Luận văn Thực trạng và các giải pháp khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Hồng Hà

Cổ phần hoá DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đổi mới phương thức quản lý đối với DNNN và huy động các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kinh tế . Công ty xây dựng Hồng Hà chưc phải là doanh nghiệp sẽ được tiến hành cổ phần hoá nhưng trong một tương lai không xa chắc chắn công ty sẽ thực hiện chủ trương này . Thuận lợi của Công ty khi thực hiện cổ phần hoá là công ty đã có kinh nghiệm cơ bản từ các doanh nghiệp đi trước , đặc biệt là các doanh nghiệp trong cùng Tổng công ty .Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay của Công tylà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thật sự tạo được lòng tin và hấp dãn cho cổ phiếu phát hành, thêm vào đó là vấn đề vướng mắc khi cổ phần hoá là việc định gái doanh nghiệp , xử lý tài sản và công nợ , vấn đề tăng giảm vốn khi chuyển sang công ty cổ phần Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp là biện pháp tạo vốn gây ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cả phương diện kinh tế và xã hội , nhưng với nỗ lực hết sức của cán bộ Công ty và sự hỗ trợ kịp thời , hiệu quả của Nhà nước , quá trình này sẽ tiến hành thành công và sẽ mở đường phát triển mới cho công ty trong tương lai .

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phần kinh tế (các chính sách ưu đãi với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá , các doanh nghiệp nào Nhà nước cần nắm cổ phần ưu đãi , quy định về việc bán cổ phần cho người nước ngoài...) +) Tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng đồng bộ cho hoạt động của công ty cổ phần và hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm tạo thuận lợi cho việc lưu thông cổ phiếu , gắn chặt quá trình cổ phần hoá với việc hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung . Các giải pháp nêu trên phải được vận dụng linh hoạt trong từng doanh nghiệp và cùng với sự quan tâm của Nhà nước mỗi doanh nghiệp phải xác định rằng tạo lập vốn kinh doanh trước hết là vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể trông chờ vào bất kỳ ai khác ngoài sự tự vận động bằng nội lực của chính mình . Chương II : Thực trạng vốn kinh doanh và việc tổ chức Khai thác tạo lập vốn kinh doanh ở Công ty xây dựng hồng hà. 2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà. 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Hồng Hà Công ty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội , có trụ sở chính ở khu Liên cơ Vân Hồ - Hà nội . Công ty được thành lập từ tháng 12 năm 1970 theo Quyết định số 177/QĐ - UB ngày 16/3 của UBND thành phố Hà nội .Từ tháng 9 năm 1999 Công ty xây dựng Hồng Hà là đơn vị thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội theo Quyết định số 78/1999/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Những năm đầu thập kỷ 90 khi đất nước thực sự xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt , Công ty đã gặp phải muôn vàn khó khăn tưởng chừng như không đứng vững được .Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt đó Công ty bộc lộ nhiều hạn chế như : công cụ phương tiện thi công thô sơ, lạc hậu , vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh eo hẹp , trình độ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với xu thế mới ... Đứng trước những khó khăn trên , được sự chỉ đạo giúp đỡ của Thành uỷ , UBND thành phố và cơ quan chủ quản , sự đồng lòng nhất trí từ lãnh đạo đến tập thể cán bộ công nhân viên ,Công ty đã mạnh dạn chuyển hướng sản xuất kinh doanh từ một nghề xây dựng sang kinh doanh đa nghành nghề nhằm phát huy tối đa những tiềm năng sẵn có , kết hợp xây dựng với sản xuất vật liệu xây dựng , kinh doanh dịch vụ du lịch , khách sạn , ăn uống , vận tải khách , kinh doanh bất động sản, văn phòng cho thuê ; lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư , tư vấn cho các chủ đầu trong và ngoài nước khi thực hiện các dự án...Đẩy mạnh xuất khẩu vật liệu xây dựng là mục tiêu , phương hướng phát triển của Công ty . Trong hơn 30 năm hoạt động , Công ty đã xây dựng được nhiều công trình đạt chất lượng cao được Thành phố và Tổng liên đoàn lao động tặng nhiều Bằng khen và gắn biển chất lượng công trình chào mừng các ngày lễ lớn như : Phòng khám đa khoa bệnh viện 19/8 Bộ Công an ; trường tiểu học Đại la - Đống đa , nhà máy gạch Ceramic Hồng Hà , nhà nghỉ Sapa tại thị xã Lào Cai... Năm 2000 , Công ty được thành phố tặng Bằng khen cho đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . Năm 2001 Bộ Xây dựng tặng Bằng khen cho đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2001 . Năm 2002 Công ty được UBND thành phố xếp vào một trong những doanh nghiệp Hạng I của thành phố. Hàng năm tổ chức cơ sở Đảng của Công ty đều đạt cơ sở Đảng trong sạch , vững mạnh , Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc .Tính đến ngày 30/9/2002 tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 135 tỷ đồng . Trong các năm gần đây kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau đều cao hơn năm trước trên tất cả các mặt. Để đạt được những thành công như vậy đó là do sự chỉ đạo chặt chẽ , thường xuyên của Tổng công ty , sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc Công ty và sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên . Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu của các năm như : Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 KH 2003 KH 2004 KH 2005 Gía trị sản lượng 78.912 100.178 117.924 220.936 300.000 400.000 Nộp Ngân sách 2.544 3.213 2.450 4.302 6.422 8.563 Lợi nhuận 2.267 2.588 3.000 4.000 5.972 7.962 Lao động BQ 600 603 629 890 1.000 1.300 Thu nhập BQ 890.000 (đ) 1.030.000 (đ) 1.120.000 (đ) 1200.000 (đ) 1300.000 (đ) 1500.000 (đ) 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . 2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh .(Bảng 1) Công ty xây dựng Hồng Hà tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng , đây là mô hình quản lý hiện đại , đạt hiệu quả quản lý cao . 2.1.2.2 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty . Phòng Tài chính – Kế toán đặt tại trụ sở chính ở Công ty để đảm nhận công tác hạch toán thống kê của toàn Công ty . Phòng tài chính kế toán bao gồm 8 cán bộ được phân công phụ trách từng mảng công việc cụ thể và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng . Đồng thời Công ty cũng tổ chức công tác TCKT đến từng đội xây dựng để theo dõi trực tiếp việc hạch toán tại các công trình một cách cụ thể và chi tiết. Niên độ kế toán của Công ty được tính theo năm dương lịch , bắt đầu từ 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm . Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và triển khai công tác kế toán trên máy vi tính .Về đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng đồng Việt Nam.Về hạch toán TSCĐ , giá trị tài sản được đánh giá theo nguyên giá, phương pháp khấu hao được áp dụng theo quy định 166TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ .Công ty áp dụng hầu hết các tài khoản cho doanh nghiệp . 2.1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty . Hiện nay Công ty hoạt động trong 2 lĩnh vực chủ yếu là : sản xuất gạch và nhận thầu xây lắp. Quy trình sản xuất gạch : (Bảng 2) 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay . Những thuận lợi : +) Cơ chế quản lý đối với các DNNN đã thông thoáng hơn trước. Hiện nay Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong việc tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh và có thể thay đổi cơ cấu vốn , cơ cấu tài sản cho phù hợp với hoạt động của mình . Đối với các tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không đạt hiệu quả cao doanh nghiệp có thể thanh lý , nhượng bán để đầu tư vào lĩnh vực khác . +) Trong các nguồn vốn bên ngoài mà Công ty thường huy động , vốn vay Ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu nhất , các thủ tục cho vay hiện nay đã đơn giản và gọn nhẹ hơn trước , số lượng và qui mô cho vay cũng không ngừng tăng lên tạo điều kiện cho Công ty lựa chọn được những Ngân hàng phù hợp nhất với nhu cầu vay vốn của mình .Thêm vào đó trong thời gian qua lãi suất vay vốn liên tục giảm , năm 2000 Ngân hàng Nhà nước đã bỏ lãi suất trần để chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản , lãi suất tín dụng Nhà nước cũng được hạ thấp .Như vậy chi phí sử dụng vốn vay của Công ty đã được giảm bớt . +) Các biện pháp kích cầu của Nhà nước trong thời gian qua đã bước đầu đạt kết quả góp phần đẩy mạnh mức tăng trưởng chung của nền kinh tế Sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu xây dựng tăng lên , tức là cầu về sản phẩm xây dựng trong xã hội tăng .Đây là cơ hội để Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không những về khối lượng công việc mà còn về lĩnh vực và phạm vi hoạt động .Chủ trương kích cầu của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt là các công trình về thuỷ lợi , giao thông làm cho thị trường truyền thống của Công ty sẽ có xu hướng phát triển trong tương lai . +) Về mặt chủ quan : Lực lượng lao động của Công ty khá dồi dào , khoảng 630 lao động , phần lớn là lao động trẻ , có trình độ văn hoá cao . Số người có trình độ từ đại học trở lênlà trên 100 người , chiếm 15,87%, số còn lại có trình độ cao đẳng , trung cấp , công nhân kỹ thuật.... Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng , giao thông thuỷ lợi .Bên cạnh đó Công ty được Nhà nước cho phép kinh doanh khá rộng điều này taọ điều kiện cho Công ty dễ dàng đa dạng hoá hoạt động, vừa mở rộng chiếm lĩnh thị trường ,vừa phân tán được rủi ro. +) Công ty có tinh thần đoàn kết , phát huy cao tinh thần cách mạng vượt qua mọi khó khăn thử thách , hăng hái thi đua sản xuất kinh doanh , liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao. Những khó khăn . +) Trước hết , các dự án đầu tư nước ngoài đang được triển khai mạnh mẽ trong ngành xây dựng một mặt đem lại nhiều công nghệ hiện đại cùng kinh nghiệm quản lý mới nhưng mặt khác tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng nội địa . Nếu không bắt kịp trình độ công nghệ kỹ thuật tiên tiến của Thế giới và từ bỏ tâm lý trông chờ ỷ lại vào Nhà nước thì các DNNN sẽ bị “knock-out ’’ ngay tại thị trường trong nước chứ chưa nói đến vươn ra thị trường khu vực và trên thế giới . Đối mặt với các thách thức đó , Công ty xây dựng Hồng Hà cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp Việt nam khác lại đang nằm trong tình trạng thiếu vốn và thường xuyên phải vay vốn để kinh doanh . Điều đó khiến cho chi phí sản xuất của Công ty bị tăng cao nhưng giá bán sản phẩm không thể nâng theo nếu Công ty muốn thắng thầu . Như vậy để có thể giành quyền thi công các công trình Công ty phải chấp nhận giảm mức lợi nhuận đạt được điều đó cũng đồng nghĩa với việc giảm thu nhập của cán bộ công nhân viên . +) Kinh doanh xây dựng có khó khăn so với các ngành khác là vốn bị ứ đọng lâu tại các công trình dở dang .Thế nhưng ngay tại các công trình đã thi công xong Công ty cũng có thể chưa được bên A thanh toán do bản thân đơn vị chủ đầu tư chưa được cấp đủ vốn .Tốc độ cấp phát , thanh toán vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản luôn chậm hơn kế hoạch của Nhà nước gây cản trở rất lớn cho Công ty trong việc thu hồi vốn để đáp ứng cho các công trình tiếp theo .Không những thế theo chế độ hiện hành , chủ đầu tư được phép giữ lại 5% giá trị công trình tiền bảo hành nên thực tế lượng vốn bị ứ đọng tại công trình còn bị thu hồi chậm lại 1 năm làm cho khó khăn về vốn càng trầm trọng . Tóm lại , giải quyết được vấn đề thiếu vốn là con đường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty trong nền kinh tế thị trường trước mắt cũng như lâu dài. 2.2 Thực trạng vốn kinh doanh và việc khai thác tạo lập vốn kinh doanh của Công ty xây dựng Hồng Hà trong một số năm qua . 2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Cùng với các doanh nghiệp khác trong Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội nói riêng và của ngành xây dựng nói chung , Công ty xây dựng Hồng hà đang có sự đổi mới về cơ chế quản lý và cở sở hạ tầng trang thiết bị để thích ứng với điều kiện ngặt nghèo của cơ chế thị trường , thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả .Cùng với sự chỉ đạo của Tổng công ty và sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty , Công ty xây dựng Hồng Hà đang liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , nâng cao trình độ quản lý để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác .Tuy nhiên , do những ảnh hưởng khách quan từ xu hướng phát triển kinh tế của Thế giới và Việt nam đã gây ra những bất lợi khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Từ khi mới thành lập theo quyết định số 78/1999/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội , Công ty đã có một lượng vốn đáng kể , chỉ sau một vài năm hoạt động , tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng khá cao Cụ thể có thể minh hoạ thông qua bảng số liệu sau : (Bảng 3) Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Vốn kinh doanh 117.172.722.703 133.849.681.208 +16.676.958.505 +114,2 Thông qua bảng trên ta có nhận xét sơ bộ về vốn kinh doanh của Công ty như sau : Quy mô vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng và tăng với tốc độ khá nhanh kể từ khi mới thành lập , điều này đã đáp ứng được yêu cầu mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty trong điều kiện mới , giúp Công ty có nhiều điều kiện trong việc mở rộng thị trường , đầu tư nâng cao năng lực sản xuất , đặc biệt là công tác đầu tư có chiều sâu một số mặt hàng chủ lực . Khi xem xét về vốn kinh doanh của Công ty cần thấy được cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh .Ta biết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng mà chủ yếu là gạch Ceramic và các công trình xây dựng nhà …Vì vậy , yếu tố quan trọng nhất gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là dây truyền công nghệ , thiết bị công tác , nhà xưởng …. .Nói cách khác , với đặc thù sản xuất kinh doanh như vậy việc đầu tư vào tài sản cố định phải đặc biệt chú trọng . Đồng thời phải bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động để đảm bảo cân đối giữa hai bộ phận vốn , tạo sự nhịp nhàng trong sản xuất .Thực tế , trong một số năm qua Công ty đã và đang có sự chuyển dịch tích cực trong trong cơ cấu vốn kinh doanh theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn cố định và do đó trong cơ cấu vốn kinh doanh theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn lưu động và giảm dần tỷ trọng vốn cố định . Số liệu trong bảng sau sẽ minh hoạ cụ thể điều này (Bảng 4) : Bảng 4 : Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty xây dựng Hồng Hà Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Vốn lưu động 49.932.605.932 42,6 % 73.379.290.656 54 % Vốn cố định 67.240.116.771 57,4 % 60.470.390.552 46 % Cộng 117.172.722.703 100 % 133.849.671.208 100% Qua bảng trên ta thấy , vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên .Vốn kinh doanh của năm 2001 thấp hơn so với năm 2002 là 16.676.958.505 đ .Một điểm đáng chú ý là năm 2001 vốn cố định có xu hướng cao hơn vốn lưu động của năm 2002 cụ thể là từ 42,6% đến 54% nhưng đến năm 2002 thì ngược lại , vốn lưu động lại có xu hướng cao hơn vốn cố định , điều đó chứng tỏ lượng vốn lưu động tăng lên là do Công ty đã đi vay vốn của Ngân hàng để phục vụ cho sản xuất .Điều đó cũng chứng tỏ Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm nhưng còn ít vốn và việc Công ty đi vay vốn lưu động Ngân hàng đẻ sản xuất kinh doanh cũng sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp khi phải trả lãi cao . Việc vốn cố định của Công ty giảm từ 57,6% xuống còn 46% chứng tỏ trong thời gian qua Công ty đã không tăng cường chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định nhưng cũng có thể do một số năm trước Công ty đã mua mới rất nhiều TSCĐ nên hiện tại không cần đầu tư tiếp nữa . Tuy nhiên , thực tế cho thấy Công ty cũng lên chú ý giảm tỷ lệ vốn lưu động ở mức hợp lý trong tổng nguồn vốn kinh doanh và thường xuyên theo dõi đổi mới máy móc thiết bị để theo kịp với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường . Một cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn luôn là điều mà các doanh nghiệp hiện nay đang mong muốn . 2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty . Do tầm quan trọng và giá trị của tài sản cố định thường rất lớn nên tài sản cố định được theo dõi chi tiết đến từng tài sản cụ thể về cả mặt hiện vật và giá trị .Đồng thời tài sản cố định trong Công ty cũng được phân chia thành từng loại và nhóm tài sản để thuận tiện cho việc quản lý . Nhìn chung , tài sản cố định của Công ty đều được trang bị từ khi mới thành lập và trong một số năm qua Công ty đã cố gắng đổi mới trang bị tài sản để tăng năng lực sản xuất .Tuy vậy , sự hạn chế về vốn không cho phép Công ty đổi mới thường xuyên và đổi mới lớn về tài sản cố định và Công ty chỉ ưu tiên cho từng nhóm tài sản.Tìa sản lớn nhất mà Công ty mới trang bị là Nhà máy gạch Ceramic tại Sóc sơn - Hà nội . Bảng 5 : Bảng thuyết trình theo khoản mục TSCĐ năm 2002 Đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu Nhóm tài sản cố định Nhà cửa,vật kiến trúc Thiết bị vật tư, công tác I Nguyên giá TSCĐ 1 Số dư đầu kỳ 21.998.071.499 60.071.038.695 2 Số tăng trong kỳ 5.182.210.889 959.079.782 - định giá lại - Mua mới 959.079.782 - Xây dựng mới 5.182.210.889 3 Số giảm trong kỳ 3.604.860.836 5.948.985 - Thanh lý 5.948.985 - Nhượng bán 3.604.860.836 - Giảm do định giá lại 4 Số tăng trong kỳ 23.575.421.552 61.024.269.492 - Chưa sử dụng KH hết - Chờ thanh lý II Gía trị hao mòn 1 Đầu kỳ 2.843.437.023 16.034.111.778 2 Tăng trong kỳ 413.134.357 6.856.393.892 3 Giảm trong kỳ 773.892.901 4.013.498 Số cuối kỳ 2.482.678.479 22.886.492.172 III Gía trị còn lại 1 Đầu kỳ 19.154.634.476 44.037.026.917 2 Cuối kỳ 21.092.743.073 38.137.777.320 Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân .Tài sản được khấu hao theo thời hạn sử dụng và tỷ lệ khấu hao được tính cho từng nhóm tài sản cố định . Về hiệu quả sử dụng vốn cố định : STT Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 1 Doanh rhu thuần 65.459.293.375 80.971.027.324 15.511.733.949 2 NG TSCĐ 80.768.685.132 90.693.731.342 3.925.056.210 3 VCĐ bình quân 67.776.313.924 61.211.090.893 -6.565.223.031 4 Lợi nhuận sau thuế 1.760.762.637 3.006.698.513 1.245.935.876 5 Hiệu suất sử dụng VCĐ 96,6 132,3 35,7 6 Hàm lượng VCĐ 103,5 75,6 -27,9 7 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 2,6 4,9 2,3 8 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0.81 0.89 0.08 Qua bảng trên ta thấy , hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 35,7% tức là so với năm 2001 một đồng vốn cố định năm 2002 tạo ra nhiều hơn 35,7 đ doanh thu thuần .Điều này cũng có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công ty cần ít vốn cố định hơn .Nếu năm 2001 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần Công ty cần 103,5đ vốn cố định thì năm 2002 chỉ cần 75,6đ . Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cũng có sự biến động khả quan , nếu năm 2001 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định đạt 2,65 thì năm 2002 đã đạt 4,9% thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc nâng cao chất lượng ciing tác quản lý và sử dụng tài sản cố định và tích cực của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đây là một thành tích đáng khen ngợi . Hàm lượng vốn cố định năm 2001 là 103,5% và 2002 là 75,6 % vì đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nên vẫn có thể nhận xét chung cho việc sử dụng vốn cố định của Công ty .Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty có dấu hiệu tăng nhưng chưa thực sự cao .Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định vẵn là nhiệm vụ cần được ưu tiên đối với các cán bộ tài chính của Công ty . 2.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty . + ) Về cơ cấu vốn lưu động : Do đặc thù của sản phẩm xây dựng , cơ cấu tài sản lưu động trong Công ty có tỷ trọng các khoản phải thu rất lớn và thay đổi thuận chiều với sản lượng thực hiện trong năm . Đây chính là giá trị các công trình đã hoàn thành , được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán nhưng chưa chuyển tiền cho Công ty .Ngoài ra vốn bằng tiền cũng giữ vị trí đáng kể trong cơ cấu tài sản lưu động do nhu cầu thanh toán với bạn hàng và tạm ứng cho các đội xây dựng ở các công trình phát sinh với khối lượng tương đối lớn . Mặt khác do sản phẩm của Công ty chủ yếu là gạch men cho nên hàng tồn kho của Công ty có cả thành phẩm và các nguyên vật liệu chưa sử dụng nằm tại kho và có cả chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Công ty chưa thực hiện các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn do vốn lưu động còn hạn chế . Bảng 6 : Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty năm 2001,2002 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Tiền 4.287.030.542 8,6 1.952.966.918 2,7 2.Đầu tư TCNH - - - - 3.Các khoản phải thu 23.903.840.751 48 35.711.964.687 48,7 4.Hàng tồn kho 19.045.753.337 38,2 31.103.149.791 42,4 5.TSLĐ khác 2.602.409.734 5,2 -300.000.000 6,2 6.Chi sự nghiệp - - - - Tổng 49.839.034.364 100 73.379.290.656 100 +) Về quản lý tài sản lưu động : Trong các loại tài sản lưu động mối quan tâm hàng đầu đối với Công ty là các khoản phải thu vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản lưu động . Các khoản phải thu có xu hướng tăng lên chứng to việc thu hồi công nợ đang gặp khó khăn Quan sát cơ cấu và biến động các khoản phải thu trong năm 2002 ta có thể thấy giá trị các công trình đã hoàn thành nghiệm thu nhưng chưa được bên A thanh toán chiếm đa số phần vốn Công ty bị chiếm dụng . Ngoài ra các khoản phải thu nội bộ tuy chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đang có xu hướng tăng lên trong năm qua . Có thể nói làm tốt công tác đôn đốc khách hàng thanh toán tiền cong trình thì công ty sẽ tháo gỡ được đáng kể khó khăn về vốn lưu động . Đối với khoản mục hàng tồn kho cũng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu tài sản lưu động , có thể đó là do sản phẩm gạch sản xuất ra còn đang ứ đọng tại kho hoặc là các nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ không có trong kho nhưng mà mỗi công trình xẽ có một kho nguyên vật liệu riêng để phục vụ cho việc xây dựng tại đó . Khi công trình gặp khó khăn thì nguyên vật liệu sẽ chiếm phần lớn khoản mục hàng tồn kho do công ty không nhận đươc công trình để thi công trong điều kiện thông thường thì chi phí đang nằm tại công trình dở dang chiếm đa số . Hàng tồn kho có xu hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng , điều đó cũng gây ứ đọng vốn cho Công ty . Bảng 7 : Biến động các khoản phải thu của Công ty năm 2001,2002 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Phải thu từ khách hàng 15.105.247.715 62,9 27.347.636.270 75 12.242.388.555 12,1 2.Trả trước cho người bán 2.715.073.507 11,3 4.071.721.315 11,2 1.356.647.808 -0,1 3.Phải thu tạm ứng 102.125.367 0,5 316.906.415 1,5 214.781.048 1 4. Phải thu nội bộ 298.400.706 1,2 166.766.049 0,3 -131.634.657 0,9 5.Phải thu khác 5.785.118.823 24,1 4.540.723.880 12 -1.244.394.943 -12,1 Tổng 24.005.966.118 100 36.443.764.029 100 12.437.797.911 +) Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Bảng 8 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1.Số dư VLĐ 52.316.940.444 60.655.948.294 2.Doanh thu thuần 65.459.293.375 80.150.166.640 3.Lợi nhuận trước thuế 2.588.926.537 3.006.698.513 4.Vòng quay VLĐ 1,25 1,3 5.Kỳ luân chuyển VLĐ 288 277 6.Doanh lợi VLĐ 0,49 0,50 Như vậy các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động đều tăng , điều đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tốt , cụ thể : -Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động tăng với tốc độ còn ít nhưng cũng là thành tích đáng khen ngợi đối với Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty đã thu hồi tốt đối với các khoản nợ phải thu khác và tạm ứng … điều đó giúp Công ty giảm bớt được lượng vốn huy động , giảm các khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết và thu hồi vốn đầu tư trở lại cho quá trình sản xuất . - Tuy nhiên ,vốn lưu động của Công ty có tốc độ luân chuyển chậm , kỳ luân chuyển dài , điều này dẫn đến số vốn lưu động cần huy động luôn ở mức cao và rất khó cho việc thực hiện tiết kiệm vốn .Vì vậy nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động là phương pháp hữu hiệu để làm dịu căng thẳng do thiếu vốn . +) Một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng năm 2001,2002 của Công ty xây dựng Hồng hà .(Bảng 9) Qua số liệu về các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ta có một số nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính nói chung và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như sau: Nhìn chung các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2002 có tăng hơn sơ với năm 2001, với kết quả này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo bằng một lượng tài sản có khả năng thanh toán hiện thời .Tuy nhiên hệ số nợ của Công ty còn quá cao so với các doanh nghiệp trong cùnh ngành mặc dù năm 2002 đã có xu hướng giảm nhưng không đáng kể , điều đó chứng tỏ vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay của các chủ nợ , đây là một hiện tượng không lành mạnh trong kinh doanh nhưng trong điều kiện vốn NSNN cấp còn hạn hẹp , vốn tự bổ sung không lớn thì hiện tượng này là khó tránh khỏi .Vấn đề đặt ra là Công ty phải tìm được các nguồn vốn vay ổn định và có thời hạn dài để giảm bớt rủi ro . Bảng 9 : Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1.Khả năng thanh toán tổng quát 1,14 1,15 2.Khả năng thanh toán nhanh 0,58 0,59 3.Khả năng thanh toán hiện thời 0,93 1,03 4.Hệ số nợ 0,88 0,87 5.Hệ số vốn chủ sử hữu 0,12 0,13 6. Số vòng quay VLĐ 1,25 1,3 7.Số vòng quay tổng vốn 0,53 0,65 8. Vòng quay hàng tồn kho 2,2 2,5 9. Doanh lợi doanh thu 2,69 3,7 10.Doanh lợi tổng vốn 1,43 2,4 11. Doanh lợi vốn chủ hữu 13,12 18,6 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy doanh lợi về doanh rhu , tổng vốn và đặc biệy là vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng nhanh so với năm 2001, điều đáng ở đây là sợ tăng nhanh của doanh lợi vốn chủ sở hữu chứng tỏ sự nỗ lực trong huy động nguồn vốn và sử dụng vốn tự bổ sung này đạt hiệu quả khá cao .Tuy còn một số chỉ tiêu khác còn hạn chế song với khả năng tự bổ sung và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chủ như vậy chắc chắn trong những năm tới khả năng gánh nặng về vốn sẽ được giảm đi đáng kể . 2.3 Đánh giá về hoạt động khai thác và tạo lập vốn của Công ty trong một số năm qua . + ) Những kết quả đạt được : - Công ty đã linh hoạt trong quá trình sử dụng tài sản , điều chỉnh kịp thời cơ cấu tài sản để thích ứng với những đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách nhanh chóng thanh lý tài sản không còn sử dụng , nhượng bán bớt những tài sản có hiệu quả sử dụng không cao để giải phóng đồng vốn đang ứ đọng , từ đó giảm bớt sự căng thẳng về nhu cầu vốn trong Công ty. - Công ty đã cố gắng tiết kiệm các chi phí quản lý như chi phí hội họp , tiếp khách , mua sắm trang thiết bị văn phòng .. để giành vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh , nhờ tiết kiệm mà doanh lợi vốn của Công ty đã tăng lên rõ rệt trong các năm trở lại đây . Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng có nghĩa là Công ty huy động vốn thêm mọt lượng tương đối vốn kinh doanh cho mình . - Công ty đã không thụ động trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước mà chủ động tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài để kinh doanh, Công ty thiết lập các mối quan hệ với Ngân hàng rất tốt và thường xuyên huy động vốn vay để bù đắp những thiếu hụt về vốn lưu động . - Công ty tận dụng những lợi thế sẵn có của mình để vay vốn ưu đãi từ các Ngân hàng Quốc doanh , nguồn vốn trong thanh toán với chi phí sử dung thấp , thủ tục vay vốn gọn nhẹ …. +)Những mặt còn tồn tại : - Công ty chưa tận dụng hết các nguồn vốn bên trong là nguồn vốn cơ bản có chi phí thấp và cũng chưa tận dụng vốn từ các quỹ trong doanh nghiệp để đầu tư dài hạn , lợi nhuận trích lập quỹ dự phòng , quỹ ĐTPT . Mặt khác tỷ lệ trích các quỹ này vẫn còn chưa hợp lý . - Chưa da dạng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài , Công ty mới chỉ chú ý huy động vốn từ các phương thức truyền thống (vay ngân hàng) mà chứ có sự quan tâm thửa đáng tới các công cụ huy động mới như : liên doanh , phát hành trái phiếu , vay CBCNV , thuê tài chính … - Cơ cấu vốn chưa hợp lý , lượng vốn nằm trong thanh toán qua lớn mà vốn chiếm dụng lại không mang lại tính chất lâu dài và bền vững . Tỷ lệ vốn chủ còn quá thấp sẽ gây khó khăn cho Công ty trong trường hợp muốn tìm phương thức huy động vốn mới . Chương III Các giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng Hồng Hà 3.1 Các căn cứ và định hướng chung để khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty . 3.1.1 Căn cứ vào đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước . Cung ứng đủ vốn đầu tư cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước .Mối quan tâm đó được cụ thể hoá trong các chính sách kinh tế của Chính phủ đã thực hiện trong thời gian vừa qua và tiếp tục được cải thiện trong thời gian tới .Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thời gian 2001-2005 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế xã hội do Đại hội IX của Đảng đề ra đã nêu trong định hướng chung về vấn đề này như sau : “Phát triển thị trường vốn và tiền tệ với các hình thức đa dạng thích hợp , bao gồm hệ thống Ngân hàng , thể chế tài chính phi Ngân hàng , Công ty bảo hiểm , các quỹ đầu tư và bảo lãnh đầu tư …nhằm thu hút các nguồn vốn trong xã hội , mở rộng nguồn vốn dài hạn và trung hạn , giảm mạnh các hình thức về vốn , tín dụng …Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác phát triển . Hoàn thành về cơ bản việc sắp xếp tổ chức lại và đổi mới quản lý DNNN , nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh , bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước .Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh , thực hiện việc tách quyền sở hữu Nhà nước của các cơ quan Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh , xoá bỏ chế độ cơ quan cấp hành chính chủ quan … Hoàn thành về cơ bản việc cổ phần hoá các DNNN , không cần nắm giữ 100% sở hữu vốn .Ưu tiên cho người lao động , mở rộng việc bán cổ phần cho nhà đầu tư trong và ngoài nước .” Riêng đối với ngành xây dựng , chiến lược cũng nêu rõ : Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiến tiến trong khu vực , đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và có năng lực đấu thầu các công trình xây dựng ở nước ngoài…Phát triển các hoạt động tư vấn và các doanh nghiệp xây dựng trong đó chú trọng các doanh nghiệp mạnh theo từng lĩnh vực ..Tốc độ tăng trưởng gía trị công nghiệp và xây dựng bình quân trong 10 năm tới là 10-10,5 %.Đến năm 2010 , công nghiệp và xây dựmg chiếm 40-41 % GDP và sử dụng 23-24% lao động . 3.1.2 Căn cứ vào cơ chế tài chính hiện hành . Cũng như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế , Công ty xây dựng Hồng Hà phải thực hiện huy động vốn kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật .Trong trường hợp của Công ty thì quy định về quản lý tài chính đối với DNNN là mối quan tâm lớn nhất khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Thông tư 62/1999/TT- BTC quy định các hình thức huy động vốn mà DNNN được phép sử dụng là : +) Huy động vốn trong nước : .DNNN được phát hành trái phiếu để huy động vốn phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định tại nghị định 120/CP. . DNNN được ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước nhằm bổ sung vốn kinh doanh cho doanh nghiệp . . DNNN được vay vốn của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác và CBCNV để đầu tư phát triển. +) Huy động vốn nước ngoài : DNNN được vay ngắn , trung và dài hạn các tổ chức cá nhân nước ngoài để kinh doanh . Về chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước , Nghị định 44/1998/NĐ-CP đưa ra bốn hình thức cổ phần hoá : . Giữ nguyên giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn . . Bán một phần giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp . Tách một bộ phận doanh nghiệp để cổ phần hoá . Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp . Ngoài ra , khi sử dụng bất kỳ một phương thức nào để huy động vốn Công ty cũng cần tìm hiểu và nắm được các văn bản pháp luật liên quan để hoạt động huy động vốn diẽen ra thuận lợi và tận dụng được hết những ưu đẫi mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng . 3.1.3 Căn cứ vào tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế ở Công ty Mục đích của công tác tạo lập vốn kinh doanh là đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp .Vì vậy , khai thác các nnguồn vốn nào , số lượng bao nhiêu và vào thới điểm nào phải phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp tại thời điẻem huy động và kế hoạch phát triển doanh nghiệp trong tương lai . Về tình hình tài chính hiện nay của Công ty : tuy công ty vẵn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nhưng hệ số nợ vẫn còn cao và nguồn vốn vay Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn sẽ rất bất lợi cho công ty trong điều kiện hiệu quả sử dụng vốn chưa được cải thiện đáng kể như hiện nay , tiếp tục vay vốn sẽ làm giảm mức doanh lợi vốn chủ sở hữu .Tình hình này có thể được cải thiện thông qua các biện pháp tăng lợi nhuận , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thay đổi cơ cấu vốn huy động . Về nhu cầu vốn trước mắt của Công ty : phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2003 mà Công ty đề ra là giá trị sản lượng đạt 220.936 trđ , nộp Ngân sách 4.302 trđ , lợi nhuận dự kiến là 4000 trđ và thu nhập bình quân là 1.200.000 đ .Để thực hiện được mục tiêu trên , nhu cầu vốn tăng thêm của Công ty sẽ rất lớn .Phần lợi nhuận có thể bổ sung cho nhu cầu vốn kinh doanh chỉ có thể khoảng 1 tỷ đồng và các quỹ khác trong thời gian tạm thời nhàn rỗiđược huy động cho nhu cầu vốn lưu động cũng không cao .Như vậy số vốn cần huy động thêm từ các nguồn khác là khá lớn .Quỹ khấu hao của Công ty có số dư nhưng rất nhỏ chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư tạm thời .Công ty không thể nhượng bán bớt tài sản do trình độ trang bị máy móc thiết bị cũng như một số yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty và giữ trong tay một số lượng nhất định máy thi công sẽ cho phép công ty chủ động bố trí ,, điều hành sản xuất .Do vậy nguồn vốn bên ngoài vẫn giữ một vị trí quan trọng trong thời gian tới . Một đặc điểm cần lưu ý là nhu cầ vốn của Công ty phát sinh không đều giữa các mùa trong năm .Sự phân bổ vốn cũng khác nhau giữa các địa bàn hoạt động và các công trình khác nhau và ngay trong một công trình thì nhu cầu vốn ở mỗi giai đoạn cũng khác nhau , đòi hỏi sự nắm bắt và phối hợp nhịp nhàng giữa công tác huy động vốn và quá trình sản xuất kinh doanh . Về lâu dài , định hướng đổi mới công tác huy động vốn sẽ phải dựa trên yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn . Cụ thể chiến lược phát triển của Công ty trong 5 năm tới là : .Đẩy mạnh xuất khẩu gạch là mục tiêu chủ yếu. . Ngoài việc giữ vững thị trường xây dựng dân dụng Công ty tích cực phát triển lĩnh vực xây dựng thuỷ lợi và các công trình xây dựng nông thôn . . Đa dạng hoá hơn nữa các ngành nghề trong một thời gian ngắn đáp ứng nhu cầu của thị trường . Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , giải quyết tốt vấn đề đổi mới công nghệ , cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng công trình. Mặt khác , trong năm 2003 này một bộ phận trong Công ty sẽ được tách ra để tiến hành cổ phần hoá , và trong một vài năm tới đây Công ty cũng sẽ được Tổng công ty cho phép tiến hành cổ phần hoá toàn bộ , cổ phần hoá là con đường tất yếu của Công ty trong tương lai. 3.2 Các giải pháp chủ yếu để tăng cường khai thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Hồng Hà . 3.2.1 Các giải pháp trước mắt : 3.2.1.1 Coi trọng và khai thác triệt để nguồn vốn bên trong . Nguồn vốn bên trong luôn luôn được coi là nguồn vốn giữ vai trò chủ đạo trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhất là trường hợp Công ty đang cần nguồn vốn có chi phí thấp để nâng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu như hiện nay .Bộ phận quan trọng nhất của nguồn vốn này là lợi nhuận dùng để bổ sụng vốn kinh doanh . Việc tăng lợi nhuận của Công ty có thuận lợi là hoạt đông kinh doanh của Công ty đã đi vào thị trường ổn định , về cơ sở vật chất kỹ thuật và tổ chức quản lý . Cong ty cũng luôn nhận được sự ủng hộ và hỗ trợ kịp thời từ phía cơ quan quản lý , đặc biệt là Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội .Thêm vào đó , vấn đề này đã được Công ty lên kế hoạch với quyết tâm thực hiện cao và được phổ biến cụ thể đến từng phòng ban cũng như từng tổ , đội xây dựng , tạo được sự nhất trí trong toàn thể các CBCNV của Công ty trở thành một động lực cho việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Công ty . Khó khăn cho việc thực hiện giải pháp này là những vướng mắc chung về mặt chính sách vẵn chưa được giải quyết .Công ty phải cạnh tranh về giá dự thầu nên Công ty không thể nâng giá bán sản phẩm , chi phí sản xuất được khoán gọn đến từng đội xây dựng , tuy có ưu điểm là đảm bảo tỷ suất lợi nhuận tương đối ổn định nhưng sẽ khiến Công ty khó chủ động điều chỉnh kịp thời giá thành từng công trình theo điều kiện đặc trưng của công trình đó và hạ thấp chi phí sản xuất . Các biện pháp cụ thể cần áp dụng : - Tăng doanh thu tiêu thụ : Để tăng doanh thu tiêu thụ trong điều kiện giá bán sản phẩm phụ thuộc và thị trường (đơn giá xây dựng được hình thành như một tiêu chuẩn chung đối với các đơn vị tji công ), biện pháp có hiệu quả nhất là tăng khối lượng công trình hoàn thành bàn giao và các hướng thực hiện chủ yếu sau : . Muốn thi công công trình , trước hết công ty phải trúng thầu công trình đó , giá cả là tiêu chuẩn luôn được quan tâm khi chủ đầu tư xét thầu .Vì thế , khi làm hồ sơ thầu Công ty phải ngiên cứu nắm bắt được đặc điểm riêng của công trình sẽ thi công cả về mặt kinh tế và kỹ thuật để tính toán chính xác mức chi phí tối thiêủ phải bỏ ra , từ đó đưa ra được mức chi phí hợp lý nhất (đủ để thắng thầu nhưng lại không quá thấp gây thiệt hại đến lợi ích cho Công ty ).Bên cạnh giá cả , chất lượng luôn là yếu tố mang tính chất quyết định đối với sản phẩm xây dựng do hậu quả của những sai lầm trong ngành xây lắp thường nghiêm trọng và khó sửa chữa .Do vậy công ty phải luôn giữ uy tín bằng chất lượng những công trình đã thi công và gây ấn tượng thông qua hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại và đội ngũ kỹ sư công nhân kỹ thuật lành nghề . . Công trình càng hoàn thành nghiệm thu sớm thì Công ty càng nhanh chóng có doanh thu và có thời gian cũng như lực lượng để thi công các công trình khác .Vì vậy công ty phải chú trọng đôn đốc và đẩy nhanh tốc độ xây dựng , tẩp trung thi công dứt điểm từng công trình , hoặc hạng mục công trình để bàn giao cho bên A và thanh toán vốn đầu tư .Do mỗi giai đoạn thi công đòi hỏi mức vốn bỏ ra khác nhau nên yêu cầu đặt ra cho công tác tài chính là phải biết tập trung vốn đúng lúc , vừa rút ngắn được thời gian thi công , không để công trình chờ vốn , vừa không gây lãng phí và ứ đọng vốn đầu tư .Tuy nhien tốc độ không được tách rời với chất lượng sản phẩm vì nếu công trình không đảm bảo chất lượng thì sẽ không được nghiệm thu mà Công ty còn phải bỏ chi phí ra để sửa chữa vừa mất thới gian vừa giảm lợi nhuận . . Cùng với doanh thu từ hoạt động xây lắp , bán gạch công ty cần chú ý tới các hoạt động phụ khác như kinh doanh dịch vụ , cho thuê khách sạn ….có các biện pháp nâng cao sức hút và hiệu quả kinh tế cho các hoạt động này. - Giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm : Việc giảm chi phí không thể thực hiện một cách tuỳ tiện vì nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng sản phẩm .Biện pháp tiết kiệm chi phí vì thế phải đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả . . Chi phí phải được tiết kiệm thông qua công nghệ hiện đại nhằm cơ giới hoá trong công tác xây lắp và qua việc nâng cao tay nghề cũng như ý thức tiết kiệm của công nhân . . Để phương pháp khoán thực sự mang lại hiệu quả , bên cạnh việc xây dựng định mức dự toán nội bộ một cách hợp lý , Công ty cần có các biệp pháp khen thưởng để khuyến khích tiết kiệm . Việc tiết kiệm chi phí phải được tập trung vào các loại chi phí quản lý như : hội họp , tiếp khách , giao dịch , hành chính …Những chi phí này là hết sức cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên không thể loại bỏ nhưng phải kiểm soats chặt chẽ và tìm cách tiết kiềm một cách tối đa có thể được. -Tăng mức lợi nhuận dành để tái đầu tư : Với quy mô quỹ ĐTPT như hiện nay , Công ty có thể sử dụng để bổ sung vốn lưu động , giảm bớt sự căng thẳng về vốn như hiện nay .Đồng thời công ty nên tận dụng tối đa các quỹ khác trong thời gian tạm thời nhàn rỗi với điều kiện đảm bảo có hoàn trả vào cuối năm . Nguồn vốn bên trong còn có một nguồn quan trọng khác đó là quỹ khấu hao cơ bản , tiền khấu hao hiện nay chỉ đủ để hoàn vốn đầu tư đã bỏ ra mà trong quỹ số dư cũng không đáng kể . Công ty nên nghiên cứu tăng mức tríh khấu hao đối với các tài sản không được đầu tư bằng vốn dài hạn để nhanh chóng hoàn trả hết vốn đầu tư cho tài sản này , đồng thời không phải dùng đến tiền khấu hao của các tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu để hoàn vốn .Điều này giúp công ty có một lượng vốn để tái sản xuất tài sản cố định khi các tài sản hiện có hết thời gian sử dụng và tạo nguồn vốn kinh doanh tạm thời khi vốn khấu hao còn chưa tích luỹ đủ lượng cần thiết cho yêu cầu sửa chữa , sắm mới … 3.2.1.2 Phối hợp nhiều biện pháp để huy động vốn từ bên ngoài . Như trên đã phân tích trong thời gian trước mắt , nguồn vốn bên ngoài vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng đối với Công ty .Do chưa thể giảm ngay tỷ trọng các loại vốn này trong một thời gian ngắn nên mục tiêu hiện tại của Công ty là tận dụng các ưu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất các nhược điểm của nguồn vốn này .Để thực hiện được mục tiêu đó , phương hướng chủ đạo là kết hợp linh hoạt nhiều hình thức huy động vốn khác nhau để hình thức naỳ bbổ sung cho nhau nhằm tạo ra một cơ chế vốn tối ưu nhất có thể . Các biện pháp sẽ áp dụng cho từng phương thức huy động : +) Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng : Thuận lợi của nguồn vốn này là hiện nay các Ngân hàng có xu thế chung là hạ lãi suất cho vay nên chi phí sử dụng các loại vốn này được giảm bớt .Công ty lại là khách hàng có quan hệ thường xuyên nên thủ tục vay và chi phí giao dịch cũng tương đối gọn nhẹ .Vay vốn Ngân hàng cũng rất thích hợp với yêu cầu cung ứng vốn kịp thời cho giai đoạn tập trung thi công và giúp công ty có thể htích ứng nhanh nhạy với nhu cầu vốn liên tục biến đổi .Để tận dụng ưu thế của loại vốn này Công ty nên duy trì tốt mối quan hệ gắn bó hiện có với các Ngân hàng mà công ty đang đặt tài khoản đồng thời hạn chế bớt các chi phí sử dụng cao , Công ty chỉ nên sử dụng loại vốn này cho nhữn nhu cầu vốn mang tính chất cấp thiết và phải chủ động hoàn trả nợ vay trước hạn để giảm mức tiền lãi phải trả xuống mức thấp nhát có thể . +) Tiến hành vay cán bộ công nhân viên : Một trong các chính sách của Nhà nước là cho pháp các DNNN vay vốn CBCNV nhằm tạo quyền chủ động và linh hoạt cho doanh nghiệp trong trong việc huy động vốn . Công ty có thuận lợi khi sử dụng phương thức huy động này là CBCNV trong công ty rất gắn bó và luôn mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty . Thêm vào đó thu nhập của người lao động trong công ty thời gian qua đã có cải thiện , không những đảm bảo đầy đủ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà còn có nguồn tích luỹ nhất định . Vay vốn từ người lao động trong doanh nghiệp không cần tài sản thế chấp nhưng đòi hỏi Công ty phải tạo được lòng tin và độ hấp dẫn thông qua lợi ích kinh tế .Khonả vốn này có thể huy động dài hạn nhưng kỳ trả nợ được ấn định trước và Công ty không thể thanh toán gốc và lãi vay trước thời hạn khi có vốn nhàn rỗi như đói với tín dụng Ngân hàng . Mức lãi suất phải đủ hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn: Nguyên tắc chung là : Lãi suất gửi tiết kiệm< Lãi suất vay CBCNV < Lãi suất vay vốn Ngân hàng +) Sử dụng hình thức thuê tài sản : Biện pháp này được sử dụng trong trường hợp Công ty có nhu cầu trang bị TSCĐ nhưng chưa huy động được nguồn vốn dài hạn thích hợp để tự mua sắm hay xây dựng, hiện tại Công ty mới chỉ sử dụng hình thức thuê hoạt động đối với những loại máy có nhu cầu phát sinh không thường xuyên tuỳ thuộc vào đặc điểm , tính chất của công trình thi công . Cuối cùng, cần kết hợp hài hoà các nguồn vốn trên về mặt khối lượng huy động , thời điểm huy động và thời hạn sử dụng .Tuỳ thuộc vào ưu điểm của từng loại vốn có hướng sử dụng hiệu quả . Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động chính là điều kiện để phân tán rủi ro kinh doanh và nâng cao kết quả hoạt động , tạo sđiều kiện tích luỹ nguồn vốn bên trong đã nói trên . 3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : Các biện pháp nâng cao hiệu quả chủ yếu là: Thứ nhất : Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây dựng làm cho nhu cầu vốn liên tục thay đổi nên việc xác định chính xác này cho từng công trình trong từng giai đoạn có ảnh hưởng rất lớn đến yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn cũng như hiệu quả việc sử dụng vốn .Vì thế làm tốt công tác khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh đầu tiên phải hoàn thành quá trình dự báo về nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn . Thứ hai :Sau khi đã xác định được nhu cầu vốn cho từng khâu sản xuất , cần tiến hành phân bổ vốn hợp lý đến các công trình .Trong điều kiện vốn có hạn phải đề ra trình tự ưu tiên đối với từg khu vực , từng công trình .Cần tập trung vốn nhanh chóng khi bước vào mùa xây dựng và kịp thời giải phóng vốn khi khối lượng thi công giảm bớt . Thứ ba : Vốn bằng tiền không giữ nguyên trạng thái mà phải được chuyển hoá thành tài sản ,vì vậy công ty cần tổ chức tốt công tác mua sắm , đầu tư tài sản .Khi mua tài sản cố định phải được quản lý chặt chẽ , nghiên cứu kỹ trước khi quyết định mua tài sản để tránh tình trạng mua tài sản lạc hậu rất khó khắc phục . Thứ tư : Đưa ra các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay các khoản vốn , rút ngắn thời gian thu hồi vốn , đặc biệt là quá trình sử dụng vốn lưu động . Thứ năm : áp dụng các công nghệ hiện đại và chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý , trình độ tay nghề cho người lao động không những nâng cao được chất lượng sản phẩm mà còn tiết kiệm được chi phí và đẩynhanh tốc độ thi công một cách có hiệu quả . Thứ sáu: Phải thường xuyên đáng giá quá trình sử dụng vốn tại Công ty để thực hiện tốt chức năng giám đốc đồng tiền của tài chính Cần có báo cáo tài chính công khai trong công ty nhằm tăng cường công tác kiểm tra của tập thể người lao động đối với việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh , nhất là khi công ty vay của CBCNV . 3.2.2. Các giải pháp huy động vốn lâu dài . 3.2.2.1 Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hoá DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm đổi mới phương thức quản lý đối với DNNN và huy động các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kinh tế . Công ty xây dựng Hồng Hà chưc phải là doanh nghiệp sẽ được tiến hành cổ phần hoá nhưng trong một tương lai không xa chắc chắn công ty sẽ thực hiện chủ trương này . Thuận lợi của Công ty khi thực hiện cổ phần hoá là công ty đã có kinh nghiệm cơ bản từ các doanh nghiệp đi trước , đặc biệt là các doanh nghiệp trong cùng Tổng công ty .Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay của Công tylà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thật sự tạo được lòng tin và hấp dãn cho cổ phiếu phát hành, thêm vào đó là vấn đề vướng mắc khi cổ phần hoá là việc định gái doanh nghiệp , xử lý tài sản và công nợ , vấn đề tăng giảm vốn khi chuyển sang công ty cổ phần … Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp là biện pháp tạo vốn gây ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cả phương diện kinh tế và xã hội , nhưng với nỗ lực hết sức của cán bộ Công ty và sự hỗ trợ kịp thời , hiệu quả của Nhà nước , quá trình này sẽ tiến hành thành công và sẽ mở đường phát triển mới cho công ty trong tương lai . 3.2.2.2 Phát hành trái phiếu doanh nghiệp . Sau khi chuyển sang công ty cổ phần hoặc ngay từ khi vẫn là DNNN công ty có thể sử dụng trái phiếu để huy động vốn .Công cụ này nên sử dụng khi công ty có dự án đầu tư dài hạn về máy móc thiết bị hoặc mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh mới . 3.2.2.3 Thực hiện liên doanh liên kết . Liên doanh là phương thức hiệu quả trong trường hợp Công ty muón thu hút cả công nghệ và kinh nghiệm quản lý kèm theo vốn đầu tư , nhất là đối với nhỡng công việc mà nếu tự mình đảm nhịm công ty sẽ gặp bất lợi hoặc khó đạt hiêụ quả kinh tế cao . Thực tế hiện nay , Công ty cúng thực hiện một dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh thông qua việc chia sẻ công việc xây lắp một số công trình cho các nhà thầu phụ , trong tương lai công ty có thể ký kết các hợp đồng liên doanh trên quy mô lớn và mang tính dài hạn . 3.2.2.4 Vay quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được Nhà nước thành lập năm 1998 nhằm cung cấp những khoản tín dụng ưu đãi trung và dài hạn cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới TSCĐ , do đó trong tương lai Công ty nên tìm cách tiếp cận với khoản tín dụng này . Tóm lại : các hình thức huy động vốn trong tương lai cho Công ty rất phong phú , đa dạng .Mỗi hình thức có thế mạnh , nhược điểm riêng mà tuỳ hoàn cảnh cụ thể Công ty có thể xây dựng mô hình tài trợ cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất Kết luận Có thể nói vốn kinh doanh là vấn đề muôn thủa của các doanh nghiệp , dù doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực nào , với quy mô bao nhiêu .Khai thác và tạo lập vốn vì thế là nhiệm vụ cần được nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thực hiện thường xuyên , liên tục từ khi doanh nghiệp ra đời cho đến khi nó chấm dứt tồn tại . Vốn kinh doanh cũng là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt mà Công ty xây dựng Hồng Hà phải đối mặt và giải quyết cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn .Thực tế , công tác khai thác và tạo lập vốn được sử dụng đã mang lại những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn trong thời gian tới . Vì thế , sau khi tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng tại Công ty , nghiên cứu nhu cầu về vốn kinh doanh của Công ty trong tương lai , đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học tập trong nhà trường , em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp cơ bản để tăng cường và nâng cao chất lượng công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty trong tương lai . Mặc dù luận văn chứa đựng sự say mê và lòng nhiệt tình của tuổi trẻ nhưng do thời gian thực tập có hạn , vấn đề nghiên cứu lại có phạm vi rộng và có nhiều lĩnh vực khá mới mẻ , cộng với sự nhận thức còn thiếu sâu sắc của một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường , luận văn không tránh khỏi những thiếu sót cả về kiến thức lý luận lẫn hiểu biết thực tế . Vì vậy , em rất mong nhận được sự góp ý , nhận xét của các thầy cô giáo trong nhà trường và các cán bộ trong Công ty để có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài này . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo , Thạc sỹ Vũ Thị Yến cùng toàn thể Ban lãnh đạo và các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán và các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp TS. Nguyễn Đăng Nam - PGS -TS Nguyễn Đình Kiệm - NXB Tài chính 2001. 2. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp . TS . Nguyễn Thế Khải – NXB Tài chính năm 2001. 3. Kế toán tài chính PGS – TS. Ngô Thế Chi – TS. Nguyễn Đình Đỗ – NXB Tài chính năm 2001. 4. Tạp chí Cộng Sản năm 2002 , 2003 . 5. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế năm 2002 ,2003 6. Tạp chí Tài chính năm 2002, 2003 7. Thời báo kinh tế năm 2002,2003 . 8. Luật doanh nghiệp Nhà nước và hướng dẫn thi hành . bảng Các chữ viết tắt DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước TSCĐ : Tài sản cố định VCĐ : Vốn cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VLĐ : Vốn lưu động TL : Tỷ lệ TCT : Tổng công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29734.doc
Tài liệu liên quan