THIÊT KÊ TIÊN TRÌ NH HOAT ĐÔNG DAY HOC CAC
KIÊN THưC PHÂN “Sư CHUYÊN THÊ CUA CAC CHÂT”
(SGK VÂT LÍ 10 CƠ BAN) THEO HưƠNG PHAT HUY TÍ NH
TÍCH CỰC, Tư LưC NHÂN THưC CUA HOC SINH
LUÂN VĂN THAC SĨ KHOA HOC GIAO DUC
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, thời kì mở cửa, hội nhập quốc tế. Để có thể tiến kịp và hội nhập
được với thế giới thì việc giáo dục và đổi mới giáo dục vẫn luôn là quốc sách
hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Luật giáo dục sưa đôi ngày 14
tháng 6 năm 2005 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác
định: “Mục tiêu giáo dục phô thông la giup hoc sinh phát triển toàn diện vê
đạo đức, trí thức, sức khoẻ, thẩm my va cac kĩ năng cơ ban , phát triển năng
̀
lưc ca nhân , tính năng động và sáng tạo , hình thành nhân cách con người
Viêt Nam xa hôi chu nghĩ a, xây dưng tư cach va trach nhiêm công dân; chuân
bị cho học sinh tiêp tuc hoc lên hoăc đi vao cuôc sông lao đông , tham gia xây
dưng va bao vê Tô quôc” [10].
Trong thông báo kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW II (khoá VIII), phương hương phat triên giao duc đên năm
2020,
ngày 15 tháng 4 năm 2009 cũng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp
dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng giải lý thuyết, tăng
thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh .” [14].
Với tình hình hiện tại và yêu cầu cấp thiết đó thì ngành giáo dục nước ta
đã có những đổi mới về mục tiêu giáo dục, về chương trình SGK và đặc biệt
là về PPDH thông qua việc thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học và những
đổi mới đó đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục đã đề ra. Tuy nhiên, từ thực tế nghiên cứu cho thấy việc đổi mới PPDH
vẫn chưa được áp dụng một cách triệt để và còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân
do SGK vừa được thay mới, giáo viên chưa có nhiều thời gian để làm quen
nên vẫn còn nhiều lúng túng trong thiết kế, tổ chức tiến trình hoạt động dạy
học; nhiều GV vẫn còn đang quen với các phương pháp dạy học truyền thống,
nên việc thực hiện đổi mới phương pháp cho phù hợp với nội dung kiến thức
cũng như để phát huy được tính tích cực , tự lực nhận thức của HS đòi hỏi
nhiều sự đầu tư công sức và cần có nhiều thời gian; việc sử dụng các phương
tiện dạy học của GV vẫn còn nhiều hạn chế do trước đây đa phần các GV phải
dạy chay .Những vấn đề này có ảnh hưởng đáng kể đến việc phát huy tính
tích cực, tự lực nhận thức của học sinh. Hơn thế nữa nhiều HS còn chưa bỏ
được thói quen ỉ lại vào GV, chưa có ý thức hợp tác với GV, hơp tac với
những HS khác trong quá trình lĩnh hội kiên thức. Mặt khác, năng lực tư duy
của học sinh là không đồng đều, điều này gây nhiều khó khăn cho giáo viên
trong việc tổ chức hoạt động dạy học.
Các kiến thức về “Sự chuyển thể của các chất ” trong chương trình SGK
Vật lý 10 cơ bản là những kiến thức hay và khó, nó gắn với nhiều các hiện
tượng trong tự nhiên, trong kĩ thuật và trong thực tế cuộc sống (như sự thay
đổi về thời tiết; sự tạo thành mây, thành sương mù; việc ứng dụng trong sản
xuất muối nhờ sự bay hơi, việc đúc các chi tiết máy, luyện kim nhờ sự nóng
chảy và đông đặc .). Tuy nhiên các kiến thức về “Sự chuyển thể của các
chât” vẫn chưa được nhiều sự quan tâm của GV và HS, hơn thế nữa nó lại là
những kiến thức và những hiện tượng hết sức phức tạp, điều này gây nhiều
khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học cũng như trong quá trình tiếp
thu kiên thức của học sinh.
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng, việc thiết
kế tiến trình hoạt động dạy học như thế nào để có thể phát huy tốt tính tích
cực, tự lực cũng như sự phát triển tư duy của học sinh là một vấn đề hết sức
quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức phần “Sự
chuyển thể của các chất ” (SGK Vật lí 10 cơ bản) theo hướng phát huy
tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh”.
MỤC LỤC
MƠ ĐÂU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUÂN . 5
1.1. TÔNG QUAN . 5
1.2. Bản chất hoạt động dạy học . 8
1.2.1. Bản chất hoạt động dạy 8
1.2.2. Bản chất hoạt động học 9
1.2.2.1. Đặc điểm của hoạt động học 9
1.2.2.2. Câu truc cua hoat đông hoc 10
1.2.3. Sư tương tac trong hê day hoc 11
1.2.4. Tính tích cực, tư lưc nhân thưc . 12
1.2.4.1. Tính tích cực nhận thức . 12
1.2.4.2. Tính tự lực nhận thức . 15
1.2.5. Biên phap phat huy tí nh tí ch cưc , tư lưc 15
1.2.5.1. Các biện pháp phát huy tính tích cực . 15
1.2.5.2. Các biện pháp phát huy tính tự lực . 17
1.3. Tô chưc tì nh huông vân đê trong day hoc 19
1.3.1. Khái niệm “Vấn đề” và “Tì nh huông vân đê” . 19
1.3.2. Điêu kiên cân cua viêc ta o tì nh huông vân đê va viêc đị nh hương hanh
̀
đông tì m toi giai quyêt vân đê 21
1.3.3. Tiên trì nh day hoc giai quyêt vân đê . 22
1.4. Tô chưc day hoc giai quyêt vân đê băng phương phap day hoc goc 24
1.4.1. Khái niệm dạy học theo góc . 25
1.4.2. Quy trì nh day hoc theo goc . 28
1.4.2.1. Chọn nội dung , không gian lơp hoc phu hơp . 28
1.4.2.2. Thiêt kê kê hoach bai hoc 28
́
1.4.2.3. Tô chưc day hoc theo goc 30
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Thế Giang
1.5. Thiêt kê tiên trì nh hoat đông day hoc vât lí 33
́
KÊT LUÂN CHưƠNG 1 . 37
CHưƠNG 2: THIÊT KÊ TIÊN TRÌ NH HOAT ĐÔNG DAY HOC CAC
KIÊN THưC PHÂN “Sư CHUYÊN THÊ CUA CAC CHÂT” . 38
2.1. Điêu tra tì nh hì nh day va hoc cac kiên thưc phân “Sư chuyên thê cua
các chất” (SGK Vât lí 10 cơ ban) ở các trường phổ thông . 38
2.1.1. Mục đích điều tra 38
2.1.2. Kêt qua điêu tra 38
2.1.3. Đê xuât giai phap 40
2.2. Phân tí ch nôi dung va vị trí cac kiên thưc phân “Sư chuyên thê cua cac
chât” (SGK Vât lí 10 cơ ban) . 41
2.2.1. Nôi dung kiên thưc . 41
2.2.1.1. Nôi dung kiên thưc khoa hoc cac kiên thưc phân “Sư chuyên thê cua
các chất” . 41
2.2.1.2. Nôi dung cac kiên thưc phân “Sư chuyên thê cua cac chât” trong
chương trì nh Vât lí p hô thông . 50
2.2.2. Vị trí và vai trò các kiến thức phần “Sự chuyển thể của các chất” trong
chương trì nh Vât lí THPT 55
2.3. Sơ đô logic nôi dung kiên thưc phân “Sư chuyên thê cua cac chât” . 57
2.4. Thiêt kê tiên trì nh hoat đông day hoc cac kiên thưc phân “Sư chuyên
́
thê cua cac chât” . 58
2.4.1. Bài: Sư chuyên thê cua cac chât (tiêt 1) 58
2.4.2. Bài: Sư chuyên thê cua cac chât (tiêt 2) 73
2.4.3. Bài: Độ ẩm của không khí 87
KÊT LUÂN CHưƠNG 2 . 98
CHưƠNG 3: THưC NGHIÊM Sư PHAM . 100
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 100
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Thế Giang
3.2. Nhiêm vu va thơi điêm thưc nghiêm sư pham . 100
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 101
3.4. Phương phap thưc nghiêm sư pham 101
3.5. Tiên hanh thưc nghiêm sư pham . 102
3.6. Kêt qua thưc nghiêm sư pham 102
3.6.1. Tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo . 102
3.6.1.1. Bài: Sư chuyên thê cua cac chât (tiêt 1) . 102
3.6.1.2. Bài: Sư chuyên thê cua cac chât (tiêt 2) . 105
3.6.1.3. Bài: Độ ẩm của không khí . 107
3.6.2. Hiêu qua cua tiên trì nh day hoc đôi vơi viêc phat huy tí nh tí ch cưc
, tư
lưc nhân thưc cua hoc sinh . 109
3.6.3. Sơ bô đanh gia hiêu qua cua tiên trì nh đa soan thao vơi viêc
năm vưng
kiên thưc cua hoc sinh 111
3.6.3.1. Cách đánh giá, xêp loai 111
3.6.3.2. Kêt qua đị nh lương 113
KÊT LUÂN CHưƠNG 3 . 122
KÊT LUÂN VA KIÊN NGHỊ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
149 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức phần Sự chuyển thể của chất (sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực tự lực nhận thức của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểu và giải thích đƣợc quá trình động của sƣ̣ bay hơi và
ngƣng tụ , của sự tạo thành hơi bão hòa , giải thích đƣợc giá trị cực đại của áp
suất hơi bão hòa , hiểu đƣợc áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích
Hình 3.3: HS đang thảo luận nhóm
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
và không tuân theo định luật Bôilơ – Mariốt, giá trị của áp suất hơi bã o hòa
tăng theo nhiệt độ . Hiểu đƣợc sƣ̣ bay hơi và ngƣng tụ là hai quá trình diễn ra
đồng thời và xảy ra ở mọi nhiệt độ .
- HS vận dụng đƣợc kiến thƣ́c để giải thích các hiện tƣợng trong thƣ̣c
tiễn cuộc sống . Nêu đƣợc nhƣ̃n g ƣ́ng dụng của hiện tƣợng bay hơi trong sản
xuất, trong kĩ thuật…
Và nhìn chung HS đã đảm bảo đƣợc thời gian hoạt động trong các góc
học tập, cũng nhƣ thời gian cho toàn bộ tiết học .
3.6.1.3. Bài: Độ ẩm của không khí
Nhìn chung các mục tiêu đặt ra trong quá trình học và kết quả đạt đƣợc
sau khi học thì tiết học đã thực hiện đƣợc , cụ thể:
* Trong quá trình học:
- Góc phân tích 1: HS tiến hành tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của ẩm kế tóc, qua đó HS đƣa ra đƣợc cấu tạo cơ bản và nguyên tắc hoạt
động của loại ẩm kế này và phần nào HS biết đƣợc ảnh hƣởng của độ ẩm
không khí đối với trạng thái của vật . Tuy nhiên , để đƣa ra đƣợc nguyên tắc
hoạt động của nó , có nhóm vẫn phải cần sự hỗ trợ của GV , song về cơ bản các
em cũng đã tƣ̣ lƣ̣c tìm hiểu đƣợc vấn đề này . Cũng từ sự tìm hiểu này HS biết
đƣợc rằng để đo độ ẩm không khí ngƣời ta dùng ẩm kế và kể tên đƣợc một số
loại ẩm kế khác .
Hình 3.4: HS đang tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của ẩm kế tóc
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
- Góc phân tích 2: Qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập , kết
hợp với việc đọc SGK và bằng kinh nghiệm sẵn có của bản thân , các nhóm
hầu hết đã hoàn thành đ ƣợc nhiệm vụ đặt ra . Các em đều thấy đƣợc rằng nếu
ở nhiệt độ nào đó không khí có hơi nƣớc bão hòa thì mức độ ẩm của nó là cực
đại (100%). Cũng từ việc xác định mức độ ẩm của không khí này mà HS suy
ra đƣợc rằng đại lƣợng đặc trƣng cho mức độ ẩm của không khí không phải là
độ ẩm tuyệt đối hay độ ẩm cƣ̣c đại , mà là một đại lƣợng đƣợc tính bằng tỉ số
phần trăm của độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cƣ̣c đại ở cùng một nhiệt độ và đƣa
ra đƣợc biểu thƣ́c tính đại lƣợng này theo độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cƣ̣c đại (f
=
A
a
.100% ), đƣợc gọi là độ ẩm tỉ đối . Và HS cũng suy ra đƣợc rằng giá trị
của độ ẩm tỉ đối càng lớn nếu không khí càn g ẩm.
- Góc áp dụng : Tƣ̀ nhƣ̃ng kiến thƣ́c đƣợc cung cấp trong phiếu học tập ,
HS đã vận dụng để giải quyết đƣợc bài tập trong đó , qua đó HS thu đƣợc khái
niệm về độ ẩm tỉ đối của không khí . Cũng từ việc giải bài tập nà y mà HS biết
đƣợc cách đo độ ẩm trong khí tƣợng học và biểu thƣ́c xác định độ ẩm theo áp
suất riêng phần của hơi nƣớc trong không khí (f ≈
Pbh
p
.100%).
Hình 3.5: HS đang trình bày kết quả học tập thu được của mình
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
* Kết quả đạt đƣợc sau khi học:
Sau khi hoạt động xong ở các góc , HS hiểu đƣợc khái niệm độ ẩm tỉ đối
của không khí đồng thời viết đƣợc biểu thức xác định đại lƣợng này , biết
đƣợc rằng để đo độ ẩm không khí ngƣời ta dùng ẩm kế , cũng nhƣ hiểu đƣợ c
cấu tạo và nguyên tắc hoạt động cơ bản của ẩm kế tóc . Hiểu đƣợc rằng độ ẩm
tỉ đối càng lớn nếu không khí càng ẩm .
Vận dụng đƣợc công thƣ́c tính độ ẩm tỉ đối để giải đƣợc nhƣ̃ng bài tập
đơn giản có liên quan , thể hiện ở việc hoàn thành nhiệm vụ ở góc áp dụng .
Hiểu đƣợc khái niệm độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cƣ̣c đại (phần nội dung
này đƣợc dạy ở phần đầu theo phƣơng pháp dạy học truyền thống ).
Hiểu và nêu đƣợc ảnh hƣởng của độ ẩ m không khí đến sƣ́c khỏe con
ngƣời, đến sự phát triển của sinh vật và độ bền của vật liệu (Ví dụ , học sinh
nêu được : Độ ẩm tỉ đối ảnh hưởng sự bay hơi qua da của cơ thể người , ở
30
oC con người cảm thấy dễ chịu khi độ ẩm tỉ đối khoảng 25% và cảm thấy
nóng bức khi độ ẩm tỉ đối lớn hơn 80%; độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều
kiện cho cây cối phát triển , nhưng lại làm ẩm mốc , hư hỏng các vật liệu, máy
móc…).
3.6.2. HIỆU QUẢ CỦA TIẾN TRÌ NH DẠY HỌC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CƢ̣C, TƢ̣ LƢ̣C NHẬN THƢ́C CỦA HỌC SINH
Chúng tôi tiến hành TNSP với đối tƣợng HS chƣa quen với các PPDH
hiện đại mang tính tích cƣ̣c và tƣ̣ lƣ̣c trong quá trìn h chiếm lĩnh và xây dƣ̣n g
kiến thƣ́c, mặt khác thói quen của nhƣ̃ng cách học cũ mang tính ỉ lại vào giáo
viên vẫn còn tồn tại , nhƣng khi đƣợc tiếp xúc , làm quen với PPDH của chúng
tôi thì các em rất hƣ́ng thú , vui vẻ . Tuy nhiên , do lần đầu tiên đƣợ c học theo
phƣơng pháp mới nên các em còn nhiều bỡ ngỡ , rụt rè. Nhƣng với tiến trình
hoạt động xây dựng kiến thức mà chúng tôi đã soạn thảo trong đề tài là tƣơng
đối phù hợp với thƣ̣c tế đã tổ chƣ́c đƣợc tình huống học tập thích hợp , có tác
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
dụng rõ rệt trong việc gây hứng thú , phát huy tính tích cực , tƣ̣ lƣ̣c của HS .
Thông qua việc giải quyết nhiệm vụ trong các phiếu học tập ở các góc , HS đã
bị lôi cuốn vào hoạt động tích cực , tƣ̣ lƣ̣c giải quyết vấn đề nên chất lƣợng
kiến thƣ́c và năng lƣ̣c nhận thƣ́c của HS đƣợc nâng cao .
Việc giải quyết nhiệm vụ ở các góc học tập đã nâng cao đƣợc khả năng
hoạt động độc lập của HS , qua đó phát huy và nâng cao tinh thần đoàn kết, hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập , tƣ̀ đó trách nhiệm và hiệu quả
học tập đƣợc nâng cao.
Nội dung trong các phiếu học tập đa dạng , vƣ̀a sƣ́c đã kích thích đƣợc
hƣ́ng thú học tập của HS , khi giải quyết xong nhiệm vụ của mình ở mỗi góc
HS mong muốn đƣợc giải quyết nhiệm vụ ở các góc tiếp theo , tạo ra sự ganh
đua sôi nổi trong quá trình học tập .
Ở tiết học đầu , HS còn cảm thấy ngần ngại , rụt rè trong việc tranh lu ận
và trao đổi với thầy giáo , với các nhóm khác . Nhƣng càng sang các tiết học
sau HS càng tƣ̣ tin hơn , mạnh dạn hơn , các em tích cực tìm tòi , trao đổi, thảo
luận nhóm khiến cho kết quả học tập ngày càng đạt chất lƣợng ca o hơn.
Mặc dù với thời gian ngắn và với đối tƣợng HS còn đang quen với
nhƣ̃ng PPDH truyền thống , nên khả năng hoạt động độc lập tích cƣ̣c , tƣ̣ lƣ̣c
của các em còn nhiều hạn chế , nhƣng chúng tôi đã tƣ̀ng bƣớc rèn luyện cho
các em phƣơng pháp nhận thƣ́c khoa học trong vật lí , làm quen với PPDH
mới tích cƣ̣c . Dƣới sƣ̣ tổ chƣ́c hƣớng dẫn của GV đối với hoạt động học tập
của HS nhƣ tiến trình đã soạn thảo , bƣớc đầu đã phát huy đƣợc tính tích cƣ̣c ,
tự lực của học sinh trong quá trình xây dựng và tiếp thu kiến thức góp phần
nâng cao ý thƣ́c học tập và tạo không khí sôi nổi trong tiết học . Cùng với đó
chúng tôi cũng đã kết hợp các biện pháp khuyến khích , động viên nhƣ : Tạo
không khí vui vẻ , thoải mái trong lớp ; kích thích tinh thần thi đua giữa các
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
nhóm; khuyến khích động viên kịp thời…Khiến cho các em tƣ̣ tin hơn và tỏ
ra hào hƣ́ng với tiết học .
Qua quá trình học tập các em đã nắm vƣ̃ng đƣợc nội dung cơ bản trong
SGK, vận dụng đƣợc kiến thƣ́c để giải bài tập đơn giản có liên quan cũng và
vận dụng đƣợc kiến thƣ́c vào giải thích các hiện tƣợng , nhƣ̃ng ƣ́ng dụng trong
thƣ̣c tế cuộc sống và sản xuất .
Tƣ̀ kết quả thu đƣợc ở mỗi giờ học , chúng tôi thấy rằng với tiến trình
hoạt động dạy học đã soạn thảo đã tạo đƣợc hứng thú và phát huy đƣợc tính
tích cực, tƣ̣ lƣ̣c nhận thƣ́c của học sinh và đáp ƣ́ng đƣợc mục đích của đề tà i.
3.6.3. SƠ BỘ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TIẾN TRÌNH ĐÃ SOẠN
THẢO VỚI VIỆC NẮM VỮNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
Để đánh giá hiệu quả của tiến trình đã soạn thảo với việc nắm vững kiến
thức của HS, trƣớc hết chúng tôi theo dõi đánh giá hoạt động của HS trong
quá trình , căn cƣ́ vào kết quả hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy
học kết hợp với việc đánh giá này, sau mỗi bài học chúng tôi cho HS làm một
bài kiểm để đánh giá một cách cụ thể hơn hiệu quả của tiến trình dạy h ọc đã
soạn thảo.
3.6.3.1. Cách đánh giá, xếp loại
+ Loại giỏi: Điểm 9, 10.
+ Loại khá: Điểm 7, 8.
+ Loại trung bình: Điểm 5, 6.
+ Loại yếu: Điểm 3, 4.
+ Loại kém: Điểm 0, 1, 2.
Căn cứ vào kết quả bài kiểm tra của học sinh, việc đánh giá đƣợc tiến
hành bằng cách sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học, phân tích và xử lí
kết quả thu đƣợc. Từ đó cho phép đánh giá chất lƣợng và hiệu quả dạy học,
qua đó kiểm tra giả thiết khoa học của đề tài.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
* Việc xử lí và phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm gồm các bƣớc:
- Lập bảng điểm các lớp thực nghiệm và đối chứng, tính %, tính điểm
trung bình
X
(TN),
Y
(ĐC) để so sánh kết quả giữa phƣơng pháp dạy học
thƣờng dùng của giáo viên và phƣơng pháp dạy học đƣợc nêu và sƣ̉ dụ ng theo
phƣơng án của đề tài .
- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đƣờng biểu diễn sự phân phối tần suất
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua mỗi lần kiểm tra để so sánh
kết quả.
- Lập bảng tóm tắt các tham số thống kê theo các công thức:
+ Điểm trung bình:
n
Xn
X
ii
;
n
Yn
Y
ii
+ Phƣơng sai: D(X) =
n
XXn ii
2
; D(Y) =
n
YYn ii
2
+ Độ lệch quân phƣơng (độ lệch chuẩn): (X) =
)(XD
; (Y) =
)(YD
+ Hệ số biến thiên: V(X) =
(%)
)(
X
X
; V(Y) =
(%)
)(
Y
Y
+ Hệ số Studen:
)()( YDXD
nYX
ttt
Trong đó: Xi là các giá trị điểm của nhóm TN.
Yi là các giá trị điểm của nhóm ĐC.
n là tổng số học sinh đƣợc kiểm tra.
ni là số học sinh đạt điểm Xi (Yi) ở nhóm TN (ĐC).
- Lập bảng xếp loại học tập theo 5 mức: Kém, yếu, trung bình, khá, giỏi.
- Vẽ biểu đồ xếp loại để so sánh kết quả học tập giữa nhóm TN và ĐC.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
3.6.3.2. Kết quả định lƣợng
Kết quả đạt đƣợc của các bài kiểm tra sau mỗi tiết dạy thu đƣợc nhƣ sau :
a) Bài kiểm tra lần 1 (phụ lục 3): (Sau giờ học : Sƣ̣ chuyển thể của các
chất (tiết 1))
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1
Trƣờng Nhóm
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
THPT
Đại Đồng
TN 0 0 0 1 2 8 14 7 5 2 1
ĐC 0 0 1 4 1 12 11 7 3 1 0
THPT
Lƣơng Sơn
TN 0 0 0 2 3 10 13 6 3 3 0
ĐC 0 0 2 3 2 14 9 7 1 2 0
THPT
Kì Sơn
TN 0 0 1 1 3 9 13 6 6 1 0
ĐC 0 0 1 3 2 12 10 8 3 1 0
* Giá trị điểm trung bình của nhóm TN :
X
= 6,08
* Giá trị điểm trung bình của nhóm ĐC :
Y
= 5,62
Bảng 3.4: Xếp loại học lực lần 1
Nhóm Số HS
Điểm
Giỏi Khá TB Yếu Kém
TN
120 7 33 67 12 1
100% 5,83% 27,50% 55,84% 10,00% 0,83%
ĐC
120 4 29 68 15 4
100% 3,33% 24,17% 56,67% 12,50% 3,33%
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại học lƣ̣c lần 1
0
10
20
30
40
50
60
Kém Yếu T. bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Học lực
%
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất lần 1
Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC
Xi (Yi) ni ωi (%) ni ωi (%)
ni(Xi -
X
)
2
ni(Yi - Y )
2
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 1 0,83 4 3,33 16,65 52,42
3 4 3,33 10 8,33 37,95 68,64
4 8 6,67 5 4,17 34,61 13,12
5 27 22,50 38 31,67 31,49 14,61
6 40 33,33 30 25,00 0,26 4,33
7 19 15,84 22 18,34 16,08 41,90
8 14 11,67 7 5,83 51,61 39,65
9 6 5,00 4 3,33 51,16 45,69
10 1 0,83 0 0 15,37 0
Tổng 120 100 120 100 255,18 280,36
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân phối tần suất lần 1
0
5
10
15
20
25
30
35
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Điểm
* Tính các tham số thống kê lần 1
+ Phƣơng sai: D(X) = 2,127 D(Y) = 2,336
+ Độ lệch quân phƣơng : δ(X) = 1,458 δ(Y) = 1,528
+ Hệ số biến thiên: V(X) = 23,98% V(Y) = 27,19%
+ Hệ số Student: ttt = 2,39
Tra bảng phân phối Student, có t(n, ) = t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết
quả thực nghiệm và số liệu trong bảng lí thuyết với độ tin cậy = 0,99 cho hệ
số Student có giá trị lớn hơn . Điều này chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị
trung bình là thực chất.
b) Bài kiểm tra lần 2 (phụ lục 4): (Sau giờ học : Sƣ̣ chuyển thể của các
chất (tiết 2))
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2
Trƣờng Nhóm
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
THPT
Đại Đồng
TN 0 0 0 1 1 9 13 8 5 3 0
ĐC 0 0 0 4 2 13 10 7 3 1 0
ωi
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
THPT
Lƣơng Sơn
TN 0 0 0 2 2 11 11 8 2 3 1
ĐC 0 0 1 3 3 14 9 6 2 1 0
THPT
Kì Sơn
TN 0 0 0 1 3 10 12 6 7 1 0
ĐC 0 0 1 2 3 12 10 8 3 2 0
* Giá trị điểm trung bình của nhóm thực nghiệm :
X
= 6,18
* Giá trị điểm trung bình của nhóm đối chứng :
Y
= 5,66
Bảng 3.7: Xếp loại học lƣ̣c lần 2
Nhóm Số HS
Điểm
Giỏi Khá TB Yếu Kém
TN
120 8 36 66 10 0
100% 6,67% 30,00% 55,00% 8,33% 0%
ĐC
120 4 29 68 17 2
100% 3,33% 24,17% 56,66% 14,17% 1,67%
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại học lƣ̣c lần 2
0
10
20
30
40
50
60
Kém Yếu T.bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Học lực
%
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
117
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất lần 2
Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC
Xi (Yi) ni ωi (%) ni ωi (%)
ni(Xi -
X
)
2
ni(Yi - Y )
2
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 2 1,67 0 26,79
3 4 3,33 9 7,50 40,45 63,68
4 6 5,00 8 6,67 28,51 22,04
5 30 25,00 39 32,50 41,77 16,99
6 36 30,00 29 24,16 1,17 3,35
7 22 18,34 21 17,50 14,79 37,71
8 14 11,67 8 6,67 46,37 43,80
9 7 5,83 4 3,33 55,67 44,62
10 1 0,83 0 0 14,59 0
Tổng 120 100 120 100 243,32 258,98
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân phối tần suất lần 2
0
5
10
15
20
25
30
35
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Điểm
ωi
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
118
* Tính các tham số thống kê lần 2
+ Phƣơng sai: D(X) = 2,028 D(Y) = 2,158
+ Độ lệch quân phƣơng : δ(X) = 1,424 δ(Y) = 1,469
+ Hệ số biến thiên: V(X) = 23,04% V(Y) = 25,95%
+ Hệ số Student: ttt = 2,78
Tra bảng phân phối Student, có t(n, ) = t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết
quả thực nghiệm và số liệu trong bảng lí thuyết với độ tin cậy = 0,99 cho hệ
số Student có giá trị lớn hơn . Điều này chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị
trung bình là thực chất.
c) Bài kiểm tra lần 3 (phụ lục 5): (Sau giờ học: Độ ẩm của không khí )
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3
Trƣờng Nhóm
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
THPT
Đại Đồng
TN 0 0 0 1 1 7 13 8 7 3 0
ĐC 0 0 1 3 2 12 11 7 3 1 0
THPT
Lƣơng Sơn
TN 0 0 0 1 2 10 11 8 4 3 1
ĐC 0 0 1 3 2 11 11 9 2 1 0
THPT
Kì Sơn
TN 0 0 0 1 2 9 12 7 7 2 0
ĐC 0 0 1 2 4 13 9 6 3 2 0
* Giá trị điểm trung bình của nhóm thực nghiệm :
X
= 6,35
* Giá trị điểm trung bình của nhóm đối chứng :
Y
= 5,68
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
119
Bảng 3.10: Xếp loại học lƣ̣c lần 3
Nhóm Số HS
Điểm
Giỏi Khá TB Yếu Kém
TN
120 9 41 62 8 0
100% 7,50% 34,17% 51,66% 6,67% 0%
ĐC
120 4 30 67 16 3
100% 3,33% 25,00% 55,84% 13,33% 2,50%
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại học lƣ̣c lần 3
0
10
20
30
40
50
60
Kém Yếu T.bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Học lực
%
Bảng 3.11: Bảng phân phối tần suất lần 3
Điểm TN (Xi) ĐC (Yi) TN ĐC
Xi (Yi) ni ωi (%) ni ωi (%)
ni(Xi -
X
)
2
ni(Yi - Y )
2
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 3 2,50 0 40,63
3 3 2,50 8 6,67 33,67 57,46
4 5 4,17 8 6,67 27,61 22,58
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
120
5 26 21,66 36 30,00 47,39 16,65
6 36 30,00 31 25,83 4,41 3,17
7 23 19,17 22 18,33 9,72 38,33
8 18 15,00 8 6,67 49,01 43,06
9 8 6,67 4 3,33 56,18 44,09
10 1 0,83 0 0 13,32 0
Tổng 120 100 120 100 241,31 265,97
Đồ thị 3.3: Đồ thị phân phối tần suất lần 3
0
5
10
5
20
25
30
35
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Điểm
* Tính các tham số thống kê lần 3
+ Phƣơng sai: D(X) = 2,011 D(Y) = 2,216
+ Độ lệch quân phƣơng : δ(X) = 1,418 δ(Y) = 1,489
+ Hệ số biến thiên: V(X) = 22,33% V(Y) = 26,21%
+ Hệ số Student: ttt = 3,57
Tra bảng phân phối Student, có t(n, ) = t(120, 0,99) = 2,36. So sánh giữa kết
quả thực nghiệm và số liệu trong bảng lí thuyết với độ tin cậy = 0,99 cho hệ
số Student có giá trị lớn hơn . Điều này chứng tỏ sự khác nhau giữa hai giá trị
trung bình là thực chất.
ωi
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
121
Bảng 3.12: Tổng hợp các tham số thống kê qua ba bài kiểm tra
Bài
KT
Số
HS
Điểm TB
X
(
Y
)
D δ V(%) t
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN LT
1 120 6,08 5,62 2,127 2,336 1,458 1,528 23,98 27,19 2,39 2,36
2 120 6,18 5,66 2,028 2,158 1,424 1,469 23,04 25,95 2,78 2,36
3 120 6,35 5,68 2,011 2,216 1,418 1,489 22,33 26,21 3,57 2,36
* Nhận xét: Qua kết quả tổng hợp các tham số thống kê ở “Bảng 3.12”
cho thấy:
+ Giá trị điểm trung bình của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn điểm trung
bình ở lớp đối chứng. Đồng thời giá trị điểm trung bình tăng dần trong các lần
kiểm tra.
+ Đối với lớp thực nghiệm, số học sinh đạt mức điểm khá giỏi luôn
nhiều hơn so với số học sinh đạt mức điểm này ở lớp đối chứng.
+ Các đƣờng biểu diễn sự phân phối tần suất ở các lần kiểm tra của
nhóm TN luôn dịch chuyển về bên phải theo chiểu tăng của điểm số Xi so với
lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ chất lƣợng học tập của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC.
+ Các tham số thống kê: phƣơng sai (D), độ lệch chuẩn (), hệ số biến
thiên (V), hệ số Student (t) biểu thị độ phân tán và độ tin cậy của kết quả thực
nghiệm đảm bảo để đánh giá mục tiêu đề ra của đề tài.
+ Hệ số Student khi tính toán từ kết quả thực nghiệm luôn lớn hơn so với
kết quả trong bảng lí thuyết với độ tin cậy 99%. Sự khác biệt này khẳng định
sự khác nhau về chất lƣợng học tập của nhóm TN với nhóm ĐC là thực chất
chứ không phải là ngẫu nhiên.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
122
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong quá trình TNSP , đối với lớp ĐC chúng tôi tiến hành dạ y học theo
các PPDH truyền thống mà các GV vẫn thƣờng dạy và đối với lớp TN chúng
tôi tiến hành dạy học theo đúng tiến trình đã soạn thảo trong đề tài . Qua việc
tổ chƣ́c, theo dõi và phân tích diễn biến các giờ học thƣ̣ c nghiệm ; qua trao đổi
với GV, HS cộng tác trong quá trình thƣ̣c nghiệm ; qua thu thập , phân tích và
xƣ̉ lí số liệu của các bài kiểm tra , chúng tôi có những nhận định sau đây :
- Về cơ bản tiến trình dạy học đã soạn thảo tƣơng đối phù hợp với thƣ̣c
tế HS. Việc tổ chƣ́c các tình huống học tập và định hƣớng hành động học tập
cho HS với hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn vƣ̀a sƣ́c đã kích thích hƣ́ng thú học
tập, lôi cuốn HS vào hoạt động tích cƣ̣c , tƣ̣ lƣ̣c giải quyết vấn đề trong quá
trình học tập . Quá trình học tập còn cho thấy sự phát triển hứng thú và năng
lƣ̣c tƣ̣ lƣ̣c học tập ở nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm ĐC .
- Trong quá trình học tập HS đƣợc đề xuất dƣ̣ đoán , trao đổi, thảo luận ,
đƣợc diễn đạt ý kiến của mình qua đó năng lƣ̣c nhận thƣ́c của HS đƣợc phát
triển và qua đó HS cảm thấy tƣ̣ tin , mạnh dạn hơn , bớt đi sƣ̣ rụt rè vốn có .
Đồng thời qua những hoạt động này GV kiểm soát đƣợc năng lƣ̣c nhận thƣ́c
của HS, kịp thời khắc phục những khó khăn , vƣớng mắc , tƣ̀ đó đƣa ra nhƣ̃ng
phƣơng hƣớng điều chỉnh , hoàn thiện tiến trình dạy học đã soạn thảo .
- Kết quả phân tích thƣ̣c nghiệm cho thấy chất lƣợng h ọc tập của lớp TN
cao hơn so với lớp ĐC và càng ở nhƣ̃ng bài sau chất lƣợng này càng đƣợc
nâng lên . Điều đó chƣ́ng tỏ với PPDH mới này đã giúp HS nắm vƣ̃ng kiến
thƣ́c hơn . Tiến trình dạy học đã soạn thảo không nhƣ̃ng phát h uy đƣợc tính
tích cực, tƣ̣ lƣ̣c nhận thƣ́c mà còn nâng cao chất lƣợng học tập của HS .
- Việc sƣ̉ dụng phƣơng pháp và thiết kế tiến trình dạy học đã soạn thảo
trong đề tài là phù hợp với năng lƣ̣c phổ biến hiện có của cá c GV và cơ sở vật
chất ở các trƣờng phổ thông .
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
123
- So sánh với các PPDH mà các GV vẫn thƣờng sƣ̉ dụng , thì phƣơng
pháp và tiến trình dạy học mà đề tài đƣa ra có hiệu quả hơn trong việc tạo
hƣ́ng thú , phát huy năng lực nhận thƣ́c tích cƣ̣c , tƣ̣ lƣ̣c của HS , đồng thời
nâng cao đƣợc chất lƣợng học tập .
Qua nhƣ̃ng nhận định trên cho thấy phƣơng án thiết kế tiến trình dạy học
đƣợc soạn thảo trong đề tài có tính khả thi và có thể phát triển để sƣ̉ dụng
rộng rãi không chỉ đối với các kiến thƣ́c phần “Sƣ̣ chuyển thể của các chất”
mà còn có thể đƣợc áp dụng đối với rất nhiều kiến thức Vật lí cũng nhƣ với
nhiều kiến thƣ́c khoa học khác .
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Tƣ̀ kết quả thu đƣợc , đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra , trong phạm vi
nghiên cƣ́u của đề tài , chúng tôi đã giải quyết đƣợc những vấn đề lí luận và
thƣ̣c tiễn sau:
- Phân tích và làm rõ cơ sở lí luận củ a việc tổ chƣ́c hoạt động nhận thƣ́c
tích cực, tƣ̣ lƣ̣c của HS . Trong đó chúng tôi nhấn mạnh vai trò của ngƣời học ,
ngƣời học phải tham gia một cách tích cƣ̣c và tƣ̣ lƣ̣c giải quyết vấn đề , nhiệm
vụ học tập , GV chỉ là ngƣờ i tổ chƣ́c , hƣớng dẫn . Qua đó HS phát triển đƣợc
năng lƣ̣c nhận thƣ́c , phát huy đƣợc tính tích cực , tƣ̣ lƣ̣c trong quá trình học tập
và nâng cao đƣợc chất lƣợng kiến thức .
- Dƣ̣a trên cơ sở lí luận , chúng tôi đã xây dựng đƣợc tiến trình dạy học
giải quyết vấn đề vận dụng trong dạy học theo góc một số kiến thức phần “
Sƣ̣ chuyển thể của các chất” (SGK Vật lí 10 cơ bản) theo hƣớng phát huy tính
tích cực, tƣ̣ lƣ̣c nhận thƣ́c của học sinh .
- Quá trình TNSP đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình dạy học đã đƣợc
soạn thảo trong đề tài . Kết quả thu đƣợc sau thƣ̣c nghiệm đã chƣ́ng tỏ phƣơng
pháp và tiến trình dạy học đƣợc thiết kế trong đề tài không những đem lại
hiệu quả trong việc nâng cao chất lƣợng nắm vƣ̃ng kiến thƣ́c mà còn phát
triển đƣợc năng lƣ̣c giải quyết vấn đề , bồi dƣỡng năng lƣ̣c tƣ duy ở trình độ
cao, phát huy đƣợc tính tích cực , tƣ̣ lƣ̣c nhận thƣ́c của HS trong quá trình học
tập.
* Kiến nghị
Qua quá trình thƣ̣c nghiệm ở một số trƣờng phổ thông chúng tôi có một
số kiến nghị sau :
- Để phát huy đƣợc tính tích cƣ̣c , tƣ̣ lƣ̣c và năng lƣ̣c giải quyết vấn đề ở
HS, đòi hỏi việc dạy học ở các tr ƣờng phổ thông phải đƣợc đổi mới một cách
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125
toàn diện (cơ sở vật chất , trang thiết bị trƣờng học , các thiết bị thực hành ,
phƣơng pháp dạy học… ), trong đó đặc biệt chú trọng tới việc đổi mới PPDH
theo hƣớng phát huy tính t ích cực của ngƣời học .
- Cần khuyến khích , động viên , tạo điều kiện , bồi dƣỡng cho GV trong
việc đổi mới PPDH nhằm đáp ƣ́ng đƣợc yêu cầu đổi mới PPDH trong chƣơng
trình dự án phát triển giáo dục THPT . Cần tăng cƣờng thời lƣ ợng dạy học có
sƣ̉ dụng các PPDH tích cƣ̣c , giảm bớt thời lƣợng dạy học có sử dụng các
PPDH truyền thống .
- Các trƣờng phổ thông cần tăng cƣờng các trang thiết bị dạy học hiện
đại để có thể đáp ƣ́ng một cách tối đa , hiệu quả cho việc thực hiện các PPDH
hiện đại mang tính tích cƣ̣c .
- Đổi mới cách kiểm tra , đánh giá theo hƣớng liên tục và đa dạng .
Do điều kiện thời gian có hạn và khuôn khổ của đề tài , chúng tôi mới chỉ
tiến hành TNSP đƣ ợc một vòng ở một số lớp . Vì vậy việc đánh giá hiệu quả
của nó thực sự chƣa mang tính khái quát cao . Nhƣng chúng tôi hy vọng rằng ,
kết quả nghiên cƣ́u của đề tài sẽ tạo điều kiện cho chúng tôi mở rộng nghiên
cƣ́u của mì nh sang các phần kiến thƣ́c khác nhau của chƣơng trình , góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lí ở các trƣờng THPT .
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực , tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học (Tài liệu bồi dưỡng chu kì 1993 – 1996 cho
giáo viên THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ giáo viên, Hà Nội.
2. Lƣơng Duyên Bình (Tổng chủ biên ) (2006), Vật lí 10 , NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên ), Đỗ Hƣơng Trà , Nguyễn Phƣơng Hồng ,
Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học, NXB Đại học Sƣ phạm , Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội (2002),
Phương pháp dạy học môn Vật lí, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2009), Tổ chức dạy học dự án một số kiến
thức chương “Chất rắn và chất lỏng . Sự chuyển thể” – Sách giáo khoa
Vật lí 10 cơ bản, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục , Trƣờng Đạ i học
Sƣ phạm Hà Nội , Hà Nội.
6. Đồng Thị Hoa (2007), Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học một số
kiến thức về “Chất lỏng” và “Sự chuyển thể” nhằm nâng cao chất
lượng nắm vững kiến thức của học sinh các trường PTDTNT , Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục , Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên , Thái
Nguyên.
7. Nguyễn Văn Khải (2009), Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học vật lí ở trường THPT (Tài liệu hướng dẫn tự bồi dưỡng
cho giáo v iên vật lí THPT miền núi ). Đề tài B 2008 – TN04 – 22TĐ,
Thái Nguyên .
8. Vũ Thanh Khiết , Vũ Thị Thanh Mai (2006), Các bài toán chọn lọc Vật
lí 10 , NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Diệu Linh (2004), Soạn thảo hệ thống bài tập thí ngh iệm và
bài tập đồ thị nhằm ôn tập , củng cố và kiểm tra – đánh giá kiến thức
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127
của học sinh khi học phần “Sự chuyển trạng thái” ở lớp 10 THPT thí
điểm, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục , Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Hà Nội.
10. Luật giáo dục sƣ̉a đổi của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, ngày 14 tháng 06 năm 2005.
11. Vũ Quang (Tổng chủ biên ), Vật lí 6, NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Đức Thâm , Nguyễn Ngọc Hƣng (2008), Tổ chức hoạt độ ng
nhận thức cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông , NXB
Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Đƣ́c Thâm , Nguyễn Ngọc Hƣng , Phạm Xuân Quế (2002),
Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông , NXB Đại học S ƣ
phạm, Hà Nội.
14. Thông báo kết luận của Bộ chính trị về việc tiếp tục thƣ̣c hiện Nghị
quyết TW II (khóa VIII ), Phương hướng phát triển giáo dục đến năm
2020, Ngày 15 tháng 04 năm 2009.
15. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học vật lí ở trường Trung học ,
NXB Giáo dục.
16. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực , tự chủ , sáng tạo và tư duy
khoa học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
17. Bùi Trọng Tuân (2007), Nhiệt học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
18. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện
đại, NXB Giáo dục.
19. Lê Văn (1978), Vật lí phân tử và nhiệt học, NXB Giáo dục.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN
Họ và tên: .............................................................
Địa chỉ công tác: ..........................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số vấn đề sau (đánh dấu X vào ô vuông
nếu đồng chí lựa chon):
I. Đồng chí có sử dụng thí nghiệm khi dạy bài:
Sự nóng chảy.
Sự bay hơi. Sự sôi.
Độ ẩm của không khí.
Nguyên nhân khiến đồng chí không làm (hay làm không đủ) thí nghiệm
trên trong quá trình giảng dạy là gì?
Không đủ dụng cụ thí nghiệm.
Dùng thí nghiệm mất nhiều thời gian giảng dạy.
Làm thí nghiệm trên lớp chƣa chắc thành công.
Thí nghiệm thiếu sức thuyết phục.
II. Đồng chí đã chọn phƣơng án nào khi dạy các kiến thức ứng dụng ở
cuối mỗi bài học?
Học sinh tự đọc SGK.
Học sinh đọc SGK và giáo viên giảng giải thêm.
Học sinh tích cực, tự lực tìm hiểu các kiến thức ứng dụng thông qua thực
tế.
Giáo viên thông báo, giảng giải.
Lí do nào khiến đồng chí lựa chọn phƣơng án trên?
Kiến thức ứng dụng không quan trọng.
Kiến thức này sẽ không có trong các kì thi.
Không có đủ thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để học sinh tìm hiểu sâu.
Các lí do khác:
........................................................................................................................
III. Theo đồng chí những khó khăn, sai lầm mà học sinh thƣờng gặp phải
khi học là gì?
1. Bài “Sự nóng chảy”:
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
2. Bài “Sự bay hơi. Sự sôi”:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3. Bài “Độ ẩm của không khí”:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Để khắc phục những khó khăn trên, đồng chí đã chọn phƣơng án nào sau
đây:
Tăng thêm thời gian học.
Chỉ tập chung vào những kiến thức trọng tâm, để học sinh có thể làm tốt
các bài thi.
Cho học sinh tham gia giải quyết các vấn đề thực tế một cách tích cực, tự
lực để tự tìm hiểu về vấn đề đang đƣợc học.
Phƣơng án khác:
.....................................................................................................................
......................................................................................................................
IV. Các hình thức hoạt động sau của học sinh đƣợc đồng chí sử dụng ở
mức độ nào khi dạy học các bài trên:
Nghe, nhìn, ghi chép những thông tin do giáo viên truyền đạt hay ghi trên
bảng.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Đọc các kết luận, định nghĩa, định luật, quy tắc trong SGK.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Làm bài tập ứng dụng đơn giản.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tự đề xuất, xây dựng giả thuyết.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tự tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130
Tự đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tự thiết kế và tiến hành thí nghiệm.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tranh luận với các bạn trong lớp về những nhận xét và kết luận.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tự tìm hiểu những ứng dụng của các thiết bị máy móc trong đời sống và
trong khoa học kĩ thuật
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Tham gia giải quyết các vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều kiến thức
chuyên môn.
Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không sử dụng
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131
PHỤ LỤC 2
BÀI KIỂM TRA
Câu 1 (1đ). Chọn đáp án đúng: Trong quá trình nóng chảy hoặc đông đặc ,
nhiệt độ của chất rắn kết tinh:
A. tăng lên B. giảm xuống
C. không đổi D. tăng hoặc giảm tùy thuộc vào tƣ̀ng chất
Câu 2 (1đ). Chọn đáp án đúng: Đối với chất rắn kết tinh, nhiệt độ nóng chảy:
A. luôn lớn hơn nhiệt độ đông đặc
B. luôn nhỏ hơn nhiệt độ đông đặc
C. có thể thấp hoặc cao hơn nhiệt độ đông đặc
D. bằng nhiệt độ đông đặc
Câu 3 (1đ). Nhiệt lượng cần thiết cung cấp cho 0,5 kg nhôm ở nhiệt độ nóng
chảy để nó nóng chảy hoàn toàn là bao nhiêu? Biết nhiệt nóng chảy riêng của
nhôm là λ = 3,9.105 J/kg.
A. 1,95.10
5
J B. 7,8.10
5
J C. 19,5.10
5
J D. 78. 10
5
J
Câu 4 (1đ). Câu nào dưới đây không đúng khi nói về sự bay hơi và ngưng
tụ?
A. Sƣ̣ bay hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm th eo sƣ̣ ngƣng tụ .
B. Sự bay hơi chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao, còn sự ngưng tụ chỉ xảy ra ở nhiệt độ
thấp.
C. Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự
bay hơi.
D. Quá trình chuyển từ thể k hí (hơi) sang thể lỏng gọi là sƣ̣ ngƣng tụ .
Câu 5 (1đ). Để tăng nhiệt độ sôi của chất lỏng, người ta phải:
A. tăng nhiệt lƣợng cần truyền cho khối chất lỏng .
B. giảm áp suất ngoài tác dụng lên khối chất lỏng .
C. tăng áp suất ngoài tác dụng lên khối chất lỏng.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132
D. tăng khối lƣợng của khối chất lỏng .
Câu 6 (1đ). Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước trong quá trình sôi là
3,22.10
6
J. Biết nhiệt hóa hơi riêng của nước là L = 2,3.106 J/kg. Khối lượng
nước đã biến thành hơi ở nhiệt độ sôi là:
A. 0,7143 kg B. 7,406 kg C. 0,92 kg D. 1,4 kg
Câu 7 (1đ). Câu nào dưới đây không đúng khi nói về áp suất hơi bão hòa?
A. Ở một nhiệt độ nhất định áp suất hơi bão hòa có giá trị cực đại .
B. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích .
C. Áp suất hơi bão hòa luôn tuân theo định luật Bôilơ-Mariốt.
D. Áp suất hơi bão hòa tăng theo nhiệt độ .
Câu 8 (1đ). Chọn câu đúng.
A. Nhiệt độ càng cao thì độ ẩm cực đại càng lớn.
B. Nhiệt độ càng cao thì độ ẩm cƣ̣c đại càng nhỏ .
C. Nhiệt độ càng cao thì độ ẩm tuyệt đối càng lớn .
D. Nhiệt độ càng cao thì độ ẩm tuyệt đối càng nhỏ .
Câu 9 (1đ). Chọn đáp án đúng: Với cùng một độ ẩm tuyệt đối a:
A. nếu nhiệt độ không khí tăng thì độ ẩm tỉ đối f tăng .
B. nếu nhiệt độ không khí tăng thì độ ẩm tỉ đối f giảm.
C. nếu nhiệt độ không khí giảm thì độ ẩm tỉ đối f giảm .
D. thì độ ẩm tỉ đối là không đổi khi nhi ệt độ thay đổi.
Câu 10 (1đ). Độ ẩm tỉ đối của không khí đo được ở 30oC là 70%. Biết độ ẩm
cực đại của không khí ở 30oC là 30,29 g/m3. Độ ẩm tuyệt đối của không khí ở
nhiệt độ đó là:
A. 43,27 g/m
3
B. 4,327 g/m
3
C. 2,12 g/m
3
D. 21,2 g/m
3
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133
PHỤ LỤC 3
BÀI KIỂM TRA SỐ 1
I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Câu 1 (1đ): Chọn câu đúng : Khi nung nóng một vật rắn đến khi nóng chảy ,
nhiệt độ của vật luôn tăng thì đó là:
A. chất kết tinh. B. chất vô định hình.
C. chất đơn tinh thể . D. chất đa tinh thể.
Câu 2 (2đ): Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian của một
chất rắn kết tinh:
Vật nóng chảy và đông đặc tương ứng với đoạn đồ thị:
A. AB và CD. B. BC và EG. D. DE và EG. C. DE và GH.
Trong khoảng thời gian từ 15 phút đến 20 phút vật ở trạng thái nào?
A. rắn B. lỏng C. rắn và lỏng D. không xác định đƣợc
Câu 3 (1đ): Trong các câu so sánh nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc
của chì ở một áp suất cho trước dưới đây, câu nào đúng?
A. Nhiệt độ nóng chảy luôn lớn hơn nhiệt độ đông đặc .
B. Nhiệt độ nóng chảy luôn nhỏ hơn nhiệt độ đông đặc .
C. Nhiệt độ nóng chảy có thể cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ đông đặc .
D. Nhiệt độ nóng chảy bằng nhiệt độ đông đặc.
toC
400 D
327 B C E G
30 A H
0 10 22 32 40 t(ph)
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134
Câu 4 (1đ): Trong quá trình nóng chảy , chất rắn kết tinh có nhiệt độ không
đổi vì nhiệt lượng cung cấp cho vật trong quá trình nóng chảy:
A. chỉ làm tăng động năng trung bình của các phân tử cấu tạo nên vật còn thế
năng tƣơng tác giƣ̃a chúng không đổi nên nhiệt độ nóng chảy không đổi .
B. chỉ làm tăng thế năng tương tác giữa các phân tử cấu tạo nên vật còn động
năng trung bình của chúng không đổi nên nhiệt độ nóng chảy không đổi.
C. làm tăng thế năng tƣơng tác giữa các phân tử cấu tạo nên vật và làm giảm
động năng trung bình của chúng nên nhiệt độ nóng chảy không đổi .
D. làm tăng động năng trung bình của các phân tử cấu tạo nên vật và làm
giảm thế năng tƣơng tác giữa chúng nên nhiệt độ nóng chảy của vật không
đổi.
Câu 5 (1đ): Nhiệt nóng chảy riêng của chất rắn phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
A. Nhiệt độ của chất rắn và áp suất ngoài .
B. Bản chất và nhiệt độ của chất rắn .
C. Bản chất của chất rắn, nhiệt độ và áp suất ngoài .
D. Bản chất của chất rắn.
II. TRẮC NGHIỆM TƢ̣ LUẬN
Câu 6 (2đ): Một chất rắn khi nóng chảy thì khối lượng riêng của nó có thay
đổi không? Tại sao?
Câu 7 (2đ): Cần phải có một lượng nước ở 100oC là bao nhiêu để làm nóng
chảy hoàn toàn 5 g nước đá ở 0oC và có nhiệt độ cuối cùng là 0oC. Biết nhiệt
nóng chảy riêng của nước đá là λ = 3,4.105 J/kg và nhiệt dung riêng của nước
là 4180 J/(kg.K).
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA SỐ 2
I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Câu 1 (1đ): Trong các đặc điểm sau , đặc điểm nào không phải của sự bay
hơi?
A. Xảy ra ở nhiệt độ bất kì B. Luôn kèm theo sƣ̣ ngƣng tụ .
C. Xảy ra trên mặt thoáng chất lỏng . D. Chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao.
Câu 2 (1đ): Để có hơi bão hòa thì:
A. số phân tƣ̉ chất lỏng bay hơi phải bằng số phân tƣ̉ hơi ngƣng tụ .
B. số phân tƣ̉ chất lỏng bay hơi phải lớn hơn số phân tƣ̉ hơi ngƣng tụ .
C. số phân tƣ̉ chất lỏng bay hơi phải nhỏ hơn số phân tƣ̉ hơi ngƣng tụ .
D. số phân tử chất lỏng bay hơi phải bằng số phân tử hơi ngưng tụ trong một
đơn vị thời gian.
Câu 3 (1đ): Để tăng nhiệt độ sôi của chất lỏng, ta phải:
A. tăng nhiệt lƣợng truyền cho khối chất lỏng .
B. tăng áp suất ngoài tác dụng lên khối chất lỏng.
C. tăng diện tích mặt ngoài của khối chất lỏng .
D. tăng khối lƣợng khối chất lỏng .
Câu 4 (2đ): Đồ thị biểu diễn nhiệt độ của nước theo thời gian:
t
o
C
B C
100
25 D
A
0 t (ph)
10 20 30
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136
Đoạn đồ thị nào tương ứng với quá trình sôi?
A. AB B. BC C. CD D. Không xác định đƣợc
Khoảng thời gian nào diễn ra quá trình bay hơi và ngưng tụ?
A. Tƣ̀ 0 phút đến 10 phút. B. Tƣ̀ 10 phút đến 20 phút.
C. Tƣ̀ 20 phút đến 30 phút. D. Tất cả thời gian trên.
Câu 5 (1đ): Một lượng hơi nước bão hòa ở 100oC chiếm một thể tích nào đó .
Áp suất của hơi nước sẽ là bao nhiêu nếu thể tích của hơi giảm đi một nửa khi
nhiệt độ không đổi?
A. 2 atm B. 1 atm C. 0,5 atm D. Không thể biết
II. TRẮC NGHIỆM TƢ̣ LUẬN
Câu 6 (1,5đ): Có thể làm cho nước sôi mà không cần đun được không ? Nếu
có thì làm thế nào?
Câu 7 (2,5đ): Cần cung cấp một nhiệt lượng bằng bao nhiêu để làm cho 100
g nước lấy ở 25oC sôi ở 100oC và 20% khối lượng của nó đã hóa thành hơi
khi sôi . Cho nhiệt dung riêng của nước là c = 4180 J/(kg.K), nhiệt hóa hơi
riêng của nước là L = 2,3.106 J/kg.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
137
PHỤ LỤC 5
BÀI KIỂM TRA SỐ 3
I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Câu 1 (1đ): Chọn câu đúng: Khi nhiệt độ không khí tăng thì:
A. độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cƣ̣c đại đều tăng nhƣ nhau nên độ ẩm tỉ đối
không thay đổi .
B. độ ẩm tuyệt đối giảm , còn độ ẩm cực tăng nên độ ẩm tỉ đối giảm .
C. độ ẩm tuyệt đố i tăng chậm , còn độ ẩm cực đại tăng nhanh hơn nên độ ẩm
tỉ đối giảm.
D. độ ẩm tuyệt đối không thay đổi , còn độ ẩm cực đại giảm nên độ ẩm tỉ đối
tăng.
Câu 2 (1đ): Trường hợp nào dưới đây ta cảm thấy ẩm nhất?
A. Trong 1 m
3
không khí chƣ́a 10 g hơi nƣớc ở 25oC.
B. Trong 1 m
3
không khí chƣ́a 4 g hơi nƣớc ở 5oC.
C. Trong 1 m
3
không khí chứa 28 g hơi nước ở 30oC.
D. Trong 1 m
3
không khí chƣ́a 7 g hơi nƣớc ở 10oC.
Câu 3 (1đ): Khi áp suất riêng phần của hơi nước t rong không khí tăng thì độ
ẩm tuyệt đối của không khí sẽ thay đổi thế nào?
A. Tăng B. Giảm C. Không đổi D. Không xác định đƣợc .
Câu 4 (1đ): Khi nói về độ ẩm cực đại, câu nào dưới đây là không đúng?
A. Khi làm nóng không khí , lượng hơi nước trong không khí tăng và không
khí có độ ẩm cực đại.
B. Khi làm lạnh không khí đến một nhiệt độ nào đó , hơi nƣớc trong không khí
trở lên bão hòa và không khí có độ ẩm cƣ̣c đại .
C. Độ ẩm cực đại là độ ẩm của không khí bão hòa hơi nƣớc .
D. Độ ẩm cực đại có độ lớn bằng khối lƣợng riêng của hơi nƣớc bão hòa
trong không khí tính theo đơn vị g /m3.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
138
Câu 5 (1đ): Một bình kín dung tích 10 lít chứa đầy không khí ẩm ở nhiệt độ
phòng và áp suất khí quyển . Lượng nước trong bình là 1 mol. Khi nâng nhiệt
độ lên thêm 10oC và nước trong bình không bay hơi hết thì:
A. độ ẩm tỉ đối của không khí trong bình giảm , độ ẩm tuyệt đối không đổi .
B. độ ẩm tỉ đối của không khí trong bình tăng , độ ẩm tuyệt đối không đổi .
C. độ ẩm tỉ đối của không khí trong bình không đổi, độ ẩm tuyệt đối tăng.
D. độ ẩm tỉ đối của không khí trong bình tăng , độ ẩm tuyệt đối tăng .
Câu 6 (1đ): Ẩm kế khô – ướt, nếu nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ giảm , còn nhiệt kế
khô chỉ nhiệt độ không đổi thì có thể kết luận gì về độ ẩm tỉ đối của không
khí?
A. Tăng B. Giảm
C. Không đổi D. Chƣa đủ điều kiện để xác định
II. TRẮC NGHIỆM TƢ̣ LUẬN
Câu 7 (2,5đ): Nhiệt độ của không khí trong phòng là 25oC. Nếu hạ nhiệt độ
của không khí trong phòng xuống còn 15oC thì hơi nước trong không khí của
căn phòng trở lên bão hòa.
a) Hãy tính độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tỉ đối của không khí trong phòng.
b) Cho kích thước căn phòng là 50 m3. Hãy tính lượng hơi nước trong phòng.
Câu 8 (1,5đ): Tại sao trong những ngày mùa đông giá lạnh , ta lại có thể nhìn
thấy hơi thở của chính mình?
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139
PHỤ LỤC 6
KẾT LUẬN
- Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi
là sự nóng chảy. Quá trình chuyển ngƣợc lại từ
thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc.
- Mỗi chất rắn kết tinh (ứng với một cấu trúc
tinh thể) có nhiệt độ nóng chảy không đổi xác
định ở mỗi áp suất cho trƣớc. Các chất rắn vô
định hình không có nhiệt độ nóng chảy xác
định.
KẾT LUẬN
- N iệt lƣợng Q cung cấp cho chất rắ trong quá
trì nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy: Q = λm
trong đó m là khối lƣợng của chất rắn, λ là nhiệt
nóng chảy riêng của chất rắn và đo bằng J/kg.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
140
PHỤ LỤC 7
KẾT LUẬN
- Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể
khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay
hơi. Quá trình chuyển ngƣợc lại từ thể khí
sang thể lỏng gọi là sự ngƣng t ụ. Sự bay
hơi xảy ra ở nhiệt độ bất kì và luôn kèm
theo sự ngƣng tụ.
KẾT LUẬN
- Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ gƣng
ụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ph ía trên
bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân
theo định luật Bôilơ – Mariốt.
KẾT LUẬN
- Khi tốc độ bay h i bằng tốc độ ngƣng tụ,
hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão
hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp
suất hơi bão hoà. Áp suất hơi bão hoà
không phụ thuộc thể tích và không tuân
theo định luật Bôilơ – Mariốt, nó chỉ phụ
thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất
lỏng.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
141
PHỤ LỤC 7
KẾT LUẬN
- Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể
khí (hơi) xảy ra ở cả bên trong và trên bề
mặt chất lỏng gọi là sự sôi.
- Mỗi chất lỏng sôi ở nhiệt độ xác định và
không đổi.
KẾT LUẬN
- Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào
áp suất chất khí ở phía trên bề mặt chất
lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, nhiệt độ
sôi của chất lỏng càng cao.
KẾT LUẬN
- Nhiệt lƣợng Q cung cấp cho khối chất
lỏng trong khi sôi gọi là nhiệt hoá hơi của
khối chất lỏng ở nhiệt độ sôi: Q = L.m
trong đó m là khối lƣợng phần chất lỏng
biến thành hơi, L là nhiệt hoá hơi riêng
của khối chất lỏng và đo bằng J/kg.
Luận văn thạc sĩ Nguyê ̃n Thế Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
142
PHỤ LỤC 8
KẾT LUẬN
- Độ ẩm tuyệt đối a của không khí là đại lƣợng
đo bằng khối lƣợng hơi nƣớc (tính ra gam) chứa
trong 1 m3 không khí.
- Độ ẩm cực đại A là độ ẩm tuyệt đối của không
khí chứa hơi nƣớc bão hoà, giá trị của nó tăng
theo nhiệt độ. Đơn vị đo c ủa các đại lƣợng này
đều là g/cm3.
KẾT LUẬN
- Độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại lƣợng đo bằng tỉ số
phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A
của khô khí ở cùng một nhiệt độ:
f = (a/A).100%
hoặc tính gần đúng bằng tỉ số phần trăm giữa áp suất
riêng phần p của hơi nƣớc và áp suất pbh của hơi nƣớc
bão hoà trong không khí ở cùng một nhiệt độ:
f = (p/pbh).100%
- Không khí càng ẩm thì độ ẩm tỉ đối của nó càng cao.
- Có thể đo độ ẩm không khí bằng các loại ẩm kế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_NguyenTheGiang.pdf