xuân Diệu
Xếp loại
Giỏi
(9-10)
Khá
(7-8)
Trung
bình
(5-6)
Yếu
(3-4)
Kém
(0-2)
Trường
Lớp
Số
bài
kiểm
tra
SB % SB % SB % SB % SB %
THPT
Chợ
Gạo
11c/15
44
5
11,3
20
45,5
17
38,6
2
4,5
0
0
THPT
Long
Bình
11c/1
45
5
11,1
10
22,2
27
60
3
6,7
0
0
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI – Vũ Như Tô
Xếp loại
Trường
Lớp
Số
bài Giỏi Khá Trung Yếu Kém
(9-10) (7-8) bình
(5-6)
(3-4) (0-2) kiểm
tra
SB % SB % SB % SB % SB %
THPT
Chợ
Gạo
11c/13
45
11
24,4
15
33,3
18
40
1
2,2
0
0
THPT
Long
Bình
11c/4
43
4
9,3
12
27,9
21
48,8
6
14
0
0
VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA – Phan Châu Trinh
Xếp loại
Giỏi
(9-10)
Khá
(7-8)
Trung
bình
(5-6)
Yếu
(3-4)
Kém
(0-2)
Trường
Lớp
Số
bài
kiểm
tra
SB % SB % SB % SB % SB %
THPT
Chợ
Gạo
11c/8
45
6
13,3
18
40
20
44,4
1
2,2
0
0
THPT
Long
Bình
11c/1
45
2
4,4
14
31,1
25
55,6
4
8,9
0
0
- Bảng tổng hợp kết quả dạy thực nghiệm
Xếp loại
Giỏi
(9-10)
Khá
(7-8)
Trung bình
(5-6)
Yếu
(3-4)
Kém
(0-2)
Trường
Tổng
số
bài
SB % SB % SB % SB % SB %
THPT
Chợ
179
32 17,9 81
54,3
71 39,7 5 2,8 0 0
Gạo
THPT
Long
Bình
174
17 9,8 49
28,2
89 51,4 14 8 0 0
KẾT LUẬN
Những năm gần đây, thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học xã hội và nhân văn; của lí
luận dạy học bộ môn trong nhà trường đã có nhiều thay đổi. Những quan điểm và phương pháp
nghiên cứu, phương pháp tiếp cận mới đã đem đến cho ngành nghiên cứu văn học, phê bình văn
học, lịch sử văn học … những sức sống mới. Những thành tựu mới được khẳng định, những giá
trị cũ được xem xét và đánh giá lại, không ít điều đã trở nên bất cập, không còn phù hợp.
Nhìn ra các nước trong khu vực và thế giới, chương trình và sách giáo khoa phổ thông các
nước rất coi trọng thực hành vận dụng, nội dung thiết thực, tinh giản, tập trung vào kiến thức, kĩ
năng cơ bản, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục. Sách giáo khoa trở thành tài
liệu định hướng cho học sinh tự tìm hiểu, tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Vì những lí do trên, trong tờ trình Chính phủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị, đọc tại
kì học thứ 8, Quốc hội khóa X đã nêu ra sự cần thiết phải soạn thảo chương trình và sách giáo
khoa mới của giáo dục phổ thông. Cùng với việc đổi mới nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy
học cũng có sự đổi mới. Mục tiêu trực tiếp, chủ yếu của môn Ngữ văn hiện nay là hình thành
và rèn luyện cho học sinh năng lực đọc – hiểu cũng như tạo lập các loại văn bản.
Phương pháp dạy học cũng có sự thay đổi phù hợp với đặc trưng, tính chất tính bộ môn
Văn. Dạy học văn hiện nay là dạy học sinh đọc văn. Nghĩa là giáo viên tổ chức cho học sinh
làm việc với văn bản ngôn từ và hệ thống luận điểm, lập luận hay thâm nhập vào thế giới nghệ
thuật của tác phẩm. Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu, phát biểu trình bày, trao đổi ý kiến của
mình trong quá trình đọc văn.
Một vài năm trở lại đây, phương pháp dạy học này trở nên quen thuộc với giáo viên Ngữ
văn ở trường phổ thông. Tuy nhiên, không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách thấu đáo về
đọc – hiểu và nhất là khi vận dụng phươpng pháp này vào việc dạy học văn.
Vì thế, trong luận văn này, thông qua việc tìm hiểu những cơ sở lí luận về phương pháp
đọc – hiểu, chúng tôi đã tổng hợp và khái quát nên mô hình đọc – hiểu. Từ mô hình này, chúng
tôi đã ứng dụng thiết kế một số giáo án và tiến hành dạy thực nghiệm ở 02 trường trong tỉnh
Tiền Giang.
Qua các tiết thực nghiệm, kết quả kiểm tra, đánh giá, qua nhận xét của giáo viên trong
nhóm thực nghiệm chúng tôi rút ra được một số kết luận sau :
- Các thiết kế thử nghiệm của chúng tôi được các bạn đồng nghiệp vận dụng vào
thực tế dạy học của mình, và trong quá trình vận dụng, các đồng nghiệp đã bổ sung, thao tác
linh hoạt tùy theo điều kiện cụ thể của họ.
- Hiệu quả của một thiết kế bài học không phải ở chỗ nó bao gồm bao nhiêu bước,
bao nhiêu câu hỏi, hình ảnh, sơ đồ … mà là ở chỗ nó tác động đến quá trình tiếp nhận văn học
của học sinh như thế nào.
- Điều thiết thực và phù hợp của phương pháp đọc – hiểu chính là đáp ứng được
những yêu cầu, nguyên tắc của việc dạy học văn hiện nay. Đó là dạy học văn theo đặc trưng thể
loại, theo nguyên tắc tích hợp và đặc biệt là phù hợp với yêu cầu đào tạo con người mới.
- Đọc – hiểu đã từng bước đưa giờ học văn ra ngoài quỹ đạo của dạy học giáo điều.
- Đọc – hiểu đưa học sinh rở thành chủ thể cảm thụ và giáo viên là người hướng dẫn,
tổ chức.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, chúng tôi thấy việc dạy học văn trong nhà
trường phổ thông vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, cần được giải quyết. Ngay đối với đề tài nay,
khi đã kết thúc, chúng tôi vẫn còn nhiều băn khoăn. Để tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
văn, biến những ý tưởng đẹp đẽ thành hiện thực, chúng tôi đề xuất một vài vấn đề sau :
- Đọc – hiều văn bản văn học là vấn đề thời sự hiện nay. Nhưng chúng ta chưa có
những giáo trình hoặc tài liệu chính thức về phương pháp này. Thiết nghĩ các nhà sư phạm, các
giáo sư, nhà nghiên cứu cần quan tâm nghiên cứu vấn đề này (hoặc là dịch, hoặc là kết hợp các
tài liệu bằng tiếng nước ngoài với kinh nghiệm, kiến thức của mình… viết thành một giáo
trình) để anh chị em giáo viên văn có được những hướng dẫn cụ thể nhất, tốt nhất về vấn đề
này.
- Cần có những công trình đi sâu vào nghiên cứu hay phát triển vấn đề giảng dạy tác
phẩm văn học theo thể loại đề giải tỏa sự băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi của người giáo viên và
đặc biệt để cho vấn đề thể loại không còn ra rời thực tiễn dạy học.
- Việc triển khai mô hình đọc – hiểu như đã đề xuất cần tự nhiên, linh hoạt, thích
hợp. Tuy nhiên không phải vì thế mà giáo viên cho phép mình làm việc tùy tiện theo cảm hứng
chủ quan.
Một phương pháp mới ra đời bao giờ cũng có những khó khăn nhất định trên con đường
vận dụng nó vào thực tiễn, bao giờ cũng trải qua một thời gian dài để khẳng định mình nhất là
trong việc tạo ra sự đồng tình của đông đảo giáo viên. Hi vọng rằng, trong thời gian ngắn nhất
phương pháp đọc – hiểu văn bản sớm trở thành một phương pháp ổn định về nhận thức, về hoạt
động sư phạm của đông đảo đồng nghiệp giáo viên văn học.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong quá trình thực hiện, nhưng do điều kiện nghiên
cứu, kiến thức hạn hẹp, lại là người mới bắt đầu tập sự nghiên cứu nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu xót, hạn chế. Vì thế chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của
quí thầy cô, các anh chị động nghiệp gần xa để chúng tôi hoàn thiện kiến thức và luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh (2002), Đời sống thể loại văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX (Trích từ Nhìn
lại văn học Việt Nam thế kỷ XX, NXB Chính trị Quốc gia, HN.
2. Nguyễn Đức Ân (1997), Dạy học giảng văn ở trường phổ thông trung học, NXB Đồng
Tháp.
3. Carl Rogers (2001), Phương pháp dạy và học hiệu quả (Cao Đình Quát dịch), NXB Trẻ.
4. Nguyễn Sĩ Cẩn (1984), Mấy vấn đề phương pháp dạy thơ văn cổ Việt Nam, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Hải Châu và một số tác giả (2006), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn 10, NXB Hà Nội.
6. Đỗ Thị Châu (2004), Về khái niệm đọc hiểu ngôn ngữ, Tạp chí Giáo dục, số 80, tháng 3-
2004.
7. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Trần Thanh Đạm và một số tác giả (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại
thể, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Văn Đường (2004), Những điểm mới đáng ghi nhận của bộ sách giáo khoa Ngữ
văn phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 100, tháng 11.
10. Hoàng Ngọc Hiến (2003), Nhập môn văn học và phân tích thể loại, NXB Đà Nẵng.
11. Hoàng Ngọc Hiến (2003), Văn học … Gần và xa, NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Trọng Hoàn, Lê Hồng Mai (2007), Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 10, NXB Giáo
dục.
13. Nguyễn Trọng Hoàn, Đọc – hiểu văn bản văn học, Thế giới trong ta CĐ– PB4.
14. Trần Thị Thu Hồng (2007), Mô hình đọc hiểu theo đặc trưng thể loại với việc hình thành và
bồi dưỡng kĩ năng đọc hiểu văn bản văn chương cho học sinh trung học phổ thông, Tạp
chí Giáo dục số 126-kì 1- 5.
15. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đọc hiểu văn chương, Tạp chí Giáo dục, số 92, tháng 7.
17. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Những khái niệm then chốt của vấn đề đọc – hiểu văn chương,
Tạp chí Giáo dục, số 100, tháng 11.
18. Nguyễn Thanh Hùng (2007), Hội chứng phương pháp dạy học, Khoa học Giáo dục, số 23,
tháng 8.
19. Nguyễn Thị Thanh Hương (2001), Dạy học văn ở trường phổ thông, NXBĐHQGHN.
20. Nguyễn Thị Bích Hường (2007), Thực trạng tiếp nhận tác phẩm văn học dân gian theo thể
loại của học sinh lớp 6 ở một số trường mầm non khu vực phía Bắc, Tạp chí Giáo dục
số 179 kì 2 – 12.
21. I.F.Khalamôp (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào (Đỗ Thị
Trang, Nguyễn Ngọc Quang dịch), NXB Giáo dục.
22. Phan Trọng Luận và một số tác giả (1996), Phương pháp dạy học văn (in lần thứ 2), NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Phan Trọng Luận và một số tác giả (1998), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông (2 tập), NXB Giáo dục.
24. Phan Trọng Luận (1999), Đổi giờ học tác phẩm văn ở trường trung học phổ thông, NXB
Giáo dục.
25. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tạo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Phương Lựu và một số tác giả, Lí luận văn học, NXB Giáo dục.
27. Nguyễn Đăng Mạnh và một số tác giả, 217 đề và bài văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo (2006), Văn bản Ngữ văn 10 – Gợi ý đọc – hiểu và lời bình, NXB
Giáo dục.
29. Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo (2007), Văn bản Ngữ văn 11 – Gợi ý đọc – hiểu và lời bình, NXB
Giáo dục.
30. Z. Ia. Rez và một số tác giả (1983), Phương pháp luận dạy học văn (Phan Thiều dịch),
NXB Giáo dục.
31. Trần Đình Sử (2003), Đọc văn học văn, NXB Giáo dục.
32. Trần Đình Sử (2004), Đọc – hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội dung và phương
pháp dạy học hiện nay, Tạp chí Giáo dục, số 102, quý IV.
33. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 10 (Nâng
cao) tập 1, 2, NXB Giáo dục.
34. Trần Đình Sử, (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 11 (Nâng
cao) tập 1, 2, NXB Giáo dục.
35. Trần Đình Sử (2007), Dạy học văn là dạy học sinh đọc – hiểu văn bản, Văn học và Tuổi trẻ,
tháng 9.
36. Nguyễn Thành Thi (1999), Đặc trưng truyện ngắn Thạch Lam, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Thành Thi và một số tác giả (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường
phổ thông – Môn Văn, Tp Hồ Chí Minh.
38. Nguyễn Thành Thi, Lê Thu Yến, Trần Quỳnh Nga (2007), Tư liệu Ngữ văn 11 (Phần văn
học), NXB Giáo dục.
39. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu nội dung và chương trình sách giáo khoa Ngữ văn trung
học phổ thông, NXB Giáo dục.
40. Hoàng Hương Thuỷ (2007), Suy nghĩ về dạy và học môn Ngữ văn trong nhà trường hiện
nay, Dạy và học ngày nay, số 8.
41. Phạm Toàn (2000), Công nghệ dạy văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
42. Đỗ Bình Trị (1999), Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian, NXB
Giáo dục.
43. Lê Hồng Văn (2004), Người đọc như một nhân tố tất yếu của tác phẩm văn học, Nghiên cứu
Giáo dục số 11, tháng 11.
PHỤ LỤC
Giới thiệu 40 câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra kết quả học của học sinh.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (10 câu )
Câu 1: Lời tóm tắt nào sau đây đã nêu bật được tình huống truyện của Chữ người tử tù ?
A. Truyện xoay quanh một cuộc gặp gỡ tình cờ giữa hai người thực chất là tri âm tri kỉ,
nhưng lại ở vào vị thế đối nghịch, đối địch với nhau.
B*. Truyện xoay quanh một cuộc gặp gỡ oái oăm giữa những người thực chất là tri âm tri kỉ,
nhưng lại ở vào vị thế đối nghịch, đối địch với nhau.
C. Truyện xoay quanh một cuộc gặp gỡ kì dị giữa hai người thực chất là tri âm tri kỉ, nhưng
lại ở vào vị thế đối nghịch, đối địch với nhau.
D. Truyện xoay quanh một cuộc gặp gỡ thú vị giữa những người thực chất là tri âm tri kỉ,
nhưng lại ở vào vị thế đối nghịch, đối địch với nhau.
Câu 2: Nhận định nào sau đây không chỉ ra sự đối lập, tương phản giữa hoàn cảnh và tính
cách nhân vật trong Chữ người tử tù?
Bóng tối, sự nhem nhuốc, độc ác, lọc lừa, thô bỉ, xấu xa ơi nhà ngục đối nghịch gay gắt
với :
A. cái đẹp uy nghi của nhân vật.
B. cái thiên lương của nhân vật.
C. cái thuần khiết của tâm hồn nhân vật.
D*. cái dũng khí phi thường của nhân vật.
Câu 3: Hành động, thái độ nào của ông Huấn Cao không được miêu tả, trần thuật trực tiếp
trong Chữ người tử tù nhưng vẫn góp phần thể hiện khí phách phi thường của ông
trong tác phẩm ?
A*. Dám chống lại cả triều đình (cầm đầu một cuộc khởi nghĩa).
B. Có cốt cách chọc trời quấy nước, bất chấp cả gông cùm, tù tội.
C. Bình thản đón nhận án chém.
D. Khoan thai, ung dung viết những dòng chữ cuối cùng.
Câu 4: Lời giải thích nào sau đây về hai chữ thiên lương có thể xem là đúng nhất ?
A. Bản tính đẹp, tự nhiên của con người được trời phú cho.
B*. Bản tính tốt, tự nhiên của con người được trời phú cho.
C. Bản tính thiện, tự nhiên của con người được trời phú cho.
D. Bản tính lành, tự nhiên của con người được trời phú cho.
Câu 5: Luận cứ nào sau đây tuy chỉ là biểu hiện gián tiếp của thiên lương ở Huấn Cao, nhưng
không kém phần tập trung, sâu sắc ?
A*. Huấn Cao luôn luôn có ý thức sử dụng cái tài của mình cũng như cái đẹp mà mình sáng
tạo nên sao cho thật xứng đáng.
B. Huấn Cao đã đem “tấm lòng” của mình mà đáp lại những “tấm lòng trong thiên hạ”.
C. Huấn Cao hiện lên trong cảnh cho chữ như một biểu tượng của thiên lương lành vững,
trong sáng.
D. Huấn Cao đã ứng xử một cách thật độ lượng với người, thành khẩn với mình trước điều
ngộ nhận về viên quản ngục.
Câu 6: Trong những lí do sau đây, lí do nào là căn bản nhất khiến cảnh cho chữ trong Chữ
người tử tù trở thành một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
A. Vì việc cho chữ diễn ra trong một không gian đặc biệt, “chưa từng có”.
B*. Vì người cho chữ và người xin chữ đều được đặt vào một tình huống oái oăm “chưa
từng có”.
C. Vì tư thế cho chữ (bất chấp xiềng xích) uy nghi, lẫm liệt “chưa từng có”.
D. Vì thời điểm cho chữ (trước giờ xử trảm) khác thường khiến việc cho chữ thành một việc
hệ trọng: kí thác, truyền ngôi.
Câu 7: Lời giải nghĩa và cách chú thích nào sau đây là rõ và chính xác nhất về mấy chữ biệt
nhỡn liên tài ?
A. Biệt nhỡn : cái nhìn quý trọng đặc biệt ; liên tài : lòng quý mến người tài.
B. Biệt nhỡn : con mắt tinh tường đặc biệt ; liên tài : quý mến người tài.
C*. Biệt nhỡn liên tài : tấm lòng và con mắt quý trọng đặc biệt người có tài.
D. Biệt nhỡn liên tài : con mắt đặc biệt, cái dây tình liên kết đặc biệt dành cho người tài.
Câu 8: Trong Chữ người tử tù, sự mệnh danh nào sau đây dành cho viên quản ngục được
Nguyễn Tuân tạo ra như một hình ảnh so sánh độc đáo ?
A. Một “tấm lòng trong thiên hạ” .
B. Một kẻ “biết mến khí phách”, “biết trọng người có tài”.
C*. Một “thanh âm trong trẻo…”.
D. Một người có “sở nguyện cao quý”, có “biệt nhỡn liên tài”.
Câu 9: Dòng nào sau đây nêu đúng và rõ nhất những đóng góp có giá trị của Nguyễn Tuân về
nghệ thuật viết truyện trong Chữ người tử tù ?
A. Đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều; ngôn ngữ giàu
chất tạo hình.
B*. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được
sử dụng nhiều; ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
C. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử
dụng nhiều.
D. Tình huống truyện độc đáo; đậm không khí cổ xưa; thủ pháp đối lập, tương phản được sử
dụng nhiều; ngôn ngữ giàu chất hội họa.
Câu 10: Dòng nào sau đây nêu đúng và rõ nhất thành công của Nguyễn Tuân về khả năng tạo
dựng không khí truyện phù hợp trong ?
A. Tác phẩm mang đậm không khí một thời vang bóng.
B. Tác phẩm mang đậm không khí buổi giao thời.
C. Tác phẩm mang đậm không khí thời đại.
D*. Tác phẩm mang đậm không khí cổ xưa.
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (10 câu )
Câu 1: Không gian làm nền cho hành động kịch ở hồi V vở Vũ Như Tô của Nguyễn Huy
Tưởng là không gian nào ?
A. Nơi ở của Đan Thiềm
B*. Một cung cấm
C. Nơi ở của Vũ Như Tô
D. Một điện thờ trong cung vua
Câu 2:Trong vở kịch, nhìn từ khát vọng của kiến trúc sư Vũ Như Tô, Cửu Trùng Đài hiện thân
cho điều gì ?
A*. Mộng lớn
B. Món nợ mồ hôi xương máu
C. Niềm kiêu hãnh nước nhà
D. Quyền lực và ăn chơi
Câu 3: Dòng nào sau đây diễn đạt đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa ngay trong công
trình nghệ thuật Cửu Trùng Đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch của người trí thức- nghệ sĩ
Vũ Như Tô ?
A. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc bền vững, vĩnh cửu vừa là
hiện thân cho cái đẹp xa hoa.
B. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ vừa là hiện
thân cho cái đẹp dở dang.
C*.Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ, bền vững
hoàn hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dang dở.
D. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh một công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là hiện thân cho
cái đẹp xa hoa.
Câu 4: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh bi kịch
(vỡ mộng) của Vũ Như Tô ?
A*. Lợi dụng tình hình rối ren, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe cánh phản nghịch trong
triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản.
B. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung vua đe dọa sinh mạng Vũ Như Tô và Cửu Trùng
Đài, Đan Thiềm hết lòng khuyên Vũ Như Tô đi trốn, Vũ Như Tô một mực không nghe.
C. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại thần bị giết hoặc tự tử; lũ cung nữ và bọn nội giám
nháo nhào tìm cách thoát thân.
D. Cửu Trùng Đài bị thiêu hủy, Đan Thiềm hết lời xin tha và xin được chết thay cho Vũ
Như Tô không được, nàng bị bắt đem đi hành hình, còn Vũ Như Tô đau đớn vĩnh biệt
Cửu Trùng Đài và bình thản ra pháp trường.
Câu 5: Lời nào trong những lời sau đây của Đan Thiềm cho thấy niềm lo lắng đã pha lẫn chút
tuyệt vọng trong lòng nàng ?
A. Ông nghe tôi ! Ông trốn đi! Ông nghe tôi ! Ông phải trốn đi mới được !
B. Ông trốn đi, mau lên, khổ lắm.
C*. Ông Cả ơi ! Có trốn cũng không được nữa. Ông nguy mất.
D. Ông Cả ! Ông chạy đi ! Ông có nghe tiếng gì không ? Quân giặc đang tìm ông đấy: trốn
đi !
Câu 6: Ở lớp I, theo lời Đan Thiềm, dân chúng nổi dậy không cần Cửu Trùng Đài, không hiểu
Vũ Như Tô, thậm chí đã quy kết cho ông rất nhiều tội trạng to tát. Trong các tội trạng ấy,
tội trạng nào được quy chụp vô lí nhất và thực sự đã gây nên bi kịch đau đớn nhất của Vũ
Như Tô ?
A. Tạo điều kiện cho “vua xa xỉ”.
B. Làm cho “công khố hao hụt”.
C*. Làm cho “dân gian lầm than”.
D. Làm cho “man di oán giận”, “thần nhân trách móc”.
Câu 7: Câu nói nào của Vũ Như Tô được ông lặp lại nhiều lần nhất trong các lời thoại của
mình, chứng tỏ rằng ông vừa là người thiếu hiểu biết thực tế, rất ảo tưởng, vừa là người
rất trong sáng, hồn nhiên, tuyệt đối tin vào giá trị của cái đẹp và của nghệ thuật ?
A*. Vô lí !
B. Tôi làm gì nên tội ?
C. Ta có thù oán gì với các người ?
D. Tôi quyết ở đây !
Câu 8: Câu nói nào dưới đây của Vũ Như Tô vừa chứng tỏ sự ảo tưởng, cố chấp vừa thể hiện
tấm lòng yêu quý hết sức sâu sắc, chân tình của ông dành cho người bạn tri âm tri kỉ
(đồng bệnh) Đan Thiềm ?
A. Bà ở đây. Vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu . (lớp V)
B. Đa tạ bà. Tấm lòng của bà, chỉ có lòng cha mẹ tôi mới sánh kịp. Nhưng tôi đã quyết,
không chịu rời Cửu Trùng Đài một bước. (lớp I)
C*. Đan Thiềm, xin cùng bà vĩnh biệt ! Đời ta chưa tận, mệnh ta chưa cùng. Ta sẽ xây một
đài vĩ đại để tạ lòng tri kỉ. (lớp VIII)
D. Thợ theo quân phản nghịch ? Thế còn Cửu Trùng Đài ? (lớp IV)
Câu 9: Bệnh Đan Thiềm mà Nguyễn Huy Tưởng nói đến trong lời đề tựa (“cầm bút chẳng qua
cùng một bệnh với Đan Thiềm”) và thể hiện qua nhân vật chính của vở kịch, có thể hiểu
thực chất là bệnh gì ?
A. Bệnh đam mê, kính trọng người có tài cao, nghiệp lớn; người có khả năng sáng tạo
những cái đẹp kì diệu, khác thường.
B*.Bệnh ngưỡng mộ, tôn kính, thương cảm những người tài cao, mộng lớn; luôn mở lòng
thao thức, chia sẻ buồn vui cùng với họ.
C. Bệnh ưu tư, đau đớn không nguôi về số phận bi kịch của các bậc tài hoa.
D. Bệnh đa mang, tự cho mình có bổn phận gìn giữ, bảo vệ người tài như những tài sản
muôn đời muôn thuở của quốc gia.
Câu 10: Nét tính cách nào sau đây của Đan Thiềm, đối lập với tính cách Vũ Như Tô, được thể
hiện tập trung trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ?
A. Đam mê cái tài, cái đẹp.
B. Quên mình khích lệ, bảo vệ cái tài, người tài.
C. Luôn mang trong lòng nỗi ưu tư, khổ lụy vì cái tài.
D*. Khéo léo, uyển chuyển, dễ thích ứng với hoàn cảnh.
VỘI VÀNG (10 câu )
Câu 1: Nếu cần chia bài thơ thành hai phần chính (phần bộc lộ cảm xúc, quan niệm, phần thực
thi bằng hành động), thì ranh giới giữa hai phần ấy đặc ở câu thơ nào là hợp lí nhất?
A. Của ong bướm này đây tuần tháng mật.
B. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
C. Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.
D*. Mau đi thôi!
Câu 2: Ước muốn tắt nắng, buộc gió của “tôi”, nói một cách giản dị và thực chất là ước muốn
điều gì?
A. Muốn có được quyền uy của thượng đế.
B. Muốn có được sức mạnh, quyền năng của tạo hóa.
C. Muốn chặn bước đi của thời gian.
D*. Muốn vĩnh viễn hóa hương sắc của tuổi trẻ.
Câu 3: Cách dùng từ ngữ, hình ảnh “tuần tháng mật, hoa đồng nội xanh rì, lá cành tơ phơ phất,
khúc tình si, ánh sáng chớp hàng mi, ngon như một cặp môi gần” có đặc điểm nào nổi
bật?
A. Từ ngữ gợi tả vẻ ngọt ngào tươi mới.
B. Từ ngữ gợi tả vẻ nồng thắm quyến rũ.
C*. Từ ngữ gợi tả vẻ đẹp đằm thắm kính đáo.
D. Từ ngữ gợi tả sự căng tràn nhựa sống.
Câu 4: Hình ảnh “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn
cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói như vậy ?
A*. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp của con người, sự sống làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp.
B. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu luôn đầy sắc dục, tình tứ.
C. Xuân Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu.
D. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo.
Câu 5: Điệp từ này đây, phép liệt kê cùng với cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh xôn xao hương
sắc trong đoạn thơ từ dòng 5 đến dòng 11 không nhằm tạo ra hiệu quả biểu đạt nào sau
đây?
A. Làm cho bức tranh mùa xuân tươi đẹp, kì thú cứ bày biện, mở rộng ra mãi đến vô cùng.
B*. Làm cho vẻ đẹp kì thú của mùa xuân trở nên bình dị, gần gũi hơn.
C. Làm cho mọi đường nét, hình ảnh, vẻ đẹp của mùa xuân trở nên hiện hữu, gần kề trong
tầm tay với.
D. Làm cho bức tranh mùa xuân hiện lên như một bữa tiệc hân hoan, thịnh soạn, đầy sức
trêu nhử, mời mọc.
Câu 6: Giữa dòng thơ 12, Xuân Diệu đặt một dấu chấm đột ngột (Tôi sung sướng. Nhưng vội
vàng một nửa) nhằm chủ yếu tạo hiệu quả gì?
A. Tạo sự đối lập giữa “sung sướng” với “vội vàng”.
B*. Tạo cảm giác đứt gãy, hụt hẫng vì niềm vui không trọn vẹn.
C. Nhấn mạnh nỗi buồn lo “vội vàng”.
D. Tạo thêm sức ám ảnh cho thời gian.
Câu 7: Trong đoạn thơ từ “Mùi tháng năm” đến “Chẳng bao giờ nữa …”, tác giả đã nhìn vào
đâu để thấy những điềm báo về nguy cơ tất cả sẽ tàn phai?
A. Nhìn vào thời gian.
B. Nhìn vào không gian.
C. Nhìn vào cảnh vật.
D*. Nhìn vào cả ngoại cảnh lẫn tâm hồn.
Câu 8: Các từ ngữ, hình ảnh : rớm vị chia phôi, than thầm tiễn biệt, hờn vì nỗi phải bay đi, đứt
tiếng reo thi, sợ độ phai tàn sắp sửa … cho thấy rõ nhất thế giới ngoại cảnh phản chiếu
điều gì trong tâm hồn nhà thơ?
A*. Một niềm tiếc nuối đến đớn đau, xót xa.
B. Một niềm lo âu, khắc khoải, da diết.
C. Một niềm ân hận về những ngày đã qua.
D. Một niềm băn khoăn cho những ngày sắp đến.
Câu 9: Nhịp điệu gấp gáp trong cuộc chạy đua với thời gian, theo lời giục giã của Xuân Diệu
trong đoạn cuối bài thơ được tạo ra không phải bằng chất liệu, phương tiện nào?
A. Câu thơ vắt dòng, cảm xúc chảy tràn từ dòng trên xuống dòng dưới.
B*. Những cấu trúc đăng đối, hoài hòa.
C. Lối trùng điệp cấu trúc và nhịp điệu khẩn trương, hối hả.
D. Các động từ chỉ động tác mạnh hay trạng thái cảm xúc nồng nhiệt.
Câu 10: Ở phần đầu bài thơ, nhân vật trữ tình xưng “tôi”, phần cuối bài thơ lại xưng “ta”. Việc
thay đổi cách xưng gọi như vậy, chủ yếu nhằm dụng ý gì?
A*. Nhân vật trữ tình muốn tự nâng mình lên một tầm vóc lớn lao hơn để có thể chạy đua
với thời gian và ôm riết lấy tất cả.
B. Nhân vật trữ tình muốn nhân danh cả một lớp người trẻ trung để có thêm sự tiếp sức.
C. Nhân vật trữ tình muốn tạo ra một giọng nói đầy quyền uy trước thời gian, cuộc đời.
D. Nhân vật trữ tình muốn nhấn mạnh sự bé nhỏ, hữu hạn của “cái tôi” cá nhân trước thời
gian, cuộc đời.
VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA (10 câu )
Câu 1: Lời giải thích nào sau đây về khái niệm luân lí không đúng với quan niệm của Phan
Châu Trinh trong bài diễn thuyết Về luân lí xã hội ở nước ta ?
A. Luân lí là luân thường đạo lí.
B*. Luân lí đồng nghĩa với đạo đức.
C. Luân lí là những quy tắc về quan hệ đạo đức giữa người với người trong xã hội.
D. Luân lí là những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được xây dựng trong suốt một quá trình lâu
dài.
Câu 2:Thời kì thấp nhất trong sự phát triển của luân lí được ông gọi tên là gì?
A*. Gia đình luân lí
B. Quốc gia luân lí
C. Xã hội luân lí
D. Thời kì không tên
Câu 3: Trong phần 1 của đoạn trích (theo cách đánh số thứ tự của SGK), tác giả đã lựa chọn
cách vào đề nào trong những cách sau đây nhằm đánh tan sự ngộ nhận của nhiều người
về khái niệm luân lí xã hội ?
A. Nói gián tiếp về tình trạng hiểu lầm khái niệm.
B. Nói bóng gió, nhẹ nhàng về tình trạng hiểu lầm khái niệm.
C*. Nói trực tiếp, thẳng thừng về tình trạng hiểu lầm khái niệm.
D. Nói theo lối biểu tượng hai mặt về tình trạng hiểu lầm khái niệm.
Câu 4: Việc đặc biệt nhấn mạnh vào sự dốt nát về xã hội luân lí của người mình như vậy
không nhằm mục đích gì ?
A. Rung lên một hồi chuông cảnh báo với toàn dân, kêu gọi đồng bào mau chóng thức tỉnh.
B. Thôi thúc người dân Việt xây dựng cho mình một xã hội luân lí mới.
C. Xây dựng một ý thức tự tôn dân tộc theo tinh thần phản tỉnh và hướng vào hành động
thực tiễn.
D*. Phê phán, đả kích cái “quốc dân tính” kém cỏi, dốt nát của dân chúng Việt Nam.
Câu 5: Cụm từ nào không nhằm chỉ người nghe bài diễn thuyết ?
A. Người nước ta
B. Người bên ta
C. Người mình, ông cha mình
D*. Người ta, họ
Câu 6: Nói về ý thức nghĩa vụ trong một đất nước có nền xã hội luân lí bền vững, tác giả đã
nhắc đến loại nghĩa vụ nào ?
A. Nghĩa vụ mỗi người trong nước.
B. Nghĩa vụ của mỗi người trong nhà.
C. Nghĩa vụ loài người ăn ở với nhau.
D*. Cả A và C.
Câu 7: Cách giải thích nào sau đây về diễn thuyết là đúng ?
A. Trao đổi về một vấn đề nào đó với tập thể.
B*. Nói trước công chúng về một vấn đề nào đó.
C. Nói về một vấn đề nào đó trước những người cùng quan điểm.
D. Trao đổi về một vấn đề nào đó ở nơi công cộng.
Câu 8: Người diễn thuyết muốn thuyết phục công chúng, không nhất thiết phải đáp ứng yêu
cầu nào sau đây ?
A. Nắm chắc đối tượng.
B. Xác định chủ đề, mục đích rõ ràng.
C. Lập luận khúc chiết, lời lẽ giản dị, dễ hiểu.
D*. Có tài hùng biện xuất chúng.
Câu 9: Cách hiểu nào sau đây là đúng nhất về lối phản chứng trong nghị luận?
A*. Sự chứng minh bằng cách đặt ra một giả thiết ngược lại với điều phải chứng minh và
vạch rõ rằng giả thiết này dẫn đến điều vô lí.
B. Sự chứng minh nhằm hướng đến việc phản bác một điều gì đó, trái ngược với điều cần
chứng minh.
C. Sự chứng minh theo lối bác bỏ ý kiến của đối phương để khẳng định tính đúng đắn trong
ý kiến của mình.
D. Chứng minh bằng cách đưa ra dẫn chứng không thể chối cãi để phản bác lại ý kiến của
đối phương.
Câu10: Trong khi lập luận theo lối phản chứng, đối tượng và hiện trạng nào sau đây bị Phan
Châu Trinh phê phán gay gắt nhất ?
A. Dân chúng ở ta “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai”; “trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì”…
B. Xã hội ở nước ta là một xã hội “không biết đoàn thể, không trọng công ích”.
C. Bọn thức giả ở ta phần đông hèn yếu, “ngó theo sức mạnh”, quỵ lụy quyền thế,…
D*. Bọn quan trường ở nước ta phản động, thối nát, chỉ là một “lũ ăn cướp có giấy phép”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVHPPDH015.pdf