Luận văn Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Long An

A.PHẦN MỞ BÀI 1. Lý do chọn đề tài Phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới. Kinh tế có phát triển thì mới có điều kiện nâng cao mức sống vật chất đồng thời tạo môi trường cho phép mọi người được hưởng thụ cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe, xóa bỏ nghèo đói. Mà muốn tăng truởng và phát triển kinh tế thì 1 trong những yếu tố quan trọng cần phải có là vốn. Với nguồn vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng những thành tựu công nghệ mới dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trong điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức. Có thể nói nguồn vốn để đầu tư phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất. Vì vậy nhu cầu về vốn là nhu cầu rất bức xúc và cấp bách. Trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân nằm rải rác khắp nơi. Vì vậy để có thể thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi cần có 1 tổ chức đứng ra làm trung gian. Tổ chức đó là hệ thống Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “hút” ( nghiệp vụ huy động vốn ) và “bơm” ( cho vay ) vốn vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ ngách của hoạt động kinh tế, điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng 1 cách tối ưu nhất. Có thể nói huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM là tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vì vậy làm cách nào để hệ thống NHTM nói chung và NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An nói riêng phát huy có hiệu quả chức năng trên của mình, là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh trong điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm phát cao, giá xăng dầu tăng, NHNN áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu NHTM mua tín phiếu. Trong khi đó, bản thân các ngân hàng lại có vốn điều lệ ít, và sự cạnh tranh của các định chế tài chính trung gian khác. Đó là mối quan tâm của cấp lãnh đạo các ngân hàng trên địa bàn. Chính vì những lý do trên học viên quyết định chọn đề tài “Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài chỉ tập trung trình bày thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An, những ưu điểm cũng như những khuyết điểm trong hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn. Từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp từ đó thúc đNy kinh tế địa phương phát triển. 3. Phương pháp nghiên cứu Dùng phương pháp lịch sử, thống kê so sánh số tương đối và tuyệt đối, phân tích theo chiều rộng, chiều sâu về hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An. 4. Phạm vi nghiên cứu Do sự hạn chế về thời gian nên đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An ở nước Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2007 nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp với thực trạng tại địa phương. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Dựa trên thực trạng công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An nhằm thúc đNy kinh tế địa phương phát triển theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đến 2010. 6. Hạn chế của luận văn Luận văn chỉ đi sâu vào nguồn vốn huy động và vay không đi vào nguồn vốn điều lệ và các quỹ. 7. Nội dung và kết cấu của luận văn gồm 6 phần 1.Phần mở đầu 2.Chương 1: Trình bày tổng quan về nguồn vốn huy động của các NHTM. 3.Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An. 4.Chương 3: Những giải pháp đNy mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An. 5.Kết luận 6.Tài liệu tham khảo

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về cơ chế, chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế ( phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, quy định về chống rửa tiền, chính sách quản lý ngoại hối đổi mới theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai, không kết hối ngoại tệ của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch vốn như vay, trả nợ nước ngoài, ...), sự thanh tra kiểm tra, giám sát của NHNN, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các ngành các cấp. - Đội ngũ cán bộ trẻ năng động, được đào tạo nghiêm túc, ham học hỏi, khả năng thích ứng nhanh, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, thái độ nhiệt tình, tận tâm và hòa nhả với khách hàng. - Cơ sở vật chất khang trang, mạng lưới rộng khắp, có sự hiểu biết tâm lý, phong tục tập quán của khách hàng ( là thế mạnh của các tổ chức tín dụng trong nước, đặc biệt là hệ thống NHTMNN ), hệ thống công nghệ hiện đại thực hiện giao dịch online. b Những khó khăn và hạn chế trong việc huy động vốn của các NHTM trên địa bàn * Về các yếu tố vĩ mô: - Chính sách vĩ mô của nhà nước: NHNN sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát: tăng dự trữ bắt buộc, bắt buộc các ngân hàng mua tín phiếu, giới hạn tăng trưởng tín dụng ...do đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng bắt buộc phải thường xuyên điều chỉnh tăng lãi suất. Công cụ chủ yếu đang được các NHTM sử dụng là giá cả (lãi suất, mức phí). Việc cạnh tranh bằng công cụ giá có thể mang lại hiệu quả trong thời gian đầu nhưng về lâu dài thì không hiệu quả, do đẩy chi phí đầu vào tăng cao, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra ít ( do bị giới hạn trần lãi suất cho vay ) làm cho kinh doanh không hiệu quả thậm chí vẫn đến phá sản khi rủi ro tín dụng xảy ra. - Tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát dẫn đến việc lãi suất huy động thay đổi liên tục. Khi lãi suất thay đổi tạo cho tâm lý người dân không ổn định, từ đó họ sẽ rút ra gửi lại hoặc đem đến nơi có lãi suất cao vừa gây thiệt hại cho khách hàng vì chỉ được hưởng lãi suất thấp và đồng thời gây tăng chi phí cho ngân hàng (chi phí ấn chỉ, nhân lực) nhưng nguồn vốn ngân hàng lại không tăng. - Giá cả thị trường tăng vọt, lạm phát cao, giá vàng tăng cao làm cho người dân chi tiêu nhiều hơn để đảm bảo cuộc sống làm hạn chế số tiền nhàn rỗi có thể gửi ngân hàng. Quan trọng là tâm lý của người dân e ngại gửi tiền VNĐ dài hạn vào hệ thống ngân hàng vì sợ mất giá nên chuyển qua kênh đầu tư khác nhằm phân tán rủi ro, bảo đảm giá trị cất giữ tài sản: mua vàng, ngoại tệ cất trữ, mua đất, chơi hụi, mua bảo hiểm nhân thọ... Vì vậy mặc dù ngân hàng đã áp dụng mọi biện pháp như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang nhưng nguồn vốn huy động vẫn không tăng. Đây là 1 trong những khó khăn chính làm hạn chế nguồn vốn huy động của ngân hàng. - Hiện nay các ngân hàng hoạt động trên cơ sở hành lang pháp lý của Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các TCTD, tuy nhiên vẫn còn một số cơ chế, chính sách chưa được chặt chẽ và vẫn còn một vài vướng mắc: Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi, chỉ có bảo hiểm tiền gửi bằng đồng Việt Nam. Nhưng Nhà nước chủ trương khuyến khích nguồn ngoại tệ tự do chuyển vào ngân hàng, nên nghị định này đã làm hạn chế nguồn huy động vốn ngoại tệ của các Ngân hàng. - Tỉnh Long An chủ yếu sản xuất nông nghiệp, lại bị ảnh hưởng của những cơn lũ lụt thường xuyên, dịch cúm gia cầm, khoản 80% dân số là nông dân nên khả năng tiết kiệm và tích lũy đối với người dân ở mức độ khiêm tốn. Vốn nhàn rỗi trong dân cư không nhiều, chưa có thói quen gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Một tỷ lệ lớn người dân vẫn thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng vàng, bằng ngoại tệ. - Với sự ra đời của nhiều ngân hàng và các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán tạo cơ hội cho người dân lựa chọn kênh đầu tư của mình sau cho có lợi nhất dẫn đến mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn càng cao. - Sự hướng dẫn, giới thiệu của các cấp chính quyền địa phương về việc thực hiện chỉ thị 20 còn hạn chế. Sự liên kết, phối hợp giữa các ngành, cơ quan tổ chức với ngân hàng trong việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ của mình chưa chặt chẽ. Ví dụ : ngân hàng, bưu điện, điện lực chưa có sự phối kết hợp với nhau trong việc trả tiền điện thoại, tiền điện... mà chủ yếu vẫn còn thu bằng tiền mặt do đó hạn chế việc mở tài khoản và sử dụng dịch vụ ngân hàng trong đại bộ phận dân chúng dẫn đến việc thanh toán và cất giữ tiền mặt trong người dân còn lớn. * Về phía các NHTM: - Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh, điều hành còn hạn chế, hoạt động quản trị chưa thật sự đổi mới còn tư tưởng khách hàng tìm đến ngân hàng ở một số ngân hàng. Các NHTM chưa thật sự hướng vào khách hàng mà việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa phân chia từng nhóm khách hàng qua đó nắm được tâm lý khách hàng có nhu cầu khác nhau đối với dịch vụ ngân hàng để có chính sách chăm sóc thích hợp. Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa nhịp nhàng, đồng bộ làm mất thời gian và gây khó chịu cho khách hàng. - Công nghệ chưa phát triển, chất lượng đường truyền của ngành bưu chính chưa cao làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng nhất là dịch vụ thẻ, chuyển tiền điện tử, nhắn tin tự động.... - Dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu chưa hấp dẫn chủ yếu các dịch vụ truyền thống ( như nhận tiền gửi, cho vay với kênh phân phối truyền thống là chi nhánh, phòng và điểm giao dịch) chưa có các sản phẩm có tính chất phức tạp như dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng ). Các sản phẩm cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm khách hàng, chủng loại chưa đa dạng, thanh toán quốc tế chưa phát triển chỉ tập trung ở một số ngân hàng. Hơn nữa, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chưa phát triển và việc triển khai còn chậm do tâm lý e ngại (cái mới thường xảy ra sai sót). Quy trình thủ tục còn phức tạp, chưa đơn giản hoá. Chất lượng dịch vụ chưa cao còn phụ thuộc rất nhiều vào đường truyền của bưu điện ( nhiều ngân hàng đã thực hiện giao dịch online nhưng lại rớt mạng, lỗi kỹ thuật, hệ thống máy ATM ngừng phục vụ do hết tiền, hết giấy, lỗi phần cứng..). - Số lượng máy ATM còn ít, chủ yếu được đặt tại trụ sở của chi nhánh, ở khu công nghiệp, ở các huyện ngoại thành chưa đáng kể. Các tiện ích của máy ATM chưa nhiều (hầu như chỉ sử dụng chức năng rút tiền chưa phải là 1 ngân hàng thu nhỏ: gửi tiền, rút tiền, thanh toán). Sự liên minh trong thanh toán thẻ chưa cao, thẻ của ngân hàng nào thì phải đến chính hệ thống máy ATM của ngân hàng đó mới thực hiện giao dịch được gây bất lợi cho khách hàng khi có nhu cầu cần thiết sử dụng: bệnh hoạn, chuyện bất trắc xảy ra, lãng phí chi phí đầu tư và chi phí vận hành gây tổn thất cho xã hội. Chính sách hỗ trợ, quảng cáo còn hạn chế dẫn đến kết quả thực hiện cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản theo chỉ thị 20 chưa cao( tính đến T6/2008 số đơn vị hưởng lương ngân sách đã trả lương qua tài khoản ngân hàng chỉ có 63 đơn vị trong tổng số 1.366 đơn vị hưởng lương ngân sách trên địa bàn – Báo cáo NHNN Tỉnh Long An), đối tượng sử dụng thẻ ATM chủ yếu chỉ là cán bộ nhân viên chức và học sinh sinh viên . - Chính sách lãi suất chưa thật sự linh hoạt (đa số ngân hàng khi rút trước hạn chỉ hưởng lãi suất không kỳ hạn mà không được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi), biểu phí dịch vụ còn chênh lệch nhiều tùy thuộc vào từng Ngân hàng, lãi suất huy động ở các NHTMCP cao hơn các NHTMNN tạo nên luồng vốn di chuyển mạnh từ NHTMNN sang NHTMCP. Điều này có thể gây ra rủi ro cho hệ thống ngân hàng nếu nguồn vốn huy động với lãi suất cao lại không sử dụng hiệu quả. - Một số cán bộ cũ có kinh nghiệm nhưng lại rất bảo thủ, rập khuôn mẫu, phong cách giao dịch theo cơ chế cấp phát trước đây, thiếu tính sáng tạo và năng động, đặc biệt ở các NHTMNN. Đây là một trở ngại rất lớn đối với việc xây dựng tác phong giao tiếp, khoa học, hiện đại trong đội ngũ nhân viên nhầm tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. Cán bộ mới thì chưa có kinh nghiệm, trình độ chưa đồng đều, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, chỉ hiểu biết hoặc nắm bắt một số sản phẩm dịch vụ liên quan trực tiếp đến công việc của mình dẫn đến tâm lý chỉ thích làm những sản phẩm dịch vụ truyền thống, ít dám rủi ro thử nghiệm các sản phẩm mới, còn mơ hồ trừu tượng không lường được rủi ro. Chính những lý do trên nên chưa tạo sự hài lòng đối với khách hàng sẽ dẫn đến khó khăn trong việc duy trì nguồn khách hàng cũ và khai thác khách hàng mới. - Thủ tục còn rắc rối phức tạp ( khách hàng còn phải viết thông tin cá nhân lên hồ sơ quá nhiều chỉ trừ 1 vài ngân hàng là khách hàng không cần viết mà chỉ cần ký) ảnh hưởng đến thời gian và tâm lý của khách hàng từ đó không làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Hạn chế về mạng lưới, trụ sở của các NHTMCP đa số là thuê chưa tạo độ tin cậy đối với khách hàng, điều này rất quan trọng vì hoạt động kinh doanh ngân hàng dựa trên chữ tín, việc giao dịch với ngân hàng lớn có trụ sở khang trang, hiện đại là niềm tự hào, cũng như tin tưởng của họ. - Giờ giấc ( thời gian mở cửa và đóng cửa của một số ngân hàng trùng với giờ làm việc của công nhân viên tại các công ty ) nên chưa tạo được sự thuận lợi cho khách hàng. - Các ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về marketing, chưa có phòng marketing độc lập mà còn nằm trong một phòng nghiệp vụ khác. Nhân sự thì kiêm nhiệm ( thường bộ phận marketing nằm trong phòng kế hoạch nguồn vốn ) và chưa có sự đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing nên làm cho hoạt động này của 1 số chi nhánh NHTM nghèo nàn, kém hấp dẫn, không chuyên nghiệp và chưa mang lại hiệu quả cao. c Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn trong huy động vốn của các NHTM trên địa bàn - Tình hình kinh tế xã hội trong 6 tháng đầu năm 2008 chịu nhiều bất ổn: giá dầu, giá vàng liên tiếp lập kỷ lục mới, lãi suất USD cắt giảm liên tiếp, lạm phát xảy ra hầu hết các nước, thị trường tín dụng nhiều nước gặp khủng hoảng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh số sụt giảm ảnh hưởng dòng tiền của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến nguồn tiền gửi của TCKT tại ngân hàng. - Lạm phát tăng cao trong những tháng đầu năm 2008 bên cạnh gây ảnh hưởng tâm lý khách hàng sợ đồng tiền mất giá mà còn gia tăng chi phí cho doanh nghiệp làm hoạt động kinh doanh của họ gặp nhiều khó khăn. - Chịu sự điều hành trực tiếp từ hội sở chính của từng NHTM về lãi suất huy động. - Công tác tiếp thị sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng còn hạn chế bởi vì đội ngũ cán bộ chưa nắm được toàn bộ những sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng mà chỉ dừng ở việc công việc bộ phận nào chỉ bộ phận đó biết. Kết luận chương 2 Qua thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Long An cho chúng ta thấy được kết quả hoạt động của các NHTM với những điểm mạnh và yếu cũng như những thuận lợi và khó khăn. Có thể nói các NHTM đã biết dựa vào điều kiện thuận lợi và tốc độ phát triển của Tỉnh để tự đổi mới và có hành động cụ thể để khai thác những yếu tố thuận lợi trên nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho mình. Song tiềm lực kinh tế của Tỉnh vẫn còn rất lớn, nhưng khả năng ngân hàng tiếp cận doanh nghiệp chưa cao, nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng khoản 56% trên tổng nguồn vốn, phần còn là sự hỗ trợ từ hội sở chính của từng hệ thống. Vì vậy để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, các NHTM trên địa bàn tỉnh Long An cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN 3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Tỉnh Long An đến năm 2010 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến 2010 Tỉnh ra sức tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13.5-14 % và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững. Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 25-26 %, khu vực công nghiệp-xây dựng chiếm 42-43%, khu vực thương mại-dịch vụ chiếm 30-31 %. GDP bình quân đầu người trong Tỉnh đạt 19.2 triệu đồng tương đương 1050 USD đạt mức bình quân cả nước và bằng 58 % vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam. Giai đoạn 2006-2010 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 25% năm. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân /người là 750 USD ( bằng 95 % cả nước, bằng 21 % vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam ). Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân năm chiếm khoản 45.5% /GDP. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục đào tạo, coi trọng phát triển nhân tố con người, chăm lo giải quyết các vấn đề bức xúc như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. 3.1.2 Dự báo về vốn đầu tư phát triển Về nhu cầu: trong 5 năm 2006-2010 hệ số suất đầu tư dự kiến khoản 3.52. Để đảm bảo mục tiêu phát triển 14% năm cần huy động nguồn vốn đầu tư khoản 45.5% GDP tức là khoản 47.000 tỷ đồng. Trong nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, dự kiến nguồn vốn trong nước chiếm khoản 63.8%, nguồn vốn nước ngoài chiếm khoản 36.2 %.Về cơ cấu nguồn vốn: + Phần nguồn vốn ngân sách nhà nước dự kiến khoản 10.200 tỷ đồng chiếm 21.7 % trong cơ cấu, trong đó: . Nguồn vốn địa phương quản lý khoản 6.500 tỷ đồng, chiếm khoản 13.8% tổng vốn đầu tư, giai đoạn 2007-2010 là 5.600 tỷ đồng. . Nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn dự kiến khoản 3700 tỷ đồng chiếm 7.9% tổng vốn đầu tư, chủ yếu đầu tư các công trình lớn qua địa bàn như đường cao tốc, quốc lộ N2, 50, 62 và một số công trình đầu tư thủy lợi do Trung ương quản lý. + Dự kiến các nguồn vốn khác . Nguồn vốn doanh nghiệp trong nước 11.280 tỷ đồng chiếm 24% tổng vốn đầu tư. . Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 17.000 tỷ đồng chiếm 36.2 tổng vốn đầu tư. . Nguồn vốn tín dụng 1.800 tỷ đồng chiếm 3.8% tổng vốn đầu tư. . Vốn dân cư và vốn huy động khác 6.720 tỷ đồng, chiếm 14.3% tổng vốn đầu tư. - Dự kiến phân bổ nguồn vốn: + Đầu tư nông, lâm, thủy sản: 5300 tỷ đồng chiếm 11.3%. + Đầu tư công nghiệp, xây dựng: 23.500 tỷ đồng, chiếm 50%. + Đầu tư thương mại, dịch vụ: 18.200 tỷ đồng chiếm 38.7%. 3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn 3.2.1 Các giải pháp ở tầm vĩ mô 3.2.1.1 Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước * Tạo hành lang pháp lý, ổn định chính trị và giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế - Một đất nước có một hành lang pháp lý rỏ ràng, nền chính trị ổn định mới có thể thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư, tạo nên niềm tin cho mọi người và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đảm bảo an toàn hiệu quả của hệ thống ngân hàng. - Nhà nước cần có nhiều chính sách vĩ mô nhầm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế làm mức thu nhập trên đầu người tăng, làm cho số lượng khách hàng gửi tiền nhàn rỗi ngày một nhiều hơn, tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh đã thúc đẩy doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tăng và nảy sinh nhiều nhu cầu tiếp cận với ngân hàng, với các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại. - Chính phủ và NHNN cần áp dụng mọi giải pháp để kiềm chế lạm phát. Bởi vì lạm phát bên cạnh làm méo mó giá cả, nó còn làm xói mòn tiết kiệm và không khuyến khích đầu tư. Lạm phát thấp giúp mọi người tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh số, lợi nhuận. Từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng, tạo nên lòng tin của mọi người khi đồng tiền không bị mất giá từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và huy động vốn của ngân hàng. - Nhà nước bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả từ đó làm gia tăng số dư tiền gửi của các công ty chứng khoán tại Ngân hàng Thương mại. * Chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước phải đồng bộ, có lộ trình, hiệu quả và hợp lý - Xác định rõ những ngành, lĩnh vực công trình thật sự cần thiết để nhà nước đầu tư, những lĩnh vực còn lại cần có kế hoạch, lộ trình cụ thể tránh đầu tư tràn lan, thất thoát và lãng phí vốn nhà nước, khi tiền đưa vào lưu thông nhưng không tạo ra hàng hoá đối ứng sẽ dẫn đến lạm phát. - Trong nền kinh tế có lạm phát, thì việc kiềm chế lạm phát ở mức mục tiêu cần kết hợp cả chính sách tài khoá ( cắt giảm chi tiêu công, quản lý có hiệu quả: chi tiêu công, chi đầu tư để hạn chế sự chi tiêu quá mức và thất thoát lớn trong xây dựng cơ bản, chính sách thuế …) và chính sách tiền tệ ( lãi suất cơ bản, dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, tỷ giá, thị trường mở, đầu tư tín dụng ..) không được sử dụng đơn lẻ 1 chính sách nào. - Chính sách lãi suất phù hợp đúng đắn, bởi vì lãi suất là một công cụ hết sức quan trọng được sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi Ngân hàng Nhà nước ban hành biểu lãi suất phải bảo đảm lãi suất tiền gửi thật dương nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người gửi và người nhận từ đó làm thỏa mãn lợi ích giữa 2 bên đều hướng đến mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. - Chủ trương của nhà nước trong việc thu hút đầu tư nước ngoài cần đánh giá hiệu quả dự án đầu tư một cách nghiêm túc giữa cái được và mất, đối tượng bị thiệt hại và giải quyết cho họ như thế nào? ( hiện tượng dân mất đất sản xuất canh tác để làm sân gol…).Vì nếu không làm tốt điều này sẽ gây ra tác hại rất lớn cho nền kinh tế: lạm phát cao do không tạo ra hàng hoá, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng. - Không nên khống chế hạn mức tín dụng có tính chất bình quân là tăng trưởng dư nợ năm 2008 không quá 30% so với năm 2007, mà tùy theo quy mô và lợi thế của từng ngân hàng mà có hạn mức thích hợp. Vì do giới hạn tín dụng nên các doanh nghiệp khó vay vốn dẫn đến các doanh nghiệp giảm số dư tiền gửi của mình tại ngân hàng để chuyển sang sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cho các bạn hàng của mình vay. Đặc biệt là các tổng công ty sử dụng vốn tiền gửi của mình để cho các đơn vị thành viên, công ty con vay từ đó ngân hàng khó duy trì và gia tăng nguồn vốn huy động. Hơn nữa việc tăng trưởng tín dụng có hiệu quả ( những lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế ) được coi là tiêu chí quan trọng để giúp phát triển kinh tế trong ngắn hạn. Vì vậy vấn đề không phải là khống chế hạn mức tín dụng mà phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng. - Việc thực hiện chính sách điều hành vĩ mô nên có lộ trình tránh việc thực hiện nhiều giải pháp mạnh trong cùng một thời điểm ( như việc rút 52.000 tỷ đồng tiền gửi của kho bạc nhà nước đang gửi tại các NHTM, tăng dự trữ bắt buộc ( 5%-10%-11% (VND), 8%-10%-11%(USD) ); mở rộng tất cả các kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện dự trữ bắt buộc; nâng lãi suất tái cấp vốn 6.5%-7.5%; lãi suất tái chiết khấu 4.5%-6%; lãi suất cơ bản (8.25%-8.75%-12%-14% ); việc mua 7 tỷ USD làm cho lượng tiền đưa vào lưu thông quá lớn dẫn đến lạm phát cao khó kiểm soát ) gây khó khăn về khả năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại. - Căn cứ vào điều kiện, tình hình từng giai đoạn, NHNN nên cấp phép hoạt động cho các ngân hàng 1 cách có kế hoạch, không ồ ạt tránh tình trạng tranh dành thị phần giữa các ngân hàng dẫn đến nhiều tác hại không tốt cho nền kinh tế ( ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động nhưng lại cho vay tràn lan không đảm bảo chất lượng từ đó không thu hồi được nợ cho vay dẫn đến mất khả năng thanh toán đi đến sự đổ vở của hệ thống ngân hàng ). * Công tác kế hoạch, dự báo, tổ chức, sự minh bạch, đào tạo, chế độ tiền lương - Trong việc điều hành kinh tế vĩ mô, Chính phủ cần hướng đầu tư qua sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá tới những lĩnh vực cần thiết cho sự phát triển đất nước như xây dựng hạ tầng, đường xá, hỗ trợ xuất nhập khẩu... - Dựa vào quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước mà Nhà Nước nên đoán đầu xu hướng phát triển ngành ngân hàng mà xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển. - NHNN cần công khai minh bạch dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán… dự đoán diễn biến tình hình thị trường, để có thể can thiệp kịp thời vào nền kinh tế, tạo nên tâm lý ổn định cho người dân. Trong thời gian qua do lo sợ đồng USD tăng cao mọi người đã dùng VND mua USD tích trữ đầu cơ dẫn đến tỷ giá VND/USD tăng mạnh và nguồn vốn của ngân hàng giảm. - NHNN nên cho phép tất cả các chi nhánh NHTM cấp huyện tham gia trực tiếp bù trừ điện tử, mở rộng phạm vi thanh toán điện tử liên ngân hàng ( hiện nay chỉ có 5 địa bàn là được phép: Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng ) nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán cho khách hàng. - Xây dựng chế độ tiền lương cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt các chuyên gia đầu ngành, chuyên viên ở khu vực kinh tế nhà nước có mức thu nhập, phúc lợi an sinh xã hội một cách hợp lý nhằm tạo thu nhập ổn định cho họ. * Xây dựng luật bảo vệ người gửi tiền Với quy chế bảo hiểm tiền gửi hiện nay với mức bảo hiểm tiền gửi là 50.000.000 đ và loại tiền gửi được bảo hiểm là tiền đồng thì chưa thật sự bảo vệ quyền lợi của người gửi do đó cần nâng mức bảo hiểm tiền gửi và loại tiền được bảo hiểm. Nên chăng Chính phủ ban hành luật bảo vệ người gửi tiền nhằm bảo đảm mọi quyền lợi và lợi ích của người gửi tiền khi có bất cứ chuyện gì xảy ra và buộc các NHTM cần nghiêm túc thực hiện. Phổ biến rộng rãi luật này trong toàn dân trên các phương tiện thông tin, quầy giao dịch và hội nghị khách hàng của ngân hàng. Việc thực hiện điều này khẳng định được uy tín của hệ thống ngân hàng và tạo cho người dân lòng tin đối với ngân hàng. Có thể nói lòng tin của người dân là yếu tố cơ bản và quyết định để một NHTM tồn tại và phát triển. * Xây dựng cơ chế giám sát, tăng cường công tác kiểm tra của NHNN - NHNN nghiên cứu cơ chế kiểm soát luồng vốn đầu tư gián tiếp và thông tin kịp thời cho các NHTM biết để dự phòng rủi ro trong trường hợp các nhà đầu tư rút vốn hàng loạt làm ảnh hưởng đến tỷ giá và nguồn vốn của các NHTM. - Chính phủ cần kiểm tra và đề cao trách nhiệm của cơ quan quản lý xuất nhập khẩu, bảo đảm cân đối tránh nhập siêu quá mức gây biến động tỷ giá thiệt hại cho các doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, kiểm tra, kiểm soát và kiên quyết xử lý các doanh nghiệp cố tình đầu cơ găm hàng làm giá. - Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng của cán bộ thanh tra ( qua việc tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lại đội ngũ thanh tra, tổ chức thi tuyển để lựa chọn, bổ sung những cán bộ có năng lực trình độ phẩm chất đạo đức tốt ). NHNN yêu cầu các NHTM định kỳ gửi báo cáo kịp thời, theo dõi chặt chẽ việc chỉnh sửa khắc phục những tồn tại sau đợt kiểm tra. Điều này giúp NHNN phát hiện kịp thời những sai lầm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác thanh kiểm tra ( như việc các ngân hàng không được thu phí cho vay dưới bất kỳ hình thức nào, lãi suất cho vay không được vượt trần, việc tăng lãi suất huy động phải chứng minh phương án sử dụng vốn hiệu quả ) nhằm đạt mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng. * Chính phủ cần có cơ chế ưu đãi Xuất phát từ đặc điểm là Tỉnh nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long hội nhập vào vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, do đó Chính phủ cần có cơ chế ưu đãi về đầu tư hạ tầng thu hút đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn giúp việc sản xuất giao lưu hàng hóa giữa các vùng. 3.2.1.2 Đối với các Bộ ngành có liên quan - Các cơ quan chức năng nghiên cứu, dự báo một cách khoa học sự biến động của luồng vốn đầu tư nước ngoài đồng thời kiểm soát được chúng, cũng như từng loại thị trường, tình hình thế giới để thông báo kịp thời cho người dân và các cơ quan liên quan từ đó có kế hoạch đối phó kịp thời. Ví dụ dựa trên dự báo của bộ kế hoạch đầu tư về kế hoạch đầu tư nước ngoài mà các cơ quan trong nước có kế hoạch ngay từ đầu để kiểm soát lạm phát tốt hơn như xây dựng cơ cấu đầu tư bảo đảm cân đối giữa các ngành tránh chỉ dồn vào một số ngành như đô thị, nhà hàng, bất động sản nên hướng tới những ngành khác đang cần như xây dựng hạ tầng, đường xá… - Thành lập hệ thống bảo hiểm sản xuất, vật nuôi để giúp người dân giảm thiểu rủi ro khi có sự biến động giá cả, thiên tai ( cúm gia cầm, heo tai xanh, vàng lùn ở lúa cùng với rét đậm …) giúp người dân có khả năng trả nợ ngân hàng, tránh rủi ro tín dụng xảy ra cho ngân hàng do nguyên nhân khách quan. - Ủy ban nhân dân Tỉnh có giải pháp chỉ đạo kiên quyết thực hiện theo chỉ thị 20 thanh toán lương qua thẻ ATM của Thủ Tướng chính phủ và kịp thời tuyên bố phá sản những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của ngân hàng. - Bộ tài chính cần ban hành quy định về chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các NHTM có được những thông tin về tình hình tài chính chính xác của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản. - Sở tài chính và kho bạc nên giảm thiểu thủ tục hành chánh, đẩy nhanh tốc độ thanh toán khối lượng cho các đơn vị vừa giúp gia tăng nguồn vốn ngân hàng vừa đẩy nhanh vòng quay vốn của các doanh nghiệp. - Hiệp hội ngân hàng nên có quyết định khung tối đa về biểu phí dịch vụ trong hệ thống ngân hàng tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, chống phá giá đảm bảo nguồn thu cho hệ thống ngân hàng để đầu tư phát triển dịch vụ mới, tạo nên tính nhất quán và hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. 3.2.2 Các giải pháp gắn với hoạt động nghiệp vụ của NHTM trên địa bàn: 3.2.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành. - Hoạch định chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh tới việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo mục tiêu hướng tới khách hàng, tới từng sản phẩm, đưa ra kế hoạch cho từng giai đoạn, từng phòng ban, và từng CBCNV, gắn trách nhiệm và các quyền lợi với việc hoàn thành kế hoạch, xem đó là tiêu chí làm cơ sở để xét khen thưởng cuối năm. - Lãnh đạo phải tiến hành tổ chức tự đào tạo về văn bản chế độ cho cán bộ tại chi nhánh đồng thời phải quán triệt cho toàn thể CBCNV tất cả sản phẩm hiện có của ngân hàng, nêu được sự tiện ích và sự khác biệt của từng loại sản phẩm. Ban giám đốc thành lập phòng đầu mối xây dựng và thống kê các sản phẩm với sự cập nhật thường xuyên nhằm nâng cao sự hiểu biết cho đội ngũ CBCNV để quảng cáo sản phẩm dịch vụ đến khách hàng một cách thống nhất và trung thực. Chính điều này làm cho mỗi CBCNV là một người tiếp thị chuyên nghiệp. - Nâng cao nhận thức cho CBCNV hiểu vai trò, tầm quan trọng của công tác huy động vốn và nhận thức đúng đắn trong công tác huy động vốn, huy động vốn cần gắn với hiệu quả sử dụng vốn, khai thác tốt mối quan hệ xã hội của mỗi CBCNV trong công tác huy động vốn. - Tăng cường tính chủ động, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến trong quản lý, kinh doanh và xây dựng cơ chế động viên khen thưởng kịp thời. - Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát là một việc làm thường xuyên và quan trọng vừa thúc đẩy nhân viên rèn luyện nâng cao trình độ hạn chế rủi ro tác nghiệp. Do đặc điểm của nguồn vốn huy động là có tính chất hoàn trả cả gốc và lãi, nếu không kiểm tra kiểm soát kịp thời sẽ dẫn đến việc huy động vốn không đi vào ngân hàng, tính lãi tiền gửi không đúng, sử dụng vốn không đúng mục đích dẫn đến mất vốn, chất lượng phục vụ kém, gây rủi ro thanh khoản, làm mất lòng tin của người gửi tiền. - Dựa vào mật độ dân cư, sự phát triển mạnh mẽ của khu và cụm công nghiệp đi kèm theo đó là một khối lượng doanh nghiệp đáng kể. Chính số lượng doanh nghiệp to lớn chứa đựng khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi nhiều đi đôi với nhu cầu vốn lưu động càng cao. Hệ thống Ngân hàng cần có kế hoạch phát triển kênh phân phối như mạng lưới chi nhánh ( phòng giao dịch, chi nhánh, bàn tiết kiệm..), mạng lưới hiện đại ( ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng ), liên kết với bên thứ 3 ngoài ngân hàng như các doanh nghiệp Bưu chính, Viettel, tập đoàn dầu khí…. để thực hiện bán chéo sản phẩm. - Tổ chức thời gian mở cửa giao dịch phù hợp qua việc chia ca làm việc bảo đảm đem lại sự tiện lợi cho mọi người nhất là những công nhân, CBCNV làm trong giờ hành chính, giảm thủ tục hành chính. Thường xuyên bồi dưỡng và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho CBCNV. - Xây dựng ngân sách cho công tác marketing giới thiệu sản phẩm. Tổ chức bộ phận riêng hướng dẫn cung cấp cho khách hàng mới giao dịch lần đầu các thông tin về sản phẩm dịch vụ, tỷ giá, lãi suất, biểu phí,...tạo cảm giác hài lòng cho khách hàng khi đến giao dịch. 3.2.2.2 Năng động và sáng tạo trong việc đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn - Dựa vào tính chất của từng loại nguồn vốn mà đưa ra chiến lược huy động vốn thích hợp. . Đối với tiền gửi thanh toán mục đích người gửi tiền không gì tiền lãi mà là sự tiện lợi, nhanh chóng do đó để thu hút nguồn vốn này nên phát triển dịch vụ: chuyển tiền, rút tiền liên chi nhánh, trang bị hệ thống máy rút tiền tự động… . Tiền gửi ký quỹ ( ký quỹ bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, ứng trước, mở L/C ): phát triển bảo lãnh và tín dụng chứng từ vừa tăng nguồn vốn vừa tăng thu nhập vì đây là nguồn vốn rẻ ( trả lãi suất không kỳ hạn ) nhưng có thời hạn gửi dài, đồng thời thu được phí dịch vụ khi thực hiện 2 mảng nghiệp vụ này. . Tiền gửi có kỳ hạn: mục đích của người gửi tiền là tiền lãi do chưa sử dụng nên lãi suất là quan trọng. Vì vậy phải có chính sách lãi suất linh hoạt và có tính cạnh tranh như đưa ra lãi suất rút trước hạn, lãi suất phân tầng theo số dư… - Đánh giá phân loại các sản phẩm hiện có, cơ cấu lại toàn bộ các sản phẩm tiền gửi với việc phân tích rõ đối tượng khách hàng từ đó nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, tâm lý tập quán của người gửi tiền theo hướng phân đoạn khách hàng dựa trên các tiêu thức: độ tuổi, giới tính, tâm lý tiêu dùng, khả năng kinh tế, khu vực địa lý, ngành nghề…. Ví dụ nhằm đám ứng nhu cầu bảo toàn giá trị tài sản của một số khách hàng các NHTMNN nên triển khai loại hình tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng và tiết kiệm vàng. - Gia tăng tiện ích cho các sản phẩm tiền gửi như kết hợp vấn tin tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại quầy, tại cơ quan, tại nhà, thực hiện hình thức tiết kiệm trả lãi trước đối với tiền gửi tiết kiệm bậc thang. - Triển khai các sản phẩm đặc thù ( giấy tờ có giá, tiết kiệm dự thưởng ) xen kẽ với các sản phẩm tiết kiệm thông thường theo tình hình thị trường bảo đảm tính liên tục. - Triển khai điểm chấp nhận thanh toán POS tại các siêu thị, nhà hàng, đại lý vé máy bay… 3.2.2.3 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng Để có nền vốn phát triển ổn định, lâu dài, giảm thiểu cạnh tranh bằng lãi suất, thu hút vốn nhàn rỗi với chi phí thấp ở các nguồn tiền gửi thanh toán thì công tác huy động vốn cần phải gắn liền với việc phát triển dịch vụ. Dịch vụ được hiểu là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của khách hàng. Với sự phát triển của sản phẩm dịch vụ lúc đó ngân hàng sẽ luôn đem đến cho khách hàng những dịch vụ đúng với mong đợi của họ. Phát triển dịch vụ là lợi thế của các NHTM trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch và tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng. Hoạt động dịch vụ phát triển thúc đẩy hoạt động tín dụng và huy động vốn. Vì vậy cần phải hiểu các nhu cầu cơ bản của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng ( sự thân thiện, thấu hiểu và cảm thông, sự công bằng, chủ động kiểm soát, sự lựa chọn, thông tin ) mà đưa ra các sản phẩm dịch vụ thích hợp và có kế hoạch đẩy mạnh phát triển chúng tạo sự thỏa mãn cho khách hàng. Ví dụ đối với khách hàng là những doanh nghiệp, trường học đặc biệt là ban quản lý, ban đền bù giải phóng mặt bằng là những tổ chức có nguồn vốn dồi dào, thời gian chưa sử dụng dài nhưng họ lại có lực lượng nhân sự ít để quản lý. Vì vậy NHTM nên cung cấp cho họ dịch vụ thu chi hộ, thanh toán lương, …. để khai thác tốt nguồn vốn này. - Tăng tiện ích của tài khoản thanh toán: cho vay thấu chi, quản lý tiền mặt, chi hộ (thanh toán lương), thu hộ tiền từ các đại lý, dịch vụ thẻ (ATM, POS ), thanh toán tiền hàng hoá, nhắn tin tự động. - Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: tư vấn tài chính, bảo quản vật có giá trị, chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, homebanking, dịch vụ thuê mua máy móc thiết bị, triển khai các đại lý chứng khoán, …... - Tăng cường tính thuận tiện về dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ cao, bảo đảm an toàn: dịch vụ vấn tin trên internet, homebanking…. - Gia tăng các tiện ích mới trên máy ATM như gửi tiền mặt qua máy ATM, thanh toán chuyển khoản khác hệ thống, thanh toán hoá đơn điện nước, điện thoại ở tất cả các máy ATM. - Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả của sản phẩm dịch vụ. Việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển thế giới, nó vừa giúp cho việc phát triển nguồn vốn, đồng thời là nguồn thu lớn, ổn định cho ngân hàng nhưng lại có chi phí thấp, ít rủi ro so với nguồn từ hoạt động tín dụng chịu chi phí cao ( chi phí vốn, dự trữ bắt buộc, trích dự phòng....) và đầy rủi ro ( mất vốn do không thu hồi được nợ ). 3.2.2.4 Đẩy mạnh hoạt động maketing, chăm sóc khách hàng, chính sách khuyến mãi - Khảo sát thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên cơ sở so sánh : sản phẩm, giá cả, hoạt động quảng cáo, mạng lưới, tìm hiểu nhu cầu khách hàng là rất quan trọng để biết được họ đang cần gì, sản phẩm trên thị trường có đáp ứng nhu cầu của họ hay chưa. Từ đó đưa ra những sản phẩm, chính sách thích hợp tạo ra sự khác biệt của ngân hàng. - Xây dựng kế hoạch và có hình thức quảng bá gây ấn tượng, tạo được hình ảnh riêng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều này nhằm làm cho công chúng nói chung và khách hàng hiểu rõ hơn về chất lượng, tiện ích, tính ưu việt của những sản phẩm dịch vụ, thanh thế và uy tín của ngân hàng, từ đó tạo nên một thương hiệu mạnh. Thương hiệu rất quan trọng bởi vì một thương hiệu nổi tiếng sẽ tạo nên sức hút, sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng, đối với các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. - Bên cạnh xây dựng các tài liệu marketing quảng bá sản phẩm dịch vụ mới, các NHTM cần chú ý khai thác lợi thế của từng phương tiện quảng cáo một cách nghệ thuật, chuyển tải chúng đến đông đảo khách hàng với nhiều hình thức như: gửi mail, tin nhắn, truyền thanh, truyền hình, tạp chí, các hoạt động bảo trợ xã hội, tại quầy giao dịch của ngân hàng, tại cơ quan doanh nghiệp như hiệp hội, cơ quan thuế, đăng ký kinh doanh và tại nhà, tại cabin ATM, bình ga mà cửa hàng đem bán cho nhà dân, hệ thống bưu điện, tại trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn,…. Qua đó khách hàng có thể nắm bắt được về các sản phẩm ngân hàng và các lợi ích của chúng, tạo ra cho khách hàng thích nghi với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, có nghĩa là chấp nhận và tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Có kế hoạch giúp các khách hàng hiểu biết thêm về các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại cũng như đưa ra thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp. Có như thế khách hàng mới mạnh dạn sử dụng những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng giúp cho hoạt động kinh doanh của họ được tốt hơn và làm gia tăng giá trị ngân hàng. - Xác định và phát triển khách hàng mục tiêu, định hướng theo nhu cầu khách hàng: chủ động tiếp cận và thâm nhập vào các khu công nghiệp, khu đô thị mới; các tổng công ty lớn có nguồn thu thường xuyên, nguồn vốn dồi dào ( tập đoàn dầu khí, ban quản lý dự án, công ty chứng khoán ), có mạng lưới phân phối rộng ( Bưu điện ); các doanh nghiệp xây lắp có nhu cầu bảo lãnh, bảo hiểm; các doanh nghiệp có nhu cầu trả lương cho nhân viên với số lượng lớn; các trường học có nhu cầu thu học phí; khách hàng cá nhân có nhu cầu thanh toán hàng hoá như tiểu thương…, bằng việc ký thoả thuận hợp tác và bán chéo sản phẩm vừa thu hút tiền gửi đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng. - Tận dụng thế mạnh về mạng lưới và phong cách Á Đông ( thân thiện cởi mở, gần gủi) tiến hành hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài để phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao trình độ quản lý, khoa học công nghệ từ đó thu hút được nguồn vốn từ nước ngoài và các nhóm khách hàng từ nước ngoài. - Các NHTM trên địa bàn nên định kỳ hàng tháng, cuối năm có sự thăm dò đánh giá hoạt động marketing, thị trường, đối thủ cạnh tranh để có thể biết chính xác thị phần mà hệ thống ngân hàng nắm giữ. - Tiến hành hội nghị khách hàng, phát phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để nhận được những ý kiến phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ. Từ đó giúp ngân hàng xây dựng chiến lược sản phẩm, điều chỉnh kịp thời những chính sách của ngân hàng như chính sách lãi suất, phí và chính sách hoa hồng linh động và hợp lý, một phong cách phục vụ chuyên nghiệp, năng động và lịch sự. - Dựa trên tổng nguồn thu mà khách hàng mang lại cho ngân hàng, tiến hành xếp loại khách hàng mà xây dựng chính sách khách hàng cho phù hợp. Chẳng hạn như khách hàng có số dư vượt mức quy định được hưởng lãi suất phân tầng theo số dư, số dư tiền gửi lớn được miễn phí chuyển tiền, giảm lãi suất cho vay. Đối với khách hàng uy tín thì ngân hàng có một kế hoạch giải ngân kịp thời, thu nợ hợp lý, sự linh động trong xử lý giao dịch. Có thể nói khi thực hiện tốt chính sách khách hàng không chỉ thu hút được khách hàng mới mà còn giữ được khách hàng cũ ( khách hàng trung thành ) và tạo ưu thế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Khi đã là khách hàng trung thành thì giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay, dễ đàm phán và giữ chân khách hàng khi đối thủ có lợi thế hơn về lãi suất, phí và chính họ trở thành 1 người tiếp thị hữu hiệu nhất cho ngân hàng. - Dựa trên vùng miền, điều kiện địa lý, khoản cách, thói quen, tập quán, hoàn cảnh và sở thích của mọi người, mọi thời điểm ( ngày lễ, ngày sinh nhật ) mà đưa ra các hình thức khuyến mãi thích hợp ( tặng quà trực tiếp, phiếu mua hàng, tích điểm cho khách hàng nhận tiền kiều hối, những sản phẩm gia dụng thiết yếu hoặc bằng tiền ). Ví dụ mùa mưa thì tặng áo mưa, dựa trên quy định của nhà nước về an toàn giao thông thì nên tặng nón bảo hiểm…. - Thành lập trung tâm chuyên giải đáp các thắc mắc của khách hàng, tư vấn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng, gửi tin nhắn tự động, mail chúc mừng sinh nhật, chăm sóc thăm hỏi khách hàng khi ốm đau, ma chay thể hiện sự quan tâm chia sẽ không chỉ trong công việc mà còn trong đời sống tình cảm để tạo lập, củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, bền vững giữa khách hàng và ngân hàng. - Xây dựng kinh phí chi cho hoạt động marketing, quảng cáo, chi hoa hồng cho hoạt động môi giới trong hoạt động huy động vốn cũng như dịch vụ. 3.2.2.5 Nâng cao chất lượng tín dụng Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng muốn có lợi nhuận thì một trong những nghiệp vụ kinh doanh then chốt là nghiệp vụ tín dụng. Nhưng bản thân nguồn vốn tự có của ngân hàng là rất giới hạn, nó không đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Do đó ngân hàng phải thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho vay trở lại. Ngân hàng đi vay để cho vay. Hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo cho doanh nghiệp bù đắp đủ chi phí, trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng và có lãi. Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả ( cho vay không thu hồi được vốn ) ngân hàng sẽ không có khả năng trả tiền gốc và lãi huy động cho khách hàng khi đến hạn, mất khả năng thanh toán dẫn đến mất niềm tin của khách hàng vào khả năng hoạt động của ngân hàng. Từ đó ngân hàng sẽ không huy động được và dẫn đến không cho vay, ngân hàng bị phá sản. Có thể nói rằng huy động vốn là tiền đề, là nền tảng cho việc sử dụng vốn. Và sử dụng vốn là yếu tố quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là điều cần thiết và quan trọng đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định để lựa chọn dự án hiệu quả, đánh giá năng lực tài chính và thiện chí của người vay, kiểm tra kỷ trước, trong, và sau khi cho vay. Để làm tốt điều này đề nghị Nhà nước có chính sách bắt buộc tất cả doanh nghiệp phải kiểm toán hàng năm tại những cơ quan kiểm toán độc lập và có uy tín. Chính sách này sẽ giúp ngân hàng đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp hạn chế rủi ro cho việc cấp tín dụng. 3.2.2.6 Hiện đại hoá hệ thống công nghệ của ngân hàng Quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng xây dựng được kết cấu hạ tầng hiện đại, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại. Việc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng giúp từng bước triển khai mô hình ngân hàng tại nhà, đáp ứng nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi của khách hàng ( đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin ), phát triển sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ tiện ít. Sử dụng kênh phân phối này giúp đẩy nhanh tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, giảm thời gian vốn đọng trong thanh toán, an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí vận hành cho cả ngân hàng và khách hàng, thu hút được vốn trong và ngoài nước. - Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống thông tin trong toàn hệ thống, hệ thống khai thác, và thống kê theo từng sản phẩm, giúp nâng cao năng lực quản lý, năng lực điều hành qua đó tăng cường hiệu quả quản lý và tăng hiệu quả kinh doanh, là yếu tố cạnh tranh quan trọng hàng đầu của các NHTM trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần. - Hệ thống công nghệ phải bảo đảm mức độ an toàn với các biện pháp an ninh bảo mật về phần cứng, phần mềm, truyền thông, dự án phòng chống virus và hướng dẫn khách hàng khả năng truy cập dễ dàng. - Thực hiện bảo trì thường xuyên toàn bộ các thiết bị công nghệ thông tin, đặc biệt hệ thống kênh phân phối ATM, POS, luôn bảo đảm hệ thống được vận hành thông suốt không gián đoán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. - Đầu tư cho công nghệ để nhằm tăng mức độ tự động hoá, phục vụ công tác phân tích, đánh giá hiệu quả chi phí cho từng loại sản phẩm của đơn vị kinh doanh giúp cho việc thực hiện chính sách khách hàng kịp thời và dễ dàng. - Mở rộng kết nối thanh toán thẻ giữa các hệ thống ngân hàng với nhau nhằm chia sẽ hạ tầng kỷ thuật, đem sự tiện lợi cho khách hàng và giảm chi phí trong việc mua sắm trang thiết bị của hệ thống ngân hàng. 3.2.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng đội ngũ nhân lực đầy đủ về số lượng và chất lượng có thái độ phục vụ tốt và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển vốn huy động. Phát huy lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hiện nay là nhiệm vụ tối quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nói chung. Các lợi thế cạnh tranh đó xuất phát từ cái gì đó mới hơn, cải tiến hơn hay tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Các ý tượng hay phát kiến mới đó lại đều xuất phát từ một nguồn, kiến thức của nhân viên, của mọi người. Do đó vốn quý nhất của 1 doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là tri thức. Vốn hay công nghệ … là quan trọng, tuy nhiên thiếu vốn chúng ta có thể đi vay, thiếu công nghệ có thể chuyển giao, sao chép. Nhưng con người có trình độ muốn có được phải đào tạo, đào tạo để vận hành và kiểm soát hữu hiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy các NHTM cần phải: - Chú trọng và phát triển nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng đến bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên môn, giúp tăng năng suất lao động qua đó tiết kiệm chi phí. Ban giám đốc mạnh dạng bố trí cán bộ chủ chốt trẻ có năng lực phát huy tinh thần sáng tạo đạt được hiệu quả cao nhất. - Giáo dục đạo đức kinh doanh lề lối phương pháp làm việc, thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tinh thần đoàn kết nội bộ, quán triệt tư tưởng các phòng nghiệp vụ là các ngón tay trong lòng bàn tay hoạt động vì mục đích chung của ngân hàng, sự hoàn thành nhiệm vụ của bộ phận này là điều kiện cần thiết để bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ. Chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh ( cò tín dụng ), thường xuyên bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp làm mất uy tín và thương hiệu của ngành. - Phải thường xuyên cập nhật, đào tạo nguồn nhân lực từ cấp chuyên viên, quản lý bậc trung: trưởng phó phòng và quản trị điều hành cấp cao: Phó giám đốc, Giám đốc. Đào tạo giúp họ hiểu biết một cách căn bản về kinh tế thị trường, về hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng hiện đại, về các sản phẩm dịch vụ hiện có của mình và của đối thủ cạnh tranh. Có chiến lược đào tạo rõ ràng theo hướng cán bộ quan hệ khách hàng hiểu được sản phẩm để bán hàng, cán bộ tác nghiệp vững vàng về chuyên môn để xử lý giao dịch, đào tạo đội ngũ nhân viên có kiến thức cơ bản, khả năng truyền đạt, cách thuyết trình, khả năng phân tích, đàm phán, vận hành công nghệ mới, nắm vững quy trình nghiệp vụ, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, nhạy cảm với cái mới. Áp dụng nhiều phương pháp đào tạo thích hợp như: liên kết với trung tâm đào tạo, mời các chuyên gia về giảng dạy, hội sở hỗ trợ trực tiếp, cán bộ cũ đào tạo cán bộ mới, tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng. - Mỗi CBCNV rèn luyện kỹ năng bán chéo sản phẩm, kỷ năng xử lý tình huống, giao tiếp tiếp cận khách hàng nắm bắt nhu cầu sử dụng để đưa các sản phẩm phù hợp nhất, tư vấn, gợi ý tạo thêm nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ để tránh các rủi ro cho khách hàng. Việc này tạo nên sự thiện cảm, sự ủng hộ cũng như lòng trung thành của khách hàng khi đến giao dịch và trở thành người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. Điều này phù hợp với nguyên tắc kinh doanh và đặc điểm văn hóa Việt Nam, người ta luôn trân trọng những ai đã cùng chia sẽ giúp đỡ họ trong những lúc khó khăn. - Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên hướng tới khách hàng, đưa các tiêu chuẩn về thời gian giao dịch, chú trọng phương châm về quản lý, cam kết của ngân hàng trong việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn tiện ích. Nhân viên phải biết lắng nghe để rút ngắn khoản cách giữa nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ đó tạo nên phong cách giao tiếp với khách hàng thân thiện, niềm nở, thấu hiểu được những khó khăn những mong muốn của khách hàng về những thông tin về sản phẩm cũng như chính sách, thủ tục mà họ sẽ phải gặp và làm khi giao dịch với ngân hàng qua đó chia sẽ tư vấn cho họ. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút giữ chân khách hàng, lợi thế cạnh tranh với đối thủ. - Tạo môi trường giao dịch vừa an toàn vừa lôi cuốn hấp dẫn, mạnh dạng đổi mới trang bị đồng bộ các phương tiện làm việc ( máy tính, đồng phục để tạo sự đồng nhất dễ dàng nhận diện thương hiệu, cách bố trí văn phòng, một không gian chờ thoải mái, tiện nghi với sách báo, tạp chí, kẹo ... Qua đó tạo cho khách hàng cảm giác không mất thời gian quá nhiều khi giao dịch ) gây hình ảnh và ấn tượng khó quên nơi khách hàng và luôn nghĩ đến khi có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Khơi dậy các phong trào tự tìm tòi, nghiên cứu nghiệp vụ, kiến thức hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn, khuyến khích nhân viên tăng cường tự học thêm về chuyên môn, ngoại ngữ cũng như yêu cầu từng cán bộ phải nổ lực vì mục tiêu chung. - Xây dựng chương trình chấm điểm qua đó mỗi người tự đánh giá và chấm điểm để có bước cải tiến, chấn chỉnh kịp thời về tác phong giao dịch, trình độ nghiệp vụ của nhân viên, và làm cơ sở xét thưởng động viên kịp thời. - Muốn có được, giữ và thu hút đội ngũ nhân viên có trình độ, tâm quyết và có tầm nhìn chiến lược nhất là trong điều kiện hiện nay nền kinh tế càng phát triển theo xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Người lao động có chất lượng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc tốt hơn. Do đó đòi hỏi phải quan tâm đến môi trường làm việc của cán bộ cũng như xây dựng chính sách tiền lương, chính sách động lực, khen thưởng về vật chất và tinh thần cho mọi người. Đặc biệt đối với những cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác huy động vốn phát triển dịch vụ tạo động lực cho toàn bộ CBCNV trong chi nhánh. - Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thực sự chứ không phải dựa vào mối quan hệ và thâm niên công tác qua việc tổ chức thi cử về năng lực, trình độ của nhân viên thể hiện sự công tâm và bình đẳng giữa các nhân viên với nhau. Kết luận chương III Xuất phát từ thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng với mục đích duy trì nền khách hàng cũ, mở rộng nền khách hàng mới, tạo sự chủ động cân đối vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho các NHTM cũng như nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của kinh tế địa bàn, việc thực hiện các giải pháp nêu trên thật sự cần thiết đối với các NHTM trên địa bàn. KẾT LUẬN Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM, có vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết lập khả năng cân đối vốn, là điều kiện tăng trưởng hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực tài chính của các NHTM. Nhận thức được điều đó các NHTM đã có những ứng xử linh hoạt để có được nền vốn phục vụ cho hoạt động của mình được thể hiện rỏ qua thực trạng huy động vốn trong thời gian 3 năm từ năm 2005 đến T6/2008 của NHTM trên địa bàn Qua phân tích thực trạng huy động vốn cho thấy các NHTM thực hiện tốt chức năng của mình “đi vay để cho vay”. Điều này được minh chứng qua quy mô và tốc độ huy động vốn nhàn rỗi gia tăng, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế ngày càng tăng qua các năm đã giúp cho mọi người tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng để tiến hành sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư, tạo công ăn việc làm, từng bước nâng cao cuộc sống vật chất cho mọi người, từ đó góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình hình lạm phát, giá vàng, xăng dầu tăng cao, sự điều hành chính sách vĩ mô của nhà nước và khả năng nội lực của NHTM nên trong hoạt động huy động vốn của các NHTM còn gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy với những kiến thức tổng quan về hoạt động huy động vốn cũng như những giải pháp được nêu ra trong luận văn dựa trên thực trạng của các NHTM trên địa bàn Tỉnh không hẳn là hoàn thiện, nhưng có thể góp phần ít nhiều cho việc gia tăng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn Tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế địa phương./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuc trang va cac giai phap day manh hoat dong HDV cua cac N.doc
Tài liệu liên quan