Luận văn Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung Học Phổ Thông

Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung Học Phổ Thông" MS: LVHH-PPDH018 SỐ TRANG: 164 NGÀNH: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LL VÀ PPDH HÓA HỌC NĂM: 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ XXI, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Đảng ta đã xác định: “Giáo dục nhân cách đa dạng, độc lập, đó là cơ sở của sáng tạo và canh tân xã hội. Thế kỷ XXI là thế kỷ của tài năng và nhân cách đa dạng. Học để tự khẳng định mình là tạo ra sự phát triển toàn diện con người với toàn bộ sự phong phú, đa dạng vốn có của nhân cách cá nhân.” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần II khóa VIII năm 1996). Như vậy, mục đích của việc dạy học ngày nay là giáo dục học sinh (HS) thành những con người toàn diện, dạy chữ kết hợp với dạy người. Từ những năm gần đây, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa vào chương trình học một nội dung mới: ngoài giờ lên lớp (NGLL). Mục tiêu chính của hoạt động này là nhằm giáo dục tư tưởng, ý thức, tình cảm, thái độ của HS – giúp các em thực sự trở thành những người vừa “hồng” vừa “chuyên”, để làm chủ tương lai của đất nước. Thực tế, hoạt động này không quá xa lạ với chúng ta. Trước đây, đó có thể là những giờ ngoại khóa, những buổi tham quan, các câu lạc bộ đội nhóm mà bất kì trường trung học phổ thông (THPT) nào cũng có. Tuy nhiên, ba năm trở lại đây, cùng với việc đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa (SGK), hoạt động NGLL được chú trọng khá nhiều. Khi đưa vào chương trình, hoạt động này trở nên khá mới mẻ, nên dù muốn dù không cũng gặp nhiều khó khăn. Nội dung giáo dục vẫn phần nào khô cứng và mang nặng tính chất lí thuyết, hình thức tổ chức còn hạn chế, đơn điệu, khiến cho HS khó tiếp nhận. Bản thân giáo viên (GV) còn rất lúng túng vì chương trình mới, lại chưa có một khóa học nào hướng dẫn cách tổ chức cho thật hiệu quả cả. Vấn đề đang được các ban ngành quan tâm hiện nay là làm thế nào để những hoạt động giáo dục NGLL thực sự không chỉ là hoạt động sinh hoạt chính trị được tổ chức khá hình thức, hay chỉ là những hoạt động thực hành mở rộng bài học trên lớp, mà trở thành những hoạt động đa dạng nhằm giúp HS chiếm lĩnh các kỹ năng sống – cụ thể là kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm – là những kỹ năng hết sức quan trọng trong việc học tập và trong cuộc sống của bản thân HS? Với mong muốn đưa nội dung hóa học vào hoạt động NGLL, nhằm giúp tiết học thêm đa dạng, phong phú, giúp các em thấy được mối liên hệ giữa học chữ – học làm người, thấy được sự gần gũi giữa hóa học và cuộc sống, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục HS, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CÓ NỘI DUNG HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 VÀ 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. 2. Mục đích nghiên cứu  Thiết kế các hoạt động NGLL có nội dung hóa học.  Tổ chức và tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động NGLL, nhằm góp phần giáo dục toàn diện HS khối lớp 10 và 11. 3. Khách thể - đối tuợng nghiên cứu  Khách thể: quá trình giáo dục toàn diện HS ở trường THPT.  Đối tượng: việc thiết kế các hoạt động NGLL cho HS lớp 10 và 11 trường THPT. 4. Nhiệm vụ của đề tài  Hoàn thiện hệ thống cơ sở lí luận về hoạt động NGLL.  Tìm hiểu, điều tra thực trạng các tiết học NGLL ở trường THPT.  Xác định những nội dung của hóa học có thể kết hợp cùng với hoạt động NGLL.  Sưu tầm, sáng tạo những hình thức kết hợp hóa học – NGLL.  Xây dựng tiết NGLL có nội dung hóa học.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm.  Tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động NGLL. 5. Phạm vi nghiên cứu  Chương trình: khối lớp 10 và 11.  Nội dung: việc đưa nội dung hóa học vào hoạt động NGLL. 6. Giả thuyết khoa học Nếu đưa nội dung hóa học vào hoạt động NGLL tiết học sẽ thêm phong phú, sinh động, thiết thực, nhờ vậy sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục, góp phần phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách của HS. 7. Các phuơng pháp nghiên cứu – Đọc và tham khảo các tài liệu. – Quan sát. – Trò chuyện, phỏng vấn. – Dùng phiếu điều tra. – Thực nghiệm sư phạm. – Phân tích, tổng hợp. – Phương pháp thống kê toán học. 8. Điểm mới của đề tài Qua quá trình nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm, đề tài đã có những đóng góp sau:  Về mặt lí luận: Góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động giáo dục NGLL: – Bổ sung thêm về tác dụng của nội dung hóa học trong hoạt động giáo dục NGLL. – Đề ra những yêu cầu và qui trình thiết kế các hoạt động NGLL có nội dung hóa học.  Về mặt thực tiễn: – Thiết kế được 50 hoạt động gắn kết nội dung hóa học và nội dung NGLL, tạo nên sự phong phú, đa dạng cho hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. – Tổng kết các bài học kinh nghiệm giúp cho việc tổ chức các hoạt động có hiệu quả hơn. CẤU TRÚC LUẬN VĂN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề 1.1.1. Giai đoạn 1: Hoạt động được tổ chức một cách tự phát 1.1.2. Giai đoạn 2: Hoạt động được đưa vào chương trình chính khóa 1.2. Hoạt động 1.2.1. Khái niệm chung về hoạt động 1.2.2. Những đặc điểm của hoạt động 1.2.3. Các loại hoạt động 1.2.4. Cấu trúc hoạt động 1.2.5. Vận dụng lý thuyết hoạt động vào đề tài nghiên cứu 1.3. Hoạt động giáo dục 1.3.1. Khái niệm giáo dục 1.3.2. Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách HS 1.3.3. Nguyên tắc chung của tổ chức HĐGD 1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.4.1. Khái niệm 1.4.2. Mục tiêu và vai trò 1.4.3. Sự phân bố thời lượng và nội dung chương trình HĐGD NGLL 1.4.4. Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGD NGLL ở trường THPT 1.4.5. Một số phương pháp tổ chức HĐGD NGLL 1.4.6. Các bước thiết kế HĐGD NGLL 1.5. HĐGD NGLL có nội dung hoá học 1.5.1. Khái niệm 1.5.2. Nhiệm vụ của HĐGD NGLL có nội dung hóa học 1.5.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động NGLL có nội dung hóa học: 1.5.4. Các hình thức hoạt động có gắn hóa học thường được sử dụng 1.6. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT 1.6.1. Đặc điểm tâm lý 1.6.2. Tính tự quản của học sinh THPT 1.7. Phẩm chất người GV trong HĐGD NGLL [46] 1.7.1. Vai trò và nhiệm vụ của GVCN trong HĐGD NGLL 1.7.2. Những phẩm chất và kĩ năng cần có của người GV 1.8. Thực trạng HĐGD NGLL ở truờng THPT tại TP. HCM 1.8.1. Mục đích điều tra 1.8.2. Đối tượng điều tra 1.8.4. Kết quả điều tra Tóm tắt chương 1 Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HĐGD NGLL CÓ NỘI DUNG HÓA HỌC 2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế các HĐGD NGLL có nội dung hoá học 2.2. Qui trình thiết kế các HĐGD NGLL có nội dung hoá học 2.3. Các hoạt động NGLL theo chủ đề tháng 2.3.1. Tháng 9: Các hoạt động tìm hiểu về phương pháp học tập tích cực 2.3.2. Tháng 10: Các hoạt động về tình bạn, tình yêu và gia đình 2.3.3. Tháng 11: Các hoạt động thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo 2.3.4. Tháng 12: Các hoạt động về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của TN 2.3.5. Tháng 1: Các hoạt động tìm hiểu về bản sắc dân tộc 2.3.6. Tháng 3: Các hoạt động tìm hiểu về ngành nghề 2.3.7. Tháng 4: Các hoạt động thể hiện tinh thần hợp tác 2.4. Các hoạt động ngoại khoá hoá học 2.4.1. Ngoại khoá “Hoá học và ứng dụng” 2.4.2. Ngoại khoá “Hoá học và thời trang” 2.4.3. Ngoại khoá “Hoá học - những câu chuyện lí thú” 2.4.4. Ngoại khoá “Vui với hoá học” 2.4.5. Tác dụng của các hoạt động ngoại khóa hóa học 2.5. Giáo án một số tiết NGLL có nội dung hóa học 2.5.1. Giáo án 1: Trao đổi về phương pháp học tập tích cực 2.5.2. Giáo án 2: Thi xử lí tình huống trong giao tiếp, ứng xử 2.5.3. Giáo án 3: Trình diễn thời trang tái chế 2.5.4. Giáo án 4: Trò chơi vận động “Luyện trí óc” Tóm tắt chương 2 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm 3.2. Đối tuợng thực nghiệm 3.3. Nội dung thực nghiệm 3.4. Tiến hành thực nghiệm 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Ý kiến của HS 3.5.2. Ý kiến của GV 3.6. Những vấn đề rút ra từ thực nghiệm 3.61. Tác dụng của HĐGD NGLL có nội dung hóa học 3.6.2. Bài học kinh nghiệm Tóm tắt chương 3 KẾT LUẬN 1. Kết luận 2. Đề xuất TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến của HS truớc khi thực nghiệm. Phụ lục 2. Phiếu tham khảo ý kiến của GV truớc khi thực nghiệm. Phụ lục 3. Phiếu tham khảo ý kiến của HS sau khi thực nghiệm. Phụ lục 4. Phiếu tham khảo ý kiến của GV sau khi thực nghiệm. Phụ lục 5. Hai tiểu phẩm hoạt động NGLL có nội dung hoá học trong phần thực nghiệm. Phụ lục 6. Cách làm pháo hoa.

pdf164 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2852 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học cho học sinh lớp 10 và 11 trường Trung Học Phổ Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động NGLL. Chỉ có 1/3 số hoạt động mà hóa học giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động. Vì nếu để kiến thức hóa học làm trọng tâm thì tiết NGLL sẽ biến thành tiết ngoại khóa hóa học. – Trong những hoạt động sử dụng trong hoạt động ngoại khóa, chúng tôi không đi kĩ vào nội dung chuẩn bị và tiến hành, bởi những hoạt động này đã khá quen thuộc với GV THPT. Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm – Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực nghiệm, chúng tôi có thể đánh giá được tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. – Mặt khác, nhờ việc tổ chức, lắng nghe và ghi nhận ý kiến đóng góp của thầy cô và HS, chúng tôi có thể rút ra những bài học kinh nghiệm về các mặt: tổ chức, nội dung, hình thức của hoạt động. Qua đó có thể hoàn chỉnh thêm đề tài. 3.2. Đối tuợng thực nghiệm Bảng 3.1. Đối tượng và hoạt động thực nghiệm Hoạt động Đối tượng thực nghiệm Sĩ số Học đi đôi với hành 10D11 – THPT Tây Thạnh 46 Kịch bản tình yêu 11C11 – THPT Trần Phú 48 Hóa học với di sản 11B5 – THPT tư thục Nhân Văn 34 Trò chơi nhóm nguyên tố 11C2 –THPT Trần Phú 47 Hóa học – các câu chuyện lí thú 11A3 – THPT tư thục Nhân Văn 11A3 – THPT Tây Thạnh 33 46 3.3. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi đã chọn 5 hoạt động để tổ chức thực nghiệm, bao gồm: Hoạt động 1: Học đi đôi với hành – Nội dung hoạt động: đã trình bày chi tiết trong giáo án 1 mục 2.5.1. + HS khối 11 diễn hoạt cảnh minh họa ý tưởng “Học phải đi đôi với hành”. + Lớp cùng thảo luận về phương pháp học tập tích cực. – Nội dung kịch bản: phụ lục. Hoạt động 2: Kịch bản tình yêu – Nội dung hoạt động: + HS diễn một tiểu phẩm nói lên quan điểm của các em về tình bạn khác giới trong học đường. + Trong tiểu phẩm có một số thí nghiệm gây ấn tượng. – Nội dung kịch bản: phụ lục. Hoạt động 3: hóa học với di sản – Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu, thuyết trình về các vấn đề: + Những phương pháp bảo tồn di sản văn hóa bằng chất hóa học. + Phương pháp xác định tuổi cổ vật bằng C14. + Một số phương pháp trùng tu cổ vật. – Bài trình bày của các nhóm: phụ lục. Hoạt động 4: Trò chơi nhóm nguyên tố – Nội dung hoạt động: + HS tham gia trò chơi nguyên tố vui vẻ để chia thành nhóm. + Cùng thảo luận về nội dung: nêu ra những chuyện rắc rối mà bạn đã hoặc đang gặp phải với một người bạn và cùng nhau giải quyết. – Một số thiết kế vòng tên nguyên tố; hình ảnh hoạt động: phụ lục. Hoạt động 5: Hóa học – các câu chuyện lí thú – Nội dung hoạt động: HS sưu tầm và kể lại các câu chuyện vui có nội dung hóa học. Nội dung của những câu chuyện này xoay quanh: + Những phát minh đến một cách ngẫu nhiên. + Những câu chuyện huyền bí. + Chuyện vui về các nhà hóa học. – Bài trình bày của các nhóm: phụ lục. 3.4. Tiến hành thực nghiệm Mặc dù đã có kế hoạch, chương trình của Bộ, nhưng đây là hoạt động linh hoạt đối với từng trường, từng khối lớp. Để tiến hành được hoạt động thực nghiệm này, chúng tôi làm những công việc sau: 1. Chuẩn bị thực nghiệm  Công tác tìm hiểu: gặp GVCN tìm hiểu sơ bộ về: – Tình hình, đặc điểm trường, lớp: kế hoạch NGLL, kế hoạch kiểm tra để không bị động về thời gian. – Đặc điểm HS lớp thực nghiệm: trình độ, khả năng tham gia hoạt động. – CSVC, dụng cụ, hóa chất hỗ trợ hoạt động.  Lên kế hoạch: – Lựa chọn một số hình thức và nội dung hoạt động có thể thực nghiệm. – Lên kế hoạch cụ thể với từng hoạt động đó.  Chọn hoạt động: gặp GVCN – Chọn hoạt động và thời gian tổ chức phù hợp. – Có thể thay đổi nội dung hóa học cho phù hợp với khả năng, đặc điểm HS. – Thống nhất kế hoạch tổ chức. 2. Tổ chức thực nghiệm  Khâu chuẩn bị: – Thành lập BTC: GVCN, GV bộ môn Hóa, cán bộ lớp. – Phân công nhiệm vụ cho từng tổ. – Đôn đốc, nhắc nhở HS thực hiện theo đúng tiến độ. – Tham gia cố vấn để hoạt động không đi quá xa kế hoạch. – Hỗ trợ khi có yêu cầu.  Tham dự với tư cách là khách mời – Quan sát mức độ nhiệt tình của HS khi tham gia. – Tổng hợp ý kiến đánh giá trong phiếu điều tra. – Lắng nghe ý kiến đóng góp của HS. – Rút kinh nghiệm: cùng GVCN và các HS trong BTC. 3. Nhận xét và đánh giá kết quả thực nghiệm. 4. So sánh kết quả điều tra ý kiến của HS trước và sau thực nghiệm. 5. Rút ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 6. Rút ra bài học kinh nghiệm hỗ trợ cho việc tổ chức. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Ý kiến của HS Bảng 3.2. Ý kiến của HS về hình thức và nội dung của hoạt động Mức độ đồng ý Hình thức và nội dung của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Hình thức thu hút 0 2 41 136 75 4,12 2 Nội dung hấp dẫn 1 33 66 89 65 3,72 3 Nội dung thiết thực 5 20 133 64 32 3,38 4 Nội dung bổ ích 9 76 78 57 34 3,12 Theo bảng 3.1, ý kiến về “hình thức thu hút” và “nội dung hấp dẫn” được HS đồng ý ở mức độ TB khá cao (4,12 và 3,72). Điều này chứng tỏ HS cảm thấy hứng thú với những hoạt động đã thực nghiệm. Bảng 3.3. Ý kiến của HS về tác dụng của hoạt động Mức độ đồng ý Tác dụng của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Củng cố, mở rộng, làm phong phú thêm tri thức về hóa học 20 48 114 72 3. 94 2 Cung cấp kiến thức khoa học, đời sống, xã hội 8 60 112 64 10 3.03 3 Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức 8 45 87 76 38 3.36 4 Tăng khả năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn 10 56 93 62 33 3.2 5 Phát huy tính tự quản 1 8 38 139 68 4,04 6 Phát huy khả năng sáng tạo 25 67 102 60 3.78 7 Rèn luyện các kĩ năng liên quan đến bộ môn hóa học 10 65 111 34 34 3.07 8 Rèn luyện kĩ năng sống: xử lí tình huống, giao tiếp… 13 78 65 66 32 3,12 9 Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể 3 30 69 90 62 3.7 10 Thêm mạnh dạn, tự tin trước bạn bè 13 34 124 72 11 3.13 11 Tạo cơ hội giúp bạn bè hiểu nhau hơn 80 93 65 16 3.07 12 Tạo môi trường giải trí thân thiện, vui vẻ 12 79 117 46 3.78 Theo bảng 3.2, chúng tôi nhận thấy: – Tác dụng (1), (5), (6), (12) đạt mức độ TB cao (từ 3,78 đến 4,04). – Những tác dụng còn lại cũng đạt mức TB khá cao (từ 3,03 đến 3,7). Con số này cho chúng ta thấy vai trò và tác dụng tích cực của HĐGD NGLL có nội dung hóa học đối với sự rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng nhận thức cho HS. Bảng 3.4. Ý kiến của HS về hạn chế của hoạt động Mức độ đồng ý Hạn chế của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Không có tính khả thi 34 146 72 2 2.17 2 Chỉ phù hợp với HS khá giỏi, HS năng động 12 11 32 163 36 3.79 3 Tốn thời gian chuẩn bị 9 61 117 67 3.95 4 Khó tiến hành do phụ thuộc vào CSVC 20 82 76 62 14 2.87 5 Nội dung hóa học khó kết hợp với nội dung NGLL 28 108 43 55 20 2.73 6 Khó sáng tạo hình thức liên quan hóa học – NGLL. 33 76 72 62 11 2.77 7 Khó huy động được HS tham gia 50 143 35 16 10 2.19 8 Cần sự hỗ trợ của các lực lượng khác 20 68 92 57 17 2.93 Theo bảng 3.4, có thể thấy rằng: – Ý kiến (1), (7) đạt mức độ TB không cao, cho thấy hoạt động có tính khả thi. – Những ý kiến đạt mức độ TB cao là “tốn thời gian chuẩn bị” và “chỉ phù hợp với HS khá giỏi”.  Nhận xét: – Đa số HS tỏ ra hứng thú với những hoạt động đã được thực nghiệm, đặc biệt là hoạt động ngoại khóa. Các em đánh giá, hình thức hoạt động rất thu hút (4,12), nội dung hấp dẫn (3,72). Theo các em, những hoạt động này thú vị vì “sinh động, vui nhộn, hợp với tâm lí” của mình. – Hoạt động có tác dụng tích cực đối với sự rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng nhận thức cho HS. Cụ thể những ý kiến được đánh giá cao là: + Củng cố, mở rộng, làm phong phú thêm tri thức về hóa học (3,94): HS được cung cấp nhiều kiến thức bổ ích, hữu dụng vì nó rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày; biết cách vận dụng kiến thức hóa học vào thực tế. + Phát huy tính tự quản: HS được tham gia trong tất cả các khâu (4,04): đề ra kế hoạch, chuẩn bị hoạt động, phân chia nhóm, tổ chức hoạt động, đánh giá, rút kinh nghiệm. + Phát huy khả năng sáng tạo (3,78): GV chỉ nêu lên ý tưởng, tự HS cụ thể hóa ý tưởng đó thành hoạt động cụ thể. + Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể (3,7) nhờ có sự phân chia hợp lí các nhóm về trình độ, kĩ năng, hiểu biết… giữa các nhóm đều tương đương nhau. + Tạo môi trường giải trí thân thiện, vui vẻ (3,78). – Theo nhận định của HS, khó khăn lớn nhất là vấn đề thời gian. Việc học chuyên môn đã chiếm khá nhiều thời gian và công sức của các em. Mà để chuẩn bị một hoạt động cho thật hiệu quả thì cần tới 1 – 2 tuần, riêng hoạt động ngoại khóa các em phải chuẩn bị trước cả tháng. Chuyện này gây khó khăn cho không ít bạn. + Khó khăn thứ hai là hoạt động có phần phù hợp với những bạn HS năng động hơn. Thường là những bạn nhóm trưởng, vì khi họp nhóm, các bạn luôn là người ra quyết định, phân công sẵn mọi thứ, những bạn còn lại chỉ việc làm theo. 3.5.2. Ý kiến của GV Bảng 3.5. Ý kiến của GV về hình thức và nội dung của hoạt động Mức độ đồng ý Hình thức và nội dung của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Hình thức thu hút 5 5 4 3.93 2 Nội dung hấp dẫn 3 6 4 1 3.21 3 Nội dung thiết thực 4 7 2 1 3 4 Nội dung bổ ích 1 2 7 3 3.64 Theo bảng 3.5, ý kiến (1), (4) được GV đánh giá khá cao (3,93 và 3,64). Như vậy, bản thân GV cũng đánh giá tốt mức độ thu hút của hoạt động này. Bảng 3.6. Ý kiến của GV về tác dụng của hoạt động Mức độ đồng ý Tác dụng của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Củng cố, mở rộng, làm phong phú thêm tri thức về hóa học 2 7 3 2 3.36 2 Cung cấp kiến thức khoa học, đời sống, xã hội 1 2 6 4 1 3.14 3 Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức 1 4 6 3 2.79 4 Tăng khả năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn 1 3 5 4 1 3.07 5 Phát huy tính tự quản 3 7 4 4.07 6 Phát huy khả năng sáng tạo 5 6 3 3.86 7 Rèn luyện các kĩ năng liên quan đến bộ môn hóa học 3 7 4 3.07 8 Rèn luyện kĩ năng sống: xử lí tình huống, giao tiếp… 1 4 5 3 1 2.93 9 Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể 1 4 6 3 3.79 10 Thêm mạnh dạn, tự tin trước bạn bè 3 5 5 1 3.29 11 Tạo cơ hội giúp bạn bè hiểu nhau hơn 3 7 4 3.07 12 Tạo môi trường giải trí thân thiện, vui vẻ 6 6 2 3.71 Theo bảng 3.6, chúng tôi nhận thấy: – Tác dụng (5), (6), (9), (12) đạt mức độ TB cao (từ 3,7 đến 4,07). – Những tác dụng còn lại cũng đạt mức TB khá cao (từ 2,93 đến 3,36). Như vậy, GV cũng đánh giá cao về tác dụng tích cực của HĐGD NGLL có nội dung hóa học đối với sự rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng nhận thức cho HS. Bảng 3.7. Ý kiến của GV về hạn chế của hoạt động Mức độ đồng ý Hạn chế của hoạt động 1 2 3 4 5 Mức độ TB 1 Không có tính khả thi 2 7 3 2 2.36 2 Chỉ phù hợp với HS khá giỏi, năng động 5 6 3 2.86 3 Tốn thời gian chuẩn bị 1 5 6 2 3.64 4 Khó tiến hành do phụ thuộc vào CSVC 1 5 5 2 1 2.79 5 Nội dung hóa học khó kết hợp với nội dung NGLL 1 2 6 3 2 3.21 6 Khó sáng tạo hình thức liên quan hóa học – NGLL. 4 5 5 4,07 7 Khó huy động được HS tham gia 3 6 3 2 2.29 8 Cần sự hỗ trợ của các lực lượng khác 1 3 7 3 3.86 Theo bảng 3.7, có thể thấy rằng những ý kiến đạt mức độ TB cao là (3), (6), (8). Như vậy, với GV, hạn chế lớn nhất của hoạt động này là “khó sáng tạo hình thức liên quan hóa học – NGLL”.  Nhận xét: Về hứng thú của HS và tác dụng của hoạt động, GV cũng có những ý kiến như HS. Đa số các thầy cô đều đồng ý ý tưởng mới mẻ, thu hút và có tính khả thi. Tuy nhiên, theo thầy cô, việc thực hiện gặp không ít khó khăn. Ngoài vấn đề thời gian, GV còn có những nhận định sau: – Khó sáng tạo ra những hình thức liên quan giữa hóa học và NGLL. Bản thân GV dựa trên những ý tưởng của tác giả đưa ra, và điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nếu để GV tự nghĩ ra những hoạt động cho phù hợp thì “điều đó không đơn giản chút nào.” – Các lực lượng hỗ trợ: nếu GVCN không dạy môn Hóa thì gặp khá nhiều khó khăn trong việc cố vấn cho HS.  So sánh với kết quả điều tra ý kiến HS và GV trước khi thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy: – Về mặt hình thức: gây được sự chú ý từ phía HS vì tính chất mới mẻ, đa dạng, sinh động, phù hợp với tâm lí các em. – Về mặt nội dung: nhờ sự tham gia của hóa học mà nội dung NGLL trở nên gần gũi, thiết thực với HS, giúp các em dễ dàng tiếp nhận hơn. – Về mặt tác dụng: so với trước khi thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy hầu hết các tác dụng của hoạt động NGLL đều được phát huy ở mức độ cao hơn, cụ thể: Bảng 3.8. So sánh ý kiến HS trước và sau khi thực nghiệm Mức độ đồng ý trung bình Tác dụng của hoạt động Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Tạo môi trường vui chơi, giải trí 2.37 3.78 Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức 3.34 3.36 Củng cố kiến thức các môn học trên lớp 2.92 3.79 Phát huy tính tự quản, khả năng sáng tạo 2.91 3.86 Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể 3.17 3.7 Rèn luyện kĩ năng sống 2.63 2.79 Như vậy, qua hoạt động thực nghiệm, chúng tôi đã chứng minh được tính khả thi của đề tài cũng như hiệu quả của hoạt động NGLL có nội dung hóa học đối với quá trình giáo dục HS. 3.6. Những vấn đề rút ra từ thực nghiệm 3.61. Tác dụng của HĐGD NGLL có nội dung hóa học Qua các hoạt động thực nghiệm, chúng tôi thấy HĐGD NGLL có nội dung hóa học có những tác dụng sau: 1. Đối với HS: Hoạt động NGLL có nội dung hóa học có tác dụng giúp các em: a. Về nhận thức: cũng như những tiết hoạt động ngoại khóa trước đây đã được tổ chức tại các trường THPT, hoạt động NGLL có nội dung hóa học có thể giúp HS: – Củng cố, khắc sâu, và mở rộng kiến thức hóa học, làm phong phú thêm tri thức về khoa học – hóa học. – Thấy được mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn. – Thấy được vai trò của hóa học đối với sản xuất, đời sống. – Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của thanh niên trong thời đại thông qua các hình thức, nội dung hoạt động gần gũi với bản thân. – Phát triển hứng thú học Hóa cho HS. – Cụ thể hóa, làm sinh động nội dung NGLL, giúp hoạt động này bớt khô khan, lí thuyết, giúp HS dễ tiếp nhận hơn. b. Về kĩ năng – Giúp HS rèn luyện kĩ năng bộ môn: + Vận dụng lí thuyết hóa học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn một cách sáng tạo và linh hoạt. + Kĩ năng thực hành thí nghiệm. + Kĩ năng tư duy. – Rèn luyện kĩ năng sống: kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng đánh giá, nhận xét, kĩ năng xử lí tình huống… – Rèn luyện kĩ năng học tập: thu thập, xử lí tài liệu, thuyết trình, thảo luận… – Phát huy khả năng sáng tạo: dựa trên những kiến thức đã học, HS tìm cách biến tấu, sáng tạo thành những nét đặc trưng của riêng mình. c. Về tư tưởng, thái độ – Kích thích sự say mê, yêu thích môn học và sự hứng thú, quan tâm tới HĐGD NGLL. – Bồi dưỡng năng khiếu, tài năng sáng tạo cho HS. – Giáo dục ý thức bảo vệ tổ quốc, môi trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm với con người và xã hội. – Giáo dục thái độ sống trong gia đình, nhà trường và xã hội. – Bồi dưỡng tình cảm giữa HS – HS, GV – HS… – Tạo không khí giao lưu thân thiện, vui vẻ. 2. Đối với GV: Việc tổ chức HĐGD NGLL có nội dung hóa học, có thể giúp GV: – Nâng cao uy tín đối với HS nhờ khả năng sáng tạo, vốn tri thức phong phú, hiểu biết rộng. – Tạo môi trường sư phạm thân thiện, lành mạnh nhờ nắm bắt được nhu cầu, hứng thú của các em. – Thêm cơ hội để hiểu tường tận về mỗi HS, cả những thế mạnh lẫn điểm yếu. Qua đó có thể phát hiện nhân tài, bồi dưỡng nhân lực. 3.6.2. Bài học kinh nghiệm Thông qua việc tổ chức, tiếp thu ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và HS, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm nhằm giúp cho việc tổ chức thực sự có hiệu quả hơn. 1. Tìm hiểu thật kĩ đặc điểm tâm lí của HS để đề ra hình thức phù hợp. Có thể tham khảo ý kiến của HS về những vấn đề này thông qua trò chuyện, nắm bắt tâm lí các em. Với một lớp học sinh động, việc lựa chọn hình thức hoạt động bao giờ cũng đơn giản hơn vì các em vốn năng nổ, nhiệt tình. Ngược lại, với lớp học trầm lắng, việc lựa chọn hình thức gặp nhiều khó khăn hơn. Một tiết NGLL mà chỉ sử dụng hình thức thảo luận hoặc thuyết trình sẽ khiến các em dễ nhàm chán, mệt mỏi. Thay vào đó, GV nên tạo không khí vui vẻ ban đầu bằng các tiết mục văn nghệ hoặc các thí nghiệm vui. Và khi tiến hành hoạt động, GV nên gợi ý cho MC chú ý những bạn có vẻ trầm tính. 2. Cần có sự cân đối giữa nội dung hóa học và nội dung NGLL. – Không phải hoạt động NGLL nào cũng có thể đưa nội dung hóa học vào, và cũng không phải nội dung hóa học nào cũng thích hợp để lồng ghép. Theo chúng tôi, có hai cách để lồng ghép nội dung hóa học – nội dung NGLL (đã trình bày trong mục 2.1). – Nội dung hóa học làm tăng hứng thú, tăng tính tích cực của HS, trong khi phần nhiều nội dung NGLL lại mang tính chất lí thuyết quá nhiều. Vì vậy nếu kết hợp không khéo, HS sẽ bị phân tán sự chú ý sang hóa học thay vì NGLL, nhất là những hoạt động có thí nghiệm hóa học. Sự thiếu tập trung này được thể hiện ở chỗ: HS lo chuẩn bị cho thí nghiệm nhiều hơn nội dung NGLL; và khi tổ chức, HS cũng hướng sự quan sát của mình về thí nghiệm nhiều hơn hoạt động chính. – Biện pháp giải quyết: khi tổ chức cần lưu ý phần nào ra phần đó, gãy gọn, không dây dưa. Sau khi tổ chức xong một hoạt động có nội dung hóa học, GV hoặc HS giữ vai trò MC nêu lên ý nghĩa của hoạt động đó, rồi ngay lập tức thu hút sự chú ý của HS qua nội dung chính. – Hạn chế tổ chức theo trình tự: sau thí nghiệm được đưa ra, trong khi chờ HS giải đáp hiện tượng, GV bắc qua nội dung NGLL. Khi đó, HS sẽ mải mê tìm cách giải thích hiện tượng, mà quên mất việc chính của mình là NGLL. 3. Chú ý đến nhu cầu của HS khi tổ chức: – Các em thích làm việc tập thể. Hình thức này phát huy khá tốt tính năng động của các HS nhanh nhạy, mặt khác cũng giúp các bạn trầm tính dễ hòa mình vào công việc chung hơn. Với những HS này, việc tự làm việc độc lập một mình khó có thể đạt hiệu quả cao, vì em không dám đem ra tranh luận. Nhưng khi làm việc tập thể, các em có phần mạnh dạn hơn. + Giải pháp: GV khi phân chia nhóm nên căn cứ vào khả năng, tâm lí từng HS để các nhóm thực sự đồng đều về mọi mặt. – Khi chia nhóm, GV nên gợi ý các công việc cần hoàn thành để HS tự phân chia trong nhóm. Tránh tình trạng trong nhóm có thành viên dự giờ. Để khắc phục tình trạng “dự giờ”, GV có thể tham gia giám sát bằng cách: + Yêu cầu mỗi tổ có cuốn sổ theo dõi, ghi chép công việc được phân công. + Nhóm trưởng thường xuyên báo cáo về tiến độ thực hiện công việc của các thành viên. + Khi tổ chức, GV có thể yêu cầu bất kì một thành viên phát biểu ý kiến hoặc nói lên suy nghĩ, cảm tưởng của mình. – HS mong muốn có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Việc này được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau: + Khi HS muốn tranh luận, bảo vệ quan điểm của mình, hay phản bác ý kiến của bạn: trường hợp này rất hay xảy ra cãi vã nếu GV không tham gia điều khiển lớp. Đã có tình huống cả một tổ cùng thay nhau phát biểu, bác bỏ ý kiến của tổ khác. Một mặt, GV vừa để HS có cơ hội nói lên suy nghĩ của mình, qua đó, phần nào nắm được cách nhìn nhận của em về một vấn đề. Mặt khác, cần phải can thiệp kịp lúc để tránh dẫn đến cãi vã. Khi đó, GV có thể khéo léo nhận xét: “bạn nào cũng có ý kiến đúng cả… tuy nhiên, chúng ta cần xem xét vấn đề ở mọi khía cạnh…” + Khi HS muốn thể hiện tài năng riêng: trong văn nghệ, thí nghiệm, trong kiến thức. Khi đó, GV nên tạo cơ hội cho HS thể hiện, nhưng không đi quá xa nội dung hoạt động. Ví dụ: mỗi tiết NGLL có thể đan xen văn nghệ cho không khí thêm sinh động, nhưng chỉ nên sử dụng 1 lần. + HS mong muốn được phát huy hết khả năng sáng tạo: khi GV cho HS tham gia vào tất cả các khâu tổ chức hoạt động NGLL, GV chỉ gợi ý để HS tự phác thảo kế hoạch, đó là sáng tạo. Tuy nhiên, nếu để cho HS thoải mái làm theo ý mình, có thể ý nghĩa của tiết NGLL không còn nữa. Trong trường hợp đó, GV cần có sự điều chỉnh kịp thời. 4. Vai trò của GVCN: Dù là hoạt động giúp HS phát huy tối đa tính tự quản, nhưng vai trò của GVCN hết sức quan trọng. Thầy cô làm nhiệm vụ cố vấn cho HS, cụ thể trên các hoạt động sau: + Nêu rõ mục đích các hoạt động nhằm định hướng cho HS, giúp các em không đi lan man ra ngoài. + Gợi ý về ý tưởng tiến hành các hoạt động. + Giám sát, đôn đốc HS triển khai, thực hiện kế hoạch hoạt động. + Tham gia góp ý, điều chỉnh khi thấy các em có sai sót. + Động viên, khuyến khích BTC, và các HS trong lớp. Đôi khi, sự điều hành của HS không khiến các bạn còn lại tham gia một cách tích cực. Khi đó rất cần tiếng nói của GVCN. + Giúp HS liên hệ với các lực lượng hỗ trợ. Tóm tắt chương 3 Trong chương này, chúng tôi đã hoàn thành những công việc sau: – Thực nghiệm được 5 trong số 50 hoạt động được thiết kế ở chương 2. Trong đó gồm 4 hoạt động theo chủ đề tháng và 1 hoạt động ngoại khóa. – Thực nghiệm tại 4 lớp – hoạt động theo chủ đề tháng và 2 lớp – hoạt động ngoại khóa. – Quan sát, phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra nhằm thăm dò ý kiến nhận xét, đánh giá của các GV và HS tham gia thực nghiệm. – Thống kê kết quả thực nghiệm. – Nhận xét, phân tích, đánh giá về kết quả thông kê, đối chiếu kết quả điều tra trước và sau khi thực nghiệm. Thông qua đó rút ra kết luận về tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. – Trên cơ sở quan sát được và tổng hợp những ý kiến đóng góp, chúng tôi có thêm cơ sở nhằm: + Rút ra 4 bài học kinh nghiệm cho việc tổ chức: Căn cứ đề ra hoạt động phù hợp; Cân đối nội dung hóa học – NGLL; Những nhu cầu của HS cần được chú ý; Vai trò của GVCN. + Chứng minh được tác dụng tích cực của nội dung hóa học đối với hoạt động NGLL.  Một số hạn chế trong hoạt động thực nghiệm: – Việc thực nghiệm sẽ tốt hơn nếu các hoạt động đem thực nghiệm phân tán đều ở các mức độ khác nhau. Trong 4 hoạt động theo chủ đề tháng, thì có tới 3 hoạt động trong đó hóa học chỉ giữ vai trò như một minh họa nhỏ, một kiểu gây ấn tượng cho HS trước khi đi vào nội dung chính; chỉ có 1 hoạt động trong đó hóa học giữ vai trò chủ đạo. – Một số khâu chuẩn bị cho hoạt động thực nghiệm chưa tốt: tư liệu, bài trình chiếu, âm thanh… – Do một số GVCN không phải là GV dạy môn Hóa nên việc cố vấn cho các em còn gặp nhiều khó khăn, khiến hoạt động còn mang tính chất “hình thức”. KẾT LUẬN 1. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài, đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đã đề ra, chúng tôi đã cơ bản hoàn thành những công việc sau:  Nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở lí luận cho đề tài:  Nghiên cứu vị trí, vai trò, ý nghĩa của các HĐGD, đặc biệt là HĐGD NGLL.  Nghiên cứu nhiệm vụ, tác dụng, yêu cầu và nguyên tắc tổ chức của hoạt động ngoài giờ có nội dung hóa học.  Nêu phương pháp thiết kế và tổ chức hoạt động NGLL nói chung và đặc biệt là cách tổ chức và tiến hành hoạt động NGLL có nội dung hóa học.  Nghiên cứu đặc điểm tâm lí HS cũng như những phẩm chất cần có của GV để làm cơ sở xây dựng tiết NGLL hiệu quả, phù hợp với từng điều kiện.  Điều tra thực tế, tổng kết kết quả điều tra và rút ra một số vấn đề thực tiễn của hoạt động NGLL ở TP.HCM từ năm học 2006 – 2007 đến nay. Qua đó, chúng tôi nhận thấy: + Hiện tại, hoạt động NGLL vẫn chưa phát huy được hết tác dụng. + GV và HS đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động NGLL, và mong muốn hoạt động này được phát triển rộng rãi hơn. + Vấn đề cần được chú ý nhất trong hoạt động NGLL là phải phát huy được tính tự quản của HS trong mọi khâu tổ chức.  Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu, chúng tôi đã:  Đề ra 8 yêu cầu khi thiết kế các hoạt động NGLL có nội dung hóa học về các mặt: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, cách kết hợp hóa học với hoạt động NGLL, hình thức hoạt động, thời gian cho từng hoạt động, phạm vi sử dụng, đối tượng tham gia, cơ sở vật chất.  Xây dựng qui trình gồm 9 buớc khi thiết kế các hoạt động NGLL có nội dung hóa học.  Thiết kế 37 hoạt động theo chủ đề tháng: + Các hoạt động tìm hiểu về phương pháp học tập tích cực: 5 hoạt động. + Các hoạt động về tình bạn, tình yêu và gia đình: 6 hoạt động. + Các hoạt động thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo: 4 hoạt động. + Các hoạt động về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của thanh niên: 5 hoạt động. + Các hoạt động tìm hiểu về bản sắc dân tộc: 4 hoạt động. + Các hoạt động tìm hiểu về ngành nghề: 7 hoạt động. + Các hoạt động thể hiện tinh thần hợp tác: 6 hoạt động.  Thiết kế 13 hoạt động ngoại khoá: + Hóa học – ứng dụng: 6 hoạt động. + Hóa học – thời trang: 3 hoạt động. + Hóa học – những câu chuyện lí thú: 2 hoạt động. + Vui với hóa học: 2 hoạt động. Trong từng hoạt động đưa ra, chúng tôi xác định rõ cách thức tiến hành cũng như những điểm mà GV cần lưu ý khi tiến hành nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động. Đồng thời cũng nêu rõ tác dụng của hoạt động về các mặt nâng cao tri thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng tư tưởng cho HS.  Tiến hành thực nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm bốn lần với 5 hoạt động khác nhau, gồm 4 hoạt động theo chủ đề tháng và 1 hoạt động ngoại khóa. Tổng số HS tham gia là 254 em gồm các lớp khối 10 và 11 tại 3 trường THPT Tây Thạnh, Nhân Văn, Trần Phú. Số phiếu xin ý kiến thu được là 254 phiếu – HS và 14 phiếu – GV. Sau khi tổng kết phiếu điều tra, phân tích kết quả, chúng tôi nhận thấy: + Đề tài có tính khả thi và đạt hiệu quả giáo dục khá tốt. + Hình thức, nội dung mới mẻ, đa dạng, phong phú, thu hút sự tham gia và ủng hộ nhiệt tình từ phía các em HS. Không khí các tiết NGLL hào hứng, sôi nổi tạo cho các em tâm lý thoải mái, vừa chơi vừa học. Đồng thời, chúng tôi cũng dựa trên những ý kiến nhận xét, đóng góp của GV và HS để rút ra 4 bài học kinh nghiệm và tìm biện pháp giúp việc tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. 2. Đề xuất: Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài cũng như quá trình thực nghiệm, chúng tôi xin được có một số ý kiến đề xuất. a. Đề xuất đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo và các tổ chức quản lí giáo dục: – Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của HĐGD NGLL cho cán bộ, GV, HS và các lực lượng xã hội khác. Việc nhìn nhận đúng vị trí, vai trò của HĐGD NGLL sẽ giúp các cấp quản lí dành sự đầu tư thích đáng để chỉ đạo hoạt động này trường, giúp đội ngũ GV có thái độ tích cực và sáng tạo khi tham tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong nhà trường phổ thông. – Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGD NGLL không chỉ cho cán bộ, GV, mà còn cho cả cán bộ lớp, cán bộ Đoàn – Đội. Liên tục có sự đổi mới về phương pháp tổ chức, tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động. – Cải tiến về mặt nội dung của hoạt động: nội dung hoạt động NGLL phần nhiều khô cứng, lí thuyết, không phù hợp với tâm sinh lí HS. Chúng tôi cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về mặt này, nhằm giúp hoạt động thực sự phát huy được hết hiệu quả vốn có. – Cần có kế hoạch đào tạo bài bản từ hệ thống các trường sư phạm để có những GV chuyên trách giống như những bộ môn văn hóa. b. Đề xuất với các trường THPT: – Chỉ đạo nội dung, chương trình HĐGD NGLL. Mỗi trường cần xác định mục tiêu giáo dục, hình thức tổ chức và đưa vào kế hoạch hoạt động chuyên môn. – Bổ sung kinh phí, đầu tư CSVC, tạo điều kiện cho hoạt động tiến hành. – Cần phải có các quy định thích hợp để việc tham gia hoạt động ngoại khóa là yêu cầu bắt buộc vì đó vừa là nghĩa vụ học tập rèn luyện, vừa là lợi ích của HS. Nên đưa ra biện pháp kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả, khen thưởng, động viên những HS có thành tích tốt trong các hoạt động, đồng thời nghiêm khắc xử lý những đối tượng có hành vi chây lười, làm ảnh hưởng đến HĐGD chung. – Cần có sự điều chỉnh phù hợp về giờ giấc của GVCN cũng như việc thành lập một ban hoạt động NGLL riêng nhằm hỗ trợ các thầy cô. d. Đề xuất đối với giáo viên: – Phát huy tính tự quản của HS bằng cách mở rộng, phát huy tính dân chủ, khuyến khích HS cùng tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo để tìm ra những hình thức hoạt động mới, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung hoạt động cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của từng lớp, của trường. – Nhanh nhạy nắm bắt tâm lí, nhu cầu, hứng thú của HS để có thể thiết kế những hoạt động lôi cuốn, thu hút các em. – Tăng cường trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, làm phong phú tri thức của bản thân, nhờ vậy việc thiết kế và tổ chức hoạt động cũng dễ dàng hơn. – Có thời gian đánh giá lại hoạt động, rút ra bài học kinh nghiệm cụ thể để hoạt động sau được tổ chức tốt hơn. Đưa nội dung hóa học vào hoạt động NGLL có thể nâng cao hiệu quả giáo dục của hoạt động này đối với HS thông qua những tính chất thú vị vốn có của bộ môn. Mặt khác, hoạt động NGLL lại có tác dụng trở lại, là môi trường tốt cho sự mở mang, tìm hiểu và phát triển kiến thức hóa học, làm tăng sự gần gũi và hấp dẫn của môn học. Với tính chất vừa vui vừa bổ ích, những hoạt động này có thể giúp HS rèn luyện một cách hiệu quả những kĩ năng sống, kĩ năng làm việc, và hoàn thiện dần tư tưởng, nhận thức cho các em. Bên cạnh đó, thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động NGLL ở trường THPT trong ba năm vừa qua và đặc biệt là qua những lần thực nghiệm, đề tài đã cung cấp được nhiều kinh nghiệm bổ ích. Đây sẽ là những bài học quý giá giúp cho việc tổ chức thực sự có hiệu quả hơn. Hi vọng những hình thức và nội dung mà đề tài đã nghiên cứu có thể giúp ích phần nào vào việc thiết kế và tổ chức hoạt động cho GV, giúp HS có một sân chơi thực sự bổ ích, có cơ hội để phát triển toàn diện nhân cách các em. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Thị Bi (2006), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Sở Giáo dục An Giang. 2. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 3. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 5. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2007), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học ở trường THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III, 2004 – 2007, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (sách giáo viên) lớp 10, NXB GD. 7. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (sách giáo viên) lớp 11, NXB GD. 8. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (sách giáo viên) lớp 12, NXB GD. 9. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB GD. 10. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11, hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB GD. 11. Bộ Giáo dục & Đào tạo (1996), Giáo dục học đại cương, NXB GD. 12. Bộ Giáo dục & Đào tạo (1996), Tâm lý học đại cương, NXB GD. 13. Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao, Nguyễn Tuấn Phương, Chu Thị Minh Tâm (2007), Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học, NXB GD. 14. Lê Thị Kim Dung (2008), Tổ chức hoạt động NGLL có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn diện HS ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 15. Trương Quang Dũng (2007), Một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng HĐGD NGLL ở trường phổ thông hiện nay, Bài viết, Kỷ yếu “Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học tập trong nhà trường phổ thông”, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 16. Trần Quốc Đắc (2002), Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11, NXB GD. 17. Nguyễn Quang Đông (2006), Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lý ở trường THPT, Trường Đại học Thái Nguyên. 18. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (2007), Hoạt động ngoại khóa nhìn từ góc độ lợi ích của người học, Bài viết, Kỷ yếu “Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học tập trong nhà trường phổ thông”, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Trung Hiếu (2001), Chuyện vui và giai thoại về các nhà hóa học, Ebook. 20. Lê Văn Hồng (chủ biên), PTS. Lê Ngọc Lan, PTS Nguyễn Văn Thàng Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 21. Vũ Thị Hường (2004), Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong tiết sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần, Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2003 – 2004, trường THPT Xuân Đỉnh, Hà Nội. 22. Tuấn Minh (2007), Vén bức màn hóa học, NXB Lao động. 23. Trần Đông Lâm, Trần Đình Thuận, Vũ Thị Ngọc Thư (2001), Tổ chức cho học sinh vui chơi giữa giờ học, NXB GD. 24. Nguyễn Văn Lê, Tạ Văn Doanh (1997), Giao tiếp sư phạm, NXB GD. 25. Hương Liên (2000), Cẩm nang trò chơi, NXB Trẻ. 26. Lê Thị Liên (2008), Biện pháp chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2008 – 2009, Trường THCS Xi Măng Bỉm Sơn, Thanh Hóa. 27. Lê Thị Thu Liễu (2007), Một vài suy nghĩ về giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông, Bài viết, Kỷ yếu “Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học tập trong nhà trường phổ thông”, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 28. Nguyễn Thị Diệu Ly, Dương Thị Ngọc Mai (2008), Thử nghiệm việc đưa gameshow truyền hình vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT, Bài tập môn học, Hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên 2008, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 29. Phạm Đình Nghiệp (2002), Kĩ năng tổ chức hoạt động công tác thanh thiếu niên, NXB Thanh Niên. 30. Nguyễn Thị Nguyệt (2003), Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2003 – 2004, trường THCS Trần Quốc Toản, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. 31. Nguyễn Đình Phùng (2005), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Chu Văn An, Thông tin khoa học Đại học An Giang số 24. 32. Nguyễn Dục Quang (chủ biên), Lê Thanh Sử (2007), Thiết kế bài giảng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 11, NXB GD. 33. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, NXB GD. 34. Nguyễn Tấn Sĩ (2007), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống và lịch sử, Báo cáo tham luận, Trường THCS Nguyễn Huệ - Tam Kỳ, Quảng Ngãi. 35. Bùi Ngọc Sơn (2008), Hướng dẫn thiết kế hoạt động giáo dục NGLL ở trường THCS, NXB GD. 36. Hà Nhật Thăng(1999), Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục, NXB GD. 37. Nguyễn Thị Thơm (2008), Chuyên đề “Quản lý hoạt động NGLL”, Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2007 – 2008, trường tiểu học Đằng Giang, Hải Phòng. 38. Phùng Thị Nguyệt Thu (2007), Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa với việc nâng cao chất lượng giảng dạy – học tập trong nhà trường phổ thông, Bài viết, Kỷ yếu “Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học tập trong nhà trường phổ thông”, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 39. Phạm Phúc Tuy (2007), Bồi dưỡng năng lực tự quản cho HS trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL, Khoa quản lý cán bộ và nghiệp vụ trường CĐSP Bình Dương. 40. Thế Trường (2004), Hóa học và các câu chuyện lý thú, NXB GD. 41. Nguyễn Xuân Trường (1995), Thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học, NXB GD. 42. Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh (2006), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cốt cán trường THPT môn hoạt động ngoài giờ. 43. Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh (2007), Kỷ yếu hội nghị “Sinh viên nghiên cứu khoa học – khoa Hóa 2007”. 44. NXB Văn hóa – Thông tin (2001), Bộ sách tri thức tuổi hoa niên thế kỷ XXI. 45. Từ Đức Văn (2005), Hoạt động ngoài giờ lên lớp, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT chu kỳ III (2004 - 2007). 46. Tài liệu trên internet: - Diễn đàn giáo dục tỉnh Bình Dương: Bài viết “Vai trò của GVCN trong HĐGD NGLL của HS”: - Thư viện tư liệu :Bài viết Tập huấn cho lớp trưởng và bí thư chi đoàn về tổ chức HĐGD NGLL”, Bài viết, Lê Thị Hường (2008). PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến của HS truớc khi thực nghiệm. Phụ lục 2. Phiếu tham khảo ý kiến của GV truớc khi thực nghiệm. Phụ lục 3. Phiếu tham khảo ý kiến của HS sau khi thực nghiệm. Phụ lục 4. Phiếu tham khảo ý kiến của GV sau khi thực nghiệm. Phụ lục 5. Hai tiểu phẩm hoạt động NGLL có nội dung hoá học trong phần thực nghiệm. Phụ lục 6. Cách làm pháo hoa. Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến của HS truớc khi thực nghiệm. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Các em học sinh thân mến, Các em cũng thấy, ngoài giờ học chính khóa trên lớp, chúng ta còn tham gia vào các hoạt động ngoài giờ. Những hoạt động này có tác dụng giúp các em phát triển toàn diện các mặt văn – thể - mĩ. Để có thể tạo ra một sân chơi bổ ích, hấp dẫn, giúp các em vừa học, vừa chơi, cô rất cần ý kiến đóng góp chân thành từ phía các em. Các em hãy thực hiện đầy đủ phiếu tham khảo ý kiến này nhé! Hãy đánh dấu (X) vào những ý kiến mà em thấy phù hợp. 1. Theo em, hoạt động NGLL:  Quan trọng  Có cũng được, không cũng không sao  Không quan trọng 2. Hình thức hoạt động chủ yếu em được tham gia là: (có thể có nhiều lựa chọn)  GV thuyết trình  Cán bộ lớp (hoặc một nhóm HS được phân công) thuyết trình  Thảo luận nhóm, lớp  Tổ chức trò chơi  Đóng kịch, diễn tiểu phẩm  Tham gia ngoại khoá Khác:………………………………………………………………………… 3. Em thích hoạt động này vì:  Cung cấp nhiều kiến thức bổ ích  Tạo môi trường vui chơi, giải trí  Mở rộng mối quan hệ, giao lưu bè bạn  Rèn luyện nhiều kĩ năng hay  Hình thức hoạt động vui, hấp dẫn Lí do khác:……………………………………………………………………… 4. Em không thích hoạt động này vì:  Nhàm chán, không sinh động  Nội dung khô khan, giáo điều  Hình thức cứ lặp đi lặp lại  Không mang lại tác dụng gì Lí do khác: ……………………………………………………………………… 5. Tác dụng của hoạt động NGLL (theo mức độ tăng dần từ 1 đến 5) Mức độ đồng ý Các ý kiến 1 2 3 4 5 Tạo môi trường vui chơi, giải trí Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức Củng cố kiến thức các môn học trên lớp Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể Rèn luyện kĩ năng sống 6. Đánh giá các tính chất của hoạt động Mức độ đồng ý Các ý kiến 1 2 3 4 5 Hình thức thu hút Nội dung hấp dẫn Nội dung thiết thực Nội dung bổ ích 7. Ý kiến của em: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………… Cảm ơn các em và chúc các em học tốt. Phụ lục 2. Phiếu tham khảo ý kiến của GV truớc khi thực nghiệm. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Thưa quý thầy cô, Như thầy cô đã biết, HĐGD NGLL là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục ở trường phổ thông. Tuy nhiên, vì nhiều lí do mà hoạt động này chưa phát huy được hết hiệu quả. Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động NGLL. Để làm được điều này, chúng tôi rất hi vọng được tiếp thu ý kiến của thầy cô về hoạt động. Mong quý thầy cô vui lòng thực hiện đầy đủ phiếu tham khảo này. Thầy cô vui lòng đánh dấu (X) vào những ý kiến mà thầy cô thấy phù hợp. 1. Thầy cô thực hiện tiết NGLL vì:  Nhà trường yêu cầu  Hứng thú  Cảm thấy cần thiết cho HS Lí do khác:………………………………………………………………… 2. Cách thức thầy cô thường sử dụng để tổ chức tiết NGLL:  GV thuyết trình  Cán bộ lớp (hoặc một nhóm HS được phân công) thuyết trình  Thảo luận nhóm, lớp  Tổ chức trò chơi  Cho HS đóng kịch, diễn tiểu phẩm  Tổ chức ngoại khoá Khác: ……………………………………………………………………… 3. Hiệu quả của hoạt động NGLL đối với HS: Mức độ đồng ý Các ý kiến 1 2 3 4 5 Kiến thức Kĩ năng Tư tưởng 4. Khó khăn thầy cô gặp phải trong quá trình tổ chức: Mức độ đồng ý Các ý kiến 1 2 3 4 5 Nội dung ít phù hợp với tâm lí HS Thiếu ý tưởng sáng tạo Thiếu thời gian chuẩn bị Thiếu tài liệu, CSVC Chưa được hướng dẫn cụ thể cách tổ chức Thiếu lực lượng hợp tác 5. Ý kiến của thầy cô: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp và chúc quý thầy cô sức khỏe! Phụ lục 3. Phiếu tham khảo ý kiến của HS sau khi thực nghiệm. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Các em học sinh thân mến, Vừa rồi chúng ta đã được tham gia một tiết NGLL thật thú vị, phải không nào? Để tổ chức được những buổi học như thế này, cô rất cần nghe những ý kiến chia sẻ, cũng như tâm tư tình cảm của các em. 1. Theo các em, hoạt động NGLL vừa thực hiện có tính chất: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Hình thức thu hút Nội dung hấp dẫn Nội dung thiết thực Nội dung bổ ích 2. Theo các em, hoạt động NGLL vừa thực hiện có tác dụng: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Củng cố, mở rộng tri thức về hóa học Cung cấp kiến thức khoa học, đời sống, xã hội Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức Tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Phát huy tính tự quản Phát huy khả năng sáng tạo Rèn luyện các kĩ năng liên quan đến bộ môn hóa học Rèn luyện kĩ năng sống: xử lí tình huống, giao tiếp… Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể Thêm mạnh dạn, tự tin trước bạn bè Tạo cơ hội giúp bạn bè hiểu nhau hơn Tạo môi trường giải trí thân thiện, vui vẻ 3. Khó khăn khi thực hiện hoạt động này là: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Không có tính khả thi Chỉ phù hợp với HS khá giỏi, HS năng động Tốn thời gian chuẩn bị Khó tiến hành do phụ thuộc vào cơ sở vật chất Nội dung hóa học khó kết hợp với nội dung NGLL Khó sáng tạo hình thức liên quan hóa học – NGLL. Khó huy động được HS tham gia Cần sự hỗ trợ của các lực lượng khác 4. Ý kiến của em: Em có thích hoạt động này được tổ chức lần nữa không? ………………………………… Đề xuất của em về ý tưởng (nếu có)………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Cảm ơn các em và chúc các em học tốt Phụ lục 4. Phiếu tham khảo ý kiến của GV sau khi thực nghiệm. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Thưa quý thầy cô, Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thiết kế được một số hoạt động NGLL có nội dung hóa học và đã tổ chức thực nghiệm. Để có thể hoàn chỉnh được đề tài, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô về hoạt động NGLL có nội dung hóa học mà chúng tôi vừa tiến hành thực nghiệm. Thầy cô vui lòng đánh dấu (X) vào những ý kiến mà thầy cô thấy phù hợp. 1. Theo thầy cô, hoạt động NGLL vừa thực hiện có tính chất: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Hình thức thu hút Nội dung hấp dẫn Nội dung thiết thực Nội dung bổ ích 2. Theo thầy cô, hoạt động NGLL vừa thực hiện có tác dụng: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Củng cố, mở rộng, làm phong phú thêm tri thức về hóa học Cung cấp kiến thức khoa học, đời sống, xã hội Bồi dưỡng tư tưởng, nhận thức Tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Phát huy tính tự quản Phát huy khả năng sáng tạo Rèn luyện các kĩ năng liên quan đến bộ môn hóa học Rèn luyện kĩ năng sống: xử lí tình huống, giao tiếp… Rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể Thêm mạnh dạn, tự tin trước bạn bè Tạo cơ hội giúp bạn bè hiểu nhau hơn Tạo môi trường giải trí thân thiện, vui vẻ 3. Khó khăn khi thực hiện hoạt động này là: Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Không có tính khả thi Chỉ phù hợp với HS khá giỏi, HS năng động Tốn thời gian chuẩn bị Khó tiến hành do phụ thuộc vào cơ sở vật chất Nội dung hóa học khó kết hợp với nội dung NGLL Khó sáng tạo hình thức liên quan hóa học – NGLL. Khó huy động được HS tham gia Cần sự hỗ trợ của các lực lượng khác 4. Ý kiến của thầy cô: ……………………………………………………………………………………………… Phụ lục 5. Hai tiểu phẩm hoạt động NGLL có nội dung hoá học trong phần thực nghiệm. Tiều phẩm 1: Học đi đôi với hành 1. Kịch bản: một nam sinh lớp 11 vừa đi học về, thấy em gái mình ngồi ủ rũ trước cửa nhà. Bạn liền bày trò làm ảo thuật cho em mình vui. 2. Màn ảo thuật: nhúng bốn bông hoa được làm bằng khăn giấy màu trắng vào bốn cốc nước. Ngay lập tức bốn bông hoa này sẽ hiện lên bốn màu sắc khác nhau. 3. Gợi ý thí nghiệm: a. Bông dâm bụt: – Vò cánh hoa dâm bụt rồi tách lấy dịch của hoa. Bôi dịch của hoa lên giấy trắng, giấy có màu tím. – Nhỏ vài giọt chanh lên giấy, màu tím hóa đỏ. Nhỏ dung dịch xút loãng lên giấy, màu tím sẽ hóa xanh. b. Hoa móng bò: – Vò nát cánh hoa, ta tách được dung dịch màu nâu. Dung dịch này chuyển sang màu hồng da cam khi ta nhỏ axit vào và sẽ chuyển sang màu xanh đến màu vàng rơm (tùy theo độ pH) khi ta nhỏ vào bazơ. c. Bông hoa giấy: – Vò nát cánh hoa, ta thu được dung dịch màu tím đỏ. Nếu nhỏ axit vào dung dịch này thì không có sự đổi màu nhưng nếu nhỏ bazơ vào thì dung dịch chuyển sang màu xanh. d. Bắp cải tím: – Lấy dung dịch của lá bắp cải có màu tím đỏ. Màu tím đỏ hóa màu đỏ sáng trong môi trường axit và nó sẽ hóa xanh trong môi trường bazơ. e. Củ nghệ vàng: – Dung dịch của củ nghệ có màu vàng cam. Dung dịch này hóa đỏ trong môi trường bazơ. * Lưu ý: – Có thể dùng nước vôi thay cho dung dịch xút để tăng sự gần gũi với HS. – Các dung dịch này có thể thay cho chất chỉ thị màu trong phòng thí nghiệm. Tiểu phẩm 2: Kịch bản tình yêu 1. Kịch bản: Ngày xưa, tại một vương quốc nọ, nhà vua chỉ có một người con gái duy nhất. Người rất yêu thương và chiều chuộng công chúa. Ngày nọ, công chúa đến tuổi kén chồng. Nàng rất thương một thư sinh, nhưng biết vua cha không đồng ý vì chàng rất nghèo. Nàng liền bày ra kế: ai làm được quả trứng chui vào trong bình, người đó sẽ là phò mã. Chàng thư sinh nghèo, vốn là dân chuyên Hóa, đã cố gắng hết mình để đáp ứng yêu cầu của công chúa và được phép kết hôn với nàng. 2. Gợi ý thí nghiệm Trứng cút luộc chín kỹ, bóc vỏ, nhúng vào phenolphtalein. Thu NH3 vào đầy một bình cầu có cổ dài (lựa bình có cổ hơi nhỏ trái trứng cút một ít ). Cho vào bình một ít nước (lớn hơn 1/700 thể tích của bình) rồi nhanh chóng bịt kín miệng bình. Đặt bình nằm ngang, cho đầu nhọn của quả trứng vào miệng bình. Lập tức quả trứng từ từ chui vào trong bình. Khi dốc ngược bình lên quả trứng vẫn chui vào. Quả trứng còn to hơn cả miệng bình, nó cố sức chui vào đến nỗi bị vuốt dài ra. Khi chui vào được rồi, nó bỗng nhiên biến thành màu hồng.  Giải thích: Khí NH3 hòa tan rất nhiều trong nước ở nhiệt độ thường: 1 thể tích nước có thể hòa tan được 700 thể tích NH3. Khí trong bình tan hết, áp suất giảm xuống rất thấp. Áp suất không khí bên ngoài bình lớn hơn sẽ đẩy quả trứng chui vào bình. Trong bình có sẵn ion OH- do phản ứng của NH3 với H2O: NH3 + H2O NH4 + + OH- Nên phenolphatalein hóa hồng. Muốn lấy trứng ra chỉ việc lựa cho trứng rơi vào cổ bình rồi hơ nóng bình cầu. Không khí trong bình nóng lên, nở và sẽ đẩy quả trứng ra. Phụ lục 6. Cách làm pháo hoa. CÁCH LÀM PHÁO HOA 1. Pháo khí: a. Dụng cụ:  Một ống tre hay bương có đường kính khoảng 10-15 cm; dài 60-70 cm. Trên thân ống tre khoét một lỗ có đường kính 6-8 mm và cách đáy ống (mắt tre dùng làm đáy) khoảng 15 cm.  Dây thép. b. Hóa chất: Nước, đất đèn (CaC2) c. Cách tiến hành:  Lấy dây thép uốn một cái chân để dựng khẩu “súng cối”.  Đổ khoảng 50ml nước vào ống tre rồi lấy miếng đất đèn to bằng đầu ngón tay cái thả vào ống.  Khoảng nửa phút lại châm lửa vào lỗ nhỏ trên thân ống tre đốt một lần. Tiếng nổ nghe như tiếng súng và không nguy hiểm.  Cũng có thể sau nửa phút lấy một cuộn giẻ bịt vừa kín đầu ống tre lại rồi châm lửa đốt sẽ có tiếng nổ và cuộn giẻ bắn tung lên giống như “quả đạn súng cối”. Khi hết đất đèn, ta lại cho tiếp, nhưng không nên cho nhiều vì mùi rất khó chịu. 2. Ngòi pháo và pháo dây: Hoá chất và cách làm tương tự như nhau; chỉ khác là pháo dây phải tạo ra các tia sáng rực rỡ cho đẹp và vui mắt. a. Dụng cụ: Băng giấy bản mỏng bề ngang 3 cm. b. Hóa chất: Theo tỉ lệ khối lượng: 68% KNO3 + 15%S + 17%C. c. Cách tiến hành:  Tất cả đều sấy khô (trừ S) và nghiền mịn riêng từng thứ. Trộn kĩ hỗn hợp.  Rải đều hỗn hợp trên băng giấy rồi cuộn lại theo cách vê xoắn. Trên mặt giấy bản mỏng có những sợi nhỏ để kết dính giữ các chất bột mịn không bị rơi.  Pháo dây: cũng là tương tự như ngòi pháo. Chỉ cần thêm bột Mg mịn với tỉ lệ 5%, để khi cháy pháo dây sẽ có những tia sáng trắng. 3. Pháo nổ: a. Dụng cụ:  Giấy báo làm những ống giấy có đường kính từ 1-2 cm.  Dùi sắt. b. Hóa chất: Tỉ lệ hóa chất: 70% KNO3 + 5% KClO3 + 10% S + 15%C. c. Cách tiến hành:  Tất cả đều nghiền mịn, riêng biệt, trộn đều và kĩ. Khi nghiền KNO3 hay KClO3 phải thận trọng. Chỉ nghiền KClO3 từng lượng nhỏ bằng hạt ngô một. Nếu không có KClO3 thì dùng 75% KNO3 cũng tốt.  Cắt ống giấy thành những đoạn dài 5 cm, rồi si gắn kín một đầu ống giấy.  Cho thuốc nổ vào 4/5 ống rồi lại dùng si gắn nốt đầu thứ 2 lại.  Dùng dùi sắt, đục một lỗ nhỏ giữa thân pháo để cho ngòi pháo vào vừa khít. Chú ý chỗ ngòi pháo tiếp xúc với thân pháo cần cho nhiều thuốc gắn ngòi vào thân pháo khá chặt. 4. Pháo hoa: Vì không có các điều kiện bắn các quả pháo lên trời cho thấy, nên ta chỉ có thể làm pháo hoa như kiểu pháo dây. Khi pháo cháy sáng cho các màu cũng rất đẹp. Sau đây là công thức pha chế màu pháo hoa:  Lửa xanh lá cây: 55% Ba(NO3)2 + 22% KNO3 + 15% S + 5% Mg + 5%C  Lửa đỏ: 55% Sr(NO3)2 + 20% KNO3 + 15% S + 5% Mg + 5% C.  Lửa vàng: 60% NaNO3 + 15% S + 10% SbS + 15% C.  Lửa tím: 50% KNO3 + 15%KClO3 + 15%K2CO3 + 15% phèn nhôm + 5%C. Nếu có điều kiện cho thêm mỗi công thức 2-5% SbS thì pháo sẽ cháy tốt hơn. 5. Pháo hoa trên mặt bàn: a. Dụng cụ:  Cối sứ, chày.  Đũa thủy tinh. b. Hóa chất:  KClO3  Đường kính (C12H22O11)  H2SO4 đặc c. Cách tiến hành: - Cách làm: Nghiền mịn KClO3 và đường kính vào hai cối sứ khác nhau (Tránh nghiền chung có thể nổ). Trộn kĩ những lượng tương đương hai thứ bột mịn này rồi vun chúng thành đống trên mặt bàn. Dùng đũa thuỷ tinh châm một lỗ nhỏ ở đỉnh. Khi biểu diễn chỉ cần nhỏ một giọt H2SO4 đặc vào lỗ đó, hỗn hợp bùng cháy, sáng mãnh liệt, khói nghi ngút, toàn mùi kẹo đắng! - Giải thích: 4KClO3 + 2H2SO4 ---> 2K2SO4 + 4ClO2 + O2 + 2H2O. Sự ôxi hoá cực mạnh của ClO2 đã làm đường cháy mãnh liệt (Chỉ khơi mào thôi, sau đó đường PƯ trực tiếp với KClO3) - Chú ý: Có thể làm pháo hoa nhiều mầu bằng cách trộn thêm vào hỗn hợp bột ban đầu các thứ bột sau: NaCl (lửa mầu vàng), KCl (lửa tím), Ca(NO3)2 (lửa đỏ), CuCl2 (lửa xanh).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90251-LVHH-PPDH018.pdf
Tài liệu liên quan