Luận văn Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Đầu tư công_đặc biệt là đầu tư công cho phát triển kinh tế các huyện nghèo là lĩnh vực luôn được nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm. Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư cho đối tượng huyện nghèo và được cụ thể hóa qua các chương trình 135, 134, 661.Đồng thời được sự tạo điều kiện của nhà nước, các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ đã tham gia vào lĩnh vực đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của các địa phương khó khăn. Trong những năm qua, vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động đã có sự gia tăng lớn về quy mô, trung bình giai đoạn 2005-2008, tốc độ gia tăng vốn đầu tư ước đạt hơn 114%. Các nguồn vốn đầu tư vào Sơn Động cũng đa dạng. Nguồn đầu tư thường xuyên và tương đối đều đặn là nguồn đầu tư theo chương trình 135, trung bình mỗi năm lượng vốn đầu tư cho huyện của chương trình này dao động từ 11-15 tỷ đồng. Nguồn vốn lớn nhất mà huyện nhận được trong giai đoạn 2003-2007 là nguồn vốn từ chương trình Giảm nghèo do tổ chức WB thực hiện, ước tính tổng lượng vốn đầu tư đến cuối 2007 là 144 tỷ đồng. Về cơ bản lượng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế gia tăng về giá trị tuyệt đối qua các năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư công vẫn chủ yếu tập trung vào đầu tư cho ngành nông nghiệp, trong đó tập trung đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi và xây dựng các mô hình. Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư cho các ngành cho thấy đầu tư cho TMDV mang lại giá trị sản xuất gia tăng cao nhất, tiếp đến là đầu tư cho công nghiệp. Thực trạng cho thấy đầu tư cho nông nghiệp khó tính toán hiệu quả kinh tế chính xác bởi nền nông nghiệp của huyện ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết. Qua nghiên cứu cho thấy, đầu tư công đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của huyện, thúc đẩy phát triển sản xuất và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện. Tuy nhiên, đầu tư công ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, manh mún, vốn đầu tư sử dụng chưa đúng trọng điểm, hiệu quả chương trình đầu tư kém bền vững. Những tồn tại này cần được khắc phục để tăng cường hiệu quả đầu tư công, đồng thời góp phần phát huy được thế mạnh, hạn chế nhược điểm, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động.

doc115 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u vùng xa giảng dạy thì cần tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hệ thống trường học. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp của huyện còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Khí hậu của huyện khắc nghiệt, thường hạn hán mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa, vì vậy, đầu tư xây dựng thủy lợi thực sự là cần thiết và nên ưu tiên. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện được thể hiện qua bảng 4.11. Bảng 4.11 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008 GO trđ 5860 7930 37620 49200 50800 56470 72680 ∆GO trđ 2070 11580 1600 5670 16210 IvPHTD trđ 32818.72 59062.78 80742.5 103473.2 60543.05 Hlv (GO) Lần 0.06307 0.19606 0.01982 0.05480 0.26774 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Qua bảng ta thấy, đầu tư công đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành xây dựng (Hlv (GO) > 0), hiệu quả tăng dần qua các năm và đạt hiệu quả lớn nhất năm 2008. Điều này là do năm 2008 lượng vốn đầu tư giảm so với 2007 nhưng kết quả sản xuất của ngành xây dựng vẫn gia tăng. Theo lý giải của các đơn vị, cấp ngành của huyện thì do kinh tế của huyện những năm gần đây khởi sắc, nguồn đầu tư tư nhân tăng lên, các đơn vị tự đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh nên giá trị đầu ra tăng cao. Như vậy, bên cạnh nguồn đầu tư công, nguồn đầu tư tư nhân là yếu tố quan trọng cho sự phát triển ngành nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư như thế nhìn chung là chưa cao. Theo phản ánh trên thực tế của địa phương, các công trình xây dựng của huyện chủ yếu còn manh mún và dàn trải, đầu tư chưa đúng sự cần thiết của địa bàn. Một ví dụ nhỏ cho vấn đề này là tình hình đầu tư xây dựng đường ở xã Yên Định, con đường ở thôn Yên Định được làm rất kiên cố tuy dân cư ở đây rất thưa thớt, trong khi đó, đường lớn từ ngã tư Yên Đinh đi Thanh Sơn là tuyến liên xã lại không được đầu tư đúng mức, về mùa mưa con đường này rất lầy lội. Bên cạnh việc đầu tư thiếu tập trung, thiếu quy hoạch, còn có rất nhiều công trình đầu tư không đảm bảo chất lượng như chợ và nhà khuyến nông Quế Sơn, chợ Vân Sơn, hệ thống các công trình nước sạch ở các thôn thuộc xã Tuấn Đạo, Bồng Am… Như vậy, đầu tư cho xây dựng là cần thiết để nâng cao CSHT cho huyện, làm nền tảng để phát triển kiến trúc thượng tầng (văn hóa, giáo dục…). Thứ tự ưu tiên các lĩnh vực đầu tư trong đầu tư công cho xây dựng những năm qua tương đối hợp lý. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả thì đầu tư xây dựng cần chú ý tới chất lượng công trình. 4.3.5 Tình hình đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn Động 4.3.5.1 Tình hình đầu tư công cho ngành thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện Thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện được nhận định là mới phát triển, thời điểm phát triển bắt đầu từ những năm 2000, và trong hai năm trở lại đây mới thực sự có nhiều khởi sắc. Đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện chủ yếu chỉ mới dừng lại ở trợ cấp thương mại, hỗ trợ vốn giải quyết việc làm và xây dựng hệ thống chợ phục vụ giao lưu mua bán. Bảng 4.12 Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của huyện giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu Năm 2000 2005 2006 2007 2008 Tổng số vốn (triệu đồng) 2416.96 4456.00 1030.00 2631.15 6525.51 1. Phân theo nguồn vốn - Vốn NSNN 2416.96 4176.00 1030.00 2279.06 6525.51 + NS TW 1916.96 2546.00 530.00 1829.46 1450.00 + NS địa phương 500.00 1630.00 500.00 449.60 5075.51 - Vốn dân cư, tổ chức cá nhân góp 0.00 280.00 0.00 9.03 0.00 - Vốn nước ngoài 0.00 0.00 0.00 343.06 0.00 2. Phân theo ngành - Trợ cấp thương mại (Trợ cước vận chuyển) 289.53 428.00 310.00 180.00 271.00 - Tài chính tín dụng 1000.00 1400.00 220.00 1650.00 1179.00 - Xây dựng chợ 1127.43 2628.00 500.00 801.15 5075.51 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Nguồn vốn đầu tư cho phát triển tương mại dịch vụ chủ yếu từ ngân sách nhà nước, năm 2007 có sự hỗ trợ xây dựng chợ từ nguồn vốn dự án Giảm nghèo WB. Vốn dân cư góp chủ yếu là vốn đối ứng trong các công trình xây dựng. Nhìn chung, nguồn đầu tư công cho thương mại dịch vụ của huyện còn thấp. Hệ thống chợ trên toàn huyện hiện tại là 8 chợ/23 xã, thị trấn. Như vậy, ngoài hình thức tạo điều kiện về mặt bằng và thủ tục kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ phát triển, huyện cần tập trung đầu tư hơn nữa cho hệ thống chợ và hệ thống giao thông phục vụ sự thông thương giữa các vùng. Bên cạnh đó, xúc tiến thương mại dưới dạng tổ chức các hội chợ giao lưu chưa được quan tâm, đồng thời nguyện vọng chung của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn là huyện tạo điều kiện mở các lớp học nâng cao trình độ quản lý kinh doanh. 4.3.5.2 Kết quả và hiệu quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn Động Từ bảng 4.13, ta cũng thấy công tác đào tạo, khuyến thương ở đây chưa được quan tâm, chưa có một lớp quản lý kinh doanh nào được mở ở huyện. Bên cạnh đó, khối lượng và chủng loại hàng hóa được trợ cước trợ giá của huyện cũng giảm dần qua các năm. Trong cam kết gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam sẽ dần phải cắt giảm và tiến tới xóa bỏ các trợ cấp thuộc chính sách hộp đỏ, trong đó có chính sách trợ cước trợ giá, vì thế, hướng đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ cho địa phương cần chuyển dịch theo hướng tăng cường hỗ trợ đào tạo năng lực quản lý kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh. Bảng 4.13 Kết quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ của huyện giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 2005 2006 2007 2008 - Khối lượng hàng hóa được trợ cước vận chuyển Tấn + Dầu hỏa Tấn 43.3 0 0 0 0 + Giấy viết Tấn 12.88 0 0 0 0 + Phân bón Tấn 1390 1241 0 0 0 + Nông sản Tấn 0 416.6 703.94 0 0 + Thủy sản Tấn 0 3145 5485.95 180 0 + Than đá Tấn 1025 0 0 0 0 - Số cơ sở KD TM - DV Cơ sở 473 718 1163 1323 1835 - Số cơ sở KD TM - DV tham gia lớp đào tạo Cơ sở 0 0 0 0 0 - Số chợ được đầu tư xây dựng Cái 1 2 0 1 2 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Trong những năm qua, số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ của huyện tăng nhanh. Đặc biệt tăng nhanh vào những năm 2006 – 2008. Sự gia tăng này một phần chịu ảnh hưởng của vốn đầu tư công cho xây dựng các khu chợ giao dịch mua bán, và sự đổi thay trong hệ thống giao thông của huyện. 6/8 chợ của huyện đã được đầu tư xây mới và duy tu, nâng cấp, đặc biệt, chợ trung tâm An Châu với quy mô lớn đang được xây dựng và dự kiến đưa vào hoạt động vào cuối năm 2009 sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ của huyện phát triển. Nhìn nhận đầu tư không chỉ nhìn nhận dưới góc độ kết quả mà còn phải nhìn nhận ở góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội. Bảng 4.14 thể hiện hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện. Bảng 4.14 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM – DV của huyện giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008 GO trđ 5420 6500.00 15240 18150.00 19330.00 23170.00 30510.00 ∆GO trđ 1080.00 2910.00 1180.00 3840.00 7340.00 IvPHTD trđ 2416.96 4456.00 1030.00 2631.15 6525.51 Hlv (GO) Lần 0.44684 0.65305 1.14563 1.45944 1.12482 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Qua bảng ta thấy đầu tư cho thương mại dịch vụ kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả cao, trung bình một đồng vốn đầu tư bỏ ra thu về 1.1 – 1.4 lần mức tăng của của giá trị sản xuất kinh doanh ngành thương mại dịch vụ. Như vậy, đầu tư công cho thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện về cơ bản còn ít, chủ yếu tập trung ở xây dựng cơ sở hạ tầng và trợ cước vận chuyển. Đầu tư cho thương mại dịch vụ kinh doanh là hướng mang lại giá trị sản xuất cao cho nền kinh tế. Vì vậy, hướng đầu tư chính trong thời gian tới là tổ chức các lớp học quản lý kinh doanh nâng cao trình độ người kinh doanh, tổ chức các hội chợ thương mại, ban đầu có thể ở quy mô nhỏ rồi tăng dần quy mô, đồng thời tiếp tục nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống chợ. 4.4 Tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế của huyện 4.4.1 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế huyện Sơn Động Khi đánh giá hiệu quả đầu tư công cho các ngành kinh tế của huyện, ta cần xem xét chúng trong mối tương quan song song tồn tại và tác động lẫn nhau. ĐVT: Lần Bảng 4.15 So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế huyện Sơn Động Chỉ tiêu Năm 2000 2005 2006 2007 2008 Hlv (GO) ngành nông nghiệp -0.21551 -2.85337 -0.00895 3.344421 1.628295 Hlv (GO) ngành công nghiệp 0.053383 0.237152 0.24752 0.312719 0.750797 Hlv (GO) ngành xây dựng 0.063074 0.196063 0.01982 0.054797 0.267743 Hlv (GO) ngành TMDV 0.446843 0.653052 1.145631 1.459441 1.124817 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Qua bảng 4.15 ta thấy, đầu tư cho ngành thương mại dịch vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao và mức tăng ổn định nhất. Đầu tư cho ngành công nghiệp và xây dựng đứng thứ hai trong hiệu quả kinh tế đầu tư công. Hiệu quả kinh tế nguồn đầu tư công cho ngành nông nghiệp biến động thất thường và phụ thuộc nhiều và điều kiện tự nhiên cũng như đặc thù sản xuất nông nghiệp của huyện. Vì vậy, trong định hướng đầu tư huyện nên ưu tiên đầu tư cho ngành thương mại dịch vụ, phát triển công nghiệp…đồng thời, song song với nó, phải chú trọng thu hút vốn đầu tư để đầu tư cho ngành nông nghiệp, cần đầu tư có trọng điểm, đầu tư lớn hơn cho công tác dự tính dự báo, đồng thời tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông, làm tăng nhận thức và kỹ năng sản xuất của người nông dân, giảm nhẹ sự ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. 4.4.2 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động Xem xét hiệu quả đầu tư công cho toàn ngành kinh tế cho ta cái nhìn tổng quan về hiệu quả đầu tư công đối với sự phát triển của huyện dưới góc độ kinh tế. Qua bảng 4.16 ta thấy hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện biến động thất thường. Năm 2005, nguồn đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế (Hlv (GO) < 0). Điều này là do giá trị sản xuất năm 2005 giảm so với năm 2004. Sự biến động này được lý giải là do năm 2005 xảy ra rét đậm rét hại trong thời gian dài, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện giảm mạnh kéo theo sự suy giảm giá trị sản xuất của toàn nền kinh tế. Sau năm 2005, hiệu quả đồng vốn đầu tư công tăng dần nhưng mức tăng biến động thất thường. Hlv (GO), tăng đột biến từ 0.11 năm 2006 lên 0.98 năm 2007. Biến động này là do đặc thù sản xuất của huyện, nền kinh tế của huyện chủ yếu là nền sản xuất nông nghiệp, kết quả sản xuất phụ thuộc nhiều vào kết quả sản xuất ngành nông nghiệp, trong khi đó, đóng góp giá trị sản xuất cho ngành nông nghiệp của huyện phần lớn từ giá trị sản xuất cây vải, năm 2007, vải được mùa lớn, giá vải tuy có giảm tương đối nhưng vẫn đóng góp giá trị sản xuất cao cho toàn ngành nông nghiệp. Bảng 4.16 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008 GO trđ 105023 108390 320903 265306 277504 398703 464983 ∆GO trđ 3366.30 -55597.00 12198.00 121198.90 66280.10 IvPHTD trđ 36320.35 90858.03 107888.84 123548.60 134907.25 Hlv (GO) Lần 0.09268 -0.61191 0.11306 0.98098 0.49130 Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê 4.4.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008 Nhìn nhận hiệu quả đầu tư không chỉ dựa vào hiệu quả kinh tế, để đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả đâu tư, chúng ta cần xem xét giá trị sản xuất, quy mô tăng trưởng và sự thay đổi giá trị sản xuất cùng với các chỉ tiêu kinh tế xã hội để nhận định đầy đủ hơn về hiệu quả đầu tư. Quy mô đầu tư tăng nhanh qua các năm đã góp phần vào sự khởi sắc kinh tế của huyện, đặc biệt là sự thay đổi lớn về CSHT. Trong vòng 10 năm từ 2000 đến 2008, kết cấu hạ tầng của huyện đã có sự chuyển biến đáng kể. Bộ mặt thị trấn An Châu – trung tâm kinh tế chính trị của huyện đổi khác nhiều, từ những ngôi nhà nhỏ lẻ tẻ, giờ đây, thị trấn đã phát triển với nhiều cửa hàng sản xuất kinh doanh san sát hai bên đường, nhiều nhà cao tầng mọc lên báo hiệu đời sống vật chất của người dân đang được cải thiện dần. Bên cạnh đó, sự ra đời của thị trấn Thanh Sơn và bốn trung tâm cụm xã được đầu tư xây dựng, hoàn thiện năm 2007 đã và đang hứa hẹn sẽ kéo các khu vực kinh tế trong huyện tăng trưởng, đóng góp vào sự tăng trưởng chung toàn nền kinh tế. Trong giai đoạn 2000 – 2008, tổng giá trị sản xuất của huyện liên tục tăng lên, tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2005 – 2008 là 111.77%. Trong đó, sự đóng góp của ngành CN-XD và ngành TM-DV tăng dần đều. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành CN-XD và TM-DV tăng dần tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế. Về hiệu quả kinh tế - xã hội, những năm qua, giá trị sản xuất bình quân đầu người của huyện liên tục tăng, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm dần qua các năm, theo chuẩn nghèo năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của huyện thời điểm 2005 là 68.58%. Năm 2006, thực hiện rà soát lại tỷ lệ hộ nghèo ở tất cả các huyện trên toàn quốc nhằm phục vụ xây dựng đề án 30a với mục đích phát triển kinh tế xã hội cho 61 huyện nghèo nhất cả nước, số hộ nghèo của Sơn Động vẫn còn chiếm tới 60.47%, đến nay tỷ lệ này chỉ còn 49.87%. Tuy nhiên sản xuất của huyện vẫn còn những khó khăn cần giải quyết, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết và biến động giá trị sản xuất trồng trọt cũng thất thường theo thời tiết, để khắc phục điều này thì công tác dự báo của huyện cần được tăng cường đầu tư, đồng thời hệ thống khuyến nông cần phát huy tốt hơn vai trò của mình trong việc nâng cao trình độ sản xuất cho người nông dân. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn phải tiếp tục được quan tâm. Đồng thời đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ hướng vào đầu tư cho khuyến công, khuyến thương. Bản 4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 Chỉ tiêu Năm So sánh (%) 2000 2005 2006 2007 2008 2005/2000 BQ 2005 - 2008 I. Tổng giá trị sản xuất (trđ) 108390 265306 277504 398703 464133 119.61 118.77 1. Nông_lâm_ngư nghiệp 62512 139380 139246 229785 256525 117.39 122.72 - Nông nghiệp 60625 96991 100603 196276 216852 109.85 129.18 - Lâm nghiệp 1600 41451 37700 32507 38782 191.73 100.95 - Thủy sản 286 938 943 1002 891 126.78 122.68 2. CN – XD 10208 63076 66618 75398 98058 143.94 113.75 - Công nghiệp 2278 13876 15818 18928 25378 143.53 117.07 - Xây dựng 7930 49200 50800 56470 72680 144.06 112.68 3. TM – DV 35670 62850 71640 93520 109550 112.00 115.21 + Dịch vụ Thương mại 6500 18150 19330 23170 30510 122.80 116.43 II. Cơ cấu (%) 1. Nông_lâm_ngư nghiệp 57.67 52.54 50.18 57.63 55.35 2. CN – XD 9.42 23.77 24.01 18.91 21.09 3. TM – DV 32.91 23.69 25.82 23.46 23.56 III. Một số chỉ tiêu KT - XH 1. GTSX/người/ năm (trđ) 1.94 3.55 3.830 5.467 6.362 2. Tỷ lệ hộ nghèo (%) 28.70 68.58 60.47 50.01 49.87 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sơn Động 4.5 Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư công và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 4.5.1 Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tư công a) Một số quan điểm, nhận định về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Xoay quanh vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, có nhiều ý kiến đánh giá và nhận định khác nhau, có không ít ý kiến trái chiều. Đa phần cán bộ được phỏng vấn đều cho rằng những năm qua, nguồn đầu tư cho huyện Sơn Động tăng nhanh và có tác động tích cực tới nền kinh tế của huyện. Theo nhận định chung, những năm gần đây, nhờ nguồn vốn đầu tư của nhà nước và tổ chức quốc tế, kinh tế của huyện đã có nhiều khởi sắc. Đặc biệt, điều kiện CSHT giao thông, giáo dục, y tế, thủy lợi đổi thay nhiều. Những con đường được duy tu bảo dưỡng và xây mới đã góp phần lớn vào việc thông thương trong nội bộ huyện và giữa huyện với các huyện khác trong tỉnh và ngoài tỉnh. Cơ sở vật chất về giáo dục được nâng cao và chính sách miến học phí cho học sinh nghèo đã kích thích được các em tới trường, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm thiểu và chất lượng dân trí đang dần được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư công của huyện còn có nhiều tồn tại. Tồn tại đầu tiên xuất phát từ người thực hiện phân bổ nguồn đầu tư. Theo đánh giá chung, nguồn đầu tư phân bổ còn dàn trải, manh mún. Đồng thời, một số ý kiến cho rằng đội ngũ lãnh đạo của huyện còn thiếu và yếu, lực lượng gắn bó với địa phương không nhiều, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực quản lý và sử dụng nguồn đầu tư công. HỘP 4.1: Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được… Quy luật từ xưa để lại: lợi bao nhiêu về lực thì thiệt bấy nhiêu về đường đi, dân càng nghèo thì cán bộ càng giàu. Như dự án 135, có khác gì 531, nguồn vốn đến với dân thì chẳng còn bao nhiêu. Ngày trước cán bộ không đủ trình độ, “làm thì láo, báo cáo thì hay”. Hiện giờ có thay đổi rồi, nhưng cũng chưa được bao nhiêu vì cán bộ đại học cao đẳng chính quy có bao nhiêu đâu? Mà thực trạng cán bộ của huyện nữa, toàn người ngoại huyện thôi, họ chỉ neo đậu ở đây đến khi có cơ hội là rút, như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được chứ. Ông A_ huyện Sơn Động Cũng có những những đánh giá cho rằng, đầu tư công làm triệt tiêu động lực phấn đấu của người lãnh đạo và người dân. Người lãnh đạo thì sử dụng nguồn vốn cho đầu tư không khoa học do tinh thần trách nhiệm và năng lực hạn chế. Người dân thì trông chờ, ỉ lại vào sự đẩu tư của nhà nước. HỘP 4.2: Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu Hình thức hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu. Nó làm triệt tiêu động lực phấn đấu của dân. Trước đây, cán bộ lãnh đạo muốn quyết định đầu tư gì, vào đâu, đều phải tính toán. Hiện nay thì không phải lo lắng nữa, cứ làm thôi, vì tiền của nhà nước cho không rồi, dự án cũng cho mình % rồi. Bắt đầu từ NQ120 hỗ trợ lãi suất tín dụng cho sản xuất, động lực phấn đấu của dân cư giảm. Ông B_huyện Sơn Động b) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phương hướng giải pháp trong đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc nhìn của đơn vị đầu tư Bảng 4.18 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người đầu tư Chỉ tiêu Đặc điểm Giải pháp Điểm mạnh (S) S1: Quá trình giải ngân vốn thuận tiện S2: Ngân sách tỉnh đưa về nhiều và đúng thời hạn. S3: Bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư công khai S1,S2: Tận dụng nguồn đầu tư từ NSNN để đầu tư phát triển kinh tế. S3: Tăng cường sự tham gia cộng đồng và sự giám sát kiểm tra của chính quyền trong bình chọn đối tượng đầu tư để nguồn đầu tư được đến đúng đối tượng. Điểm yếu (W) W1: Định mức đầu tư cho hạng mục công trình thấp (vốn đầu tư phân tán). W2: Công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc nhận thức hiểu và tham gia chương trình đầu tư chưa tốt, dẫn tới sự ỉ lại trông chờ hỗ trợ của nhà nước, chưa phát huy được sức mạnh cộng đồng, huy động vốn đầu tư trong dân cư thấp. W3: Công tác hỗ trợ từ cộng đồng với đối tượng thụ hưởng đầu tư chưa cao dẫn tới tiến độ triển khai chương trình, dự án chậm. W4: Trình độ cán bộ cơ bản cập nhật nhưng năng lực một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng đúng nhu cầu trong công tác quản lý và thực hiện đầu tư. W5: Người được đầu tư không biết sử dụng vốn nên vốn đầu tư không phát huy đúng mục đích, hộ nghèo đã thoát nghèo lại tái nghèo. W6: Thiếu linh hoạt trong chọn mô hình đầu tư nên bị thu hồi lại vốn đầu tư bị kết dư. W7: Triển khai công trình chậm nên không giải ngân được vốn đầu tư W8: Công tác kiểm tra, thông tin, báo cáo định kỳ chậm. W9: Trong nông nghiệp, mô hình đầu tư không được khảo sát trước nên dự án không bền vững. Định hướng sai hoặc thiếu nơi tiêu thụ W10: Công tác quy hoạch chậm, chưa hợp lý Wp1,2,3: Đầu tư tập trung cho các công trình theo thứ tự ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải. Chính quyền địa phương được đầu tư cần tham gia nhiều hơn vào công tác tuyên truyền nhận thức cho người dân, lựa chọn người đứng ra huy động vốn là người có uy tín trong cộng đồng, đảm bảo uy tín để huy động sự đóng góp từ cộng đồng. Wp4: Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ hiện tại. Ưu tiên và có chế độ ưu đãi thu hút cán bộ trẻ có trình độ. Wp5: Giao cho tổ, hội, đoàn thể_mỗi năm phải giúp được bao nhiêu hộ thoát nghèo. Lập ra nhóm hộ hỗ trợ hộ nghèo, một hộ nghèo được hướng dẫn và hỗ trợ sát sao của một nhóm hộ. Đi kèm theo là chính sách thưởng, nêu gương nếu kết quả tốt. Wp6,7,8,9: Chủ động trong lập kế hoạch và lựa chọn mô hình để khi có nguồn đầu tư thì có thể đi vào triển khai sớm, đảm bảo tiến độ và tận dụng được nguồn vốn. Mô hình được chọn phải tính toán đầu ra cho người sản xuất rồi mới triển khai. Công tác thanh_kiểm tra phải được quan tâm đôn đốc, tăng cường giám sát cộng đồng. Wp10: Cần tham khảo các cơ quan chuyên môn cũng như ý kiến của người dân trong công tác quy hoạch, phải đảm bảo những định hướng phù hợp với thế mạnh của địa phương. Cơ hội (O) O1: Chủ trương của Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế huyện miền núi. O2: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, kể cả vốn NSNN và vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức phi chính phủ… O3: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt nên tình hình an ninh chính trị ổn định. Môi trường đầu tư cũng vì thế thuận lợi hơn. O4: 5vùng kinh tế, đất rộng người thưa, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư Op1: Tận dụng và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư của Nhà nước. Op2: Tạo điều kiện tốt để hoạt động đầu tư của các tổ chức ở địa phương được thuận lợi Op3: Có sự lồng ghép trong công tác tuyên truyền về VH chính trị với tuyên truyền về phát triển kinh tế, làm cho người dân hiểu mình là trung tâm sự phát triển, đầu tiên phải tự mình phát triển, tận dụng nhưng không ỉ lại vào đầu tư của nhà nước. Op4: Có quy hoạch sớm, rõ ràng và triển khai đúng tiến độ. Thách thức (T) T1: Giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến, mức duyệt quyết toán các công trình không thể điều chỉnh kịp thời dẫn tới thiếu kinh phí, ảnh hưởng chất lượng đầu tư. T2: Huyện có 4 tiểu vùng khí hậu, biến động thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ lụt làm thiệt hại nghiêm trọng tới đời sống KT – XH, nhu cầu cần đầu tư tăng cao. T3: Đường giao thông không thuận tiện nên vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình đầu tư gặp nhiều khó khăn. T4: Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập của dân cư thấp, sức mua thấp nên kinh tế hàng hóa kém phát triển. Xuất phát điểm để phát triển kinh tế thấp. T5: Phân cấp quản lý chưa thực sự được thực hiện. Hầu như cấp dưới cung cấp thông tin, tham mưu với cấp trên bằng các đề án, chờ xét duyệt và chờ vốn trên đưa xuống. Tp1: Trong duyệt quyết toán có phương án dự trù kinh phí khi có biến động thị trường. Tăng cường nguồn vốn đối ứng từ cộng đồng. Tp2: Đầu tư tốt hơn cho công tác dự báo, dự tính. Có phương án đề phòng thiên tai. Các công trình XDCB phải đảm bảo chất lượng, có kế hoạch xây dựng tránh mùa mưa bão. Tp3: Ưu tiên đầu tư cho giao thông. Hướng vào chất lượng công trình. Thu hút thêm nguồn vốn để tăng vốn cân đối cho xây dựng công trình giao thông. Tp4: Tăng cường đầu tư cho giáo dục, công tác tuyển giáo viên phải đạt chất lượng, quan tâm nhiều hơn tới đời sống và điều kiện sinh hoạt của giáo viên vùng sâu, vùng xa. Tp5: Cần có văn bản hướng dẫn và thực hiện thực sự việc phân cấp thẩm quyền quản lý tài chính cho chính quyền địa phương. 4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công a) Một số quan điểm, nhận định về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện từ góc độ người thụ hưởng đầu tư Dưới góc độ của người thụ hưởng đầu tư, những đánh giá tích cực thường ít hơn những đánh giá tiêu cực. Đa phần người dân ý thức được rằng cần tự lực vươn lên, nguồn vốn đầu tư công sẽ là yếu tố ngoại lực góp phần giúp mình phát triển sản xuất. HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao được.. Ranh giới giàu – nghèo ở nông thôn mong manh và không rõ ràng như thành thị, khó xác định, người nông dân không thỏa mãn với việc xác định hộ nghèo khi mình 200 nghìn đồng/tháng, người ta 199 nghìn đồng/tháng. Mà xác định hộ nghèo để hỗ trợ, đầu tư hiện nay vẫn còn là nghèo “thành tích”, có khi 200 nghìn rồi nhưng cố ép cho xuống 199 nghìn, vì thế đầu tư còn chưa đúng đối tượng. Nhiều người trông chờ ỉ lại vào đầu tư của nhà nước. Nhà mình cũng nhờ được đầu tư mà thoát nghèo rồi. Nhưng mình không như người ta, trông chờ sao được, cứ mãi nghèo để hưởng trợ cấp mãi sao. Làm thế không khá lên được. Ông T_Xã An Lạc Bên cạnh đó, đánh giá về đầu tư công, đa số người dân cho rằng vốn đầu tư chưa được sử dụng hiệu quả và đúng lĩnh vực. Người nông dân than phiền nhiều về hệ thống điện phục vụ sản xuất_đặc biệt là các trang trại và các doanh nghiệp. Theo họ, hệ thống điện đã được đầu tư nhưng công suất thấp, manh mún nên không đủ điều kiện phục vụ sản xuất. Định mức vay phục vụ sản xuất là vấn đề người sản xuất ở các ngành đều quan tâm, khoảng 80% đối tượng được hỏi cho rằng thiếu vốn sản xuất, vốn cho vay không đủ để duy trì, phát triển sản xuất, cần tăng định mức vay cho người dân và đổi mới về thế chấp tài sản để vay, có ý kiến băn khoăn liệu có thể thế chấp giấy phép đăng ký kinh doanh không? Đồng thời nhà nước cần quan tâm hơn tới đối tượng có ý thức làm giàu từ sản xuất, không chỉ quan tâm tới người nghèo. HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất Hộ giàu kéo hộ nghèo nhưng hộ nghèo thì vừa được cho, vừa được ưu đãi vay vốn. Đầu tư phải chú tâm tới những đối tượng có khả năng phát triển sản xuất. Chúng tôi_ai cũng muốn làm giàu, không ai muốn làm nghèo cả. Nhưng Nhà nước chỉ hỗ trợ những người thích làm nghèo mà không hỗ trợ những người muốn làm giàu. Ông P _xã Bồng Am b) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phương hướng giải pháp trong đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc nhìn của người thụ hưởng đầu tư Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư Chỉ tiêu Đặc điểm Giải pháp Điểm mạnh (S) S1: Bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư công khai Điểm yếu (W) W1: Định mức đầu tư cho hạng mục công trình thấp (vốn đầu tư phân tán, dàn trải). W2: Vốn đầu tư không đủ để duy trì và phát triển sản xuất. W3: Một bộ phận còn ỷ lại trông chờ hỗ trợ của nhà nước W4: Rà soát và bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư chưa tốt, chưa chặt chẽ, bỏ sót đối tượng hoặc xét sai đối tượng. Một phần do cán bộ quản lý, một phần do tính cục bộ dòng họ trong bộ phận dân cư nên trong bình xét chưa phân minh. W5: Công tác kiểm tra chậm, vốn thất thoát, lòng tin của dân với người triển khai bị giảm. W6: Trình độ và tính trách nhiệm của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng đúng nhu cầu trong công tác quản lý và thực hiện đầu tư. W7: Một số công trình đầu tư chưa thực sự cân đối với thời vụ và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Wp1: Đầu tư tập trung theo thứ tự ưu tiên. Wp2: Tăng hạn mức và lượng vốn vay ưu đãi Wp3,4: Chính quyền địa phương được đầu tư cần tham gia nhiều hơn vào công tác tuyên truyền nhận thức cho người dân. Bình xét đối tượng thụ hưởng đầu tư cần công khai, đồng thời có sự kiểm tra đối chiếu lại với thực tế. Wp5,6: Tăng cường sự giám sát cộng đồng. Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tăng mức phạt theo tỷ lệ sai phạm, trích từ quỹ tiền phạt này để làm tiền thưởng cho những cá nhân, đơn vị có biện pháp tiết kiệm có hiệu quả, làm giảm chi phí cho dự án công. Cơ hội (O) O1: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, ngày càng có nhiều dự án, chương trình đầu tư… O2: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt nên tình hình an ninh chính trị ổn định. Vì thế môi trường đầu tư thuận lợi hơn. Op1: Tạo điều kiện tốt để hoạt động đầu tư của các tổ chức ở địa phương được thuận lợi Op2: Có sự lồng ghép trong công tác tuyên truyền về VH chính trị với tuyên truyền về phát triển kinh tế, làm cho người dân hiểu mình là trung tâm sự phát triển, đầu tiên phải tự mình phát triển, tận dụng nhưng không ỉ lại vào đầu tư của nhà nước Thách thức (T) T1: Khí hậu thời tiết ở huyện biến động thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ lụt làm thiệt hại nghiêm trọng tới đời sống KT – XH, nhu cầu cần đầu tư tăng cao. T2: Cơ sở hạ tầng có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất. T3: Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập của dân cư thấp, sức mua thấp. Tp1: Đầu tư tốt hơn cho công tác dự báo, dự tính. Có phương án đề phòng thiên tai. Các công trình XDCB phải đảm bảo chất lượng, có kế hoạch xây dựng tránh mùa mưa bão. Tp2: Ưu tiên đầu tư cho giao thông. Hướng vào chất lượng công trình. Thu hút thêm nguồn vốn để tăng vốn cân đối cho xây dựng công trình giao thông. Tp3: Tăng cường đầu tư cho giáo dục, công tác tuyển giáo viên phải đạt chất lượng, quan tâm nhiều hơn tới đời sống và điều kiện sinh hoạt của giáo viên vùng sâu, vùng xa. 4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân, chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công cộng cũng được mở rộng. Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: “Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.” Quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính nhà nước”. Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng việc trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công. Như vậy, quan điểm định hướng chung cho đầu tư công là: Đầu tư công không làm thay đầu tư tư nhân, khuyến khích và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân đầu tư phát triển kinh tế đơn vị nói riêng và đầu tư vào khu vực công nói chung. 4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công Một số quan điểm về giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Quan điểm của đa phần đối tượng được hỏi đều cho rằng cần đầu tư cho CSHT, đặc biệt là hệ thống giao thông, cần đầu tư đồng bộ và dứt điểm. HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó Đầu tiên phải là làm đường, phát triển kinh tế phải đầu tư phát triển dịch vụ. Nếu không có giao thông thì hàng hóa sản xuất ra cũng chỉ là hàng hóa tự sản tự tiêu. Giao thông của huyện hiện nay được đầu tư, nhìn chung có thay đổi nhiều, nhưng trên thực tế còn manh mún và chắp vá. Phải làm đồng bộ, hết xã này thì làm tiếp xã khác_làm tới đâu chắc tới đó, không nóng vội mà đầu tư dàn trải. Ông X_ xã Bồng Am Bên cạnh đó, đầu tư cần huy động đủ nguồn vốn cho các công trình, tránh tình trạng xé lẻ, manh mún trong đầu tư. Cần phải tăng cường công tác giáo dục, khuyến nông, đào tạo nghề nâng cao năng lực sử dụng vốn đầu tư cho người được thụ hưởng đầu tư. HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đó Cho lưỡi câu nhưng dân không có khả năng mua cần, mua dây thì không thể câu được cá. Cho con cá thì người ta ăn mất. Phải cho người ta cả cần câu, dây và lưỡi câu. Dạy người ta câu cá, và dạy người ta từ cần câu, từ con cá đó mà sinh ra tiền. Đầu tư cũng vậy thôi, phải đầu tư đủ lượng vốn thì mới có thể đổi thay được tình hình, nhưng quan trọng nữa là phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đầu tư đó. Ông P _xã Bồng Am Cho người nông dân vay vốn phát triển sản xuất thì phải hướng dẫn phương thức sản xuất thông qua các tổ hội, các đơn vị tư vấn. Cần chú ý hơn tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất. HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì Phải có nhóm tư vấn khi đầu tư vốn, đầu tư giống…Không có tư vấn cho hộ nghèo thì cho vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì. Thôn bản phải có nhóm tư vấn sản xuất cho người nghèo. Đầu tư cho hộ nghèo thoát nghèo ở huyện này là đúng, nhưng phải đánh vào đối tượng hộ nghèo có khả năng phát triển, có khả năng sản xuất, có ý thức vươn lên. Làm thật khó, nhưng phải làm được thế.. Ông S, phòng NN & PTNT huyện Sơn Động Một đặc điểm quan trọng nữa là khi tiến hành các chương trình đầu tư cần phải có vốn đối ứng của dân, dù ít dù nhiều, điều đó sẽ nâng cao trách nhiệm của người dân trong việ sử dụng vốn và tiến hành chương trình. HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân Luôn phải có vốn đối ứng của dân trong các chương trình đầu tư để tăng trách nhiệm của dân. Không bao giờ cho không, cho không thì dân làm không có trách nhiệm. Ông X, xã An Châu. Những khó khăn chính và nhu cầu đầu tư của các đối tượng điều tra Đối tượng điều tra Số mẫu % nhận định Khó khăn chính Cụ thể khó khăn 1. Trang trại  10  80 + Hệ thống điện phục vụ sản xuất  Điện yếu, đã được đầu tư nhưng manh mún, chủ yếu trạm biến áp công suất bé và tải trọng đường dây thấp nên chủ yếu chỉ phục vụ sinh hoạt.  80 + Công tác khuyến nông “Đơn vị có nhiều thắc mắc, có hỏi khuyến nông, nhưng khuyến nông để đó, ngại nên không hỏi lại nữa…”  50 + Thương hiệu sản phẩm  Đa phần sản phẩm của huyện có chất lượng, nhưng chưa có định hướng tập trung để tạo nên thương hiệu và quảng bá thương hiệu (ví dụ: gà đồi, đậu phụ, vải…). 70 + Quy hoạch và định hướng sản xuất Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, thường các trang trại và hộ dân thấy ai sản xuất tốt sản phẩm gì thì đua nhau sản xuất sản phẩm ấy  90 + Giao thông  Hệ thống giao thông đã được đầu tư cải thiện, nhưng đa phần còn thiếu và tỷ lệ bê tông hóa, đường rải nhựa còn thấp  90 + Vốn  Vốn không đủ để đầu tư sản xuất, thế chấp nhiều, vay nhiều thì sợ rủi ro. 2. DN  15  40 + Công tác giải phóng mặt bằng  Khi thuê đất hay muốn mở rộng diện tích đất để tăng quy mô sản xuất thì luôn bị chậm do giải phóng mặt bằng lâu(nhận định chủ yếu từ DN nhà nước và DN quy mô lớn).  60 + Thủ tục cấp phép  Thủ tục cấp phép lâu, “chi phí ngầm” nhiều  73 + Giao thông  Giao thông khó khăn nên vận chuyển đầu vào và đầu ra đều khó khăn. 3. HTX  15  67 + Mặt bằng sản xuất  HTX muốn được tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất ở khu vực thuận lợi để xây dựng trụ sở.  87 + Khuyến công + Khuyến công ít quá, thỉnh thoảng hỗ trợ, ít có lớp học - Tập huấn Huyện có tổ chức đưa đi học nhưng đi xa nên ít người, nếu huyện thuê người về, mình góp tiền, như thế nhiều người trực tiếp được học  40 - Tài liệu và cung cấp thông tin Thiếu thông tin về biến động giá đầu vào, không có đầu báo về giá cả thị trường  93 + Vốn sản xuất Liệu có thay đổi được điều kiện thế chấp? Cho thế chấp tài sản và giấy phép kinh doanh, không chỉ thế chấp sổ đỏ?  40 + Giao thông Ảnh hưởng tới tiêu thụ đầu ra 4. Hộ sản xuất TTCN  20  75 + Khuyến công  Số lớp học còn ít  55 + Hệ thống điện  Điện thiếu ổn định, thường xuyên mất điện. 50 Giao thông Ảnh hưởng tới công tác vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm 50 Nguồn nguyên liệu cho sản xuất Hệ thống cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở huyện còn thiếu 85 Phương tiện vận chuyển Muốn thuê xe để chở vật liệu hay chở hàng đều rất khó kiếm.  85 + Vốn sản xuất  Thiếu vốn cho sản xuất 5. Hộ kinh doanh dịch vụ  30  90 + Tập huấn quản lý kinh doanh + Chưa có lớp đào tạo quản lý kinh doanh  83 + Sức mua của người tiêu dùng  Sức mua người tiêu dùng thấp nên khó mở rộng quy mô 6. Hộ nông lâm  50  100 + Vốn sản xuất + Thế chấp bìa đỏ nên e ngại rủi ro, vốn cho vay không đủ sản xuất, thời hạn vay ngắn  86 + Đường giao thông Giao thông khó khăn nên mua đầu vào và tiêu thụ sản phẩm khó  80 + Hệ thống thủy lợi Thiếu nước tưới. Riêng Yên Định cần hệ thống bơm tiêu nước mùa lũ do địa hình trũng  76 + Khuyến nông, đặc biệt là BVTV  Khuyến nông huyện chưa sát địa bàn, có nhiều nơi dân không biết mặt khuyến nông, khuyến nông do hội nông dân làm khá tốt. Khi có sâu bệnh, dân tự mua thuốc về phun mà không có sự thông báo, hướng dẫn, có khi mua phải thuốc giả. Định hướng giải pháp Từ thực trạng đầu tư qua nhận định của các đối tượng điều tra và nhu cầu cần đầu tư của các đối tượng, ta có những định hướng giải pháp cho công tác đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động như sau Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài Điểm mạnh (S) S1: Quá trình giải ngân vốn thuận tiện S2: Ngân sách tỉnh đưa về nhiều và đúng thời hạn S3: Công khai trong bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư. Điểm yếu (W) W1: Vốn đầu tư dàn trải, phân tán. W2: Định mức đầu tư thấp, nguồn vốn chủ yếu một chiều từ các chương trình, vốn góp cộng đồng ít W3: Trình độ cán bộ còn hạn chế nên công tác lập kế hoạch, sự nhanh nhạy trong tận dụng vốn và công tác triển khai, quản lý đầu tư còn kém. W4: Trình độ dân trí chưa đồng đều, động lực phấn đấu thấp, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. W5: Phương thức hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật đi kèm đầu tư vốn chưa tốt. W6: Công tác thanh tra, kiểm tra còn chậm. W7: Vốn thất thoát, kết quả đầu tư chưa bền vững. Cơ hội (O) O1: Chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nước O2: Xã hội ngày càng quan tâm, nguồn đầu tư tăng dần về số lượng, quy mô vốn và tổ chức O3: Môi trường chính trị ổn định O4: Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân với các chương trình, cơ bản dân tin cán bộ. O-S: Kết hợp điểm mạnh để tận dụng cơ hội O-W: Tận dụng cơ hội để bù đắp điểm yếu O1+O2_W1+W2: Tận dụng các nguồn vốn tăng mức đầu tư cho các chương trình, đầu tư một cách tập trung. O1+O2_W3+W4+W5: Sử dụng nguồn đầu tư, tăng cường đầu tư cho GD-ĐT, dạy nghề và khuyến công, khuyến nông, có tổ tư vấn sử dụng vốn. O1+O3+O4_W6+W7: Tăng cường sự giám sát cộng đồng trong các chương trình, chế tài xử phạt hợp lý với sai phạm Thách thức (T) T1: Điều kiện tự nhiên có nhiều bất lợi. T2: CSHT chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ SX. T3: Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, nhu cầu đầu tư nhiều. T4: Phân cấp quản lý trong đầu tư chưa thực sự đi vào thực tế. T-S: Kết hợp mặt mạnh đối phó nguy cơ T1_S1+ S2: Có kế hoạch sử dụng, đưa vốn vào đầu tư kịp thời, tránh thời tiết bất lợi. Đầu tư thêm cho công tác dự báo. T2_S1+S2: Ưu tiên vốn cho nâng cấp, phát triển CSHT T3_S1+S2+S3: Phân bổ vốn hợp lý, trưng cầu ý kiến cộng đồng, nhận định chính xác để đầu tư đúng thứ tự ưu tiên T-W: Khắc phục điểm yếu để giảm bớt hiểm họa Giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động * Về công tác quy hoạch trong đầu tư Chính quyền huyện cần tổ chức cuộc họp mở rộng lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị về vấn đề thuận lợi, khó khăn, yêu cầu và định hướng giải pháp cụ thể cho phát triển và đầu tư cho phát triển từng ngành, từng lĩnh vực. Đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, giao cho các ban ngành tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng và đánh giá của các đối tượng. Ý kiến càng chi tiết thì định hướng quy hoạch đưa ra càng sát thực và hiệu quả triển khai càng cao. Mặc dù triển khai đồng bộ việc thu thập ý kiến này có nhiều khó khăn, nhưng làm được như vậy thì quy hoạch mới sát thực bởi phát triển phải đi từ cộng đồng và vì cộng đồng. * Về lĩnh vực ưu tiên đầu tư - Tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống giao thông để phục vụ thông thương đi lại và trao đổi mua bán giữa các vùng, kích thích quan hệ sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, cần cải thiện hệ thống điện phục vụ sản xuất. Trong năm năm đầu (2000-2015), cần tập trung cao giải quyết ưu tiên cho lĩnh vực đầu tư này. - Ưu tiên tiếp theo là công tác đầu tư cho giáo dục đào tạo, bao gồm cả đào tạo nghề, công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến thương. Cần đầu tư vốn cho công tác khuyến nông để nâng cao nhận thức của người dân. Đồng thời song song đầu tư cho khuyến công và khuyến thương, đầu tư cho con người là đầu tư cho sự bền vững, đầu tư cho tương lai. - Các giải pháp tiếp theo là tăng cường công tác dự báo, dự tính, cần đầu tư cho hệ thống thông tin liên lạc để nâng cao dân trí. Đồng thời, đưa thông tin về kịp thời với người dân, người sản xuất. - Ưu tiên đầu tư cho công nghiệp chế biến gỗ và lĩnh vực du lịch, tận dụng và khai thác lợi thế về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên rừng. - Tiến hành quy hoạch cho công nghiệp sản xuât gạch và công nghiệp khai thác khoáng sản. * Về phương thức đầu tư - Đầu tư tập trung, dứt điểm, tránh sử dụng vốn đầu tư một cách dàn trải. - Đưa cán bộ về cắm bản, đào tạo cán bộ là con em địa phương, phải cam kết là khi học xong trở về phục vụ địa phương. Có chế độ đãi ngộ thực sự cho người có năng lực và nhiệt huyết với địa phương. - Cán bộ là gương, cán bộ làm trước, đạt hiệu quả để dân nghe theo_đặc biệt là cán bộ khuyến nông - Phải có vai trò của địa chất. Các nhà khoa học cần khảo sát nghiêm túc về chất đất để tìm ra giống cây con có gtri kinh tế hợp với địa phương để đưa vào sản xuất - Cán bộ khuyến nông đưa giống hỗ trợ về thì phải hướng dẫn tỉ mỉ cách chăm sóc, cách nuôi dưỡng. Đưa giống về đồng thời phải nhìn thấy đầu ra cho người dân, tập trung cao cho những mô hình sản xuất có khả năng tạm thời bao tiêu sản phẩm trong giai đoạn đầu cho người dân. Nên kết hợp với các HTX, liên minh HTX, các trang trại và các công ty tư nhân tiêu thụ sản phẩm. Bao tiêu sản phẩm cần quy ước, hợp đồng trước với người dân về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Điều đó khiến người dân phải có trách nhiệm hơn trong kỹ thuật chăm sóc. -Cho vay vốn phải có tổ tư vấn ở các xã, nếu không tư vấn cho dân thì không thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn. * Phương thức huy động vốn - Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Tạo điều kiện thuận lợi về pháp lý và dịch vụ công cho công tác đầu tư phát triển của các tổ chức, đơn vị tư nhân. - Khai thác hiệu quả nguồn đầu tư từ NSNN. Đầu tư tập trung, đúng trọng điểm ưu tiên và đối tượng ưu tiên. - Khuyến khích người dân đối ứng vốn trong các chương trình đầu tư. PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Đầu tư công_đặc biệt là đầu tư công cho phát triển kinh tế các huyện nghèo là lĩnh vực luôn được nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm. Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư cho đối tượng huyện nghèo và được cụ thể hóa qua các chương trình 135, 134, 661...Đồng thời được sự tạo điều kiện của nhà nước, các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ đã tham gia vào lĩnh vực đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của các địa phương khó khăn. Trong những năm qua, vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động đã có sự gia tăng lớn về quy mô, trung bình giai đoạn 2005-2008, tốc độ gia tăng vốn đầu tư ước đạt hơn 114%. Các nguồn vốn đầu tư vào Sơn Động cũng đa dạng. Nguồn đầu tư thường xuyên và tương đối đều đặn là nguồn đầu tư theo chương trình 135, trung bình mỗi năm lượng vốn đầu tư cho huyện của chương trình này dao động từ 11-15 tỷ đồng. Nguồn vốn lớn nhất mà huyện nhận được trong giai đoạn 2003-2007 là nguồn vốn từ chương trình Giảm nghèo do tổ chức WB thực hiện, ước tính tổng lượng vốn đầu tư đến cuối 2007 là 144 tỷ đồng. Về cơ bản lượng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế gia tăng về giá trị tuyệt đối qua các năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư công vẫn chủ yếu tập trung vào đầu tư cho ngành nông nghiệp, trong đó tập trung đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi và xây dựng các mô hình. Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư cho các ngành cho thấy đầu tư cho TMDV mang lại giá trị sản xuất gia tăng cao nhất, tiếp đến là đầu tư cho công nghiệp. Thực trạng cho thấy đầu tư cho nông nghiệp khó tính toán hiệu quả kinh tế chính xác bởi nền nông nghiệp của huyện ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết. Qua nghiên cứu cho thấy, đầu tư công đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của huyện, thúc đẩy phát triển sản xuất và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện. Tuy nhiên, đầu tư công ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, manh mún, vốn đầu tư sử dụng chưa đúng trọng điểm, hiệu quả chương trình đầu tư kém bền vững. Những tồn tại này cần được khắc phục để tăng cường hiệu quả đầu tư công, đồng thời góp phần phát huy được thế mạnh, hạn chế nhược điểm, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động. 5.2 Kiến nghị Để tăng cường hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện, đề tài đưa ra một số khuyến nghị sau. *Đối với Nhà nước Cần tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các huyện khó khăn, huyện nghèo. Cần quy định chế tài xử phạt hợp lý đối với sai phạm trong thực hiện đầu tư, nên xử phạt gia tăng theo quy mô vi phạm với tỷ lệ được quy định trước. Đồng thời, Nhà nước nên đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý vốn và quản lý đầu tư. *Đối với tỉnh Bắc Giang Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư cho các huyện nghèo, đặc biệt là huyện Sơn Động, có chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính công thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư của các tổ chức cá nhân vào các huyện này. Đồng thời, tỉnh cần sớm triển khai thực hiện các cụm công nghiệp ở Sơn Động như đã quy hoạch. *Đối với huyện Sơn Động Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư vào huyện. Có định hướng sử dụng nguồn đầu tư rõ ràng. Đồng thời, huyện cần thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ cán bộ địa phương, kiểm tra đôn đốc và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ để họ có đủ năng lực quản lý nguồn vốn đầu tư. *Đối với tổ chức, cá nhân và dân cư trong huyện Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước. Tổ chức các tổ hội, đoàn kết giúp nhau phát triển sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Hoàng Anh (2008). Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Động (2003). Lịch sử Đảng bộ huyện Sơn Động (1945 – 2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới với sự hỗ trợ của nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích (2005). Việt Nam Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, NXB Tài Chính, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và đầu tư_Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế – xã hội Quốc gia (2006). Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam và một số nước Đông Á, (đặc san chuyên đề phục vụ lãnh đạo), NXB Văn hóa – Thông tin. TS. Vũ Thị Bình (chủ biên) (1999). Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2000 – 2002, 2004, 2005, 2006, 2007. NXB Thống kê, Hà Nội. PGS.TS. Ngô Đức Cát và TS. Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình Phân tích chính sách Nông nghiệp, nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội. GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Bài giảng Chính sách nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp Hà Nội. GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trưng du phía Bắc Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. TS. Kim Thị Dung (2006). ‘Đầu tư công đối với nông nghiệp và nông thôn trong quá trình hội nhập quốc tế: các cam kết của chính phủ và một số định hướng chính sách ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế phát triển, tr 16-20 GS.TS. Phạm Vân Đình (chủ biên) (200 ). Giáo trình chính sách nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Học viện hành chính quốc gia (1994). Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, NXB Lao Động, Hà Nội. TS. Phạm Văn Hùng (2008). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Hồ Ngọc Hy (2007). ‘Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng Trị’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 350, tr57-63 Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007). Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB… PGS.TS. Lê Chi Mai (2007). ‘Để nhân dân tham gia sâu hơn vào quản lý NSNN’, Tạp chí Tài chính, số 509, tr15-18 GS.TS. Nguyễn Thị Mơ (2004). Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, (sách chuyên khảo) NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. Nghị định 14/2008/NĐ-CP. ‘Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh’ GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. TS. Tô Dũng Tiến (2005). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. PGS.TS Sử Đình Thành và TS Vũ Thị Minh Hằng (2006). Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, NXB Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh. Đỗ Thị Thu (2008). Phân tích thực trạng đầu tư vốn và chính sách đầu tư vốn cho ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội. Phan Thị Hạnh Thu (2007). ‘Hiệu quả đầu tư ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 345(2/2007), tr 24-32 Phan Tất Thứ (2008). Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Văn Song (2006). Giáo trình Kinh tế công cộng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vũ Thanh Sơn(2005). ‘Một số cách tiếp cận mới về vai trò nhà nước trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ công’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 326, tr32-39 Vũ Thanh Sơn (2006). ‘Tạo môi trường cạnh tranh trong khu vực công: một số cách tiếp cận và kinh nghiệm quốc tế’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 338, tr 3-10 Viện Ngôn ngữ học (2000). Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Nông nghiệp, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Dịch vụ, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Công nghiệp, Báo điện tử Việt Nam net (2008). Chương trình giảm nghèo ở Yên Mô, (Ngày gửi: Thứ ba, 15:09, 25/11/2008) PHỤ LỤC Phụ biểu 1: SƠ ĐỒ CÁC MỐI LIÊN HỆ HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG Phụ biểu 2: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc39. Trần Thị Như Ngọc _KT50A.doc
Tài liệu liên quan