Qua nghiên cứu luận văn đã đạt được những kết quả:
Từ thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Bến Tre, cho thấy:
- Tỉnh có nguồn lao động dồi dào là một thuận lơi lớn cho sự phát triển kinh tế của
tỉnh, đặc biệt là cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh
hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là áp lực lớn cho việc giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập
ổn định cho người lao động.
- Chất lượng nguồn lao động của tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật, cơ cấu lao động đang
làm việc còn mất cân đối, nhất là giữa thành thị và nông thôn.
Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra dự báo nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao
động trong những năm tới để có giải pháp phù hợp cho sự phát triển nguồn lao động và sử
dụng lao động trong tương lai. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn lao động và sử dụng hợp lí lao động tỉnh Bến Tre.
121 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và định hướng sử dụng lao động ở tỉnh bến tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hơn là một yêu cầu cấp bách; song tốc độ tăng
trưởng phải gắn với nâng cao chất lượng phát triển, thể hiện ở sức cạnh tranh và hiệu quả
của nền kinh tế. Chất lượng và tính bền vững của sự phát triển đòi hỏi phát huy mạnh mẽ
nhân tố con người, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội; coi đó là trọng tâm của thời kì 5 năm 2015 – 2020.
* Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2015 – 2020 đó là:
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa GDP tăng gấp hai lần so với năm 2015, nhịp độ tăng GDP bình
quân trong năm năm 2015 – 2020 là 13% năm. GDP bình quân đầu người đạt trên 2.800
USD/ người/ năm.
- Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung đầu tư, tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp và
dịch vụ; phát triển kinh tế thủy hải sản và kinh tế vườn theo chiều sâu một cách bền vững.
Phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh như sau: nông- lâm- ngư 29%, công nghiệp
và xây dựng 28% và dịch vụ 43%.
Bảng 3.1 : Dự báo cơ cấu khu vực kinh tế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2020
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
2011 2015 2020
Nông – lâm – ngư nghiệp 45 30,3 29
Công nghiệp – xây dựng 22 27,4 28
Dịch vụ 33 42,3 43
Nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Định hướng chiến lược phát triển bền vững
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu khu vực kinh tế tỉnh Bến Tre (2010 – 2020)
- Vận dụng và thực hiện thông thoáng các chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút mạnh mẽ
vốn đầu tư của nước ngoài cùng với các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. tăng cường
Năm 2011
22%
33%
45%
Năm 2015
30,3%42,3%
27,4%
Nông - lâm - ngư Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ
Năm 2020
29%
43%
28%
các giải pháp phát triển đồng bộ công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, xem xuất khẩu là
nhiệm vụ hết sức quan trọng để tiêu thụ hàng hóa và tăng giá trị sản phẩm. phấn đấu tổng
kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm (2015 – 2020) đạt 2.280 triệu USD, tăng bình quân
khoảng 20% năm.
- Khai thác đúng và đủ các nguồn thu để nâng cao hơn nữa khả năng huy động vào
ngân sách; thực hành tiết kiệm, dành tỉ lệ hợp lí để chi cho đầu tư phát triển. phấn đấu trong
năm năm 2015 – 2020 tổng thu ngân sách trên địa bàn của tỉnh đạt 7.554 tỉ đồng, tăng bình
quân 12,5% năm. Huy động khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng. tập trung phục vụ phát triển kinh tế thủy sản và kinh tế vườn; xây
dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; triển khai các dự án trọng điểm, giải
quyết cơ bản các yêu cầu về giao thông, thông tin liên lạc, điện sinh hoạt, nước ngọt, nước
sạch cho sản xuất và sinh hoạt đời sống dân cư. Phấn đấu đến năm 2020, số hộ sử dụng điện
đạt 100%, 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, thực hiện tốt các chính sách giáo
dục đào tạo, thu hút mạnh nguồn nhân lực, nhất là cán bộ quản lí và cán bộ khoa học kỹ
thuật; tập trung đào tạo lao động có tay nghề; giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất và đời
sống. tăng cường quản lí tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Tạo
chuyển biến trong đầu tư, phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa. quan tâm chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, phấn đấu hạ tỉ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,5%, lao động qua
đào tạo đạt trên 55%, tỉ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 7% (theo tiêu chí mới).
- Tăng cường xây dựng lực lượng quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự và
an toàn xã hội trên địa bàn, đề cao ý thức cảnh giác chống khủng bố, phá hoại chống diễn
tiến hòa bình; chủ động phòng chống hạn chế đến mức thấp nhất các tệ nạn xã hội, tai nạn
giao thông. tập trung giải quyết cơ bản khiếu kiện của công dân, không để xảy ra điểm
nóng, khiếu kiện đông người, vượt cấp.
3.3. Dự báo nguồn lao động và định hướng giải quyết lao động – việc làm tỉnh
Bến Tre
3.3.1. Dự báo số lượng nguồn lao động tỉnh Bến Tre
Nguồn lao động là lực lượng sản xuất rất quan trọng của xã hội. Vì vậy việc nghiên
cứu dự đoán nguồn lao động có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển kinh tế mỗi vùng, mỗi địa
phương, mỗi quốc gia.
Bảng 3.2. Dự báo nguồn lao động Bến Tre giai đoạn 2011 – 2020
Đơn vị: người
Năm
Chỉ tiêu
2011 2015 2020
Dân số 1.260.046 1.287.641 1.295.005
Dân số thành thị 126.004 209.855 259.001
Dân số nông thôn 1.134.042 1.077.756 1.036.004
Lao động đang làm việc 757.112 772.584 777.003
Lao động Nông – Lâm - Ngư 421.257 381.282 310.801
Dân số trong độ tuổi lao động 846.404 848.500 850.753
Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu Phòng Tuyên truyền - Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Bến Tre
Qua bảng dự báo nguồn lao động Bến Tre giai đoạn 2011- 2020, số người trong độ
tuổi lao động có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Trong vòng 10 năm tăng 4.349
người, do dân số Bến Tre tăng chậm và có xu hướng ổn định. Dân số thành thị sẽ tăng vào
năm 2020 (dự đoán dân thành thị chiếm 20% dân số của tỉnh vào năm 2020), điều này phù
hợp với quá trình công nghiệp hóa của tỉnh trong vòng 10 năm tới.
Để vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Bến Tre được hiệu quả và
vững chắc. Tỉnh cần coi trọng dự báo về số lượng nguồn lao động và nhu cầu lao động, việc
làm trong tỉnh, dự báo về cơ cấu cung lao động. Đây là một cơ sở quan trọng đảm bảo xây
dựng kế hoạch tổng thể về giải quyết việc làm đúng đắn.
Hiện nay tỉnh Bến Tre mới thực hiện dự báo nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 2010 – 2015. Nhằm đào tạo lao động theo nhu cầu
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp giai đoạn
2010 – 2015
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Tổng nhu
cầu lao
động
Loại hình doanh nghiệp
Doanh
nghiêp nhà
nước
Doanh
nghiệp có
vốn nước
ngoài
Doanh
nghiệp
ngoài nhà
nước
Lao động phổ thông 39.496 7.940 11.926 19.630
Công nhân kỹ thuật 60.716 12.040 192 48.484
Trung cấp 8.304 4.060 0 4.244
Cao đẳng – Đại học 16.350 11.394 74 4.822
Tổng số 124.866 35.434 12.192 77.240
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn tài liệu Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tỉnh
Bến Tre
Qua bảng phân tích dự báo nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, các ngành
trong các lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp; công nghiêp - xây dựng; dịch vụ đến năm 2015
ở tỉnh Bến Tre có thể thấy rằng nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất
lớn. Nhu cầu lao động là công nhân kĩ thuật chiếm 48,6%, nhu cầu có trình độ cao đẳng,
đại học chiếm 13,1%, trình độ trung cấp chiếm 6,6%, lao động phổ thông chiếm 31,6%.
Trong thời gian tới các khu công nghiệp đi vào hoạt động, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp, xây dựng, chế biến thủy hải sản,
chế biến thực phẩm sẽ có nhu cầu cao về lao động, Ở các nhóm nghề như: cắt gọt kim loại,
kĩ thuật sắt (nguội, hàn), kỹ thuật điện, điện tử, xây dựng, điện lạnh có nhu cầu công nhân
kỹ thuật có trình độ tay nghề từ bậc 3 trở lên. Do vậy, khả năng thiếu lao động có tay nghề
là rất lớn. Tỉnh cần có những giải pháp hữu hiệu đào tạo lao động kĩ thuật có tay nghề cung
cấp cho nhu cầu của xã hội. Ngoài đào tạo những lao động có kĩ thuật cũng cần tập trung
đào tạo lao động cho các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch với nhóm nghề nữ công gia
chánh, nhân viên khách sạn, hướng dẫn viên du lịch và các nhóm nghề thuộc các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp như trồng trọt, bảo vệ thực vật, thú y, nuôi trồng thủy hải sản.
3.3.2. Định hướng giải quyết vấn đề lao động việc làm tỉnh Bến Tre
3.3.2.1. Giai đoạn 2010 – 2015
Xuất phát từ định hướng kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre có thể xác định định hướng
giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2015 như sau:
Thứ nhất, tiếp tục giải quyết việc làm kết hợp với hạ thấp tỉ lệ tăng dân số tự nhiên,
có kế hoạch điều tiết tỉ lệ tăng dân số cơ học một cách hợp lí, phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 30.000 lao động trong
độ tuổi lao động, đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nâng tỉ lệ lao động qua đào
tạo lên 40% vào năm 2011; hạ tỉ lệ thất nghiệp xuống còn khoảng 3 đến 4%. nâng tỉ lệ thời
gian lao động ở nông thôn lên 85% vào năm 2015. Đào tạo lại nghề cho bình quân 20.000
lao động/ năm.
Thứ hai, tập trung ưu tiên giải quyết việc làm cho đối tượng thất nghiệp, thiếu việc
làm hoặc việc làm không đầy đủ, không ổn định. Đặc biệt ưu tiên giải quyết việc làm cho
người lao động ở khu vực nông thôn, lao động có việc làm nhưng thu nhập thấp, các gia
đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỉ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông nghiệp, phát triển công
nghiệp gắn với phát triển dịch vụ nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới. Thứ tư, tập trung giải
quyết việc làm theo hướng ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển các ngành nghề chế biến
nông lâm thủy hải sản, thực phẩm chế biến nông sản xuất khẩu và các hoạt động dịch vụ
cho những ngành nghề đó. Đây là những ngành có ưu thế của Bến Tre đồng thời là những
ngành sử dụng nhiều lao động.
Thứ năm, giải quyết việc làm thông qua việc thu hút vốn đầu tư từ ngoài tỉnh, đồng
thời khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh đầu tư vốn phát triển sản xuất ở những
ngành sử dụng nhiều lao động và tuyển dụng lao động tại chỗ.
Thứ sáu, đẩy mạnh xuất khảu lao động phải được coi là một hướng giải quyết việc
làm tích cực và có hiệu quả. Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động mới.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu lao động.
Thứ bảy, giải quyết việc làm cho người lao động cần tập trung vào hướng nâng cao
chất lượng lao động, đa dạng hóa trình độ đào tạo và ngành nghề đào tạo của người lao
động. Theo đó, hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề từ sơ
cấp, trung cấp đến đại học với cơ cấu và tỉ trọng các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Xây dựng hệ thống các trường cao đẳng, đại học đa ngành.
Xác định trọng tâm đào tạo giáo dục là thực hiện phổ cập nghề nghiệp cho người lao động
và tri thức hóa đội ngũ lao động, phấn đấu xây dựng một trường đại học tại Bến Tre. Chú
trọng hình thành nhiều trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp kết hợp với tư vấn việc làm tại
các thị trấn, thị tứ; hình thành các trung tâm đào tạo lại và đào tại nâng cao tại các khu công
nghiệp, khu đô thị.
Nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục và đào tạo nghề, tăng cường mối liên kết
giữa giáo dục và đào tạo nghề với thị trường lao động, với hệ thống dịch vụ và xúc tiến việc
làm. hoàn chỉnh hệ thống giáo dục đào tạo các cấp (giáo dục phổ thông, đào tạo hướng
nghiệp, đào tạo nghề, trung học chuyên nghiệp - cao đẳng - đại học, đào tạo lại - đào tạo
việc làm tại các doanh nghiệp và các khu công nghiệp) với cơ cấu và bước đi phù hợp
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. hình thành và phát triển hệ thống đào tạo bồi dưỡng nhân
lực cho xuất khẩu lao động để thu ngoại tệ và tạo việc làm.
Tập trung đào tạo nhân lực cho nông thôn nhằm trang bị cho nông dân các kiến thức
cơ bản về những ngành nghề ở nông thôn thông qua các lớp khuyến nông, khuyến ngư, tạo
điều kiện cho nông dân đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết hợp chặc chẽ
giữa đào tạo và tư vấn, xúc tiến việc làm, đặc biệt có chế độ chính sách ưu tiên cho tầng lớp
dân nghèo nông thôn - đô thị và các lao động có trình độ cao.
Thứ tám, tranh thủ các nguồn tài trợ của tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
của nước ngoài để đầu tư các kết cấu hạ tầng ở nông thôn, các dự án phát triển xã hội ở các
cộng đồng dân cư, các dự án tạo việc làm, các dự án tham gia xóa đói giảm nghèo, các dự
án đầu tư phát triển công tác dạy nghề, các dự án hổ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3.2.2. Giai đoạn 2015- 2020
Để đảm bảo thắng lợi mục tiêu Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII đề ra trong lĩnh
vực lao động, việc làm và giải quyết việc làm giai đoạn 2010- 2020 phải đạt được những
mục tiêu và nhiệm vụ sau:
- Trong 5 năm giải quyết việc làm cho khoảng 150.000 lao động, bình quân mỗi năm
khoảng từ 25.000 đến 30.000 lao động. trong đó chương trình xuất khẩu lao động đạt 4000
đến 5000 lao động, bình quân mỗi năm khoảng 1000 lao động/ năm, giới thiệu việc làm từ
khoảng 3.500 đến 4.000 lao động trên một năm, đến năm 2020 đạt khoảng từ 18.000 đến
20.000 lao động.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề đến năm 2020 tỉ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 50%, nâng tổng số lao động qua đào tạo khoảng trên 250.000 người, mở rộng quy
mô đào tạo nghề thông qua các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh và các trung tâm dạy nghề các
huyện, thị hoặc đào tạo qua các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, các làng
nghề, các cơ sở kinh doanh,Mở rộng ngành nghề đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề trong
đó gồm có các nghề như: nuôi trồng và chế biến thủy sản, chăn nuôi, thú y, trồng trọt, công
nhân kĩ thuật điện, cơ khí, xây dựng để có được đội ngũ công nhân lành nghề phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
- Tiếp tục chuẩn hóa và nâng cao đội ngũ giáo viên thông qua việc tập huấn, cử đi dự
học nâng cao trình độ trong và ngoài nước. Tiếp nhận và xây dựng chính sách ưu đãi cho
đội ngũ giáo viên kế thừa.- Tập trung xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các trường dạy
nghề trong thời gian sớm nhất để từng bước nâng trường nghề thành trường trung cấp nghề
hoặc trường cao đẳng nghề theo luật giáo dục và đào tạo sửa đổi, bổ sung, đồng thời tiếp tục
đầu tư trang thiết bị cho các trung tâm dạy nghề trọng điểm theo qui hoạch “ mạng lưới dạy
nghề” đã được Ủy ban tỉnh phê duyệt.- Triển khai qui hoạch mạng lưới đào tạo nghề của
tỉnh sao cho đến năm 2020 đảm bảo nguồn nhân lực cho chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong thời kì đổi mới và hội nhập.
- Thực hiện chủ trương của tỉnh về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
qua đó tác động đến giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm là 13%
năm). Tạo từ khoảng 12.000 đến 15.000 chỗ làm mới cho người lao động ở các ngành nghề,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển cở sở hạ tầng
kinh tế- xã hội, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp, để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả các công trình phát triển kinh tế - xã hội, tạo nhiều việc làm,
đặc biệt coi trọng việc khai thác tiềm năng phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã
được tỉnh qui hoạch.
- Thực hiện chính sách di dân đi vùng kinh tế mới nhằm sắp xếp lại dân cư, lao động
và đất đai theo qui hoạch, đi đôi với xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện những biện pháp tích cực để nâng cao trình độ dân trí, nâng cao nguồn
nhân lực, có chính sách thu hút lao động đã được qua đào tạo đến làm việc tại những vùng
có điều kiện khó khăn.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, mở rộng thị
trường xuất khẩu lao động và thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động trên cơ sở đóng góp
của các doanh nghiệp, người lao động và nhà nước, nhằm mở rộng thị trường, giải quyết các
trường hợp rủi ro bất khả kháng.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, dịch vụ việc làm cho người lao
động, cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nắm bắt kịp thời, chính xác.
3.4. Các giải pháp điều chỉnh số lượng, nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lí
lao động ở Bến Tre.
3.4.1. Các giải pháp trực tiếp chất lượng và số lượng lao động.
Theo qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2010 – 2020 thì
mỗi năm tỉnh có thể giải quyết cho khoảng 25.000 đến 30.000 lao động. với tốc độ tăng dân
số tự nhiên chậm của tỉnh như hiện nay thì tỉnh có thể cung cấp thêm đủ chỗ làm cho lao
động. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là nguồn lao động ở Bến Tre có chất lượng thấp, số lao
động qua đào tạo còn dưới 50% số người trong độ tuổi lao động. Vì vậy đòi hỏi chính quyền
của tỉnh cần có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng nguồn lao động trong
tương lai.
3.4.1.1. Xã hội hóa công tác dạy nghề nhằm giải quyết việc làm cho người lao động.
Xã hội hóa dạy nghề là một chủ trương lớn của nhà nước, nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động. Để thực hiện xã hội hóa về dạy nghề, cần thực hiện các giải pháp sau.
Tỉnh cần tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dạy nghề công lập để làm nồng
cốt cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và giải quyết việc
làm cho nhân dân. Ưu tiên vào những ngành nghề đào tạo khó huy động nguồn lực từ xã
hội. Có chính sách khuyến khích hoạt động dạy nghề. Thực hiện tốt công tác quản lí nhà
nước về dạy nghề cải tiến thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người
dân tham gia dạy nghề.
Tỉnh cần xây dựng và thực hiện một số chương trình trọng điểm của tỉnh về đào tạo
lao động kỹ thuật, đào tạo giáo viên dạy nghề, xây dựng các trường, trung tâm dạy nghề
trọng điểm. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo đào tạo lao động kỹ thuật. Đây là một trong
những giải pháp then chốt nhằm khai thác các nguồn lực của các doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế để cùng với tỉnh đào tạo lao động kĩ thuật.
Trong điều kiện ngân sách, cơ sở của tỉnh còn hạn hẹp thì mở rộng xã hội hóa trong đào tạo
lao động kỹ thuật càng quan trọng. Hiện nay, đào tạo lao động kĩ thuật do các trường, cơ sở
dạy nghề công lập thực hiện đã được chú trọng và có những chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên nếu chỉ tập trung vào hướng này kết quả sẽ rất hạn chế. Tỉnh cần tập trung vào phát
triển các cơ sở lao động đào tạo lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; thực hiện liên doanh, liên kết với nước ngoài trong đào tạo lao động kĩ thuật
nhất là nhân viên kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ, kĩ thuật tin học, vận hành máy móc thiết bị
tự động, sửa chữa lắp đặt các thiết bị hiện đại; công nghệ cao; cần đưa thêm thanh niên đi
đào tạo kĩ thuật ở nước ngoài.
Các cơ sở dạy nghề công lập dựa trên cơ sở nhu cầu đào tạo nghề để phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Xây dựng và thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch của nhà nước đồng thời tiếp cận thị trường lao động, mở rộng quy mô đào tạo, thu hút
người lao động học nghề kết hợp với giải quyết việc làm. Đối với cơ sở dạy nghề ngoài
công lập, tỉnh cần đầu tư nguồn kinh phí và nguồn nhân lực để mang lại hiệu quả kinh tế
cao, do đó, đối với các dự án đầu tư trên lĩnh vực dạy nghề được hưởng chính sách ưu đãi
khuyến khích của tỉnh. Những doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp cần được
hỗ trợ chi phí đào tạo lao động. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ chi phí cho người học nghề ở
các làng nghề, hộ sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện tham gia dạy nghề, truyền nghề. Xây
dựng và ban hành các chính sách khuyến khích học nghề cho các đối tượng thuộc hộ
nghèo, đối tượng chính sách người có công, người tàn tật, nông dân, tạo cơ hội cho những
đối tượng này được học nghề và tìm được việc làm phù hợp với mình.
Tỉnh cần tạo mọi điều kiện để dạy nghề tư thục phát triển. Các cơ sở dạy nghề tư thục
có đủ điều kiện tham gia thực hiện chỉ tiêu đào tạo của nhà nước. Các doanh nghiệp tham
gia đào tạo nghề: khuyến khích các doanh nghiệp tham gia để phục vụ sản xuất kinh doanh
cho đơn vị mình nhất là cho các đơn vị có đủ điều kiện, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động và đào tạo nghề đáp ứng ngu cầu của xã hội. đối với các làng nghề, khuyến khích các
làng nghề tham gia đào tạo nghề, truyền nghề theo năng lực, hỗ trợ cho những làng nghề mà
thị trường lao động cho nhu cầu sử dụng để duy trì những làng nghề truyền thống của địa
phương.
Tỉnh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia dạy nghề,
thực hiện vai trò quản lí theo pháp luật và thúc đẩy công tác xã hội hóa dạy nghề phát triển.
3.4.1.2. Đổi mới tổ chức, hoạt động của các cơ sở dạy nghề và các trung tâm giới
thiệu việc làm ở tỉnh Bến Tre, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
Các cơ sở dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm có vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, là nơi tạo điều kiện cho cung,
cầu lao động gặp nhau. việc đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị trên cần tập trung
vào các nội dung sau:
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghề, đầu
tư xây dựng trường nghề của tỉnh. Tập trung ưu tiên đào tạo những ngành nghề đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế địa phương, đào tạo nghề trên lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản nhằm
tăng nhanh qui mô lao động qua đào tạo nghề và xác lập hợp lí tỉ trọng lao động nông
nghiệp qua đào tạo trong những năm tới.
Tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm dạy nghề cấp huyện, kết hợp với các
ngành chức năng, các đoàn thể, ủy ban nhân dân các xã phường, thi trấn tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyển giao kiến thức khoa học kĩ thuật cho người quản lí và lao động trực
tiếp sản xuất. xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, đổi mới phương thức giảng dạy theo
hướng trang bị cho học sinh có đầy đủ kiến thức khoa học theo chuyên ngành, có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực thực hành nghề nghiệp, thích ứng nhanh với sự thay đổi
của thị trường lao động. Mở rộng khai thác ngành nghề mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Song song với việc mở rộng dạy nghề
tại chỗ, tỉnh cần có kế hoạch tăng cường liên kết với các tỉnh khác như Tiền Giang, long An,
Thành phố Hồ Chí Minh cùng với các khu công nghiệp các khu chế xuất để đào tạo, giải
quyết việc làm cho thanh niên Bến Tre.
Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của các doanh nghiệp về các loại hình nghề nghiệp hoặc
công việc, các trung tâm và các cơ sở dạy nghề cần tăng cường liên kết với các trường cao
đẳng, đại học là nơi có tiềm lực và chuyên môn sâu trong việc mở các lớp đào tạo chuyên
môn theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Các trung tâm cần tăng cường liên hệ với các doanh nghiệp, mối quan hệ tốt giữa các
trung tâm và các doanh nghiệp là ván đề sống còn đối với hoạt động của mỗi trung tâm. Các
trung tâm đào tạo nghề phải thường xuyên cập nhật các thông tin về nghề nghiệp và các kĩ
năng liên quan trong từng doanh nghiệp. Tuy nhiên một vấn đề quan trọng là trên địa bàn
tỉnh cần phân định rõ ràng giữa các trung tâm dạy nghề để tránh tình trạng trùng lắp thông
tin. Điều này cần có sự điều phối chỉ đạo của Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội đối
với các trung tâm và tỉnh cần đặt ra qui chế yêu cầu các doanh nghiệp không được cung cấp
cùng một thông tin cho quá nhiều trung tâm, hạn chế tình trạng dư thừa lao động.
Các trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện tuyên truyền rộng rãi thông tin về những
cơ sở dạy nghề, trung tâm được phép hoạt động trong lĩnh vực này để người lao động được
biết và liên hệ. Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức các lớp huấn luyện
nghiệp vụ chuên môn về dạy nghề và giới thiệu việc làm đối với cán bộ nhân viên của các
đơn vị. Đẩy mạnh một số công tác trọng yếu trong lĩnh vực dịch vụ việc làm như: tư vấn,
giới thiệu việc làm, dạy nghề. Tập trung mọi biện pháp đẩy mạnh các hoạt động nắm bắt
cung cầu lao động trên thị trường và trong từng doanh nghiệp, thực hiện tư vấn, giới thiệu
việc làm, cung cấp lao động có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho người sử dụng lao động ở
mỗi thành phần kinh tế.
Tỉnh cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên các cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm, đáp ứng
theo nhu cầu ngày càng cao của công việc.
Nên có sự liên kết giữa các trung tâm giới thiệu việc làm với các tỉnh lân cận để giới
thiệu việc làm ở tỉnh khác cho lao động Bến Tre. Nên có chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp, công ty liên kết hợp tác với các cơ sở dạy nghề phù hợp với thị trường lao
động.
Với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu lao động, các cơ sở dạy nghề và trung tâm
giới thiệu việc làm có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho người lao động tìm
được việc làm, người sử dụng lao động lựa chọn được những lao động có đủ trình độ, khả
năng đáp ứng yêu cầu sản xuất, qua đó tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm cho
người lao động. Từ đó đặt ra những yêu cầu mới, những nhiệm vụ rất lớn đối với các cơ sở
dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm. Cần tạo ra sự chuyển biến mới về chất trong các
hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề và cung ứng lao động.
3.4.1.3. Đẩy mạnh đào tạo kiến thức chuyên môn cho chủ sử dụng lao động, nhằm
nâng cao chất lượng lao động
Trong quá trình tạo và giải quyết việc làm cho người lao động hiện nay, đào tạo kiến
thức về quản trị kinh doanh, về kinh tế thị trường cho các chủ doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng và là một trong những giải pháp có tính
chất cấp bách có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Chính quyền địa phương các cấp và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp cần hỗ trợ tích
cực và mở rộng hơn nữa việc đào tạo những kiến thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh
doanh một cách thiết thực cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và những người muốn trở thành
chủ doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và giúp
đỡ các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ xác định các phương án kinh doanh, tiếp cận các
nguồn vốn.
Thành lập các câu lạc bộ của các nhà doanh nghiệp trẻ theo địa phương, khu vực
hoặc theo ngành nghề kinh doanh để vừa trao đổi kinh nghiệm, vừa hỗ trợ, tư vấn, bổ sung
kiến thức cần thiết cho các nhà kinh daonh trẻ. Đội ngũ chủ doanh nghiệp được đào tạo một
cách cơ bản, hệ thống sẽ là nhân tố quan trọng làm thay đổi các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo cơ hội để mở rộng sản xuất, thu hút thêm lao động.
Đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức ngoại ngữ, quan hệ giao tiếp nhằm
thay đổi tư duy kinh tế cho người sử dụng lao động cũng như người lao động tìm được tiếng
nói chung và cùng nhau hợp tác mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
3.4.2. Các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và tăng khả năng sử dụng lao động
* Khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh để phát triển kinh tế xã hội tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề để giải quyết nhu cầu của lao động.Kinh tế Bến Tre
hiện nay vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp, sản lượng của sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
là cây lúa, mía, nuôi tôm, cá. Cho nên cần phải tiếp tục phát triển kinh tế xã hội theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng đi thích hợp nhằm tận dụng hết lợi thế về điều
kiện tự nhiên của tỉnh là điều hết sức cần thiết.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm khuyến khích đầu tư trong nước và thu
hút đầu tư của nước ngoài, tạo cơ hội cho người lao động. Tỉnh cần có chính sách hợp lí để
thu hút sự đầu tư của nước ngoài vì hiện nay thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm tỉ lệ nhỏ.
* Khuyến khích mở các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp, dịch vụ
Việc thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ là biện pháp tốt để giải quyết vấn đề mất
cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường lao động. Vận dụng các hình thức đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu cụm công nghiệp trọng điểm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ phục vụ cho nhu cầu sơ chế tại chỗ nhằm cung cấp nguyên
liệu có chất lượng cho công nghiệp chế biến tập trung. Có chính sách khen thưởng hợp lí
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được lao động và đáp ứng nhu cầu việc làm
cho người lao động.
* Xây dựng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí
Để đảm bảo cho phát triển ổn định, bền vững tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút
lao động, giải quyết việc làm tỉnh cần có sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới da dạng hóa các loại hình việc làm vừa tạo nhiều chỗ làm việc
vừa giúp cho lực lượng lao động Bến Tre đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
* Trong nông nghiệp
Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nông thôn, và phát triển các ngành công nghiệp chế
biến, các làng nghề thủ công truyền thống, làng nghề sinh vật cảnh và dịch vụ ở nông thôn.
Từ đó chuyển dần lực lượng lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, dịch vụ nông thôn
phát triển và tạo thị trường mới tiêu thụ sản phẩm cho nông nghiệp, góp phần mở rộng các
loại hình việc làm
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện,
nước) đang là yêu cầu cấp bách nhằm phát triển nông thôn. Thu hút sự đầu tư của các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến đầu tư, giải quyết phần nào số lao động nhàn
rỗi ở nông thôn.
Xây dựng các cơ sở khoa học kĩ thuật (trạm trại, thực nghiệm, giống, thú y, kỹ thuật
canh tác) ở từng huyện nhằm nâng cao năng suất, tạo thu nhập ổn định cho nông dân.
* Trong công nghiệp
Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp
hiện có. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất quan trọng của nền kinh tế, ưu tiên những dự án sử dụng nhiều lao động. Đa dạng
hóa hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đảm bảo tính thống nhất, ổn định và minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách thu
hút đầu tư trong và ngoài nước. Đổi mới phương thức quản lí nhà nước và cải tiến mạnh mẽ
thủ tục đầu tư, thực hiện đúng các qui định của Luật Đầu Tư và phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tạo thêm nhiều
cơ hội lựa chọn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời có cơ chế quản
lí phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động.
* Trong ngành thương mại và dịch vụ
Các ngành dịch vụ phát triển theo hướng đa dạng các thành phần kinh tế, đáp ứng
ngày càng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Tỉnh
đang triển khai xây dựng hệ thống chợ hiện đại đến năm 2020.
Trong lĩnh vực du lịch tỉnh tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể đến năm 2020 và
qui hoạch chi tiết các khu du lịch sinh thái như: Hưng Phong, Thới Thuận và xây dựng hạ
tầng khu du lịch Cồn Phụng để thu hút khách du lịch và tạo thêm việc làm cho người lao
động.
* Tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm
Tổ chức cho những người thất nghiệp, thiếu việc làm đã đăng ký tìm việc làm tại các
trung tâm dịch vụ việc làm vay vốn để tạo thêm việc làm mới hoặc tự tạo thêm việc làm có
hiệu quả hơn.
Tổ chức cho các cơ sở sử dụng lao động vay vốn để bố trí việc làm cho những người
thất nghiệp do các trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu như các doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp chế biến hàng nông sản và việc áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động.
* Xây dựng các chính sách bảo hiểm thất nghiệp
Các chính sách bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo an toàn việc làm và đời sống cho
người lao động, trực tiếp là người thất nghiệp, thiếu việc làm.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành trên cơ sở đóng góp của người lao động,
chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ và có phần hỗ trợ của nhà nước. Người lao động và người
sử dụng lao động có trách nhiệm đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng
chế độ khi thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải độc lập với ngân sách quốc gia và do hội đồng quản lí
quỹ điều hành. việc quản lí quỹ phải tập trung và có nhiều biện pháp bảo toàn tăng trưởng
quỹ. Quỹ được sử dụng để chi trả trợ cấp cho người thất nghiệp theo mức đóng góp của
người tham gia, chi cho việc đào tạo và đào tạo lại người lao động, hỗ trợ cho doanh nghiệp
nhận người thất nghiệp vào làm việc và chi cho công tác quản lí.
3.4.3. Các giải pháp điều chỉnh thị trường sức lao động
3.3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động
Tiếp tục tổ chức triển khai, quán triệt sâu rộng đến toàn thể cán bộ công chức và các
tầng lớp nhân dân về luật người lao động Việc Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Đưa chỉ tiêu xuất khẩu lao động thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
Thành lập ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên, đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các các huyện, thị xã, các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong tỉnh, kịp thời nắm bắt những vướn mắc khó khăn,
ngăn chặn kịp thời và xử lí nghiêm các hành vi vi phạm về xuất khẩu lao động. Lấy địa bàn
xã, phường, thị trấn làm cơ sở để tuyển chọn người đi xuất khẩu lao động.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tích cực chủ động khai thác tìm kiếm và phát triển thị trường
xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường trọng điểm: Malayxia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sát với thực
tế và số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, tổ chức đưa lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng đã đăng ký.
Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục tranh thủ nguồn vốn của Trung
Ương phân bổ cho công tác xuất khẩu lao động. Phối hợp với các ngành chức năng đề xuất
với Uỷ Ban nhân dân tỉnh xem xét cho hỗ trợ vay vốn đối với các đối tượng ngoài quy định
của Ngân Hàng chính sách xã hội Việt Nam. Xem xét đề xuất phương án xử lí vốn vay đối
với những rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Tỉnh cần xây dựng chính sách cho vay vốn đối với người nghèo nhất là vùng nông
thôn tham gia xuất khẩu lao động, tạo cơ hội cho nguwoif nghèo tiếp cận và có việc làm ở
ngoài nước, tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo. Có hình thức khen thưởng xứng
đáng cho những doanh nghiệp làm tốt công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
* Xây dựng hệ thống thông tin lao động
Tỉnh cần xây dựng một hệ thống thông tin lao động và thị trường lao động, nhằm
đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và có độ tin cậy về nhu cầu sử dụng lao động.
Các thông tin cần thiết về lao động có thể nhận dạng và đánh giá hoạt động của thị trường
lao động theo không gian và thời gian xác định. Thông tin về thị trường lao động được cung
cấp từ hệ thống là cơ sở thực tiễn để hoạch định chính sách, cơ quan quản lí nhà nước các
cấp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy
thị trường lao động phát triển đúng hướng góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ hơn.
* Xây dựng sàn giao dịch việc làm
Xây dựng sàn giao dịch việc làm và đưa sàn giao dịch vào hoạt động, tỉnh cần phân
bổ kinh phí đầu tư xây dựng và sự hỗ trợ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm của Trung Ương, bố trí mặt bằng xây dựng, tổ chức biên chế hoạt động cấp kinh phí
hoạt động, tốt nhất là giao cho trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh quản lí để thuận tiện hoạt
động cũng như tận dụng những cơ sở vật chất hiện có. Để có những thông tin về lao động và
thị trường lao động thật nhiều, đa dạng và hữu ích, cần duy trì hoạt động thường xuyên của
sàn giao dịch, cập nhật thông tin thường xuyên của các doanh nghiệp, thị trường lao động,
tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người lao động cũng như các doanh nghiệp cần tuyển dụng lao
động. Bên cạnh đó tỉnh cần có chính sách tạo điều kiện cho lao động Bến Tre có việc làm ở
tỉnh khác.
* Xây dựng chính sách thu hút nhân tài
Xây dựng chính sách thu hút “chất xám”, khuyến khích những người có trình độ kỹ
thuật cao và các nhà đầu tư đến tỉnh định cư bằng cách trả lương cao, hỗ trợ nhà ở, tạo điều
kiện làm việc thoải mái để thu hút nhân tài trong và ngoài nước đến phục vụ tại tỉnh Bến
Tre. Bên cạnh đó cũng có chính sách khuyến khích lao động có tay nghề và có trình độ
chuyên môn kỹ thuật đến vùng sâu công tác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo thêm thu
nhập và tạo thêm nhiều việc làm ở nông thôn.
* Hoàn thiện tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ quản lí về lao động
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí lao động ở các cấp từ
tỉnh đến xã, phường, thị trấn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định chất
lượng, hiệu quả của công tác quản lí lao động ở tỉnh Bến Tre.
Sắp xếp lại hệ thống các cơ quan làm công tác quản lí lao động, với chức năng nhiệm
vụ cụ thể, rõ ràng tránh chồng chéo và trùng lắp. Tăng cường về cả số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí lao động ở các huyện và thành phố nhất là ở cấp cơ sở.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lí lao động. Đánh giá, chọn
lọc lại cán bộ quản lí nhà nước về lao động việc làm. Đảm bảo bố trí cán bộ quản lí lao động
việc làm phải có trình độ trung cấp trở lên.
Tiểu kết chương 3
Từ quan điểm chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre, từ kết quả dự báo về
dân sô, nguồn lao động của tỉnh, luận văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng và sử
dụng hợp lí lao động ở Bến Tre. Do đặc điểm của lao động Bến Tre hiện nay còn yếu về
chất lượng. Vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng lao động là vấn đề đáng quan tâm nhằm giải
quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân góp
phần chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế để phát triển kinh tế một cách toàn diện
hơn trong tương lai.
KẾT LUẬN
Nguồn lao động và sử dụng lao động là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng
đầu hiện nay đối với cả nước nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. Thực tế nghiên cứu vấn
đề sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh cho thấy, vấn đề sử dụng lao động là một vấn đề mang
tính tổng hợp có liên quan tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa xã
hội, đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa ở Bến Tre thì chúng lại càng tác động với nhau mạnh mẽ hơn. Vì vậy
nguồn lao động và sử dụng lao động không chỉ giới hạn trong phạm vi trách nhiệm của
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy
nghề mà còn là trách nhiệm của các cấp các ngành và của toàn xã hội.
Qua nghiên cứu luận văn đã đạt được những kết quả:
Từ thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động tỉnh Bến Tre, cho thấy:
- Tỉnh có nguồn lao động dồi dào là một thuận lơi lớn cho sự phát triển kinh tế của
tỉnh, đặc biệt là cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản của tỉnh
hiện nay. Tuy nhiên đây cũng là áp lực lớn cho việc giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập
ổn định cho người lao động.
- Chất lượng nguồn lao động của tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật, cơ cấu lao động đang
làm việc còn mất cân đối, nhất là giữa thành thị và nông thôn.
Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra dự báo nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao
động trong những năm tới để có giải pháp phù hợp cho sự phát triển nguồn lao động và sử
dụng lao động trong tương lai. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn lao động và sử dụng hợp lí lao động tỉnh Bến Tre.
Những hạn chế của luận văn:
Tài liệu thống kê chưa đồng bộ gây khó khăn cho việc dự báo và phân tích các yếu tố
của nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nên rất khó khăn phân tích và dự báo,
đôi khi sự phân tích chỉ mang tính định tính.
Nguồn lao động và sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Bến Tre là vấn đề phức tạp và
có tác động đến nhiều người, do đó cần phải có sự quyết tâm cao và sự đồng thuận của các
cấp các ngành, các doanh nghiệp và tất cả mọi người. Với sự nghiên cứu nguồn lao động và
sử dụng nguồn lao động chúng tôi hy vọng rút ra được những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế Bến Tre theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo phát triển con người Việt Nam (2001), Đổi mới và sự nghiệp phát triển con
người, Nxb Chính trị Quốc gia.
2. Lê Huy Bá (2006), Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường lao động ở
Việt Nam, Nxb Lao động - xã hội.
4. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội (1997), Thực trạng lao động – việc làm ở Việt
Nam, Nxb Lao động - xã hội.
5. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội (2001), Thuật ngữ lao động – thương binh và xã
hội, tập 1, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội
6. Chính Phủ Việt Nam/ Ủy Ban Kế Hoạch Nhà nước (1993), Qui hoạch tổng thể Đồng
bằng sông Cửu Long.
7. Vũ Huy Chương (2002), Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
8. Cục thống kê Bến Tre (2009), Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2008.
9. Cục thống kê Bến Tre (2010), Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009.
10. Nguyễn Đình Cử (1997), Giáo trình dân số và phát triển, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
11. Đàm Nguyễn Thùy Dương (2004), Nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở
thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Phạm Xuân Hậu (1997), Điạ lí kinh tế - xã hội Việt Nam, Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
13. Trần Thị Bích Hằng (2000), Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Trần Đình Hoan – Lê Mạnh Khoa (1991), Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc
làm ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
15. Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Quản lí nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội
16. Nguyễn Kim Hồng (1997), Giáo trình dân số học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh.
17. Châu Quang Hiền (2002), Bến Tre Tài nguyên - Môi Trường và Phát Triển, Sở VH -
TT tỉnh Bến Tre.
18. Trần Hoàn Kim (1996), Kinh tế Việt Nam chặng đường 1945-1995 và triển vọng đến
năm 2020, Nxb Thống kê Hà Nội.
19. Trần Thị Tuyết Mai (1995), Phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã
hội, luận án tiến sĩ khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
20. Đặng Văn Phan - Nguyễn Kim Hồng (2007), Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam thời kì
hội nhập, Nxb Giáo dục.
21. Đặng Văn Phan (2002) Tổ chức lãnh thổ, Nxb Giáo dục.
22. Đặng Văn Phan (2008) Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục
23. Sở Lao Động Thương binh – Xã hội tỉnh Bến Tre (2009), Số liệu thực trạng giải
quyết việc làm tỉnh Bến Tre năm 2009.
24. Phạm Thị Xuân Thọ (2007), Giáo trình địa lí đô thị, Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
25. Lê Thông (2003), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, Nxb Giáo dục.
26. Trần Văn Thông (2005), Qui hoạch du lịch, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh.
27. Nguyễn Văn Trung (chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp nước ta, Nxb Chính trị quốc gia Hà
Nội
28. Trường Cao Đẳng Lao động – Xã hội (2001), Nguồn nhân lực, Nxb Lao động xã hội,
Hà Nội.
29. Nguyễn Minh Tuệ (1992), Dân số và sự phát triển kinh tế xã hội, Nxb Hà Nội.
30. Nguyễn Minh Tuệ (1996), Dân số và phát triển kinh tế xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hà Nội.
31. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến
chính sách phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục Hà Nội.
32. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009.
33. Tổng cục thống kê (2005), Điều tra di cư Việt Nam năm 2004.
Và một số trang web:
- svnhanvan.org.
- vi wikipedia.org.
- www.bentre.gov.vn.
- www.sotnmt.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản
phân theo huyện.
Đơn vị: người
Năm
Đơn vị
hành chánh
2005 2006 2007 2008 2009
Thành phố Bến Tre 14.467 14.381 14.746
15.334
15.263
Huyện Châu Thành 6.569 6.302 12.532
12.522
12.546
Huyện Chợ Lách 5.835 6.561 7.967
7.159
7.507
Huyện Mỏ Cày Nam
12.915 13.662 22.035 21.493
22.158
Huyện Mỏ Cày Bắc 2.836
Huyện Giồng Trôm 7.414 7.852 11.303
11.897
13.392
Huyện Bình Đại 6.836 7.585 8.761
9.565
11.656
Huyện Ba Tri 10.874 12.578 16.413
17.587
17.500
Huyện Thạnh Phú 7.756 6.883 7.966
8.362
8.252
Tổng số 72.666 75.804 101.723 103.919 111.110
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre qua các năm
Phụ lục 2
Nguồn lao động nông thôn, nông nghiêp phân theo trình độ chuyên môn năm
2006
Đơn vị: người
Tổng số
Chưa
qua đào
tạo
Sơ cấp
Công
nhân kỷ
thuật
Trung
cấp
Cao
đẳng Đại học
Tổng số
Đơn vị
hành chánh
684.612 649.502 8.819 13.762 6.541 5.988
Thành phố Bến Tre 30.119 25.981 1.012 1.628 474 1.024
Huyện Châu Thành 90.521 85.184 1.238 2.134 1.103 862
Huyện Chợ Lách 79.192 74.750 1.411 1.565 634 832
Huyện Mỏ Cày 147.538 141.237 1.424 2.416 1.474 987
Huyện Giồng Trôm 94.505 90.294 837 1.761 903 710
Huyện Bình Đại 70.014 66.117 965 1.560 660 172
Huyện Ba Tri 101.462 96.927 1.476 1.687 874 498
Huyện Thạnh Phú 71.261 69.012 456 1.011 419 363
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009
Phụ lục 3
Số lao động trong các cơ sở cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản phân theo
ngành kinh tế
Đơn vị: người
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre qua các năm
2005
2006 2007 2008 2009
Tổng số 72.666 75.804 101.723 103.919 111.110
Công nghiệp khai thác
mỏ
2.214 2.447 3.054 3.174 3.552
Công nghiệp chế biến 20.619 22.543 23.397 24.284 24.188
Sản xuất phân phối điện,
khí đốt và nước
24 28 21 22 49
Xây dựng 441 456 1.515 961 1.485
Thương nghiệp, sửa chữa
xe có động cơ
29.412 28.798 46.467 47.146 50.955
Khách sạn, nhà hàng 11.020 11.234 17.337 18.216 19.745
Vận tải kho bãi TTLL 5.343 6.487 5.277 5.175 5.794
Tài chính tín dụng 130 156 393 440 521
Các hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản
720 776 1.069 910 854
Giáo dục và đào tạo 41 37 75 87 93
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội
447 467 483 520 603
Văn hóa và thể thao 790 819 573 644 770
Hoạt động phục vụ cá
nhân và cộng đồng
1.465 1.556 2.062 2.340 2.501
Phụ lục 4
Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2008
Đơn vị: người
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009
Phụ lục 5
Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2008
phân theo huyện, thị
Đơn vị: người
Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009
Tổng số
Nhà nước
Ngoài nhà
nước
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài
Thị xã Bến Tre 4.628 471 3.974 183
Huyện Châu Thành 4.430 184 3.202 1.044
Huyện Chợ Lách 505 - 505 -
Huyện Mỏ Cày 1.235 - 1.235 -
Huyện Giồng Trôm 166 - 166 -
Huyện Bình Đại 231 - 231 -
Huyện Ba Tri 144 - 144 -
Huyện Thạnh Phú 1.132 - 1.132 -
Tổng số 12.472 655 10.590 1.227
Tổng số
Nhà nước
Ngoài nhà
nước
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài
Thị xã Bến Tre 12.250 1.355 10.474 421
Huyện Châu Thành 8.432 1.142 5.485 1.805
Huyện Chợ Lách 773 6 767 -
Huyện Mỏ Cày 2.432 - 2.432 -
Huyện Giồng Trôm 1.116 - 1.116 -
Huyện Bình Đại 2.420 - 2.420 -
Huyện Ba Tri 2.679 - 2.679 -
Huyện Thạnh Phú 2.101 - 2.101 -
Tổng số 32.203 2503 27.474 2.226
Phụ lục 6
Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/ 12/ 2008
phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: người
2004
2005 2006 2007 2008
Tổng số 18.901
20.033 21.040 26.526 32.203
Doanh nghiệp nhà
nước
8.237 6.308 6.165 3.843 2.503
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
10.121 12.760 14.294 21.065 27.474
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
543 965 581 1.818 2.226
Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009
Phụ lục 7
Số lao động nữ trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/ 12/
2008 phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: người
2004
2005 2006 2007 2008
Tổng số 6.395 7.362 8.100 10.956 12.472
Doanh nghiệp nhà
nước
3.245 2.911 2.588 1.494 655
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
2.899 3.950 5.208 8.329 10.590
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
251 501 304 1.133 1.227
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre qua các năm
Phụ lục 8
Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế năm 2008
Tổng số
đơn vị:
Người
Lao động
trong ngành
Nông – lâm -
ngư nghiệp
Lao động
trong ngành
công nghiệp
Lao động
trong ngành
dịch vụ
Tổng số
Huyện, thị
725.413
495.457
71.308
158.648
Thị xã
62.996
12.583
15.008
35.405
Châu Thành
91.595
55.410
12.899
23.286
Chợ Lách
70.664
57.103
4.669
8.892
Mỏ Cày
147.848
110.741
13.557
23.550
Giồng Trôm
101.017
72.892
6.298
21.827
Bình Đại
70.533
53.974
6.198
10.361
Ba Tri
107.319
73.739
7.853
25.727
Thạnh Phú
73.441
59.015
4.826
9.600
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre qua các năm
Phụ lục 9
Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo thành thị,
nông thôn
Đơn vị: nghìn đồng
2002 2004 2006 2008
Toàn tỉnh 302,79 418,25 611,57 918,72
Thành thị 443,77 722,04 806,76 1.165,39
Nông thôn 293,00 388,06 590,89 891,44
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre qua các năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5892.pdf