Luận văn Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

LỜIMỞĐẦU Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà nguồn thu ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải thu đúng,thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuếđã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho luật thuế doanh thu. Từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay, đãđem lại những thành công bước đầu là: số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, khắc phục được thu trùng lặp của thuế doanh thu, giảm được nhiều mức thuế suất xuống còn 3 mức thuế suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý, đồng thời hạn chếđược một phần về trốn lậu thuế Tuy có nhưng thành công bước đầu, nhưng do thuế GTGT là loại thuế mới, lần đầu được đưa vào áp dụng ở Việt Nam, trong đó có những nội dung quy định với luật thuế doanh thu trước kia và cũng không hoàn toàn giống nhu thuế GTGT với các nước khác. Chính vì vậy, vấn đề quản lý thuế GTGT cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước, đồng thời đây cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực bị thất thu cao nhất. Do yêu cầu của thực tiễn, trong quá trình thực tập tại cục thuế tỉnh Bắc Giang cùng với những kiến thức đãđược học tập tại trường và sự giúp đỡ của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Văn, các cô chú cán bộ của cục thuế tỉnh Bắc Giang, em đã tìm hiểu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT và chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Mục đích của đề tài: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2005đến 2007. Trên cơ sởđó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chếđó, từđóđua ra những giải pháp, kiến nghịđể công tác quản lý thu thuế GTGT được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời về cho NSNN. Ngoài phần mởđầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương1 : Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Chương2 : Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Chương3 : Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trong giai doạn hiên nay Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo – Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Văn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em rất trân trọng và biết ơn tập thể Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Giang, cùng các cô chú và các anh chị tại các phòng nghiệp vụ chức năng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập và tiếp cận với nghiệp vụ của ngành thuế Bắc Giang MỤCLỤC LỜIMỞĐẦU 1 CHƯƠNG 1 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾGIÁTRỊGIATĂNGVÀSỰCẦNTHIẾTPHẢIT� �NGCƯỜNGCÔNGTÁCQUẢNLÝTHUẾGTGTTẠICÁCDO ANHNGHIỆP 3 1.1. MỘTSỐVẤNĐỀCƠBẢNVỀTHUẾGTGT. 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng 3 1.1.1.1.Khái niệm 3 1.1.1.2. Đặc điểm 3 1.1.1.3.Vai trò của thuế GTGT 3 1.1.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế vàđối tượng nộp thuế GTGT 4 1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT 4 1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT 4 1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế GTGT 5 1.1.3. căn cứ tính thuế GTGT 6 1.1.3.1.Gía tính thuế 6 1.1.3.2.Thuế suất thuế GTGT 7 1.1.4. Các phương pháp tính thuế GTGT 7 1.1.4.1.Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp ) 8 1.1.4.2.Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ( phương pháp trực tiếp ) 9 1.2. SỰCẦNTHIẾTPHẢITĂNGCƯỜNGCÔNGTÁCQUẢN LÝTHUẾ GTGT TẠICÁCDOANHNGHIỆP 9 1.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2005-2007. 9 1.2.2. Những đặc điểm của các Doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT tại các Doanh nghiệp nói riêng 10 CHƯƠNG 2 12 THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝTHUẾGTGTĐỐIV� �ICÁCDOANHNGHIỆPTRÊNĐỊABÀNTỈNHBẮCGIANG . 12 2.1. ĐẶCĐIỂMVÀTÌNHHÌNHKINHTẾXÃHỘICỦA BẮC GIANGTÁCĐỘNGĐẾNTỔCHỨCTHUTHUẾVÀTHỰC HIỆNCHÍNHSÁCHTHUẾ . 12 2.1.1. Một số nét vềđịa lý dân số. 12 2.1.2. Tình hình kinh tế 13 2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG. 13 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang. 13 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang 14 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. 15 2.2.4. Quản lýđối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang. 16 2.3. KẾTQUẢTHỰCHIỆNTHUNGÂNSÁCHCỦA CỤC THUẾTỈNH BẮC GIANGTỪNĂM 2005-2007. 17 2.4. THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝTHUẾ GTGT ĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆPTRÊNĐỊABÀNTỈNH BẮC GIANG 19 2.4.1. Tình hình quản lýđối tượng nộp thuế 19 2.4.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp 22 2.4.3. Tình hình nợđọng thuế GTGT của các doanh nghiệp 24 CHƯƠNG 3 26 MỘTSỐGIẢIPHÁPTĂNGCƯỜNGQUẢNLÝTHUẾ GTGT ĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆPTRONGGIAIĐOANHIỆNNA Y 26 3.1. đánh giá chung về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp. 26 3.1.1. Những thành tựu đạt được 26 3.1.2. Những vấn đề còn hạn chế 28 3.2. NHỮNGGIẢIPHÁPNHẰMTĂNGCƯỜNGQUẢNLÝTHU� �� GTGT ĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆPTRONGGIAIĐOẠNHIỆN NAY. 30 3.2.1.Đẩy mạnh việc triển khai công tác kê khai, kế toán thuế và quản lýđối tượng nộp thuế 31 3.2.2. Về quản lý và sử dụng hoáđơn chứng từ. 32 3.2.3. Vấn đề hoàn thuế GTGT. 32 3.2.4. Về công tác thanh tra kiểm tra thuế và công tác quản lý nợ thuế GTGT 33 3.2.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hỗ trợđối với người nộp thuế. 34 3.2.6. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế. 35 3.2.7. Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT 35 3.2.8. Việc ban hành hệ thống văn bản pháp lý. 36 3.2.9. Cần kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuếđối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của bộ máy ngành thuế 37 3.2.10. Một số giải pháp đối với từng loại hình doanh nghiệp 37 KẾTLUẬN 40 CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

docx47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư, thu hút đầu tư tăng nhanh: Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch xây dựng, các ngành nghề nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật,kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiệt; quốc phòng an ninh được tăng cường, trật tự xã hội ổn định.v.v. 2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG. 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang. Từ 1990, với nỗ lực cải cách thuế trong đó có cải cách bộ máy quản lý thuế, Nghị định số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) đã quy định việc thành lập hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Theo nghị định 281/HĐBT (nay là chính phủ) và thông tư hướng dẫn thi hành nghị định 281/HĐBT , Cục thuế Hà Bắc là một bộ phận trong hệ thống thuế của nhà nước. Cục thuế Hà Bắc ra đời và chịu sự quản lý theo nguyên tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Bắc. Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Cũng từ đây Cục thuế tỉnh Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại đường Xương Giang, phường Trần Phú, TP Bắc Giang. Hiện nay theo luật quản lý thuế mới được ban hành ngay 1/1/2007 thì cục thuế Bắc Giang chịu sự quản lý của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng cục thuế trong công tác thu. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang Cán bộ công chức ngành thuế Bắc Giang tính đến ngày 31/12/2007 là 546 người được bố trí như sau: - Văn phòng cục: 102 người - 10 Chi cục: 444 người * Văn phòng cục gồm có:1 cục trưởng, 2 phó cục trưởng và 11 Phòng nghiệp vụ, chức năng Cục trưởng Cục phó Cục phó Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán Phòng Kê khai và kế toán thuế Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Kiểm tra thuế Phòng Hành chính -Tài vụ- Ấn chỉ Phòng Thanh tra thuế Phòng Tin học Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang * 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang: Cục thuế Chi cục thuế TP Bắc Giang Chi cục thuế huyện Tân Yên Chi cục thuế huyện Việt Yên Chi cục thuế huyện Yên Thế Chi cục thuế huyện Hiệp Hoà Chi cục thuế huyện Lục Nam Chi cục thuế huyện Yên Dũng Chi cục thuế huyện Lục Ngạn Chi cục thuế huyện Lạng Giang Chi cục thuế huyện Sơn Động Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành Thuế tỉnh Bắc Giang 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế, cụ thể là: 1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục thuế quản lý. 2. Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý. 3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý. 4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế. 5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý 6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật 7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục thuế. 9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ thuế 10. Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – ấn chỉ: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong toàn cục thuế 11. Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý. 2.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang. Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là: Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hoá công tác quản lý thuế chưa được thực hiện. Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này, trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. 2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CỦA CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2005-2007. Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục thuế tỉnh Bắc Giang. Đơn vị tính:tỷ đồng STT Năm Dự toán Thực hiện % so với dự toán % so với cùng kỳ 1 2005 295,000 475,240 161,1% 113,5% 2 2006 500,000 708,355 141,7% 142,4% 3 2007 607,000 757,580 124,8% 106,9% Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Cục thuế Bắc Giang Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷ, cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đó đã cho thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phat triển Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ đã vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt được 708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4 %; năm 2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng mạnh như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so với năm 2006. Để có được kết quả trên bên cạnh xự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong tỉnh và sự nỗ lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Bắc Giang. Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuế để các tổ chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trường hợp cố tình trốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được Cục cụ thể hoá cho từng phòng, từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và thực tế phát sinh trong từng tháng, từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể, thu đúng, thu đủ thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế nợ đọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và phát triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế đã được nâng cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong công tác hoạch toán kế toán, kê khai hoá đơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà nước hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 2.4.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý được phân theo 4 khu vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính : tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Các DNNN- TW 49,458 47,331 45,680 -2,127 -4,3% -1,651 - 3,5% Các DNNN- ĐP 16,486 20,192 22,667 3,706 20% 2,479 12%. Các DN có vốn ĐTNN 2,535 2,793 5,580 0,258 10% 2,780 99,8% Các DN NQD 16,830 25,892 42,013 9,062 54% 16,121 62% Tổng cộng 85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,732 20,5% Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình quản lý và thu thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều tăng theo từng năm; năm 2005 số thuế GTGT ngành thuế Bắc Giang đã thu tại các doanh nghiệp là 85,309 tỷ thì năm 2006 là 96,208 tỷ cao hơn năm 2005 là 10,899 tỷ, đến năm 2007 có số thu thuế GTGT là 115,94 tỷ tăng 20,5% so với năm 2006 và tăng 35,9% so với năm 2005. Để có được kết quả này, ngành thuế Bắc Giang đã thường xuyên phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương để mở các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Ngoài ra việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp cũng đã được làm thường xuyên, từ đó đã uốn nắn những sai sót trong việc chấp hành các chính sách Pháp luật thuế của các doanh nghiệp, đồng thời phát hiện những hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, kịp thời xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Chính vì vậy nên số thuế GTGT mà cục thuế Bắc Giang thu được tại các khu vực doanh nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước. - Khu vực DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có số lượng ít, tình hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa ổn định, sản phẩm chưa chiếm lĩnh được thị trường, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ chỉ có một vài doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách thuế GTGT trên một trăm triệu đồng một năm. Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tuy số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là chưa nhiều, nhưng số thu nộp ngân sách của các doanh nghiệp này đều tăng theo từng năm. Năm 2005 số thuế GTGT nộp ngân sách là 2,535 tỷ thì năm 2006 là 2,793 tỷ tăng 10%, năm 2007 thu nộp ngân sách là 5,580 tỷ cao hơn năm 2006 là 2,790 tỷ và tăng 99,8% so với năm 2006. Năm 2007 có mức thu tăng cao như vậy chủ yếu là do một số doanh nghiệp sau khi xây dựng cơ bản xong đã đi vào hoạt động và có một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, như: Công ty Mộng Phong nộp 1,7 tỷ, công ty Tích Sỹ Giai nộp 900 triệu … Tuy là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm ít nhất nhưng đây cũng là những con số đáng khích lệ vì hàng năm tổng doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra đều tăng, đây cũng là những doanh nghiệp luôn đóng thuế đầy đủ, ít xẩy ra sai phạm. - Khu vực các DNNN-ĐP là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm đạt loại khá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể là năm 2006 số thu nộp ngân sách thuế GTGT đạt 20,192 tỷ, tăng so với năm 2005 là 22%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12%. Để có được kết quả như vậy là sau khi thực hiện các chính sách về việc sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã được nâng lên, tình hình tài chính lành mạnh hơn, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động tăng, mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên các DNNN-ĐP hầu hết là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kỹ thuật công nghệ chậm đổi mới, thời gian đầu thực hiện cổ phần hoá, nên doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa đạt như ý muốn, một số doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nhưng nhìn chung khối các DNNN- ĐP đã có nhiều cố gắng chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới kinh tế thì khu vực các doanh nghiệp NQD phát triển rất nhanh. Mỗi năm bình quân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có khoảng 90 doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu là các Cty TNHH, các doanh nghiệp TN… Các DN-NQD ngày càng phát triển đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm cho khối lượng hàng hoá lưu thông ngày càng đa dạng và phong phú . Khi các DN – NQD phát triển làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước nói chung và thuế GTGT nói riêng tại khu vực này ngày càng tăng, qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng số thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong vòng 3 năm ,từ năm 2005 đến 2007 đã tăng gấp đôi, cụ thể là: năm 2005 nộp ngân sách 16,830 tỷ thì đến năm 2006 đã tăng lên thành 25,892 tỷ tăng 54% so với năm 2005 và năm 2007 co số thu nộp là 42,013 tăng 147% so với năm 2005 , tăng 62% so với năm 2006. Để có được mức thu tăng cao như vậy theo từng năm như vậy thì ngoài việc phát triển rất nhanh của các DN- NQD, thì cũng có sự đóng góp không nhỏ của Cục thuế tỉnh; trong những năm qua cùng với việc phát triển của các doanh nghiệp, Cục thuế đã chỉ đạo các đơn vị thu tích cực thực hiện công tác quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập, quản lý chặt chẽ với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc thu nộp, xử lý nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp. Do vậy khu vực các DN – NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước đều tăng cao theo từng năm - Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng chỉ có duy nhất khu vực các DNNN –TW có số nộp thuế GTGT cao nhất, nhưng lại giảm dần theo từng năm, giảm xấp xỉ 4% một năm. Nếu năm 2005 các doanh nghiệp trong khu vực này có số tiền thuế GTGT nộp ngân sách là 49,458 tỷ thì đến năm 2006 là 47,331 tỷ và đến năm 2007 số thuế thu được chỉ là 45,680 tỷ giảm 3,78 tỷ so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số thuế GTGT phải nộp tại các DNNN- TW giảm như vậy là: Sau khi cổ phần hoá một số doanh nghiệp hoạt động trì trệ, hiệu quả thấp, chưa thực sự năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp,.. do vậy đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,nên số nộp ngân sách thuế GTGT giảm. Mặc dù vậy tại khu vực các DNNN- TW vẫn có một số doanh nghiệp sau khi cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phát triển và có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, điển hình là Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước trung bình hàng năm là 15,428 tỷ chiếm tỷ trọng 31% số thu tại khu vực này, Công ty cổ phần Tân Xuyên trung bình mỗi năm nộp khoảng 3,5 tỷ thuế GTGT… Đây có thể coi là những tín hiệu đáng mừng đối với các DNNN – TW trên địa bàn tỉnh. 2.4.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp Trong 3 năm từ 2005-2007, doanh thu tính thuế cũng như số thuế GTGT của các doanh nghiệp ngày càng tăng Bảng2.3: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT phải đối với các loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Doanh thu chịu thuế GTGT 3.915 5.591 7.626 1.676 43% 2.035 36% Thuế GTGT đầu ra 294 372 449 78 27% 77 21% Thuế GTGT đầu vào 199,1 264,4 318,8 65,3 32,8% 54,4 20,6% Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang Qua bảng trên ta có thể thấy Doanh thu chịu thuế hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thúc đẩy khối lượng hàng hàng hoá dịch vụ lưu thông ngày một tăng, khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp mua vào ngày một tăng cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát triển với quy mô ngày một lớn hơn, đã phản ánh được tốc độ tăng trưởng lớn mạnh của các doanh nghiệp đã bắt kịp với tốc độ phát triển chung của cả nước. Đồng thời cũng cho thấy sự quản lý tốt của cơ quan thuế trong lĩnh vực truy thu nộp thuế của các doanh nghiệp, đã kiểm soát kịp thời việc kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào sát với phát sinh tại đơn vị qua đó phát hiện sai sót để kịp thời xử lý Kéo theo đó là số thuế GTGT đầu ra, đầu vào cũng tăng theo đóng góp phần lớn cho ngân sách nhà nước Số doanh nghiệp mới thành lập và tham gia sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng. Mặc dù chưa thực sự ổn định nhưng đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt ngân sách. Thực hiện luật thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá phát triển đồng thời cũng cho thấy ý thức tự giác trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế đối với các loại hình doanh nghiệp ngày càng cao. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần được ổn định và có chiều hướng phát triển tốt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. 2.4.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp Mặc dù công tác truy thu, chống trốn lậu thuế của các phòng ban tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang là rất tốt nhưng vẫn không thể tránh được tình trạng còn để nợ đọng thuế Bảng 2.4. Số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2005-2007 Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ Số tiền thuế GTGT phải nộp 94,889 107,6 130,21 12,71 13,4% 22,61 21% Số tiền thuế GTGT đã nộp 85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,372 20,5% Số tiền thuế GTGT còn nợ 9,58 11,39 14,27 1,81 19% 2,88 25% Nguồn : Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Cục thuế Bắc Giang Số tiền thuế GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp tăng cao cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất tốt, các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Kéo theo đó là số tiền thuế GTGT đã nộp cũng lớn Tuy nhiên số thuế còn nợ đọng của các doanh nghiệp cũng tăng. Nếu năm2006 so với năm 2005 tỷ lệ nợ đọng thuế là 19% thì năm 2007 so với năm 2006 là 25%. điều này kéo theo số tiền thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước giảm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế là: Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về thuế, tự kê khai và thực hiện đầy đủ các chính sách về thuế, song vẫn còn một số doanh nghiệp chấp hành không đầy đủ chính sách pháp luật thuế, không tự giác kê khai thuế theo quy định, một số doanh nghiệp trây ỳ, dây dưa trong việc nộp thuế, để nợ đọng thuế kéo dài, thậm trí tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chính sách , pháp luật thuế liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật về thuế, phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng phức tạp. Chưa quy định rõ ràng và chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp quản lý và cưỡng chế nhất là đối với các doanh nghiệp chây ỳ, dây dưa nợ đọng thuế, một số văn bản hướng dẫn còn chồng chéo gây khó khăn cho công tác truy thu Một số ngành nghề trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng và phát triển chậm, sản xuất được ít hàng hoá do thiếu điện, giá vật tư đầu vào trong những năm qua đều tăng do vậy đã tác động bất lợi cho sản xuất kinh doanh, tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP. 3.1.1. Những thành tựu đạt được - Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thu nộp ngân sách đảm bảo cho nhà nước thực hiện được chức năng quản lý của mình. Các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều được khấu trừ hoặc hoàn thuế - Thông qua công tác quản lý hoá đơn, chứng từ ngành thuế có thể kiểm tra giám sát được nghĩa vụ thực hiện thuế của ĐTNT đối với nhà nước đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp, người kinh doanh phải chú trọng hơn đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ, nguyên nhân là do: thực hiện luật thuế GTGT phải có hoá đơn chứng từ mới được khấu trừ vì vậy các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến việc đòi cơ sở kinh doanh phải xuất hoá đơn giao cho doanh nghiệp khi mua hàng - Về công tác kê khai kế toán thuế: Ngành thuế đã phối hợp với các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế đúng hạn, đã kiểm tra để quản lý các cơ sở kinh doanh ngưng, nghỉ, giải thể di chuyển địa bàn; phát hiện những cơ sở thực tế kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế, thống kê, đối chiếu đối tượng kinh doanh đã cấp mã số thuế và số đối tượng thực tế đang quản lý thu thuế để có biện pháp xử lý, như đóng cửa mã số thuế, đưa ra khỏi bộ thuế.v.v.. nhằm quản lý chặt chẽ và đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Sau khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, ý thức tự giác trong kê khai, nộp tờ khai của người nộp thuế đã được nâng cao hơn; theo đánh giá của ngành thuế các địa phương số doanh nghiệp kê khai và nộp tờ khai đúng thời hạn quy định lên tới 95% so với trước đây chỉ đạt từ 60% đến 65%. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ mã vạch 2 chiều trong việc nhập tờ khai thay thế cho việc nhập thủ công, số liệu chính xác hơn, tăng năng suất lao động, giải phóng nhân lực để bố trí vào các bộ phận khác. - Bước đầu thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thu có hiệu quả. Nổi bật là việc triển khai thành công ứng dụng công nghệ tin học vào công tác đăng ký cấp mã số thuế và hệ thông quản lý thu thuế GTGT. Các mạng máy tính tại các cục thuế đã có tác dụng tốt trong việc phối hợp xử lý thông tin giữa các bộ phận quản lý thu để kịp thời tính thuế, tính nợ, tính phạt và cung cấp thông tin về các đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế. - Công tác thanh tra thuế đã được kiện toàn với lực lượng cán bộ đủ đảm đương công tác thanh tra của ngành, thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế để xác định kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Công tác thanh tra thuế tiếp tục thực hiện trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra đã nhận thấy các hành vi khai sai, trốn thuế điển hình là: Kê khai và hoạch toán thiếu doanh thu tính thuế; bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ không xuất hoá đơn; kê khai thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào không đủ điều kiện được khấu trừ do hoá đơn GTGT bị tẩy xoá, không đúng tên địa chỉ của doanh nghiệp, hoá đơn đã quá hạn 3 tháng chưa kê khai khấu trừ; hoạch toán vào chi phí hợp lý một số khoản chi không phục vụ cho hoạt động SXKD các mặt hàng chịu thuế GTGT, v.v. - Ngành thuế đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế : Từ ngày 01/07/2007 hệ thống quản lý nợ thuế chuyên trách đã được thành lập tại các Cục Thuế và Chi cục Thuế. Toàn bộ ngành đã tổ chức rà soát đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp, phân tích đánh giá phân loại nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các bước của quy trình quản lý thu nợ, đề nghị cấp có thẩm quyền xoá nợ, miễn, giảm nợ thuế theo chế độ quy định. Tập trung đôn đốc ngay các khoản nợ thuế có khả năng thu vào ngân sách, tổ chức làm việc với từng doanh nghiệp có số thuế nợ đọng lớn, thực hiện cam kết thanh toán nợ đọng thuế theo phân kỳ, chủ động, phối hợp với các ngành chức năng để triển khai thực hiện các biện pháp quản lý thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thực hiện việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng những doanh nghiệp có số nợ thuế lớn nhưng không thực hiện nộp ngân sách. Do đó nợ đọng thuế đã được giảm, tính đến hết ngày 31/12/2007 số thuế nợ đọng có khả năng thu tính trên tổng thu ngân sách nhà nước là 4,7% - Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế . Ngành thuế đã phối hợp với ban tuyên giáo các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng, như Đài Phát thanh và Truyền hình, hệ thống đài phát thanh cơ sở tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc về pháp luật thuế nói chung và về thuế GTGT nói riêng cho người nộp thuế. Duy trì mỗi quí một lần tổ chức hội nghị đối thoại, định kỳ tổ chức hội nghị tập huấn, từ đó nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các Doanh nghiệp. Triển khai thành công luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện đến 100% công chức Thuế, Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán trực tiếp liên quan đến công tác thuế của các Doanh nghiệp.v.v. Từ đó đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện đúng theo cơ chế tự chủ, tự tính, tự kê khai, tự nộp Thuế 3.1.2. Những vấn đề còn hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế GTGT còn có các vấn đề tồn tại chủ yếu sau cần được giải quyết trong thời gian tới: - Luật thuế GTGT còn nhiều bất cập trong việc quy định đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và sự phân biệt không rõ ràng giữa các mức thuế suất áp dụng cho từng đối tượng chịu thuế, cùng một loại hàng hoá nhưng lại chịu 2 mức thuế suất khac nhău, việc tính thuế theo hai cách là khấu trừ và trực tiếp dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng kinh doanh nhưng số thuế nộp không bằng nhau, gây ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế - Hiện nay hoá đơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú chưa từng có và trở thành hàng hoá được mua bán công khai. Vấn đề này đã làm đau đầu cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước đây khi thực hiện thuế doanh thu sử dụng hoá đơn giả, chỉ có thể ăn gian thuế trên số hàng bán ra, còn bây giờ, với hoá đơn giả, Nhà nước không những không thu được đồng nào mà ngược lại còn phải chi thêm để hoàn thuế. Bên cạnh đó, việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào không trốn thuế được sẽ mất dần sức cạnh tranh, những cơ sở trốn thuế sẽ có điều kiện hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh. Hậu quả là những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua thiệt, sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình đẳng. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ làm cho nguồn Ngân sách bị thâm hụt một khoản rất lớn và tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, làm giảm hiệu lực của luật thuế - Quá trình thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp. Để được hoàn thuế, các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn thực hiện băng phương pháp thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế, bên cạnh đó còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp. - Việc tổng hợp, đánh giá công tác thanh tra kiểm tra toàn ngành chưa làm thường xuyên, tính chỉ đạo chưa đồng bộ; công tác tập huấn, trao đổi, toạ đàm trong nội bộ ngành thực hiên chưa được nhiều. Chất lượng thanh tra các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa kiên quyết đôn đốc thực hiện các quyết định kết luận sau thanh tra, kiểm tra đối với một số nội dung không nghiêm túc chấp hành. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của luật quản lý thuế còn lúng túng, nhất là ở các cấp chi cục thuế, nên kết quả thu còn thấp - Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế trước khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực ở nhiều đơn vị còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó không kiểm soát được số thuế chính xác, phân loại các khoản nợ chưa kịp thời, chưa cương quyết áp dụng các biện pháp xử phạt; chưa tổ chức cưỡng chế nợ thuế, việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp nợ đọng nhiều, có khả năng tài chính, nhưng không chấp hành nghĩa vụ với nhà nước, chưa được thường xuyên và chưa thực hiện việc chuyển hồ sơ người nộp thuế vi phạm sang cơ quan pháp luật để khởi tố. Hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý nợ thuế toàn ngành còn hạn chế - Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua đã được nâng cao, song chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Một bộ phận người nộp thuế chưa thực sự tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, nộp đúng, nộp đủ số thuế kê khai. Các hội nghị đối thoại nội dung chưa phong phú, hình thức chưa thực sự hấp dẫn , chưa nắm được nhu cầu cần hỗ trợ nên nhận thức của một số đối tượng còn hạn chế, sự tuân thủ các quy định của cơ quan Thuế ở một số Doanh nghiệp còn chưa nghiêm, đôi khi phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế, xử phạt. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. Luật thuế GTGT là luật thuế mới đầu tiên được áp dụng ở nước ta trong đó có quy định khác với luật doanh thu trước đây, đòi hỏi không những thay đổi về kỹ thuật, nghiệp vụ cho phù hợp, mà còn phải thay đổi cả về biện pháp tổ chức quản lý thuế. Từ khi luật thuế GTGT được áp dụng cho tới nay, công tác quản lý thuế cũng có nhiều cải tiến cho phù hợp tuy nhiên qua thực tế nó vẫn tồn tại nhiều hạn chế tác động đến công tác quản lý thu Để khắc phục được những hạn chế, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay em xin đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1.Đẩy mạnh việc triển khai công tác kê khai, kế toán thuế và quản lý đối tượng nộp thuế Thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh mã số thuế các doanh nghiệp trên địa bàn. Giám sát chặt chẽ biến động của người nộp thuế, tăng cường kiểm tra tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào diện quản lý thuế. Nâng cao chất lượng kê khai thuế, phấn đấu trong thời gian sớm nhất tất cả các doanh nghiệp phải sử dụng công nghệ mã vạch 2 chiều vào việc nhập tờ khai thuế. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn việc kê khai thuế kịp thời, đúng như quy định; kiên quyết xử ký các trường hợp không kê khai thuế, kê khai thuế chậm hoặc không chính xác theo quy định của Luật Quản lý thuế. Triển khai mở rộng chương trình kết nối quản lý số thu giữa cơ quan Thuế – Kho bạc Nhà nước để theo dõi và cập nhật nhanh số thu Việc cấp mã số cho các doanh nghiệp, cơ quan thuế cần phải có sự phối hợp với các ngành liên quan để nắm bắt được lý lịch đối tượng rõ ràng, đồng thời phải kiểm tra thực tế. Đảm bảo tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá của người thành lập doanh nghiệp, địa điểm sản xuất kinh doanh phải rõ ràng, vốn kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Về vốn kinh doanh trước đây do đối tượng tự khai mà không chịu sự kiểm soát của bất cứ cơ quan chức năng nào do vậy xẩy ra tình trạng đối tượng tuỳ ý khai báo; để nắm bắt được vốn kinh doanh của doanh nghiệp chính xác cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải cung cấp số tài khoản cho cơ quan thuế để cơ quan thuế phối hợp với ngân hàng, theo dõi tài khoản và kiểm tra tài khoản có những biến động lớn. Tránh tình trạng có gian lận xẩy ra mới đi kiểm tra, khi đó tiền của nhà nước bị chiếm đoạt, trong khi đối tượng vi phạm thì bỏ trốn, tiền để xử lý vị phạm bị thiếu hoặc thậm chí không có. Sau khi cấp mã số cho doanh nghiệp, cơ quan thuế cần nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp, xây dựng đề án chống nợ đọng thuế đối với các doanh nghiệp, đồng thời đề cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật thuế, tiếp tục giao cho các doanh nghiệp, thực hiện cơ chế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp. Cục thuế tiếp tục nghiên cứu và phân cấp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho các Chi cục thuế quản lý. Thực hiện tốt công tác hoàn thuế, xét, đề nghị miễn, giảm thuế, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bổ xung nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có số thuế GTGT nộp ngân sách ngày càng cao. 3.2.2. Về quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ. Trong quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ đã phát sinh những tồn tại vướng mắc sau. In và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn không theo qui định của luật thuế, hoá đơn thật nhưng ký hiệu và mã số trên hoá đơn là giả, hoá đơn ghi tổng giá trị hàng hoá không khớp giữa các liên...), buôn bán hoá đơn thật và hoá đơn giả, xuất hoá đơn khống, tạo điều kiện cho các đơn vị khác trốn thuế, bán hàng xuất hoá đơn nhưng không kê khai nộp thuế, báo mất hoá đơn nhưng trên thực tế là bán hoặc sử dụng hoá đơn của đơn vị khác báo mất. Giải pháp cho vấn đề này, Bộ tài chính nên nghiên cứu lại giấy in hoá đơn, chứng từ và ký hiệu, mã hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để chống in giả, nối mạng về quản lý và sử dụng hoá đơn của đối tượng nộp thuế trên máy vi tính trong toàn quốc. Mặt khác, Bộ tài chính cần phải phối hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý, nghiêm các trường hợp vi phạm về chế độ quản lý ,sử dụng hoá đơn, yêu cầu các doanh nghiệp phải tự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. 3.2.3. Vấn đề hoàn thuế GTGT. Trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT, thủ tục hoàn thuế rất phức tạp nên tiến độ hoàn thuế chậm, gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đầu tư, mua sắm tài sản cố định với khối lượng lớn. Nguyên nhân của tình hình trên một phần do doanh nghiệp chưa làm đúng thủ tục, một phần do cơ quan thuế chưa quen, văn bản hướng dẫn lại chưa rõ ràng. Trước tình hình đó, Bộ tài chính đã có các văn bản bổ xung là hoàn thuế trước kiểm tra sau và phải xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Các văn bản này đề cao trách nhiệm và quyền lợi của các doanh nghiệp, của người nộp thuế trong việc hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên vấn đề hoàn thuế vẫn còn nhiều bấp cập về thủ tục cũng như thời gian hoàn thuế. Cần đề cao hơn nữa trách nhiệm của cơ sở trước những hồ sơ xin được hoàn thuế và tăng cường kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế. 3.2.4. Về công tác thanh tra kiểm tra thuế và công tác quản lý nợ thuế GTGT Cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế hơn nữa kể cả thanh tra kiểm tra nội bộ ngành; tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm, từ đó thu thập thông tin, phân loại doanh nghiệp, lựa chọn những doanh nghiệp có rủi ro về thuế, các doanh nghiệp có quy mô lớn để tập trung kiểm tra trước theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế. Kiện toàn tổ chức hệ thống thanh tra từ Cục thuế đến các Chi cục thuế, nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, quan tâm tổ chức đào tạo và đào tạo lại; bồi dưỡng kiến thức kế toán; đào tạo kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế cho tất cả các công chức thanh tra, kiểm tra thuế trong toàn ngành. Tích cực phối hợp với các ngành, cơ quan pháp luật, xây dựng quy chế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an để đẩy mạnh đấu tranh với các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; hàng giả, trốn thuế, lậu thuế; các hoạt động buôn bán và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, các doanh nghiệp có thuế GTGT âm liên tục, hoặc doanh nghiệp có doanh thu lớn nhưng số thuế nộp không tương xứng; kê khai lỗ liên tục, nợ thuế kéo dài nhưng vẫn mở rộng kinh doanh. Đối với công tác quản lý nợ thuế cần tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ. Thực hiện nghiêm túc việc phạt chậm nộp, tổ chức triển khai các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ đọng do người nộp thuế chây ỳ. Thực hiện các thủ tục cần thiết để xoá nợ, gia hạn nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế và tập chung giải quyết dứt điểm các khoản nợ gọi là “ chờ xử lý’’ ở các doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo tình hình, diễn biến nợ thuế hàng tháng theo quy định của ngành 3.2.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hỗ trợ đối với người nộp thuế. Để người nộp thuế chấp nhận và thực hiện nghiêm túc các luật thuế, các pháp lệnh thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng. Trước hết cần phải cho họ hiểu rõ và thông suốt chính sách thuế đồng thời hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ đối với nhà nước thì công tác tuyên truyền, giáo dục và hỗ trợ người nộp thuế là giải pháp hữu hiệu nhất; nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế được nhẹ nhàng hơn và đạt hiệu quả hơn. Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao hơn nữa, ngành thuế nên: Đổi mới phương thức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vế các chính sách pháp luật thuế; về nghĩa vụ của và quyền lợi của mọi tổ chức công dân. Nêu gương tốt, việc tốt, đồng thời phê phán những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của người nộp thuế, kể cả nội bộ ngành thuế. Tổ chức hội nghị tuyên dương các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giỏi, thực hiên nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước, đồng thời lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận thuế, chây ỳ nộp thuế và không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng Phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo dục cao, như: tổ chức thi tìm hiểu pháp luật thuế, cung cấp các ấn phẩm, xây dựng khẩu hiệu quảng bá về thuế Nâng cao chất lượng và mở rông các hình thức hỗ trợ, triển khai hỗ trợ kê khai bằng mã vạch 2 chiều. Tổ chức đối thoại thường xuyên với các doanh nghiệp để giải quyết kịp thời những vướng mắc của các doanh nghiệp, qua đó để có chương trình cụ thể và thiết thực phục vụ cho các doanh nghiệp tốt hơn. Tổ chức tập huấn chính sách pháp luật thuế, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm công tác kế toán ở các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập Tập trung chuẩn bị tốt các trương trình hỗ trợ theo hướng soạn thảo các câu hỏi và đáp án trả lời theo tưng nội dung để người nộp thuế tiện tra cứu, xây dựng các mẫu tờ khai để người nộp thuế thử nghiệm trên máy tính, sắp xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, năng lực phục vụ người nộp thuế. 3.2.6. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế. Hình thành nhóm tư vấn thuế là một nhu cầu cần thiết đối với các đối tượng chịu thuế, nộp thuế trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhiều nước trên thế giới coi dịch vụ tư vấn thuế là một nghề, đây là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và sự hiểu biết về lĩnh vực thuế. Vì vậy nên sớm hình thành nhóm tư vấn thuế trong cơ cấu tổ chức bộ máy nghành thuế. Bộ phận này có tính độc lập tương đối với bộ phận trực tiếp quản lý thu thuế. Đồng thời để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn thuế, đề nghị có qui định chấp nhận chi phí tư vấn thuế là một loại chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế. 3.2.7. Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học trong toàn ngành, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế , thực hiện và khai thác có hiệu quả các thông tin trên máy tính phục vụ cho công tác lãnh, đạo chỉ đạo, điều hành của các đơn vị. Hoàn thiện và đưa vào khai thác chương trình quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế của các doanh nghiệp, nhằm nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình về dịch vụ đối với người nộp thuế trên mạng, kết nối thông tin với Kho bạc Nhà nước; quản lý hoá đơn ấn chỉ thuế…Xây dựng hệ thống đánh giá mức độ tin cậy trong việc kê khai, nộp thuế của ngưòi nộp thuế để lựa chọn ra các doanh nghiệp có dấu hiệu gian lậu thuế, theo dõi và có biên pháp quản lý cho phù hợp nhằm ngăn chặn ngay từ đầu các hành vi gian lận thuế Tiếp nhận, thực hiên và hỗ trợ hệ thống các ứng dụng được nâng cấp, đáp ứng yêu cầu triển khai luật quản lý thuế, quan tâm hỗ trợ người nộ thuế thực hiện việc khai thuế theo công nghệ mã vạch 2 chiều và các dịch vụ điện tử khác theo chỉ đạo của Tổng cuc Thuế. Thực hiện trao đổi dữ liệu, liên kết các ứng dụng với nhau theo đúng các quy trình quản lý và vận hành của bộ máy quản lý thuế theo chức năng, nâng cao hoạt động của bộ máy quản lý. Triển khai chương trình kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ khai thác công cụ tin học, các chương trình ứng dụng của ngành để hoàn thành tốt công việc được giao Việc ban hành hệ thống văn bản pháp lý. Qua gần 10 năm thực hiện luật thuế GTGT, Bộ tài chính đã có hàng trăm văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, phần lớn các văn bản ban hành sau khi điều chỉnh bổ xung hoặc sửa đổi một số nội dung của văn bản trước.Do vậy, hàng trăm văn bản đều có hiệu lực thi hành. Việc làm này gây nhiều khó khăn, phức tạp trong điều hành tổ chức và quản lý thu thuế, chưa nói đến giữa các văn bản lại phát sinh mâu thuẫn, không nhất quán. Mục tiêu của cải cách hành chính thuế phải đảm bảo yêu cầu đơn giản hoá thủ tục, các văn bản thuế phải đảm bảo nguyên tắc, đơn giản, dễ hiều, dễ làm, dễ kiểm tra. Để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính thuế, Bộ tài chính và ngành thuế nên chú ý những vấn đề sau: Rà soát lại toàn bộ những văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, nghiên cứu, xem xét làm rõ cách giải thích, từ ngữ và nội dung, tính thống nhất và kế thừa của các văn bản. Mẫu kê khai thuế, nộp thuế cần thống nhất với chế độ kế toán, thống kê, đơn giản hoá các mẫu biểu qui định trong thu, nộp, hoàn thuế 3.2.9. Cần kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của bộ máy ngành thuế Tiếp tục rà soát và kiện toàn lại hệ thống các Đội thuộc Văn phòng chi cục thuế và các đội thuế trên nguyên tắc tinh giảm và gọn đầu mối, nhưng vẫn bao quát hết nội dung công việc theo quy định của luật quản lý thuế GTGT Nâng cao năng lực đội ngũ công chức thuế, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuyên nghiệp chuyên sâu; quan tâm tổ chức đào tạo kỹ năng quản lý thuế cho tất cả công chức thuế, đặc biệt là các công chức thuộc các bộ phận quản lý theo chức năng, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra; đào tạo kiến thức về kế toán doanh nghiệp; đào tạo văn hoá ứng xử, kỹ năng giao tiếp và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của ngành Tiếp tục thực hiện điều động luân phiên, luân chuyển công chức, đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ, trọng tâm là kiểm tra việc chấp hành pháp luật của công chức thuế; kiểm tra giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế; phát hiện và xử lý ngay các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu. Xử lý trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị để xẩy ra hành vi gây phiền hà, vụ lợi, tham nhũng, vi phạm pháp luật của công chức thuế thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý theo đúng quy định của ngành 3.2.10. Một số giải pháp đối với từng loại hình doanh nghiệp Để tăng số thu nộp NSNN của các loại hình doanh nghiệp không chỉ có việc các doanh nghiệp thực hiên đúng và đầy đủ các chính sách, quy định pháp luật về thuế. Mà ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phát triển, có lợi nhuận ngày càng cao thì cũng là một trong những giải pháp gián tiếp làm tăng số thuế thu nộp NSNN nói chung và số thuế GTGT thu nộp NSNN nói riêng của các doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp trung ương: Thế mạnh của Doanh nghiệp Trung ương là kinh doamh những ngành độc quyền như Bưu điện, Điện lực,Vật tư xăng dầu... giá bán sản phẩm hàng hoá do Nhà nước thống nhất quản lý, không phải cạnh tranh trên thị trường để có số thu nộp ngân sách vượt mức được giao phải: - Không ngừng đầu tư mở rộng kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số. - Thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi phí lưu thông, chi phí giá thành bằng thực hiện nghiêm túc công tác kế toán, chế độ hoá đơn chứng từ tiết kiệm chi cho xây dựng sửa chữa tài sản cố định, máy móc thiết bị mua sắm trang bị phương tiện, chống lãng phí, những chi phí môi giới, tiếp thị, quà tặng, tiếp khách... chi đúng chế độ định mức từ đó làm tăng thu nhập Doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp địa phương: Khu vực này Tỉnh tạo điều kiện cho thực hiện cơ chế thông thoáng, không áp đặt các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện. Tăng cường bổ xung vốn kinh doanh bằng các nguồn: Xin Bộ tài chính, (Tổng cục quản lý vốn và Doanh nghiệp Nhà nước) tỉnh giành nguồn vốn cho vay ưu đãi, cấp bổ xung vốn lưu động bằng số vượt thu hàng năm. Thực hiện chính sách ưu tiên bảo hộ đối với tiêu thụ sản phẩm cho các công ty địa phương sản xuất... Song đa số các Doanh nghiệp địa phương với những máy móc thiết bị cơ sở vật chất còn nghèo nàn chưa hiện đại, thiếu vốn kinh doanh, trình độ quản lý kỹ thật còn non trẻ, thị trường nhỏ, phân tán, sức mua trong dân thấp để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh các Doanh nghiệp phải: - Nâng cao vai trò trách nhiệm của Doanh nghiệp đối với hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu nộp ngân sách được giao, gắn kết quả thu nộp ngân sách với việc công nhận cơ sở Đảng, Đảng bộ trong sạch vững mạnh - Tập trung giảm chi phí lưu thông, hạ giá thành bằng các biện pháp như: Giảm định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệm triệt để trong xây dựng cơ bản, mua sắm phương tiện trang bị đắt tiền, chống lãng phí những khoản chi tiếp thị môi giới, quà tặng, tiếp khách... không hạch toán vào giá thành sai chế độ tất cả các khoản chi sai, chi vượt, chi không có chứng từ hợp lệ đều phải kiên quyết loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế. Xử lý giá cả đầu vào, đầu ra hợp lý với yêu cầu nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất, hiệu quả, tiết kiệm chi phí trên cơ sở đó tăng thu nộp ngân sách. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Tạo điều kiện và thủ tục hành chính cơ chế thông thoáng lấy mục tiêu lợi ích kinh tế là hàng đầu khuyến khích các tổ chức đơn vị quan hệ với các cơ quan Trung ương xin phê duyệt dự án xây dựng và phê duyệt bổ sung vốn ngoài kế hoạch những khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành trên địa bàn Tỉnh. Trong những năm qua khu vực này phát triển nhanh, hoàn thành một khối lượng xây dựng cơ bản lớn, nhưng công tác hạch toán kế toán, thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ còn yếu kém nên công tác quản lý thu còn khó khăn. Việc tập trung cán bộ tăng cường công tác kiểm tra hướng dẫn kế toán các Doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc pháp lệnh kế toán, thống kê, luật thuế, pháp lệnh thuế là một trong những việc trọng tâm của ngành thuế hiện nay và thời gian tới. KẾT LUẬN Từ khi đất nước ta thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước định hướng XHCN, đã và đang giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, tạo cơ sở nền móng cho việc thực hiện CNH- HĐH đất nước. Hệ thống thuế có sự đóng góp không nhỏ vào thực hiện việc cải cách, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để sử dụng công cụ điều tiết này một cách có hiệu quả. Cho đến nay Luật thuế GTGT đã từng bước khẳng định chỗ đứng và vai trò của một sắc thuế tiến bộ, công bằng, là công cụ điều tiết vĩ mô… Tuy còn một số hạn chế không thể tránh khỏi trong việc đưa ra áp dụng một chính sách thuế mới có tác động rộng rãi đến tất cả các thành phần kinh tế từ các doanh nghiệp lớn đến các hộ sản xuất cá thể. Trong thời gian thực tập tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang và qua tìm hiểu về thực tế, em đã tìm ra được một số giải pháp sao cho việc quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp được tốt hơn từ đó hạn chế được thất thu thuế tại các doanh nghiệp. Mong rằng đề tài “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” sẽ có một ý nghĩa nào đó đến công tác quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp hiện nay. Là một sinh viên, sự hiểu biết về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn EM XIN CHÂN THÀNH CẢN ƠN ! CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN NSNN : Ngân sách nhà nước GTGT : Gía trị gia tăng DNNN – TW : Doanh nghiệp nhà nước – trung ương DNNN - ĐP : Doanh nghiệp nhà nước địa phương DN - ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN – NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá XHCN : Xã hội chủ nghĩa Cty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tổng kết công tác thu NSNN cuối năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang các năm 2005, 2006, 2007 Báo cáo tổng kết cuối năm của Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế các năm 2005, 2006, 2007 Báo cáo tổng kết cuối năm của Phòng Tổng hợp –Nghiệp vụ – Dự toán Quyết định số 49/2007/ QĐ - BTC của Bộ trưởng bộ tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế Quyết định số 728/2007/ QĐ - TCT về việc quy định chức năng, nhiệm vụcủa các phòng thuộc Cục thuế Giáo trình Thuế – Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội – tháng1 năm 2007 Tạp chí tài chính các số năm 2005, 2006, 2007 Tạp chí Thuế nhà nước số năm 2005, 2006, 2007 Niên gián thống kê tỉnh Bắc Giang 2006, Nhà xuất bản thống kê- 2007 Luật Quản Lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản Tài chính, tháng 7-2007 Hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT, Nhà xuất bản Tài chính năm 2007 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT06.docx
Tài liệu liên quan