MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước cơ hội thuận lợi, đồng
thời cũng đứng trước những thử thách lớn trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực với những yêu cầu mới.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng
bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân
văn .đáp ứng được những yêu cầu của thời đại.
Chủ trương của ngành giáo dục nước ta là giao việc phát hiện đào tạo và bồi dưỡng nhân tài cho
các trường chuyên. Tuy nhiên còn một số học sinh có năng khiếu và giỏi thật sự nhưng do điều kiện mà
các em không thể thi và học tại trường chuyên được. Do đó mỗi trường phổ thông ở từng vùng cũng
phải cần có lực lượng giáo viên giỏi có khả năng phát hiện học sinh năng khiếu và có biện pháp,
phương pháp để bồi dưỡng cho các em. Điều đó minh chứng bằng kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh và
cấp quốc gia hàng năm đã có không ít các em học ở các trường THPT không chuyên đạt giải, thậm chí
còn đạt giải cao. Kết quả đó phần lớn là do năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt là việc tự học và học suốt đời, các
em học sinh, đặc biệt là những em học sinh giỏi, học sinh năng khiếu môn Hóa học đã đầu tư cho việc
tự học nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng tài liệu và thông tin hiện nay là rất lớn và có nhiều quan điểm khác
nhau của nhiều tác giả nên các em rất lúng túng trong việc lựa chọn tài liệu đảm bảo tin cậy để tự học
và cho ôn thi học sinh giỏi.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi đã chọn đề tài “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh phần
hidrocacbon lớp 11- THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh giỏi hóa học ở các
trường THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học Quá trình dạy học hoá học phần hidrocacbon lớp 11 chuyên, lớp chọn môn Hóa học ở các
trường THPT.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung: Trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu, lựa chọn và phối hợp sử
dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hoá học chương hidrocacbon no và
chương hidrocacbon không no cho học sinh giỏi hóa học ở các trường THPT.
- Địa bàn: Học sinh giỏi Hóa học ở các lớp chuyên, chọn hóa học ở các trường:
+ THPT Đầm Dơi- Huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
+ THPT Chuyên Hùng Vương, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
+ THPT Hậu Nghĩa, Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
+ THPT Chuyên Tiền Giang, T.P Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian: Từ tháng 09/2009 đến tháng 05/2010.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được một tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun đảm bảo được yêu cầu và chất
lượng sẽ tăng cường năng lực tự học và nâng cao kết quả học tập cho học sinh, đặc biệt là HSG hóa học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học có hướng dẫn của học sinh phổ
thông, đặc biệt với học sinh giỏi hoá học ở trường THPT
- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và PP dạy học hoá học ở trường THPT đặc biệt với
học sinh lớp chuyên, lớp chọn.
- Ứng dụng phương pháp tự học theo tài liệu có hướng dẫn đối với học sinh giỏi hóa học ở các
trường THPT.
6.2. Biên soạn một tài liệu tự học có hướng dẫn bao gồm các vấn đề lý thuyết, bài tập phần
hidrocacbon ở lớp 11- THPT giúp học sinh lớp chuyên, lớp chọn hoá học có thể tự học có hiệu quả.
6.3. Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu có hướng dẫn cho học
sinh lớp chuyên, lớp nhóm chọn hoá học ở trường phổ thông:
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá . trong nghiên
cứu tài liệu lý luận có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tự học của học
sinh hiện nay.
- Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên .
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của học sinh giỏi hóa học của các lớp chuyên, lớp chọn trường
THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức tự học có hướng dẫn
theo mođun cho HSG hóa học của các lớp chuyên, lớp chọn trường THPT.
- Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun cho học sinh giỏi hóa học của các lớp
chuyên, lớp chọn trường THPT (chương “hidrocacbon no” và chương “hidro cacbon không no” lớp 11).
124 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rồi ngưng tụ thu hồi hóa chất.
- Phương pháp chiết (dùng phễu chiết) để tách riêng những chất hữu cơ tan được trong nước với
các chất hữu cơ không tan trong nước (do chất lỏng sẽ phân thành 2 lớp).
- Phương pháp lọc (dùng phễu lọc) để tách các chất không tan ra khỏi dd.
* Phương pháp hóa học:
- Chọn những phản ứng hóa học thích hợp cho từng chất để lần lượt tách riêng các chất ra khỏi
hỗn hợp, đồng thời chỉ dùng những phản ứng hóa học mà sau phản ứng dễ dàng tái tạo lại các chất ban
đầu.
Bảng 2.2: Một số phản ứng tách và tái tạo
Hidrocacbon Phản ứng để tách Phản ứng tái tạo Phương pháp thu hồi
Anken
c c
R-CH=CH2 + Br2
R-CHBr-CH2Br
R-CHBr-CH2Br
C
o tZn,
R-CH=CH2
Thu lấy khí anken bay ra
(hoặc chiết lấy anken lỏng
phân lớp)
Etilen
CH2=CH2
CH2=CH2 + H2SO4
CH3–CH2OSO3H
CH3–CH2OSO3H
C
o tZn, CH2=CH2
+H2SO4
Ankin-1 và
axetilen
R-CCH
2R-CCH +
Ag2O
Co3 t,NH
2R-CCAg + 2H2O
R–CCAg + HCl
R–CCH + AgCl
Lọc bỏ kết tủa để thu hồi
ankin lỏng hoặc thu lấy
ankin khí.
Benzen và
các đồng
đẳng của
benzen
Không tan trong nước và
trong các dd khác nên
dùng phương pháp chiết để
tách.
- Nếu có anken và ankin thì tách ankin trước bằng dd AgNO3/NH3 vì ankin cũng cho phản ứng
cộng với dd Br2 như anken.
B. Bài tập minh họa
Tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp khí gồm CH4, C2H4, C2H2 và CO2
GIẢI
Nhận xét: CO2 tan trong dd nước vôi trong, CH4, C2H4, C2H2 thì không, nên dùng các phản ứng ở bảng
trên để tách:
Lời giải và phương trình phản ứng:
Dẫn hỗn hợp khí qua dd Ca(OH)2 dư, thu được CaCO3
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Thoát ra ngoài là hỗn hợp khí CH4, C2H4, C2H2 được dẫn qua dd AgNO3/NH3 thì C2H2 bị giữ lại
trong C2Ag2, các khí CH4, C2H4 thoát ra.
C2H2 + 2AgNO3 (dd) + 2NH3 C2Ag2 + 2NH4NO3
Tiếp tục dẫn hỗn hợp khí CH4, C2H4 qua dd nước Br thì C2H4 bị giữ lại, CH4 thoát ra ta thu được
CH4.
C2H4 + Br2 C2H4Br2
Tái tạo CO2 bằng cách nhiệt phân kết tủa CaCO3.
Tái tạo C2H2 bằng cách cho kết tủa C2Ag2 tác dụng với dd HCl.
C2Ag2 + 2HCl C2H2 + 2AgCl
Tái tạo C2H4 bằng cách cho chất lỏng C2H4Br2 tác dụng với Zn/rượu:
C2H4Br2
röôïu
C2H4 + ZnBr2+ Zn
Sơ đồ tách
CH4
C2H2
C2H4
CO2
Dd Ca(OH)2
CaCO3
CH4
C2H4
C2H2
Dd AgNO3/NH3
AgC CAg
(vaøng)
CH4
C2H4
Dd Brom
C2H4Br2
Zn C2H4t
o
CH4
t
o
CO2
HCl
C2H2
C.Bài tập tương tự và nâng cao:
Bài 1:Tinh chế (làm sạch) propilen có lẫn propin, propan và khí sunfurơ.
Bài 2: Tinh chế C6H6 có lẫn C6H12, C6H5CH3.
Bài 3:Tinh chế Stiren có lẫn benzen, toluen, hex-1-in.
Bài 4: Tách rời các khí sau ra khỏi hỗn hợp gồm:
1) Benzen, stiren, phenol.
2) NH3, but-1-in, buta-1,3-đien và butan.
3) Khí HCl, but-1-in và butan.
Bài 5: Tinh chế: 1) Tinh chế C3H8 lẫn NO2 và H2S, hơi nước.
2) Tinh chế C2H6 lẫn NO, NH3, CO2.
Bài 6: Làm sạch: 1)Etan có lẫn etilen và làm sạch etilen có lẫn etan.
2) Etan có lẫn axetilen và ngược lại.
3) Etilen có lẫn axetilen và ngược lại.
Kết luận chương 2
Trong chương này chúng tôi đã trình bày:
- Nội dung phần Hidro cacbon lớp 11 nâng cao
- Nguyên tắc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun và cấu trúc của mođun.
- Quy trình thiết kế các mođun.
- Cấu trúc tài liệu tự học bao gồm:
+ Hướng dẫn cách tự học tài liệu.
+ Hệ thống gồm 9 mođun lý thuyết với 180 câu trắc nghiệm
+ Hệ thống gồm 9 mođun bài tập chuyên đề với 70 bài tập tự luận nâng cao về hidro
cacbon (trích từ các đề thi HSG các tỉnh, olympic 30/4, olympic đồng bằng sông Cửu
Long, olympic sinh viên và đề HSGQG của nhiều năm).
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của
tài liệu tự học có hướng dẫn đã được xây dựng trong luận văn và việc sử dụng nó trong quá trình dạy
học góp phần tăng cường năng lực TH, tự nghiên cứu, tự kiểm tra đánh giá cho HS ở các lớp chọn, lớp
chuyên hoá học, đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã viết trong luận văn.
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM
- Hướng dẫn giáo viên thực hiện theo nội dung và phương pháp của tài liệu.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm và cách sử dụng nó trong giảng dạy.
- Xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận:
+ Về mặt định lượng: về mức độ nắm vững kiến thức, độ bền kiến thức
+ Về mặt định tính: Đánh giá sự phù hợp của tài liệu và phương pháp tự học bằng tài liệu có
hướng dẫn đã đề xuất. Đồng thời đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng tài liệu
tự học có hướng dẫn.
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
Chúng tôi đã chọn 4 cặp lớp đều là lớp chọn, lớp chuyên có trình độ kiến thức và số lượng tương
đương ở 4 trường từ 4 tỉnh khác nhau để thực nghiệm ở học kì 2 năm học 2009-2010. Do các trường
thực nghiệm đều có 2 lớp 11 ban nâng cao nên việc lựa chọn lớp TN và ĐC là ngẫu nhiện. Dưới đây là
bảng tập hợp các thông tin liên quan đến lớp lớp thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm
Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm
Trường/Tỉnh
THPT
Đầm Dơi
Cà Mau
THPT
Chuyên
Tiền Giang
THPT
Hậu Nghĩa
Long An
THPT Chuyên
Hùng Vương
Bình Dương
Tổng số
Lớp TN (sĩ số) 11T1(46hs) 11S (27 hs) 11A1(42hs) 11T (27 hs) 142 HS
Lớp ĐC (sĩ số) 11T2(45hs) 11L (30 hs) 11A2(43hs) 11S (24 hs) 142 HS
3.4. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
3.4.1.Thực nghiệm đánh giá kết quả học tập của HS sau khi sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn
Các bước thực hiện khi tiến hành thực nghiệm như sau:
Bước 1: - Nhóm TN: Phát tài liệu TH và hướng dẫn cho HS sử dụng tài liệu ở nhà.
- Nhóm ĐC: Yêu cầu đọc trước bài ở nhà theo tài liệu giáo khoa chuyên (hoặc SGK 11
nâng cao) và các tài liệu tham khảo khác.
Bước 2: GV tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp theo hướng dạy học tích cực.
Bước 3: Sau mỗi chương, tiến hành kiểm tra cả hai nhóm TN và ĐC bằng bài kiểm tra được dùng
chung.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm.
Phương pháp đánh giá chất lượng của tài liệu tự học:
- Ra 3 đề kiểm tra: (xem phụ lục 3, phụ lục 4, và phụ lục 5).
+ Đề 1 (kiểm tra 15 phút): Đánh giá khả năng nắm vững kiến thức phần hidro cacbon no, có
nâng cao bằng cách áp dụng 100% trắc nghiệm (thực hiện ngay sau khi dạy xong chương hidro cacbon
no).
+ Đề 2 (kiểm tra 45 phút): Đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, kỹ năng giải bài tập có nâng
cao bằng cách áp dụng 30% trắc nghiệm và 70% tự luận (thực hiện ngay sau khi học hết cả 2 chương
hidro cacbon no và hidro cacbon không no).
+ Đề 3 (kiểm tra 15 phút): Nhằm đánh giá về độ bền của kiến thức sau khi học hết 2 chương
thực nghiệm khoảng 2 tháng. Hình thức 100% trắc nghiệm.
- Chấm bài kiểm tra.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm 0 đến điểm 10.
- Phân loại theo 3 nhóm: Nhóm giỏi (điểm 9,10) nhóm khá (điểm 7, 8), nhóm trung bình ( điểm
5, 6) và nhóm yếu, kém (điểm 0, 1, 2, 3, 4).
- So sánh kết quả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
- Áp dụng toán học thống kê: xử lí, phân tích kết quả. Ở đây chúng tôi dùng các tham số: trung
bình cộng, sai số, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V. Kết quả chấm bài được xử lý theo
phương pháp thống kê toán học như:
Lập bảng phân phối, bảng tần suất, bảng luỹ tích.
Vẽ các đường luỹ tích.
Tính các tham số đặc trưng thống kê:
+ Điểm trung bình: Trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu
n
i i
i=1
1
X = n x
n
; trong đó xi: Điểm số ; ni: Tần số ; n: Số HS
+ Với sai số tiêu chuẩn :
S
ε =
n
+ Phương sai: S2 =
2
i in x - X
n 1
+ Độ lệch chuẩn: S = 2S
Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá
trị trung bình cộng, S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
+Hệ số biến thiên: V =
S
.100%
X
Để so sánh hai tập hợp có X khác nhau. Nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có chất lượng đồng
đều hơn.
+ Đại lượng kiểm định T = ( tnX - ®cX )
22
®ctn
tn ®c
1
SS
+
n -1 n - 1
.
Tra trong bảng phân phối Student để tìm t ứng với = 0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 - 2 để kiểm
định hai phía. Nếu T t thì sự sai khác của các giá trị trung bình tnX và ®cX là có ý nghĩa với mức ý
nghĩa = 0,05. Nếu T t thì sự sai khác của các giá trị trung bình tnX và ®cX là chưa đủ ý nghĩa với
mức ý nghĩa = 0,05.
3.4.2. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của HS
Bước 1:
Giao cho HS ở nhóm TN và ĐC tự học không có hướng dẫn ở hai mođun thuộc phần cuối của
hai chương gồm: mođun 4- Xicloankan và mođun 8- Khái niệm về tecpen với các yêu cầu sau đây:
- Ghi tóm tắt nội dung tự học.
- Tự tìm hiểu các bài tập tự KT-ĐG phần tự học.
Cả hai nhóm TN và ĐC đều tự học không có sự hướng dẫn, ở nhóm TN không có tài liệu hướng dẫn
của GV như trước đây.
Bước 2:
Dùng đề kiểm tra trắc nghiệm cho các nhóm TN và ĐC, tiến hành kiểm tra ở cả 8 lớp (đề và đáp
án là bài kiểm tra trước của 2 mođun: mođun 4- Xicloankan và mođun 8- Khái niệm về tecpen. Bài tập
sau nghiên cứu trở thành bài tập về nhà tự học).
Bước 3:
Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả TN.
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
3.5.1.1. Bài kiểm tra 15 phút
Kết quả thực nghiệm với HS nhóm TN và ĐC của 8 lớp 11 (tại 4 tỉnh).
Bảng 3.2: Số HS đạt điểm Xi của nhóm TN và ĐC
Số HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 8 15 20 38 30 20 11
ĐC (142 HS) 0 0 0 15 24 33 29 20 14 7
Bảng 3.3: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC
Số % HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 5.60 10.7 14.1 26.8 21.1 14.1 7.7
ĐC (142 HS) 0 0 0 10.6 16.9 23.2 20.4 14.1 9.9 4.9
B¶ng 3.4: B¶ng luü tÝch cho nhãm TN vµ §C ë 8 líp 11
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 5.6 16.3 30.4 57.2 78.3 92.3 100
ĐC (142 HS) 0 0 0 10.6 27.5 50.7 71.1 85.2 95.1 100
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thang điểm
G
iá
tr
ị % TN (142 HS)
ĐC (142 HS)
Hình 3.1: Đồ thị luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm 15 phút
Bảng 3.5: Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút
Tham số X € S
2 S V T f t
Lớp TN 7,20 0,13 2,52 1,59 22,03
3,16
282
1,96 Lớp ĐC 6,60 0,14 2,70 1,64 24,88
So sánh: T > t. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và ®cX là có ý nghĩa. Do đó có thể kết
luận: trung bình cộng về điểm số của bài kiểm tra 15 phút của HS nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là thực
chất.
3.5.1.2. Bài kiểm tra 45 phút
Kết quả thực nghiệm với HS nhóm TN và ĐC của 8 lớp 11(tại 4 tỉnh).
Bảng 3.6: Số HS đạt điểm Xi của nhóm TN và ĐC
Số HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 7 16 18 28 30 29 14
ĐC (142 HS) 0 0 0 13 24 33 26 20 18 8
Bảng 3.7: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC
Số % HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 4.9 11.3 12.7 19.7 21.2 20.4 9.8
ĐC (142 HS) 0 0 0 9.2 16.9 23.2 18.3 14.1 12.7 5.6
B¶ng 3.8: B¶ng luü tÝch cho nhãm TN vµ §C
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 4.9 16.2 28.9 48.6 69.8 90.2 100
ĐC (142 HS) 0 0 0 9.2 26.1 49.3 67.6 81.7 94.4 100
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thang điểm
G
iá
tr
ị % TN (142 HS)
ĐC (142 HS)
Hình 3.2: Đồ thị luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm 45 phút
Bảng 3.9: Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 45 phút
Tham số X € S
2 S V T f t
Lớp TN 7,42 0,14 2,78 1,67 22,50
4,16
282
1,96 Lớp ĐC 6,72 0,14 2,83 1,68 25,03
So sánh: T > t. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và ®cX là có ý nghĩa. Do đó có thể kết
luận: trung bình cộng về điểm số của bài kiểm tra 45 phút của HS nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là thực
chất.
3.5.1.3. Bài kiểm tra độ bền kiến thức
Kết quả thực nghiệm với HS nhóm TN và ĐC của 8 lớp 11 (tại 4 tỉnh).
Bảng 3.10: Số HS đạt điểm Xi của nhóm TN và ĐC
Số HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 6 19 25 30 31 18 13
ĐC (142 HS) 0 0 0 16 30 35 21 21 11 8
Bảng 3.11: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC
Số % HS đạt điểm Xi
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 4.2 13.4 17.6 21.1 21.8 12.7 9.2
ĐC (142 HS) 0 0 0 11.3 21.1 24.7 14.8 14.8 7.7 5.6
B¶ng 3.12: B¶ng luü tÝch cho nhãm TN vµ §C
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
Nhóm HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142 HS) 0 0 0 4.2 17.6 35.2 56.3 78.1 90.8 100
ĐC (142 HS) 0 0 0 11.3 32.4 57.1 71.9 86.7 94.4 100
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thang điểm
Gi
á
trị
% TN (142 HS)
ĐC (142 HS)
Hình 3.3: Đồ thị luỹ tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra độ bền kiến thức
Bảng 3.13: Các tham số đặc trưng bài kiểm tra độ bền kiến thức
Tham số X € S
2 S V T f t
Lớp TN 7,18 0,14 2,63 1,62 22,59
2,98
282
1,96 Lớp ĐC 6,46 0,14 2,80 1,67 22,90
So sánh: T > t. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và ®cX là có ý nghĩa. Do đó có thể kết
luận: trung bình cộng về điểm số của bài kiểm tra độ bền kiến thức của HS nhóm TN cao hơn nhóm
ĐC là thực chất.
3.5.2. Thực nghiệm đánh giá năng lực tự học của học sinh
* Kết quả thực nghiệm của 2 nhóm: TN (4 lớp) và ĐC (4 lớp).
Bảng 3.14: Số HS đạt điểm Xi ở các nhóm TN và ĐC trong bài KT năng lực TH
Nhóm
Bài
KT
Số HS đạt điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN (142HS)
1 0 0 0 5 20 31 25 29 24 8
2 0 0 0 4 20 27 27 30 24 10
ĐC (142HS)
1 0 0 1 12 39 39 16 21 10 4
2 0 0 1 9 38 38 17 22 14 3
Bảng 3.15: Số % HS đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu kém bài KT năng lực TH
Bài
KT
Lớp %HS đạt
điểm Giỏi
%HS đạt
điểm Khá
%HS đạt
điểm TB
%HS đạt
điểm YK
1 TN (142 HS) 22,5 38,1 35,9 3,5
ĐC (142 HS) 24,0 40,2 33,0 2,8
2 TN (142 HS) 10,0 26,1 54,9 9,0
ĐC (142 HS) 11,9 27,4 53,5 7,2
Bảng 3.16: Các tham số đặc trưng bài KT đánh giá năng lực TH
Bài
KT
x S
2 S V(%)
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN
1 6,27 0,13 7,11 0,13 2,41 2,49 1,55 1,58 24,77 22,22
2 6,40 0,13 7,20 0,13 2,41 2,50 1,55 1,58 24,28 21,97
Chúng tôi đã tính đại lượng kiểm định T1 = 4,91; T2 = 5,37 và f = 142 + 142 - 2 = 282. Tra bảng ta
có t ,f = 1,96. So sánh: T > t ,f. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa tnX và ®cX là có ý nghĩa. Do đó có
thể kết luận: trung bình cộng về điểm số của bài KT năng lực TH của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là
thực chất.
Như vậy, HS ở nhóm TN dù không có tài liệu hướng dẫn của GV nhưng các em vẫn có khả năng
tự học, tự tìm hiểu, nắm vững kiến thức, biết phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và vận dụng kiến thức
tốt hơn so với nhóm ĐC. Sở dĩ như vậy là do các em đã nâng cao được năng lực tự học của mình qua
các tài liệu TH có hướng dẫn trước đó. Do đó có thể kết luận rằng tài liệu TH có hướng dẫn đã góp
phần nâng cao năng lực tự học cho HS.
3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
* Qua trao đổi với các GV thực nghiệm chúng tôi nhận được các thông tin sau:
- Tài liệu TH có hướng dẫn tỏ ra thích hợp với các HS ở các lớp chuyên, chọn hoá học. Tài liệu
giúp các em trong việc tìm kiếm nguồn thông tin khi khám phá kiến thức mới. Tài liệu góp phần tăng
cường khả năng tự học cũng như tính chủ động sáng tạo, sự hứng thú yêu thích môn Hoá học, đặc biệt
là học sinh giỏi hoá học.
- Tài liệu góp phần hình thành cho HS phương pháp TH cũng như cách thức chiếm lĩnh tri thức
mới.
- Tài liệu góp phần hỗ trợ bài giảng của GV trên lớp từ đó làm thay đổi phương pháp dạy học
theo xu thế hiện nay (Dạy học lấy HS làm trung tâm,...).
- Hệ thống bài tập được thiết kế từ dễ đến khó, có phần hướng dẫn cụ thể để các em nghiên cứu.
Tài liệu này giúp các em HS có thể tự thử sức mình ở các cấp độ khác nhau.
- Hệ thống bài tập phục vụ thiết thực cho việc phát hiện và bồi dưỡng HSG các cấp.
* Sau đợt thực nghiệm chúng tôi dùng phiếu để hỏi ý kiến 142 học sinh được thực nghiệm để
đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn thì kết quả thu được là khá tích cực.
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn
STT
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ (%)
Có Một phần Không
1 Các bước hướng dẫn tự học trong tài liệu
có thực hiện được không ?
90,3 0,7 0
2 Nội dung kiến thức và bài tập trong tài liệu
có dễ hiểu và vừa sức không ?
95,6 0,4 0
3 Hệ thống kiến thức trong tài liệu có sâu sắc
chi tiết hơn sách tham khảo không ?
89,1 0,9 0
4 Hệ thống các bài tập trong tài liệu có giúp
em nắm chắc lí thuyết và rèn luyện kĩ năng
làm bài không ?
87,3 1,7 0
5 Các bài kiểm tra trong tài liệu có giúp em
đánh giá được việc tự học không ?
82,4 7,5 10,1
6 Sau khi dùng tài liệu em có phải mất nhiều
thời gian cho việc tìm kiếm tài liệu tham
khảo khác không ?
10,5 0 89,5
7 Kết quả học tập của em sau khi sử dụng tài
liệu có tốt hơn không ?
93,2 6,4 1,2
Kết quả đó cho ta thấy rõ hiệu quả của việc soạn tài liệu tự học cho học sinh trước mỗi tiết học.
Kết quả này đặc biệt rõ khi ứng dụng cho học sinh giỏi.
Điều này chứng tỏ, nếu học sinh tự học tốt thì hiệu quả của tiết dạy sẽ được nâng lên. Đặc biệt
tài liệu tự học đó phải do chính mỗi giáo viên dạy soạn ra, phát trước cho học sinh mỗi tiết dạy và nêu
rõ yêu cầu trong đó.
3.5.4. Đánh giá chung
Từ kết quả tính toán các tham số thống kê từ các bảng và đồ thị ta thấy:
- Điểm trung bình cộng của HS ở các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC qua từng loại bài kiểm tra.
- Các đường luỹ tích biểu thị 3 bài kiểm tra của các lớp TN đều nằm ở bên phải và ở phía dưới các
đường luỹ tích của các lớp ĐC điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của HS của các lớp TN là cao hơn
các lớp ĐC.
- Phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên của lớp TN so với lớp ĐC đều nhỏ hơn, chứng tỏ kết
quả kiểm tra của lớp thực nghiệm vững chắc hơn. Kết hợp cùng với kết quả kiểm tra được biểu thị
trong bảng tần suất thấy rằng các điểm kiểm tra của các lớp TN phân tán ít hơn so với các điểm kiểm
tra của lớp ĐC (kết quả tập trung quanh giá trị trung bình X ).
- Các hệ số kiểm định T > t,f ở tất cả các bài kiểm tra, chứng tỏ kết quả học tập cao hơn và độ bền
kiến thức chắc chắn, lâu hơn của HS ở các lớp TN so với lớp ĐC là có ý nghĩa với mức độ ý nghĩa là
0,05.
- Các tham số trong bài kiểm tra năng lực tự học của học sinh cho ta thấy sau khi giáo viên đã
hướng dẫn cách tự soạn, tự học một số bài cụ thể cho học sinh lớp TN thì những bài tiếp sau các em đã
hình thành cho mình năng lực tự học khá vững chắc. Vì vậy khi làm bài kiểm tra 2 bài không được giáo
viên hướng dẫn trước nhưng học sinh lớp TN vẫn làm tốt hơn các em lớp ĐC.
Tập hợp các bảng và đồ thị trên cho phép chúng tôi kết luận rằng các tài liệu tự học trong luận
văn bước đầu đã nâng cao được chất lượng học môn Hóa học đối với học sinh giỏi hoá học. Một mặt
tài liệu đã giúp HS nắm vững các kiến thức tiếp thu được, mặt khác giúp cho các em phương pháp suy
nghĩ đúng đắn, rèn luyện các phẩm chất tư duy trong học tập nói riêng và trong thực tế cuộc sống nói
chung. Các biện pháp này đã góp phần phát triển tính tích cực độc lập nhận thức, bồi dưỡng năng lực
TH của HS trong quá trình học tập môn Hóa học và tự mở rộng kiến thức khoa học kỹ thuật phục vụ
công tác và đời sống ngay trước mắt và sau này cho các em.
Kết luận chương 3
Trong chương này chúng tôi đã trình bày quá trình TNSP bao gồm:
- Lấy phiếu thăm dò HSG hóa học về quá trình tự học hiện tại của các em.
- TNSP ở 4 lớp chuyên chọn hoá học ở 4 tỉnh. TN đánh giá độ bền kiến thức sau TN.
- Đánh giá, xử lý kết quả TNSP.
- Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh đánh giá tài liệu tự học có hướng dẫn sau khi các em được
TN.
Trong quá trình TN chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều tra cơ bản, phương pháp thực nghiệm
sư phạm và vận dụng phương pháp thống kê toán học để tập hợp và so sánh các số liệu, phân tích nhận
xét về tính khả thi và hiệu quả của khả năng áp dụng các biện pháp tác động để nâng cao chất lượng
học môn Hóa học. Qua thực nghiệm sư phạm chúng tôi đi đến kết luận sau:
- Tài liệu được xây dựng đã đảm bảo được các yêu cầu của một tài liệu TH có hướng dẫn và việc
sử dụng tài liệu là khả thi và có hiệu quả. Tài liệu có tác dụng rõ rệt nâng cao hứng thú học tập, lòng tự
tin của HS vào khả năng học tập của bản thân, rèn luyện cho họ được những kĩ năng TH cơ bản dẫn
đến kết quả tổng hợp là giúp cho HSG tự lực hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
- Chất lượng của học sinh khi học tập phần kiến thức hóa học hữu cơ phần hidro cacbon bằng
phương pháp tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn cao hơn chất lượng tự học qua tài liệu giáo khoa
bằng phương pháp truyền thống.
- TNSP cũng khẳng định được khả năng ứng dụng của tài liệu tự học không những ở phần kiến
thức hóa học hữu cơ phần hidro cacbon mà còn có thể ứng dụng cho các chương khác và môn học
khác.
Bản thân tác giả, sau 8 năm được phân công bồi dưỡng HSG cấp tỉnh và cấp quốc gia từ năm
2002 đến năm 2010, bằng cách thiết kế tài liệu tự học và một số biện pháp khác, đã bồi dưỡng HSG
môn Hóa học cho trường THPT Đầm Dơi- một trường vùng sâu của tỉnh Cà Mau đạt được 45 giải tỉnh:
2 nhất, 4 nhì, 19 ba, 20 khuyến khích, trong đó có 23 em được chọn vào đội tuyển tỉnh dự thi HSGQG
và đạt 5 giải quốc gia: 1 nhì, 1 ba, 3 khuyến khích. Tác giả cùng với các đồng nghiệp ở trường THPT
Chuyên Phan Ngọc Hiển- tỉnh Cà Mau trong thời gian trên đã bồi dưỡng cho đội tuyển HSG môn Hóa
học của tỉnh đạt 24 giải quốc gia: 1 nhì, 10 ba, 13 khuyến khích). Kết quả trên là rất khiêm tốn so với
nhiều trường ở nhiều tỉnh khác nhưng xét trong điều kiện khó khăn ở một trường THPT vùng sâu lại ở
tỉnh Cà Mau thì đáng khích lệ.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề sau:
a. Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu nội dung của đề
tài:
- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu hướng dạy học lấy
học sinh làm trung tâm và “hoạt động hoá người học”, đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực, rèn
luyện phương pháp tự học cho học sinh.
- Hệ thống hóa các khái niệm về HSG và HSG hóa học, những năng lực cần có của một học sinh
để trở thành HSG hóa học, từ đó phát hiện và bồi dưỡng các em.
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lý luận về tự học và phương pháp tự học có hướng dẫn
theo mođun, tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi, học sinh chuyên chọn hoá học.
b. Điều tra, tìm hiểu tình hình tự học của 182 học sinh giỏi, học sinh chuyên chọn hoá học tại
4 trường THPT chuyên và không chuyên của 4 tỉnh : Cà Mau, Bình Dương, Long An, Tiền Giang để
làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
c. Xây dựng 9 nguyên tắc thiết kế tài liệu TH nhằm tăng cường năng lực tự học cho HSG
hóa học. Những nguyên tắc này có tác dụng định hướng cho việc thiết kế các mođun.
d. Đề xuất quy trình thiết kế tài liệu có hướng dẫn theo mođun gồm 9 bước.
e. Xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức hóa học hữu cơ ở 2
chương : Hidro cacbon no và Hidro cacbon không no lớp 11 cho HSG ở các trường THPT với nội
dung lý thuyết (gồm 9 mođun với 180 câu trắc nghiệm), với nội dung bài tập nâng cao (gồm 9 mođun
với 70 bài tập). Tài liệu đã đưa ra một hệ thống bài tập theo mođun từ dễ đến khó, giúp HS có thể trau
dồi thêm kiến thức, hoặc tự nâng cao khả năng học tập của mình. Để tăng cường năng lực tự học cho
HSG hóa học, các mođun tự học đều có phần hướng dẫn học tập cụ thể, có trả lời câu hỏi tự học và có
đáp án, đảm bảo tính phân hóa và cá thể hóa.
f. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với việc sử dụng các tài liệu TH có hướng dẫn theo mođun
ở 4 lớp chuyên chọn hoá học của 4 tỉnh với 8 lớp gồm 142 học sinh. Kết quả TNSP cho thấy chất lượng
nắm vững kiến thức của HS khi sử dụng tài liệu TH có hướng dẫn tốt hơn, tinh thần tự giác, tự lực,
hứng thú học tập của HS cũng được tăng lên.
2. Những kiến nghị và đề xuất
a. Với Bộ GD & ĐT
Chính sách của Bộ GD & ĐT hiện nay không tuyển thẳng cho HSG đạt từ giải ba QG trở lên, có
bằng khá tốt nghiệp là không khích lệ tinh thần học của các em HSG. Vì vậy chúng tôi đề nghị nên trở
lại chính sách này là phù hợp, số lượng HSG đạt tiêu chuẩn này là không nhiều và cũng không dễ dàng
đạt được.
b. Với trường THPT
Việc soạn tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun có hiệu quả tốt và kích thích khả năng tự học
tự tìm tòi kiến thức của các em HSG. Tuy nhiên phải photo tài liệu nên khá tốn kém cho giáo viên và
học sinh. Vì vậy chúng tôi đề nghị trường THPT nên:
- Đưa tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun vào sử dụng ở trường THPT.
- Có biện pháp khuyến khích học sinh sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn.
- Tạo điều kiện cho HSG có thời gian tự học.
c. Với giáo viên
- Việc thiết kế các tài liệu tự học có hướng dẫn và cách sử dụng không gây ra nhiều khó khăn
cho giáo viên. Tuy nhiên năm đầu áp dụng sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức. Vì vậy giáo viên muốn
soạn tài liệu cho học sinh tự học thì phải dạy số lớp vừa phải, phải chú trọng đầu tư nhiều, tự đọc nhiều
các nguồn tài liệu khác nhau và luôn cập nhật kiến thức mới.
- Giáo viên có kinh nghiệm dạy HSG nhiều năm đã đọc được nhiều tài liệu hay, hiểu rõ được
các đối tượng học sinh nên làm nòng cốt trong việc biên soạn các tài liệu tự học để các giáo viên trong
tổ bộ môn cùng sử dụng.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu nên khai thác các ưu thế của công nghệ thông tin và
mạng internet. Giáo viên soạn trước tài liệu tự học và gửi vào mail từng lớp hoặc từng cá nhân học
sinh, các em học trên máy mà không cần photo ra (hoặc photo dùng chung theo nhóm).
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và từ những kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi nhận thấy
rằng một trong những định hướng đổi mới PPDH là tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của học
sinh. Việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng một cách hợp lý các tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học tập của của học sinh, góp phần vào công cuộc
đổi mới PP dạy học và là cơ sở trong việc phát hiện và bồi dưỡng HSG cho các kỳ thi HSG các cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn
Tòng (2000), Một số vấn đề chọn lọc của hóa học tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Ngô Ngọc An (2006), Bài tập nâng cao chuyên đề hidrocacbon, NXB Giáo dục.
3. Ngô Ngọc An (2006), 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 11, NXB G.dục.
4. Huỳnh Bé-Nguyên Vịnh (1999), Giải đáp 3000 vấn đề trong Hóa hữu cơ, tập 1,2- NXB Đà Nẵng.
5. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
8. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh
khá giỏi lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp, NXB Gi¸o dôc.
10. Bộ đề thi Olympic Đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2000 đến 2008.
11. Bộ đề thi tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia tham dự kì thi Olympic Hóa học quốc tế.
12. Bộ đề thi học sinh giỏi Hóa học cấp tỉnh của các tỉnh: Hải Phòng, Thừa Thiên-Huế…
13. Bộ đề thi chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Hóa học các tỉnh để dự thi học sinh giỏi vòng quốc gia.
14. Phan Đình Châu (2003), Các quá trình cơ bản tổng hợp Hóa dược hữu cơ, NXB Khoa học và kĩ
thuật Hà Nội.
15. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học Hóa học -tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
16. Nguyễn Tinh Dung, Hoàng Nhâm, Trần Quốc Sơn, Phạm Văn Tư (2002), Tài liệu nâng cao và mở
rộng kiến thức Hóa học THPT, NXB Giáo dục.
17. Đề thi học sinh giỏi Quốc gia từ 1994 đến 2009.
18. Đề thi Olympic Hóa học quốc tế từ năm 1996 đến năm 2008.
19. Đề thi Olympic Hóa học sinh viên toàn quốc từ năm 2003 đến năm 2007.
20. Nguyễn Hữu Đĩnh, Đỗ Đình Rãng (2003), Hóa học hữu cơ, tập 1, NXB Giáo dục
21. Cao Cự Giác (2006), Bài tập lý thuyết và thực nghiệm Hóa hữu cơ, NXB Giáo dục.
22. Võ Thị Thu Hằng (2003), Hóa học lập thể, NXB ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
23. Phạm Đình Hiến, Vũ Thị Mai, Phạm Văn Tư (2002), Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi các tỉnh và
Quốc gia Hóa học, NXB Giáo dục.
24. Cao Thị Thu Hiền (2007), Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập về hidrocacbon để dạy học ở lớp
chuyên Hóa và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học.
25. Hội hóa học Việt Nam (1999), Tài liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học phổ thông trung
học, NXB Giáo dục, Hà Nội
26. Nguyễn Thanh Khuyến (1998), Phương pháp giải toán hóa học hữu cơ, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
27. Bùi Thị Tuyết Mai (2007), Nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi Hóa học bằng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo modun (phần ancol-phenol-andehit-xeton), Luận văn thạc sĩ giáo dục học.
28. Nguyễn Thị Ngà (2009), Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần Hoá học
đại cương THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hoá học, Luận án tiến sĩ
giáo dục học.
29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong
chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Khoa Hóa học Trường ĐHSP Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1, NXB GD,Hà Nội.
31. Trần Quốc Sơn (2004), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11,12, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
32. Trần Quốc Sơn (1986), Hóa học hữu cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Trần Quốc Sơn, Trần Thị Tửu (2006), Danh pháp các hợp chất hữu cơ, NXB Giáo dục
35. Nguyễn Ngọc Sương (2000), Cơ sở lý thuyết Hóa hữu cơ 2, NXB ĐHQG TP. HCM.
36. Nguyễn Ngọc Sương (2000), Bài tập cơ sở lý thuyết Hóa hữu cơ 2, NXB ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Minh Thảo (2001), Tổng hợp hữu cơ, NXB ĐHQG Hà Nội.
38. Lê Trọng Tín (1998), Phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
39. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học, Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên chu kì III 2004-2007, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
40. Thái Doãn Tĩnh (2003), Bài tập cơ sở lý thuyết Hóa học Hữu cơ, tập 1, NXB Khoa học và kĩ thuật.
41. Thái Doãn Tĩnh (2003), Cơ sở lí thuyết Hóa Hữu cơ, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
42. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB GD, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Tòng (1995), Bài tập Hóa hữu cơ, NXB ĐHQG Hà Nội.
44. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
45. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III 2004-2007, NXB ĐHSP Hà Nội.
46. Trường Chuyên Lê Hồng Phong (2006), Tuyển tập 10 năm đề thi olympic 30.4 Hóa học 11, Sở Giáo
dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh.
47. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HS giỏi hóa học ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP
Hà Nội.
48. Trần Thị Tửu (2002), Cơ sở lí thuyết hóa học hữu cơ, ÐHSP TP.Hồ Chí Minh.
49. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (2002), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11, NXB Gi¸o dôc.
50. Đào Hữu Vinh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Hữu Tài, Nguyễn Thị Minh Tâm (1996), 121 bài tập hóa học
bồi dưỡng học sinh giỏi, NXB Đồng Nai.
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như tăng cường hiệu
quả của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học bằng tài liệu tự học nói chung và phần hidro cacbon nói
riêng. Chúng tôi rất cần tham khảo ý kiến của các thầy cô về một số vấn đề sau đây, mong quý thầy cô
vui lòng cho biết ý kiến của mình :
1. Xin quý thầy cô giáo vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân (phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Tuổi: …...
- Nơi công tác: ……………………………………………………………………
- Trình độ: ……………………
- Số năm tham gia giảng dạy hóa học ở trường THPT: ……
2. Khi bồi dưỡng học sinh giỏi, để đạt hiệu quả cao thì theo thầy cô, yếu tố tự học tự nghiên cứu thêm
của học sinh là:(Thầy cô đánh dấu () vào một ý kiến của mình)
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Có hay không cũng được
- Không cần thiết
- Hoàn toàn không cần thiết
3. Lý do các em học sinh giỏi hóa học cần phải tự học phần hidro cacbon ở nhà theo thầy cô là vì:
(Thầy cô chọn hết các lí do mà mình thấy đúng và đánh dấu ()vào)
- Giúp học sinh hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn
- Giúp học sinh nhớ bài lâu hơn
- Phát huy tính tích cực của học sinh
- Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức
- Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời
- Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic
- Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các
kì thi học sinh giỏi và tuyển sinh vào đại học
- Hệ thống bài tập phần hidro cacbon trong SGK còn ít và dễ
- Lí do khác...........
4. Khi soạn tài liệu để dạy học sinh giỏi chuyên đề hidro cacbon, thầy cô thường tham khảo tài liệu lấy
từ những nguồn nào? Mức độ sử dụng thế nào? Xin mời thầy cô đánh dấu ()vào bảng sau: (theo mức
độ sử dụng)
Nguồn tài liệu được khai thác
Mức độ sử dụng
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung
bình
Ít Không
Trên mạng internet
Trên các tạp chí khoa học chuyên đề
Ở các sách tham khảo trên thị trường
Tự soạn, biến đổi từ các bài tập có sẵn
Bài tập thầy cô tự xây dựng
Ý kiến khác: ……………...
5. Về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học của thầy cô hiện nay
Phương pháp
Mức độ sử dụng
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Trung
bình
Ít Không
Giảng lý thuyết, cho bài tập áp dụng và
bài tập về nhà.
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu cho
các em về tự đọc.
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu rồi
giao nhiệm vụ cụ thể và giới hạn thời
gian đọc trả
Giảng lý thuyết, giới thiệu tài liệu có
hướng dẫn hoặc gợi ý, giao nhiệm vụ và
kiểm tra lại học sinh sau khi đọc
Các em tự đọc tài liệu theo sở thích
Ý kiến khác: ……………...
6. Những khó khăn khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học nói chung (phần hidro cacbon nói riêng) của
giáo viên các trường THPT thường gặp hiện nay là: (Thầy cô đánh dấu ()vào những ý kiến mà thầy cô
đồng ý).
TT Khó khăn Ý kiến
1 Tài liệu tham khảo còn ít
2 Thời gian của chương trình còn hạn chế
3 Chính sách cho học sinh giỏi không hấp dẫn nên giáo viên và học sinh
chưa thực sự chú tâm
4 GV gặp khó khăn khi soạn giáo án dạy học sinh giỏi
5 Thấy khó có giải khi thi học sinh giỏi nên ngại tìm tòi đổi mới
6 Kiến thức thi học sinh giỏi là quá rộng và khó
7 Kinh phí dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi thấp
8 Giáo viên chưa sử dụng thành thạo các loại bài tập bồi dưỡng
9 Học sinh không hào hứng với loại bài tập đó
10 Trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của quý đồng nghiệp gần xa.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Nguyễn Ngọc Nguyên – GV Trường THPT Đầm Dơi, Cà Mau..
- Đc mail: nguyenngoc.nguyen@yahoo.com.vn
- ĐT: 0983545044
Xin chân thành cám ơn !
Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học để phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho các em học
sinh đặc biệt là những em học sinh giỏi hóa ở các trường THPT, mong các em vui lòng cho biết ý kiến
của mình về một số vấn đề sau:
1. Xin các em cho biết một số thông tin cá nhân ( phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Lớp: …...
- Trường: ……………………………………………………………………
2. Khi tham gia một kì thi, đặc biệt là thi học sinh giỏi để đạt hiệu quả cao thì theo các em, yếu tố tự
học tự nghiên cứu của mình là: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào
ở cuối câu)
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Có hay không cũng được
- Không cần thiết
- Hoàn toàn không cần thiết
3. Lý do các em học sinh giỏi cần phải tự học ở nhà nói chung (tự học phần hidro cacbon đối với các
em học sinh giỏi hóa học nói riêng) theo các em là vì: (Các em chọn hết các lí do mà mình thấy đúng
và đánh dấu ()vào )
- Giúp các em hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn.
- Giúp các em nhớ bài lâu hơn.
- Phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân.
- Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức.
- Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
- Rèn luyện thêm khả năng suy luận logic.
- Nội dung phần hidro cacbon thường đề cập trong các kì thi
- học sinh giỏi và tuyển sinh vào đại học.
- Lí do khác....
4. Với chương trình học và thi như hiện nay thì các em ë c¸c trêng THPT nói chung và các em học
sinh giỏi hóa học nói riêng: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào ở
cuối câu)
- Chỉ cần học trên lớp là đủ.
- Tự mình nghiên cứu là chính.
- Cần phải dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
- Kết hợp học trờn lớp và dành nhiều thời gian tự học có sự hướng dẫn
của thầy cô giáo.
5. Các em ë c¸c trêng THPT nói chung và các em học sinh giỏi hóa học nói riêng hiện nay thường sử
dụng thời gian tự học để: (Các em chọn một ý kiến mình thấy là đúng nhất và đánh dấu х vào ở cuối
câu)
- Đọc lại bài trên lớp.
- Tìm tư liệu, Internet.
- Chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn.
- Đọc tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học.
6. Những khó khăn trong việc tự học mà các em đang gặp hiện nay là. (Các em chọn hết các lí do mà
mình thấy đúng và đánh dấu ()vào )
- Thiếu tài liệu học tập, tham khảo.
- Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập.
- Thời gian và kiến thức rộng khó bao quát.
- Trang thiết bị cơ sở vật chất còn thiếu
- Lí do khác...
7. Theo các em yếu tố nào sau đây quyết định lớn đến kết quả học tâp.
- Sự chủ động của HS theo tài liệu hướng dẫn học tập.
- Sự tổ chức, hướng dẫn của thầy.
- Sự nỗ lực của HS và nhờ giáo trình, bài giảng.
- Sự phối hợp giữa dạy của thầy và học của trò
8. Về cách thức tự học.
- Chỉ học bài, làm bài khi thật cần thiết.
- Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của giáo viên.
- Chỉ học phần nào quan trọng, bản thân cảm thấy thích thú.
9. Về việc sử dụng internet cho học tập.
- Sử dụng khi nghiên cứu bài, làm bài tập.
- Sử dụng thường xuyên như là giải trí.
- Chưa sử dụng nhiều hoặc có sử dụng khi cần.
Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các em học sinh.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Nguyễn Ngọc Nguyên – GV Trường THPT Đầm Dơi, Cà Mau..
- Đc mail: nguyenngoc.nguyen@yahoo.com.vn
- ĐT: 0983545044
Xin chân thành cám ơn !
Phụ lục 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MOĐUN PHẦN HIDRO CACBON
1. Xin các em cho biết một số thông tin cá nhân ( phần này có thể không trả lời )
- Họ và tên: ……………………………………. Lớp: …...
- Trường: ……………………………………………………………………
2. Trong thời gian vừa qua, các em đã tham gia học thử nghiệm theo tài liệu tự học có hướng dẫn. Để
đánh giá hiệu quả của tài liệu này, mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu
dưới đây bằng cách đánh chéo (x) vào ô phù hợp nhất.
STT
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ (%)
Có Một phần Không
1 Các bước hướng dẫn tự học trong tài liệu
có thực hiện được không ?
2 Nội dung kiến thức và bài tập trong tài liệu
có dễ hiểu và vừa sức không ?
3 Hệ thống kiến thức trong tài liệu có sâu sắc
chi tiết hơn sách tham khảo không ?
4 Hệ thống các bài tập trong tài liệu có giúp
em nắm chắc lí thuyết và rèn luyện kĩ năng
làm bài không ?
5 Các bài kiểm tra trong tài liệu có giúp em
đánh giá được việc tự học không ?
6 Sau khi dùng tài liệu em có phải mất nhiều
thời gian cho việc tìm kiếm tài liệu tham
khảo khác không ?
7 Kết quả học tập của em sau khi sử dụng tài
liệu có tốt hơn không ?
Các ý kiến khác
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
Xin chân thành cảm ơn, chúc các em sức khỏe, luôn đạt kết quả cao trong học tập!
Phụ lục 4. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Khi crackinh butan thu được bao nhiêu hiđrocacbon sản phẩm?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 2. Ankan X có công thức phân tử là C6H14. Khi cho X tác dụng với clo trong điều kiện chiếu sáng
thu được 3 dẫn xuất mono clo. Vậy X là
A. neo-hexan. B. iso-hexan. C. 3-Metylpentan. D.2,3-Đimetylbutan.
Câu 3. X có công thức phân tử là C5H10. Số đồng phân cấu tạo thuộc xiclo ankan của X là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 4. Khi cho 1-Etyl-2-metylxiclopropan phản ứng cộng mở vòng với dung dịch Br2 thì thu được bao
nhiêu đồng phân?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 5. Khi thực hiện phản ứng tách một phân tử H2 từ iso-pentan thì thu được số anken là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Hỗn hợp gồm CH4 và xicloankan X theo tỷ lệ mol 1: 1. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp đó thu
được 4 mol CO2 và 5 mol H2O. Vậy tên của X là
A. xiclopropan. B. metylxiclopropan.
C. xiclobutan. D. xiclopentan.
Câu 7. Đốt cháy 2 hydrocacbon đồng đẳng liên tiếp ta thu được 6,43g nước và 9,8g CO2. Vậy CTPT 2
hydrocacbon là
A. C2H4 và C3H6. B. CH4 và C2H6.
C. C2H6 và C3H8. D. Tất cả đều sai.
Câu 8. Thực hiện phản ứng chuyển hoá theo sơ đồ sau:
Ankan X (mạch thẳng ) xtt ,
0
xiclo ankan X1
)1:1(/
2
asCl
một dẫn xuất X2 (duy nhất). Biết rằng
đốt cháy hoàn toàn 1 mol X thu được 7 mol H2O. Khi cho X1 tác dụng với clo trong điều kiện chiếu
sáng thì thu được bao nhiêu dẫn xuất điclo?
A. 4. B. 5. C. 6. D. 7.
C©u 9. Trong ph©n tö 2,2,3-trimetylpentan, sè nguyªn tö cacbon bËc I, bËc II, bËc III vµ bËc IV t¬ng
øng lµ:
A. 5,1,1 vµ 1. B. 4,2,1 vµ 1. C. 4,1,2 vµ 1. D. 3,2,2 vµ 1.
Câu 10. Tên đúng của ankan có CTCT: CH3– CH(CH3) –CH(C2H5) – CH3 là
A. heptan. B. 2–etyl–3–metylbutan.
C. 2,3–dimetylpentan. D. Tên khác.
Câu 11. Cho các chất sau: metan, etan, propan, isobutan, neopentan. Có bao nhiêu chất khi tác dụng
với clo (as) chỉ thu được một dẫn xuất monoclo?
A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
Câu 12. Cho isopentan tác dụng với brom (as) thu được 4 dẫn xuất monobrom. Chất được tạo ra nhiều
nhất là
A. 1-brom-2-metyl butan. B. 2-brom-2-metylbutan.
C. 2-brom-3-metyl butan. D. 1-brom-3-metyl butan.
Câu 13. Cho metan tác dụng khí Cl2 (as 1:1) sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm X. Cho biết
trong X ngoài CH3Cl còn có sản phẩm hữu cơ nào sau đây?
A. Metan. B. Điclo etan. C. etan. D. HCl.
Câu 14. Đốt cháy hoàn toàn 7,0 gam chất hữu cơ X no cần 16,8 lít O2(đktc) thu được CO2 và nước theo
tỷ lệ mol 1: 1. Biết rằng 60 < MX < 80. Số đồng phân có thể có của X là
A. 3. B. 4. C.5. D. 6.
Câu 15. Khi cho Br2 tác dụng với một hydrocacbon thu được một dẫn xuất brom hóa duy nhất có tỉ
khối hơi so với không khí bằng 5,207. CTPT của hydrocacbon là
A. C5H12. B. C5H10. C. C4H10. D. Không xác định.
HẾT
Đáp án đề kiểm tra 15 phút
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C A D C C A B A A C A B C C A
Phụ lục 5 ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÓA HỌC 11
Thời gian: 45 phút
Phần 1: Trắc nghiệm (3,0 đ)
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Hiđro hóa hoàn toàn ankin X thu được ankan Y (C5H12). Cho Y tác dụng với clo trong điều kiện
chiếu sáng theo tỷ lệ mol 1: 1 thu được 4 sản phẩm. Vậy Y là
A. pent-1-in. B. pent-2-in.
C. 3-metylbut-1-in. D.Không chất nào đúng.
Câu 2.Hợp chất A có công thức phân tử là C5H8 (mạch hở). Số đồng phân của A (không kể đồng phân
hình học) là
A. 7. B. 8. C. 9. D. 10.
Câu 3. Trong tinh dầu hoa hồng có
B. geraniol. B. xitronelol. C. mentol. D. limonen.
Câu 4. Khi cho 1-etyl-2-metylxiclopropan tác dụng với brom (dd) thu được số sản phẩm cộng mở
vòng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 5. Trùng hợp Isopren thu được polime có số kiểu mắt xích là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Ankan A có 16,28 %H trong phân tử (về khối lượng). Vậy CTPT và số đồng phân tương ứng
của A là
A. C6H14 và 4 đồng phân. B. C6H14 và 5 đồng phân.
C. C5H12 và 3 đồng phân. D. C6H14 và 6 đồng phân.
Câu 7. Người ta điều chế polibuta-1,3-đien theo sơ đồ sau:
Butan 22H buta-1,3-đien polibuta-1,3-đien.
Biết hiệu suất của quá trình đạt 80%. Khối lượng butan cần lấy để điều chế được 54 tấn
polibuta-1,3-đien là
A. 72,5 tấn. B. 90,625 tấn. C. 58 tấn. D. 46,4 tấn.
Câu 8. Có 4 hợp chất X1, X2, X3, X4 có CTPT lần lượt là CnHn, CmH2n, CmHm + n, C3nHm+n. Tổng khối
lượng phân tử của chúng là 210 đv.C. Biết rằng X2 có phản ứng với AgNO3 trong NH3. Vậy X2 là
A. axetilen. B. propin. C. vinylaxetilen. D. but-1-in.
Câu 9. Cho 4 anken A, B, E, D là đồng phân của nhau. Hiđro hoá A, B, E thu được cùng một sản
phẩm. Cho các chất trên tác dụng với dd Br2 thì A, B thu được cùng một sản phẩm. E thu được sản
phẩm E1 trong đó Brom chiếm 74,074% về khối lượng. Vậy E là
A. iso-butilen. B. but- 1-en. C. but-2-en. D. propen.
Câu 10. Đốt cháy hoàn toàn 1,1 gam hỗn hợp F gồm metan, axetilen, propilen ta thu được 3,52 gam
CO2. Mặt khác khi cho 448 ml hỗn hợp F (đktc) đi qua dung dịch nước brôm dư thì chỉ có 4 gam brom
phản ứng. % theo thể tích của axetilen trong hỗn hợp F là
A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. đáp án khác.
Câu 11. Hai xicloankan M, N đều có tỉ khối hơi so với metan bằng 5,25. Khi monoclo hóa (có chiếu
sáng) thì M cho 4 hợp chất, N chỉ cho một hợp chất duy nhất. Tên của M và N lần lượt là
A. metyl xiclopentan và dimetyl xiclobutan.
B. xiclohexan và metyl xiclopentan.
C. xiclohexan và isopropyl xiclopropan.
D. A, B, C đều sai.
Câu 12. Khi đốt cháy 1 mol ankan X thu được 5 mol CO2. Khi cho X tác dụng với clo (as) thu được
một dẫn xuất monoclo. Vậy X là
A. neo-pentan. B. iso pentan. C. n-pentan. D. A, B, C đều đúng.
Phần 2: Tự luận (7,0 đ)
Câu 1(1,5đ) Viết ptpư thực hiện chuỗi biến hóa sau:
(3) C6H6
Metylxiclohexen
CH3COONa
(1)
CH4
(2) C2H2 (4) (
5)
C2H4
(6) PE
Câu 2(1,25đ) Nhận biết các khí đựng trong các lọ riêng biệt sau:
C2H2, C2H6, C2H4, HCl, NH3, SO2.
Câu 3(1,25đ) a. Từ C2H2, các chất vô cơ, điều kiện tùy chọn. Viết ptpư điều chế: nhựa PVC và cao su
buna.
Câu 4(1,0đ) A có CTPT C5H12, B có CTPT C5H10. Xác định CTCT của A, B viết phản ứng biết:
- A tác dụng Cl2 (as) tỉ lệ 1:1 cho 1 sản phẩm duy nhất.
- B no tác dụng Cl2 (as) tỉ lệ 1:1 chỉ cho 2 sản phẩm.
Câu 5(2,0đ). Đốt cháy hoàn toàn một lượng hidrocacbon mạch hở A bằng một lượng vừa đủ không
khí. Sau phản ứng thu được 16,128 lít hỗn hợp khí và hơi (đktc). Cho hỗn hợp này qua dd nước vôi
trong dư thì thể tích khí còn lại là 12,096 lít (đktc). Biết không khí chứa 80% N2 và 20% O2 về thể tích.
a) Xác định CTPT A biết 77<MA<90.
b) A có đồng phân hình học, A tác dụng với dd Br2 cho hợp chất đibrom B. B tác dụng với
KOH/etanol đun nóng cho đien C và ankin D. C bị oxi hóa bởi KMnO4 đậm đặc và đun nóng cho axit
axetic và CO2. Viết CTCT của A.
HẾT
Đáp án trắc nghiệm
1C 2B 3A 4C 5C 6B
7A 8C 9B 10B 11D 12A
Đáp án câu 5
a) - Số mol N2: 0,54mol. Số mol O2: 0,135. - Số mol H2O và CO2: 0,18mol. Viết p.t cháy, giải ta được
tỷ lệ:
x:y = 1: 2. CTPT (CH2)n. Dựa vào điều kiện về M ta suy ra: CTPT: C6H12
b)Từ các dữ kiện đã cho lý luận tìm ra CTCT: A: CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH3
hex- 3-en.
Phụ lục 6 ĐỀ KIỂM TRA ĐỘ BỀN KIẾN THỨC
Thời gian: 15 phút
Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1. Trong tinh dầu bạc hà có
A.geraniol và xitronelol. B. caroten và licopen.
C. mentol và menton. D. oximen và limonen.
Câu 2.: Cho các xicloankan:
Có bao nhiêu chất tham gia phản ứng cộng với hiđro (xúc tác Ni, t0) ?
A.1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 3. Khi đốt cháy hoàn toàn một ankan bất kì thì tạo ra
A. nH2O > n CO2.
B. nH2O < n CO2.
C. nH2O = n CO2.
D. số mol CO2 lớn hay nhỏ hơn số mol H2O phụ thuộc vào từng ankan cụ thể.
Câu 4. Một ankan A có tỉ khối hơi so với không khí bằng 2. Biết A có nhiệt độ sôi thấp. Tên của A là
A. n-butan. B. iso-butan. C. n-pentan. D. A,B đều đúng.
Câu 5. Khi thực hiện phản ứng tách một phân tử H2 từ iso-pentan thu được bao nhiêu anken?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6. Một hỗn hợp A gồm C4H10 và CxHy. Tỉ khối của A so với H2 = 12. Công thức của CxHy và %
khối lượng chất bé trong hỗn hợp là:
A. CH4; 53,97%. B. C2H6; 20,34%. C. C3H8; 45,25%. D. Đáp số khác.
Câu 7: Số đồng phân của C5H12 là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 8. Chất X có công thức cấu tạo: CH3-CH(CH3)- CH2-CH3. X có tên là
A. 2-metyl-butan. B. 3- metyl-butan.
C. iso pentan. D. Cả A và C đúng.
Câu 9. Anken nào sau đây có đồng phân hình học ?
A. 2-Metylbut-2-en. B. 2,3-Đimetylbut-2-en.
C. 3- Metylpent-2-en. D. iso- butilen.
Câu 10. Cho anken X tác dụng với HBr cho sản phẩm chính là 2-Brom-2-metylbutan. Chất X phù hợp
là
A. 2-Metylbut-1-en. B. 2-Metylbut-2-en.
C. cả A và B. D. đáp án khác.
Câu 11. Trùng hợp 28 tấn etilen với hiệu suất 75% thì khối lượng PE thu được là
A. 22,4 tấn. B. 19,6 tấn. C. 21 tấn. D. 23 tấn.
Câu 12. Số ankađien liên hợp có công thức phân tử C5H8 là
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 13. Hiđrocacbon X có phân tử khối là 68, có mạch cacbon phân nhánh. X có khả năng trùng hợp
thành cao su. Vậy X là
A. 2-Metylbuta-1,3-đien. B. 2-Metylbuta-1,2-đien.
C. Penta-1,3-đien. D. cả A, B, C đúng.
Câu 14. Đốt cháy hoàn toàn 2 ankin là đồng đẳng liên tiếp nhau thu 14,3 g CO2 và 4,05 g nước. Hai
ankin đó là
A. etin và propin. B. propin và but-1-in.
C. propin và but-2-in. D. propin và butin.
Câu 15. Hiđro hóa hoàn toàn ankin X thu được ankan Y (C5H12). Cho Y tác dụng với clo trong điều
kiện chiếu sáng theo tỷ lệ mol 1: 1 thu được 4 sản phẩm. Vậy Y là
A. pent-1-in. B. pent-2-in.
C. 3-metyl but-1-in. D.Không chất nào thỏa mãn.
HẾT
Đáp án đề kiểm tra độ bền kiến thức
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C B A B C D C D C C C B A D C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90316LVHHPPDH053.pdf