Luận văn Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay - Kinh nghiệm và giải pháp

MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa, tác dụng to lớn và toàn diện về phương diện KT-XH, song cũng không kém phần khó khăn phức tạp. Để thực hiện CNH, HĐH thành công cần phải có các điều kiện như vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công nghệ . . . trong các điều kiện đó, NNL đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy đầu tư cho phát triển NNL được coi là “chìa khoá” của tăng trưởng và phát triển. Vận dụng lý luận đó vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta chỉ rõ: “ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi khoa học công nghệ là nền tảng và động lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và còn là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững“. Giải quyết vấn đề NNL trong quá trình CNH, HĐH bao gồm nhiều vấn đề trong đó có vấn đề đào tạo và sử dụng NNL. Đây là nhiệm vụ chung của cả nước, và của mỗi địa phương. Trong thời gian qua Bắc Ninh đã và đang có những cố gắng giải quyết vấn đề đào tạo và sử dụng NNL và đã thu được kết quả nhất định. Song cho đến nay, về cơ cấu, chất lượng NNL của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Để đánh giá đúng thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL thời gian qua ở Bắc Ninh, Học viên chọn đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay-kinh nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp phần định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn. -Đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH, thành tựu và hạn chế trong đào tạo và sử dụng NNL hiện nay ở Bắc Ninh; -Đề xuất một số giải pháp, chính sách đào tạo và sử dụng NNL có hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong thời gian tới ở Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. -Luận văn lấy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh làm đối tượng nghiên cứu. -Về giáo dục, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực từ 1997 (khi tái lập tỉnh) đến nay. -Trong luận văn này sử dụng khái niệm phát triển NNL theo nghĩa hẹp. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. -Cơ sở lý luận: Lý luận Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các lý thuyết kinh tế hiện đại về NNL, về đào tạo và sử dụng NNL. -Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời có sự kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh v.v. trong quá trình nghiên cứu. 5. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. -Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. -Làm rõ thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình CNH, HĐH (1997-nay). -Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đào tạo và sử dụng có hiệu quả NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh . 6. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần: Mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung được chia làm ba chương như sau: Chương I. Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương II. Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh (1997- nay). Chương III. Phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh . MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU 1 1. Sự cần thiết của đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 2 5. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. 2 6. Kết cấu của luận văn. 2 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. 3 1.1.1. Nguồn nhân lực. 3 1.1.2. Lực lượng lao động. 3 1.1.3. Vốn con người 3 1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực. 3 1.1.5. Đào tạo NNL. 3 1.1.6. Sử dụng NNL. 3 1.2. Sự cần thiết khách quan của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. 3 1.2.1. Sự tác động của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. 3 1.2.2. Sự tác động của CNH, HĐH đến đào tạo và sử dụng NNL. 3 1.3. Nội dung của đào tạo và sử dụng NNL được đào tạo. 3 1.3.1. Nội dung của đào tạo NNL. 3 1.3.2. Nội dung sử dụng NNL được đào tạo. 3 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL. 3 1.4.1. Chính sách và biện pháp về đào tạo NNL. 3 1.4.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của NNL. 3 1.4.3 Trình độ cơ sở vật chất và khả năng tài chính ở các cơ sở đào tạo. 3 1.4.4. Trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý. 3 1.4.5.Chất lượng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trình độ trang thiết bị kỹ thuật-công nghệ trong sản xuất kinh doanh. 3 1.4.6. Thị trường lao động. 3 1.5. Những chỉ tiêu đánh giá về đào tạo và sử dụng NNL. 3 1.6. Vai trò của đào tạo và sử dụng NNL đối với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. 3 Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH(1997-NAY). 3 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL của tỉnh Bắc Ninh. 3 2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và địa phương về đào tạo và sử dụng NNL. 3 2.2.1. Về đào tạo NNL. 3 2.2.2. Về sử dụng NNL. 3 2.3. Thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL. 3 2.3.1. Thực trạng đào tạo NNL. 3 2.3.1.1. Giáo dục phổ thông, số lượng và chất lượng được nâng cao. 3 2.3.1.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề. 3 2.3.2. Thực trạng sử dụng NNL. 3 2.3.2.1. Về tình hình thu hút và phân bố sử dụng lao động. 3 2.3.2.2. Việc sử dụng lao động qua đào tạo. 3 2.3.2.3. Về cơ cấu lao động được sử dụng. 3 2.3.2.4. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác đào tạo, sử dụng NNL. 3 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH . 3 3.1. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL. 3 3.1.1.Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. 3 3.1.2. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. 3 3.1.2.1. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại NNL cả về số lượng, chất lượng cho CNH, HĐH . 3 3.1.2.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cung cầu về NNL qua đào tạo cho các lĩnh vực KT-XH. 3 3.1.2.3. Phát huy việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt chú ý NNL qua đào tạo. 3 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng NNL ở Bắc Ninh. 3 3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. 3 3.2.2. Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp. 3 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý. 3 3.2.4. Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động. 3 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng NNL. 3 3.2.6. Hình thành và phát triển thị trường lao động. 3 3.2.7. Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Bắc Ninh đối với việc đào tạo và sử dụng NNL. 3 3.2.7.1. Đổi mới cơ cấu hệ thống đào tạo, tăng nhanh dạy nghề. 3 3.2.7.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo và sử dụng NNL. 3 KẾT LUẬN 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 PHỤ LỤC.

docx104 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay - Kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cùng to lớn đến sự phát triển KT-XH của một quốc gia, hay một địa phương trong quá trình CNH, HĐH. Để sử dụng có hiệu quả NNL, Bắc Ninh cần phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp và làng nghề, tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Vai trò của các khu vực này được đánh giá cao trên nhiều góc độ. Trước hết và nổi bật nhất là tạo việc làm và tăng thu nhập cho NNL có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và để duy trì cuộc sống cho một bộ phận lớn người lao động ở các vùng nông thôn . Thư hai, cung cấp hàng hoá dịch vụ cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Thứ ba, các khu vực này góp phần tạo nên sự bình yên cho xã hội. Mặc dù có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH những cụm công nghiệp và làng nghề cũng chứa đựng nhiều vấn đề nan giải: Năng suất, chất lượng thấp;điều kiện lao động không đảm bảo, kể cả nơi làm việc, vệ sinh, an toàn, bảo hiểm; doanh thu không rõ ràng, thường xuyên tìm cách trốn tránh khoản thu của nhà nước; tuỳ tiện gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo vệ sinh, là nơi dễ phát sinh các mầm bệnh và những tệ nạn xã hội. Những vấn đề trên đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách nên có chiến lược như thế nào đối với khu vực này; làm gì để tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động và hạn chế những tiêu cực nảy sinh do quản lý kém và giám sát của pháp luật còn hạn chế. Phát triển song song, kết hợp và đan xen các ngành kinh tế giữa KCN tập trung với các cụm công nghiệp và làng nghề sẽ là hướng đi đúng đắn, sử dụng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm cho người lao động ở Bắc Ninh trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ CNH, HĐH. Bài học thứ hai: Xã hội hoá công tác giáo dục và đào tạo nhằm huy động và khai thác các nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, tăng qui mô đào tạo nhằm nâng cao chất lượng NNL, thông qua các chương trình về giáo dục và đào tạo, chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, các chương trình quốc gia về dân số và kế hoạch hoá gia đình, ….nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, y tế văn hoá, xã hội. Các chương trình này trong những năm qua đã đóng vai trò quan trọng tạo việc làm cho người lao động Bắc Ninh. Bài học thứ ba: Việc sử dụng hiệu quả NNL dồi dào của Bắc Ninh là nguồn gốc thành công trong phát triển KT-XH của địa phương. Phát triển các KCN, NNL dồi dào thì Bắc Ninh cần lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động để phát triển sản xuất, đồng thời tích cực đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động để cung cấp cho các KCN tập trung và các cụm công nghiệp. Khuyến khích xuất khẩu các loại hàng hoá sử dụng nhiều lao động: đồ gỗ Đồng Kỵ, hàng may mặc, mây tre đan, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ. Bài học thứ tư: Đào tạo và sử dụng NNL trong từng thời kỳ cần xây dựng kế hoạch cụ thể. Giờ đây chất lượng NNL đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào NNL có thể đem lại hiệu quả cao hơn hẳn so với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó Bắc Ninh cần đầu tư cho đào tạo và phát triển NNL phục vụ cho các KCN và làng nghề. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH . 3.1. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL. Từ lý luận đã phân tích ở chương 1 và phần thực tiễn đào tạo và sử dụng NNL ở tỉnh Bắc Ninh mà luận văn đã làm rõ ở chương 2, ở đây tác giả sẽ phân tích phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng NNL ở tỉnh Bắc Ninh theo phương hướng chung của CNH-HĐH làm căn cứ xuất phát. 3.1.1.Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. Trên cơ sở nhận định tình hình chung và đánh giá sự phát triển NNL, Bắc Ninh đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thời kỳ 2000-2010, phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp, trong đó chủ trương tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH(nhất là CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn), tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Cụ thể: - Đối với nông nghiệp nông thôn: Phát triển theo hướng xây dựng nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiệu quả và bền vững có năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở sử dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác có hiệu quả tiềm năng của các tiểu vùng kinh tế trong tỉnh, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp. -Đối với công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến nông-lâm sản trên cơ sở phát huy thế mạnh của nông nghiệp. Tập trung vào công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp và đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng ở nông thôn. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng lao động cao như đồ uống, dệt may, da giày. Ưu tiên các ngành sản xuất: vật liệu xây dựng, cơ khí, điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Phát triển các làng nghề truyền thống, đặc biệt chú ý các làng nghề có sản phẩm xuất khẩu như thêu ren, tơ tằm. Phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch đô thị, giữ gìn bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình văn hóa, di tích lịch sử và bảo vệ sinh thái. Chuyển mạnh nền công nghiệp từ chủ yếu là gia công hiện nay sang sản xuất hiện đại để đạt giá trị xuất khẩu cao. Tuy nhiên, căn cứ vào tiềm năng nguyên liệu và nguồn lực lao động, Bắc Ninh cần ưu tiên đầu tư phát triển vào tiềm năng nguyên liệu và nguồn lực lao động, Bắc Ninh cần ưu tiên đầu tư phát triển vào các nhóm ngành như: + Công nghiệp chế biến nông - lâm sản - thực phẩm và đồ uống. + Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. + Công nghiệp cơ khí (chế tạo và sửa chữa). + Công nghiệp hàng tiêu dùng (may mặc, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ) và các sản phẩm phục vụ lễ hội, du lịch. + Tạo điều kiện phát triển các làng nghề, các ngành nghề thủ công gắn với công nghệ mới. -Đối với thương mại và du lịch: Tập trung quy hoạch xây dựng mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ trên địa bàn gắn với thị trường Hà Nội, các tỉnh và nước ngoài. Liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất nắm vững nguồn hàng để trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm đảm bảo uy tín. Giữ vững và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Xuất khẩu với đầu tư phải gắn với vùng nguyên liệu nông sản, công nghiệp tập trung của tỉnh để từng bước tạo mặt hàng chủ lực. Phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, tăng cường đầu tư phát triển du lịch, xây dựng các dự án huy động mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế cho du lịch. Theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, trong thời gian tới ở Bắc Ninh cần đạt là: Nhịp độ tăng trưởng GDP đạt 7,5% - 8%/ năm giai đoạn 2001-2005 và 9% - 10% giai đoạn 2006 -2010. Bảng 3.1. Dự báo cơ cấu ngành kinh tế trong GDP. Đơn vị tính: % Thời gian Ngành kinh tế 2005 2010 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 25,7 14 Công nghiệp và xây dựng 47,1 55 Dịch vụ 27,2 31 Nguồn:Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh năm 2005[12]. - Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 80 triệu USD, năm 2010 là 200 triệu USD. - Thu nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu VNĐ vào năm 2010. 3.1.2. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. Để thực hiện mục tiêu của CNH, HĐH trong phát triển KT-XH, hoạt động đào tạo và sử dụng NNL của Bắc Ninh trong thời gian tới theo định hướng sau: 3.1.2.1. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại NNL cả về số lượng, chất lượng cho CNH, HĐH . Mục tiêu đào tạo NNL là phải đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và phát triển KT-XH và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%, Hội nghị lần thứ II BCHTW khóa VIII Đảng ta xác định: "Phát triển đào tạo đại học, THCN, đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề bảo đảm có nhiều nhân tài cho đất nước. Kế hoạch đào tạo nghề phải theo sát chương trình KT-XH của từng vùng phục vụ cho sự chuyển đổi cơ cấu lao động cho CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn… Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu. Tại Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: "Tiếp tục quán triệt quan điểm Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển Giáo dục đào tạo… Định hình quy mô giáo dục đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhất là cơ cấu cấp học theo lãnh thổ phù hợp với nhu cầu phát triển NNL phục vụ phát triển KT-XH. Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các cấp" [8, tr.292]. Do vậy, thời gian tới cần: - Đào tạo NNL phải chú trọng phát triển toàn diện, góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH-HĐH, có tinh thần ham hiểu biết, có tư duy sáng tạo, làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại, có ý thức và năng lực hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng xã hội, với môi trường tự nhiên, có nếp sống lành mạnh và sức khỏe tốt để học tập, lao động suốt đời, muốn vậy phải: + Mở rộng quy mô đào tạo đi đôi với coi trọng chất lượng Giáo dục đào tạo và hiệu quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu nhân lực trước mắt và lâu dài cho CNH-HĐH. + Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo và trình độ đào tạo (chính quy, không chính quy) và các hình thức như đào tạo từ xa, rèn luyện kỹ năng, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng lại cho công nhân đang làm việc theo chu kỳ 5năm/ 1 lần để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. + Cần tập trung sức nhanh chóng phát triển đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực cho 17 cụm công nghiệp địa phương, khu công nghiệp Từ Sơn và khu công nghiệp Quế Võ. Đẩy mạnh việc đào tạo lại nhằm bổ túc kiến thức nâng cao năng lực mới, kiến thức công nghệ hiện đại góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý cho đội ngũ lao động đang sử dụng để nâng cao năng suất lao động. -Trong quá trình đào tạo và đào tạo lại cần thực hiện đồng thời các mặt như: thay đổi cơ cấu lao động nâng cao chất lượng trình độ kỹ thuật công nghệ và tăng cường năng lực quản lý. Trong đó đào tạo lao động kỹ thuật để nhanh chóng khắc phục mặt yếu kém của NNL ở Bắc Ninh hiện nay. Cụ thể: + Đối với giáo dục phổ thông: giữ vững thành quả phổ cập tiểu học và THCS, tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi vào THPT từ 57% năm 2000 lên 65% năm 2005 và 75% vào năm 2010 [22, tr.7-8]. + Đối với THCN cần mở rộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung học dựa trên nền tảng học vấn THCS. Thu hút 10% học sinh trong độ tuổi vào các trường THCN trong năm 2005 và 15% vào năm 2010 [22, tr.9]. + Đối với dạy nghề: mở rộng đào tạo công nhân, chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao cho một số ngành mũi nhọn và cho xuất khẩu lao động. Phát triển nghề ngắn hạn, đặc biệt ở nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Thu hút học sinh sau THCS vào học các trường dạy nghề tới 2005 đạt tỷ lệ 25% trong độ tuổi và 30% năm 2010 [22, tr.9]. + Đối với đại học và cao đẳng: cần đáp ứng tốt yêu cầu nhân lực trình độ cao cho CNH-HĐH và phát triển bền vững, nâng sức cạnh tranh và đặc biệt đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH phát triển theo hướng kinh tế tri thức. Do đó một mặt củng cố phát triển trường Cao đẳng Cộng đồng và mặt khác nâng trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh lên Đại học, xây dựng một trường Đại học dân lập [22, tr.9]. 3.1.2.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cung cầu về NNL qua đào tạo cho các lĩnh vực KT-XH. -Lĩnh vực công nghiệp-xây dựng: Tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu đào tạo để đến năm 2010 có 60 - 65% lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng được đào tạo, trong đó 7,5% có trình độ Cao đẳng trở lên, 15% THCN; 42% CNKT. Ưu tiên đào tạo cho các ngành công nghiệp then chốt, các KCN tập trung, khu chế xuất và cho xuất khẩu lao động và cho nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, ưu tiên các lĩnh vực chế biến nông sản và công nghiệp vật liệu xây dựng [12, tr.10]. -Đối với nông nghiệp - lâm nghiệp: Phấn đấu năm 2010 đạt 20 đến 30%, trong đó trình độ cao đẳng trở lên có 4%, THCN là 7%, CNKT: 9 - 12%. Chú ý đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để phát triển kinh tế trang trại [12, tr.10]. Đồng thời với việc nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2010 tiến dần tới sự hợp lý về cơ cấu trình độ giữa cao đẳng, đại học - THCN - công nhân lành nghề trên thế giới là 1 - 4 - 10. -NNL cho một-số ngành và lĩnh vực xã hội khác: + Bảo đảm đủ đội ngũ cán bộ cho ngành Y cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Chú trọng đào tạo về kỹ thuật Y tế theo kịp trình độ khu vực, đồng thời đào tạo cán bộ có hiểu biết về Y tế cộng đồng để đáp ứng nhu cầu tại tuyến cơ sở. + Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác và cán bộ quản lý về văn hóa, thể dục thể thao cho các địa phương. + Tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng thường xuyên cho công chức nhà nước từ cấp xã trở lên. 3.1.2.3. Phát huy việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt chú ý NNL qua đào tạo. Mục tiêu KT-XH đã đưa ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII chỉ có thể đạt được khi phát huy tối đa NNL hiện có để khai thác các lợi thế về đất đai, tài nguyên. Muốn vậy Bắc Ninh cần xác định được tổng cầu lao động của toàn bộ nền kinh tế và cơ cấu lao động theo ngành, theo khu vực thành thị và nông thôn phù hợp với quá trình đô thị hóa, CNH-HĐH. Trên cơ sở đó một mặt thực hiện điều chỉnh đào tạo NNL để đáp ứng yêu cầu, mặt khác cần đẩy nhanh sự phân công lại lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, giảm dần lao động trong nông nghiệp từ 73,6% năm 2000 xuống 48,29% năm 2005 và xuống đến 21,5% năm 2010(xem bảng 3.2). Bảng 3.2. Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. Đơn vị: % Ngành kinh tế Thời gian 2000 2005 2010 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 73,6 48,29 21,5 Công nghiệp-xây dựng 14 29,12 51,9 Dịch vụ 12,4 22,59 26,6 Nguồn: UBND tỉnh Bắc Ninh năm 2005 [30] Đồng thời với việc làm trên cần tích cực tạo việc làm mới và ổn định để thu hút được nhiều lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn lên 85%. Việc sử dụng NNL qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật là vấn đề quan trọng nhất của sử dụng NNL trong quá trình CNH-HĐH, bởi đây là bộ phận quyết định năng suất lao động chung trong toàn tỉnh. trong thời gian tới cần tạo điều kiện để NNL qua đào tạo có cơ hội làm việc rộng rãi, có chính sách thu hút, khuyến khích lao động được đào tạo (nhất là bậc Đại học, Cao đẳng) về làm việc ở nông thôn, đặc biệt là ở các xã miền núi thông qua chế độ ưu đãi về thu nhập, điều kiện để tiếp tục học tập, có thể dễ dàng quay trở lại công tác tại miền xuôi và thành phố sau một số năm công tác nếu họ không muốn ở lại miền núi. - Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cung cầu trong đào tạo và sử dụng NNL trên cơ sở phân công lại lao động xã hội, thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng NNL ở Bắc Ninh. 3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục là huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp cũng như hưởng thụ; động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước; cho phép tổ chức các trường, lớp tư thục ở các ngành học mầm non và dạy nghề, các trường, lớp bán công, dân lập ở các bậc học phổ thông, cao đẳng, đại học để vừa mở rộng qui mô giáo dục, vừa thu hút sự đóng góp tài chính của nhân dân; Xã hội hóa giáo dục đào tạo là làm cho giáo dục đào tạo đáp ứng được yêu cầu đa dạng, phong phú của xã hội, của từng ngành, từng địa phương, phát triển đa dạng, mềm dẻo và gắn với tiến trình phát triển KT-XH, đồng thời thu hút được nhiều nguồn lực tham gia xây dựng và phát triển sự nghiệp Giáo dục đào tạo, tạo nên sự gắn kết giữa cá nhân với xã hội, giữa xã hội với ngành giáo dục đào tạo. Muốn vậy Bắc Ninh cần: -Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề. Quan tâm tạo điều kiện cho mọi người được học tập và học tập suốt đời thông qua việc xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng tại các địa phương, các trung tâm dạy nghề. Tôn vinh nghề dạy học và tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Củng cố Hội đồng Giáo dục và Hội khuyến học các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh việc lập và sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học (chú ý tăng cường đối với dạy nghề), quỹ khuyến công và khuyến nông. -Huy động mọi nguồn lực và tăng cường trách nhiệm đối với đào tạo NNL. Bằng cách đó giải quyết những bức xúc về NNL, khắc phục những bất cập về đào tạo NNL ở Bắc Ninh hiện nay nhằm thực hiện mục tiêu KT-XH của tỉnh đề ra. Tỉnh cần có cơ chế nhằm khuyến khích đầu tư các cơ sở dạy nghề trong các thành phần kinh tế. Một mặt tỉnh đầu tư phát triển quy mô dạy nghề công lập, tăng đầu tư cho các quỹ khuyến công, khuyến nông và mặt khác coi trọng, khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo bán công, tư thục, cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp để tạo lập một hệ thống dạy nghề liên hoàn gắn lý thuyết với thực hành ở cả ba cấp trình độ: bán lành nghề-lành nghề-trình độ cao. Việc đào tạo lao động có trình độ lành nghề và trình độ cao cần phân công cho các trường dạy nghề, các trường THCN và cao đẳng kỹ thuật có chức năng dạy nghề, việc đào tạo trình độ bán lành nghề giao cho các trung tâm dạy nghề, các cơ sở dạy nghề ngắn hạn của tập thể và tư nhân trong các làng nghề với những chương trình linh hoạt. -Kêu gọi bà con Việt kiều, các nhà doanh nghiệp trẻ thành đạt trong tỉnh tài trợ cho các trường và các trung tâm dạy nghề dưới các hình thức như: hỗ trợ về tài chính và trang thiết bị dạy học, quỹ khuyến học, học bổng… -Để giải quyết thỏa đáng mối quan hệ cung cầu về nhân lực và thực hiện các mục tiêu về giải quyết việc làm, gắn đào tạo với sử dụng NNL, cần: + Có nhận thức mới: coi Giáo dục đào tạo, một lĩnh vực dịch vụ có thu. Trên cơ sở thừa nhận thị trường lao động, tất yếu phải thừa nhận sản phẩm dịch vụ giáo dục đào tạo là hàng hóa công cộng và do đó tất yếu phải vận dụng cơ chế thị trường và đặt nó trong xu hướng toàn cầu hóa. Song cũng cần thấy rằng, sản phẩm giáo dục đào tạo là hàng hóa công cộng đặc biệt. Tính đặc biệt của nó là ở chỗ gắn trực tiếp với con người, gắn với ý thức xã hội, do đó gắn với mục tiêu "trồng người" như Bác Hồ đã dạy và khi vận dụng cơ chế thị trường phải chịu sự chi phối của định hướng xã hội chủ nghĩa và tính chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục-đào tạo, góp phần giải quyết những bất cập trong lĩnh vực đào tạo hiện nay. +Thực hiện mô hình liên kết giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh - doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng nhân lực - người học, với phương châm nhà nước hỗ trợ, nhà doanh nghiệp giúp đỡ và gia đình người học đóng góp. +Bắc Ninh cần có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho đào tạo nghề dưới hình thức trường tư để giải quyết những bất cập hiện nay. 3.2.2. Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp. Trong quá trình đổi mới, hệ thống dạy nghề được cơ cấu lại theo hướng tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực cho thị trường lao động trong tỉnh và xuất khẩu lao động; việc phát triển hệ thống các trường đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm thu hút phần lớn số học sinh phổ thông của tỉnh không đủ điều kiện vào học cao đẳng, đại học, đào tạo họ trở thành lực lượng lao động kỹ thuật bảo đảm cung cấp cho các ngành kinh tế theo yêu cầu CNH-HĐH và phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu lao động kỹ thuật là việc làm cần thiết hiện nay ở Bắc Ninh. Để tạo điều kiện cho con em Bắc Ninh, nhất là con em các gia đình khó khăn có cơ hội học tập và thực hiện tốt phân luồng học sinh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động. Tỉnh Bắc Ninh cần: -Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo, coi nó là đầu tư cho phát triển. Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới tỉnh cần tăng dần ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đào tạo (hơn 15%) và đặc biệt chú ý tới các trường THCN và dạy nghề. -Xây dựng trường dạy nghề thứ hai và mở thêm một số trung tâm dạy nghề tại các khu công nghệ cao và các vùng nông thôn để giảm số lao động đào tạo nghề ngắn hạn, tăng số lao động được đào tạo dài hạn. Phấn đấu mỗi huyện có một trung tâm dạy nghề với cơ sở vật chất phù hợp, đáp ứng yêu cầu cập nhật các nghề mới. -Đối với các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và trung tâm kỹ thuật tổng hợp, nhất thiết phải được đầu tư thêm các trang thiết bị dạy nghề để học sinh có điều kiện rèn luyện làm quen với các thao tác kỹ năng nghề nghiệp, khắc phục tình trạng học "chay" ở một số trung tâm như hiện nay. Đồng thời phát động phong trào thi đua tự tạo thiết bị dạy học, khơi dậy tinh thần sáng tạo vượt khó khăn trong giảng dạy và học tập. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý. Ngoài chất lượng nguồn đào tạo và cơ sở vật chất, việc nâng cao chất lượng đào tạo NNL còn phụ thuộc một phần rất lớn ở trình độ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường đại học, cao đẳng, THCN, trường dạy nghề. Đội ngũ này phải đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề, trong đó tỷ lệ giáo viên có tay nghề cao có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng. Kinh nghiệm của các nước trong khu vực và thực tế việc tổ chức Hội chợ kỹ thuật công nghệ ở Việt Nam và Hội chợ việc làm ở Bắc Ninh trong thời gian qua cho thấy, trong xu thế phát triển công nghệ thay đổi từng ngày, từng giờ nếu cán bộ giảng dạy không thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật phương pháp giảng dạy, thông tin kiến thức kỹ thuật hiện đại thì sẽ bị tụt hậu và sản phẩm đào tạo là những người thợ cũng không thể coi là phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của đơn vị tuyển dụng lao động trong nước và cạnh tranh trên thị trường lao động nước ngoài. Trong nhiều năm qua ở Bắc Ninh việc đào tạo NNL chưa được quan tâm đúng mức nên việc đào tạo nâng cao trình độ giáo viên cũng chưa được coi trọng, vì vậy để nâng cao trình độ của giáo viên trong thời gian tới tỉnh cần coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên (nhất là giáo viên các trường dạy nghề). Thời gian qua mặc dù nhiều giáo viên ở các cơ sở đào tạo đã tự mình tích cực theo học các lớp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo NNL cho tương lai. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thu nhập của giáo viên thấp và tỉnh chưa có cơ chế khuyến khích cho việc đi học để nâng cao trình độ. Để nâng cao trình độ giáo viên tỉnh cần giành một phần ngân sách và có cơ chế hỗ trợ cho các giáo viên đi học tập nâng cao trình độ trên đại học, kết hợp với các doanh nghiệp đưa lao động giỏi, lao động trẻ đi tu nghiệp ở nước ngoài. Đồng thời với việc đầu tư bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên, tỉnh Bắc Ninh cần có chính sách đãi ngộ theo đúng giá trị NNL được đào tạo, trọng dụng người tài để vừa giữ, vừa thu hút được giáo viên giỏi về công tác giảng dạy trong các trường đào tạo của tỉnh. Một số vấn đề khác không kém phần quan trọng là xây dựng và phát huy hiệu quả các tập thể chuyên môn mạnh trong các cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh để có thể hòa nhịp trong kết hợp đào tạo lý thuyết với kỹ năng thực hành, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn giáo dục đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm. Cùng với đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc đào tạo NNL. Điều này được thể hiện thông qua việc quản lý thu - chi tài chính, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, quản lý việc thực hiện nội dung chương trình và quy trình đào tạo. Các hoạt động trên được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hạ thấp mức chi phí đào tạo. Bởi vậy tỉnh cần thực hiện việc liên kết với các cơ sở đào tạo của Trung ương mở lớp hoặc gửi cán bộ quản lý theo học các lớp nghiệp vụ để nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thuộc các cơ sở đào tạo NNL. 3.2.4. Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động. Có thể nói, tạo nhiều việc làm là một nhiệm vụ bức bách ở Bắc Ninh hiện nay khi số lao động chưa có việc làm và số lao động bổ sung ngày càng gia tăng và chủ yếu lại tập trung ở nông thôn. Để tạo việc làm thu hút được nhiều lao động cần tập trung thực hiện tốt một số vấn đề sau: Một là, chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn trên cơ sở các lợi thế của địa phương, nhanh chóng hiện thực hóa các dự án đầu tư vào tỉnh, do đó đầu tư phát triển khu vực nông thôn, đẩy nhanh đô thị hóa, phát triển ngành nghề sẽ làm tăng nhu cầu lao động tại chỗ, tăng việc làm, nhanh chóng giảm thiểu số lao động chưa có việc làm và số lao động có việc làm không đầy đủ, thời gian nông nhàn của nông dân, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn đồng thời gắn được lao động với đất đai tài nguyên của tỉnh. Muốn vậy cần: -Nhanh chóng thực hiện việc giải phóng mặt bằng, hoàn thiện hành lang pháp lý và xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất để các dự án đầu tư của các doanh nghiệp trong, ngoài nước vào tỉnh được thực thi có hiệu quả. -Cho phép các tổ chức, cá nhân thuê đất lâu dài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để họ yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh hình thành nên các khu công nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn. - Phát triển kinh tế hộ gia đình, làng nghề, phát triển kinh tế trang trại đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nông thôn. - Tạo điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất (chuyển một phần hợp lý diện tích trồng lúa sang làm vườn hoặc nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao). Hai là, đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công truyền thống và tạo nghề mới, một hướng đi hiệu quả, vừa tận dụng được nguồn lao động trong khu vực nông nghiệp nông thôn, vừa khai thác được nguồn tài nguyên phong phú đa dạng đối với tạo việc làm. Việc phát triển làng nghề ở Bắc Ninh không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn có thể thu hút thời gian của lao động phụ góp phần tiết kiệm thời gian, tăng thêm thu nhập, giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Muốn vậy cần ưu tiên giải quyết về vốn đặc biệt là nguồn vốn lãi suất thấp hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết mặt bằng. Mở rộng thị trường, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để bảo đảm số lượng và chất lượng tốt cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm trong các làng nghề. Ba là, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ, bởi đây là khu vực kinh tế năng động, hiệu quả hoạt động khá cao, đóng góp đáng kể vào GDP của tỉnh, tạo nhiều việc làm và thu hút NNL đáng kể hiện nay. Năm 2001 khu vực này đã thu hút tạo thêm việc làm cho 5.500 lao động. Năm 2002 tạo việc làm thêm cho 6.000 lao động. Năm 2003 tạo việc làm cho 7.000 lao động. Muốn vậy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cần khuyến khích, hỗ trợ khu vực này về vốn thông qua hình thức bảo lãnh tín dụng và vay vốn ưu đãi từ quỹ phát triển, về thông tin kỹ thuật, mặt bằng sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng và tạo niềm tin cho các chủ đầu tư, có thể giảm thuế trong thời gian đầu khi sản xuất các mặt hàng mới có hiệu quả kinh tế cao. Bốn là, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Trong nhiều năm qua xuất khẩu lao động được coi là một định hướng quan trọng, mũi nhọn trong việc tạo việc làm cho hiệu quả cao, nhưng hiện nay xuất khẩu lao động đang gặp khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu mà tỉnh đề ra năm 2004 (1.200 lao động). Số lao động đưa sang nước bạn làm việc còn ít, không tương xứng với tiềm năng lao động rất dồi dào của tỉnh, trong khi đó nhu cầu lao động ở nước bạn vẫn rất lớn (như Hàn Quốc, Đài Loan). Vì vậy, cần tập trung tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nhận lao động, nâng cao sự hiểu biết về phong tục tập quán, khả năng giao tiếp ngoại ngữ, nâng cao ý thức chấp hành các nguyên tắc trong hợp tác lao động cho người lao động. Hình thành và hoàn thiện mạng lưới chuyên đào tạo NNL cho xuất khẩu. Tập trung đào tạo, chuẩn bị NNL có tay nghề và chất lượng cao (bởi trong số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài mới chỉ có 4% lao động chất lượng cao còn lại là lao động phổ thông) đáp ứng thị trường lao động của khu vực và thế giới, nhất là các ngành xây dựng, điện tử, tin học. Mặt khác cần thực hiện tốt chính sách cho vay vốn thế chấp để người lao động có cơ hội đi xuất khẩu lao động với mức chi phí thấp, duy trì giữ vững thị trường truyền thống và xây dựng các thị trường mới. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng NNL. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng NNL phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng tác giả đề tài chỉ đề cập tới các vấn đề sau: Một là, tạo lập duy trì mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển dụng lao động và việc làm. Để phát huy có hiệu quả NNL cần phải đảm bảo sự thống nhất trên cả ba mặt: đào tạo - sử dụng - việc làm. Việc gắn đào tạo với sử dụng trong cơ cấu thống nhất sẽ giúp cho việc xác định đúng quy mô, cơ cấu NNL đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng để phát triển KT-XH khắc phục tình trạng thừa, thiếu, bất hợp lý và lãng phí trong đào tạo, sử dụng NNL. Muốn vậy phải điều tra xác định nhu cầu việc làm, nhu cầu sử dụng nhân lực được đào tạo, phải nghiên cứu dự báo về xu hướng biến động của thị trường lao động, xu hướng vận động của cơ cấu lao động trong quá trình CNH-HĐH để có cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động cho phù hợp. Bắc Ninh có thể thực hiện theo hướng nói trên qua các nội dung sau: -Gắn cơ sở đào tạo với nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và lao động sản xuất. Các trường đại học tiến hành hoạt động nghiên cứu và triển khai ở tất cả các lĩnh vực khoa học và công nghệ từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng, triển khai, thử nghiệm và áp dụng các kết quả đạt được vào sản xuất, đẩy mạnh công tác giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề ở các trường phổ thông; tăng cường hoạt động thực nghiệm khoa học, lao động sản xuất theo ngành nghề ở các trường chuyên nghiệp; khuyến khích sự liên kết giữa các trường phổ thông với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ. Thông qua việc trao đổi trực tiếp với các doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng lao động, các nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo về quy mô và cơ cấu ngành nghề. Cách làm này vừa khắc phục được tình trạng người học chỉ theo một số ngành có lợi ích trước mắt, vừa hướng người học tự giác lựa chọn ngành nghề theo cơ cấu lao động và trình độ tỉnh có nhu cầu, vừa bảo đảm cho người học có được việc làm sau khi tốt nghiệp, vừa tạo điều kiện cho cơ sở sử dụng lao động chuyển được lao động cần thiết và phù hợp đảm bảo năng suất lao động cao. Mặt khác việc tạo mối liên thông giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp còn có thể giúp cho các trường khắc phục được những khó khăn về tài chính, về cơ sở vật chất thực hành, thực tập trong đào tạo, nhờ có sự hỗ trợ của các đơn vị tuyển dụng lao động được đào tạo. - Mở rộng các hình thức đào tạo theo địa chỉ, đào tạo tại chỗ cho các địa phương. Việc làm này vừa góp phần quan trọng gắn đào tạo với sử dụng, khắc phục tình trạng mất cân đối trong phân bố sử dụng nhân lực qua đào tạo và tình trạng dư thừa giả tạo lao động qua đào tạo trong tỉnh, vừa tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế miền núi. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thức rằng gắn đào tạo với sử dụng và việc làm không có nghĩa là người học sau khi tốt nghiệp ra trường là nghiễm nhiên có việc làm ngay do được phân công mà là nhằm điều chỉnh để tránh sự mất cân đối giữa cung-cầu lao động một cách tổng thể. Từ đó giảm thiểu lãng phí trong đào tạo NNL và giảm sức ép việc làm đối với nền kinh tế của tỉnh. Còn người học sau khi học xong có được việc làm hay không họ phải đối mặt với những thử thách trên thị trường lao động tùy thuộc vào khả năng họ đáp ứng được yêu cầu về kiến thức. Kỹ năng nghề nghiệp do các doanh nghiệp và đơn vị tuyển dụng đưa ra qua các kỳ dự tuyển. Hai là, khơi dậy và nuôi dưỡng tính tích cực của người lao động. Thực tế hoạt động sản xuất cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng NNL phụ thuộc chủ yếu vào cách thức tổ chức và phân công lao động, mức độ lành nghề và thái độ của người lao động đối với công việc họ được đảm nhiệm. Vì vậy bên cạnh việc đầu tư đào tạo, đào tạo lại để người lao động có trình độ chuyên môn thích ứng, các đơn vị sử dụng lao động cần có biện pháp kích thích đối với họ để khơi dậy và phát huy tính tích cực của người lao động. Song kích thích người lao động bằng cách nào? có nhiều hình thức tác động nhưng trong phạm vi đề tài này tác giả đề cập tới biện pháp tác động bằng lợi ích kinh tế. Nếu xuất phát từ góc độ nhu cầu lợi ích kinh tế thì thu nhập thấp từ công việc đang làm là nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí nhân lực. Tình trạng làm việc chung thì "cầm chừng…" để giữ chỗ làm còn tâm sức trí tuệ dồn cho việc làm phụ thêm bên ngoài không phải là ít ở nhiều cơ quan xí nghiệp của Bắc Ninh. Nhiều lao động do thu nhập thấp phải từ bỏ công việc chuyên môn được đào tạo để làm những việc khác có thu nhập cao hơn, mặc dù biết là công việc đó về lâu dài không được ổn định. Vì vậy tạo điều kiện để người lao động có việc làm, có thu nhập cao thậm chí có thể làm giàu từ chính nghề nghiệp của mình được coi là có ý nghĩa hơn cả và phù hợp với xu thế hiện nay để nuôi dưỡng và phát huy tính tích cực của người lao động. Nhưng trong thực tế chúng ta không thể ngay lập tức nâng cao thu nhập cho người lao động được bởi nó không thể vượt quá sự đóng góp của lao động vào hiệu quả của nền sản xuất. Do đó việc cần làm là bên cạnh việc tạo ra việc làm thường xuyên cho người lao động, đồng thời làm cho người lao động nhận thức được rằng thu nhập của họ do chính sự đóng góp lao động của họ quyết định. Từ đó có thước đo phân phối theo kết quả lao động và phân phối theo giá trị sức lao động có tính đến cung-cầu sức lao động để trả công tương xứng với sự cống hiến của người lao động. Đồng thời sử dụng các hình thức khen thưởng bằng vật chất như: tiền thưởng, phiếu du lịch, tài trợ toàn phần cho một khóa học bồi dưỡng nâng cao tay nghề đối với những người có ý thức trách nhiệm cao và hoàn thành xuất sắc công việc được giao, hoặc khen thưởng đối với con em người lao động khi đạt thành tích học tập cao, hoặc có thể tài trợ cho những sinh viên là con của người lao động khi theo học các chuyên ngành phù hợp hay liên quan đến hoạt động sản xuất của xí nghiệp để có thể thu nạp họ trong tương lai. Những việc làm đó tác động trực tiếp đến người lao động làm cho họ có ý thức trách nhiệm cao hơn với công việc và tạo ra được năng suất lao động cao hơn. 3.2.6. Hình thành và phát triển thị trường lao động. Thị trường lao động với nghĩa chung nhất là một hệ thống trao đổi giữa người đã có việc làm hoặc tìm kiếm việc làm (cung lao động) với những người sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động (cầu lao động). Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tác động mạnh đến cấu trúc việc làm và làm cho cấu trúc việc làm luôn biến động; thay đổi. Tức là cầu lao động biến đổi và đặt ra những yêu cầu mới về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu về cung lao động. Tính linh hoạt này đặt ra cho đào tạo và một mặt phải tập trung mọi nỗ lực trang bị các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động phù hợp với yêu cầu tuyển dụng, mặt khác phải thường xuyên điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng chuyển động để bảo đảm tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao hơn của người lao động đối với các điều kiện việc làm khác nhau (như điều kiện áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao). Như vậy, cơ sở đào tạo phải tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động mới tạo ra được khả năng cạnh tranh cao cho sản phẩm của mình. Còn người học muốn có cơ hội và hy vọng tìm kiếm việc làm họ phân nhận biết, phân tích thông tin thị trường lao động, xác định khả năng của mình để quyết định theo học nghề gì? cấp trình độ nào cho phù hợp. Trên thị trường lao động, người lao động tìm kiếm việc làm thông qua quan hệ thỏa thuận với người sử dụng về tiền lương, tiền công dưới hình thức hợp đồng lao động khi anh ta đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng về trình độ, năng lực. Người sử dụng lao động sẽ được đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động khi anh ta đồng ý trả cho người lao động một khoản tiền và điều kiện làm việc tương ứng. Chính điều này làm cho người sử dụng lao động phải cân nhắc kỹ lưỡng khi anh ta đưa ra yêu cầu tuyển dụng lao động và phải có biện pháp quản lý, tác dụng tích cực để khai thác sử dụng lao động một cách hiệu quả để đảm bảo được lợi ích kinh tế. Khi thị trường lao động được hình thành và phát triển, sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường sẽ tác động tới tất cả các chủ thể như: nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động, người đào tạo lao động… làm cho việc đào tạo nhân lực phải dựa trên cơ sở cầu lao động. Việc đào tạo ai, đào tạo nghề gì, cấp trình độ nào, số lượng bao nhiêu phải do cầu quyết định. Một mặt đã làm cho đào tạo ngày càng gắn với sử dụng; mặt khác làm cho việc sử dụng lao động cũng ngày càng hợp lý và hiệu quả cao hơn, đồng thời khắc phục được lãng phí xã hội trong cả đào tạo và sử dụng nhân lực. Rõ ràng đã đến lúc việc đào tạo và sử dụng NNL của cả nước nói chung và Bắc Ninh nói riêng phải tính đến việc vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường để hình thành và phát triển được thị trường lao động. Từ đó, xác lập khung pháp lý cho thị trường lao động, cung cấp thông tin cho thị trường lao động và dịch vụ việc làm sẽ làm cho thị trường hoạt động có hiệu quả: nối được cung với cầu lao động, tạo điều kiện để nhiều người có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp hơn. Nhờ đó giải quyết được một cách thỏa đáng mối quan hệ đào tạo - sử dụng NNL để phục vụ cho mục tiêu CNH-HĐH. Trước mắt Bắc Ninh cần đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả của các hội chợ việc làm, các trung tâm dịch vụ việc làm tạo cơ sơ cho sự hình thành thị trường lao động. 3.2.7. Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Bắc Ninh đối với việc đào tạo và sử dụng NNL. 3.2.7.1. Đổi mới cơ cấu hệ thống đào tạo, tăng nhanh dạy nghề. Trong điều kiện hiện nay, lợi thế tương đối về lao động giản đơn đã mất dần ý nghĩa, lợi thế đã thuộc về những quốc gia nào có lực lượng lao động được đào tạo có trình độ ngang tầm với đòi hỏi của công nghệ hiện đại. Vì vậy việc đào tạo NNL ở nước ta phải gắn với sự phát triển của khoa học công nghệ, phải tạo ra được đội ngũ lao động phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại theo hướng tiếp cận nhanh với kinh tế tri thức. Như phần thực trạng đã chỉ rõ, do cơ cấu của NNL qua đào tạo ở nước ta nói chung và ở Bắc Ninh nói riêng đang có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa đào tạo đại học, cao đẳng-THCN-dạy nghề. Cho nên trong những năm trước mắt cần phải điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng mở rộng quy mô dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu về số công nhân kỹ thuật rất lớn hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho việc khôi phục và phát triển dạy nghề cụ thể là: -Phát triển và hoàn thiện hệ thống các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học nghề cho nhân dân. Khuyến khích các doanh nghiệp mở lớp, mở trường dạy nghề tăng cường hệ thống đào tạo kèm cặp như thợ cả kèm thợ phụ, bồi dưỡng ngoài giờ làm việc theo chuyên ngành gắn với những thay đổi của kỹ thuật công nghệ. -Nhà nước cần tăng dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách hỗ trợ cho các địa phương, điều chỉnh phân bố cơ cấu ngân sách theo hướng ưu tiên hơn cho lĩnh vực dạy nghề, bên cạnh đó cần khuyến khích huy động các nguồn đóng góp của xã hội cho dạy nghề, cho các quỹ khuyến công, khuyến nông. Có chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ trong các trường đại học,.. cao đẳng, các viện nghiên cứu, các trường dạy nghề, mở rộng quy mô nghiên cứu khoa học, gắn khoa học với sản xuất, giảng dạy với thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và thúc đẩy KT-XH phát triển. -Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tăng cường sự quản lý nhà nước và tăng đầu tư đối với giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề nhằm điều chỉnh những hoạt động chệch hướng để nâng cao chất lượng đào tạo, mở mang các mô hình giáo dục đào tạo mới. Có chính sách hỗ trợ về tài chính đối với việc đào tạo NNL cho vùng miền núi. -Tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo NNL dưới sự quản lý của chính quyền Tỉnh, đồng thời có chính sách và định mức cụ thể để các doanh nghiệp đóng góp cho việc sử dụng lao động theo trình độ đào tạo. -Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo NNL. Huy động vốn đầu tư cho đào tạo nghề thông qua các tổ chức quốc tế UNICEF, UNESCO, WB, và các tổ chức phi chính phủ. 3.2.7.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo và sử dụng NNL. Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta trong thời gian qua cơ chế chính sách sử dụng NNL cũng đã có những đổi mới căn bản theo hướng gắn với cơ chế thị trường. Cơ chế này đã bước đầu phát huy được vai trò tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng NNL, tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế và gây lãng phí không nhỏ về NNL. Vì vậy cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng để phát huy được vai trò to lớn của NNL trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH theo các nội dung sau đây: -Thực hiện nhất quán chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động theo cơ chế thị trường. -Có chính sách hỗ trợ cho người sử dụng nhiều lao động và có chính sách khuyến khích cơ sở sử dụng lao động áp dụng công nghệ mới để thu hút và khai thác được NNL đã qua đào tạo khắc phục tình trạng chảy máu chất xám. - Có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài (những nhà khoa học, các nhà quản lý, kinh doanh giỏi, giáo viên giỏi…) về làm việc ở Bắc Ninh. Các giải pháp nêu trên đối với đào tạo và sử dụng NNL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ. Kết quả của việc thực hiện thể hiện rõ việc nhận thức và giải quyết một cách linh hoạt, đồng bộ mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng NNL, giữa cung và cầu NNL trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở Bắc Ninh . KẾT LUẬN Nghiên cứu đề tài “Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay-kinh nghiệm và giải pháp” tác giả luận văn đã hoàn thành được những mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu và có những đóng góp sau: -Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và sử dụng NNL trơng quá trình CNH, HĐH với việc làm rõ một số khái niệm cơ bản về việc đào tạo và sử dụng NNL, sự cần thiết khách quan của đào tạo và sử dụng NNL trong CNH, HĐH. Đồng thời luận văn cũng làm rõ những nội dung của đào tạo và sử dụng NNL được đào tạo trong phát triển KT-XH cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và sử dụng NNL. Luận văn cũng làm rõ tác động của đào tạo và sử dụng NNL đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta trong thời gian qua. -Luận văn đã làm rõ chủ trương của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương về giáo dục, đào tạo và sử dụng NNL. Trên cơ sở đó luận văn đi sâu nghiên cứu và đánh gía thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua (1997 đến nay). Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm về giáo dục, đào tạo và sử dụng NNL. -Xuất phát từ mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh và những yêu cầu đặt ra trong CNH, HĐH, luận văn đã làm rõ phương hướng đào tạo và sử dụng NNL của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Đó là tiếp tục đào tạo và đào tạo lại NNL cả về số lượng và chất lượng; giải quyết đúng đắn mối quan hệ về NNL và sử dụng có hiệu quả NNL của tỉnh, trong đó đặc biệt là NNL đã qua đào tạo. Để hướng tới giải quyết tốt phương hướng đặt ra trong giáo dục, đào tạo và sử dụng NNL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương, luận văn đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tăng thêm tính hiệu quả về giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của địa phương đó là:Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo; Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý; Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động; Nâng cao hiệu quả sử dụng NNL; Hình thành và phát triển thị trường lao động; Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Bắc Ninh đối với việc đào tạo và sử dụng NNL. Đổi mới cơ cấu hệ thống đào tạo, tăng nhanh dạy nghề. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo và sử dụng NNL. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1-Bộ Nội vụ (2003), Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010. 2-Cục thống kê Bắc Ninh (2004), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh, NXB Thống kê Hà Nội, năm 2005, tr.22,28,29,49,74,75,104,105. 3-Nguyễn Hữu Dũng (2003), “ Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam “, tr 1-3,11, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 4-Đảng Cộng sản Việt nam (1990), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5-Đảng Cộng sản Việt Nam (1996) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.124. 6-Đảng Cộng sản Việt Nam (1997) Văn kiện hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7-Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 114. 8-Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 108-109, 160. 9-Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khoá IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10-Đảng cộng sản Việt Nam(2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX) “ Về văn hoá, xã hội, khoa học-kỹ thuật, giáo dục, đào tạo”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11-Đảng Bộ Bắc Ninh (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI. 12-Đảng Bộ tỉnh Bắc Ninh (12/2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII, tr.10. 13-Đảng Bộ tỉnh Bắc Ninh (2002), “ Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh”. 14-Phạm Minh Hạc và các tác giả (1996), “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15-Phạm Minh Hạc (2001), “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, tr 269, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16-Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.252,253,274,275. 17-Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh(2002, 2003, 2004, 2005), Thực trạng Lao động việc làm ở Bắc Ninh. 18-Mác- Ăngghen(1995),Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tr 438-474,475. 19-Phạm Thành Nghị và các tác giả(2004), “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Khoa học xã hội . 20-V.I.Lênin (1997), Toàn tập, tập 38, tập 41, NXB Tiến bộ Matxcơva,tr 362, 364-365,474. 21-Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh(2005), “Lịch sử Giáo dục tỉnh Bắc Ninh 1945-2005), tr.296. 22-Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh(2005), Chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo Bắc Ninh đến 2010, tr.7-10. 23-Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh(2003), “Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh trên đường phát triển”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.6. 24-Sở Nội vụ Bắc Ninh(2005), Kết quả điều tra, khảo sát công chức hành chính. 25-Tổng Cục thống kê(2004), Niên giám thống kê(tóm tắt), NXB Thống kê, Hà Nội, tr.21, 26-Từ điển tiếng Việt (1998), NXB Đà Nẵng . 27-Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh(2002), “ Bắc Ninh thế và lực mới trong thế kỷ XXI” NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28-Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh(2005), Thống kê chất lượng cán bộ, công chức năm 2005. 29-Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh(2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 và một số định hướng chiến lược đến năm 2020. 30-Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh(2005), Định hướng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. 31-Hà Yên (2004), “Xuất khẩu lao động-Một thách thức lớn cho khát vọng vươn tới thị trường lao động quốc tế”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, (305), tr.25-41. 32-Alvin Toffer (1992), Thăng trầm quyền lực, NXB Thông tin lý luận, Hà Nội. English 33-Nadler L & Nadler Z.(1990) The Handbook of Human Resource Developmen. John Wiley, New York . MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC BẢNG Số TT TÊN BẢNG Trang 1.1. Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế nước ta thời kỳ 1995-2005 34 1.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế ở nước ta thời kỳ 1995-2005 34 1.3. Tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta thời kỳ 1996-2005 35 2.1. Dân số Bắc Ninh thời kỳ 2000-2005 45 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi(1/7/2005) 45 2.3. Trình độ học vấn phổ thông ở Bắc Ninh thời kỳ 1997-2005 47 2.4. Tỷ lệ học sinh giỏi trong giáo dục phổ thông ở Bắc Ninh 48 2.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ở Bắc Ninh thời kỳ 1997-2005 48 2.6. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở Bắc Ninh thời kỳ 1997-2005 52 2.7. GDP phân theo khu vực kinh tế ở Bắc Ninh thời kỳ 1997-2005 55 2.8. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở Bắc Ninh thời kỳ 1996-2005 56 2.9. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế ở Bắc Ninh thời kỳ 1996-2005 56 2.10. Trình độ của người lao động trong một số làng nghề ở Bắc Ninh (1/7/2005) 58 2.11. Số lượng công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh (31/12/2005). 58 2.12. Kết quả điều tra mức độ phù hợp giữa trình độ chuyên môn với yêu cầu công việc của công chức hành chính tỉnh Bắc Ninh (1/11/2005) 59 2.13. Trình độ chuyên môn của công chức hành chính tỉnh Bắc Ninh(31/12/2005) 60 2.14. Trình độ lý luận chính trị của công chức Bắc Ninh(31/12/2005) 61 2.15. Trình độ quản lý của công chức tỉnh Bắc Ninh(31/12/2005) 61 2.16. Trình độ ngoại ngữ của công chức tỉnh Bắc Ninh (31/12/2005) 62 2.17. Trình độ tin học của công chức tỉnh Bắc Ninh (31/12/2005) 62 2.18. Một số chỉ tiêu giáo dục đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 66 3.1. Dự báo cơ cấu ngành kinh tế trong GDP ở Bắc Ninh thời kỳ 2006-2010 77 3.2. Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 81

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThS02.docx
Tài liệu liên quan