Luận văn Thực trạng công tác thống kê đất đai tại huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình

Thống kê đất đai sẽ thu thập được các số liệu, các thông tin về thửa đất trên địa bàn các xãtrong huyện, do vậy có thể nắm bắt được tình hình cũng như thực trạng sử dụng đất đai tại huyện. Cho nên thống kê đất đai nhanh chóng giúp cơ quan chức năng đưa ra được kế hoạch sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao nhằm nâng cao đời sống của nhân dân trong xã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển của huyện Đông Hưng .

doc49 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác thống kê đất đai tại huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g điện năng tiêu thụ cho việc bơm tát. Cống dưới đê qua hàng chục năm khai thác đã khẳng định được các cống lấy nước đủ năng lực cấp nước cho toàn huyện quanh năm (kể cả khi mực nước bình thường cũng như khi nước kiệt). Các tuyến kênh mặt ruộng ít ảnh hưởng đến hiệu quả tưới, kênh chính đến năm 2000 mới có gần 30 km kênh được kiên cố hoá, còn lại là kênh đất. c. Xây dựng cơ bản. - Điện: Hệ thống điện có nhiều trạm biến thế, tiêu thụ với tổng công suất 10.513 KVA. Ngoài ra còn có trạm trung chuyển Long Bối 20.000 KVA. Toàn huyện có 19 km đường dây 110 KV, 36 km đường dây 35KV và 130 km đường dây 10 KV, bình quân 625m/1km2 và 505 KVA/km2. 100% điểm dân cư có điện và 95% số hộ trên địa bàn huyện dùng điện. d. Giáo dục. Hệ thống trường lớp của huyện gồm có: - 2 trung tâm giáo dục: Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật Hướng nghiệp dạy ngề. - 5 trường cấp III đặt tại các xã: Thăng Long, Đông á, Mê Linh và thị trấn, trong đó có 1 trường bán công. - Trường trung học cơ sở: 45/46 xã có trường THCS. - Trường tiểu học: 46/46 xã có trường tiểu học. - Trường mầm non: 45/46 xã có trường mầm non. Cơ sở vật chất cho ngành giáo dục như sau: - Trung tâm: Có 1 trung tâm/2 trung tâm có nhà cao tầng. - Khối PTTH có 4 trường có nhà cao tầng/5 trường. - Trung học cơ sở: Có 10 trường có nhà cao tầng /45 trường. - Tiểu học: Có 30 trường có nhà cao tầng. Tổng số phòng học có 1.436 phòng, trong đó mầm non: 507 phòng, tiểu học: 471 phòng, THCS: 334 phòng, PTTH: 116 phòng, trung tâm giáo dục thường xuyên: 8 phòng. Tổng số giáo viên của huyện là 1953, số học sinh năm học 2000 - 2001 là 50.018 học sinh. Về cơ bản, cơ sở vật chất cho ngành giáo dục vẫn nghèo nàn, lạc hậu. Một số trường xây dựng lâu nên đang xuống cấp. e. Y tế. Mạng lưới cơ sở vật chất của ngành y tế huyện Đông Hưng gồm 1 bệnh viện đa khoa Đông Hưng có 130 giường bệnh, đội ngũ nhân viên y tế của bệnh viện có 62 bác sĩ, 27 y sĩ, 36 y tá và 72 nhân viên hộ lý. Bệnh viện có 6 nhà kiên cố, trong đó có 4 nhà 2 tầng (2 nhà đã xuống cấp), có 2 nhà mái bằng 1 tầng. Trang thiết bị y tế gồm: 2 máy X quang, 1 máy siêu âm, 1 máy điện tim và 1 máy xét nghiệm nước tiểu 10 chức năng. Mạng lưới trạm y tế cấp xã: 45/46 xã, thị trấn của huyện đã có trạm y tế. Số giường bệnh là 120, trong đó mới có 32 trạm có đủ 4 phòng kỹ thuật, có 21 bác sĩ, 10 y tá và 136 y sĩ. Có 36 trạm là nhà mái bằng, 4 trạm là nhà cấp 4. Các hoạt động y tế hàng năm đều được triển khai tích cực, đồng bộ. Các chương trình quốc gia về phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt, công tác khám, chữa, điều trị bệnh và hành nghề y dược được quản lý chặt chẽ và quán triệt thường xuyên, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc sức khoẻ người bệnh. Công tác an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường được quan tâm thoả đáng. g. Thể dục thể thao. 5 năm gần đây công tác thể dục thể thao có nhiều đổi mới. Phong trào TDTT từng bước được mở rộng dưới nhiều hình thức, nhiều môn thể dục thể thao dân tộc đã được khôi phục và phát triển như tổ chức các giải: cầu lông, bóng đá nhi đồng, thiếu niên, giải cờ tướng câu lạc bộ đầu xuân, giải chạy việt dã huyện, giải bóng bàn huyện, giải bơi thiếu niên nhi đồng, giải bóng chuyền toàn huyện, giải võ vật toàn tỉnh... Để thúc đẩy phong trào TDTT phát triển trong thời gian tới cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho ngành mà điều kiện tiền đề là dành một phần quỹ đất cho các sân bóng đá, sân thể thao cho các xã trong huyện. h. Văn hoá. Các hoạt động văn hoá của huyện phát triển mạnh mẽ, cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân, góp phần bài trừ tệ nạn xã hội. Thực hiện nếp sống văn hoá, toàn huyện có 46/46 xã, thị trấn có bản qui định nếp sống văn hoá, 85/153 làng đã soạn thảo qui ước làng văn hoá, việc cưới, việc tang giảm dần hủ tục ăn uống lạc hậu, lãng phí. 70% số hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, trên 60% số gia đình đăng ký được công nhận gia đình văn hoá, 9 làng được UBND Tỉnh công nhận làng văn hoá. Các hoạt động quản lý di tích, lễ hội được duy trì, chấp hành đúng chế độ qui định. Các loại hình nghệ thuật truyền thống đã và đang được khôi phục phát triển như: múa rối nước, hát chèo, múa giáo cờ, giáo quạt, đèn trời, pháo đất, múa kỳ lân sư tử… Một số nơi đã tiến hành tôn tạo di tích lịch sử, viết lịch sử địa phương. i. Nước sạch. Toàn huyện có 2 cơ sở có hệ thống nước sạch tập trung cỡ vừa và có khoảng 10.000 giếng khoan phân tán. 2.3. Dân số, lao động và việc làm. a. Dân số. Dân số Đông Hưng tính đến tháng 9 năm 2000 là 252.600 người, trong đó nam giới chiếm 48,6%, nữ giới chiếm 51,4%. Dân số Đông Hưng thuần nhất là dân tộc kinh. Về cơ cấu dân số: dân số thành thị chiếm 1,3%, dân số nông thôn chiếm 98,7%. Tỷ lệ tăng dân số toàn huyện năm 1995 là 1,16%, chủ yếu là tăng dân số tự nhiên. Nếu so sánh từ năm 1995 đến năm 2000, tỷ lệ tăng dân số mỗi năm giảm 0,034% là một tỷ lệ tăng dân số thấp thuộc các huyện vùng Đồng bằng sông Hồng. Đông Hưng là một huyện đất chật, người đông, có mật độ dân số cao so với các huyện trong Tỉnh. Bình quân 1 xã có 5489 người. Xã có dân số đông nhất là Đông Sơn, có 9713 người, bình quân 1.445 người/km2, xã có dân số thấp nhất là Đông Phong, có 2.813 người, bình quân 1.069 người/km2. Cơ cấu nhân khẩu theo nông nghiệp và phi nông nghiệp: + Nhân khẩu nông nghiệp 234.235 người = 92,7%. + Nhân khẩu phi nông nghiệp 18.365 người = 7,3%. b/ Lao động và việc làm: Lao động trong độ tuổi chiếm 52% tổng nhân khẩu, trong đó lao động thành thị chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lao động toàn huyện (0,1%); Lao động đang làm việc phân theo ngành như sau: Khu vực I là 81%, khu vực II là 8%, khu vực III là 2%, lao động khác 7%. III. Thực trạng công tác thống kê quỹ đất đai tạI huyện đông hưng tỉnh thái bình. 1.Thực trạng thống kê tổng diện tích tự nhiên Theo số liệu thống kê đất đai năm 2001 tổng diện tích tự nhiên là 19677,45 ha. Trong đó: Đất nông nghiệp là 14619,01ha, chiếm Hiện nay, ở huyện Đông Hưng không có đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng 3156,01 ha chiếm 16,04% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng 218,83 ha chiếm 1,11% tổng diện tích đất tự nhiên Sau đây là biểu thống kê tổng diện tích đất tự nhiên Biểusố1: thống kê Tổng diện tích đất tự nhiên Đơn vị: ha Loại đất Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên  Tổng diện tích đất tự nhiên 19677.45 100.00 19677.45 100.00 19677.45 100.00  1. Đất nông nghiệp 14619.01 74.29 14619.21 74.29 14621.81 74.31  2. Đất lâm nghiệp  3. Đất chuyên dùng 3150.6 16.01 3154.55 16.03 3156.01 16.04  4.Đất ở 1678.01 8.53 1678.86 8.53 1680.8 8.54  5. Đất chưa sử dụng 229.83 1.17 224.83 1.14 218.83 1.11 2.Thực trạng thống kê đất đai theo mục đích sử dụng Thống kê đất nông nghiệp. Tổng diện tích đất nông nghiệp 14621.81 ha, chiếm 74,31% diện tích tự nhiên của huyện - Đất trồng cây hàng năm 13576,42 ha, chiếm 92,85% diện tích đất nông nghiệp. Là một huyện thuộc tỉnh Thái Bình, Đông Hưng có diện tích đất ruộng lúa, lúa màu lớn 13404,41 ha, chiếm 91,67% diện tích đất nông nghiệp, trong đó: ruộng 2 vụ là 11520,51 ha, ruộng 3 vụ1210,25 ha, ruộng 1 vụ 110,83 ha, đất chuyên mạ là 565,62 ha Đất trồng cây hàng năm khác là 183,01 ha, chiếm 1,25% diện tích đất nông nghiệp (trong đó: Đất chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm là 138,86 ha; đất chuyên rau là 8,5 ha đất trồng cây hàng năm khác còn lại là 35,65 ha). - Đất vườn tạp 158,01 ha, chiếm 1,08% diện tích đất nông nghiệp, - Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 805,8 ha, chiếm 5,51% diện tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích chuyên nuôi cá là 579,87 ha phân bố rải rác ở các xã trong huyện và nuôi trồng thuỷ sản khác 225,93 ha chiếm 1,55% diện tích đất nông nghiệp. - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 5,71 ha, chiếm 0,04% diện tích đất nông nghiệp. Nhìn chung sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan trọng không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong huyện mà còn có lượng thóc hàng hóa đáng kể lưu thông trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên việc sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao. Trong sản xuất nông nghiệp mới chỉ tập trung chủ yếu vào cây lương thực, nhất là cây lúa, các loại cây trồng khác chưa được chú trọng. Cây lúa là cây chủ lực của huyện cho năng suất cao, bình quân đạt 12 tấn/ha, hệ số sử dụng đất canh tác đạt 2,14 lần. Ngoài cây lúa một số loại cây khác như khoai tây, cói, đay, cây ăn quả và một số loại cây rau màu thực phẩm đã được xác định là thích hợp với đất đai của huyện và cho hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên mới chỉ phát triển tự phát chưa được quy hoạch thành vùng cụ thể. Sản xuất nông nghiệp hiện nay cũng như lâu dài luôn là ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả đất nông nghiệp và bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với từng loại đất sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển. Dưới đây là biểu thống kê diện tích đất nông nghiệp huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình năm 2001: Biểu 2: Thống kê diện tích đất nông nghiệp Đơn vị:Ha Loại đất Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Tổng diện tích đất nông nghiệp 14619.01 100.00 14619.21 100.00 14621.81 100.00 1. Đất trồng cây hàng năm 13595.29 92.86 13575.12 92.86 13576.42 92.85 1.1. Đất ruộng lúa, lúa màu 13384.24 91.61 13392.94 91.61 13404.41 91.67 1.1.1- Ruộng 3 vụ 1201.01 8.23 1203.71 8.23 1210.25 8.28 1.1.2- Ruộng 2 vụ 11512.12 78.77 11515.56 78.77 11520.51 78.79 1.1.3- Ruộng 1 vụ 106.99 0.75 109 0.75 110.83 0.76 1.1.4- Đất chuyên mạ 564.12 3.86 564.67 3.86 565.62 3.87 1.2. Đất trồng cây hàng năm khác 211.05 1.25 182.18 1.25 183.01 1.25 1.2.1- Đất chuyên màu và cây CN hàng năm 170.2 0.95 138.42 0.95 138.86 0.95 1.2.2-. Đất chuyên rau 6.34 0.06 8.22 0.06 8.5 0.06 1.2.4- Đất trồng cây hàng năm khác còn lại 34.51 0.24 35.54 0.24 35.65 0.24 2. Đất vườn tạp 147.25 1.08 157.25 1.08 158.01 1.08 3. Đất trồng cây lâu năm 65.98 0.52 75.35 0.52 75.87 0.52 3.1. Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 0.27 0.00 0.27 0.00 0.27 0.00 3.2. Đất trồng cây ăn quả 17 0.13 18.31 0.13 18.41 0.13 3.3. Đất trồng cây lâu năm khác 33.89 0.25 35.86 0.25 35.99 0.25 3.4. Đất ươm cây giống 14.74 0.14 20.91 0.14 21.2 0.14 4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 4.69 0.04 5.69 0.04 5.71 0.04 4.1. Đất trồng cỏ 0.00 0.00 0.00 4.2. Đất cỏ tự nhiên cải tạo 4.69 0.04 5.69 0.04 5.71 0.04 5. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 805.8 5.51 805.8 5.51 805.8 5.51 5.1. Chuyên nuôi cá 579.87 3.97 579.87 3.97 579.87 3.97 5.3. Nuôi trồng thuỷ sản khác 225.93 1.55 225.93 1.55 225.93 1.55 b. Thống kê đất lâm nghiệp: Là một huyện đồng bằng đặc biệt lại thuộc tỉnh Thái Bình nên diện tích đất lâm nghiệp của huyện hầu như không đáng kể. Năm 1990 diện tích đất lâm nghiệp là 4,17 ha đến năm 2001 toàn huyện không có đất lâm nghiệp. c.Thống kê đất chuyên dùng: Đất chuyên dùng 3156,01 ha, chiếm 16,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất chuyên dùng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó: - Đất xây dựng: Diện tích đất xây dựng toàn huyện là 322,99 ha, chiếm 10,23% diện tích đất chuyên dùng. Mức sử dụng đất xây dựng không đồng đều, cao ở thị trấn Đông Hưng; thấp ở các xã: Đất xây dựng được chia ra: + Đất giáo dục đào tạo 69,69 ha, chiếm 2,21% diện tích đất chuyên dùng, trong đó: Khối mầm non có diện tích 9,84 ha, bình quân 8,3m2/HS; khối tiểu học có diện tích 21,81 ha, bình quân 9,1m2/HS; khối trung học cơ sở có diện tích 21,18 ha, bình quân 11,6m2/HS; khối phổ thông trung học có diện tích 5,32 ha. + Đất thể dục thể thao 20,34 ha, chiếm 0,64% diện tích đất chuyên dùng, trong đó sân vận động của huyện có diện tích 2,1 ha, còn lại 18,24 ha là diện tích các sân bóng đá, bóng chuyền của 32/46 xã, thị trấn trong huyện. Hầu hết các sân vận động của ở các xã hiện nay còn đơn giản (nền đất), đất đai sử dụng còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu về thể dục thể thao cho nhân dân trong huyện. + Đất cho sự nghiệp y tế 12,01 ha, chiếm 0,38% diện tích đất chuyên dùng bao gồm 1 bệnh viện đa khoa của huyện 2,68 ha, còn lại là diện tích các trạm y tế của 45/46 xã, thị trấn. Tuy nhiên diện tích đất y tế phân bố không đồng đều ở các xã trong huyện. + Đất trụ sở cơ quan 39,9 ha, chiếm 1,26% diện tích đất chuyên dùng bao gồm toàn bộ diện tích đất trụ sở cơ quan hành chính của huyện và các xã. + Đất công nghiệp 9,66 ha, chiếm tỷ trọng nhỏ 0,31% diện tích đất chuyên dùng trong đó: Công nghiệp quốc doanh có 5 đơn vị (Xí nghiệp may 10, nhà máy kinh doanh thức ăn gia súc, nhà máy chế biến lúa gạo xuất khẩu, xí nghiệp cơ khí nông nghiệp và xí nghiệp ngói Đống Năm) với tổng diện tích 8,08 ha. Công nghiệp ngoài quốc doanh có 4 đơn vị (hai hợp tác xã Đại Đồng, Quang Huy; hai doanh nghiệp tư nhân là Lam Sơn và may Bình Minh) với tổng diện tích 1,3 ha. Ngoài ra còn có các cơ sở TTCN nằm rải rác ở các làng nghề trong huyện, đây là lực lượng sản xuất kinh doanh chính có giá trị sản xuất chiếm tới 80% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện. + Đất kinh doanh dịch vụ thương mại 30,86 ha, chiếm 0,98% diện tích đất chuyên dùng. - Đất giao thông: Đông Hưng là huyện có hệ thống đường bộ tương đối phong phú. Tuy nhiên chất lượng các tuyến đường hiện nay đang bị xuống cấp nhiều đoạn nền đường trũng, rạn nứt mặt nhựa, bề rộng mặt đường trong xã còn hẹp (3 - 4m) gây khó khăn cho việc lưu thông trao đổi hàng hóa và việc đi lại của nhân dân. Hiện tại diện tích đất giao thông toàn huyện là 875,5 4ha, chiếm 27,74% diện tích đất chuyên dùng, bao gồm các tuyến đường sau: + Quốc lộ 10, 39 dài 35 km, diện tích 31,5 ha. + Tỉnh lộ 217 dài 9,5 km, diện tích 5,7 ha. + Đường liên xã có tổng chiều dài 63,2 km, diện tích 37,9 ha. + Đường giao thông nông thôn và giao thông đô thị có tổng diện tích 799,4 ha. + Ngoài ra còn có các công trình giao thông không theo tuyến như bến bãi, cầu cống có tổng diện tích là 1,04 ha. - Đất thủy lợi: Tổng diện tích các công trình thủy lợi trong huyện là 1736,11 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại đất chuyên dùng (55,01%), bao gồm: + Hệ thống kênh mương có tổng diện tích 1636,43 ha. + Hệ thống đê đập 104,55 ha. + Mặt nước chuyên dùng 0,2 ha. Nhìn chung hệ thống thủy lợi của huyện hiện nay đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho khoảng 80% diện tích đất canh tác. Tuy nhiên trong thời gian tới để khai thác tối đa tiềm năng và vị thế của hệ thống thủy nông trong huyện nhằm phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp thì cần phải có biện pháp tu bổ sửa chữa, nâng cấp và xây mới một số công trình cần thiết. - Đất di tích lịch sử văn hóa: Đông Hưng hiện có 302 di tích, trong đó có 14 di tích được Bộ văn hóa thông tin công nhận, chiếm 4,6% và 60 di tích do Sở văn hóa thông tin cấp giấy chứng nhận, chiếm 20% trong tổng di tích hiện có. Tổng diện tích đất của các di tích lịch sử là 6,81 ha, chiếm 0,22% diện tích đất chuyên dùng, được phân bố ở 12 xã trong huyện. - Đất an ninh quốc phòng: Tổng diện tích đất an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Đông Hưng là 5,26 ha, chiếm 0,17% diện tích đất chuyên dùng, bao gồm các công trình: + Ban chỉ huy quân sự huyện (thị trấn) 0,26 ha. + Khu gia binh (thị trấn) 0,14 ha. + Kho đạn (Đông Phong) 0,63 ha. + Trường quân sự Tỉnh (Đông Phong) 0,88 ha. + Đoàn an dưỡng (Chương Dương) 0,68 ha. + Trường bắn (Chương Dương) 0,37 ha. + Trụ sở công an huyện (thị trấn) 0,33 ha. + Các công trình khác (Đông Phong và Chương Dương) 1,99 ha. - Đất khai thác khoáng sản: Diện tích 1,02 ha, chiếm 0,03% diện tích đất chuyên dùng phân bố ở hai xã Chương Dương và Đông á. - Đất làm vật liệu xây dựng: Chủ yếu là làm gạch, ngói vôi với diện tích 12,36 ha, chiếm 0,39% diện tích đất chuyên dùng phân bố ở 20 xã trong huyện. - Đất nghĩa trang nghĩa địa: Hiện có 195,92 ha, chiếm 6,21% diện tích đất chuyên dùng. Hiện trạng diện tích khá lớn nhưng phân bố rải rác chưa được quy hoạch cụ thể tập trung. Dưới đây biểu thống kê diện tích đất chuyên dùng của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình Biểu3: Thống kê diện tích đất chuyên dùng Đơn vị:ha Loại đất Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %Sovới tổngdiện tích tự nhiên Tổng diện tích đất chuyên dùng 3150.6 100.00 3154.55 100.00 3156.01 100.00 1. Đất xây dựng 322.51 10.24 322.94 10.24 322.99 10.23 1.1- Đất các công trình công nghiệp 9.51 0.30 9.56 0.30 9.66 0.31 1.2- Đất các công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại 30.87 0.98 30.85 0.98 30.86 0.98 1.3- Đất trụ sở cơ quan 39.73 1.26 39.83 1.26 39.9 1.26 1.4- Đất các cơ sở y tế 11.97 0.38 12.00 0.38 12.01 0.38 1.5- Đất trường học 69.61 2.21 69.68 2.21 69.69 2.21 1.6- Đất các công trình thể dục-thể thao 20.29 0.64 20.32 0.64 20.34 0.64 1.7- Đất các công trình xây dựng khác 140.53 4.46 140.70 4.46 140.56 4.45 2. Đất giao thông 875 27.77 875.50 27.75 875.54 27.74 3. Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 1740.28 55.24 1741.14 55.19 1736.11 55.01 3.1- Kênh, mương 1635.47 51.91 1636.43 51.88 1630.38 51.66 3.2- Đê, đập 104.1 3.30 104.51 3.31 104.53 3.31 3.3- Mặt nước chuyên dùng 0.2 0.01 0.20 0.01 0.2 0.01 4. Đất di tích lịch sử văn hoá 6.42 0.20 6.81 0.22 6.81 0.22 5. Đất quốc phòng an ninh 4.89 0.16 5.24 0.17 5.26 0.17 6. Đất khai thác khoáng sản 1.02 0.03 1.02 0.03 1.02 0.03 7. Đất làm nguyên vật liệu xây dựng 11.91 0.38 12.33 0.39 12.36 0.39 8. Đất nghĩa trang,nghĩa địa 188.57 5.985209 189.57 6.01 195.92 6.21 9. Đất chuyên dùng khác d. Thực trạng thống kê đất ở: Năm 2001 diện tích đất ở toàn huyện là 1680,8 ha, chiếm % tổng diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất ở nông thôn 1669,9 ha, chiếm 99,33% diện tích đất ở, bình quân 252m2/hộ và 68m2/người (xã cao nhất là xã Minh Tân và Đông Thọ 334m2/hộ, thấp nhất là xã Chương Dương 169m2/hộ). - Đất ở đô thị 11,2 ha, chiếm 0,67% diện tích đất ở, bình quân 101m2/hộ và 31m2/người. Đất ở đô thị của huyện có 11,2 ha. Nhìn chung cơ cấu xây dựng của thị trấn chủ yếu là các công sở, nhà máy và nhà dân, trong đó khối công sở của các cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức kinh tế và các nhà máy xây dựng khá hiện đại, phù hợp với qui hoạch, tuy chưa có những toà nhà cao, tạo dáng hiện đại cho đô thị nhưng hầu hết đều kiên cố và vững chắc. Khối nhà dân đa số cũng xây dựng khá kiên cố nhưng còn có tình trạng tự do bao chiếm đất và không gian công cộng. Khu dân cư nông thôn của Đông Hưng được phân theo địa giới hành chính xã, gồm 45 xã, với 1.500 điểm dân cư. Trung bình mỗi xã có tới 30 điểm dân cư, xã có nhiều điểm dân cư nhất là Liên Giang, tới 97 điểm, ít nhất là xã Đông Phong, có 3 điểm. Các khu dân cư nông thôn của huyện Đông Hưng được phân bố và phát triển trên các nền đất cao ráo, thoáng mát, sự hình thành các điểm dân cư gắn liền với quá trình nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Các khu dân cư thường được bao quanh bởi đồng ruộng, thuận tiện cho sản xuất. Các công trình văn hoá phúc lợi công cộng được bố trí ở trung tâm xã và ở các thôn. Các điểm dân cư trong huyện được liên hệ với nhau bởi hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã, liên huyện và hệ thống đường thôn xóm, thuận lợi cho nhu cầu đi lại cũng như sản xuất của nhân dân. Cùng với sự phát triển của thị trấn, nhu cầu phát triển một số cụm kinh tế - xã hội theo hướng qui hoạch vùng là cần thiết, phù hợp với công cuộc hiện đại hoá nông thôn. Chính vì điều này, trong những năm gần đây, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ của Đông Hưng phát triển khá mạnh. Hiện tại Đông Hưng có 12 tụ điểm kinh tế đang trên đà phát triển sẽ trở thành các thị tứ trong thời gian tới, đó là: Tiên Hưng, Chợ Khô, Phố Tăng, Mê Linh, Liên Giang, Châu Giang, Ba Đọ, Đông La, Đống Năm, Gia Lễ, Vô Hối, Đông Xuân. Khối dịch vụ tư nhân khá phát triển, chủ yếu là buôn bán các mặt hàng tiêu dùng, vận chuyển hàng hoá. Phần lớn dân số những cụm này vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm dịch vụ, thương mại. Các khu dân cư đã bắt đầu phát triển, ở một số khu dân cư có cơ sở hạ tầng khá tốt như đường giao thông được nhựa hoá, đường điện và nước sinh hoạt đáp ứng được nhu cầu người dân. Tuy nhiên, kiến trúc không gian khu dân cư còn bất hợp lý, chưa có định hướng và quy hoạch. Việc xây dựng nhà ở hoàn toàn mang tính tự phát, không đảm bảo kiến trúc và mỹ quan. Dưới đây là biểu thống kê diện tích đất ở Biểu4: thống kê diện tích đất ở Đơn vị:ha Loại đất Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %Sovới tổng diện tích tự nhiên %So với tổng diện tích tự nhiên Ha Tổng diện tích đất ở 1678.01 100.00 1678.86 100.00 1680.8 100.00 Đất ở đô thị 9.78 0.58 10.07 0.60 11.2 0.67 Đất ở nông thôn 1668.23 99.42 1668.79 99.40 1669.6 99.33 Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: Theo số liệu thống kê năm 2001 toàn huyện còn 218,83 ha đất chưa sử dụng, chiếm 1.1 % tổng diện tích đất tự nhiên. Bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng 48,95 ha, chiếm 22,37% diện tích đất chưa sử dụng, phân bố rải rác ở 30/46 xã, thị trấn trong huyện. Đất có mặt nước chưa sử dụng 168,96 ha, chiếm 77,21% diện tích đất chưa sử dụng, phân bố rải rác ở 40/46 xã, thị trấn trong huyện. Đất chưa sử dụng khác 0,92 ha, chiếm 0,42% diện tích đất chưa sử dụng phân bố ở xã Đông Động. Sau đây là bảng thống kê diện tích đất chưa sử dụng Biểu 5: Thống kê diện tích đất chưa sử dụng Đơn vị:Ha Loại đất Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên Ha %So với tổng diện tích tự nhiên 1. Đất bằng chưa sử dụng 229.83 100.00 224.83 100.00 218.83 100.00 1.1- Đất cồn cát, bãi cát 54.95 23.91 51.95 23.11 48.95 22.37 1.2- Đất bãi bồi ven sông suối ( bái sa bồi) 1.5 0.65 1.00 0.44 0.4 0.18 1.3- Đất bãi bồi ven biển 0.56 0.24 0.06 0.03 0.02 0.01 1.4- Đất bằng chưa sử dụng khác 52.89 23.01 50.89 22.63 48.89 22.34 2. Đất đồi núi chưa sử dụng 2.1- Đất có cỏ, lau lách 2.2- Đất có cỏ xen cây lùm bụi 2.3- Đất có cây lùm bụi xen cây thân gỗ rải rác 2.4- Đất xói mòn trơ sỏi đá 3. Đất có mặt nước chưa sử dụng 172.96 75.26 171.46 76.26 168.96 77.21 3.1- Ao, hồ, thùng đào thùng đấu ( < 5 ha) 172.96 75.26 171.46 76.26 168.96 77.21 3.2- Hồ, Đầm, phá,... (trên 5 ha) 4. Núi đá không có rừng cây 5. Đất chưa sử dụng khác) 1.92 0.84 1.42 0.63 0.92 0.42 3. Thực trạng thống kê đất đai theo đối tượng sử dụng Theo số liệu thống kê 01-01-2001 tổng diện tích tự nhiên huyện Đông Hưng là 19677.45 ha. Trong 19677.45 ha đất đã giao,cho thuê phân theo đối tượng sử dụng cụ thể là: Đất cho hộ gia đình, cá nhân: 1508,16 ha chiếm 77.29%tổngdiện tích Đất các tổ chức kinh tế: 80.2 ha chiếm 0,41% tổng diện tích Đất UBND xã quản lý: 4158.37 ha chiếm 21.13% tổngdiện tích Nước ngoài liên doanh với nước ngoài 2,63ha chiếm 0,01% tổngdiện tích Các đối tượng khác 10 ha chiếm 0,5% tổngdiện tích *Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp với tổng diện tích 14621.81 ha đã giao cho thuê thì: - Hộ gia đình cá nhân sử dụng: 13527.36 ha chiếm 91.51% diện tích đất nông nghiệp. - Các tổ chức kinh tế:42.99ha chiếm 0.29% diện tích đất nông nghiệp. - UBND xã quản lý sử dụng: 1051.46 ha chiếm 7.19% diện tích đất nông nghiệp. *Đất chuyên dùng: Đất chuyên dùng với tổng diện tích 3156,75 ha phân ra như sau: - Các tổ chức kinh tế sử dụng có: 37.21 ha - UBND xã quản lý sử dụng có: 3106.91 ha - Nước ngoài, liên doanh với nước ngoài 2.63 ha - Các đối tượng khác 10 ha *Đất ở: Đất ở với tổng diện tích là: 1680.8 ha đã giao, cho thuê sử dụng vào mục đích đất ở nông thônvà đất ở đô thị . -Trong đó chủ yếu là hộ gia đình cá nhân quản lý sử dụng Sau đâylà bảng đất đã giao, cho thuê phân theo đối tượng sử dụng Biểu 6: Thống kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng Đơn vị :ha Đối tượng Diện tích đất nông nghiệp Diện tích tích lâm nghiệp Diện tích đất ở Diện tích đất chuyên dùng Tổng diện tích %so với tổng diện tích tự nhiên 1. Hộ gia đình cá nhân 13527.36 0 1680.8 0 15208.16 77.29 2.Các tổ chức kinh tế 42.99 0 37.21 80.2 0.41 3.Nước ngoài và liên doanh với nước ngoài 0 0 2.63 2.63 0.01 4.UBND xã quản lý sử dụng 1051.46 0 3106.91 4158.37 21.13 5.Các đối tượng khác 0 0 110.0010.00101 10 10 0.05 Tổng số 14621.81 0 1680.8 1680.8 19459.36 98.89 4. Thực trạng thống kê đất đai theođơn vị hành chính hành chính: Tổng diện tích tự nhiên của huyện Đông Hưng là 19677.45 h, phân bố không đồng đều ở các xã. Các xã có diện tích tích tự nhiên nhỏ là: Hoa Nam 122.73 ha; Hoa Lư 123,03; Đông Dương 178,87 Các xã có diện tích tự nhiên lớn nhất đó là: Đông Cường 881,04 ha; Đông Phương 793,84 ha; Hồng Việt 717,64 ha *Đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đều trên các xã. Những xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là: Đông Cường 670,83 ha; Đông Phương 616,47 ha; Hồng Việt 549,64 ha; Đông Sơn 534,88 ha Các xã có diện tích đất nông nghiệp thấp là: Hoa Nam 65,45 ha, Đông Dương 177,65 ha; Hoa Lư 120,80 ha. *Đất lâm nghiệp: Huyện Đông Hưng không có đất lâm nghiệp *Đất chuyên dùng: Phân bố không đồng đều ở các xã, cao ở các xã, cao ở các xã Đông Cường 162 ha; Hồng Việt 120,73 ha; Đông Tân 115,4 ha; Đông La 106,21 ha Các xã có diện tích đất chuyên dùng thấp đó là: Hoa Lư 1,6 ha; Đông Dương 38,06 ha; Đông Phong 43,84 ha; Đông Hợp 44,23 ha. *Đất ở Hiện tại huyện mới chỉ có một thị trấn đó là thị trấn Đông Hưng với tổng số hộ là 996 hộ, tổng số nhân khẩu là 3.193 người, tổng số lao động nông nghiệp là 221 người, tổng số khẩu nông nghiệp là 313 khẩu. Dân cư chủ yếu tập trung trên hai trục Quốc lộ 10 và Quốc lộ 39A. Khu dân cư nông thôn của Đông Hưng được phân theo địa giới hành chính xã, gồm 45 xã, với 1.500 điểm dân cư. Trung bình mỗi xã có tới 30 điểm dân cư, xã có nhiều điểm dân cư nhất là Liên Giang, tới 97 điểm, ít nhất là xã Đông Phong, có 3 điểm. *Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng, phân bố rải rác ở 30/46 xã, thị trấn trong huyện, trong đó tập trung diện tích lớn ở các xã: Bạch Đằng 53,79 ha; Đồng Phú 15,29 ha; T.T Đông Hưng 11,58 ha. Các xã Phú Châu, Hoa Lư, Đông Các, Chương Dương không còn đất chưa sử dụng. Dưới đây là biểu thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính Biểu 7 Thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính Đơn vị tính: ha Xã, thị trấn Tổng diện tích đất tự nhiên Các loại đất Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở đất chưa sử dụng Đông Vinh 584.69 471.50 57.21 55.13 0.85 Đông Xuân 429.32 330.12 58.21 39.95 1.04 đông Quang 326.82 249.46 45.27 31.16 0.93 Đông Phương 792.84 616.47 103.61 72.64 1.12 Đông Xá 565.04 436.69 89.89 36.64 1.82 Đông Sơn 685.43 534.88 93.33 53.17 4.05 Đông La 643.29 471.55 106.21 64.46 1.07 An Châu 285.03 179.58 64.66 40.68 0.11 đô Lương 305.81 197.72 73.84 33.4 0.45 Liên Giang 436.93 315.26 71.51 41.68 8.48 Phú Lương 381.74 259.39 74.79 46.36 1.2 Lô Giang 384.45 286.14 55.88 39.15 2.68 Mê Linh 567.73 473.07 76.36 51.78 2.52 Bạch Đằng 467.10 319.58 63.12 30.61 53.79 Đông Cường 881.04 670.38 162 42.67 5.99 Đông Dương 178.80 117.65 38.06 22.93 0.16 Đông Thọ 233.72 143.02 45.37 39.1 6.23 Đông Mỹ 429.04 322.38 49.98 35.87 0.81 Đông Hoàng 554.52 395.11 105.56 44.65 9.2 Đông á 673.26 518.1 88.03 57.33 9.8 Đông Phong 225.57 263.23 43.48 16.72 1.78 Đông Huy 293.07 223.19 44.4 19.84 5.64 Đông Kinh 580.24 431.94 99.27 47.83 1.2 Đông Lĩnh 408.95 320.48 48.24 32.65 7.58 Đông Tân 640.51 476.77 115.4 47.36 0.98 Đông Động 327.22 227.33 62.57 36.09 1.23 Đông Các 370.92 276.65 54.65 39.62 0 Đông Hợp 217.40 146.53 44.23 26.46 0.18 Đông Hà 515.08 400.58 73.84 40.02 1.36 Đông Giang 361.28 279.38 54.08 26.72 1.1 Đông Châu 356.59 273.98 48.9 24.36 9.08 Hồng Việt 717.64 549.64 120.73 46.42 0.85 Hồng Giang 418.36 315.89 63.18 29.01 10.28 Hoa Lư 123.03 120.81. 1.65 0.57 0 Thăng Long 316.38 224.7 55.54 34.73 1.41 Minh Tân 411.47 279.87 86.34 43.83 1.43 Chương Dương 353.47 257.05 71.45 24.97 0 Hợp Tiến 334.47 235.36 66.39 32.69 0.03 Đồng Phú 348.99 249.35 53.44 30.91 15.29 Trọng Quan 550.08 431.56 71.11 41.65 5.76 Minh Châu 278.03 210.18 45.24 19.62 2.99 Phú Châu 420.06 318.6 69.94 32.12 0 Phong Châu 462.70 315.81 60.47 42.16 8.26 Nguyên Xá 436.80 326.77 66.97 35.71 7.35 Hoa Nam 122.73 65.45 45.38 10.73 1.17 T.T Đông Hưng 277.89 192.06 55.87 18.88 11.58 Tổngcộng 19677.45 14621.81 0 3156.01 1680.8 218.83 Thực trạng thống kê đất đai theo hạng đất và thổ nhưỡng: Hạng đất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sức sản xuất của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp. Sức sản xuất của đất đai do nhiều nhân tố quy định như: tính chất lý hoá, độ phì nhiêu, địa hình, sự tác động của thời tiết khí hậu và nguồn nước ,v..v.... Do vậy để đánh giá sức sản xuất của đất đai làm căn cứ phân chia hạng đất, người ta sử dụng tổng hợp nhiều tiêu chí. Những căn cứ chủ yếu để phân hạng đất là chất đất, vị trí của đất, địa hình, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tưới tiêu. vv..., đồng thời phải dựa vào năng suất thực tế của đất đai, ngược lại năng suất thực tế của đất đai là kết quả của việc khai thác các yếu tố trên. việc phân hạng đất cũng chỉ mang tính chất tương đối và thống kê theo phân hạng đất cũng phải thay đổi thường xuyên. Còn đối với thống kê theo thổ nhưỡng: Để thực hiện thống kê theo loại đất, người ta phải căn cứ vào các tiêu chí phân loại đất đai tính theo thổ nhưỡng, kết cấu thành phần đất và nông hoá, được căn cứ vào nhiều tiêu thức như: nguồn gốc đất mẹ hình thành đất (đất feralitit, đất bazan. ..); thành phần cơ giới của đất (đất cát, đất thịt, đất phù sa. ...); theo hàm lượng chất dinh dưỡng của đất (giàu, trung bình, nghèo các chất đạm, lân, kali...); theo độ chua, kiềm (ph)..vv..Các đặc trên được thu thập thông qua việc xét nghiệm phẫu diện đất và lập bản đồ thổ nhưỡng. Do vậy, trên thực tế nếu thống kê theo hạng đất và theo thổ nhưỡng thì gặp rất nhiều khó khăn . Đồng thời cán bộ địa chính trình độ chuyên môn có hạn cho nên việc thống kê đất đai theo hạng đất và theo thổ nhưỡng là chưa thực hiện được IV. Thực trạng thống kê biến động đất đai tạI huyện đông hưng tỉnh thái bình Trong những năm qua, được Đảng- Nhà nước quan tâm cũng như tỉnhThái Bình đã đầu tư vào rất nhiều cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp vừa và nhỏ, các khu văn hoá vui chơi...Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của tỉnh thì nền kinh tế của xã cũng tăng trưởng mạnh mẽ đời sống của nhân dân trong xã đã có nhiều thay đổi, nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho sinh hoạt đều tăng...Những thay đổi đó đã tác động đến đất đai một cách trực tiếp, khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích cũng có sự thay đổi. Nhất là, đất chuyên dùng, đất ở ngày càng có xu hướng tăng nhanh, đất chưa sử dụng có xu hướng giảm do đưa vào khai thác sử dụng đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế. Sự tác động này là mối quan hệ hai chiều, nó gắn kết hữu cơ với nhau. 1.Đất nông nghiệp *Từ năm 1999 đến năm 2000 diện tích đất nông nghiệp tăng 0,19 ha là do chuyển từ đất chưa sử dụng sang nhưng trong diện tích đất nông nghiệp thì - Đất trồng cây hàng năm giảm 20,17 ha, do chuyển sang đất vườn tạp là 10 ha;Chuyển sang đất trồng cây lâu năm 9.18 ha;và chuyển sang đất trồng cỏ 1ha -Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản hầu như không thay đổi trong 2 năm *Từ năm2000 đến năm 2001 diện tích đất nông nghiệp tăng 2,61 ha là do chuyển từ đất chưa sử dụng sang. Trong đó: -Đất trồng cây hàng năm tăng 1,3 ha -Đất vườn tạp tăng 0,76 ha - Đất trồng cây lâu năm tăng 0,52 ha -Đất trồng cỏ tăng 0,02 ha -Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản không có biến động Huyện Đông Hưng đã thực hiện đúng theo pháp luật về đất đai các điều khoản nói về nguyên tắc giao đất đã viết như: “. ..Hết sức tránh lấy vào đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhất là đất trồng cây lương thực, thực phẩm, trường hợp không thể tránh được thì phải dùng mọi biện pháp triệt để tiết kiệm và tận dụng từng tấc đất, đồng thời có kế hoạch mở rộng thêm diện tích đất canh tác 2. Đất lâm nghiệp: Là một huyện đồng bằng đặc biệt lại thuộc tỉnh Thái bình nên diện tích đất lâm nghiệp của huyện hầu như không có . 3.Đất chuyên dùng: *Đất chuyên dùng toàn huyện có xu hướng ngày càng tăng. Giai đoạn 1999-2001 diện tích đất chuyên dùng của huyện tăng 5,41 ha. Do chuyển từ đất chưa sử dụng Trong đó tăng vào giai đoạn 1999 – 2000: 3,95 ha Đất xây dựng tăng 0.43ha Đất giao thông tăng 0,5 ha Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng tăng 0,86 ha, Đất di tích lịch sử văn hoá tăng 0,39 ha Đất quốc phòng an ninh tăng 0,35 ha Đất khai thác khoáng sản không có biến động Đất làm nguyên vật liệu tăng 0,42 ha Đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 1 ha *ở giai đoạn 200-2001tăng :1,46 ha Đất xây dựng tăng 0,05 ha Đất giao thông tăng 0,04 ha Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng giảm5,03 ha, do chuyển sang đất nghĩa trang nghĩa địa Đất di tích lịch sử văn hoá không có biến động Đất quốc phòng an ninh tăng 0,02 ha Đất khai thác khoáng sản không có biến động Đất làm nguyên vật liệu tăng 0,03 ha Đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 6,35 ha Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, kinh tế thì đất đai ngày càng được khai thác sử dụng nhiều hơn, có hiệu quả hơn. Đất chuyên dùng ở xã huyện đang có xu hướng tăng do yêu cầu đô thị hoá và thực hiện chính sách mở cửa về kinh tế để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, đầu tư các cơ sở vật chất như về giao thông, các công trìng phúc lợi công cộng... 4. Biến động đất ở *Diện tích đất ở năm 2000 toàn huyện so với năm 1999 tăng 0,85 ha, Năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,94 ha, là do chuyển từ đất chưa sử dụng sang. Trong đó - Đất ở đô thị: Năm 1999 là 9,78 ha, năm 2000 là 10,07 ha tăng 0,85 ha. Năm 2001 là 1680,8, tăng 1,13 ha - Đất ở nông thôn: Để đáp ứng nhu cầu đất ở của nhân dân do việc gia tăng dân số, quy mô hộ giảm, đất ở nông thôn ngày một tăng. Năm 1999 có1668,23 ha, năm 2000 là 1668,79 ha tăng 0,56 ha. Năm 2001 là 1680,8 ha tăng so với năm 2000 0,81 ha 5.Biến động đất chưa sử dụng *Năm 1999 diện tích đất chưa sử dụng toàn huyện là 229,83ha, năm 2000 là 224,83 ha, giảm 5 ha do chuyển vào đất nông nghiệp là 0,19 ha; chuyển vào đất ở là 0,85 ha; chuyển vào đất chuyên dùng 3,95 ha. Trong đó : Đất bằng chưa sử dụng giảm 3 ha. Đất có mặt nước chưa sử dụng giảm 1,5 ha. Đất chưa sử dụng khác giảm 0,5 ha *Năm 2000 diện tích đất chưa sử dụng toàn huyện là 224,83 ha, năm 2001 là 218,,83 ha, giảm 6 ha do chuyển vào đất nông nghiệp là 2,61 ha; chuyển vào đất ở là 1,94 ha; chuyển vào đất chuyên dùng 1,46 ha. Trong đó : Đất bằng chưa sử dụng giảm 3 ha. Đất có mặt nước chưa sử dụng giảm 2,5 ha. Đất chưa sử dụng khác giảm 0,5 ha Sau đây là biểu thống kê biến động đất đai qua ba năm 1999, 2000, 2001: Biểu 9 Thống kê biến động đất đai Đơn vị:Ha Loại đất DT1999 DT2000 DT2001  Tăng (+), giảm(-) so với năm trước  2000/1999 2001/2000  I. Đất nông nghiệp 14619 14619.2 14621.8 0.19 2.61 1.Đất tròng câ1.Đất trồng cây hàng năm 13595.3 13575.1 13576.4 -20.17 1.3 2.Đất vườn tạp 147.25 157.25 158.01 10 0.76 3. Đất trồng cây lâu năm 65.98 75.35 75.87 9.37 0.52 4. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 4.69 5.69 5.71 1 0.02 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 805.8 805.8 805.8 0 0 II. Đất lâm nghiệp 0 0 0 0 0 III Đất chuyên dùng 3150.6 3154.550 3156.01 3.95 1.46 1.Đất xây dựng 322.51 322.940 322.99 0.43 0.05 2. Đất giao thông 875 875.500 875.54 0.5 0.04 3. Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 1740.28 1741.140 1736.11 0.86 -5.03 4. Đất di tích lịch sử văn hoá 6.42 6.810 6.81 0.39 0 5. Đất quốc phòng an ninh 4.89 5.240 5.26 0.35 0.02 6.Đất khai thác khoáng sản 1.02 1.020 1.02 0 0 7.Đất là nguyên vật liệu xâydựng 11.91 12.330 12.36 0.42 0.03 Đất nghĩa trang nghĩa địa 188.57 189.57 195.92 1 6.35 9. Đất chuyên dùng khác 0 0 IV Đất ở 1678.01 1678.86 1680.8 0.85 1.94 1. Đất ở đô thị 9.78 10.07 11.2 0.29 1.13 2.Đất ở nông thôn 1668.23 1668.79 1669.6 0.56 0.81 V. Đất chưa sử dụng 229.83 224.83 218.83 -5 -6 1.Đất bằng chưa sử dụng 54.95 51.95 48.95 -3 -3 2.Đất đồi núi chưa sử dụng 0 0 3.Đất có mặt nước chưa sử dụng 172.96 171.46 168.96 -1.5 -2.5 4.Núi đá không có rừng cây 0 0 5.Đất chưa sử dụng khác 1.92 1.42 0.92 -0.5 -0.5 V. Thực trạng tổ chức công tác thống kê và báo cáo thống kê đất đai tại huyện Đông Hưng tỉnh TháIBình: Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, uỷ ban nhân dân huyện cụ thể hóa kế hoạch thực hiện trên đại bàn huyện và triển khai đến từng cấp cơ sở, đồng thời tổ chức lực lượng trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các nghành có liên quan thực hiện công việc thống kê, kiểm kê đất thuộc phạm vi địa giới do đơn vị quản lý. Phòng địa chính huyện là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trực tiếp giúp uỷ ban nhân dân huyện về tất cả các công việc chuyên môn về thống kê, kiểm kê đất đai .Phòng địa chính huyện đã làm đúng trách nhiệm của mình đó là: - Cung cấp tình hình tư liệu địa chính đã nắm bắt được trên phạm vi huyện để sở địa chính có cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai và xác định chủ trương chuyên môn phù hợp - Nắm chắc tình hình quản lý đất đai và tư liệu địa chính để phân loại các xã theo trình độ quản lý và mức độ hoàn thiện của các nguồn tư liệu địa chính nhằm có biện pháp chỉ đạo, hỗ trợ giúp các xã triển khai thực hiện phù hợp với trình độ và các nguồn thông tin tư liệu hiện có. Nhưng xã có trình độ quản lý yếu, các tư liệu địa chính không hoàn chỉnh cần được tăng thêm lực lượng có trình độ, cung cấp thêm các nguồn tư liệu bổ sung để giúp các xã này thực hiện được công việc thống kê, kiểm kê theo đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng. - Lập kế hoạch, tổ chức lực lượng, hướng dẫn chuyên môn để cán bộ huyện cùng với các cán bộ địa chíng xã triển khai thu thập, chỉnh lý biến động, tổng hợp số liệu thống kê đất đaicủa các xã . - Kiểm tra, nghiệm thu kết quả thống kê, kiểm kêcủa các xã . - Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê từ các xã, xây dựng các biểu số liệu thống kê chung toàn huyện, phân tích số liệu thống kê cấp huyện. - Lập hồ sơ thống kê, kiểm kê theo quy định trình uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và báo cáo về sở Địa chính. Về thời điểm thống kê, kiểm kê, khoá sổ theo dõi biến động: Theo đúng Khoản 1 Điều 5 QĐ 375/QĐ - ĐC. vào ngày 1 tháng 10 hàng năm các xã thống kê, kiểm kê, khoá sổ theo dõi biến động và ngày 1 tháng 11 hàng năm các xã hoàn thành và nộp hồ sơ kiểm kê thống kê về huyện . Sau đó phòng địa chính huyện kiểm tra tổng hợp và gửi báo cáo thống kê về Uỷ ban nhân dân tỉnh (Sở Địa chính) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, theo đúng quy định về nội dung nói tại Điều 6 QĐ375 / QĐ- ĐC: Báo cáo thống kê có các biểu thống kê như biểu thống kê diện tích đất nông nghiệp, biểu thống kê đất khu dân cư nông thôn … và báo cáo thuyết minh . Trong báo cáo thuyết minh bao gồm đầy đủ chữ ký người lập biểu, chữ ký đóng dấu của cơ quan địa chính, chữ kýđóng dấu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Tóm lại, về cơ bản phòng Địa chính huyện cũng như UBND huyện Đông Hưng đã thi hành công tác thông kê một cách có hiệu quảvà đang ngày càng đưa công tác này vào nề nếp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện huyện cũng đã gặp rất nhiều khó khăn cần phải khắc phục trong những năm tới VI. Đánh giá chung Những mặt làm được: Trong những năm qua việc thực hiện công tác thống kê trên địa bàn huyện Đông Hưng đã đạt được những thành quả nhất định. Những năm trước đây huyện đã gặp phải không ít khó khăn trong công tác thống kê đất đai. Thông qua công tác thống kê đất đai, công tác quản lý nhà Nước về quản lý đất đai, nhà ở có mhững chuyển biến tích cực, công tác thống kê đang ngày càng tăng cường để đáp ứng những yêu cầu đã đặt ra một cách hiệu quả. Những số liệu thống kê ngày càng chính xác hơn. Nó phản ánh đúng tình hình và thực trang trong việc sử dụng đất tại huyện.Và công tác thống kê hàng năm được thực hiện theo đúng qui đinh 357QĐ/ của TCĐC, QĐ số 27 QĐ/CĐC, QĐ số 507/1999 QĐ- TCĐC: Những số liệu thống kê ngày càng chính xác hơn đầy đủ hơn. Nó không những phản ánh được đúng tình hình và thực trạng việc sử dụng đất tại huyện mà còn phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đất do tác động của hệ thống chính sách pháp luật đất đai, từ đó có thể kịp thời điều chỉnh bổ sung chính sách pháp luật đất đai cho phù hợp. Số liệu thống kê quỹ đất đai tại huyện là cơ sở cần thiết cho việc phân bố các lực lượng sản xuất nhằm sử dụng đầy đủ hợp lý lực lượng sản xuất vào việc khai thác khả năng của đất. Bên cạnh đó số liệu thống kê đất đai thực sự là cơ sở cần thiết phục vụ việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho các địa phương và các ngành sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Số liệu thống kê còn là căn cứ cho việc tính thuế sử dụng đất và phục vụ các ngành khác Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng để lâng cao hiệu quả của công tác thống kê đất đai, đáp ứng được những yêu cầu như trong các qui định thì huyện Đông Hưng thì cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa. Để đạt được những hiệu quả trên phòng địa chính huyện Đông Hưng đã có những thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện công tác thống kê: - Thống kê được đánh giá là một rong những nội dung quan trọng quản lý nhà nước về đất đai. Đó là công tác tiên phong, là tiền đề để thực hiện tiếp nội dung quản lý đất đai như dùng số liệu thống kê dựa vào đó để đề ra dự án về qui hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai… - Có nhiều cán bộ địa chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình hết lòng vì công việc. - Việc ban hành các văn bản pháp luật về biểu mẫu thống kê,chế độ báo cáo thống kê đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc thống kê đất đai. Đây là động lực thúc đẩy công tác thống kê nhanh chóng hoàn thành và đạt hiệu quả cao - Có sự chỉ đạo nhất quán, sát sao từ trung ương đến cơ sở, hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn trong từng khâu từng bước trong quá trình thực hiện công tác này - Các văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện và của tỉnh được ban hành kịp thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thống kê - Sự bùng nổ của khoa học công nghệ thông tin, đặc biệt là việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ điện tử đã góp phần tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các công việc nội nghiệp trong công tác thống kê đất đai Những tồn tại và nguyên nhân: Trong quá trình thực hiện công tác thống kê đất đai đã xuất hiện một số những vướng mắc tồn tại mà tự bản thân phòng địa chính huyện Đông Hưng chưa có hướng giải quyết trong thời gian tới cần phải có sự phối hợp của cơ quan chức năng, các ngành liên quan phối hợp mới có thể giải quyết được. Những tồn tại này đã làm cho công tác thống kê trên địa bàn xã chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thống kê đất đai. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có những biện pháp hoàn thiện hơn việc thống kê đất trên điạ bàn của huyện a. Tồn tại, vướng mắc làm ảnh hưởng đến công tác thống kê đất đai trên địa bàn huyện Đông Hưng: Thống kê đất đai là phải dựa trên cơ sở bản đồ. Thống kê đất đai muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đo đạc lập bản đồ để tính diện tích. Thửa đất tuy có vị trí cố định, nhưng trong qúa trình sử dụng do tác động của con người và thiên nhiên luôn có biến động về loại đất chủ sử dụng và hình thể … trên thực tế có những trường hợp một thửa đất nằm trên ba tờ bản đồ và những bản đồ đó không ghi số thửa vậy trường hợp này không biết ghi vào số thửa nào và do đó gây khó khăn cho công tác thống kê Bên cạnh đó bản đồ địa chính được do từ những năm về trước thì công tác đo vẽ, hiệu quả chưa cao. Nay uỷ ban nhân dân xã và huyện đã đề nghị uỷ ban nhân dân tỉnh và sở địa chính đề nghị đo vẽ lại bản đồ theo phương pháp mới, nhưng chưa được giải quyết *Số liệu thống kê đất phải có ý nghĩa pháp lý chặt chẽ. số liệu thống kê phải gắn liền với cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất cụ thể, công tác thống kê muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đăng ký đất. Nếu kết quả đăng ký đất mà tốt và sự phối hợp thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý càng đồng bộ thì giá trị pháp lý số liệu thống kê càng được nâng cao. Nhưng thực tế tại huyện công tác đăng ký đất do còn rất nhiều khó khăn cho nên công tác này diễn ra rất chậm và vì vậy nó ảnh hưởng không tốt và gây ra rất nhiều khó khăn đối với công tác thống kê đất đai *Về nội dung thống kê: Ta biết rằng thống kê theo thổ nhưỡng và theo hạng đất có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng hợp lý đất đai. Nó là cơ sở quan trọng làm căn cứ tính toán quy hoạch các phương án bố trí sản xuất cây trồng và các phương án cải tạo, sử dụng đất phù hợp với quỹ đất đai hiện có mỗi vùng. Nhưng ở huyện Đông Hưng chưa thống kê đất đai theo tiêu chí này. Bên cạnh đó huyện cũng mới chỉ thống kê biến động theo mục đích sử dụng mà chưa thống kê biến động theo đối tượng sử dụng b.Nguyên nhân Nhìn chung công tác thống kê huyện Đông Hưng cơ bản đã tháo gỡ những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước vềđất đai và nhà ở tuy kết quả thực hiện chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra. Nguyên nhân có rất nhiều song theo ý kiến của riêng cá nhân thì có một số nguyên nhân chính sau: * Nguyên nhân chủ quan: - Công tác thu thập số liệu của xã còn chậm dẫn đến công tác thu thập số liệu của huyện cũng bị chậm, chưa thực sự tập trung vì cán bộ địa chính ở các xã có quá ít và phải tham gia đồng thời nhiều công việc khác như: giải quyết tranh chấp nhà đất xác minh hồ sơ xin phép xây dựng, giải phóng mặt bằng … - Sự điều hành cụ thể của uỷ ban nhân dân xã, huyện chưa thực sự tập trung vì một số ít cán bộ địa chính xã, huyện chưa tích cực dẫn đến kết quả thực hiện đạt mức thấp so với kế hoạch được giao. * Nguyên nhân khách quan: - Công tác chỉ đạo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn chưa tập trung -Việc ban hành các văn bản trong công tác thống kê đất còn chậm, và hệ thống văn bản chưa đồng bộ. - Nhiều địa phương do địa hình phức tạp công tác quản lý đất đai còn buông lỏng, việc đo đạc bản đồ và tổ chức công tác thiết kế gặp rất nhiều khó khăn. Một số nơi bản đồ rách nát do chỉnh sửa biến động nhiều độ chính xác thấp không đủ điều kiện thực hành thống kê. - Nguồn kinh phí chi trả cho việc thực hiện công tác thống kê đất của Tổng cục địa chính. Không đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện - Cơ sở trang thết bị để thưc hiện thống kê đất còn lạc hậu thiếu thốn Ngoài ra ở một số địa phương chính quyền, các ban nghành đoàn thể chưa quan tâm chỉ đạo đúng mức thậm trí khoán trắng cho cơ quan chuyên môn chưa tập trung việc chỉ đạo, không nhất quán về mặt chuyên môn cũng như kế hoạch thực hiện - ý thức chấp hành pháp luật của những người liên quan tới công tác này chưa cao, chưa có sự hiểu biết về pháp luật đã làm cho công tác thống kê gặp rất nhiều khó khăn . 3. Những bài học rút ra: + Công tác thống kê là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất đai một cách hiệu quả tiết kiệm + Thực hiện tốt công tác này cho phép cơ quan quản lý đất đai có những biện pháp, cách thức giải quyết thích hợp để từ đó điều chỉnh việc sử dụng định hướng của nhà nước. Thực tế đã chứng minh kể từ khi thực hiện công tác thống kê việc quản lý đất đai ở Đông Hưng đã dần đi vào nề nếp. + Thông qua công tác thống kê các số liệu, thông tin thửa đất được cập nhật giúp các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nữa việc quản lý đất đai của mình. + Tuy nhiên đây là một công tác phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác. Do vậy để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi không những chỉ thực hiện riêng việc thống kê mà còn phải có sự phối hợp đòng bộ giữa các ban ngành khác. Và các công tác quản lý nhà nước về đất đai như quy hoạch, đo đạc bản đò …các ngành tài chính vật giá, ngành văn hoá thông tin … + Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan tổ chức này cho phép việc thực hiện công tác thống kê đo đạc được thuận lợi hơn rất nhiều … Tiến độ của công tác thống kê là cơ sở để đánh giá hiệ quả đúng đắn và hợp lý của những văn bản chính sách của nhà nước về vấn đề thống kê đất đai. Thực tế cho thấy trong thời gian đầu thực hiện quyết định 169/CP của HĐCP ra ngày 24/6/1977, huyện Đông Hưng đã gặp phải rất nhiều khó khăn và do vậy tiến độ thống kê đất đai không cao. Sau khi ban hành quyết định số 375QD/ĐC 507/1999/QD – TCĐ tiến độ thống kê đã tăng rất cao. Do vậy có thể nói việc ban hành các văn bản chính sách điều chỉnh từng bước hợp lý công tác cấp giấy chứng nhận là điều kiện quan trọng để công tác được tiến hành thuận lợi và đạt được những yêu cầu đề ra. Một vấn đề nữa cần rút ra khi thực hiện công tác thống kê đất đai là việc bố chí lực lượng, tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia vào công tác này, nhất là cán bộ địa chính xã nơi trực tiếp tiến hành thực hiện công tác này. Tuy nhiên cán bộ thực hiện trực tiếp lại phải đồng thời tham gia nhiều công việc khác nhau như giải phóng mặt bằng, giải quyết tranh chấp nên không tập chung vào công tác thống kê. Mặt khác sau bầu cử có thể thay đổi cán bộ nên phải tổ chức tìm hiểu và tổ chức công việc lại từ đầu cho nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc. Thống kê đất đai sẽ thu thập được các số liệu, các thông tin về thửa đất trên địa bàn các xãtrong huyện, do vậy có thể nắm bắt được tình hình cũng như thực trạng sử dụng đất đai tại huyện. Cho nên thống kê đất đai nhanh chóng giúp cơ quan chức năng đưa ra được kế hoạch sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao nhằm nâng cao đời sống của nhân dân trong xã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển của huyện Đông Hưng .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33881.doc
Tài liệu liên quan