MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
1.1 Cùng với loài người, dân tộc Việt Nam đang sống những năm tháng đầu tiên của thế kỷ 
mới, thế kỷ XXI, cũng là mở đầu thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ thứ ba. Thế kỷ mà khoa 
học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Giờ đây, giai đoạn bùng nổ kiến thức, thông 
tin trong đà tiến lên như vũ bão của cách mạng khoa học và công nghệ không những đưa vai 
trò con người và nhân tố con người ở hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội, mà còn định 
hình ngày càng rõ hơn vai trò của nguồn lực trí tuệ, của con người trí tuệ. Không có nguồn 
lực này, con người này, không thể hình dung nổi lực lượng sản xuất hiện đại và kinh tế tri 
thức. Tri thức và trí tuệ trở thành một quyền lực. Chuyển mình cùng thời đại, nước ta bước 
vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nhiều biến đổi sâu sắc và tầm vóc to 
lớn với nhịp độ phát triển ngày càng cao. Làm thế nào để có nguồn lực trí tuệ đáp ứng nhu 
cầu của xã hội hiện nay? Đó là một bài toán mà ngành giáo dục cần phải giải quyết. 
1.2 Thực tế giáo dục nước ta hiện nay quy mô tăng, điều kiện thiếu, dẫn đến chất lượng 
giảm. Chính vì vậy nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ phương hướng phấn đấu của 
nền giáo dục nước ta trong giai đoạn mới là : nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện , đổi 
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại 
hoá, xã hội hoá” chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Lực lượng chủ yếu thực hiện phương 
hướng trên là đội ngũ giáo viên như Usinxki đã khẳng định : “Trong việc giáo dục, tất cả 
phải dựa vào nhân cách người giáo dục”.[25, tr.189 ] Chỉ cần một người thầy không đủ 
năng lực và phẩm chất thì sẽ ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ sau này. 
1.3 Vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung, năng lực giảng dạy nói riêng đáp ứng 
được những yêu cầu của xã hội là vấn đề bức thiết hiện nay. Do đó, người giáo viên phải nỗ 
lực phấn đấu, không ngừng học tập rèn luyện nhân cách nói chung và năng lực giảng dạy 
nói riêng cho mình. Về vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung và năng lực giảng dạy 
nói riêng, từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết có giá trị. Nhưng các 
tác giả mới chỉ nghiên cứu nhân cách, năng lực chung của người giáo viên, chưa nghiên cứu 
năng lực giảng dạy ở từng lĩnh vực cụ thể. Do đó việc làm sáng tỏ năng lực giảng dạy của 
người giáo viên đối với từng lĩnh vực cụ thể từ sự tự đánh giá của họ là rất quan trọng và 
cần thiết trong việc nâng cao năng lực giảng dạy lĩnh vực đó, đáp ứng yêu cầu ngày càng 
cao của xã hội. 
1.4 Cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội TP. Hồ Chí Minh ( Trường có quyết định 
nâng cấp từ Trường Trung học Lao động – Xã hội vào ngày 1 tháng 1 năm 2007) trực thuộc 
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Hiện nay Trường đang đào tạo học sinh có trình độ 
trung học các chuyên ngành: Quản trị nhân lực, Lao động - Xã hội, Kế toán. Bên cạnh đó, 
Trường còn cộng tác với cơ sở I Trường Đại học Lao động - Xã hội Hà Nội để đào tạo sinh 
viên có trình độ cao đẳng về Quản lý lao động và Công tác xã hội. Trong năm học 2007 - 
2008 Trường dự kiến xét tuyển 100 chỉ tiêu đại học, 200 chỉ tiêu cao đẳng và khoảng 1000 
chỉ tiêu trung học. Do vậy việc tìm hiểu năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên của 
Trường, để đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, đáp 
ứng nhu cầu phát triển của Trường là vấn đề cấp thiết hiện nay. 
Từ những lý do nêu trên, việc tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài : “Thực trạng tự 
đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội 
TP.Hồ Chí Minh” là hết sức cần thiết và cấp bách. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực tiễn, đề tài tiến hành tìm hiểu thực trạng 
tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM. Từ đó đưa ra những 
biện pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM để đáp 
ứng với sự phát triển của Trường hiện nay. 
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về NLGD của người giáo viên, ý thức, tự ý thức, 
đánh giá, tự đánh giá, tự đánh giá của giáo viên. 
- Khảo sát thực trạng tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH 
TPHCM 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường 
ĐHLĐXH TPHCM 
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tự đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM 
4.2. Khách thể nghiên cứu 
Cán bộ quản lý: Các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Trưởng Phó khoa, Ban 
thanh tra giáo dục .Tất cả giáo viên (60 giáo viên) cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM. 
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
- Đa số giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM tự đánh giá ở mức khá về NLGD. 
- Có sự khác biệt về sự tự đánh giá NLGD giữa các nhóm khách thể nghiên cứu theo giới 
tính, trình độ đào tạo, chuyên ngành được đào tạo và thâm niên công tác. - Có sự tương quan có ý nghĩa giữa các kết quả tự đánh giá từng mặt năng lực trong 
NLGD và sự tương quan giữa từng mặt năng lực với NLGD nói chung của giáo viên cơ sở 
II Trường ĐHLĐXH TPHCM. 
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Nội dung nghiên cứu 
Chỉ tập trung tìm hiểu về thực trạng tự đánh giá NLGD: Năng lực hiểu học sinh trong 
quá trình giảng dạy, tri thức và tầm hiểu biết, năng lực chế biến tài liệu học tập, nắm vững 
kỹ thuật giảng dạy và năng lực ngôn ngữ của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM. 
Khách thể nghiên cứu 
Cán bộ quản lý: Các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Ban thanh tra giáo dục .Tất 
cả giáo viên (60 giáo viên) cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM . 
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận 
Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu tài liệu. 
Phương pháp này diễn ra theo giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát 
hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên 
cơ sở các công trình đã được đăng tải trên các sách báo, các đề cương bài giảng về các vấn 
đề liên quan đến đề tài. 
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng anket 
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi đối với giáo viên nhằm thu thập số liệu, đánh giá thực 
trạng tự đánh năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội. 
Ankét được xây dựng trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và trên cơ sở phiếu thăm 
dò ý kiến được phát ra để điều tra thử trên diện hẹp (20 giáo viên), từ đó đưa ra những chỉnh 
lý, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, độ tin cậy của bộ công cụ để tiến hành 
điều tra trên diện rộng. Anket tập trung vào các nội dung cần tìm hiểu sau: 
Tự đánh giá các lí do chọn nghề dạy học của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP. 
HCM. 
Tự đánh giá về NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP. HCM. 
Có 5 bậc điểm được quy ước như sau 
5 M là mức độ rất tốt (ứng với 5 điểm) 
4 M là mức độ tốt (ứng với 4 điểm) 
3 M là mức độ khá (ứng với 3 điểm) 
2 M là mức độ trung bình (ứng với 2 điểm) 
1 M là mức độ dưới trung bình (ứng với 1 điểm) 
Tự đánh giá cơ sở đem lại năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH 
TP. HCM. 
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện 
Phỏng vấn các Phó giám đốc, Trưởng Phó phòng ban, Trưởng Phó khoa, Ban thanh tra 
giáo dục để nắm bắt thêm tình hình thực tế NLGD của giáo viên, nguyên nhân dẫn đến thực 
trạng đó và các biện pháp nhằm nâng cao NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH 
TP. HCM. 
Tham khảo ý kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thoả đáng trong việc 
đánh giá thực trạng tự đánh giá NLGD của giáo viên và đề xuất các biện pháp nâng cao 
NLGD của giáo viên. 
7.2.3 Phương pháp quan sát 
Dự giờ các giáo viên, mỗi giáo viên dự 2 tiết nhằm thu thập những thông tin cần thiết 
bổ sung cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 
Nghiên cứu bài giảng, giáo án của một số giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM 
để tìm hiểu năng lực giảng dạy của giáo viên. 
7.2.5Phương pháp thực nghiệm 
Thử nghiệm biện pháp nâng cao năng lực chế biến tài liệu giảng dạy. 
7.3 Phương pháp sử dụng toán thống kê 
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, 
định lượng chính xác cho từng nội dung nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu 
ra trong luận văn. Trong luận văn này các phép toán sau được sử dụng: 
- Tính trung bình cộng, độ lệch tiêu chuẩn: Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn được 
sử dụng và thể hiện trong hầu hết các bảng số liệu dùng để tính toán và mô tả thực trạng tự 
đánh giá NLGD của giáo viên cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM 
- Hệ số tương quan Pearson: Trong nghiên cứu này, hệ số tương quan Pearson đã được 
dùng để phản ánh tương quan giữa các kết quả tự đánh giá NLGD và từng mặt năng lực cụ 
thể cấu thành nên NLGD và tương quan giữa các mặt năng lực trong NLGD của giáo viên 
cơ sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM. 
- Kiểm nghiệm giả thuyết: Để kiểm chứng giả thuyết về tác động của giới tính, trình độ 
được đào tạo, thâm niên giảng dạy, chuyên ngành giảng dạy đối với NLGD của giáo viên cơ 
sở II Trường ĐHLĐXH TPHCM, phương pháp kiểm nghiệm F đã được áp dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
109 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường đại học lao động – xã hội thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của học sinh vào bài 
giảng, giáo viên áp dụng phương pháp giảng dạy mới (giảng dạy theo phương pháp nghiên 
cứu khoa học) để kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. 
Thực hiện ra đề thi, coi chấm thi nghiêm túc, khách quan, khoa học, xử lý nghiêm minh các 
trường hợp vi phạm để học sinh ý thức rằng kết quả học tập của học sinh sẽ phản ánh thực 
lực của học sinh, có thực sự tích cực học tập, học sinh mới hoàn thành nhiệm vụ học tập, 
chứ không thể trông chờ may rủi (quay cóp, xem bài của bạn, học tủ, học lệch …). Kiểm tra 
đánh giá khách quan là một biện pháp hiệu quả để kích thích tính tích cực học tập của học 
sinh. Sau khi kiểm tra cần khen thưởng kịp thời những học sinh có thành tích cao trong học 
tập. Cách khen thưởng tốt nhất là tặng những học sinh có thành tích cao những xuất học 
bổng có giá trị. 
2.5.3.4 Lợi ích các biện pháp đối với học sinh mang lại 
 Các biện pháp này nếu thực hiện tốt sẽ kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng 
tạo của học sinh trong giờ học, năng lực học tập của học sinh ngày một nâng cao, học sinh 
ngày càng có những đòi hỏi cao hơn đối với giáo viên sẽ kích thích sự phát triển năng lực 
giảng dạy của giáo viên, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng giảng dạy. 
2.5.4 .4 Các biện pháp về cơ sở vật chất 
2.5.4.1 Mục tiêu của các biện pháp về cơ sở vật chất 
 Các biện pháp này tạo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giảng dạy và 
học tập đảm bảo cho hoạt động dạy và học tiến hành thuận lợi nhất, kích thích tính tự giác, 
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, tạo điều kiện, kích thích sự phát 
triển NLGD của giáo viên và nâng cao chất lượng giảng dạy. 
2.5.4.2 Căn cứ đề ra các biện pháp về cơ sở vật chất 
 Căn cứ vào thực trạng cơ sở vật chất của trường hiện nay: Phòng học thiếu, không đạt 
chuẩn, trang thiết bị, phương tiện giảng dạy thiếu, sách giáo khoa chưa đủ, tài liệu tham 
khảo rất hạn chế … 
2.5.4.3 Nội dung các biện pháp về cơ sở vật chất 
 Tăng cường trang thiết bị dạy học hiện đại: Xây dựng những phòng thực hành tại 
Trường, như phòng thực hành kế toán, thực hành vi tính, những phòng lab, những phương 
tiện hỗ trợ để trình chiếu paipowr … 
 Mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện: Hiện nay thư viện nhà 
trường diện tích nhỏ, tài liệu rất hạn chế. Do đó cần mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tại 
thư viện. Muốn tăng cường tài liệu tại thư viện thì các tổ trưởng bộ môn cần gửi bản tên các 
sách cần mua cho thư viện. Nhân viên thư viện căn cứ vào danh sách đó để tìm mua tài liệu 
một cách thường xuyên. Bên cạnh đó có thể huy động nguồn sách từ giáo viên nhà trường 
bằng cách phô tô lại những cuốn sánh mà giáo viên nhà trường có nhưng khó tìm mua bổ 
sung cho thư viện. 
 Thiết kế phòng học đủ, đạt yêu cầu để tiến hành hoạt động giảng dạy và hoạt động 
tự học của học sinh. 
 Phát triển khu ký túc xá, tạo chỗ ở phù hợp cho học sinh. 
2.5.3.4 Lợi ích của các biện pháp về cơ sở vật chất 
 Các biện pháp này được thực hiện nhà trường sẽ có được cơ sở vật chất, trang thiết bị, 
phương tiện giảng dạy và học tập đảm bảo cho hoạt động dạy và học tiến hành thuận lợi 
nhất, tạo điều kiện, kích thích sự phát triển NLGD của giáo viên và nâng cao chất lượng 
giảng dạy. 
 Phỏng vấn cán bộ quản lý về tính khả thi của các biện pháp, cán bộ quản lý cho rằng: 
“Tất cả các biện pháp về cơ sở vật chất đều có tính khả thi cao, vì hiện nay bộ Lao động 
thương binh và Xã hội đã cho kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, các biện pháp: a,c,h 
trong các biện pháp từ phía giáo viên, các biện pháp: b,c,d,I,k trong các biện pháp từ phía 
lãnh đạo, các biện pháp: b,d trong các biện pháp đối với học sinh có tính khả thi cao”. 
2.6 THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG 
2.6.1. Mục đích thực nghiệm 
 Kiểm chứng biện pháp nâng cao năng lực chế biến tài liệu giảng dạy: hướng dẫn việc 
soạn giáo án, bài giảng theo logíc nghiên cứu khoa học. 
2.6.2. Nội dung thực nghiệm 
 Cung cấp các kiến thức về các loại bài học và cấu trúc của nó, các kiến thức về dạy học 
theo phương pháp nghiên cứu khoa học, từ đó hình thành kỹ năng chế biến tài liệu giảng 
dạy theo logic nghiên cứu khoa học cho khách thể thực nghiệm. Chế biến tài liệu giảng dạy 
theo logic nghiên cứu khoa học là chế biến tài liệu giảng dạy theo các bước sau: 
Phát hiện vấn đề/ Đặt vấn đề/ 
nêu vấn đề để nghiên cứu 
Đưa ra giả thuyết/ hướng giải 
quyết vấn đề 
Lập phương án thu thập thông 
tin để giải quyết vấn đề (luận 
chứng) 
Tìm kiếm /xây dựng cơ sở lý 
luận (nghiên cứu lý luận) 
Luận cứ thực tiễn (nghiên cứu 
thực tiễn, thực nghiệm) 
Phân tích và bàn luận kết quả 
(xử lý thông tin thu được) 
Tổng hợp kết quả/ kết luận/ đặt 
ra vấn đề nghiên cứu mới 
2.6.3. Khách thể thực nghiệm 
 18 giáo viên cơ sở II trường ĐHLĐXH TP.HCM dạy các môn xã hội, những môn mà 
người nghiên cứu có sự hiểu biết nhất định. Đặc điểm của khách thể thực nghiệm cụ thể ở 
bảng 2.18 dưới đây: 
Bảng 2.18: Một số đặc điểm của khách thể thực nghiệm 
 Giới tính Thâm niên công tác Trình độ đào tạo 
 NAM NỮ >15 5 - 15 < 5 ĐH ĐHCH ThS 
SL 9 9 6 6 6 12 2 4 
% 50 50 33.33 33.33 33.33 66.67 11.11 22.22 
2.6.4. Điều kiện thực nghiệm 
 Việc thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện giảng dạy bình thường của giáo viên 
cơ sở II trường ĐHLĐXH TP.HCM. 
2.6.5. Quy trình tiến hành thực nghiệm 
 Quá trình nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành theo ba giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm 
 Giai đoạn chuẩn bị được tiến hành từ 15/11/2006 đến 30/11/2006, gồm các công việc cụ 
thể sau: 
 Chọn nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng: chọn hai nhóm một nhóm thử nghiệm và 
một nhóm đối chứng, mỗi nhóm có 9 giáo viên chia làm 3 cặp: cặp 1 gồm 3 giáo viên ở 
nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm thực nghiệm có thâm niên giảng dạy < 5 năm , trình độ 
đào tạo đại học, cặp 2 gồm 3 giáo viên ở nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm thực nghiệm 
có thâm niên giảng dạy từ 
5 – 15 năm, trình độ đại học, cặp 3 gồm 3 giáo viên ở nhóm đối chứng, 3 giáo viên ở nhóm 
thực nghiệm, thâm niên giảng dạy >15 năm, trong mỗi nhóm có 2 giáo viên có trình độ thạc 
sĩ, một giáo viên đang học cao học. Mỗi nhóm trên đều có các giáo viên tiêu biểu cho các 
 giáo viên dạy các môn xã hội về thâm niên giảng dạy. Trong nhóm thử nghiệm và nhóm đối 
chứng năng lực chế biến tài liệu giảng dạy tương đương nhau theo từng cặp. 
 Chuẩn bị, hoàn thiện nội dung thực nghiệm: Các loại bài học và cấu trúc của nó, dạy học 
theo phương pháp nghiên cứu khoa học. 
Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm 
 Thực nghiệm được tiến hành từ 1/12/2006 đến 1/06/2007, bao gồm công việc chủ yếu 
sau:1/12/2006 người nghiên cứu tiến hành tác động bằng hệ thống bài giảng cung cấp các 
kiến thức về các loại bài học và cấu trúc của nó, dạy học theo logic nghiên cứu khoa học, 
trên cơ sở đó hình thành kỹ năng chế biến tài liệu giảng dạy theo logic nghiên cứu khoa học 
cho nhóm thực nghiệm. 
 Sau khi tác động cứ 2 tháng một lần người nghiên cứu kiểm tra giáo án, bài giảng của 
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tổng cộng 6 tháng có 3 lần kiểm tra giáo án, bài 
giảng. (kiểm tra giáo án, bài giảng vào 1/2/2006, 1/4/2007, 1/6/2007) 
Giai đoạn 3: Xử lý kết quả thực nghiệm 
 Kết quả của các lần kiểm tra giáo án, bài giảng trước và sau khi tác động của hai nhóm 
thực nghiệm và đối chứng được đem so sánh với nhau theo các tiêu chí sau: 
- Mục đích bài học thể hiện đầy đủ và rõ ràng 3 mặt: Tri thức, kỹ năng, thái độ 
 - Trong giáo án phải soạn theo logic nghiên cứu khoa học, thể hiện rõ trong hoạt động 
của thầy và trò. 
 - Nội dung trong giáo án, bài giảng phải tương ứng với mục đích bài học, có nghĩa là khi 
giảng dạy nội dung đó thì đạt được mục đích, yêu cầu đề ra. 
2.6.6 Kết quả nghiên cứu 
2.6.6.1 Kết quả nghiên cứu giáo án trước khi tác động 
 Đối với các giáo viên ở cặp 1: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục 
đích yêu cầu chưa xác định đầy đủ, chưa tách bạch rõ ràng về 3 mặt: tri thức, kỹ năng và 
thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu theo logic nghiên cứu khoa học. Nội 
dung trong giáo án chưa tương ứng hoàn toàn với mục đích, yêu cầu đề ra. 
 Đối với nhóm giáo viên ở cặp 2: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục 
đích yêu cầu xác định tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri 
thức, kỹ năng, thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu đầy đủ theo logic nghiên 
cứu khoa học, mà mới dừng lại ở mức đưa ra những vấn đề cho học sinh, sinh viên thảo 
luận nhóm và đưa đến kết luận. Nội dung trong giáo án của 2 giáo viên chưa tương ứng 
hoàn toàn với mục đích, yêu cầu đề ra. 
 Đối với nhóm giáo viên ở cặp 3: Trong giáo án và bài giảng của các giáo viên này mục 
đích yêu cầu xác định đầy đủ, nhưng vẫn chưa phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri thức, kỹ 
năng, thái độ. Chưa có phần nội dung nào chế biến tài liệu đầy đủ theo logic nghiên cứu 
khoa học. Cũng chỉ dừng lại ở mức đưa ra những vấn đề cho học sinh, sinh viên thảo luận 
nhóm và đưa ra kết luận. Nội dung trong giáo án của tất cả các giáo viên tương ứng với mục 
đích, yêu cầu đề ra. 
2.6.6.2 Kết quả nghiên cứu giáo án sau khi tác động 
 - 2 tháng sau khi tác động: 
 + Đối với giáo viên trong nhóm đối chứng ( không có sự tác động ) thì giáo án vẫn gần 
như trước đó 2 tháng. Còn trong giáo án của nhóm thực nghiệm ( có sự tác động) thì có sự 
thay đổi rõ rệt: Các giáo viên ở cặp 1 - mục đích, yêu cầu xác định đầy đủ hơn trước và 
phân ra thành 3 mặt rõ ràng: Tri thức, kỹ năng và thái độ. 2% nội dung tài liệu chế biến theo 
logic nghiên cứu khoa học. Nội dung trong giáo án tương đối phù hợp với mục đích, yêu 
cầu đề ra. Các giáo viên ở cặp 2 - mục đích, yêu cầu xác định đầy đủ, phân ra thành 3 mặt rõ 
ràng: tri thức, kỹ năng và thái độ. 4% nội dung chế biến tài liệu theo logic nghiên cứu khoa 
học. Nội dung trong giáo án tương ứng với mục đích, yêu cầu đề ra. Các giáo viên ở cặp 3 - 
mục đích, yêu cầu xác định rất đầy đủ và rất rõ ràng về 3 mặt: tri thức, kỹ năng và thái độ. 
7% nội dung tài liệu chế biến theo logic nghiên cứu khoa học. 
 + 4 tháng sau khi tác động: 
 Việc soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng có sự biến đổi 
không đáng kể so với trước đó 2 tháng . Còn đối với nhóm thực nghiệm việc soạn giáo án, 
bài giảng có sự thay đổi rõ ràng so với trước đó 2 tháng, số lượng nội dung chế biến theo 
logic nghiên cứu khoa học gia tăng hơn (các giáo viên ở cặp 1 – 3%, cặp 2 – 5%, cặp 3 - 8% 
nội dung tài liệu chế biến theo lôgic nghiên cứu khoa hoc). Nội dung trong giáo án của tất 
cả các giáo viên tương ứng với mục đích, yêu cầu đề ra. 
 + 6 tháng sau khi tác động: 
 Việc soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng có sự biến đổi 
không đáng kể so với trước đó 2 tháng . Còn đối với nhóm thực nghiệm việc soạn giáo án, 
bài giảng ngày càng tiến triển rõ rệt, số lượng nội dung chế biến theo logic nghiên cứu khoa 
học gia tăng hơn trước đó 2 tháng (các giáo viên ở cặp 1 – 5%, cặp 2 – 7%, cặp 3 - 10% nội 
dung tài liệu chế biến theo lôgic nghiên cứu khoa hoc) 
 Như vậy sau khi có tác động thực nghiệm năng lực chế biến tài liệu giảng dạy của nhóm 
thực nghiệm đã có những biến đổi rõ rệt. Các giáo viên trong nhóm thực nghiệm đã xác 
định đầy đủ, rõ ràng hơn trước về mục đích, yêu cầu của từng tiết lên lớp theo 3 mặt: Tri 
 thức, kỹ năng và thái độ. Nội dung trong giáo án của tất cả các giáo viên trong nhóm thực 
nghiệm phù hợp với mục đích, yêu cầu đề ra. Đặc biệt là các giáo viên đã có kỹ năng chế 
biến tài liệu giảng dạy theo logic nghiên cứu khoa học, mặc dù số nội dung chế biến tài liệu 
giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học còn ít. Còn ở nhóm đối chứng thì năng lực chế 
biến tài liệu giảng dạy biến đổi không đáng kể. Điều này cho thấy hiệu quả của việc thực 
hiện phương pháp đưa ra trong luận văn. 
2.6.7 Những khó khăn, thuận lợi khi thực nghiệm 
2.6.7.1 Thuận lợi 
 Cơ sở II trường Đại học Lao động – Xã hội mới nâng cấp, nên Ban giám đốc rất quan 
tâm tới việc nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Do vậy khi người nghiên cứu đề 
xuất thực nghiệm phương pháp chế biến tài liệu giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học 
thì được sự ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám đốc trong việc kiểm tra giáo án, 
bài giảng của các giáo viên trong nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, cũng như việc 
quán triệt nhóm thực nghiệm làm theo yêu cầu của người nghiên cứu. Bên cạnh đó người 
nghiên cứu chỉ triển khai thực nghiệm ở những giáo viên dạy môn xã hội, những môn mà 
người nghiên cứu có sự hiểu biết về chuyên môn. Nên việc triển khai thực nghiệm tương đối 
thuận lợi. 
2.6.7.1 Khó khăn 
 Tuy có những hiểu biết về những bộ môn có liên quan tới việc nghiên cứu, nhưng để 
tiến hành thực nghiệm khách quan và có hiệu quả thì người nghiên cứu tốn rất nhiều thời 
gian cho việc nghiên cứu nội dung môn có liên quan đến việc thực nghiệm, để có thể hiểu 
được giáo án, bài giảng của các giáo viên trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng khi 
tiến hành kiểm tra. 
2.6.8 Phương hướng sắp tới 
 Tiếp tục triển khai việc hướng dẫn giáo viên của Trường chế biến tài liệu giảng dạy theo 
logic nghiên cứu khoa học. 
2.6.9 Kiến nghị với cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM. 
 Nhà trường tiến hành phổ biến và thảo luận về việc sử dụng phương pháp dạy học hiện 
đại “dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học”. 
 Nhà trường phát động phong trào sử dụng phương pháp dạy học hiện đại "dạy học theo 
phương pháp nghiên cứu khoa học” trong quá trình giảng dạy. 
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
 Vấn đề nhân cách người giáo viên nói chung, NLGD nói riêng là vấn đề được toàn xã 
hội quan tâm bởi vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, đến 
sự phát triển của đất nước. Do đó việc nghiên cứu về NLGD trên cơ sở đó đưa ra các biện 
pháp để nâng cao NLGD sẽ góp phần vào sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, vào sự phát 
triển của đất nước. 
Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường ĐHLĐXH TP. 
HCM. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo viên cơ sở II trường Đại học Lao động – Xã hội có năng 
lực giảng dạy đáp ứng được yêu cầu hiện nay của Trường (chủ yếu đào tạo học sinh có trình 
độ trung cấp ). 
 Có sự khác biệt về điểm trung bình giữa các mặt năng lực. NL2, NL3 có điểm trung 
bình gần bằng nhau. Ba mặt năng lực còn lại có điểm trung bình gần bằng nhau và thấp hơn 
hai mặt năng lực trên. Nhưng sự khác biệt không chênh lệch nhiều, điều này cho thấy các 
mặt năng lực phát triển tương đối đồng đều theo đánh giá của giáo viên. TB của 5 mặt năng 
lực đều đạt mức khá. 
 Kết quả phân tích từng mặt năng lực theo các nhóm khách thể nghiên cứu: Theo giới 
tính, theo trình độ được đào tạo, theo thâm niên giảng dạy, theo chuyên ngành giảng dạy có 
sự chênh lệch nhưng chênh lệch không nhiều, chưa có ý nghĩa về mặt thống kê. 
 Có sự tương quan thuận và có sự liên hệ cao rất đáng tin cậy giữa các mặt NLGD và giữa 
từng mặt năng lực với NLGD nói chung. 
 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực giảng dạy của giáo viên 
 Có 4 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng tới NLGD của giáo viên cơ sở II Trường Đại học 
Lao động – Xã hội: 
 Từ phía giáo viên: Lực lượng giáo viên mới vào nghề nhiều. Đa số giáo viên không 
được đào tạo qua Trường Sư phạm. Lực lượng giáo viên có trình độ sau đại học còn ít. Do 
còn nhiều giáo viên chưa say mê với nghề. Giáo viên trong Trường chủ yếu mới dừng lại ở 
việc dạy tri thức việc dạy cách học rất hạn chế. Hoạt động nghiên cứu khoa học rất hạn chế. 
Đa số giáo viên thu nhập thấp, đời sống khó khăn nên chưa dồn hết tâm lực cho công tác 
giảng dạy. Giáo viên thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng thực hành chưa cao, chưa gắn đào 
tạo với việc sử dụng. 
 Từ phía lãnh đạo: Phương pháp tuyển chọn giáo viên mới chưa hiệu quả. Chưa xây 
dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho nhà trường. Chưa có biện pháp tốt để 
 quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên. Chưa có biện pháp tốt để tăng cường hoạt động 
của tổ chuyên môn. Chưa tổ chức cho giáo viên giao lưu và học hỏi với các trường trong và 
ngoài nước. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp yêu cầu phát triển của Trường. Do thiếu 
chính sách khen thưởng, khích lệ thoả đáng về vật chất, tinh thần nên nhiều giáo viên chưa 
tích cực nâng cao tay nghề và cải tiến phương pháp giảng dạy. Phân bố sĩ số học sinh của 
nhiều lớp quá nhiều. 
 Từ phía học sinh: Kết quả đầu vào của học sinh còn thấp. Một số học sinh chưa có động 
cơ học tập đúng đắn. Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập tốt, chưa thực sự tích 
cực, tự giác học tập. Một số học sinh chưa an tâm học tập. Tinh thần thi đua học tập giữa 
các cá nhân, giữa các lớp còn thấp. 
 Cơ sở vật chất: Trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu. Tài liệu tham khảo cho giáo 
viên và học sinh tại thư viện còn ít. Thiếu phòng học, nhiều phòng học còn chưa đạt yêu 
cầu. Khu ký túc xá chưa đáp ứng được nhu cầu ở cho học sinh. 
1.2 Những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường Đại 
học Lao động –Xã hội 
 Để nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, nhất thiết phải có sự tác động đồng bộ 
vào những nguyên nhân đã làm hạn chế NLGD của họ, có 4 nhóm biện pháp được đề xuất: 
 Các biện pháp đối với giáo viên: Hiểu rõ mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành. 
Mỗi giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, thương yêu, sâu sát học 
sinh, am hiểu đầy đủ về tâm lí học sinh chuyên nghiệp và tâm lí học sư phạm. Mỗi giáo viên 
phải có phương pháp tự học tốt, thường xuyên tự bồi dưỡng và học các lớp đào tạo bồi 
dưỡng về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ, học cao học … để nâng cao tri 
thức. Tăng cường thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm, tăng cường khai thác và sử dụng có 
hiệu quả phương tiện giảng dạy có sẵn ở Trường. Tăng cường nghiên cứu khoa học, viết 
giáo trình, bài giảng, sáng kiến kinh nghiệm. Giáo viên cần thường xuyên tới các cơ sở thực 
tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn đào tạo với việc sử dụng. 
 Các biện pháp từ phía lãnh đạo: Cải tiến phương pháp tuyển chọn giáo viên. Lập quy 
hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên.Tạo sự công bằng cho sự thăng tiến của giáo 
viên.Cần có thang điểm đánh giá chi tiết và thực hiện kiểm tra, đánh giá khách quan để quản 
lý chất lượng giảng dạy của giáo viên.Cải tiến phương pháp thi đua, khen thưởng. Tạo điều 
kiện thuận lợi cho giáo viên đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, phương pháp giảng 
dạy, ngoại ngữ, học cao học, nghiên cứu sinh, giao lưu và học hỏi với các trường trong và 
ngoài nước.Tổ chức thao giảng, dự giờ, tổ chức trao đổi phương pháp giảng dạy phát huy 
tính tích cực học tập của học sinh. Đưa ra những quy định để tăng cường hoạt động của tổ 
 chuyên môn.Hướng dẫn việc soạn giáo án, bài giảng theo logic nghiên cứu khoa học. Yêu 
cầu giáo viên thường xuyên tới các cơ sở thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn đào tạo 
với việc sử dụng.Cần bố trí sĩ số học sinh trong một lớp vừa phải. Có chế độ bồi dưỡng thoả 
đáng để kích thích hoạt động “hậu thử giảng”. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho 
giáo viên, tạo việc làm, tăng thu nhập để giáo viên dồn hết tâm lực cho công việc giảng dạy. 
 Các biện pháp đối với học sinh: Hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Xây 
dựng phong trào tự học mạnh mẽ, rộng khắp trong học sinh, để mỗi học sinh thực sự tích 
cực, tự giác học tập. Quản lý tốt giờ học trên lớp, kiểm tra, đánh giá khách quan, khích lệ 
động viên kịp thời để kích thích tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong 
giờ học. 
 Các biện pháp về cơ sở vật chất: Tăng cường trang thiết bị dạy học hiện đại. Mở rộng 
thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện.Thiết kế phòng học đủ, đạt yêu cầu để 
tiến hành hoạt động giảng dạy và hoạt động tự học của học sinh.Phát triển khu ký túc xá, tạo 
chỗ ở phù hợp cho học sinh. 
1.3 Trong đề tài này chúng tôi đã giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Kết quả 
nghiên cứu đã chứng minh được giả thuyết khoa học và đạt được mục đích nghiên cứu của 
đề tài. 
1.2 KIẾN NGHỊ 
Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 
 Cần thường xuyên có chương trình tập huấn chuyên môn theo chuyên ngành giảng dạy, 
tạo điều kiện cho giáo viên có khả năng đi học hỏi, tu nghiệp ở nước ngoài. 
 Có chế độ, chính sách phù hợp. 
 Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại. 
 Có những phần thưởng thoả đáng về vật chất đối với những giáo viên có những sáng kiến 
góp phần thiết thực vào sự phát triển của trường. 
Đối với cơ sở II Trường ĐHLĐXHTP.HCM 
 Lập quy hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, tạo sự công bằng cho sự thăng 
tiến của giáo viên. 
 Tạo điều kiện phát huy năng lực của cá nhân, huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết 
công việc chung. 
 Cải tiến phương pháp tuyển chọn giáo viên. 
 Cần có thang điểm đánh giá chi tiết và thực hiện kiểm tra, đánh giá khách quan để quản 
lý chất lượng giảng dạy của giáo viên. 
 Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong giảng dạy, đi học các lớp bồi dưỡng về 
chuyên môn, phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ, học cao học, nghiên cứu sinh, giao lưu và 
học hỏi với các trường trong và ngoài nước. 
 Phát động phong trào dạy học theo phương pháp nghiên cứu khoa học. 
 Yêu cầu giáo viên thường xuyên tới các cơ sở thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành, gắn 
đào tạo với việc sử dụng. 
 Có những đề tài nghiên cứu thẩm định khả năng làm việc của học sinh sau khi ra trường 
để góp phần định hướng cho giảng dạy. 
 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên, tạo việc làm, tăng thu nhập để 
giáo viên dồn hết tâm lực cho công việc giảng dạy. 
 Cần bố trí sĩ số học sinh trong một lớp vừa phải 
 Mở rộng thư viện, tăng cường tài liệu tham khảo tại thư viện, tăng cường trang thiết bị 
dạy học hiện đại, trang bị internet cho các phòng, khoa. 
Đối với các khoa trong cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM 
 Phân công môn dạy phù hợp với sở trường, năng lực, tạo điều kiện phát huy năng lực của 
cá nhân. 
 Có sự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong khoa một cách chính xác, khen, chê kịp 
thời, đúng lúc, đúng chỗ. 
 Tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy và học tập nâng cao trình độ. 
 Lãnh đạo khoa đôn đốc các thành viên trong khoa thực hiện tốt phong trào dạy học theo 
phương pháp nghiên cứu khoa học mà Trường phát động. 
Đối với tổ chuyên môn trong các khoa của cơ sở II Trường ĐHLĐXH TP.HCM 
 Tổ trưởng cần có những khuyến khích, động viên các thành viên của tổ trong công việc. 
 Tích cực phối hợp giữa các thành viên trong tổ, thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh 
nghiệm giảng dạy, những tư liệu, tài liệu mới về chuyên môn, giúp đỡ nhau trong công việc, 
nhất là giúp đỡ giáo viên mới. 
 Phân công giảng dạy hợp lý. 
 Tổ trưởng cần đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện tốt phong trào dạy học theo 
phương pháp nghiên cứu khoa học mà trường phát động. 
Hướng phát triển đề tài: 
Do những hạn chế về yếu tố chủ quan cũng như khách quan, ở đề tài này người nghiên 
cứu chỉ đưa ra được những biện pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực giảng 
dạy của giáo viên cơ sở II Trường đại học Lao động- Xã hội. Với mong muốn đóng góp một 
phần vào việc nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động 
 – Xã hội để đáp ứng yêu cầu hiện nay của công tác giảng dạy và giáo dục. Người nghiên 
cứu hi vọng các công trình sau sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu ở nhiều trường đại học để 
đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy ở giáo viên các trường đại học nói 
chung. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn An, Bùi Kim Phượng, Ngô Đình Qua, Nguyễn Bích Hạnh (1995), 
 Đại học Sư phạm TP. HCM. 
2. Hoàng Anh (2002) , Thực trạng tự đánh giá phẩm chất nghề giáo và kết quả 
 học tập của sinh viên trường ĐHSP. TP. HCM, Luận văn tốt nghiệp đại 
học, trường ĐHSP TP. HCM. 
3. Báo giáo dục và sáng tạo số 124 ra ngày 19/ 12/ 2001 
4. Báo giáo dục và thời đại số 45 – 46, ra ngày 11/ 11/ 2001. 
5. Báo giáo dục và thời đại số 138, ra ngày 06/ 11/ 2002. 
6. Benjamin Bloom và cộng sự (1994), nguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục 
 lãnh vực nhận thức (dịch: Đoàn Văn Điều), Trường ĐHSP TP. HCM. 
7. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách – một số vấn đề lí luận, 
 Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 
8. Đỗ Thị Coỏng (1999), Tự đánh giá của sinh viên có xu hướng nhân cách khác 
 nhau, tạp chí Tâm lí học số 3. 
9. Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước (1994), Vấn đề con người 
 trong công cuộc đổi mới, Hà nội. 
10. Đặng Ngọc Diệp (1998 ), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
11. Lê Duẩn – Trường Chinh – Phạm Văn Đồng, Tố hữu (1979), về đường lối xã 
 hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, HàNội 1979. 
12. Vũ Dũng, Từ điển tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
13. Đinh Phương Duy (1998), Tâm lí học đại cương, Đại học mở bán công TP.HCM. 
14. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học 
 kỹ thuật, Hà Nội. 
15. Đỗ Văn Đoạt (2007), Nhận thức và thái độ của sinh viên Sư Phạm các tỉnh đồng 
bằng Sông cửu long đối với những chuẩn mực đạo đức, Luận văn thạc sĩ Tâm 
lí học, Đại học Sư phạm TP. HCM. 
16. Nguyễn Văn Đồng (2004), Tâm lí học phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
17. Gilbert Highet (1991), Nghệ thuật giáo dục (biên soạn: Nguyễn Công Tâm), 
Nxb Trẻ. 
18. Phạm Minh Hạc (1982), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
19. Phạm Minh Hạc (1988), Tâm lí học - tập 1, Nxb giáo dục , Hà Nội. 
20. Phạm Minh Hạc – Lê Đức Phúc (2004), Một số vần đề nghiên cứu nhân cách, 
 Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 
21. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Đại học Sư 
phạm TP. HCM. 
22. Lý Thị Hàm (2001), Tâm lí học đại cương, Nxb Lao động –Xã hội, Hà Nội 
23. Hazan (1972), Tư tưởng sư phạm (dịch: Lê Thanh Hoàng Dân) , NxbTrẻ. 
24. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, Bộ GD& ĐT, Hà Nội. 
25. Lê Văn Hồng – Lê Ngọc Lan – Nguyễn Văn Thàng (1999), Tâm lí học lứa tuổi 
và Tâm lí học sư phạm, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 
26. Trần Hiệp (1997), Giáo trình tâm lí học nhân cách, Viện tâm lí học. 
27. K. Marx – F. Engels – VI. Lênin (1984), Bàn về giáo dục (dịch: Hà Thế Ngữ, 
Bùi Đức Thiệp), Nxb giáo dục, Hà Nội. 
28. Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
29. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lí học phát triển, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
30. Bùi Ngọc Oánh - Nguyễn Hữu nghĩa - Triệu xuân Quýnh (1993), Tâm lí học lứa 
tuổi và tâm lí học sư phạm, Trường ĐHSP TP.HCM. 
31. V.A. Petrovski (1982), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm - tập 2 (dịch: 
Đỗ Văn), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
32. Ngô Thị Thảo Quỳnh (1995), Tìm hiểu một số nét nhân cách của giáo viên cấp 
III nội thành TP.HCM, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường ĐHSP TP.HCM. 
33. Tạp chí tâm lí học, số 12/2002. 
34. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
35. Trần Trọng Thủy – Nguyễn Quang Uẩn – Lê Ngọc Lan (1999), Tâm lí học, 
Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
36. Hà Thị Thư (2002), Tâm lí học phát triển, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
37. Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2003), Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý 
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng một số trường trung học 
phổ thông phía Nam, Luận văn thạc sĩ khoa giáo dục, Đại học Sư phạm TP. 
HCM. 
38. Võ Minh Trung (2001), Tìm hiểu định hướng giá trị nghề dạy học của sinh viên 
trường ĐHSP TP.HCM, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường ĐHSP TP.HCM. 
39. Từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
40. Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia, Hà 
Nội. 
 41. Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lí học đại cương (1999), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
42. Viện ngôn ngữ học – trung tâm ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb 
Đà nẵng. 
43. V.A Xukhôm linxki (1983), Trái tim tôi hiến dâng cho trẻ, (dịch: Nguyễn Hữu 
Chương, Đặng Thị Huệ, Trần Nam Lương), Nxb giáo dục, Hà Nội. 
 PHỤ LỤC 2 
PHIẾU XIN Ý KIẾN 
 Kính thưa quý Thầy (Cô)! 
Chúng tôi người đang thực hiện đề tài luận văn “Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng 
dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội TP. Hồ Chí 
Minh”. Rất mong quý thầy (Cô), những người am hiểu lĩnh vực này dành chút thời gian cho 
xin ý kiến vào phiếu này. 
 Mọi thông tin thu được qua phiếu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, thông tin sẽ 
được giữ bí mật. 
 Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác, giúp đỡ của quý Thầy (Cô)! 
1. Thầy cô chọn nghề dạy học vì ( đánh dấu x vào ý phù hợp với bản thân) 
 1. Thầy (Cô) có năng khiếu với nghề 
 2. Đây là ước mơ của thầy cô 
 3. Do bố, mẹ khuyến khích 
 4. Do bạn bè rủ rê 
 5. Do tác động từ phía người khác 
 6. Lý do khác: 
 2. Thầy (Cô) đánh dấu x vào cột thích hợp với suy nghĩ của bản thân. 
Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG Rất 
tốt 
 5 
Tốt 
 4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
1. Thầy (Cô) xác định được khối lượng kiến thức 
đã có của học sinh liên quan đến môn học trước khi 
tiến hành giảng dạy. 
2. Thầy (Cô) xác định được mức độ lĩnh hội tri 
thức của học sinh trong mỗi giờ giảng. 
Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG 
Rất 
 tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
 3. Thầy (Cô) xác định được mức độ và khối 
lượng kiến thức mới cần trình bày trong mỗi 
giờ giảng. 
4. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài 
mới ra sao thông qua việc học sinh trả lời các 
câu hỏi, bài tập. 
5. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài 
mới ra sao thông qua một từ, một câu bị dập 
xoá trong bài làm. 
6. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài 
mới ra sao thông qua một ánh mắt, một nụ 
cười hay một tiếng xì xào của lớp. 
7. Thầy (Cô) nhận biết được học sinh hiểu bài 
mới ra sao thông qua thắc mắc của học sinh về 
những tri thức thầy (Cô) giảng. 
8. Thầy (Cô) dự đoán được thuận lợi và khó 
khăn của học sinh khi lĩnh hội tri thức trong 
từng giờ giảng. 
9. Thầy (Cô) xác định đúng đắn mức độ căng 
thẳng cần thiết khi học sinh thực hiện các 
nhiệm vụ nhận thức. 
10. Thầy (Cô) dự đoán được những tri thức 
nào học sinh dễ quên. 
 Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG 
Rất 
 tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
11. Thầy (Cô) dự đoán được những tri thức nào mà 
học sinh khó hiểu. 
12. Thầy ( Cô) nắm vững tri thức môn mình giảng dạy. 
13.Thầy (Cô) thường xuyên theo dõi những xu 
hướng phát triển, những phát minh khoa học thuộc 
môn mình giảng dạy. 
14.Thầy (Cô) biết cách thức tiến hành nghiên cứu 
khoa học. 
15. Thầy (Cô) có hứng thú đối với việc nghiên cứu 
khoa học. 
16. Thầy (Cô) hiểu biết một số ngành khoa học, 
môn học có liên quan đến môn mình phụ trách. 
17. Thầy (Cô) thấy được mối liên hệ giữa các môn 
liên quan với môn mình phụ trách. 
18. Thầy ( Cô) thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng 
để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình. 
19. Thầy (Cô) biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn 
cuộc sống. 
20. Thầy (Cô) xác định được chương trình, nội dung 
sách giáo khoa, nắm được mục đích, yêu cầu của từng 
bài, từng chương, của cả chương trình. 
 Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG 
Rất 
 tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
21. Thầy (Cô) biết chế biến, gia công tài liệu 
nhằm làm cho nó vừa đảm bảo lô gíc của sự 
phát triển khoa học, vừa phù hợp với lôgíc sư 
phạm, lại phù hợp với trình độ nhận thức của 
học sinh. 
22. Khi soạn bài giảng, Thầy (Cô) có sử dụng 
những tri thức lấy từ sách, vở, tạp chí, internet 
… 
23. Khi soạn bài giảng, Thầy (Cô) có sử dụng 
những điều quan sát và thu thập từ cuộc sống. 
 24. Khi soạn bài giảng Thầy (Cô) phân tích, 
tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa kiến thức. 
25. Thầy (Cô) soạn bài giảng theo suy nghĩ 
và lập luận của mình. 
26. Trong bài giảng của Thầy (Cô) thể hiện 
những kiến thức “tinh” và chính xác. 
27. Trong bài giảng, Thầy (Cô) liên hệ được 
nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. 
28. Trong bài giảng, Thầy (Cô) liên hệ được 
kiến thức bộ môn mình giảng dạy với kiến 
thức bộ môn có liên quan. 
29. Khi giảng bài mới, Thầy (Cô) tạo tâm thế 
có lợi cho sự lĩnh hội, học tập ở học sinh. 
Ở MỨC ĐỘ NỘI DUNG 
Rất 
 tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
30. Thầy (Cô) nắm vững kỹ thuật dạy học 
mới, tạo cho học sinh ở vị trí “người phát 
minh” trong quá trình giảng dạy. 
31. Thầy (Cô) truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu. 
 32. Thầy (Cô) truyền đạt tài liệu vừa sức với 
học sinh. 
33. Thầy (Cô) gây hứng thú học tập ở học sinh 
bằng chính “lực hút” từ bản thân đối tượng 
học. 
34. Thầy (Cô) sử dụng các phương tiện giảng 
dạy hiện đại. 
35. Thầy (Cô) có khả năng tổ chức và điều 
khiển các hình thức học tập khác nhau trên lớp 
và ngoài giờ lên lớp. 
36. Ngôn ngữ Thầy (Cô) sử dụng trong khi 
giảng dạy chứa đựng mật độ thông tin lớn. 
37. Thầy (Cô) sử dụng từ chính xác khi trình 
bày tài liệu. 
38. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) có chiều sâu về 
tư tưởng, có sức lay động tâm hồn học sinh. 
39. Lời giảng của Thầy (Cô) thể hiện tính kế 
tục của tài liệu, đảm bảo thông tin liên tục. 
Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG Rất 
tốt 
5 
Tốt 
 4 
Khá 
 3 
Trung 
bình 
 2 
Dưới 
Tbình 
 1 
40. Lời giảng của Thầy (Cô) thể hiện tính luận 
chứng, đảm bảo lôgíc của tài liệu. 
41. Ngôn ngữ Thầy (Cô) sử dụng thích hợp với 
các nhiệm vụ nhận thức khác nhau (thông báo tài 
liệu mới, bình luận câu trả lời của học sinh, biểu 
lộ một sự tán đồng hay bất bình … ) 
42. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) giản dị, dễ hiểu. 
43. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) sinh động, giàu hình 
ảnh. 
44. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) có ngữ điệu, có sự 
biểu cảm. 
45. Ngôn ngữ của Thầy (Cô) rõ ràng, mạch lạc, 
không có sự sai phạm về ngữ pháp, ngữ âm. 
46. Trong khi giảng dạy Thầy (Cô) có sự khôi hài 
đúng lúc, châm biếm dí dỏm có thiện ý. 
47.Thầy (Cô) có âm độ, nhịp độ ngôn ngữ phù 
hợp với từng nội dung, tình huống giảng dạy. 
3. Thầy (Cô) nắm bắt được kết quả thi đầu vào của học sinh ở mức: 
 1. Biết được điểm chuẩn đầu vào. 
 2. Biết kết quả thi đầu vào của từng học sinh lớp mình giảng dạy. 
 4. Thầy (Cô) trò chuyện để nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở mức độ: 
 1. Một vài lần/ tuần 
 2. Một vài lần/ tháng 
 3. Một vài lần/ năm 
 5. Thầy (Cô) hiểu biết tâm lí học sinh trung học chuyên nghiệp ở mức: 
 1. Rất tốt 
 2. Tốt 
 3. Khá 
 4. Trung bình 
 5. Dưới trung bình 
6. Trong khi giảng dạy Thầy (Cô): 
 1. Thường xuyên theo dõi giáo án, bài giảng. 
 2. Đôi khi theo dõi giáo án, bài giảng. 
 3. Hiếm khi theo dõi giáo án, bài giảng. 
 4. Thoát ly giáo án, bài giảng 
 7. Trong suốt quá trình dạy học Thầy (Cô) đã tiến hành nghiên cứu khoa học, ở 
mức: 
 1. Chưa nghiên cứu 
 2. Hai đề tài 
 3. Ba đề tài 
 4. Bốn đề tài trở lên. 
8. Môn mà Thầy (Cô) dạy hiện nay là: (Thầy, Cô có thể có nhiều lựa chọn) 
 1. Môn chuyên ngành Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học … 
 2. Môn cơ bản Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học … 
 3. Môn cơ sở Thầy (Cô) đã học ở trường cao đẳng, đại học … 
 4. Thầy (Cô) chưa được học ở trường cao đẳng, đại học … 
 9. Số giờ giảng một tuần của Thầy ( Cô ) hiện nay là: 
 1. ≥ 25tiết 
 2. ≥ 20 - < 25 tiết 
 3. ≥ 15 - < 20 tiết 
 4. ≥ 10 - <15 tiết 
 5. < 10 tiết 
10. Trung bình một tuần Thầy (Cô) dành thời gian tự bồi dưỡng về chuyên môn 
khoảng: 
  1. > 30 giờ 
 2. > 20 - < 30 giờ 
 3. >10 - < 20 giờ 
 4. < 10 giờ 
 11. Thầy (Cô) có hiểu biết về môn tâm lí học dạy học ở mức: 
 1. Rất tốt 
 2. Tốt 
 3. Khá 
 4. Trung bình 
 5. Dưới trung bình 
 12. Khi Thầy (Cô) giảng cùng một bài cho các lớp cùng một khoá học: 
 1. Nội dung giảng như nhau 
 2. Nội dung giảng có sự thay đổi tùy từng lớp. 
 13. Khi giảng dạy trên lớp: 
 1. Thầy (Cô) hoạt động nhiều hơn học sinh. 
 2. Học sinh hoạt động nhiều hơn Thầy (Cô). 
 14. Trong hoạt động giảng dạy Thầy (Cô) thường sử dụng những phương 
 pháp nào ? 
 1. Thuyết trình (giảng thuật, giảng giải, diễn giảng) 
 2. Đàm thoại 
 3. Trình bày trực quan 
 4. Làm việc theo nhóm 
 5. Học sinh tự nghiên cứu và trình bày với giáo viên. 
 6. Trình bày thí nghiệm 
 7. Đôc lập làm thí nghiệm 
 8. Sử dụng băng ghi âm, ghi hình 
 9. Sử dụng sách và tài liệu tham khảo 
 10. Ôn tập 
 11. Luyện tập 
 12. Phương pháp khác: 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………… 
 15. Trong quá trình giảng dạy Thầy ( Cô) cảm thấy : 
 1.Rất hứng thú 
 2. Khá hứng thú 
 3. Ít hứng thú 
 4. Không hứng thú 
 16. Theo Thầy( Cô) học sinh nắm tri thức môn Thầy (Cô) giảng ở mức nào: 
 1. Rất vững 
 2. Khá vững 
 3. Ít vững 
 4. Không vững 
17. Xin Thầy (Cô) nhận xét về khả năng vận dụng tri thức môn Thầy (Cô) giảng của 
học sinh vào việc giải quyết các vấn đề thực tế. 
 1. Tốt 
 2. Khá 
 3. Trung bình 
 4. Yếu 
18. Theo Thầy (Cô) năng lực giảng dạy của giáo viên trong Trường hiện nay đáp ứng 
được yêu cầu đào tạo của Trường ở mức độ: 
 1. Xuất sắc 
 2. Tốt 
 3. Khá 
 4. Trung bình 
 5. Kém 
 19. Theo Thầy (Cô) học sinh sau khi ra Trường đáp ứng được yêu cầu của công 
việc ở mức độ: 
 1. Xuất sắc 
 2. Tốt 
 3. Khá 
 4. Trung bình 
 5. Kém 
20. Năng lực giảng dạy mà Thầy (Cô) có được theo Thầy (Cô) chủ yếu là do (Thầy, 
Cô có thể có nhiều lựa chọn, đánh dấu + vào những ô phù hợp): 
 1. Được đào tạo từ Trường cao đẳng, đại học … 
 2. Thầy (Cô) tự cập nhật thông tin trên đài, báo, internet … 
  3. Thầy (Cô) tham dự các khoá học khác. 
 4. Thầy (Cô) học hỏi từ người khác. 
 6. Nguyên nhân khác: 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………21. Kính mong Thầy (Cô) vui lòng cho biết thêm một số 
thông tin sau: 
- Thầy (Cô) đã giảng dạy bao nhiêu năm: 
- Giới tính: 
 0 Nam 
 1 Nữ 
- Thầy cô giảng dạy môn nào: 
 Môn cơ bản 
 Môn cơ sở 
 Môn chuyên ngành 
- Trình độ đào tạo của Thầy (Cô): 
 1. Cao đẳng 
 2. Đại học 
 3. Đang học cao học 
 4. Thạc sĩ 
 5. Tiến sĩ 
 Một lần nữa xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô). 
 PHỤ LỤC 1 
 Bảng 2.2a : Mức độ nắm bắt kết quả thi đầu vào của học sinh 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ% Thứ bậc 
Biết được điểm chuẩn đầu vào 53 88.33 1 
Biết được kết quả thi đầu vào của 
từng học sinh lớp mình giảng dạy 
7 11.67 2 
 Bảng 2.2b : Mức độ trò chuyện để nắm bắt tình hình học tập của 
 học sinh 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Một vài lần/ tháng 30 50 1 
Một vài lần/ tuần 21 35 2 
Một vài lần/ năm 9 15 3 
 Bảng 2.2c: Mức độ hiểu biết tâm lí học sinh trung học chuyên 
nghiệp 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá 27 45 1 
Tốt 21 35 2 
Trung bình 9 15 3 
Rất tốt 3 5 4 
Dưới trung bình 0 0 5 
 Bảng 2.3 a: Việc theo dõi giáo án, bài giảng trong khi giảng dạy của giáo viên 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Đôi khi theo dõi giáo án, bài giảng 32 53.33 1 
Thường xuyên theo dõi giáo án, bài 
giảng 
16 26.67 2 
Thoát li giáo án, bài giảng 7 11.67 3 
Hiếm khi theo dõi giáo án, bài giảng 5 8.33 4 
 Bảng 2.3b: Mức độ tiến hành nghiên cứu khoa học của giáo viên 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Chưa nghiên cứu 27 45 1 
Hai đề tài 16 26.67 2 
Bốn đề tài trở lên 7 11.76 3 
Một đề tài 5 8.33 4 
Ba đề tài 5 8.33 5 
 Bảng 2.3 c: Mức độ đào tạo ở trường Cao đẳng, Đại học môn giáo viên đang 
 giảng dạy. 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Môn chuyên ngành Thầy (Cô) đã học 
ở trường cao đẳng, đại học … 
44 73.33 1 
Môn cơ bản Thầy (Cô) đã học ở 
trường cao đẳng, đại học … 
9 15 2 
Môn cơ sở Thầy (Cô) đã học ở 
trường cao đẳng, đại học … 
4 6.67 3 
Thầy (Cô) chưa học ở trường cao 
đẳng, đại học … 
3 5 4 
 Bảng 2.3 d: Số giờ giảng trung bình trong một tuần của giáo viên 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
≥10 - < 15tiết 15 25 1 
≥ 20 - < 25 tiết 14 23.33 2 
≥ 25 tiết 11 18.33 3 
≥ 15 - < 20 tiết 10 16.67 4 
< 10 tiết 10 16.67 5 
 Bảng 2.3 e: Thời gian tự bồi dưỡng về chuyên môn trung bình 
 trong một tuần của giáo viên. 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
≥ 10 - < 20 giờ 21 35 1 
≥ 20 - < 30 giờ 20 33.33 2 
< 10 giờ 16 26.67 3 
>30 giờ 3 5 4 
 Bảng 2.4a: Mức độ hiểu biết của giáo viên về môn tâm lí học dạy học 
Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá 25 41.67 1 
Tốt 21 35 2 
Trung bình 12 20 3 
Rất tốt 2 3.33 4 
Dưới trung bình 0 0 5 
Bảng 2.4b : Mức độ thay đổi nội dung giảng dạy của thầy (cô) khi dạy 
các 
 lớp khác nhau. 
Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Nội dung giảng có sự thay 
đổi tuỳ từng lớp 
52 86.67% 1 
Nội dung giảng như nhau 8 13.33% 2 
 Bảng 2.5 a : Mức độ hoạt động của giáo viên và học sinh trong 
 giờ giảng 
 Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Thầy (Cô) hoạt động 
nhiều hơn học sinh 
41 68.33 1 
Học sinh hoạt động 
nhiều hơn Thầy (Cô) 
18 30 2 
Thầy (Cô) hoạt động 
bằng học sinh 
1 1.67 3 
 Bảng 2.5 b: Những phương pháp Thầy (Cô) thường sử dụng trong 
giảng dạy 
Phương pháp Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Thuyết trình 60 100 1 
Làm việc theo nhóm 25 41.7 2 
Đàm thoại 24 40 3 
Học sinh tự nghiên cứu 
và trình bày với giáo 
viên 
23 38.33 4 
Sử dụng sách và tài liệu 
tham khảo 
20 33.33 5 
Ôn tập 16 26.67 6 
Luyện tập 15 25 7 
Trình bày trực quan 14 23.33 8 
Sử dụng băng nghi âm, 
ghi hình 
8 13.33 9 
Phương pháp khác 1 1.67 10 
Trình bày thí nghiệm 0 0 11 
Độc lập làm thí nghiệm 0 0 11 
 Bảng 2.13 : Mức độ hứng thú của thầy (cô) trong quá trình giảng dạy. 
 Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá hứng thú 37 61.67 1 
Rất hứng thú 18 30 2 
Ít hứng thú 5 8.33 3 
Không hứng thú 0 0 0 
 Bảng 2.14: Mức độ nắm tri thức của học sinh môn thầy (cô) giảng dạy. 
Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá vững 47 78.34 1 
 Ít vững 8 13.33 2 
Rất vững 5 8.33 3 
Không vững 0 0 4 
 Bảng 2.15 : Khả năng vận dụng tri thức môn thầy (cô) giảng dạy của 
 học sinh vào việc giải quyết các vấn đề thực tế. 
Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá 39 65 1 
Trung bình 15 25 2 
Tốt 6 10 3 
Yếu 0 0 0 
Bảng 2.16 : Mức độ năng lực giảng dạy của giáo viên đáp ứng được yêu 
 cầu đào tạo của Trường. 
 Mức độ Số người chọn Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá 37 61.67 1 
Tốt 14 23.33 2 
Trung 
bình 
8 15 3 
Xuất sắc 0 0 4 
Kém 0 0 4 
 Bảng 2.17: Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của học sinh. 
Mức độ Số người 
chọn 
Tỷ lệ % Thứ bậc 
Khá 39 65 1 
Trung bình 16 26.67 2 
Tốt 5 8.33 3 
Xuất sắc 0 0 4 
Kém 0 0 4 
 PHỤ LỤC 3 
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN 
1. Ngày thực hiện: 
2. Người phỏng vấn: 
3. Người được phỏng vấn: 
4. Nội dung và kết quả phỏng vấn: 
a. Thầy (cô) có nhận xét gì về năng lực hiểu học sinh trong quá trình giảng dạy của 
giáo viên trong Trường hiện nay. 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
 ………………………………………………………………………………………… 
 b. Thầy (Cô) có nhận xét gì về tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên trong Trường 
hiện nay. 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………… 
c. Thầy (cô) có nhận xét gì về việc soạn giáo án, bài giảng của giáo viên 
trong Trường hiện nay. 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
 …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 
 ………………………………………………………………………………………… 
d. Thầy (cô) có nhận xét gì về việc sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên 
trong Trường hiện nay. 
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… 
e. Thầy (Cô) có nhận xét gì về năng lực ngôn ngữ của giáo viên trong Trường hiện nay. 
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… 
g. Theo Thầy (Cô) có những nguyên nhân nào ảnh hưởng tới năng lực giảng dạy của 
giáo viên trong Trường hiện nay. 
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… 
 h. Theo Thầy (Cô) có những phương pháp nào khả thi để nâng cao năng lực giảng dạy 
của giáo viên trong Trường hiện nay. 
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… 
 PHỤ LỤC 4 
BIÊN BẢN QUAN SÁT 
1. Ngày quan sát: 
2. Người quan sát: 
3. Khách thể quan sát: 
4. Mục đích quan sát: Tìm hiểu năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II Trường Đại 
học Lao động – Xã hội khi dự giờ giảng của giáo viên. 
5. Loại hình quan sát: quan sát cá nhân. 
Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG Rất tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
3 
Trung bình 
2 
DướiTbình 
1 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG Rất tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
3 
Trung bình 
2 
DướiTbình 
1 
16 
17 
18 
19 
20 
 21 
22 
23 
24 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 
36 
37 
 Ở MỨC ĐỘ 
NỘI DUNG Rất tốt 
5 
Tốt 
4 
Khá 
3 
Trung bình 
2 
DướiTbình 
1 
38 
39 
40 
41 
42 
43 
44 
45 
46 
47 
(Chú ý: Nội dung tương ứng với nội dung câu 2 của phụ lục lục 2) 
PHỤ LỤC 5 
MẪU GIÁO ÁN 
(Chế biến tài liệu giảng dạy theo logíc nghiên cứu khoa học) 
GIÁO ÁN SỐ: 15 Số tiết: 4 Tổng số tiết đã giảng: 40 LỚP: 
NL7+8 - Tên bài học: Chương III: Các hình thức giao tiếp ( tiếp theo) 
 - Mục đích, yêu cầu: 
 + Tri thức: Hiểu một số hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp qua nét mặt, 
qua sự vận động của cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian. 
 + Kỹ năng: Hình thành kỹ năng giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của cơ 
thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian. 
 + Thái độ: Có ý thức sử dụng phù hợp một số hình thức giao tiếp tiếp phi ngôn 
ngữ: Giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng 
không gian, thời gian khi giao tiếp. 
 1. ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: Số học sinh vắng: Tên: 
 - Nội dung nhắc nhở: 
 2. KIỂM TRA BÀI CŨ: Thời gian: 7 phút , dự kiến học sinh kiểm tra: 1 
Tên 
Điểm 
 - Câu hỏi kiểm tra: Phân tích khái niệm, các đặc trưng của giao tiếp phi ngôn ngữ. 
 3. GIẢNG BÀI MỚI (Nội dung, phương pháp): 
 Số 
TT 
Nội dung giảng 
dạy 
Thời 
Gian 
(phút) 
Hoạt động của giáo 
viên 
Hoạt động của học 
sinh, sinh viên 
Phương 
tiện 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) 
II. 
3. 
(1) 
 Giao tiếp phi 
ngôn ngữ. 
Một số hình 
thức giao tiếp 
phi ngôn ngữ 
- Giao tiếp qua 
nét mặt. 
- Giao tiếp qua 
sự vận động của 
cơ thể. 
- Giao tiếp qua 
trang phục. 
- Giao tiếp qua 
sử dụng không 
gian, thời gian. 
(2) 
7 
 20 
30 
22 
 (3) 
13 
Nêu vấn đề: Theo 
các em trong giao 
tiếp con người 
thường sử dụng 
những hình thức 
giao tiếp phi ngôn 
ngữ nào? 
Phát tài liệu lý 
thuyết về một số 
hình thức giao tiếp 
phi ngôn ngữ cho 
học sinh. 
Chiếu phim: Nội 
dung trong phim thể 
hiện một số hình 
thức giao tiếp phi 
ngôn ngữ tương ứng 
với lý thuyết 
Chia nhóm cho học 
sinh thảo luận (mỗi 
nhóm 4 học sinh) 
 (4) 
Chia nhóm lần 
2:Hai nhóm trên 
hình thành một 
nhóm - mỗi nhóm 8 
học sinh. 
Học sinh suy nghĩ , 
hình dung các hình 
thức giao tiếp phi 
ngôn ngữ 
thường sử dụng 
trong quá trình giao 
tiếp. 
Nghiên cứu tài liệu 
(xây dựng cơ sở lý 
luận của vấn đề cần 
tìm hiểu) 
Học sinh xem phim 
để tìm cứ liệu thực 
tiễn . 
Thảo luận kết hợp 
lý thuyết và cứ liệu 
thực tiễn. Khi thảo 
luận học sinh thể 
hiện luôn 
(5) 
những hình thức 
giao tiếp phi ngôn 
ngữ. 
Mỗi nhóm nhỏ 4 
học sinh cử 1 học 
sinh trình bày kết 
quả thảo luận của 
nhóm mình và 
Bài 
giảng, 
giáo 
án, 
SGK. 
Tài liệu
Phim 
(6) 
(1) 
(2) 
22 
45 
(3) 
Gọi một thành viên 
bất kỳ trong mỗi 
nhóm lớn báo cáo 
kết quả thảo luận 
của nhóm mình. 
Nhận xét kết quả 
báo cáo của từng 
nhóm và bổ sung 
thêm những phần 
còn thiếu. 
Nêu các tình 
huống giao tiếp phi 
ngôn ngữ gắn với 
nghề nghiệp của 
học sinh sau này: 
TH1: Là người làm 
quản trị nhân lực 
(4) 
lần đầu tiên gặp gỡ 
người lao động. 
Hãy dùng giao tiếp 
ngôn ngữ và phi 
ngôn ngữ ngôn để 
thể hiện tình huống 
này. 
TH2: Người quản 
trị nhân lực mời 
người lao động vi 
phạm kỷ luật lao 
động lên phòng làm 
việc để nhắc nhở. 
Hãy dùng giao tiếp 
ngôn ngữ và phi 
ngôn ngữ ngôn để 
thể hiện tình huống 
thống nhất trong 
nhóm lớn. 
Học sinh lên báo 
cáo kết quả thảo 
luận của nhóm 
mình. 
Nghe, suy nghĩ, ghi 
chép. 
Học sinh chia 
nhóm 4 người để 
thực hành các tình 
huống. Hai học 
sinh đóng vai, hai 
học sinh quan sát 
nhận xét , sau đó 
(5) 
đổi nhiệm vụ cho 
nhau. 
(6) 
11 
này. 
Theo dõi học sinh 
thực hành 
 Nhận xét, đánh giá 
Lắng nghe, ghi 
chép. 
4. TỔNG KẾT BÀI: Thời gian: 3 phút. 
 Hiểu các hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp qua nét mặt, qua sự vận động của 
cơ thể, qua trang phục, qua sử dụng không gian, thời gian. Rèn luyện các kỹ năng tương ứng 
với các hình thức trên. Hình thành ý thức sử dụng phù hợp một số hình thức giao tiếp tiếp 
phi ngôn ngữ. 
5. CÂU HỎI, BÀI TẬP: Thời gian 1 phút 
 Thể hiện các hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ trong tình huống sau: Người quản trị 
nhân lực điều khiển cuộc họp bình xét thi đua 6 tháng đầu năm. 
TỰ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: Về chất lượng, nội dung, phương pháp, thời 
gian thực hiện bài giảng. 
 TỔ BỘ MÔN Ngày tháng năm 2007 
 Chữ ký của giáo viên 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVTLH009.pdf