MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Cùng với loài người, dân tộc Việt Nam đang sống những năm tháng đầu tiên của thế kỷ
mới, thế kỷ XXI, cũng là mở đầu thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ thứ ba. Thế kỷ mà khoa
học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Giờ đây, giai đoạn bùng nổ kiến thức, thông
tin trong đà tiến lên như vũ bão của cách mạng khoa học và công nghệ không những đưa vai
trò con người và nhân tố con người ở hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội, mà còn định
hình ngày càng rõ hơn vai trò của nguồn lực trí tuệ, của con người trí tuệ. Không có nguồn
lực này, con người này, không thể hình dung nổi lực lượng sản xuất hiện đại và kinh tế tri
thức. Tri thức và trí tuệ trở thành một quyền lực. Chuyển mình cùng thời đại, nước ta bước
vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nhiều biến đổi sâu sắc và tầm vóc to
lớn với nhịp độ phát triển ngày càng cao. Làm thế nào để có nguồn lực trí tuệ đáp ứng nhu
cầu của xã hội hiện nay? Đó là một bài toán mà ngành giáo dục cần phải giải quyết.
1.2 Thực tế giáo dục nước ta hiện nay quy mô tăng, điều kiện thiếu, dẫn đến chất lượng
giảm. Chính vì vậy nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của
nền giáo dục nước ta trong giai đoạn mới là : nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện , đổi
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại
hoá, xã hội hoá” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Lực lượng chủ yếu thực hiện phương
hướng trên là đội ngũ giáo viên như Usinxki đã khẳng định : “Trong việc giáo dục, tất cả
phải dựa vào nhân cách người giáo dục”.[25, tr.189 ] Chỉ cần một người thầy không đủ
năng lực và phẩm chất thì sẽ ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ sau này.
1.3 Vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung, năng lực giảng dạy nói riêng đáp ứng
được những yêu cầu của xã hội là vấn đề bức thiết hiện nay. Do đó, người giáo viên phải nỗ
lực phấn đấu, không ngừng học tập rèn luyện nhân cách nói chung và năng lực giảng dạy
nói riêng cho mình. Về vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung và năng lực giảng dạy
nói riêng, từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết có giá trị. Nhưng các
tác giả mới chỉ nghiên cứu nhân cách, năng lực chung của người giáo viên, chưa nghiên cứu
năng lực giảng dạy ở từng lĩnh vực cụ thể. Do đó việc làm sáng tỏ năng lực giảng dạy của
người giáo viên đối với từng lĩnh vực cụ thể từ sự tự đánh giá của họ là rất quan trọng và
cần thiết trong việc nâng cao năng lực giảng dạy lĩnh vực đó, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của xã hội.
1.4 Cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội TP. Hồ Chí Minh ( Trường có quyết định
nâng cấp từ Trường Trung học Lao động – Xã hội vào ngày 1 tháng 1 năm 2007) trực thuộc
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Hiện nay Trường đang đào tạo học sinh có trình độ
trung học các chuyên ngành: Quản trị nhân lực, Lao động - Xã hội, Kế toán. Bên cạnh đó,
Trường còn cộng tác với cơ sở I Trường Đại học Lao động - Xã hội Hà Nội để đào tạo sinh
viên có trình độ cao đẳng về Quản lý lao động và Công tác xã hội. Trong năm học 2007 -
2008 Trường dự kiến xét tuyển 100 chỉ tiêu đại học, 200 chỉ tiêu cao đẳng và khoảng 1000
chỉ tiêu trung học. Do vậy việc tìm hiểu năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên của
Trường, để đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, đáp
ứng nhu cầu phát triển của Trường là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, việc tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài : “Thực trạng tự
đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội
TP.Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết và cấp bách.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực tiễn, đề tài tiến hành tìm hiểu thực trạng
tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM. Từ đó đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM để đáp
ứng với sự phát triển của Trường hiện nay.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về NLGD của người giáo viên, ý thức, tự ý thức,
đánh giá, tự đánh giá, tự đánh giá của giáo viên.
- Khảo sát thực trạng tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH
TPHCM
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường
ĐHLĐXH TPHCM
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM
4.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý: Các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Trưởng Phó khoa, Ban
thanh tra giáo dục .Tất cả giáo viên (60 giáo viên) cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Đa số giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM tự đánh giá ở mức khá về NLGD.
- Có sự khác biệt về sự tự đánh giá NLGD giữa các nhóm khách thể nghiên cứu theo giới
tính, trình độ đào tạo, chuyên ngành được đào tạo và thâm niên công tác. - Có sự tương quan có ý nghĩa giữa các kết quả tự đánh giá từng mặt năng lực trong
NLGD và sự tương quan giữa từng mặt năng lực với NLGD nói chung của giáo viên cơ sở
II Trường ĐHLĐXH TPHCM.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Chỉ tập trung tìm hiểu về thực trạng tự đánh giá NLGD: Năng lực hiểu học sinh trong
quá trình giảng dạy, tri thức và tầm hiểu biết, năng lực chế biến tài liệu học tập, nắm vững
kỹ thuật giảng dạy và năng lực ngôn ngữ của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM.
Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý: Các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Ban thanh tra giáo dục .Tất
cả giáo viên (60 giáo viên) cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM .
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp này diễn ra theo giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên
cơ sở các công trình đã được đăng tải trên các sách báo, các đề cương bài giảng về các vấn
đề liên quan đến đề tài.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng anket
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi đối với giáo viên nhằm thu thập số liệu, đánh giá thực
trạng tự đánh năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Ankét được xây dựng trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và trên cơ sở phiếu thăm
dò ý kiến được phát ra để điều tra thử trên diện hẹp (20 giáo viên), từ đó đưa ra những chỉnh
lý, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, độ tin cậy của bộ công cụ để tiến hành
điều tra trên diện rộng. Anket tập trung vào các nội dung cần tìm hiểu sau:
Tự đánh giá các lí do chọn nghề dạy học của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.
HCM.
Tự đánh giá về NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP. HCM.
Có 5 bậc điểm được quy ước như sau
5 M là mức độ rất tốt (ứng với 5 điểm)
4 M là mức độ tốt (ứng với 4 điểm)
3 M là mức độ khá (ứng với 3 điểm)
2 M là mức độ trung bình (ứng với 2 điểm)
1 M là mức độ dưới trung bình (ứng với 1 điểm)
Tự đánh giá cơ sở đem lại năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH
TP. HCM.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
Phỏng vấn các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Trưởng Phó khoa, Ban thanh tra
giáo dục để nắm bắt thêm tình hình thực tế NLGD của giáo viên, nguyên nhân dẫn đến thực
trạng đó và các biện pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH
TP. HCM.
Tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thoả đáng trong việc
đánh giá thực trạng tự đánh giá NLGD của giáo viên và đề xuất các biện pháp nâng cao
NLGD của giáo viên.
7.2.3 Phương pháp quan sát
Dự giờ các giáo viên, mỗi giáo viên dự 2 tiết nhằm thu thập những thông tin cần thiết
bổ sung cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu bài giảng, giáo án của một số giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM
để tìm hiểu năng lực giảng dạy của giáo viên.
7.2.5Phương pháp thực nghiệm
Thử nghiệm biện pháp nâng cao năng lực chế biến tài liệu giảng dạy.
7.3 Phương pháp sử dụng toán thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu,
định lượng chính xác cho từng nội dung nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu
ra trong luận văn. Trong luận văn này các phép toán sau được sử dụng:
- Tính trung bình cộng, độ lệch tiêu chuẩn: Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn được
sử dụng và thể hiện trong hầu hết các bảng số liệu dùng để tính toán và mô tả thực trạng tự
đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM
- Hệ số tương quan Pearson: Trong nghiên cứu này, hệ số tương quan Pearson đã được
dùng để phản ánh tương quan giữa các kết quả tự đánh giá NLGD và từng mặt năng lực cụ
thể cấu thành nên NLGD và tương quan giữa các mặt năng lực trong NLGD của giáo viên
cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM.
- Kiểm nghiệm giả thuyết: Để kiểm chứng giả thuyết về tác động của giới tính, trình độ
được đào tạo, thâm niên giảng dạy, chuyên ngành giảng dạy đối với NLGD của giáo viên cơ
sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM, phương pháp kiểm nghiệm F đã được áp dụng.
109 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường đại học lao động – xã hội thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của học sinh vào bài
giảng, giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy mới (giảng dạy theo phương pháp nghiên
cứu khoa học) để kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Thực hiện ra đề thi, coi chấm thi nghiêm túc, khách quan, khoa học, xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm để học sinh ý thức rằng kết quả học tập của học sinh sẽ phản ánh thực
lực của học sinh, có thực sự tích cực học tập, học sinh mới hoàn thành nhiệm vụ học tập,
chứ không thể trông chờ may rủi (quay cóp, xem bài của bạn, học tủ, học lệch …). Kiểm tra
đánh giá khách quan là một biện pháp hiệu quả để kích thích tính tích cực học tập của học
sinh. Sau khi kiểm tra cần khen thưởng kịp thời những học sinh có thành tích cao trong học
tập. Cách khen thưởng tốt nhất là tặng những học sinh có thành tích cao những xuất học
bổng có giá trị.
2.5.3.4 Lợi ích các biện pháp đối với học sinh mang lại
Các biện pháp này nếu thực hiện tốt sẽ kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong giờ học, năng lực học tập của học sinh ngày một nâng cao, học sinh
ngày càng có những đòi hỏi cao hơn đối với giáo viên sẽ kích thích sự phát triển năng lực
giảng dạy của giáo viên, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.5.4 .4 Các biện pháp về cơ sở vật chất
2.5.4.1 Mục tiêu của các biện pháp về cơ sở vật chất
Các biện pháp này tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giảng dạy và
học tập đảm bảo cho hoạt động dạy và học tiến hành thuận lợi nhất, kích thích tính tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, tạo điều kiện, kích thích sự phát
triển NLGD của giáo viên và nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.5.4.2 Căn cứ đề ra các biện pháp về cơ sở vật chất
Căn cứ vào thực trạng cơ sở vật chất của trường hiện nay: Phòng học thiếu, không đạt
chuẩn, trang thiết bị, phương tiện giảng dạy thiếu, sách giáo khoa chưa đủ, tài liệu tham
khảo rất hạn chế …
2.5.4.3 Nội dung các biện pháp về cơ sở vật chất
Tăng cường trang thiết bị dạy học hiện đại: Xây dựng những phòng thực hành tại
Trường, như phòng thực hành kế toán, thực hành vi tính, những phòng lab, những phương
tiện hỗ trợ để trình chiếu paipowr …
Mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện: Hiện nay thư viện nhà
trường diện tích nhỏ, tài liệu rất hạn chế. Do đó cần mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tại
thư viện. Muốn tăng cường tài liệu tại thư viện thì các tổ trưởng bộ môn cần gửi bản tên các
sách cần mua cho thư viện. Nhân viên thư viện căn cứ vào danh sách đó để tìm mua tài liệu
một cách thường xuyên. Bên cạnh đó có thể huy động nguồn sách từ giáo viên nhà trường
bằng cách phô tô lại những cuốn sánh mà giáo viên nhà trường có nhưng khó tìm mua bổ
sung cho thư viện.
Thiết kế phòng học đủ, đạt yêu cầu để tiến hành hoạt động giảng dạy và hoạt động
tự học của học sinh.
Phát triển khu ký túc xá, tạo chỗ ở phù hợp cho học sinh.
2.5.3.4 Lợi ích của các biện pháp về cơ sở vật chất
Các biện pháp này được thực hiện nhà trường sẽ có được cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện giảng dạy và học tập đảm bảo cho hoạt động dạy và học tiến hành thuận lợi
nhất, tạo điều kiện, kích thích sự phát triển NLGD của giáo viên và nâng cao chất lượng
giảng dạy.
Phỏng vấn cán bộ quản lý về tính khả thi của các biện pháp, cán bộ quản lý cho rằng:
“Tất cả các biện pháp về cơ sở vật chất đều có tính khả thi cao, vì hiện nay bộ Lao động
thương binh và Xã hội đã cho kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, các biện pháp: a,c,h
trong các biện pháp từ phía giáo viên, các biện pháp: b,c,d,I,k trong các biện pháp từ phía
lãnh đạo, các biện pháp: b,d trong các biện pháp đối với học sinh có tính khả thi cao”.
2.6 THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG
2.6.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm chứng biện pháp nâng cao năng lực chế biến tài liệu giảng dạy: hướng dẫn việc
soạn giáo án, bài giảng theo logíc nghiên cứu khoa học.
2.6.2. Nội dung thực nghiệm
Cung cấp các kiến thức về các loại bài học và cấu trúc của nó, các kiến thức về dạy học
theo phương pháp nghiên cứu khoa học, từ đó hình thành kỹ năng chế biến tài liệu giảng
dạy theo logic nghiên cứu khoa học cho khách thể thực nghiệm. Chế biến tài liệu giảng dạy
theo logic nghiên cứu khoa học là chế biến tài liệu giảng dạy theo các bước sau:
Phát hiện vấn đề/ Đặt vấn đề/
nêu vấn đề để nghiên cứu
Đưa ra giả thuyết/ hướng giải
quyết vấn đề
Lập phương án thu thập thông
tin để giải quyết vấn đề (luận
chứng)
Tìm kiếm /xây dựng cơ sở lý
luận (nghiên cứu lý luận)
Luận cứ thực tiễn (nghiên cứu
thực tiễn, thực nghiệm)
Phân tích và bàn luận kết quả
(xử lý thông tin thu được)
Tổng hợp kết quả/ kết luận/ đặt
ra vấn đề nghiên cứu mới
2.6.3. Khách thể thực nghiệm
18 giáo viên cơ sở II trường ĐHLĐXH TP.HCM dạy các môn xã hội, những môn mà
người nghiên cứu có sự hiểu biết nhất định. Đặc điểm của khách thể thực nghiệm cụ thể ở
bảng 2.18 dưới đây:
Bảng 2.18: Một số đặc điểm của khách thể thực nghiệm
Giới tính Thâm niên công tác Trình độ đào tạo
NAM NỮ >15 5 - 15 < 5 ĐH ĐHCH ThS
SL 9 9 6 6 6 12 2 4
% 50 50 33.33 33.33 33.33 66.67 11.11 22.22
2.6.4. Điều kiện thực nghiệm
Việc thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện giảng dạy bình thường của giáo viên
cơ sở II trường ĐHLĐXH TP.HCM.
2.6.5. Quy trình tiến hành thực nghiệm
Quá trình nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Giai đoạn chuẩn bị được tiến hành từ 15/11/2006 đến 30/11/2006, gồm các công việc cụ
thể sau:
Chọn nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng: chọn hai nhóm một nhóm thử nghiệm và
một nhóm đối chứng, mỗi nhóm có 9 giáo viên chia làm 3 cặp: cặp 1 gồm 3 giáo viên ở
nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm thực nghiệm có thâm niên giảng dạy < 5 năm , trình độ
đào tạo đại học, cặp 2 gồm 3 giáo viên ở nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm thực nghiệm
có thâm niên giảng dạy từ
5 – 15 năm, trình độ đại học, cặp 3 gồm 3 giáo viên ở nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm
thực nghiệm, thâm niên giảng dạy >15 năm, trong mỗi nhóm có 2 giáo viên có trình độ thạc
sĩ, một giáo viên đang học cao học. Mỗi nhóm trên đều có các giáo viên tiêu biểu cho các
giáo viên dạy các môn xã hội về thâm niên giảng dạy. Trong nhóm thử nghiệm và nhóm đối
chứng năng lực chế biến tài liệu giảng dạy tương đương nhau theo từng cặp.
Chuẩn bị, hoàn thiện nội dung thực nghiệm: Các loại bài học và cấu trúc của nó, dạy học
theo phương pháp nghiên cứu khoa học.
Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành từ 1/12/2006 đến 1/06/2007, bao gồm công việc chủ yếu
sau:1/12/2006 người nghiên cứu tiến hành tác động bằng hệ thống bài giảng cung cấp các
kiến thức về các loại bài học và cấu trúc của nó, dạy học theo logic nghiên cứu khoa học,
trên cơ sở đó hình thành kỹ năng chế biến tài liệu giảng dạy theo logic nghiên cứu khoa học
cho nhóm thực nghiệm.
Sau khi tác động cứ 2 tháng một lần người nghiên cứu kiểm tra giáo án, bài giảng của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tổng cộng 6 tháng có 3 lần kiểm tra giáo án, bài
giảng. (kiểm tra giáo án, bài giảng vào 1/2/2006, 1/4/2007, 1/6/2007)
Giai đoạn 3: Xử lý kết quả thực nghiệm
Kết quả của các lần kiểm tra giáo án, bài giảng trước và sau khi tác động của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng được đem so sánh với nhau theo các tiêu chí sau:
- Mục đích bài học thể hiện đầy đủ và rõ ràng 3 mặt: Tri thức, kỹ năng, thái độ
- Trong giáo án phải soạn theo logic nghiên cứu khoa học, thể hiện rõ trong hoạt động
của thầy và trò.
- Nội dung trong giáo án, bài giảng phải tương ứng với mục đích bài học, có nghĩa là khi
giảng dạy nội dung đó thì đạt được mục đích, yêu cầu đề ra.
2.6.6 Kết quả nghiên cứu
2.6.6.1 Kết quả nghiên cứu giáo án trước khi tác động
Đối với các giáo viên ở cặp 1: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục
đích yêu cầu chưa xác định đầy đủ, chưa tách bạch rõ ràng về 3 mặt: tri thức, kỹ năng và
thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu theo logic nghiên cứu khoa học. Nội
dung trong giáo án chưa tương ứng hoàn toàn với mục đích, yêu cầu đề ra.
Đối với nhóm giáo viên ở cặp 2: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục
đích yêu cầu xác định tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri
thức, kỹ năng, thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu đầy đủ theo logic nghiên
cứu khoa học, mà mới dừng lại ở mức đưa ra những vấn đề cho học sinh, sinh viên thảo
luận nhóm và đưa đến kết luận. Nội dung trong giáo án của 2 giáo viên chưa tương ứng
hoàn toàn với mục đích, yêu cầu đề ra.
Đối với nhóm giáo viên ở cặp 3: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục
đích yêu cầu xác định đầy đủ, nhưng vẫn chưa phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri thức, kỹ
năng, thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu đầy đủ theo logic nghiên cứu
khoa học. Cũng chỉ dừng lại ở mức đưa ra những vấn đề cho học sinh, sinh viên thảo luận
nhóm và đưa ra kết luận. Nội dung trong giáo án của tất cả các giáo viên tương ứng với mục
đích, yêu cầu đề ra.
2.6.6.2 Kết quả nghiên cứu giáo án sau khi tác động
- 2 tháng sau khi tác động:
+ Đối với giáo viên trong nhóm đối chứng ( không có sự tác động ) thì giáo án vẫn gần
như trước đó 2 tháng. Còn trong giáo án của nhóm thực nghiệm ( có sự tác động) thì có sự
thay đổi rõ rệt: Các giáo viên ở cặp 1 - mục đích, yêu cầu xác định đầy đủ hơn trước và
phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri thức, kỹ năng và thái độ. 2% nội dung tài liệu chế biến theo
logic nghiên cứu khoa học. Nội dung trong giáo án tương đối phù hợp với mục đích, yêu
cầu đề ra. Các giáo viên ở cặp 2 - mục đích, yêu cầu xác định đầy đủ, phân ra thành 3 mặt rõ
ràng: tri thức, kỹ năng và thái độ. 4% nội dung chế biến tài liệu theo logic nghiên cứu khoa
học. Nội dung trong giáo án tương ứng với mục đích, yêu cầu đề ra. Các giáo viên ở cặp 3 -
mục đích, yêu cầu xác định rất đầy đủ và rất rõ ràng về 3 mặt: tri thức, kỹ năng và thái độ.
7% nội dung tài liệu chế biến theo logic nghiên cứu khoa học.
+ 4 tháng sau khi tác động:
Việc soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng có sự biến đổi
không đáng kể so với trước đó 2 tháng . Còn đối với nhóm thực nghiệm việc soạn giáo án,
bài giảng có sự thay đổi rõ ràng so với trước đó 2 tháng, số lượng nội dung chế biến theo
logic nghiên cứu khoa học gia tăng hơn (các giáo viên ở cặp 1 – 3%, cặp 2 – 5%, cặp 3 - 8%
nội dung tài liệu chế biến theo lôgic nghiên cứu khoa hoc). Nội dung trong giáo án của tất
cả các giáo viên tương ứng với mục đích, yêu cầu đề ra.
+ 6 tháng sau khi tác động:
Việc soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng có sự biến đổi
không đáng kể so với trước đó 2 tháng . Còn đối với nhóm thực nghiệm việc soạn giáo án,
bài giảng ngày càng tiến triển rõ rệt, số lượng nội dung chế biến theo logic nghiên cứu khoa
học gia tăng hơn trước đó 2 tháng (các giáo viên ở cặp 1 – 5%, cặp 2 – 7%, cặp 3 - 10% nội
dung tài liệu chế biến theo lôgic nghiên cứu khoa hoc)
Như vậy sau khi có tác động thực nghiệm năng lực chế biến tài liệu giảng dạy của nhóm
thực nghiệm đã có những biến đổi rõ rệt. Các giáo viên trong nhóm thực nghiệm đã xác
định đầy đủ, rõ ràng hơn trước về mục đích, yêu cầu của từng tiết lên lớp theo 3 mặt: Tri
thức, kỹ năng và thái độ. Nội dung trong giáo án của tất cả các giáo viên trong nhóm thực
nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu đề ra. Đặc biệt là các giáo viên đã có kỹ năng chế
biến tài liệu giảng dạy theo logic nghiên cứu khoa học, mặc dù số nội dung chế biến tài liệu
giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học còn ít. Còn ở nhóm đối chứng thì năng lực chế
biến tài liệu giảng dạy biến đổi không đáng kể. Điều này cho thấy hiệu quả của việc thực
hiện phương pháp đưa ra trong luận văn.
2.6.7 Những khó khăn, thuận lợi khi thực nghiệm
2.6.7.1 Thuận lợi
Cơ sở II trường Đại học Lao động – Xã hội mới nâng cấp, nên Ban giám đốc rất quan
tâm tới việc nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Do vậy khi người nghiên cứu đề
xuất thực nghiệm phương pháp chế biến tài liệu giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học
thì được sự ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám đốc trong việc kiểm tra giáo án,
bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, cũng như việc
quán triệt nhóm thực nghiệm làm theo yêu cầu của người nghiên cứu. Bên cạnh đó người
nghiên cứu chỉ triển khai thực nghiệm ở những giáo viên dạy môn xã hội, những môn mà
người nghiên cứu có sự hiểu biết về chuyên môn. Nên việc triển khai thực nghiệm tương đối
thuận lợi.
2.6.7.1 Khó khăn
Tuy có những hiểu biết về những bộ môn có liên quan tới việc nghiên cứu, nhưng để
tiến hành thực nghiệm khách quan và có hiệu quả thì người nghiên cứu tốn rất nhiều thời
gian cho việc nghiên cứu nội dung môn có liên quan đến việc thực nghiệm, để có thể hiểu
được giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng khi
tiến hành kiểm tra.
2.6.8 Phương hướng sắp tới
Tiếp tục triển khai việc hướng dẫn giáo viên của Trường chế biến tài liệu giảng dạy theo
logic nghiên cứu khoa học.
2.6.9 Kiến nghị với cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM.
Nhà trường tiến hành phổ biến và thảo luận về việc sử dụng phương pháp dạy học hiện
đại “dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học”.
Nhà trường phát động phong trào sử dụng phương pháp dạy học hiện đại "dạy học theo
phương pháp nghiên cứu khoa học” trong quá trình giảng dạy.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung, NLGD nói riêng là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm bởi vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, đến
sự phát triển của đất nước. Do đó việc nghiên cứu về NLGD trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp để nâng cao NLGD sẽ góp phần vào sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, vào sự phát
triển của đất nước.
Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường ĐHLĐXH TP.
HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo viên cơ sở II trường Đại học Lao động – Xã hội có năng
lực giảng dạy đáp ứng được yêu cầu hiện nay của Trường (chủ yếu đào tạo học sinh có trình
độ trung cấp ).
Có sự khác biệt về điểm trung bình giữa các mặt năng lực. NL2, NL3 có điểm trung
bình gần bằng nhau. Ba mặt năng lực còn lại có điểm trung bình gần bằng nhau và thấp hơn
hai mặt năng lực trên. Nhưng sự khác biệt không chênh lệch nhiều, điều này cho thấy các
mặt năng lực phát triển tương đối đồng đều theo đánh giá của giáo viên. TB của 5 mặt năng
lực đều đạt mức khá.
Kết quả phân tích từng mặt năng lực theo các nhóm khách thể nghiên cứu: Theo giới
tính, theo trình độ được đào tạo, theo thâm niên giảng dạy, theo chuyên ngành giảng dạy có
sự chênh lệch nhưng chênh lệch không nhiều, chưa có ý nghĩa về mặt thống kê.
Có sự tương quan thuận và có sự liên hệ cao rất đáng tin cậy giữa các mặt NLGD và giữa
từng mặt năng lực với NLGD nói chung.
Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực giảng dạy của giáo viên
Có 4 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng tới NLGD của giáo viên cơ sở II Trường Đại học
Lao động – Xã hội:
Từ phía giáo viên: Lực lượng giáo viên mới vào nghề nhiều. Đa số giáo viên không
được đào tạo qua Trường Sư phạm. Lực lượng giáo viên có trình độ sau đại học còn ít. Do
còn nhiều giáo viên chưa say mê với nghề. Giáo viên trong Trường chủ yếu mới dừng lại ở
việc dạy tri thức việc dạy cách học rất hạn chế. Hoạt động nghiên cứu khoa học rất hạn chế.
Đa số giáo viên thu nhập thấp, đời sống khó khăn nên chưa dồn hết tâm lực cho công tác
giảng dạy. Giáo viên thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng thực hành chưa cao, chưa gắn đào
tạo với việc sử dụng.
Từ phía lãnh đạo: Phương pháp tuyển chọn giáo viên mới chưa hiệu quả. Chưa xây
dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho nhà trường. Chưa có biện pháp tốt để
quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên. Chưa có biện pháp tốt để tăng cường hoạt động
của tổ chuyên môn. Chưa tổ chức cho giáo viên giao lưu và học hỏi với các trường trong và
ngoài nước. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp yêu cầu phát triển của Trường. Do thiếu
chính sách khen thưởng, khích lệ thoả đáng về vật chất, tinh thần nên nhiều giáo viên chưa
tích cực nâng cao tay nghề và cải tiến phương pháp giảng dạy. Phân bố sĩ số học sinh của
nhiều lớp quá nhiều.
Từ phía học sinh: Kết quả đầu vào của học sinh còn thấp. Một số học sinh chưa có động
cơ học tập đúng đắn. Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập tốt, chưa thực sự tích
cực, tự giác học tập. Một số học sinh chưa an tâm học tập. Tinh thần thi đua học tập giữa
các cá nhân, giữa các lớp còn thấp.
Cơ sở vật chất: Trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu. Tài liệu tham khảo cho giáo
viên và học sinh tại thư viện còn ít. Thiếu phòng học, nhiều phòng học còn chưa đạt yêu
cầu. Khu ký túc xá chưa đáp ứng được nhu cầu ở cho học sinh.
1.2 Những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường Đại
học Lao động –Xã hội
Để nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, nhất thiết phải có sự tác động đồng bộ
vào những nguyên nhân đã làm hạn chế NLGD của họ, có 4 nhóm biện pháp được đề xuất:
Các biện pháp đối với giáo viên: Hiểu rõ mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành.
Mỗi giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thương yêu, sâu sát học
sinh, am hiểu đầy đủ về tâm lí học sinh chuyên nghiệp và tâm lí học sư phạm. Mỗi giáo viên
phải có phương pháp tự học tốt, thường xuyên tự bồi dưỡng và học các lớp đào tạo bồi
dưỡng về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ, học cao học … để nâng cao tri
thức. Tăng cường thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm, tăng cường khai thác và sử dụng có
hiệu quả phương tiện giảng dạy có sẵn ở Trường. Tăng cường nghiên cứu khoa học, viết
giáo trình, bài giảng, sáng kiến kinh nghiệm. Giáo viên cần thường xuyên tới các cơ sở thực
tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn đào tạo với việc sử dụng.
Các biện pháp từ phía lãnh đạo: Cải tiến phương pháp tuyển chọn giáo viên. Lập quy
hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên.Tạo sự công bằng cho sự thăng tiến của giáo
viên.Cần có thang điểm đánh giá chi tiết và thực hiện kiểm tra, đánh giá khách quan để quản
lý chất lượng giảng dạy của giáo viên.Cải tiến phương pháp thi đua, khen thưởng. Tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, phương pháp giảng
dạy, ngoại ngữ, học cao học, nghiên cứu sinh, giao lưu và học hỏi với các trường trong và
ngoài nước.Tổ chức thao giảng, dự giờ, tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy phát huy
tính tích cực học tập của học sinh. Đưa ra những quy định để tăng cường hoạt động của tổ
chuyên môn.Hướng dẫn việc soạn giáo án, bài giảng theo logic nghiên cứu khoa học. Yêu
cầu giáo viên thường xuyên tới các cơ sở thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn đào tạo
với việc sử dụng.Cần bố trí sĩ số học sinh trong một lớp vừa phải. Có chế độ bồi dưỡng thoả
đáng để kích thích hoạt động “hậu thử giảng”. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
giáo viên, tạo việc làm, tăng thu nhập để giáo viên dồn hết tâm lực cho công việc giảng dạy.
Các biện pháp đối với học sinh: Hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Xây
dựng phong trào tự học mạnh mẽ, rộng khắp trong học sinh, để mỗi học sinh thực sự tích
cực, tự giác học tập. Quản lý tốt giờ học trên lớp, kiểm tra, đánh giá khách quan, khích lệ
động viên kịp thời để kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
giờ học.
Các biện pháp về cơ sở vật chất: Tăng cường trang thiết bị dạy học hiện đại. Mở rộng
thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện.Thiết kế phòng học đủ, đạt yêu cầu để
tiến hành hoạt động giảng dạy và hoạt động tự học của học sinh.Phát triển khu ký túc xá, tạo
chỗ ở phù hợp cho học sinh.
1.3 Trong đề tài này chúng tôi đã giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Kết quả
nghiên cứu đã chứng minh được giả thuyết khoa học và đạt được mục đích nghiên cứu của
đề tài.
1.2 KIẾN NGHỊ
Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Cần thường xuyên có chương trình tập huấn chuyên môn theo chuyên ngành giảng dạy,
tạo điều kiện cho giáo viên có khả năng đi học hỏi, tu nghiệp ở nước ngoài.
Có chế độ, chính sách phù hợp.
Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại.
Có những phần thưởng thoả đáng về vật chất đối với những giáo viên có những sáng kiến
góp phần thiết thực vào sự phát triển của trường.
Đối với cơ sở II Trường ĐHLĐXHTP.HCM
Lập quy hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, tạo sự công bằng cho sự thăng
tiến của giáo viên.
Tạo điều kiện phát huy năng lực của cá nhân, huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết
công việc chung.
Cải tiến phương pháp tuyển chọn giáo viên.
Cần có thang điểm đánh giá chi tiết và thực hiện kiểm tra, đánh giá khách quan để quản
lý chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong giảng dạy, đi học các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn, phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ, học cao học, nghiên cứu sinh, giao lưu và
học hỏi với các trường trong và ngoài nước.
Phát động phong trào dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học.
Yêu cầu giáo viên thường xuyên tới các cơ sở thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn
đào tạo với việc sử dụng.
Có những đề tài nghiên cứu thẩm định khả năng làm việc của học sinh sau khi ra trường
để góp phần định hướng cho giảng dạy.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, tạo việc làm, tăng thu nhập để
giáo viên dồn hết tâm lực cho công việc giảng dạy.
Cần bố trí sĩ số học sinh trong một lớp vừa phải
Mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện, tăng cường trang thiết bị
dạy học hiện đại, trang bị internet cho các phòng, khoa.
Đối với các khoa trong cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM
Phân công môn dạy phù hợp với sở trường, năng lực, tạo điều kiện phát huy năng lực của
cá nhân.
Có sự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong khoa một cách chính xác, khen, chê kịp
thời, đúng lúc, đúng chỗ.
Tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy và học tập nâng cao trình độ.
Lãnh đạo khoa đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện tốt phong trào dạy học theo
phương pháp nghiên cứu khoa học mà Trường phát động.
Đối với tổ chuyên môn trong các khoa của cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM
Tổ trưởng cần có những khuyến khích, động viên các thành viên của tổ trong công việc.
Tích cực phối hợp giữa các thành viên trong tổ, thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy, những tư liệu, tài liệu mới về chuyên môn, giúp đỡ nhau trong công việc,
nhất là giúp đỡ giáo viên mới.
Phân công giảng dạy hợp lý.
Tổ trưởng cần đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt phong trào dạy học theo
phương pháp nghiên cứu khoa học mà trường phát động.
Hướng phát triển đề tài:
Do những hạn chế về yếu tố chủ quan cũng như khách quan, ở đề tài này người nghiên
cứu chỉ đưa ra được những biện pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực giảng
dạy của giáo viên cơ sở II Trường đại học Lao động- Xã hội. Với mong muốn đóng góp một
phần vào việc nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động
– Xã hội để đáp ứng yêu cầu hiện nay của công tác giảng dạy và giáo dục. Người nghiên
cứu hi vọng các công trình sau sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu ở nhiều trường đại học để
đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy ở giáo viên các trường đại học nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn An, Bùi Kim Phượng, Ngô Đình Qua, Nguyễn Bích Hạnh (1995),
Đại học Sư phạm TP. HCM.
2. Hoàng Anh (2002) , Thực trạng tự đánh giá phẩm chất nghề giáo và kết quả
học tập của sinh viên trường ĐHSP. TP. HCM, Luận văn tốt nghiệp đại
học, trường ĐHSP TP. HCM.
3. Báo giáo dục và sáng tạo số 124 ra ngày 19/ 12/ 2001
4. Báo giáo dục và thời đại số 45 – 46, ra ngày 11/ 11/ 2001.
5. Báo giáo dục và thời đại số 138, ra ngày 06/ 11/ 2002.
6. Benjamin Bloom và cộng sự (1994), nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục
lãnh vực nhận thức (dịch: Đoàn Văn Điều), Trường ĐHSP TP. HCM.
7. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách – một số vấn đề lí luận,
Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
8. Đỗ Thị Coỏng (1999), Tự đánh giá của sinh viên có xu hướng nhân cách khác
nhau, tạp chí Tâm lí học số 3.
9. Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước (1994), Vấn đề con người
trong công cuộc đổi mới, Hà nội.
10. Đặng Ngọc Diệp (1998 ), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Lê Duẩn – Trường Chinh – Phạm Văn Đồng, Tố hữu (1979), về đường lối xã
hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, HàNội 1979.
12. Vũ Dũng, Từ điển tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Đinh Phương Duy (1998), Tâm lí học đại cương, Đại học mở bán công TP.HCM.
14. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
15. Đỗ Văn Đoạt (2007), Nhận thức và thái độ của sinh viên Sư Phạm các tỉnh đồng
bằng Sông cửu long đối với những chuẩn mực đạo đức, Luận văn thạc sĩ Tâm
lí học, Đại học Sư phạm TP. HCM.
16. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lí học phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
17. Gilbert Highet (1991), Nghệ thuật giáo dục (biên soạn: Nguyễn Công Tâm),
Nxb Trẻ.
18. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1988), Tâm lí học - tập 1, Nxb giáo dục , Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc – Lê Đức Phúc (2004), Một số vần đề nghiên cứu nhân cách,
Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Đại học Sư
phạm TP. HCM.
22. Lý Thị Hàm (2001), Tâm lí học đại cương, Nxb Lao động –Xã hội, Hà Nội
23. Hazan (1972), Tư tưởng sư phạm (dịch: Lê Thanh Hoàng Dân) , NxbTrẻ.
24. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Bộ GD& ĐT, Hà Nội.
25. Lê Văn Hồng – Lê Ngọc Lan – Nguyễn Văn Thàng (1999), Tâm lí học lứa tuổi
và Tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
26. Trần Hiệp (1997), Giáo trình tâm lí học nhân cách, Viện tâm lí học.
27. K. Marx – F. Engels – VI. Lênin (1984), Bàn về giáo dục (dịch: Hà Thế Ngữ,
Bùi Đức Thiệp), Nxb giáo dục, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lí học phát triển, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
30. Bùi Ngọc Oánh - Nguyễn Hữu nghĩa - Triệu xuân Quýnh (1993), Tâm lí học lứa
tuổi và tâm lí học sư phạm, Trường ĐHSP TP.HCM.
31. V.A. Petrovski (1982), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm - tập 2 (dịch:
Đỗ Văn), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Ngô Thị Thảo Quỳnh (1995), Tìm hiểu một số nét nhân cách của giáo viên cấp
III nội thành TP.HCM, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường ĐHSP TP.HCM.
33. Tạp chí tâm lí học, số 12/2002.
34. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
35. Trần Trọng Thủy – Nguyễn Quang Uẩn – Lê Ngọc Lan (1999), Tâm lí học,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Hà Thị Thư (2002), Tâm lí học phát triển, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003), Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng một số trường trung học
phổ thông phía Nam, Luận văn thạc sĩ khoa giáo dục, Đại học Sư phạm TP.
HCM.
38. Võ Minh Trung (2001), Tìm hiểu định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên
trường ĐHSP TP.HCM, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường ĐHSP TP.HCM.
39. Từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
40. Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
41. Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lí học đại cương (1999), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
42. Viện ngôn ngữ học – trung tâm ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb
Đà nẵng.
43. V.A Xukhôm linxki (1983), Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ, (dịch: Nguyễn Hữu
Chương, Đặng Thị Huệ, Trần Nam Lương), Nxb giáo dục, Hà Nội.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU XIN Ý KIẾN
Kính thưa quý Thầy (Cô)!
Chúng tôi người đang thực hiện đề tài luận văn “Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng
dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí
Minh”. Rất mong quý thầy (Cô), những người am hiểu lĩnh vực này dành chút thời gian cho
xin ý kiến vào phiếu này.
Mọi thông tin thu được qua phiếu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, thông tin sẽ
được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô)!
1. Thầy cô chọn nghề dạy học vì ( đánh dấu x vào ý phù hợp với bản thân)
1. Thầy (Cô) có năng khiếu với nghề
2. Đây là ước mơ của thầy cô
3. Do bố, mẹ khuyến khích
4. Do bạn bè rủ rê
5. Do tác động từ phía người khác
6. Lý do khác:
2. Thầy (Cô) đánh dấu x vào cột thích hợp với suy nghĩ của bản thân.
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
1. Thầy (Cô) xác định được khối lượng kiến thức
đã có của học sinh liên quan đến môn học trước khi
tiến hành giảng dạy.
2. Thầy (Cô) xác định được mức độ lĩnh hội tri
thức của học sinh trong mỗi giờ giảng.
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG
Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
3. Thầy (Cô) xác định được mức độ và khối
lượng kiến thức mới cần trình bày trong mỗi
giờ giảng.
4. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài
mới ra sao thông qua việc học sinh trả lời các
câu hỏi, bài tập.
5. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài
mới ra sao thông qua một từ, một câu bị dập
xoá trong bài làm.
6. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài
mới ra sao thông qua một ánh mắt, một nụ
cười hay một tiếng xì xào của lớp.
7. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài
mới ra sao thông qua thắc mắc của học sinh về
những tri thức thầy (Cô) giảng.
8. Thầy (Cô) dự đoán được thuận lợi và khó
khăn của học sinh khi lĩnh hội tri thức trong
từng giờ giảng.
9. Thầy (Cô) xác định đúng đắn mức độ căng
thẳng cần thiết khi học sinh thực hiện các
nhiệm vụ nhận thức.
10. Thầy (Cô) dự đoán được những tri thức
nào học sinh dễ quên.
Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG
Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
11. Thầy (Cô) dự đoán được những tri thức nào mà
học sinh khó hiểu.
12. Thầy ( Cô) nắm vững tri thức môn mình giảng dạy.
13.Thầy (Cô) thường xuyên theo dõi những xu
hướng phát triển, những phát minh khoa học thuộc
môn mình giảng dạy.
14.Thầy (Cô) biết cách thức tiến hành nghiên cứu
khoa học.
15. Thầy (Cô) có hứng thú đối với việc nghiên cứu
khoa học.
16. Thầy (Cô) hiểu biết một số ngành khoa học,
môn học có liên quan đến môn mình phụ trách.
17. Thầy (Cô) thấy được mối liên hệ giữa các môn
liên quan với môn mình phụ trách.
18. Thầy ( Cô) thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng
để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.
19. Thầy (Cô) biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
20. Thầy (Cô) xác định được chương trình, nội dung
sách giáo khoa, nắm được mục đích, yêu cầu của từng
bài, từng chương, của cả chương trình.
Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG
Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
21. Thầy (Cô) biết chế biến, gia công tài liệu
nhằm làm cho nó vừa đảm bảo lô gíc của sự
phát triển khoa học, vừa phù hợp với lôgíc sư
phạm, lại phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh.
22. Khi soạn bài giảng, Thầy (Cô) có sử dụng
những tri thức lấy từ sách, vở, tạp chí, internet
…
23. Khi soạn bài giảng, Thầy (Cô) có sử dụng
những điều quan sát và thu thập từ cuộc sống.
24. Khi soạn bài giảng Thầy (Cô) phân tích,
tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa kiến thức.
25. Thầy (Cô) soạn bài giảng theo suy nghĩ
và lập luận của mình.
26. Trong bài giảng của Thầy (Cô) thể hiện
những kiến thức “tinh” và chính xác.
27. Trong bài giảng, Thầy (Cô) liên hệ được
nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới.
28. Trong bài giảng, Thầy (Cô) liên hệ được
kiến thức bộ môn mình giảng dạy với kiến
thức bộ môn có liên quan.
29. Khi giảng bài mới, Thầy (Cô) tạo tâm thế
có lợi cho sự lĩnh hội, học tập ở học sinh.
Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG
Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
30. Thầy (Cô) nắm vững kỹ thuật dạy học
mới, tạo cho học sinh ở vị trí “người phát
minh” trong quá trình giảng dạy.
31. Thầy (Cô) truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu.
32. Thầy (Cô) truyền đạt tài liệu vừa sức với
học sinh.
33. Thầy (Cô) gây hứng thú học tập ở học sinh
bằng chính “lực hút” từ bản thân đối tượng
học.
34. Thầy (Cô) sử dụng các phương tiện giảng
dạy hiện đại.
35. Thầy (Cô) có khả năng tổ chức và điều
khiển các hình thức học tập khác nhau trên lớp
và ngoài giờ lên lớp.
36. Ngôn ngữ Thầy (Cô) sử dụng trong khi
giảng dạy chứa đựng mật độ thông tin lớn.
37. Thầy (Cô) sử dụng từ chính xác khi trình
bày tài liệu.
38. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) có chiều sâu về
tư tưởng, có sức lay động tâm hồn học sinh.
39. Lời giảng của Thầy (Cô) thể hiện tính kế
tục của tài liệu, đảm bảo thông tin liên tục.
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG Rất
tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung
bình
2
Dưới
Tbình
1
40. Lời giảng của Thầy (Cô) thể hiện tính luận
chứng, đảm bảo lôgíc của tài liệu.
41. Ngôn ngữ Thầy (Cô) sử dụng thích hợp với
các nhiệm vụ nhận thức khác nhau (thông báo tài
liệu mới, bình luận câu trả lời của học sinh, biểu
lộ một sự tán đồng hay bất bình … )
42. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) giản dị, dễ hiểu.
43. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) sinh động, giàu hình
ảnh.
44. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) có ngữ điệu, có sự
biểu cảm.
45. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) rõ ràng, mạch lạc,
không có sự sai phạm về ngữ pháp, ngữ âm.
46. Trong khi giảng dạy Thầy (Cô) có sự khôi hài
đúng lúc, châm biếm dí dỏm có thiện ý.
47.Thầy (Cô) có âm độ, nhịp độ ngôn ngữ phù
hợp với từng nội dung, tình huống giảng dạy.
3. Thầy (Cô) nắm bắt được kết quả thi đầu vào của học sinh ở mức:
1. Biết được điểm chuẩn đầu vào.
2. Biết kết quả thi đầu vào của từng học sinh lớp mình giảng dạy.
4. Thầy (Cô) trò chuyện để nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở mức độ:
1. Một vài lần/ tuần
2. Một vài lần/ tháng
3. Một vài lần/ năm
5. Thầy (Cô) hiểu biết tâm lí học sinh trung học chuyên nghiệp ở mức:
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Khá
4. Trung bình
5. Dưới trung bình
6. Trong khi giảng dạy Thầy (Cô):
1. Thường xuyên theo dõi giáo án, bài giảng.
2. Đôi khi theo dõi giáo án, bài giảng.
3. Hiếm khi theo dõi giáo án, bài giảng.
4. Thoát ly giáo án, bài giảng
7. Trong suốt quá trình dạy học Thầy (Cô) đã tiến hành nghiên cứu khoa học, ở
mức:
1. Chưa nghiên cứu
2. Hai đề tài
3. Ba đề tài
4. Bốn đề tài trở lên.
8. Môn mà Thầy (Cô) dạy hiện nay là: (Thầy, Cô có thể có nhiều lựa chọn)
1. Môn chuyên ngành Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học …
2. Môn cơ bản Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học …
3. Môn cơ sở Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học …
4. Thầy (Cô) chưa được học ở trường cao đẳng, đại học …
9. Số giờ giảng một tuần của Thầy ( Cô ) hiện nay là:
1. ≥ 25tiết
2. ≥ 20 - < 25 tiết
3. ≥ 15 - < 20 tiết
4. ≥ 10 - <15 tiết
5. < 10 tiết
10. Trung bình một tuần Thầy (Cô) dành thời gian tự bồi dưỡng về chuyên môn
khoảng:
1. > 30 giờ
2. > 20 - < 30 giờ
3. >10 - < 20 giờ
4. < 10 giờ
11. Thầy (Cô) có hiểu biết về môn tâm lí học dạy học ở mức:
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Khá
4. Trung bình
5. Dưới trung bình
12. Khi Thầy (Cô) giảng cùng một bài cho các lớp cùng một khoá học:
1. Nội dung giảng như nhau
2. Nội dung giảng có sự thay đổi tùy từng lớp.
13. Khi giảng dạy trên lớp:
1. Thầy (Cô) hoạt động nhiều hơn học sinh.
2. Học sinh hoạt động nhiều hơn Thầy (Cô).
14. Trong hoạt động giảng dạy Thầy (Cô) thường sử dụng những phương
pháp nào ?
1. Thuyết trình (giảng thuật, giảng giải, diễn giảng)
2. Đàm thoại
3. Trình bày trực quan
4. Làm việc theo nhóm
5. Học sinh tự nghiên cứu và trình bày với giáo viên.
6. Trình bày thí nghiệm
7. Đôc lập làm thí nghiệm
8. Sử dụng băng ghi âm, ghi hình
9. Sử dụng sách và tài liệu tham khảo
10. Ôn tập
11. Luyện tập
12. Phương pháp khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………
15. Trong quá trình giảng dạy Thầy ( Cô) cảm thấy :
1.Rất hứng thú
2. Khá hứng thú
3. Ít hứng thú
4. Không hứng thú
16. Theo Thầy( Cô) học sinh nắm tri thức môn Thầy (Cô) giảng ở mức nào:
1. Rất vững
2. Khá vững
3. Ít vững
4. Không vững
17. Xin Thầy (Cô) nhận xét về khả năng vận dụng tri thức môn Thầy (Cô) giảng của
học sinh vào việc giải quyết các vấn đề thực tế.
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4. Yếu
18. Theo Thầy (Cô) năng lực giảng dạy của giáo viên trong Trường hiện nay đáp ứng
được yêu cầu đào tạo của Trường ở mức độ:
1. Xuất sắc
2. Tốt
3. Khá
4. Trung bình
5. Kém
19. Theo Thầy (Cô) học sinh sau khi ra Trường đáp ứng được yêu cầu của công
việc ở mức độ:
1. Xuất sắc
2. Tốt
3. Khá
4. Trung bình
5. Kém
20. Năng lực giảng dạy mà Thầy (Cô) có được theo Thầy (Cô) chủ yếu là do (Thầy,
Cô có thể có nhiều lựa chọn, đánh dấu + vào những ô phù hợp):
1. Được đào tạo từ Trường cao đẳng, đại học …
2. Thầy (Cô) tự cập nhật thông tin trên đài, báo, internet …
3. Thầy (Cô) tham dự các khoá học khác.
4. Thầy (Cô) học hỏi từ người khác.
6. Nguyên nhân khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………21. Kính mong Thầy (Cô) vui lòng cho biết thêm một số
thông tin sau:
- Thầy (Cô) đã giảng dạy bao nhiêu năm:
- Giới tính:
0 Nam
1 Nữ
- Thầy cô giảng dạy môn nào:
Môn cơ bản
Môn cơ sở
Môn chuyên ngành
- Trình độ đào tạo của Thầy (Cô):
1. Cao đẳng
2. Đại học
3. Đang học cao học
4. Thạc sĩ
5. Tiến sĩ
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô).
PHỤ LỤC 1
Bảng 2.2a : Mức độ nắm bắt kết quả thi đầu vào của học sinh
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ% Thứ bậc
Biết được điểm chuẩn đầu vào 53 88.33 1
Biết được kết quả thi đầu vào của
từng học sinh lớp mình giảng dạy
7 11.67 2
Bảng 2.2b : Mức độ trò chuyện để nắm bắt tình hình học tập của
học sinh
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Một vài lần/ tháng 30 50 1
Một vài lần/ tuần 21 35 2
Một vài lần/ năm 9 15 3
Bảng 2.2c: Mức độ hiểu biết tâm lí học sinh trung học chuyên
nghiệp
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá 27 45 1
Tốt 21 35 2
Trung bình 9 15 3
Rất tốt 3 5 4
Dưới trung bình 0 0 5
Bảng 2.3 a: Việc theo dõi giáo án, bài giảng trong khi giảng dạy của giáo viên
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Đôi khi theo dõi giáo án, bài giảng 32 53.33 1
Thường xuyên theo dõi giáo án, bài
giảng
16 26.67 2
Thoát li giáo án, bài giảng 7 11.67 3
Hiếm khi theo dõi giáo án, bài giảng 5 8.33 4
Bảng 2.3b: Mức độ tiến hành nghiên cứu khoa học của giáo viên
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Chưa nghiên cứu 27 45 1
Hai đề tài 16 26.67 2
Bốn đề tài trở lên 7 11.76 3
Một đề tài 5 8.33 4
Ba đề tài 5 8.33 5
Bảng 2.3 c: Mức độ đào tạo ở trường Cao đẳng, Đại học môn giáo viên đang
giảng dạy.
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Môn chuyên ngành Thầy (Cô) đã học
ở trường cao đẳng, đại học …
44 73.33 1
Môn cơ bản Thầy (Cô) đã học ở
trường cao đẳng, đại học …
9 15 2
Môn cơ sở Thầy (Cô) đã học ở
trường cao đẳng, đại học …
4 6.67 3
Thầy (Cô) chưa học ở trường cao
đẳng, đại học …
3 5 4
Bảng 2.3 d: Số giờ giảng trung bình trong một tuần của giáo viên
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
≥10 - < 15tiết 15 25 1
≥ 20 - < 25 tiết 14 23.33 2
≥ 25 tiết 11 18.33 3
≥ 15 - < 20 tiết 10 16.67 4
< 10 tiết 10 16.67 5
Bảng 2.3 e: Thời gian tự bồi dưỡng về chuyên môn trung bình
trong một tuần của giáo viên.
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
≥ 10 - < 20 giờ 21 35 1
≥ 20 - < 30 giờ 20 33.33 2
< 10 giờ 16 26.67 3
>30 giờ 3 5 4
Bảng 2.4a: Mức độ hiểu biết của giáo viên về môn tâm lí học dạy học
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá 25 41.67 1
Tốt 21 35 2
Trung bình 12 20 3
Rất tốt 2 3.33 4
Dưới trung bình 0 0 5
Bảng 2.4b : Mức độ thay đổi nội dung giảng dạy của thầy (cô) khi dạy
các
lớp khác nhau.
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Nội dung giảng có sự thay
đổi tuỳ từng lớp
52 86.67% 1
Nội dung giảng như nhau 8 13.33% 2
Bảng 2.5 a : Mức độ hoạt động của giáo viên và học sinh trong
giờ giảng
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Thầy (Cô) hoạt động
nhiều hơn học sinh
41 68.33 1
Học sinh hoạt động
nhiều hơn Thầy (Cô)
18 30 2
Thầy (Cô) hoạt động
bằng học sinh
1 1.67 3
Bảng 2.5 b: Những phương pháp Thầy (Cô) thường sử dụng trong
giảng dạy
Phương pháp Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Thuyết trình 60 100 1
Làm việc theo nhóm 25 41.7 2
Đàm thoại 24 40 3
Học sinh tự nghiên cứu
và trình bày với giáo
viên
23 38.33 4
Sử dụng sách và tài liệu
tham khảo
20 33.33 5
Ôn tập 16 26.67 6
Luyện tập 15 25 7
Trình bày trực quan 14 23.33 8
Sử dụng băng nghi âm,
ghi hình
8 13.33 9
Phương pháp khác 1 1.67 10
Trình bày thí nghiệm 0 0 11
Độc lập làm thí nghiệm 0 0 11
Bảng 2.13 : Mức độ hứng thú của thầy (cô) trong quá trình giảng dạy.
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá hứng thú 37 61.67 1
Rất hứng thú 18 30 2
Ít hứng thú 5 8.33 3
Không hứng thú 0 0 0
Bảng 2.14: Mức độ nắm tri thức của học sinh môn thầy (cô) giảng dạy.
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá vững 47 78.34 1
Ít vững 8 13.33 2
Rất vững 5 8.33 3
Không vững 0 0 4
Bảng 2.15 : Khả năng vận dụng tri thức môn thầy (cô) giảng dạy của
học sinh vào việc giải quyết các vấn đề thực tế.
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá 39 65 1
Trung bình 15 25 2
Tốt 6 10 3
Yếu 0 0 0
Bảng 2.16 : Mức độ năng lực giảng dạy của giáo viên đáp ứng được yêu
cầu đào tạo của Trường.
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá 37 61.67 1
Tốt 14 23.33 2
Trung
bình
8 15 3
Xuất sắc 0 0 4
Kém 0 0 4
Bảng 2.17: Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của học sinh.
Mức độ Số người
chọn
Tỷ lệ % Thứ bậc
Khá 39 65 1
Trung bình 16 26.67 2
Tốt 5 8.33 3
Xuất sắc 0 0 4
Kém 0 0 4
PHỤ LỤC 3
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
1. Ngày thực hiện:
2. Người phỏng vấn:
3. Người được phỏng vấn:
4. Nội dung và kết quả phỏng vấn:
a. Thầy (cô) có nhận xét gì về năng lực hiểu học sinh trong quá trình giảng dạy của
giáo viên trong Trường hiện nay.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
b. Thầy (Cô) có nhận xét gì về tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên trong Trường
hiện nay.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
c. Thầy (cô) có nhận xét gì về việc soạn giáo án, bài giảng của giáo viên
trong Trường hiện nay.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
d. Thầy (cô) có nhận xét gì về việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên
trong Trường hiện nay.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
e. Thầy (Cô) có nhận xét gì về năng lực ngôn ngữ của giáo viên trong Trường hiện nay.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
g. Theo Thầy (Cô) có những nguyên nhân nào ảnh hưởng tới năng lực giảng dạy của
giáo viên trong Trường hiện nay.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
h. Theo Thầy (Cô) có những phương pháp nào khả thi để nâng cao năng lực giảng dạy
của giáo viên trong Trường hiện nay.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 4
BIÊN BẢN QUAN SÁT
1. Ngày quan sát:
2. Người quan sát:
3. Khách thể quan sát:
4. Mục đích quan sát: Tìm hiểu năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại
học Lao động – Xã hội khi dự giờ giảng của giáo viên.
5. Loại hình quan sát: quan sát cá nhân.
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG Rất tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung bình
2
DướiTbình
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG Rất tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung bình
2
DướiTbình
1
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Ở MỨC ĐỘ
NỘI DUNG Rất tốt
5
Tốt
4
Khá
3
Trung bình
2
DướiTbình
1
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
(Chú ý: Nội dung tương ứng với nội dung câu 2 của phụ lục lục 2)
PHỤ LỤC 5
MẪU GIÁO ÁN
(Chế biến tài liệu giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học)
GIÁO ÁN SỐ: 15 Số tiết: 4 Tổng số tiết đã giảng: 40 LỚP:
NL7+8 - Tên bài học: Chương III: Các hình thức giao tiếp ( tiếp theo)
- Mục đích, yêu cầu:
+ Tri thức: Hiểu một số hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp qua nét mặt,
qua sự vận động của cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian.
+ Kỹ năng: Hình thành kỹ năng giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của cơ
thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian.
+ Thái độ: Có ý thức sử dụng phù hợp một số hình thức giao tiếp tiếp phi ngôn
ngữ: Giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng
không gian, thời gian khi giao tiếp.
1. ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: Số học sinh vắng: Tên:
- Nội dung nhắc nhở:
2. KIỂM TRA BÀI CŨ: Thời gian: 7 phút , dự kiến học sinh kiểm tra: 1
Tên
Điểm
- Câu hỏi kiểm tra: Phân tích khái niệm, các đặc trưng của giao tiếp phi ngôn ngữ.
3. GIẢNG BÀI MỚI (Nội dung, phương pháp):
Số
TT
Nội dung giảng
dạy
Thời
Gian
(phút)
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học
sinh, sinh viên
Phương
tiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
II.
3.
(1)
Giao tiếp phi
ngôn ngữ.
Một số hình
thức giao tiếp
phi ngôn ngữ
- Giao tiếp qua
nét mặt.
- Giao tiếp qua
sự vận động của
cơ thể.
- Giao tiếp qua
trang phục.
- Giao tiếp qua
sử dụng không
gian, thời gian.
(2)
7
20
30
22
(3)
13
Nêu vấn đề: Theo
các em trong giao
tiếp con người
thường sử dụng
những hình thức
giao tiếp phi ngôn
ngữ nào?
Phát tài liệu lý
thuyết về một số
hình thức giao tiếp
phi ngôn ngữ cho
học sinh.
Chiếu phim: Nội
dung trong phim thể
hiện một số hình
thức giao tiếp phi
ngôn ngữ tương ứng
với lý thuyết
Chia nhóm cho học
sinh thảo luận (mỗi
nhóm 4 học sinh)
(4)
Chia nhóm lần
2:Hai nhóm trên
hình thành một
nhóm - mỗi nhóm 8
học sinh.
Học sinh suy nghĩ ,
hình dung các hình
thức giao tiếp phi
ngôn ngữ
thường sử dụng
trong quá trình giao
tiếp.
Nghiên cứu tài liệu
(xây dựng cơ sở lý
luận của vấn đề cần
tìm hiểu)
Học sinh xem phim
để tìm cứ liệu thực
tiễn .
Thảo luận kết hợp
lý thuyết và cứ liệu
thực tiễn. Khi thảo
luận học sinh thể
hiện luôn
(5)
những hình thức
giao tiếp phi ngôn
ngữ.
Mỗi nhóm nhỏ 4
học sinh cử 1 học
sinh trình bày kết
quả thảo luận của
nhóm mình và
Bài
giảng,
giáo
án,
SGK.
Tài liệu
Phim
(6)
(1)
(2)
22
45
(3)
Gọi một thành viên
bất kỳ trong mỗi
nhóm lớn báo cáo
kết quả thảo luận
của nhóm mình.
Nhận xét kết quả
báo cáo của từng
nhóm và bổ sung
thêm những phần
còn thiếu.
Nêu các tình
huống giao tiếp phi
ngôn ngữ gắn với
nghề nghiệp của
học sinh sau này:
TH1: Là người làm
quản trị nhân lực
(4)
lần đầu tiên gặp gỡ
người lao động.
Hãy dùng giao tiếp
ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ ngôn để
thể hiện tình huống
này.
TH2: Người quản
trị nhân lực mời
người lao động vi
phạm kỷ luật lao
động lên phòng làm
việc để nhắc nhở.
Hãy dùng giao tiếp
ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ ngôn để
thể hiện tình huống
thống nhất trong
nhóm lớn.
Học sinh lên báo
cáo kết quả thảo
luận của nhóm
mình.
Nghe, suy nghĩ, ghi
chép.
Học sinh chia
nhóm 4 người để
thực hành các tình
huống. Hai học
sinh đóng vai, hai
học sinh quan sát
nhận xét , sau đó
(5)
đổi nhiệm vụ cho
nhau.
(6)
11
này.
Theo dõi học sinh
thực hành
Nhận xét, đánh giá
Lắng nghe, ghi
chép.
4. TỔNG KẾT BÀI: Thời gian: 3 phút.
Hiểu các hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của
cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian. Rèn luyện các kỹ năng tương ứng
với các hình thức trên. Hình thành ý thức sử dụng phù hợp một số hình thức giao tiếp tiếp
phi ngôn ngữ.
5. CÂU HỎI, BÀI TẬP: Thời gian 1 phút
Thể hiện các hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ trong tình huống sau: Người quản trị
nhân lực điều khiển cuộc họp bình xét thi đua 6 tháng đầu năm.
TỰ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: Về chất lượng, nội dung, phương pháp, thời
gian thực hiện bài giảng.
TỔ BỘ MÔN Ngày tháng năm 2007
Chữ ký của giáo viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVTLH009.pdf