Luận văn Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam

MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam từ đầu thập niên 90 chuyển mình mạnh mẽ. Với tốc độ tăng trưởng bình quân 7% mỗi năm, kinh tế Việt Nam đang từng bước vươn lên sánh vai các nền kinh tế thịnh vượng ở Châu Á. Phát triển kinh tế tất yếu dẫn đến hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, nảy sinh vô vàn cơ hội và cũng lắm thách thức cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là các công ty cổ phần không ngừng định vị và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức hiện đại đang là đỉnh tháp cho sự phát triển chung hiện nay, thông tin trở thành nguồn lực thiết yếu và quý báu nhất đối với cả các nhà đầu tư và doanh nghiệp trên con đường chinh phục đỉnh cao của sự giàu có. Trong nền kinh tế thị trường, thông tin trở nên có giá trị và được hấp thụ vào trong giá cả. Sự bất cân xứng về thông tin sẽ làm nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực như đầu cơ, tâm lý hành xử tắc trách gây nên sự kém hiệu quả về mặt kinh tế, làm thất bại thị trường. Xét riêng lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối tài chính đều dựa trên nền tảng thông tin, hướng đến mục tiêu tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông. Thông tin bất cân xứng sẽ làm giảm tỉ suất sinh lợi đồng thời tăng rủi ro của các quyết định tài chính, gây tổn thất lợi ích của các cổ đông. Do vậy, với mong muốn vận dụng kiến thức kinh tế vào thực tiễn để góp phần giải quyết những khó khăn của các nhà quản trị tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam”, ngõ hầu nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam và gia tăng tri thức. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tình hình thông tin bất cân xứng và phân tích hoạt động ra các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta. Đánh giá các giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính ở các công ty cổ phần nước ta hiện nay và đưa ra một số giải pháp mới thiết thực. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thông tin bất cân xứng dựa vào mức độ hiệu quả của thị trường và những tác động đối với các quyết định tài chính của công ty cổ phần. Phạm vi nghiên cứu là các công ty cổ phần ở nước ta. Do điều kiện tài chính và thời gian có hạn, chúng tôi chỉ tập trung phân tích trên mẫu khảo sát được. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để làm rõ mối liên hệ giữa thông tin bất cân xứng và hiệu quả các quyết định tài chính, qua đó đề xuất các giải pháp thích ứng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Lý thuyết thị trường hiệu quả đã được nhiều chuyên gia kinh tế khảo cứu và xây dựng các mô hình toán đo lường mức độ thông tin bất cân xứng của thị trường song còn chung chung và chưa được triển khai vào thực tiễn Việt Nam. Đề tài sẽ phát triển có chọn lọc lý thuyết trên và vận dụng vào giải quyết các khó khăn của các nhà quản trị tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Những điểm nổi bật của luận văn Xác định mối liên hệ giữa thông tin bất cân xứng và rủi ro trong các quyết định tài chính của các công ty cổ phần. Đánh giá mức độ bất cân xứng về thông tin ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao tính hiệu quả của thị trường Việt Nam. Đưa ra giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính của các công ty cổ phần. Kết cấu của luận văn: Nhìn chung, vấn đề thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của công ty cổ phần chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các chuyên gia cũng như doanh nghiệp trong thời gian qua. Do vậy, chúng tôi nỗ lực trình bày các nội dung sau để đáp ứng cả nhu cầu về lý luận và thực tiễn. Chương 1: Lý luận về thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của công ty cổ phần. Chương 2: Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta thời gian qua. Chương 3: Giải pháp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính của công ty cổ phần ở Việt Nam.

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1924 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g rủi ro từ thông tin bất cân xứng sẽ sinh sôi và gây áp lực lớn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, điều đáng phấn khởi là trong năm 2006, chúng ta đã bước một bước dài cải thiện đáng kể mức độ hiệu quả của thị trường, nhờ vào sự nỗ lực vượt bậc của Nhà nước đẩy nhanh mạnh cải cách, sự trưởng thành của các doanh nghiệp Việt nam và nhờ có sự giao thoa với các doanh nghiệp và thị trường quốc tế. 2.2. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 2.2.1. Tình hình các công ty cổ phần ở Việt Nam Trong đà phát triển của nền kinh tế nước ta, các công ty cổ phần đã tăng mạnh về số lượng, quy mô và chất lượng, ngày càng đóng góp tích cực vào sự nghiệp to lớn của đất nước. Cho đến nay, nước ta đã có hơn 20.000 công ty cổ phần hoạt động trải rộng trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có hơn 3.060 công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước. Các công ty cổ phần được thành lập dựa trên Luật đầu tư mới có hiệu lực ngày 1/7/2006 và hoạt động tuân theo Luật doanh nghiệp. Đến ngày 1/1/2007, khi Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 có hiệu lực thì các công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần niêm yết cũng như các công ty cổ phần có nhu cầu huy động nguồn tài trợ từ bên ngoài sẽ chịu thêm sự chi phối của Luật này. Cơ cấu tổ chức các công ty cổ phần nhìn chung đều bao gồm Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban quản lý công ty, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Sự phối hợp giữa các bộ phận khá nhịp nhàng, tạo nên ưu thế vượt trội so với các loại hình doanh nghiệp khác. Phần lớn các công ty cổ phần ăn nên làm ra, không ngừng mở rộng quy mô cả chiều rộng và chiều sâu. Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế thực đạt ở phần lớn các công ty cổ phần bình quân khoảng 18%/năm với mức tăng 32 trưởng là 12%/năm. Mảng công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước có sự tiến bộ vượt bực. Theo VCCI thống kê trên 850 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa sau 1 năm cho thấy vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận bình quân tăng 24,9%, thu nhập của người lao động bình quân tăng 12,9%… Những số liệu lạc quan này khẳng định quan điểm cổ phần hóa là đúng đắn. Mô hình công ty cổ phần khẳng định được ưu thế của mình là phù hợp với nền kinh tế đang hiện đại hóa, chịu được áp lực của hội nhập và cạnh tranh cũng như những đổi thay của môi trường. 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tuy nhiên cũng còn những công ty cổ phần bị thua lỗ, thậm chí phá sản, chủ yếu là do những mâu thuẫn trong nội bộ công ty, nổi cộm là mâu thuẫn giữa Ban kiểm soát và Ban quản lý công ty, giữa Ban lãnh đạo công ty và người lao động; do sự yếu kém trong quản lý; sự thiếu năng động và xem nhẹ vai trò của thông tin…. Các công ty cổ phần có vốn Nhà nước vẫn còn quá ì ạch so với các công ty cổ phần tư nhân vì tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý và điều hành. Nguyên nhân là do sự can thiệp quá mức của cấp thẩm quyền cũng như lạm quyền của đại diện cổ đông ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Ban Kiểm Soát Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Nhà Xưởng Đơn Vị X … … 33 Nhà nước, đồng thời có sự bất cập trong phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp Nhà nước trong tương quan với Luật doanh nghiệp. Cụ thể là các chức danh thành viên hội đồng quản trị và giám đốc thường do cơ quan chủ quản đề cử. Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định dự án đầu tư lớn phải thông qua cơ quan chủ quản trong khi theo Luật Doanh nghiệp thì phải thông qua đại hội cổ đông. Hậu quả của việc quản lý nhập nhằng đã tạo ra sự vô trách nhiệm, bệnh thành tích và rút ruột dự án, gây nên những thua lỗ đậm của các doanh nghiệp. Điển hình như Tổng công ty cà phê thua lỗ gần 1.000 tỉ đồng. Báo cáo kiểm toán Nhà nước cũng nêu một danh sách các doanh nghiệp Nhà nước bị thua lỗ với những số tiền hàng trăm tỉ đồng. Thị trường chứng khoán Việt Nam do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước trực thuộc Bộ Tài Chính quản lý, tính đến thời điểm 31/10/2006 có Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Có 15 công ty chứng khoán với tổng mức vốn điều lệ là 1.713 tỉ đồng. Có 48 công ty cổ phần niêm yết với tổng số vốn điều lệ đạt 8.172 tỉ đồng. Trong đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín có vốn điều lệ cao nhất là 1.900 tỉ đồng, kế đến Công ty cổ phần Sữa Việt Nam là 1.590 tỉ đồng, công ty cổ phần Viên Liên có vốn điều lệ thấp nhất là 10 tỉ đồng. Các công ty cổ phần niêm yết liên tục tăng trưởng và có lợi nhuận. Sắp tới đây sẽ có cổ phiếu của ACB, Vinaphone, Bảo Việt, Cao su Dầu Tiếng… chất lượng và quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng lên. 2.2.2. Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính ở các công ty cổ phần Trong thời gian qua, nhiều công ty cổ phần ở Việt Nam, nhất là các công ty cổ phần niêm yết, đã tăng trưởng ổn định và khẳng định được vị trí của mình, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế đất nước. Song còn một số công ty cổ phần lao đao thậm chí điêu đứng do chưa thích ứng với sự vận động của nền kinh tế. Những nghiên cứu cho thấy các quyết định tài chính là chìa khóa dẫn đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp và thông tin là đòi hỏi thiết yếu cho các quyết định hiệu quả. Mức độ thông tin bất cân xứng và việc xử lý nó trở thành nỗi lo ở các doanh nghiệp. 34 2.2.2.1. Thông tin bất cân xứng ở các công ty cổ phần Thị trường chưa hiệu quả làm sinh sôi thêm nhiều thông tin bất cân xứng, và ngược lại, thông tin bất cân xứng nhiều càng gây thất bại thị trường. Thông tin bất cân xứng làm cho mỗi nhà kinh tế nhìn nhận đánh giá từng vấn đề, sự kiện kinh tế với kết quả rất khác nhau. Từ đó, mỗi mong muốn, cố gắng của các nhà quản trị đều phải chịu những thách thức khắc nghiệt. Làm thế nào để hiểu đúng vấn đề, làm thế nào để thị trường và doanh nghiệp hiểu nhau, cổ đông, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý Nhà nước, và nhất là thị trường – các nhà đầu tư tiềm năng hiểu được những động thái của doanh nghiệp và có sự ủng hộ tích cực nhất. Trên cơ sở đó nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định hữu hiệu và đem lại hiệu quả cao. 79 phiếu trả lời trong cuộc khảo sát sử dụng Bảng câu hỏi∗, kết quả Xử lý thu được cho thấy các nhà quản trị tài chính tại các công ty cổ phần đánh giá cao vai trò của thông tin. Theo các chuyên gia, việc thu thập thông tin sẽ mở rộng tầm nhìn cũng như tăng tính năng động cho nhà lãnh đạo và nâng cao hiệu quả của các quyết định. Những thông tin mà các nhà quản trị cần bao gồm thông tin nền tảng và thông tin liên quan đến công việc. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp chiếm tỉ trọng 61% so với 39% thông tin nội bộ, độ lệch chuẩn là 6%. Như vậy, các doanh nghiệp không còn khép mình trong “lũy tre” mà đã chủ động vươn ra, đón nhận những thay đổi từ môi trường và vai trò của thị trường ngày càng trở nên quan trọng. Một số công ty cổ phần đã xây dựng được hệ thống thu thập và xử lý thông tin, giúp cho doanh nghiệp chủ động trước những diễn biến của thị trường. Hình 2.3. Biểu đồ tỉ trọng nguồn thông tin nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp Thông tin bên ngoài Thông tin nội bộ 61% 39% Nguồn: Dữ liệu sơ cấp do tác giả khảo sát. ∗ Xem phụ lục. 35 Trong các nguồn tin, thông tin từ mạng internet được các chuyên gia ưa thích nhất chiếm tỉ trọng 40% (độ lệch chuẩn 5%) và có độ tin cậy đạt 65% (8%), trong khi báo và tạp chí chỉ chiếm tỉ trọng 30% (4%) và có độ tin cậy 80% (10%). Nguyên nhân là thông tin từ mạng phong phú, dễ truy cập, có tính cập nhật, có nhiều nguồn để đối chiếu, dễ lưu trữ và có tính hệ thống. Các nhà quản trị đều quan tâm đến việc sử dụng máy vi tính như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp có nối mạng internet và phần lớn doanh nghiệp đã xây dựng được website cũng như thường xuyên cập nhật trang web của doanh nghiệp. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật, lưu trữ và xử lý thông tin. Các nhà quản trị rất chú trọng thông tin từ thị trường, rồi đến thông tin thời sự, pháp luật và cuối cùng là văn hóa – xã hội. Họ giải thích do thị trường vận động nhanh, thường xuyên, liên tục, là “đất sống” của doanh nghiệp, mỗi sự biến động của môi trường sẽ ảnh hưởng tức thì đến doanh thu và do đó ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị lại chủ yếu là lưu trữ thông tin (31 người, chiếm 40%), phát tán thông tin (24, chiếm 30%), lượng giá thông tin (20, chiếm 25%). Điều này cho thấy họ còn khá lúng túng trong xử lý thông tin và chưa xem thông tin là tài sản có giá trị giảm dần theo thời gian khai thác. Song, hầu hết các chuyên gia đều đồng ý thông tin phải được cập nhật suốt ngày, tùy vào điều kiện và khả năng của người tiếp nhận. Đây là nhận thức quan trọng để thông tin trở thành nền tảng cho mọi hoạt động của nhà quản trị. Biểu đồ 2.4. Tỉ trọng chuyên gia xử lý lưu trữ, phát tán, lượng giá thông tin Lượng giá Lưu trữ Phát tán Khác, 5% 31 40% 20 25% 24 30% Nguồn: Dữ liệu sơ cấp do tác giả khảo sát. 36 2.2.2.2. Quyết định đầu tư Gia tăng giá trị tài sản doanh nghiệp là mục tiêu trung tâm của công ty cổ phần. Các quyết định tài chính hiệu quả là con đường dẫn đến chinh phục mục tiêu này. Trong đó, việc triển khai quyết định đầu tư thành công là chặng đường quan trọng và cam go nhất. Những năm qua, mức tăng trưởng của các công ty cổ phần ở Việt Nam khá tốt, bình quân đạt hơn 12%/năm. Các hoạt động đầu tư chủ yếu là xây dựng nhà xưởng mới, đổi mới công nghệ, thuê và mua sắm máy móc thiết bị, mở chi nhánh, phát triển thị trường mới, triển khai sản phẩm mới… Trong đó hoạt động đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị mới đạt hiệu quả cao nhất. Hơn 60% các chuyên gia được hỏi cho rằng môi trường kinh doanh hiện tại ở nước ta là tốt, 35% cho là ở mức trung bình. Đánh giá này cho thấy sự lạc quan của phần đông các nhà kinh tế về môi trường kinh doanh nước ta, song cũng bộc lộ thái độ e dè một cách thận trọng trước vòng xoáy hội nhập và cơn lốc thị trường hóa nền kinh tế. Đến 80% các nhà quản trị cho rằng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình có mức rủi ro vừa phải, có vẻ như họ đã kiểm soát được một phần rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như tin tưởng vào sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế. Gần như tất cả các nhà quản trị tài chính đều mong muốn những dự án có tỉ suất sinh lợi thỏa đáng và mức rủi ro chấp nhận được, sự mạo hiểm và bất cẩn đã bị loại dần khi các chuyên gia xem trọng mức rủi ro hợp lý của dự án đầu tư. Việc lựa chọn dự án thường kết hợp các tiêu chuẩn về NPV, PB và IRR trong đó NPV được ưu tiên nhất. Các chuyên gia tài chính đều thích việc kinh doanh cổ phiếu và trái phiếu. Họ nói việc mua bán cổ phiếu phát hành là rất khó khăn do thời gian tung cổ phiếu phát hành ra thị trường quá ngắn và đa số đều có các đại gia bao mua rồi phân phối lại trên thị trường thứ cấp. Về giá cổ phiếu doanh nghiệp, các nhà quản trị nhận xét là vừa phải. Song cũng có một vài chuyên gia cho rằng còn thấp, một số ít khác thì cho rằng hơi cao. Các doanh nghiệp nhận xét chỉ số VNINDEX là vừa phải, song họ cảm thấy thật khó xác định mức cân bằng của chỉ số VNINDEX. 37 Về phòng ngừa rủi ro, các nhà quản trị chọn việc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phòng ngừa rủi ro. Họ nói rằng các công cụ bảo hiểm ở thị trường nước ta còn quá ít, lại không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng và nhiêu khê trong việc đền bù tổn thất. Như vậy thị trường bảo hiểm ở nước ta còn sơ khai và bị đánh giá thấp. 2.2.2.3. Quyết định tài trợ Quyết định tài trợ cân nhắc chi phí vốn và rủi ro để chọn lựa cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Không có tài trợ thì sẽ không triển khai được dự án và vì thế sẽ không thực tế hóa thu nhập cho doanh nghiệp. Một quyết định tài trợ không có cơ sở thông tin sẽ làm tăng chi phí vốn và tăng rủi ro cho dự án đầu tư. Đối với công cụ tài trợ, các nhà quản trị chú trọng các quỹ tại công ty và lợi nhuận giữ lại, rồi đến vay ngắn hạn, cuối cùng là phát hành cổ phiếu hay trái phiếu tùy vào điều kiện và tình hình cụ thể. Các nhà kinh tế dường như tuân theo lý thuyết “Trật tự phân hạng”, họ lý giải do điều kiện tiếp cận các công cụ tài trợ chưa thật sự thuận lợi cho doanh nghiệp. Về chính sách tài trợ, tỉ lệ nợ trên vốn chủ ở mức 40% – 60% được ưa thích nhất, chỉ có vài chuyên gia chọn trên 60% – 100%. Tỉ lệ chi phí nợ (lãi vay) trên nợ tối đa là 18%/năm và ở mức tốt nhất là từ 9% – 12%/năm. Tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ vào khoảng 40% đến 60% là vừa phải, tuy nhiên còn tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với lãi suất thị trường nước ta, các doanh nghiệp cho rằng mức lãi suất cho vay hiện nay khoảng 10% – 12% là vừa phải, tuy nhiên các điều kiện để có thể vay vốn thật không dễ dàng và thuận tiện cho doanh nghiệp. 2.2.2.4. Quyết định phân phối Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ của các doanh nghiệp tập trung ở mức 10 – 25%. Đặc biệt có doanh nghiệp đạt đến 39%, song cũng có doanh nghiệp chưa đạt hòa vốn do đang ở giai đoạn đầu tư. Tỉ lệ lợi nhuận chia cho cổ đông trên tổng thu nhập sau thuế trải rộng từ 20% đến 60%. Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ và tỉ lệ lợi nhuận chia cho cổ đông nêu trên đã đảm bảo cho các doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá tốt qua các năm. 38 Việc chi trả cổ tức phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, hiệu quả. Các doanh nghiệp nhìn chung thích giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư và họ giải thích rằng thị trường Việt Nam đang có nhiều cơ hội để gia tăng giá trị tài sản ở mức cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi. Các chuyên gia chọn theo đuổi chính sách cổ tức linh hoạt theo lợi nhuận đạt được và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Chỉ có một vài người chọn chính sách cổ tức theo tỉ lệ chi trả cổ tức cố định. Đa số các doanh nghiệp hài lòng với mức cổ tức hiện tại và họ cho biết hiện nay các nhà đầu tư không còn chạy theo cổ tức nữa mà họ đánh giá giá trị cổ phiếu qua thực tế hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng khai thác các cơ hội thị trường. Cổ tức được trả phổ biến bằng tiền. 2.3. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH – NGUYÊN NHÂN VÀ XU HƯỚNG Những phân tích trên cho thấy rủi ro tài chính do thông tin bất cân xứng vẫn đang là nỗi ám ảnh đối với các doanh nghiệp. Khi xây dựng dự án đầu tư, các chuyên gia đã nỗ lực để dự án sát thực và dự phòng các rủi ro tiềm tàng. Song do các điều kiện khách quan, chủ quan khiến cho một dự án khi triển khai thường phát sinh trở ngại, làm giảm tỉ suất sinh lợi của dự án. Bên cạnh đó, trong điều kiện hiện nay, việc tìm kiếm được nguồn tài trợ theo dự tính thật không dễ dàng, buộc các nhà đầu tư phải sử dụng nguồn tài trợ nội sinh và vay ngân hàng để tiến hành dự án, số nguồn tài trợ ít sẽ giới hạn về quy mô và chất lượng nguồn tài trợ. So với các công ty quốc tế, các công ty cổ phần nước ta vẫn còn khá yếu kém trên cả ba lĩnh vực: nắm bắt thông tin thị trường, tổ chức sản xuất tốt để hạ giá thành, và khả năng tiếp thị sản phẩm. Nhiều công ty có quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, hệ thống phân phối yếu, thiếu chiến lược kinh doanh, thiếu kiến thức về hệ thống pháp luật dẫn đến các biểu hiện tiêu cực, nhất là trốn lậu thuế, hàng giả, hàng nhái… Các công ty Việt Nam sẽ đối mặt nguy cơ bị các công ty nước ngoài “thôn tính” hoặc thất bại trong những cuộc tranh cãi pháp lý. Nhiều quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta chưa đạt hiệu quả cao, nguyên nhân một phần là do những hạn chế từ cấp độ hiệu quả thấp của thị 39 doanh nghiệp không chú trọng nâng cao năng lực quản trị tài chính làm giảm tính năng động, hoặc có những phản ứng sai lầm, đặc biệt là thiếu sự quan tâm xây dựng chính sách tài chính hiệu quả để có thể vững vàng hơn trước những biến động của môi trường. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua 20 năm thị trường hóa, nền kinh tế nước ta đã cơ bản trở thành nền kinh tế thị trường, song ở cấp độ hiệu quả thấp. Các yếu tố chính của thị trường hiệu quả vẫn chưa phát huy vai trò của nó. Nguồn tin chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, ít và độ tin cậy chưa cao. Thời gian truyền tin còn chậm và thông tin không đủ điều kiện để lan tỏa khắp thị trường. Kỹ năng xử lý thông tin nhìn chung còn kém, chỉ một số chuyên gia biết phân tích thông tin nhưng không triệt để. Khả năng khai thác thông tin bị giới hạn bởi điều kiện môi trường và nguồn lực. Các công ty cổ phần ở Việt Nam đã có sự phát triển mạnh về số lượng. Nhìn chung, một số doanh nghiệp đã đánh giá cao vai trò của thông tin và ý thức được việc truyền đạt thông tin từ doanh nghiệp ra thị trường dựa vào các quyết định tài chính. Trên cơ sở đó đã cân nhắc một cách thận trọng từng quyết định của mình để tránh những cú sốc đối với cả doanh nghiệp và thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn quá nhiều những doanh nghiệp chủ quan, rập khuôn các chính sách một cách thụ động nên liên tục chịu áp lực từ thị trường. Các nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta là do thị trường hiệu quả thấp, doanh nghiệp chưa có chính sách tài chính hiệu quả và năng lực quản trị tài chính hạn chế. 40 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH 3.1. XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ DẠNG VỪA PHẢI Việc gia nhập WTO tạo ra những cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam, bước đầu khẳng định sự gắn kết chặt chẽ giữa nền kinh tế nước ta và khối nền kinh tế của 150 quốc gia trên thế giới. Từ đây, chúng ta sẽ nâng dần các chuẩn mực quốc gia lên tầm quốc tế, các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật, các chuẩn mực văn hóa – xã hội sẽ có những bước tiến dài. Chúng ta mong muốn đạt đến một nền kinh tế quốc tế hóa cao độ, môi trường kinh doanh thuận lợi, thể chế pháp luật kiện toàn, thị trường tự do cạnh tranh có hiệu quả cao, có hệ thống mạng lưới tiền tệ, tài chính, chứng khoán rộng khắp, cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống giao thông, dịch vụ hoàn chỉnh. Trong các mong đợi đó, việc xây dựng thị trường hiệu quả ở dạng cao hơn là mối quan tâm hàng đầu. Một khi nâng cao được mức hiệu quả của thị trường thì thông tin bất cân xứng sẽ giảm đi. Tuy nhiên, chúng ta không thể một sớm một chiều cải thiện được cấp độ hiệu quả của thị trường mà phải trải qua một quá trình chấn chỉnh, hoàn thiện dần, trên cơ sở thực hiện các giải pháp sau: – Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế thị trường nhằm hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường. Đảm bảo môi trường pháp lý có hệ thống chặt chẽ, nhất quán, công bằng, minh bạch, chú trọng phát triển bền vững để mọi hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Các luật mới ban hành phải có văn bản hướng dẫn thực thi. Các khung pháp lý phải được xác định phù hợp với tính thị trường và khá ổn định để giảm biến số rủi ro vĩ mô cho doanh nghiệp. Cơ chế quản lý phải phù hợp với xu hướng hội nhập của nền kinh tế. Hiện tại vẫn còn có sự mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước, trong khi Luật Doanh nghiệp chú trọng đến lợi nhuận hợp pháp, công bằng thì Luật Doanh nghiệp Nhà nước lại đề cao quản lý hành chính. Mâu 41 Kiên quyết bãi bỏ các giấy phép con không cần thiết. Chúng ta sống và làm việc trong khuôn khổ pháp luật, giấy phép con sẽ tạo sự nhũng nhiễu, vòi vĩnh, can thiệp thô bạo, gây sức ép, đổ trách nhiệm cho nhau và lên đầu doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành Luật thông tin, công khai thông tin, nghiêm cấm thông tin sai lệch, thông tin gây nguy hại cho người khác, thông tin nội gián và thông tin dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. Trong giai đoạn hiện nay các văn bản pháp lý được bổ sung, chỉnh sửa, phát hành mới liên tục, Chính phủ nên xây dựng trang web thống kê có tính cập nhật cao cung cấp những văn bản pháp lý hiện hành và những văn bản đã hết hiệu lực để doanh nghiệp nắm bắt đúng và tuân thủ. Đồng thời nên xây dựng diễn đàn pháp lý hoạt động 24/24 để làm chỗ dựa cho các doanh nghiệp trước mọi vấn đề phát sinh. Đây sẽ là sự hỗ trợ tốt nhất mà doanh nghiệp rất cần để vượt qua thách thức. – Xúc tiến hệ thống thị trường chỉnh thể, khuyến khích tín dụng mở, giao dịch chênh lệch giá, cho phép các giao dịch khống có kiểm soát, tạo lập và phát triển các thị trường hiện đại để thông tin có điều kiện nhanh chóng chuyển hóa thành tài sản, được hấp thụ tức thì vào giá cả. Khẳng định vai trò tích cực trong quản lý kinh tế của Nhà nước. Hình thành thị trường thông tin, khuyến khích các hoạt động cung cấp thông tin. Hợp tác triển khai xây dựng hệ thống thông tin toàn cầu. Phát triển các kênh thông tin đại chúng siêu tốc, khuyến khích sử dụng mạng internet trong việc cung cấp và truy cập thông tin. Phát triển các phương tiện và công nghệ hiện đại về truyền tải, tiếp nhận, xử lý, khai thác thông tin. Nhanh chóng triển khai chính phủ điện tử, tất cả các cơ quan hành chính đều phải lập trang web và cập nhật liên tục cho người dân theo dõi việc giải quyết hồ sơ của mình. Thành lập các diễn đàn online để người dân trình bày các ý kiến, góp ý, được tư vấn, đảm bảo phát huy quyền và trách nhiệm công dân. Định hướng tư nhân hóa và tự động hóa dần các hoạt động quản lý của nhà nước để tăng tính công bằng và hiệu quả. 42 – Xây dựng chính sách quản lý với chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh đầu tư thông thoáng, thuận lợi. Kiểm soát ngăn ngừa các biểu hiện độc quyền, ban hành Luật chống độc quyền, các chính sách thương mại hợp lý để thực sự tạo nên một nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao. Xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, lạm dụng chức quyền để trục lợi bất chính… Xây dựng hệ thống thuế hướng đến thị trường nhất thể, không bóp méo các hành vi của thị trường. Kết hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, tỉ giá ... để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. – Đẩy nhanh phát triển kinh tế mở: Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn phát huy được lợi thế so sánh và có khả năng đón đầu thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại một cách dứt khoát. Tăng tốc độ đô thị hóa nền kinh tế. Đây là những động thái cần thiết để gia tăng mức độ thị trường hóa và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện mức sống của người dân. Phát triển kinh tế mở sẽ tạo động lực thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế. Các công ty quốc tế vào Việt Nam sẽ giúp cải thiện các tiêu chuẩn về kinh doanh, nâng cao nhận thức về thị trường và tầm mức quan trọng của hợp đồng kinh tế. Sự có mặt của nhiều công ty đa quốc gia và các nhà đầu tư quốc tế giúp cho Việt Nam phát triển nhanh các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường đầu tư quốc tế…, hình thành các thị trường mới như thị trường bảo hiểm xuyên quốc gia, thị trường tín dụng quốc tế… Bên cạnh đó, các công ty Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng giao thương ra bên ngoài, thâm nhập vào các thị trường lớn, khai thác được các tiềm năng kinh tế trong nước và quốc tế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lâu đã được xem là tiền đề để đưa nền kinh tế nước ta gia nhập nhóm nền kinh tế phát triển. Chúng ta cần phải thực hiện kiên quyết để thoát khỏi sức ì và sự trì trệ nhất là từ khu vực nông nghiệp do tồn tại những giới hạn của tự nhiên. Sự lớn mạnh của khu vực công nghiệp và sự năng động tích cực của khu vực dịch vụ sẽ đẩy nhanh hiện đại hóa, nâng tầm mức của 43 nền kinh tế trong bản đồ kinh tế toàn cầu. Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, du lịch, các dịch vụ tư vấn hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lập doanh nghiệp, lựa chọn phương án kinh doanh, các dịch vụ nghề nghiệp như kế toán, kiểm toán để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán. 3.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Bên cạnh các giải pháp nâng cao cấp độ hiệu quả của thị trường nhằm giảm thiểu thông tin bất cân xứng, giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại các công ty cổ phần là cần thiết giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn về các hoạt động tài chính. Một mặt sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề thông tin bất cân xứng trong từng quyết định tài chính, mặt khác giúp doanh nghiệp khai thác được các cơ hội bất chợt từ thị trường hiện tại và luôn ở thế chủ động. Trong đà phát triển của kinh tế, vai trò của nhà quản lý ngày càng trở nên quan trọng. Đặc biệt vai trò của nhà quản trị tài chính quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Một sai lầm trong quyết định tài chính có thể đưa một đại gia như Enron đến bờ vực phá sản. Do đó, việc nâng cao năng lực quản trị tài chính cũng chính là giải đáp cho vấn đề thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính. Muốn vậy, cần phải thực hiện: – Hoàn thiện tổ chức: Chấn chỉnh các vị trí trong cơ cấu tổ chức, làm rõ chức năng, quyền hạn, bố trí nhân sự phù hợp với mục tiêu tổ chức và năng lực người đảm nhiệm, kiểm tra giám sát trình độ quản lý, điều hành, tác nghiệp, chuyên môn. Nâng cao hiệu quả công tác marketing, tổ chức tốt hệ thống kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ. Đội ngũ cán bộ quản lý và tác nghiệp phải được đào tạo liên tục, đáp ứng yêu cầu công tác hiện tại và chuẩn bị cho các bước sắp tiến. Chú trọng các công tác hoạch định, thực hiện và kiểm tra. 44 – Phát triển công nghệ và trang bị hiện đại cho phù hợp với yêu cầu thực tế: Đẩy nhanh áp dụng công nghệ mới, tự động hóa để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng, cập nhật và phát triển website doanh nghiệp để tận dụng các ưu điểm của nền kinh tế tri thức đang thăng hoa. Phát triển thương mại điện tử nhằm hướng đến thị trường hiện đại, liên kết. – Xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả: Chiến lược tài chính là sự kết hợp các chiến lược đầu tư, chiến lược tài trợ và chiến lược phân phối của doanh nghiệp. Song không có chiến lược chung ổn định thích hợp cho các doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính phải xây dựng chiến lược tài chính linh hoạt thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mình. Quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng như dự án đầu tư có thể được chia thành 4 giai đoạn: Khởi đầu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Trong giai đoạn khởi sự, chi phí nghiên cứu thị trường cũng như nghiên cứu và phát triển sản phẩm là rất lớn song chưa tạo được cơ hội thực sự, chưa có nguồn thu. Khi đó rủi ro kinh doanh quá cao đòi hỏi rủi ro tài chính phải rất thấp, chiến lược tài chính nên là sự kết hợp chiến lược đầu tư mới, chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần đầu tư mạo hiểm, chính sách không chi trả cổ tức. Điều này hoàn toàn thực tế do các nhà đầu tư mạo hiểm không đòi hỏi cổ tức, họ chấp nhận các đầu tư rủi ro rất cao trong một danh mục nhiều đầu tư rủi ro với kỳ vọng sẽ có những đầu tư thành công đem lại giá trị tăng vọt cho cổ phần họ nắm giữ. Sang giai đoạn tăng trưởng, các hoạt động phát triển thị trường, mở rộng thị phần cũng đòi hỏi chi phi lớn, doanh nghiệp đã có nguồn thu song chưa đủ trang trải. Rủi ro kinh doanh cao với nguy cơ tiềm ẩn từ thị trường, đòi hỏi rủi ro tài chính thấp. Chiến lược tài chính là sự kết hợp chiến lược đầu tư tăng trưởng, chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần thường và chính sách chi trả cổ tức thấp. Chiến lược này hợp lý vì phần lớn các cổ đông kỳ vọng sự tăng giá cổ phần hơn là được chia cổ tức. Đến giai đoạn bão hòa, thu nhập tăng cao, chi phí giảm. Rủi ro kinh doanh giảm xuống mức trung bình nên rủi ro tài chính có thể ở mức trung bình. Chiến lược đầu tư chú trọng ổn định doanh số, chiến lược tài trợ kết hợp cổ phần thường và tài trợ nợ nếu cần thiết, chính sách cổ tức cao. 45 Ở giai đoạn suy thoái, chi phí ít đi nên rủi ro kinh doanh thấp, doanh nghiệp có thể chấp nhận mức rủi ro tài chính cao. Chiến lược đầu tư triệt thoái, tài trợ chủ yếu bằng nợ, chính sách cổ tức cao để hoàn trả vốn cho cổ đông. Bảng 3.1. Các chiến lược tài chính cho từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn Chiến lược tài chính – Chiến lược đầu tư mới mạo hiểm. Khởi đầu – Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần đầu tư mạo hiểm. – Chính sách không chi trả cổ tức. – Chiến lược đầu tư tăng trưởng. Tăng trưởng – Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần thường. – Chính sách chi trả cổ tức thấp. – Chiến lược đầu tư ổn định thị trường. Bão hòa – Chiến lược tài trợ bằng vốn cổ phần thường và nợ. – Chính sách cổ tức cao. Suy thoái – Chiến lược đầu tư triệt thoái. – Chiến lược tài trợ bằng nợ. – Chính sách cổ tức hoàn trả vốn. Các chiến lược tài chính ở từng giai đoạn trên mang tính tiêu biểu chứ không nên cứng nhắc do thực tế doanh nghiệp luôn thực hiện kết hợp các chiến lược đầu tư nghiên cứu, tăng trưởng, duy trì… song song với triển khai nhiều dự án tạo nên sự đan xen giữa các giai đoạn, nhờ đó kéo dài thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, một nhà quản trị tài chính giỏi phải biết nhìn xa để lường trước những diễn biến của thị trường, tận dụng cơ hội và có khả năng chuyển hóa nguy cơ thành nguồn lợi hấp dẫn. Tích cực tìm kiếm và khai thác các cơ hội đầu tư, các nguồn tài trợ, các công cụ tài chính, bảo hiểm. – Chuẩn hóa quy trình ra quyết định tài chính: Xây dựng quy trình ra quyết định tài chính có kiện toàn từ khâu bắt đầu đến khâu đánh giá hiệu quả. Tăng cường kiểm soát thông tin trong nội bộ và bên ngoài, sử dụng nhiều 46 – Xây dựng đạo đức kinh doanh, đảm bảo uy tín, trách nhiệm của doanh nghiệp. Tham gia các hiệp hội, thành lập các đường dây nóng để kịp thời nhận các ý kiến, yêu cầu từ các nhà đầu tư, đối tác và khách hàng. Bảng 3.2. Tổng hợp các giải pháp của đề tài Giải pháp Nội dung thực hiện – Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế thị trường. – Hoàn chỉnh hệ thống thị trường hiện đại. Xây dựng thị trường hiệu quả – Xây dựng chính sách quản lý tạo điều kiện phát triển cho các thành phần kinh tế. dạng vừa phải – Đẩy nhanh phát triển kinh tế mở: có chiến lược phát triển dài hạn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, đô thị hóa mạnh. – Hoàn thiện tổ chức. – Phát triển công nghệ và trang bị hiện đại.Nâng cao – Xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả thích hợp cho từng giai đoạn phát triển. năng lực – Chuẩn hóa quy trình ra các quyết định tài chính. quản trị tài chính các công ty cổ phần. – Xây dựng đạo đức kinh doanh, đảm bảo uy tín, trách nhiệm của doanh nghiệp và nhà quản trị tài chính đối với xã hội. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC 3.3.1. Đối với Nhà nước Phát triển toàn diện để nâng tầm của quốc gia và nền kinh tế. 47 Về phòng chống tham nhũng: Cần giáo dục ý thức phòng chống tham nhũng đến mọi công dân, học sinh, nghiêm phạt hành vi tham nhũng và hối lộ, cơ quan phòng chống tham nhũng có thực quyền lớn và không có “vùng cấm”, xây dựng chính sách lương hợp lý. Về cải cách hành chính: Nâng cao năng lực và ý chí cải cách. Không cấm cản nếu chỉ vì chưa quản lý xuể. Cải cách hành chính cả ở hệ thống Đảng, đoàn thể. Chính phủ chăm lo xây dựng phẩm chất và có cơ chế kiểm soát đội ngũ cán bộ làm công tác thuế vụ, hải quan, quản lý thị trường, cảnh sát giao thông… do những đối tượng này trực tiếp tác động đến doanh nghiệp và cũng biểu lộ nhiều tiêu cực nhất. Bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh doanh. Cải cách chế độ kế toán và tài chính doanh nghiệp theo chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng. Công bố công khai quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công việc, lịch làm việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan. Xử lý nghiêm mọi vi phạm ở các cấp. Về cơ chế quản lý: Xóa bỏ bao cấp, không phân biệt đối xử về hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế. Thực hiện giá thị trường cho mọi hàng hóa và dịch vụ. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp. Việc quản lý chuyên ngành chỉ được căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề. Quản lý các cơ quan khoa học - công nghệ gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường khoa học - công nghệ, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường quyền lực cho chính quyền địa phương, sắp xếp lại các cơ quan quản lý Nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các thiết chế quản lý. Xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa học, bảo đảm tính tương thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các lĩnh vực đã phân cấp. Bảo đảm tính thống nhất quản lý và mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa 48 theo quan điểm cấp giải quyết có đầy đủ thông tin và khả năng thực hiện công việc tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát. Về phát triển sau gia nhập WTO: Nhà nước cấp thiết tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường phù hợp với thông lệ của WTO, bao gồm cả bốn nội dung là hệ thống pháp lý và các chuẩn mực; các chủ thể kinh tế thị trường chính bao gồm cả tập thể, cá nhân, các thành phần kinh tế; cơ chế để thực thi quy tắc; và các thị trường. Cần chủ động giải quyết triệt để các tồn tại về tâm lý, quan niệm, thói quen hành xử của doanh nghiệp, của bộ máy công quyền, dẹp bỏ các lệ làng tùy tiện. Về chính sách thuế: Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. Từng bước xóa bỏ các biện pháp bảo hộ không phù hợp với thông lệ quốc tế. Khẩn trương ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến các biện pháp hạn chế những hành vi thương mại quốc tế không lành mạnh và bảo vệ sản xuất trong nước phù hợp quy định quốc tế, như các biện pháp tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp. Về quản lý doanh nghiệp Nhà nước: Đẩy nhanh tiến trình cải cách nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khu vực này. Chuyển một số dịch vụ công không quan trọng sang khu vực tư nhân quản lý, bán bớt một số tài sản Nhà nước không sử dụng và sử dụng không hiệu quả, xem xét lại các quy định về đất đai và quy hoạch để các thủ tục chuyển nhượng nhanh gọn hơn. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp, xử lý dứt điểm các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài theo đúng Luật Phá sản. Ban hành cơ chế nhằm xác định rõ nội dung, phạm vi quản lý Nhà nước và chức năng của chủ sở hữu vốn Nhà nước trong doanh nghiệp phù hợp với Luật Doanh nghiệp. Phân công, phân cấp, ủy quyền cho các bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu trực tiếp, cơ quan nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về hỗ trợ doanh nghiệp: hỗ trợ tài chính có điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hiệu quả và xuất khẩu thông qua việc: Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp 49 Về phát triển nguồn nhân lực: Thị trường hóa giáo dục và đào tạo, giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước. Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống đánh giá chất lượng, các tiêu chuẩn và biện pháp chế tài phù hợp với sự phát triển của xã hội. Cần có chủ trương khuyến khích, kêu gọi đầu tư về đào tạo nhân lực trong những lĩnh vực có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi trình độ cao như sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tư vấn thiết kế, tạo mẫu... Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, hình thành đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh tranh. Đẩy mạnh cải cách tiền lương, chế độ bảo hiểm, hình thành quỹ trợ cấp thất nghiệp và triển khai các chính sách an sinh xã hội. 3.3.2. Đối với doanh nghiệp Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng. Xây dựng và hoàn thiện dần hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Nhanh chóng nắm bắt các cơ hội để chuyển thông tin thành tài sản cho doanh nghiệp. Kịp thời điều chỉnh các sai sót trong quản lý dựa vào thông tin phản hồi để hướng đến mục tiêu gia tăng giá trị tài sản doanh nghiệp. Xây dựng trang web riêng, liên kết với các trang web khác, cung cấp và thu thập thông tin liên tục. Nên có bộ phận tổng hợp thông tin thường nhật và cập nhật liên tục đến các phòng ban. Tích cực 50 Các doanh nghiệp cần phải xác định các chính sách tài chính linh hoạt để vừa đảm bảo vận hành tốt trong điều kiện thực tế, vừa thích ứng kịp thời với các thay đổi của môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp nên lên các kế hoạch kinh doanh, cạnh tranh mới, xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế để vượt qua các rào cản kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận nền khoa học kỹ thuật... nhằm thực hiện các dự án lớn, khẳng định tính năng động, minh bạch và tính chiến lược, chủ động trong cạnh tranh hội nhập và vươn cao trên thương trường thế giới. Các doanh nghiệp cần nắm chắc những nội dung đã được Chính phủ công khai về các ngành, các lĩnh vực ưu tiên phát triển, lộ trình hội nhập, lộ trình giảm thuế để định hướng chiến lược phát triển. Doanh nghiệp phải tự xác định được lợi thế và thách thức đối với chính mình. Sự sống còn của doanh nghiệp là nâng cao năng suất, hạ giá thành, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá hạ, phù hợp với người tiêu dùng, theo tập quán từng vùng, từng dân tộc, từng quốc gia. Tiếp thị và quảng cáo đang trở nên quen thuộc đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, điều này chỉ tốt khi tổ chức mạng lưới phân phối tốt và xây dựng được thương hiệu. Thương hiệu đi liền với chất lượng – công nghệ – mẫu mã. Cần chỉnh trang doanh nghiệp theo hướng hiện đại: tăng tốc độ chứ không chỉ là quy mô, tăng hàm lượng chất xám chứ không phải tăng nguyên liệu, tăng hàm lượng quốc gia trong từng sản phẩm và cả trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Công khai hóa thông tin tài chính - kế toán là một nguyên tắc quản lý bắt buộc trong hoạt động quản trị tài chính của công ty cổ phần. Do quyền sở hữu và quyền quản lý tách rời nhau nên để bảo đảm quyền lợi chính đáng của công chúng đầu tư, luật pháp quy định cổ đông có quyền được thông báo về tình hình tài chính của công ty thường xuyên và khi có nhu cầu. Các nhà quản trị tài chính công ty nên chủ động cung cấp thông tin ra thị trường, đồng thời biết cách tiếp cận khai thác thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các nhà đầu tư. Các cơ quan hữu quan nên nghiên cứu tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin công, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn thông tin chuẩn, kịp thời. Dịch vụ 51 này có thể sử dụng công nghệ thông tin, gửi văn bản pháp luật, kết quả thống kê kinh tế xã hội cho doanh nghiệp thông qua email hoặc qua trang web của mình. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Thông tin bất cân xứng làm tăng rủi ro cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Khắc phục vấn đề này đòi hỏi phải thực hiện hai nhóm giải pháp: Xây dựng thị trường hiệu quả dạng vừa phải nhằm giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng và nâng cao năng lực quản trị tài chính của các công ty cổ phần. Để xây dựng thành công thị trường hiệu quả dạng vừa phải đòi hỏi phải có nỗ lực của Nhà nước trong việc kiện toàn hệ thống pháp lý, xây dựng hệ thống thị trường hoàn chỉnh, thực hiện cơ chế quản lý đáp ứng yêu cầu thị trường và đẩy mạnh phát triển kinh tế mở. Nhà nước cũng cần có chiến lược phát triển toàn diện để nâng tầm quốc gia và vị thế nền kinh tế trên bản đồ địa kinh tế toàn cầu. Việc nâng cao năng lực quản trị tài chính của các công ty cổ phần yêu cầu các doanh nghiệp phải chấn chỉnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đẩy nhanh phát triển công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp cùng với đầu tư các trang thiết bị hiện đại, xây dựng chiến lược tài chính thích hợp từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, chuẩn hóa quy trình ra quyết định tài chính, nâng cao đạo đức kinh doanh và tích cực hội nhập vào kinh tế toàn cầu. 52 KẾT LUẬN Thông tin bất cân xứng là một nguyên nhân làm tăng rủi ro trong các quyết định tài chính của công ty cổ phần. Vấn đề thông tin bất cân xứng ở mức trầm trọng từ lâu đã làm xấu đi hình ảnh nền kinh tế nước ta dưới góc nhìn quốc tế, dần dà trở thành thách thức đầy chông gai cho sự phát triển của các công ty cổ phần nói riêng và nền kinh tế nói chung. Những giải pháp đã và đang được áp dụng chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế mở trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ và khá toàn diện. Trước tình hình đó, đề tài “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở nước ta” có ý nghĩa hết sức thiết thực. Những nghiên cứu và đóng góp trong đề tài này đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện tại là xác định mức độ thông tin bất cân xứng ở nước ta, đưa ra được những giải pháp và kiến nghị hữu ích cho việc cải thiện cấp độ hiệu quả thị trường và giảm rủi ro do thông tin bất cân xứng trong các quyết định tài chính, góp phần quan trọng nâng cao vai trò của các nhà quản trị tài chính và công ty cổ phần trong nền kinh tế mở, đồng thời đóng góp vào hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung, qua đó hỗ trợ kinh tế quốc gia phát triển bền vững. Tuy nhiên, vẫn còn đó những tồn tại chưa được giải quyết thỏa đáng do tính vận động thường xuyên liên tục của đối tượng nghiên cứu, do hạn chế về các điều kiện để có thể kiểm tra mức độ thực tiễn của từng giải pháp và khẳng định nó. Chúng tôi, một mặt sẽ không ngừng hoàn thiện cho đề tài, mặt khác hết sức khao khát nhận được sự chia sẻ và đóng góp xây dựng từ Quý Thầy Cô, Các Nhà Nghiên Cứu khác cùng Bạn Đọc. 53 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Ngô Quang Thu, Trần Quang Trung – Quản trị rủi ro – NXB. Giáo Dục, 1998. 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang – Quản trị rủi ro tài chính – NXB Thống Kê, 2006. 2. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ – Tài chính doanh nghiệp hiện đại – NXB. Thống kê, 2005 3. . 4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định – Tài chính quốc tế – NXB. Thống Kê, 2005. TS. Đào Lê Minh – Chính sách cổ tức và tác động của nó tới công ty – NXB. Chính trị Quốc gia, 2004. 5. 6. TS. Lý Hoàng Ánh – Thị trường chứng khoán – NXB. Thống Kê, 2005. 7. TS. Phan Thị Bích Nguyệt – Đầu tư tài chính – NXB. Thống Kê, 2005. Bản cáo bạch của một số công ty cổ phần niêm yết. 8. 9. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005. 10. Đại từ điển kinh tế – NXB. Thống Kê, 2004. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh 11. Glen Arnold – Corporate financial management – NXB. Pitman, 1998 Danh mục một số Website tham khảo www.bvsc.com.vn www.luatvietnam.com.vn www.vietnamworks.com www.gso.gov.vn www.mof.gov.vn www.vietstock.com.vn www.hapi.gov.vn www.ssc.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.ifc.org www.tuoitre.com www.worldbank.org.vn www.laodong.com.vn www.vietnam.gov.vn 54 PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI Đề tài: Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính. I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: Khảo sát thị trường thông tin và mức độ thông tin bất cân xứng. Khảo sát tình hình ra các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Rút ra các kết luận và nêu các giải pháp. II. MỤC TIÊU CỦA BẢNG CÂU HỎI: 1. Khảo sát thị trường thông tin và các nguồn thông tin của doanh nghiệp. 2. Khảo sát mức độ thông tin bất cân xứng 3. Khảo sát các quyết định tài chính của doanh nghiệp. 4. Khảo sát những giải pháp của doanh nghiệp về vấn đề thông tin bất cân xứng trước các quyết định tài chính. Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả các thông tin trong bảng câu hỏi này và chỉ sử dụng dưới góc độ thống kê chung. PHẦN 1: THÔNG TIN QUẢN LÝ Họ và tên: .............................................................. Giới tính: ............... Tuổi: ........... Điện thoại: ............................................................ Email: ................................................. Bộ phận công tác: ................................................. Chức vụ: ............................................. Trình độ học vấn: .................................................. Số năm làm việc: ................................ PHẦN 2: THÔNG TIN DOANH NGHIỆP Tên đầy đủ của Doanh nghiệp: .................................................................................................... Lĩnh vực kinh doanh: ................................................................................................................... Vốn điều lệ của doanh nghiệp: .................................................................................................... STT CÁC CHỈ TIÊU 2004 2005 1 Tổng tài sản 2 Tổng vốn vay 3 Chi phí vốn vay 4 Nợ dài hạn 5 Tổng doanh thu 6 Lợi nhuận sau thuế 7 Chi phí thông tin 55 PHẦN 3: CÁC CÂU HỎI 1. Ông /Bà ước tính tỉ trọng thông tin Doanh nghiệp (DN) đang sử dụng (tổng 100%): a. Thông tin bên ngoài DN: … … … %. b. Thông tin nội bộ DN: … … … %. 2. Ông /Bà ước tính tỉ trọng nguồn thông tin DN đang sử dụng (tổng 100%): STT Nguồn thông tin % Liệt kê vài tên tiêu biểu 1 Báo 2 Tạp chí chuyên ngành 3 Internet 4 Dữ liệu lưu trữ 5 Mua trực tiếp 6 Nguồn khác 3. Ông /Bà đánh giá độ tin cậy của từng nguồn thông tin sau từ 1 đến 5 (1 là rất thấp, 2 là thấp, 3 là trung bình, 4 là cao, 5 là rất cao): STT Tên nguồn Độ tin cậy STT Tên nguồn Độ tin cậy 1 Báo 3 Internet 2 Tạp chí chuyên ngành 4 Mua trực tiếp 4. Ông /Bà vui lòng xếp loại thông tin sau theo thứ tự quan tâm từ cao đến thấp (1-4) STT Loại thông tin Xếp loại STT Loại thông tin Xếp loại 1 Pháp luật 3 Thời sự 2 Thị trường 4 Văn hóa – xã hội 5. Ông /Bà thường làm gì ngay khi tiếp nhận thông tin: a. Phát tán thông tin c. Lưu trữ thông tin b. Lượng giá thông tin d. Không làm gì 6. Ông /Bà thường cập nhật thông tin vào những thời điểm nào? a. Mỗi sáng c. Suốt ngày b. Đầu giờ chiều d. Khác (nêu rõ): .................................................... 7. Cơ quan Ông/ Bà có sử dụng máy vi tính hay chưa: a. Có b. Chưa 8. Cơ quan Ông/ Bà có sử dụng internet hay chưa: a. Có b. Chưa 9. Ông/ Bà đánh giá môi trường kinh doanh hiện nay: Tốt b. Trung bình c. Xấu a. 10. Ông/ Bà nhận xét về mức rủi ro của lĩnh vực kinh doanh DN đang hoạt động: a. Cao b. Vừa c. Thấp 56 11. Ông /Bà quan tâm đến yếu tố nào của dự án: a. Tỉ suất sinh lợi cao b. Rủi ro thấp c. Tỉ suất sinh lợi thỏa đáng và rủi ro tương xứng. 12. Ông /Bà lựa chọn dự án theo: a. NPV (Hiện giá thu nhập ròng) b. PB (Thời gian hoàn vốn) c. IRR (Mức chiết khấu hòa vốn) d. Khác (nêu rõ): … … … … … … … 13. Xếp hạng ưu tiên từ 1 đến 6 các công cụ tài trợ dưới đây tại DN: STT Công cụ tài trợ Xếp hạng ưu tiên 1 Các quỹ tại DN và lợi nhuận giữ lại 2 Chiếm dụng vốn và giảm bị chiếm dụng vốn 3 Bán tài sản tài chính 4 Vay ngắn hạn 5 Phát hành trái phiếu 6 Phát hành cổ phiếu 14. Chính sách tài trợ của DN: a. Tỉ lệ nợ trên vốn chủ là: … … … Tỉ lệ chi phí nợ (lãi vay) trên nợ hàng năm là: … … … b. c. Tỉ lệ nợ dài hạn trên Tổng nợ là: … … … 15. Ông/ Bà nhận xét lãi suất thị trường hiện tại: Cao b. Vừa c. Thấp a. 16. Chính sách phân phối của DN: a. Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ: … … … b. Tỉ lệ chia lợi nhuận cho cổ đông trên tổng thu nhập sau thuế: … … … 17. DN theo đuổi chính sách cổ tức a. Theo tỉ lệ chi trả cổ tức cố định. b. Theo cổ tức cố định. Linh hoạt theo lợi nhuận của DN. c. d. Linh hoạt theo nhu cầu vốn của DN. e. Điều chỉnh theo mức lợi suất trung bình của thị trường. 57 18. Ông/ Bà đánh giá cổ tức DN hiện tại: a. Cao b. Vừa c. Thấp 19. Các công cụ phòng ngừa rủi ro mà Ông/ Bà quan tâm: a. Mua bảo hiểm. b. Đa dạng hóa danh mục đầu tư. c. Không đầu tư các tài sản tài chính có rủi ro cao. 20. Cho biết mức độ tham gia của Ông/ Bà vào thị trường chứng khoán a. Mua bán cổ phiếu phát hành. b. Đầu tư cổ phiếu và trái phiếu. c. Kinh doanh cổ phiếu và trái phiếu. d. Không tham gia. 21. Ông/ Bà nhận xét giá cổ phiếu của DN hiện tại: a. Cao b. Vừa c. Thấp 22. Ông/ Bà nhận xét giá các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện tại: a. Cao b. Vừa c. Thấp Ông /Bà có góp ý gì cho bảng câu hỏi? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Ông /Bà có góp ý gì cho đề tài? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn! Mọi yêu cầu vui lòng liên hệ: Anh Lâm – 098 9608079 Địa chỉ: 264A/2 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. 10, TPHCM. Email: lam_thieulethanh@yahoo.com 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45613.pdf
Tài liệu liên quan