Luận văn Thực trạng quản lý giáo dục mầm non qua mạng internet ở thành phố Hồ Chí Minh

- Phòng GDMN phối hợp Trung tâm thông tin và chương trình giáo dục đảm bảo vận hành liên tục, an toàn hệ thống website của Sở, tăng cường tốc độ đường truyền, nâng cao khả năng vận hành của hệ thống mạng GD, sử dụng công nghệ mới, tăng cường hệ thống bảo mật, lưu trữ, tích hợp hệ thống SREM của Bộ vào hệ thống website của Sở để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo ngành; bổ sung chức năng quản lý các đơn vị qua website của đơn vị. Xây dựng các trang web báo cáo trực tuyến (báo cáo nhanh, sơ kết, tổng kết.), cập nhật thông tin trên web kịp thời, chính xác, tạo điều kiện để các đơn vị đưa thông tin về hoạt động chuyên môn và phong trào, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong ngành. Phát triển tài nguyên dạy học, xây dựng kho tư liệu dạy học. - Phối hợp với các đơn vị để nắm bắt nhu cầu, điều chỉnh mức độ UDCNTT phù hợp để xây dựng các sản phẩm CNTT thiết thực phục vụ lợi ích của đông đảo đội ngũ CB GV CNV, phụ huynh, học sinh toàn thành phố

pdf134 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý giáo dục mầm non qua mạng internet ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tốc độ tìm kiếm và xử lý, thông tin cần được đưa vào hệ thống thông tin. Nhưng nếu việc đưa thông tin vào hệ thống thông tin quá phức tạp thì việc ứng dụng CNTT không đạt hiệu quả quản lý cao, nhất là trong khi trình độ của cán bộ giáo viên chưa cao. Vì vậy cần nghiên cứu để đề ra cách thức thuận tiện cho mọi người khi đưa thông tin vào hệ thống. U* Nội dung: - Tăng cường công tác dự báo - Xác định rõ các vấn đề chiến lược - Khuyến khích sự thay đổi - Xác định lộ trình thay đổi bền vững U* Cách thực hiện: Con đường phát triển để thay đổi là một chuỗi các bước nối tiếp nhau, cần nhận ra xu hướng trong tương lai và cách thức hành động để giải quyết được xu hướng đó. Quản lý sự thay đổi rất quan trọng. Nếu quy trình quản lý thay đổi quá nặng nề và cồng kềnh thì mọi người sẽ làm hỏng nó. Nếu quy trình quản lý thay đổi quá lỏng lẻo thì sẽ khó kiểm soát. Nguyên tắc Quản lý sự thay đổi phải tuân theo các nguyên tắc sau: a. Cố gắng giữ tất cả các yêu cầu thay đổi: - Xác lập mẫu yêu cầu thay đổi, giữ những thông tin cơ bản về ai, cái gì, ở đâu, khi nào và như thế nào. - Xác lập sổ ghi sự thay đổi để nắm bắt được từng thay đổi theo yêu cầu. b. Chọn lọc các yêu cầu thay đổi: - Loại bỏ các yêu cầu thay đổi không thể xảy ra. c. Đảm bảo ảnh hưởng của thay đổi được phác thảo rõ ràng: - Ảnh hưởng của thay đổi lên lịch trình là gì? - Ảnh hưởng của thay đổi lên chi phí là gì? - Ảnh hưởng của thay đổi lên chất lượng là gì? - Ảnh hưởng của thay đổi lên tính năng là gì? d. Đưa những người thích hợp tham gia: Việc thay đổi cách thức quản lý, cách thức làm việc thường đối diện với sự kháng cự của một số người – những người không thích thay đổi; do đó, quản lí sự thay đổi có thể giúp các nhà quản lý vượt qua sự kháng cự này. Một trong những bước đầu tiên trong quản lí sự thay đổi là chuẩn bị cho mọi người về sự thay đổi. Điều này có nghĩa là không làm cho mọi người ngạc nhiên hay cảnh giác. Nếu nhà quản lý không chuẩn bị, thì họ sẽ rất có thể phải đối diện với sự kháng cự của mọi người. Thay người và sự vắng mặt là hai cách mọi người thể hiện việc không chấp thuận sự thay đổi. Các cách khác bao gồm việc phá hoại thay đổi (như không tuân thủ nó) và tìm cách khác để thay đổi. Có nhiều cách để chuẩn bị cho mọi người về thay đổi. Trước hết nhà quản lý nên cố gắng có được sự tham dự của mọi người bị ảnh hưởng bởi thay đổi. Chẳng hạn, nếu muốn thay đổi cách thức quản lý qua mạng internet, thì hãy xác định ai sẽ bị ảnh hưởng bởi thay đổi và tìm hiểu phản hồi của họ. Ngoài ra, cần có cách thức ghi nhận lại sự chấp thuận của họ (qua biên bản có chữ ký chẳng hạn). Hơn nữa, hãy cố gắng trao đổi cởi mở cả trên lẫn dưới trong phân cấp quản lý, dây chuyền chỉ huy và về sau là với phụ huynh, hãy nói thẳng với mọi bên về mọi thay đổi. Nếu còn có chút hoài nghi nảy sinh thì họ sẽ cảnh giác và bớt đi sự ủng hộ cho việc thay đổi của nhà quản lý. Bên cạnh đó, hãy chuẩn bị cho mọi người về kế hoạch mới. Tránh làm ngạc nhiên để loại trừ sự kháng cự. Tổ chức các buổi huấn luyện về kế hoạch mới, làm sáng tỏ điều đã thay đổi, không thay đổi và cho biết lý do tại sao, gửi cho mọi người tài liệu mới để tham khảo, cho mọi người biết mình sẵn lòng giúp đỡ và giải đáp thắc mắc. Nhà quản lý cần loại bỏ nhiều chướng ngại cho sự thay đổi trước khi nó phát huy tác dụng. Nói tóm lại, hãy chuẩn bị kỹ trước khi thực hiện thay đổi. Nhà quản lý cần phải thuyết phục về sự thay đổi. Mọi người sẽ chấp nhận thay đổi nếu họ nhận ra ích lợi của nó. Việc thuyết phục có hiệu quả làm cho mọi người nghĩ họ cần sự thay đổi. Nhà quản lý cần giải thích, theo viễn cảnh của họ, tại sao thay đổi lại là cần thiết; nên tránh việc gây cho họ ấn tượng rằng thay đổi sẽ có nghĩa cải tiến chốc lát và sẽ diễn ra êm thấm; nên nói rằng khó khăn sẽ phát sinh và nêu ra gợi ý để vượt qua chúng. Nhà quản lý cần kiên nhẫn giải quyết cho những thay đổi, bởi vì việc giải quyết tính động của nó đòi hỏi phải cố gắng lớn. Không phải mọi thứ đều đi theo kế hoạch mới, các kế hoạch mới thỉnh thoảng cần xem xét lại. Nhà quản lý có thể dùng áp lực ngang quyền để thiết lập sự thay đổi. Thỉnh thoảng, sẽ có người chống lại sự thay đổi, họ sẽ làm bất kì cái gì gây chướng ngại cho thay đổi. Việc dùng áp lực ngang quyền thường có thể biến chuyển tâm trí bướng bỉnh nhất, đó là vũ khí mạnh để thúc đẩy mọi người đồng ý với ý muốn của nhà quản lý. Hãy để những người ủng hộ cho sự thay đổi thuyết phục những người chống đối. Nếu sự chống đối vẫn tiếp tục, thì hãy làm điều mà hầu hết mọi người đều làm khi đối diện với bức tường gạch, hoặc đi vòng qua nó hoặc đập vỡ nó. Cần phải có sự phối hợp giữa các cấp trong việc quản lý sự thay đổi, không có sự hỗ trợ của họ thì thực hiện thay đổi sẽ rất khó khăn. Nhà quản lý có ba vai trò cần giải quyết với việc quản lí thay đổi để việc thay đổi có hiệu quả, đó là: mục tiêu thay đổi, người hỗ trợ thay đổi và tác nhân thay đổi. U* Công tác dự báoU đóng vai trò rất quan trọng, nó cung cấp các thông tin cho việc ban hành những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai. Những thông tin này cho giúp các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn. Dự báo không chỉ tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, cho việc xây dựng chiến lược phát triển, cho các quy hoạch tổng thể mà còn cho phép xem xét khả năng thực hiện kế hoạch và hiệu chỉnh kế hoạch. Có thể nói các dự báo tốt cũng sẽ cung cấp thông tin cho quá trình nhận thức, ra quyết định và xem xét tác động của các lĩnh vực khác nhau, từ vĩ mô đến vi mô, từ bình diện cả nước đến các vùng lãnh thổ, từ toàn bộ nền kinh tế đến các ngành thậm chí đến các công ty. Thông thường người ta phân biệt hai cách tiếp cận để đoán nhận tương lai, cách thứ nhất dành cho các quá trình mà con người có thể và chủ động tác động đến quá trình phát triển. Loại dự báo này mang tính chất kiến thiết (trong tiếng Anh thường dùng thuật ngữ Projection để gọi), thường dùng cho tầm trung và dài hạn. Đối với các dự báo ngắn hạn (hàng năm, quý, tháng), sự tác động của con người nhìn chung bị hạn chế, các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Việc đoán nhận tương lai sẽ chủ yếu dựa trên sự kéo dài những quy luật đã hình thành trong quá khứ. Loại dự báo trên cách tiếp cận này chứa đựng nhiều nội dung mang tính khách quan hơn. Đối với việc nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục dài hạn đến năm 2020, các dự báo trung hạn và dài hạn vô cùng quan trọng. Tùy theo vấn đề mà tầm thời gian của dự báo trung hạn và dài hạn có thể thay đổi chút ít, tuy nhiên nói đến dự báo trung hạn người ta thường hiểu là khoảng thời gian bao quát khoảng trên dưới 5 năm trong khi các dự báo dài hạn có thể có tầm 10 năm hoặc xa hơn. Đối với các nước đang phát triển, các dự báo có tầm trung hạn rất có ý nghĩa trong việc xây dựng kế hoạch 5 năm, còn các dự báo dài hạn chủ yếu mang tính định hướng, tập trung vào một số lĩnh vực quan trọng. Trong bối cảnh phát triển hiện nay của thế giới, và sự phát triển năng động của khu vực, nhìn chung để có dự báo chính xác là rất khó kể cả trong tầm ngắn hạn, với trung hạn và dài hạn lại càng khó hơn, chính vì vậy việc cập nhật thường xuyên các dự báo là cần thiết, nhằm cung cấp những thông tin mới nhất cho các nhà hoạch định chính sách. Cập nhật các dự báo được hiểu theo nghĩa đưa những thông tin mới nhất vào các kết quả dự báo, hiểu theo nghĩa hẹp nhất đó là tính toán, hiệu chỉnh lại các dự báo khi có nguồn thông tin mới (số liệu mới, dữ liệu mới), mặt khác cập nhật dự báo cũng có thể hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc bổ sung phương án mới, đưa ra kịch bản mới, cải tiến mô hình khi có nguồn thông tin mới. Qui trình thiết lập dự báo Để thiết lập một dự báo, về cơ bản, chúng ta có các bước tiến hành sau đây: a) Xác định vấn đề và lựa chọn triển vọng dự báo; b) Xây dựng hệ thống và phát hiện những biến số then chốt; c) Thu thập số liệu và hình thành các giả thiết d) Xây dựng các tương lai khả dĩ. Chất lượng của các dự báo phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống dữ liệu chuyên dụng nó phân tích và dự báo. Thông thường một cơ sở dữ liệu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: - Kho số liệu thống kê - Các dữ liệu trong nước và quốc tế có liên quan đến phân tích và dự báo GD. - Các phần mềm chuyên dụng dùng để phân tích và dự báo giáo dục. Đối với mỗi quốc gia nói chung hay một đơn vị nghiên cứu giáo dục nói riêng đều có những cơ sở dữ liệu của mình, ý tưởng xây dựng cơ sở dữ liệu là để sử dụng các số liệu và dữ liệu văn hóa xã hội một cách có hiệu quả. Raja Roy Sinh nguyên trợ lý tổng giám đốc UNESCO ở Châu Á và Thái Bình Dương đã khẳng định “Việc nhìn về phía trước để ước đoán tình hình giáo dục trong thập kỷ mới có những mối liên quan xoắn xuýt rất quan trọng đến sự phát triển giáo dục từ cơ sở hiện tại Việc xem xét nền giáo dục trong viễn cảnh tương lai cần được coi là hướng cốt yếu trong việc đề ra các kế hoạch và chính sách giáo dục; thực sự như là một định hướng mới trong kế hoạch hóa GD”. Xét cho cùng bất cứ một chiến lược giáo dục đều gắn với ý đồ của việc biến đổi (Transform), canh tân (Innovation), cải cách (Reform) đối với giáo dục. Công việc này là sự bình thường của mọi nền giáo dục nếu muốn cho nền giáo dục phục vụ đắc lực cuộc sống. Cần phải thực hiện được sự đổi mới căn bản và toàn diện trong hệ thống quản lý giáo dục theo hướng hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và quan trọng là cần phải phát triển giáo dục mầm non làm tiền đề vững chắc: hiện đại hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường học được thụ hưởng thành quả của tiến bộ công nghệ thông tin, được nối mạng internet. Trong việc tăng cường công tác dự báo, cần phải: + Quán triệt việc giáo dục đáp ứng cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì vậy phải tổ chức cho nền giáo dục này là hạt nhân của quá trình phát triển phục vụ việc đổi mới quản lý theo yêu cầu của xã hội; + Ý thức được luận điểm “Sản phẩm của giáo dục không chỉ phục vụ cho hiện tại mà nó thể hiện tầm nhìn chủ yếu cho tương lai” (Kant), việc quản lý nền giáo dục phải hành động trên tư duy dự báo, tư duy quy hoạch tổng thể. + Mở rộng tầm nhìn đối với các vấn đề của giáo dục trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế. Phải tổ chức nền giáo dục của nước như một “hệ mở”, “mở” ngay trong quá trình đào tạo giữa các trường ở trong nước và “mở” đối với sự giao lưu cạnh tranh khu vực và quốc tế mà trước tiên cần phải “mở” trong cách quản lý, công khai qua mạng internet để cộng đồng theo dõi và đánh giá công việc. Bất cứ một mô hình giáo dục nào cũng phải có những mục tiêu cao hơn về chất. Đó cũng chính là những mục tiêu của sự chuyển đổi (Transformation) các hệ thống giáo dục trong những năm đầu của thế kỉ 21. GD và QLGD cần phải thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong khoa học và kĩ thuật. Dự báo cần đưa ra những quan điểm, nội dung định hướng về những vấn đề, sự kiện được quan sát trong tương lai và do đó, còn được gọi là mô hình tiên nghiệm (a priori). Sự phát triển khoa học - kỹ thuật đã tạo ra những thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống thường ngày. Thế hệ trẻ phải có trình độ cao hơn so với những gì họ được các trường phổ thông, các trường nghề và các trường đại học truyền thụ từ trước đến nay. Hiện nay xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và sự thay đổi của kinh tế đã và sẽ tác động tới giáo dục và đòi hỏi chiến lược phát triển giáo dục phải gắn bó chặt chẽ và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở thế kỉ 21. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho thế kỉ 21 là nhu cầu chung mang tính toàn cầu, đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản và toàn diện về nội dung và phương thức giáo dục, đào tạo, nhằm chuẩn bị cho các công dân sự sẵn sàng tham dự vào các hoạt động và lao động ở một thế giới ngày càng biến đổi. - Yêu cầu của giáo dục thế kỷ 21 phải là giáo dục vì sự phát triển bền vững, sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia và của cả thế giới. Yêu cầu Giáo dục vì sự phát triển bền vững đã quy định các mục tiêu và các nguyên tắc giáo dục nhấn mạnh tới việc xây dựng những chiến lược và kế hoạch cụ thể cho việc phát triển giáo dục ở thế kỉ 21, đó là phải cải cách quyết liệt về nội dung và phương pháp giáo dục áp dụng đa phương tiện (Multimedia), cùng với việc tăng cường cơ hội tiếp cận công nghệ thông tin trong dạy học và trong quản lý. • Nhấn mạnh vai trò của cán bộ quản lý và giáo viên; chú trọng cải tiến công tác đào tạo huấn luyện cán bộ, giáo viên, cải tiến hệ thống khuyến khích vật chất cho giáo viên. • Huy động cao sự hỗ trợ của các thành phần kinh tế quốc dân và quốc tế cho giáo dục và quản lý giáo dục, tăng cường sự phân bổ ngân sách nhà nước cho GD. U* Xác định vấn đề chiến lược: Theo Mintzberg (1987), một tổ chức cần phải có chiến lược bởi vì chiến lược cho phép: xác lập định hướng dài hạn; tập trung các nỗ lực vào việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu mong muốn; xác định phương thức tổ chức và hành động; xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức. + Xác lập định hướng: vai trò cơ bản của chiến lược là xác định một hướng đi, một con đường để hướng tới các mục tiêu đã định. Theo quan điểm này, nếu chiến lược tốt, các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chiến lược có thể vấp phải một số những sai sót, khó khăn nhất định nhưng vẫn có thể đạt được các mục tiêu đã định. Vấn đề cơ bản của chiến lược là “nghĩ cho sâu” và “nhìn cho thấu”. Tính ngẫu nhiên mà chúng ta thường quan niệm là sự “may mắn” chỉ là thứ yếu. “Làm đúng việc” (do the right things) có ý nghĩa quan trọng hơn rất nhiều so với “làm việc đúng” (do things right). Bên cạnh đó, không phải luôn luôn cần thiết nhìn xa về phía trước mà phải nhìn cho thấu, tiến những bước ngắn để còn có đủ thời gian để phản ứng trước những biến động của môi trường. + Tập trung các nỗ lực: chiến lược giúp tập trung các nỗ lực và tăng cường sự liên kết các hoạt động. Nếu không có chiến lược, tổ chức chỉ là sự tập hợp các cá nhân, mỗi người sẽ tiến hành công việc và tự thực hiện nhiệm vụ theo cách riêng của mình. Nhưng vấn đề cơ bản của tổ chức là việc xử lý công việc một cách tập thể và cách thức để liên kết các hoạt động cá nhân là chiến lược. Trên cơ sở định hướng đề ra, một chính sách hợp lý đối với một tổ chức là xác định được cái mà mỗi thành viên trong tổ chức cần phải làm và cách thức làm việc kết hợp để đạt được hiệu quả cao nhất. + Xác định phương thức tổ chức và hành động; xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức: chiến lược không chỉ nhằm định hướng sự hoạt động của các cá nhân trong tổ chức vào các mục tiêu đã định mà cần phải tạo cho tổ chức một giá trị cá biệt, một ý nghĩa riêng về sự hiện diện của tổ chức đối với các thành viên bên trong cũng như các nhân tố bên ngoài. Với tính chất là một kế hoạch hay một mô hình, và đặc biệt là một vị trí hay một triển vọng, chiến lược là cần thiết để xác định đặc điểm, chỉ rõ tính chất về sự tồn tại cũng như tiền đồ của tổ chức; giúp các thành viên hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của tổ chức và sự khác biệt với các tổ chức. 2T* Tầm nhìn2T: là cái mà nhà quản lý muốn tổ chức của họ sẽ trở thành hay nói cách khác đó là giấc mơ của nhà quản lý. Một tầm nhìn cần phải rõ ràng và súc tích để mọi người đều hiểu được và có lòng tin 2T* Chiến lược2T: Cái mà nhà quản lý sẽ làm để đạt ước mơ của mình, là một hay nhiều kế hoạch mà nhà quản lý sẽ theo đó để biến giấc mơ, hoài bão của mình thành hiện thực. Một chiến lược cần nhìn sâu, xem xét tình hình nội bộ của tổ chức nhưng cũng cần hướng ra môi trường xã hội bên ngoài. Chiến lược của nhà quản lý là phải xem xét tất cả những vấn đề trên và tìm ra giải pháp xử lý tốt những câu hỏi đó sao cho đúng với tầm nhìn của nhà quản lý (Đảm bảo tầm nhìn của nhà quản lý đi đúng hướng). Kế hoạch chiến lược cần phải được kiểm tra thường xuyên. 2T* Sách lược2T: Phương thức, cách thức những hành động cụ thể và thời điểm nhà quản lý sẽ hoàn thành chiến lược, thực hiện kế hoạch đề ra. Khi nhà quản lý biết rằng tầm nhìn của họ là gì, họ có thể phát triển chiến lược của mình. Sau khi quyết định chọn một chiến lược, họ có thể phát triển tiếp những sách lược để hoàn thành chiến lược đó. Sách lược của nhà quản lý là hành động hay chuỗi các hành động cụ thể và lịch trình mà họ sẽ sử dụng để biến chiến lược thành hiện thực. Nếu nhà quản lý có khá nhiều chiến lược, họ sẽ phải có những sách lược khác nhau cho mỗi chiến lược ấy. Đối với tầm nhìn, chiến lược và sách lược, nhà quản lý cần phải có chút gì đó vừa mềm dẻo vừa cứng rắn. Hãy giữ vững giấc mơ, tầm nhìn của mình, đừng để những thay đổi của ngoại cảnh đánh gục. Tầm nhìn của nhà quản lý phải là một mỏ neo vững chắc có thể níu giữ được mọi thứ còn lại với nhau. Chiến lược là kế hoạch dài hạn, nên nhà quản lý cần phải thay đổi theo những biến đổi nội và ngoại cảnh, nhưng chỉ nên thay đổi chiến lược sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng, khi nào có một chiến lược mới thay thế tốt hơn thì hãy thay đổi nó. Và sách lược là điều dễ thay đổi nhất, nếu sách lược nào đó không còn hiệu quả thì tốt nhất là nên điều chỉnh và tìm kiếm một sách lược mới. Tầm nhìn, chiến lược và sách lược là những yếu tố rất cần thiết trong quản lý. Trước tiên hãy phát triển tầm nhìn và giữ lấy nó. Sau đó phát triển chiến lược để hoàn thành tầm nhìn ấy và thay đổi nó nếu gặp phải những yếu tố biến đổi nội ngoại cảnh. Cuối cùng hãy phát triển những sách lược mềm dẻo giúp nhà quản lý tiến lên phía trước, biến chiến lược của mình thành hiện thực. Trong thời buổi không chắc chắn, tính phức tạp tăng cao và những thay đổi diễn ra nhanh chóng, các nhà quản lý phải đối mặt với nhiều thách thức tác động đến sự ổn định của tổ chức, thành công của tổ chức phụ thuộc hoàn toàn vào các chỉ đạo, quyết định và hành động chiến lược. Để tạo ra "lộ trình" Uchiến lượcU để nâng hiệu quả lên mức cao hơn cần phải: Tận dụng tài năng của nhà quản lý hiện tại; phối hợp giữa các cấp, các ban ngành đoàn thể; lôi cuốn sự tham gia của tất cả các đối tượng, toàn xã hội. 3.2.2. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Để tìm hiểu tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất để việc quản lý GDMN qua mạng internet đạt được hiệu quả cao nhất và phát huy được tối đa ưu thế của internet trong việc đổi mới quản lý, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và có kết quả sau: 3.2.2.1. Tính cấp thiết của các biện pháp Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp. Tính cấp thiết của các biện pháp 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % Nhóm biện pháp tác động vào nhận thức 1. Ban hành các văn bản chỉ đạo 206 41.1 264 52.7 31 6.2 2. Tổ chức tập huấn, quán triệt chủ trương, chính sách 189 37.7 278 55.5 34 6.8 Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng QLý 3. QL công tác báo cáo theo kế hoạch 218 43.5 267 53.3 16 3.2 4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học 282 56.3 205 40.9 14 2.8 5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 310 61.9 180 35.9 11 2.2 6. Tăng cường kiểm tra, giám sát 159 31.7 288 57.5 54 10.8 Nhóm biện pháp đổi mới công tác quản lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) 7. Quan tâm đến hiệu quả trong quản lý 233 46.5 223 44.5 45 9.0 8. Chú trọng chất lượng quản lý 251 50.1 228 45.5 22 4.4 Nhóm biện pháp tạo động lực 9. Động viên, khuyến khích 243 48.5 223 44.5 35 7.0 10. Khen thưởng, nêu gương 237 47.3 230 45.9 34 6.8 11. Giới thiệu điển hình 205 40.9 224 44.7 72 14.4 Nhóm biện pháp quản lý sự phối hợp: tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa: 12. P.GDMN Sở  Tổ MN  các đơn vị GD 286 57.1 203 40.5 12 2.4 13. Các cấp có liên quan 207 41.3 258 51.5 36 7.2 14. Tăng cường công tác dự báo 172 34.3 310 61.9 19 3.8 Nhóm biện pháp quản lý sự thay đổi 15. Xác định rõ các vấn đề chiến lược 209 41.7 265 52.9 27 5.4 16. Khuyến khích sự thay đổi 170 33.9 296 59.1 35 7.0 17. Xác định lộ trình thay đổi bền vững 180 35.9 292 58.3 29 5.8 Ở mức độ rất cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 5 (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị) với 61.9%, tiếp đến là nội dung số 12 (tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa P.GDMN Sở  Tổ MN  các đơn vị GD) với 57.1%, và tiếp đó là nội dung số 4 (tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học) với 56.3%. Ở mức độ cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 14 (tăng cường công tác dự báo) với 61.9%, tiếp đến là nội dung số 16 (khuyến khích sự thay đổi) với 59.1%, và sau đó là nội dung số 17 (xác định lộ trình thay đổi bền vững) với 58.3%. Tính khả thi của các biện pháp 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Rất khả thi Khả thi Không khả thi Ở mức độ không cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 11 (giới thiệu điển hình) với 14.4%, kế đến là nội dung số 6 (tăng cường kiểm tra, giám sát) với 10.8%, sau đó là nội dung số 7 (quan tâm đến hiệu quả trong quản lý) với 9.0%. 3.2.2.2. Tính khả thi của các biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % Nhóm biện pháp tác động vào nhận thức 1. Ban hành các văn bản chỉ đạo 174 34.7 295 58.9 32 6.4 2. Tổ chức tập huấn, quán triệt chủ trương, chính sách 165 32.9 298 59.5 38 7.6 Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng QLý 3. Quản lý công tác báo cáo theo kế hoạch 177 35.3 304 60.7 20 4.0 4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học 233 46.5 255 50.9 13 2.6 5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 252 50.3 227 45.3 22 4.4 6. Tăng cường kiểm tra, giám sát 134 26.7 305 60.9 62 12.4 Nhóm biện pháp đổi mới công tác QL các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) 7. Quan tâm đến hiệu quả trong quản lý 178 35.5 276 55.1 47 9.4 8. Chú trọng chất lượng quản lý 190 37.9 287 57.3 24 4.8 Nhóm biện pháp tạo động lực 9. Động viên, khuyến khích 235 46.9 230 45.9 36 7.2 10. Khen thưởng, nêu gương 225 44.9 239 47.7 37 7.4 11. Giới thiệu điển hình 168 33.5 258 51.5 75 15.0 Nhóm biện pháp quản lý sự phối hợp: tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa: 12. P.GDMN S ở  đơn vị GD 229 45.7 259 51.7 13 2.6 13. Các cấp có liên quan 161 32.1 291 58.1 49 9.8 14. Tăng cường công tác dự báo 135 26.9 349 69.7 17 3.4 Nhóm biện pháp quản lý sự thay đổi 15. Xác định rõ các vấn đề chiến lược 170 33.9 306 61.1 25 5.0 16. Khuyến khích sự thay đổi 149 29.7 321 64.1 31 6.2 17. Xác định lộ trình thay đổi bền vững 135 26.9 335 66.9 31 6.2 Ở mức độ rất khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 5 (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị) với 50.3%, tiếp đến là nội dung số 4 (tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học) với 46.5%, sau đó là nội dung số 9 (động viên, khuyến khích) với 46.9%. Bảng 3.2. và biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp. Ở mức độ khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 14 (tăng cường công tác dự báo) với 69.7%, tiếp đến là nội dung số 17 (xác định lộ trình thay đổi bền vững) với 66.9%, và sau đó là nội dung số 16 (khuyến khích sự thay đổi) với 64.1%. Ở mức độ không khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 11 (giới thiệu điển hình) với 15.0%, tiếp đến là nội dung số 6 (tăng cường kiểm tra, giám sát) với 12.4%, và sau đó là nội dung số 13 (các cấp có liên quan) với 9.8%.  Như vậy, để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý GDMN qua mạng internet, trước tiên cần quán triệt các quan điểm, chủ trương, tư tưởng chỉ đạo trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính; đào tạo cán bộ, bồi dưỡng cán bộ - công chức quản lý hành chính cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức lẫn trình độ chuyên môn, năng lực, trình độ tin học, kỹ năng điều hành thực tiễn. Cần thực hiện từ cơ sở, theo dõi liên tục, đánh giá và chấn chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện.  Phải có lộ trình triển khai các giải pháp để nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ giáo viên. Trước hết, làm cho mọi cán bộ quản lý, giáo viên thấy được tác dụng to lớn của CNTT, từ đó có nhu cầu ứng dụng CNTT trong công việc. Lộ trình này cần có sự tư vấn của các chuyên gia CNTT, có sự đồng thuận của mọi công chức viên chức và phải đưa vào tiêu chí này vào đánh giá thi đua. Những cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT có hiệu quả cần được động viên, khuyến khích thông qua những chính sách như khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua.  Để việc ứng dụng CNTT được có hiệu quả, cần phải tổ chức biên soạn lại hệ thống văn bản, tài liệu phục vụ quản lý theo quy chuẩn ứng dụng CNTT. Ra các văn bản quy định về luân chuyển thông tin trong hệ thống quản lý, để việc ứng dụng CNTT dần dần đi vào nề nếp. U Mối liên hệ giữa các biện pháp: Các biện pháp trên không tồn tại độc lập mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì thế việc đề cao quá mức bất kỳ biện pháp nào và lạm dụng nó đều rất dễ dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lý GDMN qua mạng internet có vai trò hết sức quan trọng, là tiền đề để thực hiện tốt các biện pháp thuộc các nhóm khác. Ngược lại, các biện pháp thuộc các nhóm chức năng quản lý công tác GDMN qua mạng internet sẽ tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí, nhân sự trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức. Những biện pháp kiểm tra – đánh giá công tác quản lý GDMN qua mạng là những biện pháp quan trọng của người quản lý nhằm thu nhận thông tin phản hồi để hỗ trợ hoặc điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời, giúp đạt hiệu quả cao trong quản lý. Ngoài ra, cần chú ý kết hợp các biện pháp như vừa tuyên truyền – thuyết phục – giải thích; kết hợp các biện pháp hành chính quy định trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý; đồng thời sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet tại TP.HCM với những ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý – chuyên viên – giáo viên – phụ huynh, cho phép chúng tôi đi đến những kết luận khoa học và những đề nghị sư phạm sau đây: 1. Kết luận Giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và giáo dục đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, chính phủ và nhân dân các nước đánh giá cao vai trò của giáo dục.... Việc đổi mới quản lý giáo dục là điều kiện tiên quyết trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn đổi mới quản lý thành công đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục phải đổi mới nhận thức về nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, thường xuyên là quản lý chất lượng giáo dục. Triển khai việc đổi mới được tiến hành kiên quyết và đồng bộ từ việc hình thành khung luật pháp, tăng cường năng lực đội ngũ quản lý, tổ chức bộ máy và các điều kiện cần thiết về tài chính, nguồn lực và thông tin để đổi mới hiệu quả. Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào các tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập nói chung và quản lý GDMN nói riêng. Là một trong những trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của cả nước, TPHCM đang là địa phương đi đầu về ứng dụng CNTT trong quản lý nền hành chính. Đến nay, ngành giáo dục TPHCM nói chung và GDMN nói riêng đã đạt được một số thành công ban đầu và đã rút ra được những bài học quý giá cho việc áp dụng thành công CNTT, trong đó các yếu tố mang tính quyết định là: sự quyết tâm cao trong chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Thành phố; có chương trình mục tiêu để phát triển CNTT; sự ủng hộ của đông đảo đội ngũ cán bộ quản lý, GV... Công tác quản lý GDMN qua mạng internet ở TPHCM bước đầu đã có những thành công, đạt được hiệu quả nhất định. Về kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy hầu hết cán bộ quản lý đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý GDMN qua mạng internet trong công cuộc đổi mới quản lý, hình thức / phương tiện internet được sử dụng thường xuyên với mức độ là rất hứng thú và hứng thú cao, dần dần sẽ thay thế cho hình thức quản lý bằng văn bản (phương tiện / hình thức bưu điện) vì hình thức này không còn phổ biến và phù hợp trong thời đại kỹ thuật số. Quản lý GDMN qua mạng internet mang đến rất nhiều hiệu quả trong quản lý: giúp cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh chóng, các thông tin của đơn vị được công khai với cộng đồng. Sự công khai thông tin làm cho cộng đồng đánh giá được đơn vị, làm cho đơn vị thân thiện với cộng đồng. Với ưu điểm có thể xem thông tin vào những thời gian khác nhau, ở những địa điểm khác nhau, giúp cho công việc quản lý trở nên chủ động hơn. Internet giúp quá trình quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ internet, thông tin quản lý được truyền đi trong hệ thống quản lý hầu như tức thì, trực tiếp không thông qua khâu trung gian nên thông tin được nắm bắt một cách nhanh chóng, chân thực. Từ nguồn thông tin đó, người quản lý có thể xử lý thông tin quản lý kịp thời và chính xác, giúp cho những quyết định quản lý sát với thực tế đang diễn ra, giúp cho quyết định quản lý có hiệu quả hơn. Quản lý bằng internet giúp công việc quản lý hứng thú hơn, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc quản lý GDMN qua mạng internet vẫn chưa được phát huy mạnh mẽ; việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa được chuẩn bị kịp thời cả về số lượng và chất lượng, viễn thông và internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, chất lượng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; đầu tư cho công nghệ thông tin chưa đủ mức cần thiết; quản lý nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và chưa hiệu quả, UD CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực và còn lãng phí. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong GDMN vẫn còn không ít khó khăn là vì ở vài nơi, việc xác định tầm quan trọng của CNTT trong GDMN của các cấp ngành còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc đầu tư kinh phí để xây dựng phòng ốc, mua sắm trang thiết bị máy tính và các phụ kiện như máy in, máy chiếu, đường truyền internet... là rất khó khăn. Với GVMN, giờ làm việc trên lớp chiếm hầu hết thời gian trong ngày ảnh hưởng tới việc tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo, tìm kiếm thông tin qua mạng. Một số giáo viên đã quen với cách làm "thủ công" dẫn đến "sức ì" đáng kể trong việc tiếp cận, làm quen với các phương tiện hiện đại... Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý GDMN qua mạng internet, có thể sử dụng các nhóm biện pháp sau: + Nhóm biện pháp tác động vào nhận thức. + Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý. + Nhóm biện pháp đổi mới công tác QL các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực). + Nhóm biện pháp tạo động lực. + Nhóm biện pháp quản lý sự phối hợp. + Nhóm biện pháp quản lý sự thay đổi. UTóm lại:U lý luận về quản lý đã xác định khoa quản lý là một nghề, là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Việc ứng dụng CNTT nói chung và việc quản lý GDMN qua mạng internet nói riêng không làm cho công tác quản lý mất đi tính nghệ thuật, mất tính sáng tạo vốn có của nó. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý không thể thay thế vai trò của con người. Năng lực của con người vẫn là là yếu tố quyết định. Hiệu suất quản lý sẽ tăng lên gấp bội nếu ứng dụng CNTT vào công tác này một cách hợp lý. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào quản lý phụ thuộc vào nhận thức và thái độ của lãnh đạo. Từ có nhận thức đúng về CNTT thì sẽ có hành động đúng. Ở cấp quản lý vĩ mô, hành động đúng thì sẽ tác động mạnh đến hệ thống còn lại. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng ở trên, cần phát huy những thuận lợi, ưu điểm mà công tác quản lý GDMN qua mạng internet ở TPHCM đã đạt được, đồng thời cần phải khẩn trương khắc phục những hạn chế còn tồn đọng, đồng thời vận dung linh hoạt hệ thống các nhóm biện pháp đã được khảo sát ở trên để công tác quản lý GDMN qua mạng internet được thành công hơn, đạt hiệu quả cao hơn nữa. 2. Kiến nghị Trong thời gian tới, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng CNTT vào quản lý sẽ ngày càng được đẩy mạnh hơn nữa. Do đó, rất cần sự đổi mới cách thức quản lý nói chung và quản lý GDMN nói riêng. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường MN là cơ hội tốt để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CB - GV - CNV, giúp đội ngũ thực hiện thành công mục tiêu chăm sóc trẻ và thực hiện thành công công tác quản lý GDMN. Để nâng cao hiệu quả chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin đội ngũ cán bộ quản lý cần có sự đầu tư tập trung, phù hợp với nhu cầu của đội ngũ và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, đây là cơ hội tốt để phát huy tính tích cực, nâng cao trình độ của đội ngũ. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý GDMN qua mạng internet, ngành GDMN nói riêng và ngành GD thành phố Hồ Chí Minh nói chung rất mong nhận được sự góp sức của toàn xã hội, của lãnh đạo các cấp, cụ thể: - Với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp qui về quản lý qua mạng internet; có chế độ đặc biệt cho thành phố về các chương trình dạy học, hỗ trợ thành phố các chương trình quản lý, hội họp trực tuyến (Video conference). Bộ GD&ĐT cần ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo cụ thể về ứng dụng CNTT trong GDMN, tạo điều kiện để địa phương làm căn cứ tham mưu với UBND các cấp trong việc đầu tư kinh phí, hỗ trợ triển khai chương trình, đề án của cơ sở; có chính sách hỗ trợ kinh phí, máy tính phục vụ ứng dụng CNTT; tập huấn, nâng cao trình độ tin học, hướng dẫn lựa chọn và khai thác sử dụng phần mềm quản lý trường mầm non, phần mềm kế toán và các phần mềm phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ; biên soạn tài liệu phù hợp với cấp học và trình độ của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non; tổ chức các hội thảo ứng dụng CNTT để các trường có dịp giao lưu, học hỏi kinh nghiệm; tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT trong GDMN... - Với lãnh đạo thành phố: có chế độ cho kỹ thuật viên phòng máy và cán bộ thông tin của đơn vị mầm non. Ưu tiên cho ngành giáo dục những chỉ tiêu về đào tạo công nghệ thông tin, về thiết bị công nghệ thông tin, về nhân sự CNTT. - Với gia đình, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội: đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới quản lý giáo dục nói riêng là vấn đề khó khăn, phức tạp nếu chúng ta không bắt đầu từ đổi mới tư duy, thống nhất quan điểm từ ba môi trường giáo dục. Vì vậy kiến nghị các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của thành phố hỗ trợ ngành giáo dục trong việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong toàn xã hội về chủ trương đổi mới (quản lý) giáo dục nhằm làm cho mọi người dân đều nhận thức đúng và tham gia vào công cuộc đổi mới (quản lý) giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục cho con em nhân dân thành phố. Đối với quí phụ huynh học sinh, kiến nghị gia đình, phụ huynh quan tâm chia sẻ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường ứng dụng thành công CNTT vào QL. - Các công ty tin học dành cho giáo dục những chương trình, dự án tăng cường năng lực CNTT cho ngành. * Bên cạnh đó, cần phải: - Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo và toàn xã hội (đặc biệt là CBQL) về công tác ứng dụng CNTT (cụ thể là internet) vào quản lý nói chung và vào quản lý GDMN nói riêng. - Các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện, tiến hành kiểm tra, đánh giá. Mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo đều có một cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm, có một bộ phận chức năng làm đầu mối quản lý về lĩnh vực ứng dụng CNTT. - Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào quản lý. - Huy động tối đa các nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào công nghệ thông tin - truyền thông; tăng cường hợp tác quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế, vốn vay quốc tế phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự án CNTT. - Tăng cường đổi mới công tác quản lý Nhà nước, sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về CNTT và viễn thông để thống nhất quản lý Nhà nước về lĩnh vực này. - Đầu tư cơ sở vật chất như trang bị máy tính đến từng trường, từng giáo viên; cần lưu ý việc đầu tư cơ sở vật chất cho CNTT phải phù hợp năng lực và trình độ CNTT hiện có của cán bộ giáo viên. Trong thực tế, việc trang bị khá nhiều thiết bị CNTT đắt tiền nhưng hiệu quả thấp, gây lãng phí cho ngân sách của đơn vị. Việc trang bị cơ sở vật chất cần có sự tương xứng với trình độ nhân lực sử dụng, nhu cầu sử dụng của đơn vị. - Phủ mạng internet toàn thành phố, đảm bảo chất lượng mạng ổn định, tốc độ truy cập nhanh. - Tiếp tục phổ cập, bồi dưỡng trình độ tin học cho CB GV thành phố, mở các lớp tin học từ cơ bản đến nâng cao; khuyến khích GV học tin học; có hình thức khen thưởng động viên khi học và làm tốt, tổ chức dự giờ bằng hình thức trực tuyến...; bồi dưỡng GV cốt cán về CNTT trong các nhà trường để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc UD CNTT. Chú trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, vừa học vừa thực hành ngay trên công việc của mình. - Hoàn chỉnh trang web GDMN; đầu tư suy nghĩ các văn bản, thông báo, biểu mẫu báo cáo sao cho đơn giản, thuận lợi đối với cơ sở và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của cấp trên - Phòng GDMN phối hợp Trung tâm thông tin và chương trình giáo dục đảm bảo vận hành liên tục, an toàn hệ thống website của Sở, tăng cường tốc độ đường truyền, nâng cao khả năng vận hành của hệ thống mạng GD, sử dụng công nghệ mới, tăng cường hệ thống bảo mật, lưu trữ, tích hợp hệ thống SREM của Bộ vào hệ thống website của Sở để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo ngành; bổ sung chức năng quản lý các đơn vị qua website của đơn vị. Xây dựng các trang web báo cáo trực tuyến (báo cáo nhanh, sơ kết, tổng kết...), cập nhật thông tin trên web kịp thời, chính xác, tạo điều kiện để các đơn vị đưa thông tin về hoạt động chuyên môn và phong trào, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong ngành. Phát triển tài nguyên dạy học, xây dựng kho tư liệu dạy học... - Phối hợp với các đơn vị để nắm bắt nhu cầu, điều chỉnh mức độ UDCNTT phù hợp để xây dựng các sản phẩm CNTT thiết thực phục vụ lợi ích của đông đảo đội ngũ CB GV CNV, phụ huynh, học sinh toàn thành phố. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, GV cốt cán làm nòng cốt trong việc tiếp cận và triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý GDMN... - Triển khai kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong GDMN ngay từ đầu năm học, phân công người hướng dẫn trực tiếp, phân công GV giỏi vi tính và một số trường MN có điều kiện hỗ trợ giúp đồng nghiệp và trường khác. - Thực hiện ưu đãi đầu tư phát triển công nghệ thông tin - truyền thông theo quy định của Chính phủ. Xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện của thành phố và đúng theo luật pháp chung. - Nâng cao hiệu lực thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng phần mềm. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý về công nghệ thông tin - truyền thông. - Xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin quản lý hành chính tại các quận -huyện và sở - ngành. - Xây dựng và nâng cấp kiến trúc công nghệ thông tin, viễn thông của toàn thành phố, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng. - Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ trực tuyến phục vụ giáo dục, y tế, thương mại, giải trí và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking). - Tập trung đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát triển hạ tầng viễn thông, internet đáp ứng nhu cầu phát triển. - Phát triển mạng cáp quang, cung cấp các dịch vụ cáp quang đến từng hộ gia đình. Khuyến khích phát triển hạ tầng đảm bảo cung cấp dịch vụ 3 trong 1 (điện thoại, truyền hình và internet). - Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông và internet cũng như kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nói chung và quản lý GDMN qua mạng internet. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vân Anh, Kinh tế TPHCM: Tăng trưởng đi vào chiều sâu, 2Ttài liệu internet2T. 2. Vân Anh, TPHCM: Tăng trưởng GDP có thể đạt 12%, 2Ttài liệu internet2T. 3. Đỗ Bá, Kinh tế tiếp tục đà phục hồi và phát triển, 2Ttài liệu internet2T. 4. Báo cáo tổng kết năm học 2006 - 2007 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 5. Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 6. Báo cáo tổng kết năm học 2008 - 2009 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2009 – 2010, Sở GD&ĐT TP.HCM. 7. Báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010 và triển khai phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010 – 2011, Sở GD&ĐT TP.HCM. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo đứng đầu về chỉ số ứng dụng CNTT - năm 2007, internet. 9. 4TCác con số ấn tượng về kết nối mạng giáo dục của Viettel và năm học ứng dụng CNTT, tài liệu internet. 10. Chỉ thị 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 11. Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004, Xây dựng - nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 12. Chỉ thị 07/CT-BBCVT, ngày 28 tháng 07 năm 2006, Triển khai Luật Công nghệ thông tin. 13. Chỉ thị 39/2007/CT-BGDĐT, ngày 31 tháng 7 năm 2007, Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008. 14. Chỉ thị 27/2007/CT-TTg, ngày 29 tháng 11 năm 2007, Chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. 15. Chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT, ngày 30/9/2008, Tăng cường giảng dạy - đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. 16. Chỉ thị 34/2008/CT-TTg, ngày 03 tháng 12 năm 2008, Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước và triển khai năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. 17. Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT, ngày 30 tháng 12 năm 2008, Đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước. 18. Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm 2009, Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010. 19. Thành Chung, Ba bước đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, 2Ttài liệu internet2T. 20. Chiến lược GDMN từ năm 1998 đến năm 2020, Bộ GD&ĐT, NXB Hà Nội. 21. Chương trình tổng thể cải cách hành chính của chính phủ giai đoạn 2001-2010, Giáo trình thực hành kiến thức và kỹ năng chung về máy tính. 22. Nguyễn Quốc Cường (2001), Internet working với TCP/IP, NXB GD. 23. Nguyễn Đăng Dung (1996), Hướng dẫn soạn thảo văn bản (những thủ tục hành chính cần cho mọi công dân), NXB TPHCM. 24. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học quản lý, NXB ĐHSP. 25. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Suport to the Renovation of Education Management), Bộ Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học. 26. Dự án xây dựng mạng intranet Sở GD&ĐT TP.HCM năm 2001. 27. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB KHKT HN 28. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục. 29. Nguyễn Hạnh (2001), Sử dụng Fax Email Internet ở Việt Nam, NXB Cà Mau. 30. Bùi Minh Hiền, Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 31. Học viện quản lý giáo dục (2008), Tài liệu tập huấn nâng cao tin học trong quản lý giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 32. Học viện quản lý giáo dục (2008), Tài liệu tập huấn tin học trong quản lý giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 33. Học viện quản lý giáo dục (2009), Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 34. Nguyễn Văn Hộ (2007), Dự báo phát triển giáo dục, Đại học Thái Nguyên. 35. Hội nghị tổng kết năm học 2006 - 2007 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 36. Hội nghị tổng kết năm học 2007 - 2008 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 37. Hội nghị tổng kết năm học 2008 - 2009 và triển khai nhiệm vụ GDMN năm học 2009- 2010, Vụ GDMN. 38. Kế hoạch công tác năm học 2006 – 2007, Sở GD&ĐT TP.HCM. 39. Kế hoạch công tác năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 40. Kế hoạch công tác năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 41. Thái Khang - Hiệu quả đưa Net về trường: Không thể đo bằng tiền, 2TICTnews. 42. Hồ Văn Liên (2007), Quản lý giáo dục, lưu hành nội bộ. 43. Khổng Loan, Nga giảm biên chế lập chính phủ điện tử, tài liệu internet. 44. Trần Thị Thu Mai (2009), Tâm lý học quản lý, lưu hành nội bộ. 45. Một số văn bản về quản lý GDMN ban hành năm 2008, Bộ GD&ĐT. 46. Những sự kiện tiêu biểu của ngành GDĐT năm 2009, 2Ttài liệu internet2T. 47. Nghị định 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007, UD CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 48. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 6 tháng 11 năm 2009, Quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 49. Hiếu Nguyễn, Hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng CNTT trong GDMN: Ứng dụng CNTT tăng hiệu quả quản lý, chất lượng GDMN, tài liệu internet. 50. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 51. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp NCKH giáo dục, ĐHSP TPHCM. 52. Nguyễn Hữu Quốc (2007), Quản lý dự án, lưu hành nội bộ. 53. Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 7 năm 2001, Triển khai Đề án "Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005". 54. Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2002, Phê duyệt Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005. 55. Quyết định số 176/2002/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 12 năm 2002, Thành lập BCĐ Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị. 56. Quyết định số 119/2003/QĐ-TTg, ngày 11/06/2003, Phê duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài chính đến năm 2010. 57. Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg, ngày 2/3/2004, Phê duyệt Dự án tổng thể về Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004-2008. 58. Quyết định số 331/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 4 năm 2004, Phê duyệt chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010. 59. Quyết định số 3382/QĐ-BGD&ĐT-GDMN, ngày 5/7/2006, Phê duyệt dự án "Ứng dụng CNTT trong Giáo dục Mầm non" giai đoạn 2006-2010. 60. Quyết định số 145/2007/QĐ-UBND, ngày 28/12/2007, Phê duyệt chương trình phát triển công nghệ thông tin – truyền thông TP.HCM giai đoạn 2007-2010. 61. Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2008, Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008. 62. . Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT, ngày 09 tháng 04 năm 2008, Ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 63. Quyết định số 803/QĐ-VPCP, ngày 09-06-2008, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học. 64. Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 1/6/2009, Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 65. Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND, ngày 18/01/2010, Ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của UBND TP năm 2010. 66. Sự thay đổi phương thức quản lý trong nền kinh tế tri thức, 2Ttài liệu internet. 67. Tài liệu hội nghị tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường tại TP.HCM năm học 2007 – 2008, lưu hành nội bộ. 68. Tài liệu hội thảo ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN tại quận 10 - lưu hành nội bộ. 69. Tài liệu hướng dẫn báo cáo số liệu GDMN qua mạng internet - lưu hành nội bộ. 70. Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình quản lý cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo (PMIS) 2008, lưu hành nội bộ. 71. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006-2007, NXB Giáo dục. 72. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007-2008, NXB Giáo dục. 73. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008-2009, NXB Giáo dục. 74. Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang web Sở, trang web GDMN - lưu hành nội bộ. 75. Tài liệu triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các trường phổ thông tại TP.HCM năm học 2008-2009, lưu hành nội bộ. 76. Tài liệu triển khai thư điện tử Bộ Giáo dục và đào tạo và sử dụng trang web giáo dục quận huyện 2008, lưu hành nội bộ. 77. Nguyễn Thụy, 6 tháng đầu năm 2010 GDP trên địa bàn TP tăng 11%, 2Ttài liệu internet2T. 78. Trở ngại trong ứng dụng CNTT vào quản lý hành chính, tài liệu internet. 79. Phạm Viết Vượng, Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB Đại học sư phạm. 80. Văn bản số 1169/GDĐT-MN, ngày 09 tháng 6 năm 2009, Báo cáo tổng kết công tác giáo dục mầm non năm học 2008 – 2009. 81. Văn bản số 1398/GDĐT-MN, ngày 22 tháng 6 năm 2010, Báo cáo tổng kết về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành học MN năm học 2009 – 2010. 82. Văn bản số 1920/GDĐT-MN, ngày 23 tháng 8 năm 2010, Báo cáo tổng kết công tác giáo dục mầm non năm học 2009 – 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5889.pdf
Tài liệu liên quan