Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, chúng tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau: Thứ nhất, đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo: + Cần có chuẩn giáo dục, tăng quyền tự chủ và tinh thần trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. + Cần tập hợp đội ngũ chuyên viên chuyên trách bồi dưỡng thường xuyên có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ để giải quyết những thắc mắc của giáo viên trong thời gian tập huấn. + Thống nhất nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương. Đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp giảng dạy tích hợp, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp đơn thuần lý thuyết và phải coi trọng thực hành. Thứ hai, đối với Sở GD-ĐT TP.HCM: + Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên ở tỉnh, đề xuất với Bộ Giáo dục- Đào tạo chương trình bồi dưỡng giáo viên phù hợp với thực tế địa phương. + Liên hệ với trường đại học sư phạm TP.HCM để triển khai các họat động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ sở

pdf121 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn như sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, dự giờ, đánh giá, phân tích giờ dạy của GV nhằm thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, từng khối lớp; giúp cho GV học tập được kinh nghiệm của nhau đồng thời lả dịp để thể hiện chuyên đề đã triển khai tại cụm và phát hiện những giờ dạy tốt từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện, nền móng làm nồng cốt vững chắc trong lĩnh vực chuyên môn. - Xây dựng nề nếp giáo viên tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh + Tổ chức cho GV tự kiểm tra thông qua các hình thức: thao giảng, tham gia các cuộc thi về năng lực sư phạm, qua việc xem xét các hoạt động giảng dạy, giáo dục, qua hồ sơ tài liệu và kết quả công việc; căn cứ vào những tiến bộ của GV so với trước đó để đánh giá kết quả tự bồi dưỡng. - Tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm + Nhu cầu tự khẳng định mình của GV cũng là một trong những động lực thúc đẩy GV tích cực tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm, cho GV thuyết trình các sáng kiến kinh nghiệm về công tác giảng dạy và giáo dục học sinh để từ đó vừa tạo sự tương tác, giúp đỡ giữa các GV vừa tạo cơ hội cho GV thể hiện mình trước tập thể, đem lại sự công nhận và tôn trọng của tập thể đối với cá nhân. + Tổ chức triển khai các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy. Có đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm sau các đợt triển khai. - Có chế độ chính sách thỏa đáng và thống nhất để khuyến khích giáo viên tự học + Cần ban hành văn bản quy định mức hỗ trợ kinh phí cho GV học bồi dưỡng phù hợp với chế độ cải tiến tiền lương hiện hành. Bổ sung thêm một số chính sách phù hợp với thực tế như hỗ trợ về kinh phí đi lại, kinh phí mua tài liệu học tập, tham khảo và mua vật liệu tự làm đồ dùng phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu; có chính sách thi đua, khen thưởng thỏa đáng đối với CBQL, giảng viên, GV có thành tích trong các kỳ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. + Để thực hiện tốt các chính sách trên, Sở GD-ĐT phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như Sở kế hoạch-đầu tư, Sở Nội vụ, Sở tài chính,tham mưu UBND thành phố ban hành văn bản quy định, phân cấp và hướng dẫn sử dụng kinh phí riêng cho công tác bồi dưỡng GV, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện ở các cấp, tránh tình trạng tùy tiện, lãng phí trong chi tiêu. Các văn bản này được công khai hoá và phổ biến rộng rãi trong toàn ngành. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Với mục đích kiểm chứng tính cần thiết và tinh khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 75 CBQL và 259 GV ở 6 trường THPT trên địa bàn TP.HCM. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng GV Bảng 3.1. Đánh giá về các biện pháp quản lý nâng cao nhận thức của CBQL, GV Nội dung Mức cần thiết Mức khả thi RCT CT KCT TB RKT KT KKT Thứ bậc 1. Xác định mục đích của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn mới CBQL (%) 74.7 25.3 0 2.75 53.3 44 2.7 2.51 GV (%) 56.4 41.3 2.3 2.54 46.3 49 4.6 2.42 2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho CBQL ở các trường CBQL (%) 69.3 30.7 0 2.69 61.3 36 2.6 2.57 GV (%) 61 37.8 1.2 2.6 50.6 43.6 5.8 2.45 3. Tuyên truyền, động viên, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng giáo viên CBQL (%) 65.3 34.7 0 2.65 54.7 42.7 2.7 2.52 GV (%) 58.7 38.2 3.1 2.56 44.8 47.5 7.7 2.37 4. Xây dựng đề án phát triển trường THPT, yêu cầu về chất lượng giáo viên. CBQL (%) 72 28 0 2.72 57.3 40 2.7 2.55 GV (%) 55.6 42.5 1.9 2.54 44.8 48.3 6.9 2.38 Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho ta thấy nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng GV được đánh giá khá cao cả về mức độ cần thiết (ĐTB cao nhất là 2.75 và thấp nhất là 2.54) và tính khả thi (ĐTB cao nhất là 2.57 và thấp nhất là 2.38). Cụ thể như sau: - Về mức độ cần thiết + CBQL các trường đánh giá cao nhất biện pháp xác định mục đích của hoạt động bồi dưỡng GV trong giai đoạn mới (100% CBQL cho là cần thiết). Trong khi đó, GV đánh giá cao nhất biện pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho CBQL ở các trường (98.8% GV cho là cần thiết). Biện pháp xây dựng đề án phát triển trường THPT, yêu cầu về chất lượng giáo viên được 100% CBQL đánh giá cần thiết thứ hai, tuy nhiên chỉ được GV đánh giá ở vị trí thứ tư. 96.9% GV cho rằng biện pháp tuyên truyền, động viên, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng giáo viên là cần thiết thứ hai để nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng GV. - Về mức độ khả thi + Cả CBQL và GV đều thống nhất về biện pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho CBQL ở các trường (ĐTB = 2.57; 2.45) là biện pháp khả thi nhất để nâng cao nhận thức hoạt động bồi dưỡng, tăng vai trò phân cấp, phân nhiệm sẽ giúp CBQL các trường chủ động trong hoạt động bồi dưỡng GV. Các biện pháp còn lại đều được CBQL và GV đánh giá khá khả thi, có thể thực hiện được để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Biện pháp 2: Điều tra khảo sát, quy hoạch và lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên Bảng 3.2. Đánh giá các biện pháp về điều tra khảo sát, quy hoạch, lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi R CT CT K CT TB RKT KT KK T TB 1. Thực hiện điều tra, tìm hiểu nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên CBQL (%) 70.7 29.3 0 2.71 54.7 36 9.3 2.45 GV (%) 58.3 38.6 3.1 2.55 50.6 39.8 9.7 2.41 2. Sử dụng đội ngũ giáo viên một cách khoa học CBQL (%) 78.7 21.3 0 2.79 68 30.7 1.3 2.67 GV (%) 59.1 34.7 6.1 2.51 52.5 41.3 6.2 2.46 3. Phổ biến các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ cốt cán CBQL (%) 77.3 22.7 0 2.77 62.7 36 1.3 2.61 GV (%) 52.9 38.2 8.9 2.43 52.1 42.9 5.0 2.47 4. Có kế hoạch chi tiết cho hoạt động bồi dưỡng từ đầu năm học CBQL (%) 66.7 33.3 0 2.67 46.7 50.7 2.7 2.44 GV (%) 44.4 46.3 9.2 2.35 44 52.1 3.9 2.4 5. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng CBQL (%) 50.7 41.3 8 2.43 38.7 49.3 12 2.27 GV (%) 38.6 41.7 19. 7 2.19 42.1 40.9 17 2.25 - Về mức độ cần thiết + CBQL đánh giá cao nhất biện pháp sử dụng đội ngũ GV một cách khoa học và phổ biến các quy định về tiêu chuẩn giáo viên THPT, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ cốt cán cho nhà trường (ĐTB = 2.79; 2.77). Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá khá cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi muốn nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng GV. + GV đánh giá cao các biện pháp thực hiện điều tra, tìm hiểu nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên và sử dụng đội ngũ GV một cách khoa học (ĐTB = 2.55; 2.51). Điều này chứng tỏ, thời gian vừa qua các công tác này chưa được các cấp quản lý thực hiện hiệu quả. - Về mức độ khả thi + CBQL đánh giá các biện pháp có tính khả thi cao, bao gồm: sử dụng đội ngũ GV một cách khoa học và phổ biến các quy định về tiêu chuẩn giáo viên THPT, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ cốt cán cho nhà trường (ĐTB = 2.67; 2.61). GV cũng thống nhất với CBQL về tính khả thi khá cao của 2 biện pháp này, tuy mức độ đánh giá có thấp hơn (ĐTB = 2.47; 2.46). Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên Kết quả khảo sát về các biện pháp quản lý việc đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên như sau: Bảng 3.3. Đánh giá các biện pháp đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi R CT CT KCT TB RKT KT KK T TB 1. Xác định nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực cho hoạt động giáo dục ở trường CBQL (%) 70.7 29.3 0 2.71 66.7 32 1.3 2.65 GV (%) 61.8 36.3 1.9 2.6 53.3 40.2 6.6 2.47 2. Phương pháp bồi dưỡng lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. CBQL (%) 76 24 0 2.76 61.3 38.7 0 2.61 GV (%) 64.9 34 1.2 2.64 51 44.8 4.2 2.47 3. Tổ chức học tập theo nhóm môn học trong từng tập thể sư phạm CBQL (%) 50.7 41.3 8 2.43 49.3 49.3 1.3 2.48 GV (%) 38.6 55.6 5.8 2.32 34.4 57.1 8.5 2.26 4. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng phù hợp cho GV vừa học vừa công tác. CBQL (%) 61.3 38.7 0 2.61 50.7 44 5.3 2.45 GV (%) 48.6 42.5 8.9 2.39 38.6 52.9 8.5 2.30 5. Đổi mới nội dung bồi dưỡng phải đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS CBQL (%) 65.3 32 2.7 2.63 62.7 32 5.3 2.57 GV (%) 50.6 43.2 6.2 2.44 44.8 46.3 8.9 2.36 6. Tổ chức lớp học quy củ (có theo dõi tình hình lớp học, kiểm tra sĩ số, việc tiếp thu của GV,) CBQL (%) 48 45.3 6.7 2.41 46.7 44 9.3 2.37 GV (%) 45.6 43.2 11.2 2.34 41.3 51.7 6.9 2.34 Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy: - Về mức độ cần thiết + CBQL cho rằng phương pháp bồi dưỡng lôi cuốn (ĐTB = 2.76) và xác định nội dung bồi dưỡng thiết thực (ĐTB = 2.71) sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV, từ đó tăng hiệu quả quản lý hoạt động này. Đa số GV thống nhất với nhận định này, nhưng mức độ đánh giá cần thiết có thấp hơn (ĐTB = 2.64; 2.6). Tỉ lệ GV đánh giá mức độ không cần thiết là rất thấp (1.9%; 1.2%). Các biện pháp đề xuất cũng được CBQL và GV đồng tình khá cao (ĐTB > 2.3). - Về mức độ khả thi + CBQL và GV đều cho rằng các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi cao, cao nhất là biện pháp đổi mới, cải tiến nội dung và phương pháp bồi dưỡng (ĐTB của CBQL = 2.65, 2.61 ; của GV = 2.47; 2.47). Biện pháp tổ chức lớp học quy củ được CBQL đánh giá là có tính khả thi thấp nhất, với ĐTB là 2.37, trong khi đó GV cho rằng biện pháp tổ chức học tập theo nhóm môn học có tính khả thi ít nhất (ĐTB = 2.26). Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện phục vụ cho kế hoạch bồi dưỡng GV Bảng 3.4. Đánh giá các biện pháp quản lý các điều kiện phục vụ cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi R CT CT K CT TB R KT KT K KT TB 1. Xây dựng đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm bồi dưỡng CBQL (%) 72 25.3 2.7 2.69 50.7 45.3 4.0 2.47 GV (%) 62.2 32 5.8 2.56 48.6 45.6 5.8 2.43 2. Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên tham gia bồi dưỡng CBQL (%) 73.3 25.3 1.3 2.72 53.3 42.7 4.0 2.49 GV (%) 57.5 34.4 8.5 2.49 52.5 45.2 2.3 2.50 3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài CBQL (%) 61.3 38.7 0 2.61 60 36 4.0 2.56 liệu, phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo viên GV (%) 50.2 41.7 8.1 2.42 52.1 45.2 2.7 2.49 4. Lập dự trù kinh phí phục vụ bồi dưỡng CBQL (%) 66.7 33.3 0 2.67 40 46.7 13.3 2.27 GV (%) 49.8 41.7 8.5 2.41 46.3 45.6 8.1 2.38 Số liệu ở bảng 3.4 cho ta thấy: + CBQL đánh giá biện pháp tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên tham gia bồi dưỡng có mức cần thiết cao nhất và tính khả thi khá cao (ĐTB =2.72; 2.49). Biện pháp cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo viên được đánh giá là có tính khả thi cao nhất (ĐTB = 2.56). + GV cũng đánh giá điều kiện hỗ trợ cần thiết cao nhất cho GV là xây dựng đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm và tạo điều kiện về thời gian cho GV tham gia bồi dưỡng (ĐTB = 2.56; 2.49). Tuy nhiên mức độ khả thi cao nhất lại là biện pháp tạo điều kiện về thời gian cho GV và cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo viên (ĐTB = 2.50; 2.49). Các biện pháp đề xuất còn lại cũng được đánh giá khá cao với ĐTB > 2.27. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên Kết quả khảo sát 75 CBQL và 259 GV các trường cho số liệu như sau: Bảng 3-5. Đánh giá các biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi R CT CT K CT TB R KT KT K KT TB 1. Có biện pháp kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi dưỡng CBQL (%) 58.7 40 1.3 2.57 45.3 46.7 8.0 2.37 GV (%) 45.2 51 3.9 2.41 45.6 47.9 6.6 2.39 2. Có bộ phận chuyên trách công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng. CBQL (%) 52 46.7 1.3 2.43 29.3 60 10.7 2.19 GV (%) 42.1 44.8 13.1 2.29 39.4 50.6 10.1 2.29 3. Xây dựng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GV sau khóa bồi dưỡng CBQL (%) 61.3 36 2.7 2.59 48 49.3 2.7 2.45 GV (%) 41.7 48.6 9.7 2.31 38.6 49.8 11.6 2.27 4. Có các biện pháp hành chính kết hợp với lợi ích kinh tế cho hoạt động bồi dưỡng CBQL (%) 64 34.7 1.3 2.63 53.3 41.3 5.3 2.48 GV (%) 49 40.5 10.5 2.38 51 41.7 7.3 2.44 5. Kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng với đánh giá giáo viên cuối năm CBQL (%) 62.7 36 1.3 2.60 57.3 40 2.7 2.55 GV (%) 48.3 46.7 5.0 2.43 51 45.2 3.9 2.47 Bảng 3.5 cho ta thấy: - Về mức độ cần thiết + Theo đánh giá của CBQL và GV, mức độ cần thiết nhất thuộc về các biện pháp hành chính kết hợp với lợi ích kinh tế làm đòn bẩy cho hoạt động bồi dưỡng (ĐTB = 2.63; 2.38) và kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng với đánh giá giáo viên cuối năm (ĐTB = 2.6; 2.43) sẽ làm tăng hiệu quả của việc quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV. - Về mức độ khả thi + Đánh giá của CBQL và GV tương đối thống nhất giữa mức độ khả thi với mức độ cần thiết, cụ thể là biện pháp kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng với đánh giá giáo viên cuối năm có tính khả thi cao (ĐTB = 2.55; 2.47). Biện pháp có bộ phận chuyên trách công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng tuy khá cần thiết nhưng mức độ khả thi lại không cao do không thể thành lập chuyên biệt một bộ phận chỉ phụ trách công tác kiểm tra hoạt động bồi dưỡng, mà thực tế bộ phận này nằm trong nhóm chuyên trách kiểm tra, thanh tra tất cả các hoạt động của nhà trường. Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá là khá khả thi với ĐTB > 2.27. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng giáo viên Bảng 3.6. Đánh giá các biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng giáo viên Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi R CT CT KC T TB RK T KT KK T TB 1. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học CBQL (%) 65.3 34.7 0 2.65 53.3 41.3 5.3 2.48 GV (%) 53.7 40.2 6.2 2.47 49.8 43.6 6.6 2.43 2. Mở rộng sự hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng GV giữa các trường CBQL (%) 49.3 45.3 5.3 2.44 44 50.7 5.3 2.39 GV (%) 49 44 6.9 2.42 51.4 44.8 3.9 2.47 3. Phối hợp với các trường sư phạm xây dựng, tổ chức đội ngũ chuyên gia bồi dưỡng giáo viên CBQL (%) 52 40 8 2.53 49.3 40 10.7 2.39 GV (%) 35.9 53.7 10.4 2.25 42.1 51.4 6.6 2.36 4. Chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng. CBQL (%) 64 34.7 1.3 2.63 38.7 46.7 14.7 2.24 GV (%) 47.9 39.8 12.4 2.36 44.8 46.3 8.9 2.36 - Về tính cần thiết + CBQL đánh giá cao nhất biện pháp chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học (ĐTB = 2.65) và vai trò chỉ đạo của cơ quan QLGD (ĐTB = 2.63). Các biện pháp còn lại nhìn chung đều được CBQL đánh giá khá cần thiết. + GV đánh giá cao nhất biện pháp chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học (ĐTB =2.47) và biện pháp mở rộng sự hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên giữa các trường (ĐTB = 2.43). - Về tính khả thi + CBQL và GV đánh giá tính khả thi cao nhất thuộc về biện pháp chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học (ĐTB = 2.48; 2.42). Các biện pháp đề xuất khác cũng được sự đánh giá khá cao về tính khả thi (ĐTB > 2.24). Biện pháp 7: Khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng Bảng 3.7. Đánh giá các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho GV tự bồi dưỡng Nội dung Khách thể Mức cần thiết Mức khả thi RC T CT KC T TB RK T KT KK T TB 1. Chỉ đạo và hướng dẫn GV tự bồi dưỡng CBQL (%) 64 36 0 2.64 49.3 48 2.7 2.47 GV (%) 46.3 46.3 7.3 2.39 51.7 42.5 5.8 2.46 1. Tổ chức, khuyến khích các phong trào tự học CBQL (%) 49.3 46.7 4.0 2.45 42.7 50.7 6.7 2.36 GV (%) 39 50.6 10.4 2.29 48.3 44 7.7 2.41 2. Xây dựng nề nếp GV tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh CBQL (%) 81.3 18.7 0 2.81 57.3 36 6.7 2.51 GV (%) 49.4 42.9 7.7 2.42 52.9 44 3.1 2.50 4.Tổ chức các hội thi viết sáng kiến CBQL (%) 43.2 44.6 12.2 2.31 53.3 41.3 5.3 2.48 kinh nghiệm GV (%) 48.6 45.9 5.4 2.43 54.8 38.6 6.6 2.48 5.Có chế độ chính sách khuyến khích giáo viên tự học CBQL (%) 52 38.7 9.3 2.43 36 57.3 6.7 2.29 GV (%) 50.6 41.7 7.7 2.43 49.8 45.9 4.2 2.46 - Đối với CBQL: mức độ cần thiết và tính khả thi cao nhất thuộc về biện pháp xây dựng nề nếp GV tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh (ĐTB = 2.81; 2.51). Biện pháp chỉ đạo và hướng dẫn công tác tự bồi dưỡng cũng được đánh giá rất cần thiết và rất khả thi (ĐTB = 2.64; 2.47). - Đối với GV: mức độ cần thiết cao nhất thuộc về biện pháp tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm (ĐTB = 2.43) trong khi theo số liệu đánh giá thì tính khả thi cao nhất thuộc về biện pháp xây dựng nề nếp GV tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh (ĐTB = 2.50). Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá khá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi. Tổng hợp số liệu từ các bảng trên, CBQL và GV của các trường khảo sát đã đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: - Biện pháp nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng được đánh giá cao nhất (ĐTB = 2.63; 2.47). - Biện pháp tăng cường các điều kiện phục vụ cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên được đánh giá cao thứ 2 (ĐTB = 2.57; 2.45). - Biện pháp điều tra khảo sát, quy hoạch và lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên xếp ở vị trí thứ 3 với ĐTB = 2.54; 2.44. - Biện pháp đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV được đánh giá ở vị trí thứ 4 với ĐTB = 2.52; 2.44. - Biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng có mức độ cần thiết và khả thi xếp ở vị trí thứ 5 (ĐTB = 2.46; 2.44). - Biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng giáo viên với ĐTB chung về tính cần thiết và tính khả thi của cả CBQL và GV là 2.47 và 2.39, xếp ở vị trí thứ 6. - Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên được xem là có tính cần thiết và khả thi thấp nhất, với ĐTB = 2.46 và 2.39. Nhìn chung, từ kết quả khảo nghiệm cho thấy sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi là khá phù hợp cũng như không có sự khác biệt lớn trong đánh giá giữa CBQL và GV về các biện pháp. Tuy kết quả khảo sát chưa phải là chính xác tuyệt đối cho CBQL và GV của tất cả các trường trên địa bàn thành phố nhưng với tỉ lệ khảo sát như trên cũng có thể khẳng định các biện pháp nêu trên có cơ sở thực tiễn và có giá trị. Vì thế, trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, các CBQL có thể vận dụng các biện pháp này sao cho phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh của trường mình, từng bước nâng cao hiệu quả của công tác này, từ đó nâng cao dần chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố đô thị lớn nhất cả nước. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo viên. Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hòa mình vào xu thế toàn cầu hóa, do đó vấn đề nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Qua quá trình khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV ở các trường THPT TP.HCM hiện nay cho thấy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV THPT thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định: - Có sự chuyển biến về nhận thức của đa số CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng. Nhiều GV quan tâm đến học tập nâng cao trình độ thông qua việc tham gia các lớp bồi dưỡng sau đại học. Phong trào tự bồi dưỡng cũng được một số trường phát động và triển khai trong kế hoạch hoạt động của nhà trường. - Một số trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV trên cơ sở xác định nội dung bồi dưỡng, lý do cần bồi dưỡng và các hình thức bồi dưỡng tương đối phù hợp với điều kiện GV của trường mình. - Việc chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng được đánh giá tương đối tốt, nhất là theo tuyến dọc từ Bộ GD-ĐT đến Sở GD-ĐT và các trường. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, đó là: - Công tác điều tra tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của GV chưa được triển khai đều đặn ở một số trường. Một bộ phận GV còn thụ động, chậm đổi mới, thiếu tính cầu tiến và còn nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV. - Việc xác định và thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng GV chưa đáp ứng các tiêu chí phát triển của trường THPT trong xu thế hội nhập. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, vẫn còn GV chưa đủ chuẩn nghề nghiệp. - Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng chưa khoa học, chưa phù hợp và không thường xuyên, dẫn đến chất lượng của các đợt bồi dưỡng chưa cao. - Cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc triển khai các nội dung bồi dưỡng chưa được đầu tư đúng mức và đủ so với yêu cầu. - Nguồn tài chính dành cho hoạt động bồi dưỡng GV còn hạn chế. - Cơ chế phối hợp với các ngành liên quan chưa chặt chẽ, đặc biệt là sự phối hợp với chính quyền địa phương để đào tạo, bồi dưỡng theo đặc thù từng địa phương chưa được coi trọng. Chưa có cơ chế quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của các đơn vị trường học và đăng kí tự học của GV. Trong quá trình bồi dưỡng chưa quan tâm quản lý kết quả học tập, chưa động viên khen thưởng kịp thời. - Công tác tổ chức, quản lý, điều hành và rút kinh nghiệm bồi dưỡng cho các lần tiếp theo chưa được chú trọng. Vì thế để quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV, người quản lý cần phải tiến hành các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV. Nội dung cơ bản của các biện pháp đó là: - Mỗi CBQL, GV phải được nâng cao nhận thức đúng đắn về vai trò của bồi dưỡng đối với sự đổi mới giáo dục, từ đó khắc phục những thiếu sót của bản thân, chủ động suy nghĩ, học hỏi, tìm tòi, vận dụng linh hoạt các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học khác nhau phù hợp với yêu cầu phát triển về nhân lực theo xu hướng mới. - Chương trình bồi dưỡng phải thường xuyên cập nhật, được biên soạn theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, có hướng dẫn cụ thể cách thức giảng dạy, đánh giá và cách thức tự học cho GV. - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tăng cường các phương tiện dạy học hiện đại để tạo ra sự tương thích với đổi mới giáo dục và giảng dạy. - Cần có chế tài quản lý theo hướng khuyến khích GV đổi mới phương pháp giảng dạy, thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho GV thông qua bồi dưỡng thường xuyên và học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. - Hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho GV là quá trình lâu dài, thường xuyên chính vì thế CBQL cần xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, mọi thành viên đều học tập suốt đời là một quan niệm tất yếu của xu thế toàn cầu hóa, trong đó trân trọng khả năng tự học, sáng tạo của mỗi GV. 2. Kiến nghị Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, chúng tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau: Thứ nhất, đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo: + Cần có chuẩn giáo dục, tăng quyền tự chủ và tinh thần trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. + Cần tập hợp đội ngũ chuyên viên chuyên trách bồi dưỡng thường xuyên có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ để giải quyết những thắc mắc của giáo viên trong thời gian tập huấn. + Thống nhất nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên phù hợp với từng đối tượng và từng địa phương. Đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp giảng dạy tích hợp, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp đơn thuần lý thuyết và phải coi trọng thực hành. Thứ hai, đối với Sở GD-ĐT TP.HCM: + Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên ở tỉnh, đề xuất với Bộ Giáo dục- Đào tạo chương trình bồi dưỡng giáo viên phù hợp với thực tế địa phương. + Liên hệ với trường đại học sư phạm TP.HCM để triển khai các họat động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ sở. + Đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các lớp bồi dưỡng, tránh bệnh thành tích, đảm bảo chất lượng các khóa bồi dưỡng. + Tăng cường, đầu tư trang thiết bị nghe nhìn cần thiết cho các lớp bồi dưỡng. Thứ ba, Ban Giám hiệu các trường THPT + Khuyến khích, động viên giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt. + Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hạn chế giao những công việc hành chính kiêm nhiệm và những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy được khả năng sáng tạo. + Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy – học đúng mức. Thứ tư, đối với đội ngũ giáo viên THPT - Thường xuyên tự phấn đấu, tự bồi dưỡng theo các mặt sau: + Biết tổ chức lớp và chuẩn bị bài giảng một cách cẩn thận với những phương pháp sáng tạo, có hiệu quả và có sức khích lệ học sinh. + Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình học và nội dung bộ môn mình dạy. + Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học và năng lực sử dụng những phương pháp đó. + Biết suy ngẫm, phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê - nét rất đặc trưng của nghề dạy học. + Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD-ĐT (2007), Tài liệu hội nghị sơ kết một năm thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục THPT, Hà Nội. 2. Công văn số 459/CP-KG ngày 29/04/2002 của Chính phủ về việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Nguyễn Cảnh Chắt (dịch và biên soạn) (2002), Tinh hoa quản lí, Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lí, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. 4. Chỉ thị số 40-CT/TW của Bộ Chính trị về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. 5. Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020, Bộ Giáo dục-Đào tạo 6. Vũ Hoàng Chương (2003), Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng NV SP cho GV trường THCS Huyện Định Quán-Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, TPHCM. 7. Trịnh Hùng Cường (2009), Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, ĐHSP TPHCM. 8. Vũ Dũng (2006), Giáo trình tâm lí học quản lí, NXB Đại học Sư phạm, trang 269. 9. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN (2008), Một số kết quả về khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá Giáo viên THPT, Tạp chí giáo dục số 190. 10. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, trang 7, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 11. Hồ Ngọc Đại (1995), Đổi mới giáo dục, Trung tâm công nghệ giáo dục. 12. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, NXB Giáo dục. 13. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, trang 7, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Đoan, Đỗ Minh Cường, Phương Kỳ Sơn (1997), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 15. Phạm Minh Hạc (Chủ biên), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia. 16. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2002), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. 17. Bùi Minh Hiền (2006), Lịch sử giáo dục Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm. 18. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lí giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 19. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội 20. Trần Bá Hoành (2002), “bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng thường xuyên”, Tạp chí giáo dục, tháng 11. 21. Hỏi và đáp về các kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2002), NXB Chính trị Quốc gia. 22. Phạm Quang Huân, “Sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Viện nghiên cứu Sư phạm, Tạp chí khoa giáo tháng 11/2006 23. Nguyễn Đình Hương, Việt Nam hướng tới nền giáo dục hiện đại, NXB Giáo dục 24. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý, NXB Lao động. 25. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng Giáo viên (2006), Trường Đại học Sư Phạm Huế. 26. Lê Hùng Lâm (1997), Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý, NXB Hà Nội. 27. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học Quản lý nhà trường, NXB TP Hồ Chí Minh. 28. Hồ Văn Liên (2007), Bài giảng Quản lý giáo dục, trang 67 29. Hồ Văn Liên (2009), Chuyên đề quản lí giáo dục và trường học. 30. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 176. 31. Luật giáo dục (2005) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 9. 33. Huỳnh Công Minh (2010), Giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh hội nhập các nền giáo dục tiên tiến, NXB Giáo Dục Việt Nam. 34. Lưu Xuân Mới (2007), “Phát triển chuyên môn – nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin”, Tạp chí khoa học giáo dục, số 23 tháng 8/2007. 35. Mai Văn Nhân (2006), Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học. 36. Hiếu Nguyễn - Hội thảo khoa học “Xây dựng và thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV giai đoạn 2010-2015, “Chú trọng thực hành trong bồi dưỡng thường xuyên cho GV”, www.bentre.edu.vn. 37. Hoàng Phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 38. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. 39. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về QLGD, NXB Giáo dục Hà Nội, trang 55] 40. Vũ Hào Quang (2001), Xã hội học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 41. Viên Chấn Quốc (2001), Luận về cải cách giáo dục, NXB Giáo dục. 42. Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”, www.laws.dongnai.gov.vn. 43. Tài liệu tập huấn giảng viên nguồn, Học viện quản lí giáo dục. 44. Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22-10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn nghề nghiệp GV THCS & THPT. 45. Ngô Lam Thuần, Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP Cần Thơ hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục. 46. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1997), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.38-39 47. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB chính trị quốc gia, trang 63. 48. Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Quản lí hành chính nhà nước và Quản lí ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Đại học Sư phạm. 50. Nguyễn Như Ý chủ biên (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn Hoá Thông tin. 51. Website: 2TUwww.moet.gov.vnU2T 52. Website: 2TUwww.hcm.edu.vnU2T 53. www.vietbao.vn/giaoduc PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính thưa quý Thầy (Cô)! Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, xin Quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của riêng mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng. Chân thành cám ơn Quý Thầy/Cô! * Thầy /Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Công việc : - GV  - GVCN  - BGH  - TTBM  - Trình độ đào tạo hiện nay : - Cử nhân  - Thạc sĩ  - Tiến sĩ  - Thâm niên công tác : - dưới 5 năm  -từ 16 đến 25 năm  - từ 6 đến 15 năm  - 25 năm trở lên  1. Thầy/Cô cho biết hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT là: - Rất cần thiết  - Cần thiết  - Ít cần thiết  - Không cần thiết  2. Thầy/Cô cho biết mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là: - Củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên  - Giúp giáo viên đáp ứng chuẩn ngạch giáo viên THPT  - Nâng cao trình độ trên chuẩn cho giáo viên  - Nâng cao ý thức, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên  - Nâng cao thái độ đúng đắn đối với nghề sư phạm  3. Thầy/Cô cho biết những vấn đề nào sau đây phải được quan tâm bồi dưỡng nhất? Stt Nội dung bồi dưỡng Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết 1 Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình, sách giáo khoa mới 2 Lựa chọn và vận dụng các PPDH tích cực 3 Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4 Phương pháp soạn đề thi trắc nghiệm 5 Ứng dụng CNTT – sử dụng phương tiện KT vào dạy học 6 Kỹ năng thiết kế hồ sơ bài dạy theo hướng đổi mới 7 Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học 8 Các chuyên đề tự chọn theo môn học 9 Kiến thức về tâm lý lứa tuổi học sinh THPT 10 Kỹ năng tham vấn học đường 11 Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp 12 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 14 Giao tiếp ứng xử sư phạm 15 Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục 4. Thầy/Cô đã được bồi dưỡng những nội dung nào và nội dung đó có phù hợp với yêu cầu của Thầy/Cô không? Mức độ Hiệu quả 4: Rất thường xuyên 4. Rất phù hợp 3: Thường xuyên 3. Phù hợp 2: Ít thường xuyên 2. Ít phù hợp 1: Không thực hiện 1: Không phù hợp Stt Nội dung bồi dưỡng Mức độ thường xuyên Mức độ phù hợp 1 Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình, sách giáo khoa mới 4 3 2 1 4 3 2 1 2 Lựa chọn và vận dụng các PPDH tích cực 3 Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4 Phương pháp soạn đề thi trắc nghiệm 5 Ứng dụng CNTT – sử dụng phương tiện KT vào dạy học 6 Kỹ năng thiết kế hồ sơ bài dạy theo hướng đổi mới 7 Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học 8 Các chuyên đề tự chọn theo môn học 9 Kiến thức về tâm lý lứa tuổi học sinh THPT 10 Kỹ năng tham vấn học đường 11 Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp 12 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 14 Giao tiếp ứng xử sư phạm 15 Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục 5. Theo Thầy/Cô, giáo viên ở các trường THPT TP.HCM đã được bồi dưỡng theo hình thức nào ? Hình thức nào là phù hợp nhất ? stt Hình thức bồi dưỡng Được bồi dưỡng Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ GD&ĐT 2 Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của Sở GD&ĐT 3 Trường tự tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên 4 GV tự bồi dưỡng theo chương trình quy định (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp) 5 Bồi dưỡng nâng chuẩn 6. Thầy Cô đã được bồi dưỡng bằng phương pháp nào và hiệu quả của phương pháp đó ra sao? 4: Rất thường xuyên 4. Rất hiệu quả 3: Thường xuyên 3. Hiệu quả 2: Ít thường xuyên 2. Ít hiệu quả 1: Không thường xuyên 1: Không hiệu quả stt Các phương pháp bồi dưỡng MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ 4 3 2 1 4 3 2 1 1 Thuyết trình của báo cáo viên 2 Thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh 3 Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành 4 Nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm 5 Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm 6 Nêu vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo 7 Tọa đàm, trao đổi 8 Phối hợp các phương pháp 7. Theo Thầy/ Cô, thời gian thường tổ chức bồi dưỡng cho GV THPT là: stt Thời gian Phù hợp Không phù hợp 1 Ngay sau khi kết thúc năm học 2 Trước khi vào năm học mới 3 Trong hè 4 Tổ chức thường xuyên trong năm học 5 Tổ chức định kì tập trung theo chuyên đề 6 Do GV tự sắp xếp 8. Qua hoạt động bồi dưỡng, giáo viên ở trường Thầy/Cô đã triển khai các nội dung bồi dưỡng vào hoạt động dạy học – giáo dục ở mức độ nào? stt Nội dung Mức độ Rất nhiều Nhiều Ít Không 1 Cập nhật kiến thức hiện đại trong chương trình, sách giáo khoa mới 2 Lựa chọn và vận dụng các PPDH tích cực 3 Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4 Phương pháp soạn đề thi trắc nghiệm 5 Ứng dụng CNTT – sử dụng phương tiện KT vào dạy học 6 Kỹ năng thiết kế hồ sơ bài dạy theo hướng đổi mới 7 Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học 8 Các chuyên đề tự chọn theo môn học 9 Kiến thức về tâm lý lứa tuổi học sinh THPT 10 Kỹ năng tham vấn học đường 11 Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp 12 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 Thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 14 Giao tiếp ứng xử sư phạm 15 Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục 8. Thầy/Cô hãy cho biết hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và mức độ phù hợp? stt Hình thức kiểm tra Có thực hiện Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Làm bài thu hoạch cá nhân 2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm 3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm 4 Thao giảng 5 Viết sáng kiến kinh nghiệm 9. Thầy/Cô hãy đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường mình theo những nội dung sau đây: Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 3: Thường xuyên 3. Hiệu quả 2: Ít thường xuyên 2. Ít hiệu quả 1: Không thực hiện 1: Không hiệu quả I Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 1 2 3 1 2 3 1 Tìm hiểu về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên 2 Thiết lập mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên 3 Quy hoạch đối tượng tham gia bồi dưỡng 4 Nắm vững kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Bộ, Sở 5 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong kế hoạch hoạt động năm học của trường 6 Xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho cả năm học 7 Hướng dẫn các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng II Tổ chức thực hiện, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng 1 Xây dựng ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên của trường 2 Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho tổ chuyên môn 3 Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng 4 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở GD&ĐT 5 Tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở trường 6 Tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở tổ chuyên môn 7 Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn 8 Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng 9 Phối hợp các lực lượng trong hoạt động bồi dưỡng III Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Qui định hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng 2 Qui định tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng 3 Phối hợp các lực lượng có liên quan trong đánh giá 4 Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm sau đợt bồi dưỡng 5 Xử lý các giáo viên không đạt yêu cầu sau bồi dưỡng IV Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng 1 Huy động nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng 2 Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện 3 Cung cấp tài liệu học tập 4 Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, môi trường sư phạm 5 Có chế độ, hình thức khuyến khích, động viên các giáo viên có kết quả bồi dưỡng tốt 10. Thầy Cô cho biết mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT ? STT Yếu tố Mức độ Rất nhiều Nhiều Ít Không 1 Lãnh đạo nhà trường nhận thức sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng giáo viên 2 Nhận thức chưa đồng bộ của giáo viên (về nhu cầu, động cơ và thái độ học tập) 3 Việc xây dựng kế hoạch chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên 4 Sự tổ chức, chỉ đạo sâu sát của các cấp quản lý giáo dục về hoạt động bồi dưỡng giáo viên 5 Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa thiết thực 6 Đội ngũ giảng viên thiếu thuyết phục, chưa phát huy tính tự học của học viên 7 Cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động bồi dưỡng 8 Xây dựng các chế độ chính sách chưa thỏa đáng cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên 9 Sự phối hợp với các đơn vị liên ngành trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên. 10 Xây dựng bộ máy nhân lực tổ chức hoạt động bồi dưỡng 11. Thầy/Cô cho biết tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT? TÍNH CẦN THIẾT TÍNH KHẢ THI 3 : Rất cần thiết 3: Rất khả thi 2: Cần thiết 2: Khả thi 1: Không cần thiết 1: Không khả thi stt Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi 3 2 1 3 2 1 I Nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Xác định mục đích của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn mới 2 Tăng cường vai trò, trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho CBQL ở các trường 3 Tuyên truyền, động viên, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng giáo viên 4 Xây dựng đề án phát triển trường THPT, yêu cầu về chất lượng giáo viên. II Điều tra khảo sát, quy hoạch và lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Thực hiện điều tra, tìm hiểu nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên 2 Sử dụng đội ngũ giáo viên một cách khoa học 3 Phổ biến các quy định về tiêu chuẩn ngạch giáo viên THPT, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ cốt cán cho nhà trường 4 Có kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết cho hoạt động bồi dưỡng từ đầu mỗi năm học 5 Thành lập ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng ( có chế độ và quy chế làm việc cụ thể) III Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Xác định nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực cho hoạt động giáo dục ở trường 2 Phương pháp bồi dưỡng lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. 3 Tổ chức học tập theo nhóm môn học trong từng tập thể sư phạm 4 Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng phù hợp cho giáo viên vừa học vừa công tác. 5 Đổi mới nội dung bồi dưỡng phải đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 6 Tổ chức lớp học quy củ ( có theo dõi tình hình lớp học, kiểm tra sĩ số, việc tiếp thu của giáo viên,) IV Tăng cường các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên 1 Xây dựng đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm bồi dưỡng ( có trình độ chuyên môn vững vàng, có thực tiễn phong phú, có kinh nghiệm và phương pháp dạy học tốt) 2 Tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên tham gia bồi dưỡng ( xây dựng thời khóa biểu hợp lý, tổ chức hội họp khoa học,) 3 Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho giáo viện 4 Xây dựng một số phòng học bộ môn đáp ứng các tiêu chí cho việc thực hiện các phương pháp dạy học mới V Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Có hệ thống biện pháp, chỉ tiêu, kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi dưỡng 2 Có bộ phận chuyên trách công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng. 3 Xây dựng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của giáo viên sau khóa bồi dưỡng 4 Có các biện pháp hành chính kết hợp với lợi ích kinh tế làm đòn bẩy cho hoạt động bồi dưỡng 5 Kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng với đánh giá giáo viên cuối năm VI Xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng giáo viên 1 Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo từng năm học 2 Mở rộng sự hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên giữa các trường 3 Phối hợp với các trường sư phạm xây dựng, tổ chức đội ngũ chuyên gia làm công tác bồi dưỡng giáo viên 4 Các cơ quan quản lý giáo dục có sự chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng. VII Khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng 1 Chỉ đạo và hướng dẫn công tác tự bồi dưỡng của GV 2 Tổ chức, khuyến khích các phong trào tự học 3 Tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm 4 Xây dựng nề nếp GV tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh 5 Có chế độ chính sách thỏa đáng và thống nhất để khuyến khích giáo viên tự học Chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô PHỤ LỤC 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH PHIẾU PHỎNG VẤN Kính thưa quý Thầy / Cô! Nhằm thu thập thông tin cho việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT TP HCM”, xin Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô! Câu 1: Thầy/Cô đánh giá như thế nào về nhận thức của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng? Thầy Nguyễn Hữu Diệu (Hiệu trưởng trường THPT Thủ Đức): đa số GV có ý thức tham gia các hoạt động bồi dưỡng tập trung do Sở GD-ĐT và trường tổ chức nhưng mức độ chủ động, tự giác học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thường không cao, đặc biệt ở các GV lớn tuổi. Thầy Phạm Văn Xuất (Hiệu trưởng trường PTTH Phước Long): GV hiện nay đang rất cần được bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu về bộ môn giảng dạy, các phương pháp dạy học hiện đại và đặc biệt là các kiến thức về tâm lý lứa tuổi HS cũng như các kỹ năng quản lý lớp. Câu 2: Theo Thầy/Cô, GV hiện nay đang gặp những khó khăn gì khi triển khai các nội dung bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục học sinh? Thầy Nguyễn Hữu Diệu: GV gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy như cách thiết kế giáo án theo hướng hiện đại, sử dụng các trang thiết bị dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các bài học cụ thể và quan trọng nhất là kỹ năng quản lý lớp. Hầu hết GV vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống, theo kinh nghiệm. Thầy Nguyễn Tấn Tài (Hiệu phó trường THPT Võ Trường Toản – Q12): bổ sung thêm các nội dung GV còn yếu và lúng túng trong quá trình giảng dạy và giáo dục HS như việc thiết kế và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp; tổ chức các chuyên đề tự chọn theo môn học và phương pháp hướng dẫn học sinh tự học. Đa số GV chỉ thực hiện các nội dung này khi có kiểm tra chuyên môn hay dự giờ, thao giảng, các giờ còn lại vẫn dạy theo lối mòn. Câu 3: Thầy/Cô gặp khó khăn gì trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên? Cô Hồ Hồng Phương (Hiệu trưởng trường THPT Nam kỳ Khởi Nghĩa - Q11) cho rằng việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cho tất cả GV là khó thực hiện do mỗi GV có những yếu kém, khó khăn riêng vì thế cũng khó xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng nội dung bồi dưỡng. Bên cạnh đó, do biên chế GV ở các trường thường vừa đủ nên việc quy hoạch GV học tập bồi dưỡng hay nâng chuẩn cũng là một thách thức cho công tác nhân sự ở trường vì phải bố trí GV dạy thay. Thầy Nguyễn Hữu Diệu: công tác điều tra, tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của tất cả GV là khó thực hiện do không có thời gian, kinh phí. Việc xây dựng ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chỉ thực hiện khi có các đợt bồi dưỡng tập trung trong toàn ngành, các hình thức bồi dưỡng khác thì không thành lập ban chỉ đạo do không có quy chế, biên chế công tác này. Câu 4: Thầy/Cô có tổ chức kiểm tra – đánh giá giáo viên sau các đợt bồi dưỡng không? Cô Hồng Phương: các đợt bồi dưỡng thường xuyên do Bộ GD-ĐT tổ chức đều có kiểm tra-đánh giá công nhận kết quả bồi dưỡng. Các đợt bồi dưỡng khác như bồi dưỡng các chuyên đề đều thông qua dự giờ, thao giảng để đánh giá giáo viên. Chưa có các biện pháp hiệu quả để sử dụng nguồn GV đã qua bồi dưỡng nâng chuẩn, còn lãng phí trong công tác nhân sự. Thầy Nguyễn Tấn Tài: hiện nay trong công tác đánh giá GV giỏi, chiến sĩ thi đua có đưa tiêu chí thao giảng và viết sáng kiến kinh nghiệm để xét. Vì thế, ở trường Võ Trường Toản (trường chuẩn quốc gia) hầu hết GV đều được thanh tra dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm sau các các buổi dạy, từ đó làm cơ sở để phân loại GV. Các GV giỏi, CSTĐ đều có các sáng kiến kinh nghiệm hữu ích triển khai trong trường. Tuy nhiên các công trình này chưa qua kiểm định và chưa được công bố trong toàn ngành. Câu 5: Thầy/Cô có biện pháp gì để khuyến khích giáo viên tự bồi dưỡng? Thầy Hữu Diệu: tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ kinh phí, xây dựng thời khóa biểu hợp lý cho GV đi học. Có chế độ đãi ngộ, đề bạt cho những GV có nhiều sáng kiến thiết thực trong giảng dạy, có ý thức học hỏi và học tập nâng cao. Cô Hồng Phương: bố trí ít giờ dạy, tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề để GV có cơ hội thể hiện năng lực bản thân, trang bị cơ sở vật chất để GV như máy tính nối mạng, máy chiếu để GV có thể thực hành, tra cứu tài liệu. Thầy Xuất: hỗ trợ kinh phí, tài liệu cho GV đi học. Bố trí TKB hợp lý. Đề bạt GV vào các vị trí thích hợp để GV có thể sử dụng vốn kiến thức đã học. Thầy Tấn Tài: xây dựng các chế độ bồi dưỡng cho GV học nâng cao (15triệu cho GV hoàn thành chương trình Thạc sĩ,), tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường, trong cụm trường với các giải thưởng xứng đáng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5896.pdf
Tài liệu liên quan