Công tác quản lý bồi dưỡng GV tại Quận 3, TP.HCM đang là vấn đề đặt ra hết sức
cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nhà giáo tại Quận, nếu luận văn nghiên cứu
này được Hội đồng chấm luận văn góp ý bổ sung và thông qua, tác giả sẽ hoàn chỉnh tốt hơn
nữa, đồng thời với chức năng nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực công tác được giao, tác giả
cam kết sẽ quyết tâm thực hiện đề xuất tham mưu với các cấp lãnh đạo, Phòng GD&ĐT
Quận 3 quan tâm tốt hơn nữa để đưa chất lượng đội ngũ GV Quận 3 TP.HCM đạt được các
chỉ tiêu trọng yếu trong kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục THCS Quận 3 giai đoạn
2010-2015 cũng như đóng góp vào sự phát triển của Thành phố và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2011-2020.
116 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác văn bản chỉ đạo, tài liệu tham khảo để tự tìm hiểu. Đây là giải pháp có giá trị về kinh
tế và rất phù hợp với xu thế thời đại.
- Không ngừng đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng, sửa chữa trường lớp tạo môi trường
giáo dục ngày ngày càng khang trang, văn minh, hiện đại, đáp ứng đầy đủ cho mọi hoạt
động giáo dục ngày càng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, chất lượng cao, đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ hội nhập khu vực và
quốc tế. Đảm bảo thực hiện theo đúng đồ án đã được quy hoạch và được duyệt.
- Để đảm bảo sử dụng hiệu quả trang thiết bị đầu tư, hiệu trưởng cần thường xuyên
kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các trang thiết bị dạy học, tiếp tục hoàn thiện và khai thác
hiệu quả các thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng thư viện trường theo tiêu chuẩn.
Ngoài ra, hiệu trưởng cần có chính sách đầu tư ngân sách, quy định mức hỗ trợ kinh
phí cho công tác bồi dưỡng GV, hỗ trợ kinh phí đi lại, lưu trú, thuê nhà ở theo chế độ hiện
hành (nhất là đối với GV cốt cán thường xuyên được cử đi bồi dưỡng theo chương trình của
Bộ và Sở GD&ĐT), cần có sự hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập, tham khảo và mua vật
liệu tự làm đồ dùng phục vụ cho học tập. Có chế độ và chính sách thi đua, khen thưởng thỏa
đáng đối với GV có thành tích trong các kỳ bồi dưỡng GV. Mặt khác, hiệu trưởng còn phải
tham mưu với các cấp lãnh đạo để xin ngân sách nhà nước hỗ trợ cho GV bồi dưỡng nhất là
GV bồi dưỡng xa nhà.
3.2.6. Biện pháp 6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ tham gia công tác bồi dưỡng GV
THCS
Mục đích của biện pháp:
Xây dựng đội ngũ GV vững mạnh là một trong những nội dung quản lý nguồn lực,
nâng cao trình độ, năng lực sư phạm cho đội ngũ GV là cốt lõi xây dựng đội ngũ. Trong
quản lý của hiệu trưởng, huy động các nguồn lực tham gia công tác bồi dưỡng GV là việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài lực) nhằm đảm bảo tốt nhất phục vụ
công tác bồi dưỡng cho GV.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Về nhân lực: Để huy động tốt nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng GV, hiệu
trưởng cần quan tâm đến cán bộ giảng dạy tại các trường sư phạm, đội ngũ giảng viên là
nòng cốt quyết định chất lượng của công tác bồi dưỡng cho GV, là những người tham gia
vào việc thiết kế và cải tiến nội dung chương trình và trực tiếp chuyển tải nội dung bồi
dưỡng vào đội ngũ GV thông qua phương pháp giảng dạy. Vì vậy, muốn cải tiến nội dung
chương trình, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV THCS của trường
mình thì cần quan tâm cử GV đến trường sư phạm để bồi dưỡng hoặc mời những giảng viên
trường sư phạm về trường để tổ chức bồi dưỡng GV, đây là vấn đề mấu chốt căn bản nhất
để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng GV.
- Kế tiếp, những cán bộ chuyên viên chuyên môn cấp Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT là
những người nắm bắt đầy đủ chủ trương giáo dục của Đảng, Nhà nước và chủ trương về đổi
mới giáo dục và là những người quản lý chuyên môn ở cấp vĩ mô, hiệu trưởng cần quan tâm
tìm các cơ hội và điều kiện có thể để mời những cán bộ chuyên gia này về trường tổ chức
hội nghị chuyên đề, hoặc hội thảo, hoặc buổi tọa đàm cho GV có dịp được nắm bắt thêm về
chủ trương quan điểm của Đảng, Nhà nước, những kinh nghiệm giáo dục do những cán bộ
chuyên gia này truyền đạt nhằm giúp GV xác định rõ mục đích giáo dục để củng cố nhận
thức của mình, đây là vấn đề vô cùng bổ ích để xác định đúng nhận thức làm động cơ phấn
đấu học tập công tác của đội ngũ GV.
- Tiếp theo, hiệu trưởng cũng cần quan tâm đến đối tượng những CBQL giỏi, cán bộ
mạng lưới của ngành, GV giỏi cấp Quận và Thành phố, nên tạo điều kiện cho GV trường
tham gia các chuyên đề của Quận hoặc mời những cán bộ mạng lưới và GV giỏi này về
trường để báo cáo kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ để cho GV trường
học hỏi. Thực hiện cách này sẽ giúp GV của trường có dịp tham khảo, tìm hiểu, so sánh và
rút kinh nghiệm cho công tác, điều này sẽ tạo ra nhiều luồng thông tin tham khảo chuyên
môn và là động lực tốt nhất để GV quyết tâm phấn đấu nhằm thi thố tài năng với các trường
khác.
- Vận dụng tốt lực lượng GV có kinh nghiệm tại chỗ là GV giỏi của trường. Vận
động, khuyến khích hướng dẫn lẫn nhau giữa các GV trong trường. Đây là lực lượng nòng
cốt của trường nhằm xây dựng đội ngũ bồi dưỡng tại chỗ, đặc biệt đối với GV mới thì chính
những GV nòng cốt này là nguồn GV hướng dẫn tốt nhất tại trường.
- Luôn vận động và khuyến khích bằng nhiều hình thức cho chính GV tham gia bồi
dưỡng để mỗi người phải nỗ lực phấn đấu tham gia học tập bồi dưỡng đạt kết quả tốt nhằm
phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Về vật lực: Là sự quan tâm đầu tư CSVC cho trường nhằm phục vụ tốt cho công
tác bồi dưỡng GV cũng như các hoạt động khác.
- Hiệu trưởng cần quan tâm đẩy nhanh triển khai thực hiện tiến độ phát triển trường
lớp theo hướng hiện đại và theo quy hoạch của Phòng GD&ĐT đã được Chủ tịch UBND
Quận 3 phê duyệt (Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 về phê duyệt đồ án quy
hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn quận 3 đến năm 2020) nhằm thực hiện
kiên cố hóa trường, lớp học theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát
triển giáo dục, các nguồn tài trợ hợp pháp để trang bị đầy đủ các trang thiết bị, CSVC tại
trường (Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường) nhằm phục vụ các sinh hoạt chuyên môn: Hội thảo, xê-mi-na, các sinh
hoạt chuyên đề ở cấp Quận, cấp trường và liên trường. Tăng cường mở rộng các hoạt động
giao lưu, hội thảo chuyên đề bồi dưỡng GV, về công tác biên soạn tài liệu, bài giảng dùng
cho bồi dưỡng GV với các trường bạn.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị
dạy học; tiếp tục hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các
thiết bị dạy học, đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng thiết bị dạy học tại trường.
Về tài lực: Ngoài việc đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị CSVC - kỹ thuật
và đồ dùng dạy học, hiệu trưởng cần quan tâm đến ngân sách đầu tư cho công tác xây dựng
đội ngũ. Cần có những quy định mức hỗ trợ kinh phí cho GV THCS đi học bồi dưỡng phù
hợp với sự cải tiến chế độ tiền lương hiện hành, tạo điều kiện cho GV tham gia bồi dưỡng
được hỗ trợ kinh phí về nhiều mặt.
- Ngoài những chính sách trên, hiệu trưởng cần có chế độ thi đua, khen thưởng thỏa
đáng đối với những GV có thành tích tốt trong các kỳ bồi dưỡng. Đặc biệt quan tâm động
viên, khen thưởng những GV có thành tích cao trong hoạt động bồi dưỡng và những GV có
đề tài tự bồi dưỡng được đánh giá tốt.
- Cần quản lý chặt chẽ các nguồn tài chánh, sử dụng đúng mục đích cho công tác bồi
dưỡng tránh tình trạng tùy tiện lãng phí trong chi tiêu, cần công khai hóa và phổ biến rộng
rãi trong toàn trường.
- Để làm tốt công tác này, hiệu trưởng cần nắm bắt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của
Phòng GD&ĐT một cách chặt chẽ, tham mưu các cấp lãnh đạo Quận có được hỗ trợ chính
sách và kinh phí cho trường thực hiện công tác bồi dưỡng GV. Hiện nay tất cả các trường
điều thực hiện quản lý tài chánh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chánh đối với sự nghiệp công lập.
3.2.7. Biện pháp 7. Phối hợp các lực lượng tham gia công tác bồi dưỡng giáo viên
Mục đích của biện pháp:
Phối hợp các lực lượng tham gia công tác bồi dưỡng GV là nhằm tranh thủ mọi
nguồn nhân lực trong và ngoài trường, các ban ngành đoàn thể các cấp cùng tham gia công
tác bồi dưỡng GV.
Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Quản lý công tác bồi dưỡng GV, là một hệ thống bao gồm các bộ phận, các yếu tố có
quan hệ mật thiết với nhau, tương tác với nhau theo những quy luật nhất định, chính sự
tương tác đó đã tạo nên tính toàn thể, đa dạng. Quá trình vận động trong mối quan hệ tương
tác này đã tạo ra sự biến đổi, là điều kiện nảy sinh ra những yếu tố mới. Muốn tạo nên
những yếu tố mới theo đúng mục tiêu đã định và hạn chế những bất lợi, các giải pháp quản
lý đặt ra phải thường xuyên được cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Cải tiến quản lý là vận
dụng sáng tạo các chức năng quản lý vào công tác bồi dưỡng GV. Công việc này đòi hỏi
liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều bộ phận và nhiều thành viên. Do vậy, việc cải tiến các
giải pháp quản lý chỉ có thể tiến hành được khi xây dựng được cơ chế phối hợp trong quá
trình quản lý công tác bồi dưỡng GV. Vì vậy, hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý để thực
hiện công tác bồi dưỡng GV là vấn đề mấu chốt, là giải pháp có tính tác nghiệp kỹ thuật
trong guồng máy quản lý công tác bồi dưỡng GV mà trước đây chưa thực hiện có hiệu quả.
- Cụ thể, hiệu trưởng cần xây dựng quy chế phối hợp quản lý công tác bồi dưỡng
GV, cần xác định cách thức tổ chức (sắp xếp, bố trí) và hoạt động phối hợp với nhau giữa
các thành viên trong trường, giữa các bộ phận tham gia hoặc hỗ trợ công tác bồi dưỡng,
phối hợp với các tổ chức cơ quan địa phương, các cơ quan giáo dục cùng tham gia hỗ trợ để
tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng GV. Hiệu trưởng phải tích cực tham mưu cho Đảng,
chính quyền các cấp, chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị, các tổ chức đoàn thể thực
hiện các chương trình, kế hoạch bồi dưỡng cho GV.
- Hiệu trưởng phải chủ động, tích cực đề xuất với các cấp có thẩm quyền những vấn
đề có tính chiến lược cho phát triển giáo dục của trường. Phải bám sát thực tiễn, tìm tòi,
phát hiện và nhân rộng mô hình tốt, giải quyết kịp thời dứt điểm những vướng mắc, phát
sinh.
3.2.8. Biện pháp 8. Tổ chức sơ tổng kết, chia sẻ và rút kinh nghiệm
Mục đích của biện pháp:
Tổ chức sơ - tổng kết nhằm đánh giá lại quá trình thực hiện công tác quản lý bồi
dưỡng GV, qua đó chia sẻ, rút kinh nghiệm những mặt nào được tổ chức quản lý tốt, mặt
nào chưa tốt, đồng thời cũng là dịp để đánh giá bồi dưỡng GV, tuyên dương khen thưởng
hoặc giúp đỡ họ phấn đấu vượt qua những khó khăn để tiếp tục tham gia bồi dưỡng phục vụ
công tác.
Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp:
- Trong quá trình lập kế hoạch, triển khai thực hiện cho đến khi có kết quả bồi dưỡng
GV, hiệu trưởng phải thu thập những thông tin về bồi dưỡng của GV để biết được GV tham
gia bồi dưỡng như thế nào, kết quả đạt được ra sao.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng có đảm bảo tiến độ và đạt được yêu
cầu đề ra hay không.
- Thống kê toàn bộ quá trình chuẩn bị, tổ chức, triển khai, huy động các nguồn lực
tham gia thực hiện.
- Thực hiện tổ chức tuyên dương khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể tham gia
học tập, bồi dưỡng tốt, đồng thời rút kinh nghiệm điều chỉnh đối với cá nhân tham gia chưa
đạt yêu cầu.
- Tổ chức sơ tổng kết và rút kinh nghiệm để triển khai công tác bồi dưỡng tiếp theo
được tốt hơn.
3.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp
Các biện pháp đề xuất trên có quan hệ biện chứng và hỗ trợ với nhau trong quá trình
tương tác để tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh và thống nhất. Quản lý công tác bồi dưỡng
GV của hiệu trưởng là một hệ công việc được vận hành trong mối quan hệ hữu cơ theo quy
trình chặt chẽ. Do vậy, việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý cần được tiến hành
đồng bộ và nhất quán. Khi thực hiện một biện pháp này thì phải đặt trong sự chi phối và
hướng tới hỗ trợ cho việc thực hiện các biện pháp khác. Nếu độc lập hóa việc thực hiện bất
kỳ một biện pháp nào đó thì chẳng những không có tác dụng tăng cường quản lý mà còn tạo
khó khăn cho việc đem lại kết quả cho ngay chính biện pháp đó.
Trong quá trình quản lý, hoạt động bồi dưỡng GV đôi khi có những vấn đề nảy sinh
không mong muốn làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng, nhưng cũng có
những yếu tố thuận lợi được phát hiện có thể làm tăng hiệu quả công tác bồi dưỡng. Do vậy,
các biện pháp nêu trên chỉ có tính độc lập tương đối trong quản lý. Bởi lẽ, mỗi biện pháp
như vậy đều bao hàm những vấn đề rất cụ thể, có thể xem nội dung là một nhóm các biện
pháp nhỏ:
* Nhóm (3.2.1) là nhóm biện pháp nhận thức, ký hiệu chữ số ;
* Nhóm (3.2.2), (3.2.3), (3.2.4) là nhóm biện pháp xây dựng - điều chỉnh, ký hiệu
chữ số , , ;
* Nhóm (3.2.5) là nhóm biện pháp phát triển, ký hiệu số ;
* Nhóm (3.2.6) là nhóm biện pháp huy động, ký hiệu chữ số ;
* Nhóm (3.2.7) là nhóm biện pháp phối hợp, ký hiệu chữ số ;
* Nhóm (3.2.8) là nhóm biện pháp chức năng, ký hiệu số .
USơ đồ 3.2.U Mối quan hệ giữa các biện pháp
Theo sơ đồ 3.2 trên, nói một cách tương đối, có thể coi biện pháp là tâm điểm của
hệ biện pháp. Các biện pháp khác hợp thành nhóm biện pháp tác nghiệp kỹ thuật luôn có
mối quan hệ hỗ trợ với nhau và chịu ảnh hưởng chi phối của biện pháp . Tuy nhiên, tùy
từng thời điểm và điều kiện cụ thể, mỗi biện pháp lại thể hiện tính chất, vai trò khác nhau,
khi thì biện pháp này là cấp thiết và giữ vai trò then chốt, biện pháp khác có vai trò hỗ trợ và
ngược lại.
2
8
7
6 5
4
3
1
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Kiểm chứng sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng giáo
viên THCS trong giai đoạn hiện nay
Như trong chương 2 đã trình bày thực trạng về công tác quản lý bồi dưỡng GV
THCS tại Quận 3 TP.HCM, tác giả đã tham khảo ý kiến 28 CBQL và 254 GV về một số nội
dung cơ bản trong việc quản lý và thực hiện bồi dưỡng GV nhằm xác định tính thực tiễn,
qua đó cần thiết phải tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng GV thể hiện nhu cầu và nhiệm
vụ chung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cụ thể như:
- Khi hỏi về “Mức độ quan tâm đến công tác bồi dưỡng GV như thế nào để nâng cao
trình độ phục vụ công tác giảng dạy tốt hơn?” trong bảng khảo sát thì có 25/28
CBQL (89.3%) và 227/254 GV (89.4%) cho ý kiến là rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng
GV.
- Khi lấy ý kiến câu hỏi: “Với trình độ và kiến thức hiện có của GV hiện nay có đáp
ứng tốt yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường THCS hay
không?”, nội dung này được 28/28 CBQL (100%) và 247/254 GV (97.2%) cho rằng đáp
ứng tốt nhưng GV cần phải được bồi dưỡng thêm.
- Về khảo sát “Mức độ đánh giá cần thiết GV phải bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm” thì có 28/28 CBQL (100%), 209/254 GV (82.3%) cho rằng GV cần thiết phải
được bồi dưỡng.
- Về lấy ý kiến cho rằng “GV có cần thiết phải đi học nâng chuẩn trình độ không?”
thì có 27/28 CBQL (96.4%), 202/254 GV (79.4%) có ý kiến là GV cần thiết phải đi học
nâng chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Về lấy ý kiến “GV có cần thiết phải học tập nâng cao trình độ chính trị không?” có
27/28 CBQL (96.4%) và 191/254 GV (85.2%) cho rằng GV cần thiết phải đi học chính trị.
- Về khảo sát “Hình thức nào phù hợp để GV đi học và bồi dưỡng nâng cao trình độ
ngoại ngữ và tin học?” Kết quả trả lời có 11/28 CBQL (39.3%), 51/254 GV (20.1%) chọn
hình thức hiệu trưởng giới thiệu và đăng ký cho GV đến các trung tâm để học, có 04/28
CBQL (14.3%) và 44/254GV (17.3%) chọn hình thức yêu cầu GV tự đăng ký để học, có
01/28 CBQL (3.6%), 13/254 GV (5.1%) không ghi ý kiến. Tuy nhiên đáng ghi nhận nhất là
có đến U12/28 CBQL (42.9%), 146/254 GV (57.5%)U chọn hình thức hiệu trưởng nên tổ chức
cho GV học tại trường với thời gian phù hợp.
Như vậy, nhìn tổng quát các nội dung khảo sát lấy ý kiến xác định tính cần thiết GV
phải tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ
chính trị, ngoại ngữ tin học để nâng cao chất lượng toàn diện GV. Kết quả, đa số CBQL và
GV nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng GV, đa số ý kiến ủng hộ tính
cần thiết với tỷ lệ cao, ngành GD&ĐT Quận 3, TP.HCM có kế hoạch chiến lược và chương
trình hành động của ngành đề ra các chỉ tiêu phấn đấu về trình độ GV đến năm 2015 và đến
năm 2020, khi đối chiếu chỉ tiêu cần đạt với sự ủng hộ tính cần thiết phải bồi dưỡng GV
trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo, tác giả thấy sự Ucần thiết này là phù hợpU
để thực hiện kế hoạch chiến lược của Phòng GD&ĐT Quận 3.
Tuy nhiên, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, hiệu trưởng cần nghiên cứu
thêm hình thức chọn lựa để GV học tập. Như kết quả số liệu khảo sát nêu trên với tỷ lệ
12/28 CBQL (42.9%), 146/254 GV (57.5%) chọn hình thức hiệu trưởng nên tổ chức cho
GV học tại trường với thời gian phù hợp, là tỷ lệ cao nhất trong nội dung khảo sát được
CBQL và GV chọn lựa nhiều nhất, đó cũng là thể hiện nguyện vọng chính đáng của GV. Để
có cơ sở quan tâm đến nội dung này, tác giả đã tham khảo ý kiến thêm một số CBQL và GV
khác (không phải đối tượng chọn mẫu) thì đa số cũng đồng tình với hình thức tổ chức cho
GV học ngoại ngữ, tin học tại trường với điều kiện và thời gian phù hợp, vì nếu hiệu trưởng
có kế hoạch tổ chức học tập bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học tại trường thì có nhiều ưu điểm
và thuận lợi hơn do hình thức học tập bồi dưỡng này vừa tập trung, vừa tạo bố trí thời gian
phù hợp ở trường cho GV tham gia, với hình thức này GV có nhiều cơ hội trao đổi học tập
lẫn nhau trong cùng một môi trường với đồng nghiệp, với hình thức này hiệu trưởng có thể
quản lý được việc học của GV một cách chặt chẽ và hoàn thành kế hoạch nâng cao trình độ
và chất lượng GV hiệu quả nhất và tiết kiệm nhất trong giai đoạn hiện nay.
3.4.2. Kiểm chứng về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Với 8 nhóm biện pháp mà tác giả đã đề xuất là kết quả của quá trình lao động nghiên
cứu của bản thân về lý luận và khảo sát, qua đó phân tích thực trạng công tác quản lý bồi
dưỡng GV THCS ở Quận 3, TP.HCM. Ngoài việc tác giả đã trình bày kết quả khảo sát được
tổng hợp trong phần 3.3.1 nêu trên, để có căn cứ thêm vững chắc tác giả mạnh dạn đề xuất 8
biện pháp trên và cũng là cách để hạn chế tính chủ quan cá nhân, tác giả đã trưng cầu ý kiến
độc lập của 11 hiệu trưởng trường THCS Quận 3, một số GV nòng cốt tại một số trường
THCS tại Quận 3 (23 người), đại diện cán bộ mạng lưới chuyên môn thuộc ngành GD&ĐT
Quận 3 (4 người), hiệu trưởng trường Bồi dưỡng giáo dục Quận 3 (1 người) và chuyên viên
Phòng GD&ĐT Quận 3 (4 người), tổng số phiếu khảo sát là 43 phiếu. Kết quả thu lại được
100% số người và số phiếu trả lời đều ghi đầy đủ ý kiến vào các tiêu chí trưng cầu được ghi
trong phiếu.
UBảng 3.3.U Tổng hợp tính cấp thiết và khả thi thực hiện các biện pháp nâng cao quản
lý công tác bồi dưỡng GV THCS
S
TT
Mức độ
Nội dung
Cấp thiết (Số lượng và %) Khả thi (Số lượng và %)
Cấp
thiết
Tương
đối cấp
thiết
Khôn
g cấp
thiết
Khả thi
Tương
đối
khả thi
Khôn
g khả
thi
1
Biện pháp 1. Nâng cao
nhận thức về công tác
bồi dưỡng GV của
CBQL và GV.
41
(95.3%
)
2
(4.7%)
41
(95.3%
)
2
(4.7%)
S
TT
Mức độ
Nội dung
Cấp thiết (Số lượng và %) Khả thi (Số lượng và %)
Cấp
thiết
Tương
đối cấp
thiết
Khôn
g cấp
thiết
Khả thi
Tương
đối
khả thi
Khôn
g khả
thi
2
Biện pháp 2. Điều
chỉnh mục tiêu, phát
triển chương trình, đổi
mới phương pháp,
phương tiện và cải tiến
các hình thức bồi
dưỡng GV.
39
(90.7%
)
4
(9.3%)
40
(93%)
3
(7%)
3
Biện pháp 3. Xây
dựng và điều chỉnh kế
hoạch bồi dưỡng GV.
36
(83.7%)
4
(9.3%)
3
(7%)
38
(88.4%)
3
(7%)
2
(4.7%
)
4
Biện pháp 4. Xây
dựng và tăng cường
các quy chế quản lý,
hoạt động bồi dưỡng
GV.
36
(83.7%)
4
(9.3%)
3
(7%)
36
(83.7%)
4
(9.3%)
3
(7%)
5
Biện pháp 5. Tăng
cường các điều kiện
CSVC, trang thiết bị,
tài chánh hỗ trợ cho
công tác bồi dưỡng
GV.
40
(93%)
3
(7%)
41
(95.3%)
2
(4.7%)
6
Biện pháp 6. Huy
động các nguồn lực hỗ
trợ tham gia công tác
bồi dưỡng GV THCS.
36
(83.7%)
5
(11.6%
)
2
(4.7%
)
36
(83.7%)
5
(11.6%
)
2
(4.7%
)
7
Biện pháp 7. Phối hợp
các lực lượng tham gia
công tác bồi dưỡng
GV.
37
(86%)
3
(7%)
3
(7%)
35
(81.4%)
4
(9.3%)
4
(9.3%
)
8
Biện pháp 8. Tổ chức
sơ - tổng kết, chia sẽ và
rút kinh nghiệm.
36
(83.7%)
4
(9.3%)
3
(7%)
35
(81.4%)
4
(9.3%)
4
(9.3%
)
Từ bảng tổng hợp ý kiến đánh giá trong bảng 3.3 về mức độ cấp thiết và khả thi của
các biện pháp, tác giả đã nhận được những thông tin có giá trị (tỷ lệ đánh giá tích cực tham
khảo thấp nhất là 81.4% và cao nhất là 95.3%) đồng tình là các biện pháp trên là cấp thiết
và khả thi, trong đó biện pháp 1. “Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV của
CBQL và GV” được ủng hộ cao nhất (95.3% cho cả mức độ cấp thiết và khả thi), đây là
điều quan trọng của mọi vấn đề yêu cầu về nhận thức đã được những người quan tâm nhất
trí cao; kế đến là nội dung biện pháp 5. “Tăng cường các điều kiện CSVC, trang thiết bị, tài
chánh hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng GV THCS” được đồng tình là 93% cho tính cấp thiết
và 95.3% cho tính khả thi, đây là nội dung mà bất kỳ người CBQL nào, bất kỳ GV nào cũng
mong muốn trường mình có được những điều kiện được đầu tư trang bị tốt nhất; kế đến là
biện pháp 2. “Điều chỉnh mục tiêu, phát triển chương trình, đổi mới phương pháp, phương
tiện và cải tiến các hình thức bồi dưỡng GV” được đánh giá là 90% cấp thiết và 93% khả
thi, đây biện pháp trọng tâm về chuyên môn để mang lại chất lượng giáo dục như mong
muốn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, qua quá trình khảo sát toàn diện các mặt và các nội dung, dù
không mong muốn nhưng tác giả cũng nhận được một số ý kiến kể cả từ CBQL đến GV, dù
tác giả tôn trọng tính khách quan và trung thực của những người làm giáo dục tham gia
khảo sát lấy ý kiến, nhưng tác giả vẫn nhận thấy có một tỷ lệ nhỏ CBQL và GV chưa thật sự
quan tâm về những thông tin đến công tác này vì có luồng ý kiến như đã nêu trong chương 2
qua hầu hết các bảng khảo sát thể hiện không ý kiến, điều này cần lưu ý cho hiệu trưởng
phải xem xét lại công tác quản lý của mình, cụ thể:
Thứ nhất: Hiệu trưởng cần phải tự xem xét và điều chỉnh trong công tác quản lý của
mình, phải đổi mới công tác quản lý của mình một cách tích cực, khoa học để có thể quản lý
tốt hơn đội ngũ GV trường mình, phải tạo cho được tập thể đội ngũ GV quan tâm hợp tác tốt
hơn.
Thứ hai: Hiệu trưởng phải tập trung rà soát đội ngũ, đánh giá năng lực chuyên môn,
kết quả giảng dạy, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của GV nhất là những GV có
năng lực và phẩm chất chưa đạt yêu cầu (bảng phụ lục 22) để tạo điều kiện giúp đỡ họ
nâng cao nhận thức và phấn đấu thực hiện tốt hơn vai trò trách nhiệm của mình trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao, hoặc nếu GV vẫn còn nhận thức yếu kém, tiếp tục không đạt
yêu cầu về năng lực và phẩm chất thì có hướng đề xuất sắp xếp giải quyết phù hợp. Như vậy
hiệu trưởng sẽ dần dần có được đội ngũ vừa tâm huyết có đầy đủ phẩm chất năng lực của
một GV với đầy đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp sẵn sàng đáp
ứng mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Kết luận chương 3
Giáo viên là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của giáo dục. Lao động của
GV hướng trực tiếp vào đào tạo con người đáp ứng nhu cầu của xã hội, lao động của GV
nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trong điều kiện
đất nước còn nhiều thách thức, khó khăn, người GV buộc phải có những năng lực thích ứng
với nhiệm vụ giảng dạy. Để có được năng lực thích ứng đó, người GV cần phải được trang
bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và cả đạo đức nghề nghiệp, họ phải được tạo mọi
điều kiện để được học tập, bồi dưỡng, làm việc. Để giúp họ thì vai trò người hiệu trưởng
trong nhà trường hết sức quan trọng.
Qua nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GV, kết
hợp những kết quả lấy ý kiến ở phần 3.4.1 và 3.4.2 tác giả cho rằng: Tăng cường công tác
quản lý bồi dưỡng GV THCS trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, những biện pháp
mà tác giả đã đề xuất được phần lớn CBQL, GV và những nhà giáo dục có nhiều kinh
nghiệm về chuyên môn đồng tình cho rằng sẽ thực hiện được và cần phải được quán triệt
và làm ngay, đặc biệt với các chỉ tiêu cần đạt đối với CBQL và GV được nêu trong kế
hoạch chiến lược của Phòng GD&ĐT Quận 3 đến năm 2015. Như vậy các biện pháp đề
xuất trên nếu được hội đồng khoa học thẩm định chấp thuận, củng cố và góp ý thêm cho tác
giả thì những biện pháp trên tác giả sẽ đề xuất áp dụng vào thực tế tại Quận 3, TP.HCM để
nâng cao công tác quản lý bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS ở
Quận 3, TP.HCM trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn; từ kết quả nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số biện pháp về công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường THCS Quận 3,
TP.HCM, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Trong bối cảnh của nước ta đang đứng trước xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế thế giới và bùng nổ thông tin GD&ĐT được Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
tiếp tục khẳng định là quốc sách hàng đầu [30] nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Muốn phát triển giáo dục, việc trước tiên là phải chăm
lo xây dựng và củng cố đội ngũ GV vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo
đức tốt và thông thạo các kỹ năng giáo dục, xử lý tốt các tình huống sư phạm. Nói như vậy
để một lần nữa khẳng định vai trò, chức năng và nhiệm vụ của người GV là vô cùng quan
trọng, để đạt được chất lượng đội ngũ ngày càng tốt thì người GV phải được đặc biệt quan
tâm bồi dưỡng nhiều mặt.
1.2. Tại Quận 3, TP.HCM, công tác bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS đã trải qua
một chặng đường tương đối dài để giải quyết những bất cập về trình độ đào tạo do lịch sử để
lại. Từ năm 2000 đến nay, Quận 3 được Bộ và Sở GD&ĐT TP.HCM chọn thực hiện dạy thí
điểm chương trình thay sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học đã mang lại cho
GV Quận 3 nhiều kinh nghiệm trong dạy học, việc bồi dưỡng chuẩn hóa GV đã được Đảng,
Nhà nước, chính quyền địa phương và hiệu trưởng các trường trong Quận quan tâm đẩy
mạnh, GV không ngừng cố gắng học tập bồi dưỡng để đạt trình độ chuyên môn cao hơn,
chất lượng giảng dạy ngày càng tốt hơn. Dù đến nay Quận 3 còn khoảng 1% GV THCS
chưa đạt chuẩn theo chỉ đạo của ngành nhưng tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn khá cao
(76,1%), đó cũng là kết quả của quá trình vận động phát triển đi lên của ngành giáo dục
Quận đáng được ghi nhận.
1.3. Tuy nhiên, đến nay nhìn về góc độ toàn diện, chưa thể nói đội ngũ GV THCS
Quận 3 là nguồn nhân lực chất lượng cao, bởi vẫn còn hơn 10% GV chưa đạt yêu cầu tối
thiểu trình độ tin học A để thực hiện áp dụng CNTT trong giảng dạy, tỷ lệ GV có chứng chỉ
B trở lên cũng còn khá thấp, trình độ về ngoại ngữ và trình độ chính trị cũng còn thấp. Điều
này cho thấy công tác quản lý của hiệu trưởng trong thời gian qua có quan tâm nhưng chưa
đầy đủ để nâng chất lượng toàn diện GV. Việc sử dụng các quy định và biện pháp trong
quản lý của hiệu trưởng chưa được kiên quyết đồng bộ, việc đầu tư trang bị CSVC và huy
động mọi nguồn lực cho GV chưa được đầu tư phát huy hết hiệu quả. Đối với GV, tinh thần
học tập nâng cao trình độ ở một bộ phận GV chưa được nhận thức sâu sắc, ý thức tự giác tự
khắc phục khó khăn còn hạn chế, đời sống GV chưa được cải thiện tốt nên vẫn còn GV chưa
yên tâm công tác.
1.4. Công tác bồi dưỡng GV hiện nay nói chung vẫn còn nặng tính hình thức, chưa
thật sự tạo hứng thú cho GV tham gia, việc triển khai cấp Bộ, Sở chỉ tập trung một số nhỏ
CB-GV được gọi là cốt cán với một thời gian ngắn. Thời gian bồi dưỡng chưa đủ thấm sâu
để CB-GV cốt cán này có thể triển khai đại trà cho tất cả GV còn lại, đặc biệt việc bồi
dưỡng GV thường chỉ triển khai chủ yếu trong dịp nghỉ hè, không xuyên suốt tạo cho GV
tâm lý “đến hẹn lại lên” nên thiếu chủ động quan tâm.
1.5. Đời sống thực tế đội ngũ GV còn khó khăn nhiều mặt, các chế độ chính sách đãi
ngộ, khuyến khích GV còn nhiều hạn chế, kinh phí dành cho học tập bồi dưỡng còn “nhỏ
giọt” nên chưa thu hút GV. Điều quan trọng hiện nay với chính sách đãi ngộ giáo dục chưa
hấp dẫn nên việc thu hút nhân tài tự nguyện tham gia phục vụ ngành giáo dục là điều chắc
chắn còn khó khăn lâu dài.
1.6. Trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT, đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ hiệu
trưởng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Hiệu trưởng là nhân tố cơ bản và có ý nghĩa
quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hoàn thành mục tiêu và nhiệm
vụ của nhà trường. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao đòi hỏi người hiệu trưởng phải có
nghiệp vụ quản lý, có trình độ chuyên môn và năng lực lãnh đạo cao. Vì vậy việc nghiên
cứu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng GV THCS của hiệu trưởng trường THCS Quận
3, TP.HCM là điều cần thiết để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của vấn đề và rút ra làm bài
học kinh nghiệm, qua đó tìm biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý của hiệu trưởng và
nâng cao chất lượng GV. Với 8 biện pháp tác giả đề xuất trong chương 3 là kết quả của quá
trình nghiên cứu khách quan và phản ánh đúng tình hình giáo dục Quận 3 kể từ năm 2005
đến nay, hy vọng những biện pháp đề xuất trên có thể áp dụng vào công tác quản lý tại
Quận 3, đặc biệt là biện pháp 1, biện pháp 5 và biện pháp 2 là những nội dung được đánh
giá là cấp thiết và có tính khả thi cao cần sớm được quan tâm đẩy mạnh.
2. Kiến nghị
Từ những kết luận và mong muốn cho các biện pháp được quan tâm thực hiện hiệu
quả trong công tác quản lý bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, đồng thời sau
khi tham khảo những ý kiến đề xuất của CBQL và GV khi thực hiện tổng hợp phiếu khảo
sát, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau:
2.1. Kiến nghị với lãnh đạo và chính quyền các cấp
Chúng ta đã có những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về công tác phát
triển GD&ĐT, chúng ta có chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020 và tiền đề cho
những năm tiếp theo. Vậy để giáo dục thật sự được xem là quốc sách hàng đầu thì rất cần sự
quan tâm, tâm huyết của những nhà lãnh đạo các cấp từ Trung ương đến địa phương đối với
sự nghiệp giáo dục nhằm tập trung chăm lo, đầu tư và thúc đẩy giáo dục phát triển.
Nhà nước, chính quyền địa phương cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến chính sách ưu
đãi, chính sách ưu tiên khuyến khích nhiều hơn nữa đối với giáo dục, đặc biệt là chế độ đảm
bảo tiền lương GV đủ sống với nghề, các chế độ ưu đãi nghề nghiệp, các chế độ công tác và
nguồn đầu tư trực tiếp cho GV tham gia bồi dưỡng, tăng cường đầu tư CSVC trường lớp
khang trang hiện đại. Được như vậy, chúng ta mới có thể thu hút nhiều nhân tài (học sinh -
sinh viên giỏi) tình nguyện tham gia phục vụ ngành giáo dục, chúng ta có thể đào tạo những
nhân tài đó sớm trở thành những GV giỏi (nguồn nhân lực chất lượng cao) từ khi mới ra
trường, và họ sẽ là lực lượng góp vào nguồn nhân lực có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu cao
mà Đảng, Nhà nước và của ngành đặt ra nhiệm vụ trong thời gian tới, đồng thời với chế độ
chính sách tốt cũng sẽ tạo sự an tâm đối với GV tâm huyết trong ngành để họ có thể toàn
tâm, toàn lực phục vụ nghề nghiệp với kết quả lao động cao hơn. Mặt khác với chính sách
tốt chúng ta có quyền đòi hỏi và đặt yêu cầu cao đối với GV về chất lượng dạy học và chất
lượng của chính họ. Khi thực hiện nội dung này thì được biết, ngày 04/7/2011 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 54/2011/NĐ-CP “Quy định về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo”, có thể nói đây là sự quan tâm của Đảng, Nhà nước chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và
là một tin vui cho tất cả nhà giáo có thâm niên công tác trong ngành.
2.2. Kiến nghị với lãnh đạo ngành các cấp
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần sớm hoàn thiện và triển khai cụ thể chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước và phù hợp với từng
địa phương như TP.HCM.
- Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo GV trong các trường sư
phạm thiết thực hơn để GV mới khi ra trường có thể đáp ứng được ngay yêu cầu giáo dục
trong các trường THCS.
- Nghiên cứu, khảo sát, ban hành bổ sung cụ thể hơn các quy định về kế hoạch, nội
dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng GV làm sao cho đa dạng hơn, phong phú, hiện đại,
phù hợp với từng địa phương, có thể xây dựng chương trình bồi dưỡng sao cho GV có thể tự
bồi dưỡng mọi lúc mọi nơi nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả bồi dưỡng GV đáp ứng ngày
càng cao của giáo dục.
- Tham mưu với Đảng, Nhà nước phối hợp với các ban ngành đoàn thể quan tâm đầu
tư ngày càng tốt hơn GD&ĐT, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động tối
đa mọi nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nếu làm tốt công tác xã hội
hóa giáo dục sẽ tạo ra nhiều đột phá trong đổi mới quản lý và phát triển giáo dục.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM
- Sở GD&ĐT TP.HCM cần đẩy mạnh thực hiện phát triển giáo dục của Thành phố
giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020, đẩy mạnh thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-
2015 của Sở GD&ĐT Thành phố về tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục nhằm tiến tới đổi mới toàn diện nhà trường và xây dựng nhà trường tiên tiến, chất lượng
cao hội nhập quốc tế, trong đó phải có kế hoạch phát triển đội ngũ GV các quận, huyện.
- Chỉ đạo, phối hợp với các trường Sư phạm đào tạo GV đảm bảo “đầu ra’’ có chất
lượng nhằm đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ khi GV mới ra trường.
- Nghiên cứu, xây dựng phong phú thêm nội dung, chương trình, hình thức bồi
dưỡng GV hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương quận, huyện của Thành
phố.
- Quan tâm, tham mưu chính quyền Thành phố vận dụng tốt hơn các chế độ chính
sách, đầu tư, ưu đãi cho công tác bồi dưỡng GV.
- Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT thực hiện tốt công tác phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo.
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3
- Do chức năng của Phòng GD&ĐT là quản lý và chỉ đạo trực tiếp các trường học và
đơn vị trực thuộc trong quận thông qua hiệu trưởng, vì vậy hàng năm Phòng GD&ĐT phải
quán triệt cho hiệu trưởng về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, hưởng ứng các chủ đề giáo dục và các cuộc vận động của ngành, trong
đó lưu ý những chủ trương về công tác bồi dưỡng GV.
- Đẩy mạnh tổ chức các loại hình bồi dưỡng GV như những năm qua, đồng thời
nghiên cứu thêm nhiều hình thức bồi dưỡng phong phú khác nhằm thu hút GV nhiệt tình
hưởng ứng tham gia, giúp GV xem công tác bồi dưỡng trở thành một nhu cầu thật sự và
thường xuyên cho chính bản thân mình.
- Tham mưu cho lãnh đạo Quận ủy, UBND Quận 3, phối hợp cùng các ban ngành
đoàn thể, mạnh thường quân quan tâm hỗ trợ nhiều mặt cho GV tham gia học tập bồi
dưỡng, có nhiều hình thức khuyến khích động viên khen thưởng cho những GV tích cực đi
học tập bồi dưỡng đạt thành tích cao.
- Đề xuất với Bộ và Sở GD&ĐT TP.HCM những sáng kiến kinh nghiệm thực hiện
bồi dưỡng hay, đồng thời nghiên cứu xây dựng thêm các chương trình bồi dưỡng thiết thực,
phù hợp với điều kiện thực tế.
- Triển khai thực hiện đề án phát triển mạng lưới giáo dục, kế hoạch phát triển giáo
dục Quận 3 đến 2015 nâng cao tỷ lệ CBQL và GV có trình độ chuyên môn sau đại học,
trình độ chính trị, tin học và ngoại ngữ trong giai đoạn đất nước hội nhập với các nước khu
vực và quốc tế, đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng chuẩn của GV theo Thông tư
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009. Triển khai chương trình hành động đến toàn ngành
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển
GD&ĐT đến năm 2020.
* Đối với hiệu trưởng trường THCS
- Hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng GV, vì vậy người
hiệu trưởng hơn ai hết phải nhận thức đầy đủ tinh thần “Đổi mới và tiếp tục đổi mới quản lý
để nâng cao chất lượng giáo dục”. Phải quán triệt đầy đủ mọi đường lối chủ trương của
Đảng, Nhà nước cho chính bản thân mình và cho GV, đặc biệt về công tác bồi dưỡng GV.
- Phải bám sát những chủ trương của ngành và những yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội quận, lập kế hoạch và triển khai hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình
độ cho CBQL, GV để đạt chỉ tiêu bồi dưỡng theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT Quận 3 giai
đoạn đến năm 2015.
- Hiệu trưởng phải nhạy bén nhận định tình hình, tận dụng khi có thời cơ thuận lợi,
tranh thủ mọi nguồn lực chăm lo cho giáo dục và công tác bồi dưỡng GV, tạo ra mọi cơ hội
cho GV học tập bồi dưỡng, luôn tác động tích cực để GV có ý thức việc bồi dưỡng vừa là
yêu cầu bắt buộc trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp vừa là nhu cầu xác đáng tự giác
bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng phải là người đầu tiên gương mẫu trong học tập, bồi dưỡng, hiệu
trưởng phải luôn luôn thể hiện mình là tấm gương tham gia học tập suốt đời, thường xuyên
trao dồi bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và phấn đấu để đạt Chuẩn hiệu trưởng theo quy
định. Muốn thay đổi và nâng cao chất lượng giáo dục đầu tiên là phải thay đổi cách quản lý,
muốn đổi mới phải đổi mới từ quản lý.
* Đối với tổ trưởng bộ môn và giáo viên
- Phải nâng cao nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng GV, xem việc học tập bồi dưỡng vừa là quyền lợi và vừa là trách nhiệm của bản
thân.
- Phải rèn luyện để có tinh thần học hỏi cầu tiến, tự giác tham gia học tập bồi dưỡng
với tinh thần và trách nhiệm cao.
- Tranh thủ mọi cơ hội để tham gia học tập bồi dưỡng để tự nâng cao năng lực và
phẩm chất nghề nghiệp theo quy định cho chính mình.
- Khắc phục mọi khó khăn để vừa tham gia bồi dưỡng vừa hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao.
- Phải luôn là tấm gương “Tự học và sáng tạo” để học sinh noi theo.
Lời kết
Công tác quản lý bồi dưỡng GV tại Quận 3, TP.HCM đang là vấn đề đặt ra hết sức
cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nhà giáo tại Quận, nếu luận văn nghiên cứu
này được Hội đồng chấm luận văn góp ý bổ sung và thông qua, tác giả sẽ hoàn chỉnh tốt hơn
nữa, đồng thời với chức năng nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực công tác được giao, tác giả
cam kết sẽ quyết tâm thực hiện đề xuất tham mưu với các cấp lãnh đạo, Phòng GD&ĐT
Quận 3 quan tâm tốt hơn nữa để đưa chất lượng đội ngũ GV Quận 3 TP.HCM đạt được các
chỉ tiêu trọng yếu trong kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục THCS Quận 3 giai đoạn
2010-2015 cũng như đóng góp vào sự phát triển của Thành phố và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2011-2020.
Với tinh thần học hỏi, với kinh nghiệm còn ít ỏi của mình, tác giả rất mong nhận
được những lời chỉ dạy, những kinh nghiệm quý báu áp dụng thành công từ quý Thầy, Cô
và quý đồng nghiệp để tác giả có điều kiện học tập, bồi dưỡng và hoàn thiện tốt hơn nhằm
phục vụ tốt công tác được giao của mình.
Xin chân thành cám ơn và kính chúc sức khỏe đến quý Thầy, Cô, qúy đồng nghiệp
đã quan tâm và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2009), Thông báo kết luận của Bộ Chính trị số 242-
TB/TW ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII)
phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020.
3. Bộ Chính trị (Khoá X - 2006), Chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 về việc tổ chức cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
4. Bộ Chính trị (Khoá XI - 2011), Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 về tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5. Bộ GD&ĐT (1995), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1992-1996 cho GV
THCS.
6. Bộ GD&ĐT (1995), Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997-2000 cho GV
THCS.
7. Bộ GD&ĐT (2002), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai chương trình,
sách giáo khoa mới ở THCS.
8. Bộ GD&ĐT (2002), Quyết định số 33/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/7/2002 về việc ban
hành chương trình quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành GD&ĐT.
9. Bộ GD&ĐT (2004), về việc ban hành khung bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2004-
2007) cho GV THCS.
10. Bộ GD&ĐT (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008-2009, NXB Giáo
dục.
11. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 ban hành
Quy định đạo đức nhà giáo.
12. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 Ban hành Quy
định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT.
13. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 Ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS.
14. Bộ GD&ĐT (2009), Kỹ năng đổi mới quản lý dành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý
giáo dục, NXB Lao động.
15. Bộ GD&ĐT (2010), Hướng dẫn áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
đánh giá giáo viên, NXB ĐHSP.
16. Bộ GD&ĐT (2010), Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 và phương hướng nhiệm vụ
năm học 2010-2011.
17. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường THCS, THPT và THPT nhiều cấp học (Ban hành
kèm Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
18. Bộ Nội vụ (2006), Thông tư 07/2006/TT-BNV ngày 01/12/2006 về hướng dẫn việc xây
dựng và thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
19. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (2003), Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05/6/2003 về
việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm.
20. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ-BGDĐT ngày 12/5/2006
về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt chuẩn.
21. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT & Bộ Nội vụ (2006), Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-
BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về hướng dẫn định mức biên chế giáo viên ở các cơ sở
giáo dục phổ thông công lập.
22. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008
ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.
23. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21/10/2009 của
ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với GV phổ thông.
24. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,
trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.
25. Nguyễn Hữu Châu, Đỗ Thị Bích Loan, Vũ Trọng Rỹ (2007), Giáo dục Việt Nam
những năm đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Chi Bộ Phòng GD&ĐT Quận 3 (2010), Nghị Quyết Đại hội Đảng viên Chi Bộ Phòng
GD&ĐT Quận 3 lần thứ XV 2010-2015.
27. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
28. Chính phủ (2010), Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 quy định trách nhiệm
quản lý Nhà nước về giáo dục, (có hiệu lực từ 15/2/2011)
29. Cục Đào tạo bồi dưỡng (1984), Những bài giảng về quản lý trường học, tập 1, Hà Sĩ
Hồ (chủ biên), NXB Giáo dục.
30. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998), Tâm lý học quản lý, NXB Giáo Dục.
31. Đảng Bộ Quận 3 (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Quận 3.
32. Đảng Bộ TP.HCM (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ IX, tháng 10
năm 2010.
33. Đảng cộng sản Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991-2011), NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội.
34. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập
(Đại hội VI, VII, VIII, IX, X), NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
35. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
36. Trần Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
37. Trần Kim Dung (2000), Tình huống và bài tập thực hành Quản trị nguồn nhân lực,
NXB Đại học quốc gia,TP.HCM.
38. Gaston Courtois, Nghệ thuật làm lãnh đạo và quản lý, NXB TP.HCM.
39. Giáo trình triết học (dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc
chuyên ngành triết học), NXB lý luận chính trị, Hà Nội - 2006.
40. Giáo trình triết học Mác-Lênin (dùng trong các trường đại học, cao đẳng) tái bản lần
thứ hai có sưả chữa, bổ sung, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006.
41. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí giáo dục, NXB ĐHSP.
42. Trần Hiệp (1996), Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, NXB Khoa học Xã hội Hà
Nội.
43. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Bích Hồng, Võ Văn Nam (2004), Giáo dục học đại cương, TP.HCM.
45. Nguyễn Duy Hùng (2008), Những vấn đề cơ bản về Tổ chức và hoạt động của Chi Bộ
Đảng, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
46. Trần Thị Hương (2007), Xu thế phát triển giáo dục, TP.HCM.
47. Hồ Văn Liên (2007), Tổ chức quản lý giáo dục và trường học, Trường ĐHSP
TP.HCM.
48. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Hải Khoát (1981), Cơ sở tâm lý học của công tác quản lý
trường học, NXB Giáo dục.
49. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB
Đại học Sư phạm.
50. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006), Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ của hiệu trưởng các trường Mầm non Quận 3 - TP.HCM, Luận văn
thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
51. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống kê.
52. Pam Robbins (2004), Cẩm nang dành cho hiệu trưởng, NXB Chính trị Quốc gia.
53. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM (2006), văn bản số 36/PGD-TC ngày 20/10/2006
hướng dẫn, chỉ đạo các trường thực hiện “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục” (giai đoạn 2005-2010 và những năm tiếp theo).
54. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM (2009), Đề án quy hoạch phát triển giáo dục Quận
3 đến năm 2020.
55. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM, Các bản báo cáo tổng kết, đánh giá năm học 2007-
2008, 2008-2009, 2009-2010, học kỳ 1 năm học 2010-2011.
56. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM (2010), Chương trình hành động số 845/PGD-BC
ngày 16/9/2010 về việc thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII), Phương hướng phát
triển GD&ĐT Quận 3 đến năm 2020.
57. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM (2010), kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục
Quận 3 giai đoạn 2010-2015.
58. Phòng GD&ĐT Quận 3, TP.HCM (2011), Báo cáo công tác quản lý, chỉ đạo của
Phòng GD&ĐT Quận 3 năm học 2007-2008; 2008-2009; 2009-2010, tháng 3-2011.
59. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị quyết số 40/2000/QH10 từ ngày
14/11 đến 09/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
60. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội.
61. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục - Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009, NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội.
62. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật viên chức - Luật số 58/2010/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2010.
63. Hoàng Tâm Sơn (2007), Khoa học quản lý và quản lý nhà nước trong Giáo dục-Đào
tạo, Đại học Hồng Bàng.
64. Huỳnh Văn Sơn (2008), Quản trị nguồn nhân lực.
65. Sở GD&ĐT TP.HCM (1981), Sổ tay giáo viên, Phòng Phổ thông cơ sở.
66. Sở GD&ĐT TP.HCM (2005), Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục” giai đoạn 2005-2010 và những năm tiếp theo, ban hành kèm
theo Quyết định số 217/QĐ-GDĐT-TC ngày 06/12/2005 V/v Phê duyệt Đề án “Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-
2010”.
67. Sở GD&ĐT TP.HCM, Báo cáo tổng kết, phương hướng nhiệm vụ năm học 2007-2008,
2008-2009, 2009-2010.
68. SREM (2009), Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý trường phổ thông (quyển 1, 2,3,4,5,6),
NXB Hà Nội.
69. Nguyễn Hà Thành (2008), Chấn hưng giáo dục, NXB Lao động.
70. Thành ủy TP.HCM (2005), Kế hoạch 54-KH/TU 21/07/2005 triển khai thực hiện Chỉ
thị 40/CT/TW của Ban Bí thư ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
71. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước.
72. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về một số
biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo và hệ thống giáo dục quốc dân.
73. Thủ tướng Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, ban hành
kèm theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, NXB
Giáo dục.
74. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 ban hành
quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
75. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
76. Lê Văn Trắng (2007), Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV THCS ở Tỉnh
Hậu Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục, ĐHSP Huế.
77. Trường Cán bộ quản lý Giáo dục (2000), Một số vấn đề đường lối, chủ trương phát
triển kinh tế – xã hội, phát triển giáo dục; quản lý hành chính nhà nước đối với giáo
dục, TP.HCM.
78. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1999), Tâm lý học Đại
cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
79. Nguyễn Thế Vinh, Tạ Văn Doanh, Nguyễn Văn Tường (1996), Tâm lý học quản lý và
giáo dục học trong quản lý trường THCS, Trường cán bộ quản lý giáo dục.
80. Nguyễn Thế Vinh, Tạ Văn Doanh, Nguyễn Minh Lý (1996), Lý luận quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý giáo dục.
81. X. Kô-va-lép-xki (1983), Người lãnh đạo và cấp dưới, NXB Lao động, Hà Nội.
82. Và các nguồn Internet tham khảo các bài viết và các văn bản liên quan.
- U
- 3TU
- U
- U
- U
- U
--------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5903.pdf