Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội

NHNN cần tiếp tục phát triển thị trường mở ở cấp độ cao hơn, đa dạng các sản phẩm và ngày càng tự động hoá quy trình. NHNN cần quản lý tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hướng gia tăng. Cần tập trung quỹ ngoại tệ nhà nước do NHNN quản lý để luôn có một lượng ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trường lúc cần thiết. NHNN cần hoàn thiện thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ để NHNN có cơ chế điều hành, can thiệp tỷ giá. NHNN cũng cần xây dựng hệ thống xác định tỷ giá dựa trên các đồng tiền mạnh khác, thay vì quá phụ thuộc vào USD như hiện nay để tránh tình trạng biến động thất thường của tỷ giá. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Hiện nay việc hạch toán chi trả lãi được thực hiện hàng tháng, khi tất toán sổ tiền gửi hoặc đối với trường hợp rút trước thời hạn của khách hàng thường tạo ra sự chênh lệch do phương pháp tính lãi khác nhau, đồng thời tạo ra nghiệp vụ chồng chéo.Vì thế Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cần thay đổi tính dự chi theo năm: hạch toán dự chi chung cho các TK tiền gửi, không dự chi từng khách hàng vào ngày 31/12 trong năm chi trả lãi từ TK chi phí. Việc làm này sẽ tránh đựoc sai sót và hạch toán nhiều lần. Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động như hiện nay . Ngân hàng BIDV Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện được vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Do đó, ngân hàng BIDV Việt Nam cần nghiên cứu, đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của ngân hàng BIDV Việt Nam. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh.

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo quản , lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định. Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, NH phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy báo có và giấy báo số dư tài khoản vào ngày đầu tháng. NH có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của KH trong các trường hợp sau: KH không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. KH không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán, nếu không có thoả thuận thấu chi trước với NH hoặc số tiền trên tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản . + Quy định về đóng và tất toán tài khoản: NH tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất toán tài khoản hoặc khi tài khoản hết số dư, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì coi như tài khoản đã tất toán. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất toán. Khi tài khoản đã được tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho NH các tờ sec trắng chưa sử dụng. Nếu sau này KH muốn giao dịch tiếp thì phải làm các thủ tục để mở tài khoản khác. NH chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của KH theo các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như: Khi chủ tài khoản yêu cầu. Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Các truờng hợp NH sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc được niêm yết công khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thông báo công khai c. Kế toán các hình thức huy động qua tài khoản tiền gửi - Kế toán tiền gửi không kỳ hạn : Do tính chất biến động thường xuyên của loại tiền gửi này NH áp dụng cách tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi được nhập gốc. Công thức : Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi Hạch toán như sau: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801) Có : TK thích hợp KH - Kế toán tiền gửi có kỳ hạn : Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thường thay đổi theo thời kỳ. Công thức tính lãi : Số tiền lãi = số dư tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn Nếu khách hàng rút trước thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày 13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Hàng tháng NH tính lãi và hạch toán theo phương pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán như sau: + Tiền lãi: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 ) Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) +Khi đáo hạn : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) Có : TK tiền mặt ( 1011 ) Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 ) Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801) Nếu hết hạn khách hàng chưa rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : - Lãi được trả hàng tháng, theo phương pháp tích số. Khi NH thay đổi lãi suất, ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. KH có thể gửi vào nhiều lần và rút ra nhiều lần. - Hạch toán : 1.Khi khách hàng rút tiền Nợ : TK 4231 hoặc 4241 Có : TK 1011 2.Tiền lãi : Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 ) Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp Nếu cuối tháng KH không rút lãi NH sẽ nhập lãi vào gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết - Lãi hàng tháng không được nhập gốc vì trong tính lãi suất công bố đã tính đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi : Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn * thời hạn gửi Hạch toán: Nếu trả lãi hàng tháng: Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả) Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Khi đáo hạn : Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước hạn thì NH sẽ cho KH hưởng lãi suất theo sự thoả thuận của KH với NH tại thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng. Nếu thời điểm tính hạch toán lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của tháng cuối chưa được hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn sẽ gồm 2 phần: một phần lãi đã được hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một phần chưa được hạch toán vào. Khi đáo hạn NH hạch toán - Trả gốc Nợ TK thích hợp khách hàng Có TK tiền mặt - Trả lãi Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Nợ TK chi phí trả lãi Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước thời hạn thì NH cho khách hàng hưởng lãi suất io cho ngày gửi t hực tế Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30 Bút toán tại thời điểm KH rút Nợ TK tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: gốc Nợ TK chi phí trả lãi: lãi Có TK tiền mặt: gốc + lãi Thoái chi toàn bộ chi phí vào TK lãi phải trả số tiền gửi của KH Nợ TK lãi phải trả Có TK chi phí trả lãi Nếu KH rút quá hạn tiền lãi sẽ được nhập gốc và lãi mới được tính trên số tiền gốc đã được nhập lãi 1.2.2.2. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá Loại 1 : phát hành giấy tờ có giá ngang giá Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK tiền mặt Nợ TK tiền gửi của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Định kỳ NH sẽ tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn NH trả cho KH mệnh giá + lãi Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá của giấy tờ có giá Định kỳ sẽ phân bổ lãi trả trước và chi phí huy động vốn vào tài khoản chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Loại 2: phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng – tính và hạch toán lãi dự trả - phân bổ chiết khấu để tính vào huy động vốn Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng: phân bổ lãi trước vào TK chi phí trả lãi Phân bổ chiết khấu để tính vào TK chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp khách hàng Loại 3: Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội Trường hợp trả lãi sau : Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá Phân bổ phụ trội để ghi giảm chi phi huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp lãi trả trước Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Nợ TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Có TK chi phí chờ phân bổ Phân bổ phụ trội để giảm chi phí huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Chương 2 thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh BIDV – bắc hà nội 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – Bắc Hà Nội 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV – Bắc Hà Nội là chi nhánh NH đầu tư và phát triển Gia Lâm, lúc đó có tên gọi là chi điểm NH kiến thiết khu vực Gia Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu trưởng thành tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do cơ chế ràng buộc chưa năng động sáng tạo chưa mạnh dạn đổi mới nên chi nhánh chỉ được đánh giá là một chi nhánh vừa và nhỏ với tổng tài sản trên dưới 200 tỷ vào năm 2000 hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn còn công tác huy động thì gặp rất nhiều khó khăn. Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu hướng tăng tốc độ hội nhập, thành phố Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc nắm bắt thời cơ đó tháng 8 năm 2001 ban lãnh đạo BIDV quyết định tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh ngân hàng ĐT &PT thành phố Hà Nội, nhập vào sở giao dịch BIDV. Đây là một bước quyết định chiến lược đột phá tạo tiền đề cho BIDV Bắc Hà Nội ra đời. Sau 2 năm 2000, 2001 sự phát triển vượt bậc của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đã được đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn huy động, phí dịch vụ…tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với tổng tài sản lên tới 1000 tỷ đồng và 40% thị phần trên địa bàn. Ngày 10/10/2002 hội đồng quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã có quyết định số: 80/QĐ-HĐQT về việc thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội và hiện nay có trụ sở tại số 137A đường Nguyễn Văn Cừ Long Biên Hà Nội 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV – Bắc Hà Nội a. Cơ cấu chung Ban giám đốc Khối dịch vụ khách hàng Khối đơn vị trực thuộc Phòng tín dụng 1 Phòng tín dụng 2 Phòng thẩm định quản lý tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thanh toán quốc tế Phòng tiền tệ kho quỹ PGD Bồ Đề PGD Ngọc Lâm PGD Long Biên PGD Ngọc Thuỵ Khối nội bộ Khối tín dụng Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng tổ chức hành chính Phòng điện toán Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức chung của chi nhánh BIDV – Bắc Hà Nội Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội b. Cơ cấu tổ chức phòng Dịch vụ khách hàng Trưởng phòng Phó phòng Bộ phận huy động vốn Bộ phận thực hiện các giao dịch khác Bộ phận tín dụng Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của chi nhánh BIDV – Bắc Hà Nội Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội * Chức năng, nhiệm vụ chung của các phòng _ Trực tiếp thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định. _ Đầu mối đề xuất tham mưu giúp việc giám đốc chi nhánh xây dung kế hoạch ,chương trình công tác, các biện pháp ,giải pháp triển khai thực hiện nhiêm vụ thuộc phạm vi của phòng ,các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao. _ Phối hợp chặt chẽ với các phòng trong chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng về các vấn đề nghiệp vụ và vấn đề chung của chi nhánh. _ Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ vủa phòng để phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ quản trị điều hành theo quy định BIDV - Bắc Hà Nội. _ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc đào tạo cán bộ về phong cách giao dich văn minh lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao chât lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển theo xu thế hội nhập và giữ tín nhiệm tạo hình ảnh ấn tượng tốt đẹp về BIDV_Bắc Hà Nội. * Chức năng của một số phòng chính _ Phòng tín dụng Thực hiện nghiên cứu xây dung các chiến lược khách hàng, phân loai KH và đề xuất ưu đãi cho từng loại KH nhằm mở rộng đầu tư tín dụng . Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung, dài hạn nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ….. Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách hàng lụa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao….. _ Phòng dịch vụ KH Thực hiện giao dịch một cửa .Các giao dịch viên thực hiện nhận tiền gửi và thanh toán bằng tiền gửi VND và ngoại tệ đối với các TCKT, cá nhân thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong cùng hệ thống, thanh toán nội bộ ,chuyển tiền điện tử, bù trù điện tử. Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ chi khách hàng tại chi nhánh như: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền… _ Phòng kế hoạch nguồn vốn: Nghiên cứu đề xuất chiến lược KH, cụ thể hoáchiến lược huy động vốn và cho vay theo các chiến lược cho vay trung và dài hạn theo định hướng của BIDV Việt Nam. Tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu,kế hoạch kinh doanh,thông tin báo cáo thưòng xuyên, kịp thời giúp ba giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh. 2.1.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội Nhìn chung hoạt động của BIDV _Bắc Hà Nội vẫn đang trên đà phát triển tương đối ổn định và bước đầu đã gặt hái được một số thành công nhất định .Ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả với nhiều biện pháp huy động hấp dẫn, đồng thời nâng cao chất luợng tín dụng, chất lượng dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu vay vốn ,nhu cầu thanh toán của mọi thành phần trên địa bàn.Những kết quả đạt được thể hiện cụ thể trong lĩnh vực : 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Qua bảng số liệu sau ta thấy : Bảng 1: Tình hình hoạt động huy động vốn 2005-2007 tại BIDV-Bắc Hà Nội Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động nguồn vốn của BIDV_Bắc Hà Nội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng 2006/2005 Mức tăng 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền +_ +_% +_ +_% Vốn huy động 1500 2100 2500 +600 +40% +400 +19,04% VHĐ ngắn hạn 690 1155 1375 +465 +67% +220 +19,04% VHĐ T&DH 810 945 1125 +135 +16,7% +180 +19,04% Nhìn qua bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm.Năm 2006 tổng vốn huy động tăng 600 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là40% so với năm 2005. Sang đến năm 2007,tổng nguồn vốn huy động tăng 400 tỷ tương ứng với tốc độ tăng là 19,04% so với năm 2006. Trong đó, vốn huy động ngắn hạn có xu hướng tăng lên.Năm 2006 tăng 465 tỷ đồng tưong ứng với tỷ lệ tăng 67% so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007 nhìn chung vốn huy động ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ có phần giảm hơn so với năm 2006 cụ thể như sau : năm 2007 luợng vốn huy động ngăn hạn tăng so với 2006 là 220 tỷ đồng với tốc độ tăng là 19,04%.VHĐ T&DH có chiều hướng tăng đều qua các năm ,năm 2006 tốc độ tăng của VHĐ T&DH là 26,7%tương ứng với 135 tỷ đồng và đến năm 2007 tốc độ gia tăng vẫn tương đối ổn định với con số 180 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 19,04% so với năm 2006. Như vậy, việc tăng trương nguồn vốn huy động nói chung đã đựoc chi nhánh thực hiện rất tốt .Thành công đó không những đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn mà còn giúp chi nhánh giảm thiểu phần nào rủi do trong khinh doanh. Đặc biệt việc gia tăng ổn định của nguồn vốn huy động T&DH sẽ giúp ngân hàng đảm bảo cho các dự án đầu tư trung dài hạn trong thời kì sắp tới của toàn quận nói riêng và của thành phố nói chung.Tuy nhiên việc giảm sút đáng kể của nguồn vốn huy động ngắn hạn đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc cho vay ngắn hạn cũng như đảm bảo cho khả năng thanh toán ngắn hạn của chi nhánh. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Đây là nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ,nó góp phần chủ yếu quyết định vị thế và khả năng sinh lời của Ngân hàng .Hoạt động này gắn liền với hoạt động huy động vốn .Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không một phần cũng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động được . Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng 2005-2007 tại BIDV-Bắc Hà Nội Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động nguồn vốn của BIDV_Bắc Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng 2006/2005 Mức tăng 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền +_ +_% +_ +_% Tổng du nợ 2000 2800 4350 +800 +40 +1550 +55,4 Phân theo kỳ hạn 1. Ngắn hạn 1200 1680 2610 +480 +40 +930 +55,4 2. T&DH 800 1120 1740 +320 +40 +620 +55,4 Phân theo TPKT 1.DNNN 700 840 1188 +140 +20 +348 +41,4 2. DN ngoài QD 1300 1960 3132 +660 +50,7 +1172 +59,8 Nhìn theo bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình hoat động tín dung của chi nhánh khá ổn định và có chiếu hướng phát triển tương đối vững chắc.Tỷ lệ cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn tương đối bằng nhau.Tuy nhiên trên thực tế thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn nên cao hơn trung và dài hạn thì ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi do hơn.Một hiện tưọng nữa mà ta có thể nhạn thấy dó là tổng dư nợ của các năm luôn cao hơn tổng vốn huy động khá nhiều như vậy có thể thây ngân hàng sử dung nguồn vốn rất hiệu quả.Cả hai đối tượng khách hàng là DNNN và DN ngoài QD đều được ngân hàng chú trọng nhưng khách hàng DN ngoài QD có phần được chú trọng hơn so với DNNN.Đặc biệt tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng qua các năm đều giảm đáng kể :năm 2005 là 7% ,năm 2006 là 3% đến năm 2007 chỉ còn là 1,5%. 2.1.2.3.Kết quả tài chính Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh hàng nâm đều tăng.Năm 2006 là 55 tỷ đồng ,năm 2006 là 70 tỷ đồng sang năm 2007 con số đã tăng lên là 95 tỷ đồng.Trong đó nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và qua đây cũng cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh rất hiệu quả ,góp phần đáng kể vào nguồn thu từ tín dụng. Trên đây là kết quả chung về hoạt động kinh doanh mà chi nhánh đã đat được .Để tìm hiểu cụ thể hơn về tình hình huy động vốn tại chi nhánh chúng ta sẽ đi phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh để thấy rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục trong thời gian tới. 2.2. Thực trạng công tác Kế toán huy động vốn tại BIDV_Bắc Hà Nội. NH hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển và đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì công tác huy động vốn phải được quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này trong những năm qua chi nhánh BIDV_Bắc Hà Nội đã đặc biệt chú trọng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân - Các loại tiền gửi tiết kiệm: có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang, tiết kiệm có dự thưởng. - Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu. Trên địa bàn hoạt động của chi nhánh ngoài các NH như ngân hàng TMCP Bắc á, NHCT, NHNT…huy động vốn còn có dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh .Nhưng nhờ có sự tích cực, chủ động nắm bắt thị trường và có những phương pháp phù hợp, linh hoạt trong lĩnh vực huy động vốn nên trong những năm qua NH đã huy động đạt đợc kết quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác. 2.2.1. Tài khoản sử dụng Hệ thống tài khoản mới được ban hành đã có nhiều cải tiến cho phù hợp với chuẩn kế toán mới. Riêng phần kế toán nguồn vốn huy động được quy định theo dõi ở Loại 8 của hệ thống tài khoản nội bảng và hạch toán tài khoản cấp V theo từng loại hình huy động như sau. Cụ thể, hiện tại Chi nhánh BIDV - Bắc Hà Nội đang có các loại hình huy động nguồn vốn sau: Tiền gửi của khách hàng (TK 42) Tiền gửi của khách hàng (TK 421,422): Tiền gửi không kỳ hạn (TK 4211,4221) Tiền gửi có kỳ hạn (TK 4212, 4222) Tiền gửi vốn chuyên dùng (TK 4214, 4224) Tiền gửi tiết kiệm (TK 423, 424) : Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TK 4231, 4241 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TK 4232, 4242) Tiền gửi tiết kiệm khác (TK 4238) Phát hành giấy tờ có giá (TK 43) Phát hành giấy tờ có giá (TK 431, 434): Kỳ phiếu Ngân hàng Trái phiếu Ngân hàng Chứng chỉ tiền gửi Tại chi nhánh, để dễ dàng quản lý và theo dõi các sản phẩm nguồn vốn huy động nên đã mở tiểu khoản chi tiết cho từng loại sản phẩm. 2.2.2. Chứng từ sử dụng Đi đôi với việc hạch toán và sử dụng tài khoản việc chấp hành các quy định về chứng từ cũng rất quan trọng. Tại BIDV_Bắc Hà Nội chứng từ được sử dụng trong kế toán nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: - Nhóm chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt… Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy nhiệm thu( nhờ thu)… Nhóm chứng từ điện tử: Uỷ nhiệm chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán… Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các loại sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản 2.2.3. Quy trình kế toán huy động vốn 2.2.3.1. Quy trình kế toán tiền gửi thanh toán của khách hàng Tại BIDV _Bắc Hà Nội đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa nên quy trình kế toán được tiến hành như sau: Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền 2 liên, sau đó kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và thực hiện thu tiền và hạch toán trước khi chuyển cho kiểm soát viên. Nợ : TK tiền mặt : Số tiền khách hàng nộp Có : TK tiên gửi KKH/KH : Số tiền khách hàng nộp Trả lại cho khách hàng 1 liên và 1 liên lưu tại Ngân hàng. Khi khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có nhu cầu rút tiền mặt : Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết giấy lĩnh tiền mặt, kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng, nếu đủ thì tiến hành hạch toán rồi chuyển cho kiểm soát viên. Ví dụ : Công ty Cơ khí Trường Phát rút tiền gửi thanh toán là 50 triệu đồng Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi KKH /cty Trường Phát : 50.000.000đ Có : TK tiền mặt : 50.000.000đ Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển khoản: Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng Ngân hàng, khách hàng lập UNC 2 liên kế toán kiểm tra nếu hợp lệ thì hạch toán. 1 liên ủy nhiệm chi giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại Ngân hàng, 1 liên báo có cho khách hàng thu hưởng. Ngân hàng không thu phí. Ví dụ : Công ty Cơ khí Trường Phát trả tiền cho bưu điện Đức Giang có TK tại BIDV_Bắc Hà Nội, số tiền 7 triệu đồng. Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi KKH/cty Trường Phát : 7.000.000đ Có : TK tiền gửi KKH/Bưu điện Đức Giang : 7.000.000đ Nếu trả cho người thụ hưởng có tài khoản ở Ngân hàng khác: Kế toán hướng dẫn khách hàng lập ủy nhiệm chi 3 liên, kiểm tra nếu hợp lệ, hợp pháp thì chuyển sang cho bộ phận chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi cho khách hàng. 1 liên ủy nhiệm chi đưa cho khách hàng, 2 liên lưu tại Ngân hàng. Ngân hàng tính trả lãi cho khách hàng vào ngày 25 hàng tháng theo phương pháp tích số và hạch toán: Nợ : TK trả lãi tiền gửi : Số tiền lãi tính được Có : TK tiền gửi KKH/ KH : Số tiền lãi tính được 2.2.3.2. Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm: Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng viết phiếu gửi tiền, kiểm tra các yếu tố trong chứng từ, nếu đúng thì tiến hành hạch toán rồi giao cho kiểm soát duyệt và in sổ tiết kiệm. Nợ TK Tiền mặt thích hợp Có TK tiền gửi tiết kiệm tương ứng của khách hàng Sau đó giao sổ tiết kiệm cho khách hàng, giấy gửi tiền và lưu tại Ngân hàng. Khi khách hàng đến xin tất toán sổ tiết kiệm: Giao dịch viên nhận sổ, rút thẻ lưu và tính lãi cho khách hàng theo số ngày khách hàng đã gửi. Kế toán lập phiếu chi ( trên ghi số tiền lãi ) và giấy rút tiền tiết kiệm ( trên ghi số tiền gốc ). Sau đó cho khách hàng ký nhận tiền vào phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm đã đóng dấu tất toán ( chữ ký phải trùng khớp với thẻ lưu) và chi tiền. Phiếu chi, giấy rút tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm đã đóng dấu tất toán và thẻ lưu đã đóng dấu tất toán được lưu tại Ngân hàng Ví dụ 1: Ngày 07/07/2008 Ông Nguyễn Văn A đến Ngân hàng yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm không kỳ hạn, lãi suất 0,3%/tháng, thời gian gửi tiền là 26/06/2008, số tiền 20 triệu đồng Kế toán tính lãi theo lãi suất 0,3%/tháng. Số lãi tính được = 20.000.000đ x đ Hạch toán: Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm VND/Ông A : 20.000.000đ Nợ : TK trả lãi tiền gửi : 22..000đ Có : TK tiền mặt : 20.022.000đ Ví dụ 2: Ngày 25/06/07 Bà Trần Kim Oanh đến Ngân hàng yêu cầu: Ngân hàng cho rút tiết kiệm trước hạn loại tiết kiệm 6 tháng, lãi suất 1.25%/ tháng, thời gian gửi tiền là 30/05/07, số tiền 15 triệu đồng Kế toán NH tiến hành nhập lãi vào gốc theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 0,35%/tháng. Số lãi tính được = 15.000.000 x Hạch toán kế toán: Nợ : TK trả lãi tiền gửi : 43.750 đ Có : TK tiền gửi tiết kiệm VND/ Bà Oanh : 43.750 đ Sau đó hạch toán: Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm VND/ Bà Oanh : 15.043.750 đ Có : TK tiền mặt : 15.043.750 đ Khi đến hạn mà KH chưa đến tất toán: Kế toán tiến hành nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo với lãi suất tương ứng tại thời điểm nhập lãi và hạch toán: Nợ : TK Lãi tiền gửi Có : TK Tiền gửi tiết kiệm tương ứng của khách hàng 2.2.3.3.. Phát hành giấy tờ có giá Trong thực tế hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu được áp dụng tạm thời khi NH thiếu vốn và lượng vốn thiếu này được dự kiến trước để ấn định việc bán kỳ phiếu theo từng thời điểm, do đó các chi nhánh cũng không thể hoàn toàn chủ động đối với hình thức tạo vốn này. a. Kỳ phiếu Theo trên cân đối hạch toán thì số dư kỳ phiếu vẫn còn thể hiện nhưng thực tế thì hình thức huy động này đã chấm dứt từ nhiều năm nay. b. Chứng chỉ tiền gửi (TK 431011) Đây là loại chứng chỉ tiền gửi trả lãi sau huy động hộ trung ương, chi nhánh không được sử dụng số nguồn vốn này. 2.2.4. Các loại sổ, báo cáo, bảng kê: Các loại sổ, báo cáo, bảng kê dụng trong kế toán nghiệp vụ huy động vốn của BIDV - Bắc Hà Nội bao gồm: Nhóm báo cáo tài chính: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động, thuyết minh báo cáo tài chính… Nhóm các sổ kế toán: bảng tổng hợp chứng từ các loại, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tiền mặt tại quỹ, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi, sổ tiền gửi, sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái tổng hợp tài khoản… Báo cáo công cụ nợ: Sổ chi tiết công cụ nợ theo tài khoản, sổ chi tiết công cụ nợ theo đối tượng, báo cáo tổng hợp công cụ nợ… Bảng kê chứng từ thanh toán 2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Năm 2007 xét về mặt tổng thể thì nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng thấp hơn so với các năm trước đây, nguyên nhân do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế thấp hơn so với đầu năm. Nhưng ngân hàng đã nắm bắt được kịp thời tình hình và có những chính sách, biện pháp như quảng cáo, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, điều chỉnh kịp thời chính sách lãi suất, phát hành thêm nhiều sản phẩm mới về tiền gửi…Vì thế nên tuy thị trường có nhiều biến động song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân cư vẫn có sự tăng trưởng khá và ổn định, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn; số lượt khách hàng quan hệ gửi tiền tăng cao hơn so với năm trước. Có thể khẳng định: thị phần huy động vốn của chi nhánh ngày càng có sự tăng trưởng, đạt mục tiêu của kế hoạch KD. Thật vậy nhìn lại số liệu được nêu ra trong bảng 1 ta có thể thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Tuy còn găp nhiều khó khăn trong công tác kế toán huy động vốn nhưng ngân hàng đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế nên kết quả nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt được rất khả quan.Nhờ việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tăng thêm các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn phong phú với mức lãi xuất phù hợp. Đặc biệt được ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực hiện huy động chứng chỉ tiền gửi với nhiều loại kì han và mức lãi xuất hấp dẫn, nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ gòp phần làm tăng nguồn vốn lên đáng kể.Một nguyên nhân nữa là do ngân hàng đã làm tốt công tác chiến lược khách hàng ,thông qua khối liên kết khách hàng truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời thường xuyên quan tâm đến việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, từ đó tăng thêm số lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiền ,vay vốn và chuyển tiền điện tử tương đối lớn.So với năm 2006 thì mức tăng trưởng vốn huy độn có phần giảm đi đáng kể.Đây là một hiên tượng ma hầu hêt các ngân hnàg gặp phải trong thời điểm này.Tổng lượng vốn huy động nói chung của ngân hàng giảm và trong đó thì lượng vốn huy động ngắn hạn giảm đáng kể. Đây là hiện tượng tất yếu sảy ra khi mà tốc độ lạm phát ngày một gia tăng mà lãi xuât ngân hàng chưa có nhiều thay đổi phù hợp, mặt khác cũng trong thời gian này thị trường nhà đất có nhiều biến động nên việc đâu tư vào địa ốc đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hiện nay BIDV_Bắc Hà Nội còn nhiều tồn tại như: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NH trong những năm qua, tuy đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng tài sản nhưng thực tế quy mô nguồn vốn của NH vẫn còn khá hạn hẹp. Trên địa bàn hiện nay còn rất nhiều KH tiềm năng có năng lực tài chính tốt mà NH chưa hướng tới như: các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn...hay các bộ phận dân cư thành thị có thu nhập cao, mà khách hàng của ngân hàng của ngân hàng đa số là KH truyền thống với số dư tiền gửi còn thấp. Trong khi đó, để tăng thêm doanh thu cho NH danh mục tài sản ngày càng đa dạng và không ngừng tăng trưởng. NH cũng đang cố gắng cung cấp thêm các dịch vụ mới để thu hút KH như: làm đại lý thanh toán, thực hiện thanh toán L/C...nên cũng cần rất nhiều vốn để KD. Vì vậy, với nguồn vốn huy động hiện tại mới chỉ đáp ứng được gần 60% nhu cầu tín dụng cho chúng ta thấy: quy mô vốn chưa thật sự đủ lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của NH. Các hình thức huy động vốn của NH chưa thu hút được KH có thể do mức lãi suất chưa hấp dẫn. Bên cạnh đó cũng có thể do các nguyên nhân sau: Quy trình giao dịch chưa áp dụng phương thức giao dịch một cửa, nên KH khi đến giao dịch còn phải qua nhiều cửa để làm thủ tục. Điều này làm tốn rất nhiều thời gian của KH và NH cần nhiều nhân viên giao dịch. Thời gian mở cửa của NH trùng với các cơ quan khác nên việc giao dịch của KH là nhân viên cũng có phần hạn chế. NH cần mở rộng thêm các hình thức giao dịch tự động để tiện cho KH có nhu cầu vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Mở rộng thêm các địa điểm giao dịch để phục vụ tôt nhất các KH ở xa trụ sở giao dịch chính.NH đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như phát hành trái phiếu, tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều loại tiết kiệm như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp. Nhưng để cạnh tranh được với các ngân hàng trong cùng địa bàn thì NH cần đa dạng hóa nhiều hơn nữa các hình thức, như tiết kiệm tích lũy mua nhà, ôtô... hình thức mà NH đang sử dụng chỉ mới đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu tích lũy của cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chưa thu hút được nhiều KH là doanh nghiệp lớn. Việc hoàn trả vốn vay và lãi hàng tháng còn chậm trễ, do khách hàng chủ yếu là KH vay vốn sản xuất nhỏ nên thu hồi vốn không nhanh, nên ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ cho NH. Chương 3 giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại chi nhánh BIDV- bắc hà nội 3.1. Định hướng trong hoạt động huy động vốn tại BIDV – Bắc Hà Nội Cần áp dụng nhiều hình thức huy động vốn có tính chất khuyến mại như tiết kiệm có dự thưởng, đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, các khoản đầu tư của tổ chức kinh tế nước ngoài. Ngân hàng cần mở rộng hơn mối quan hệ với dân cư, áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động tiền gửi của dân chúng. Đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác. Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng của địa phương, mức cạnh tranh trên thị trường của các ngân hàng cơ sở, để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải. Tập trung đầu tư vốn cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp KD xuất nhập khẩu, các khách hàng truyền thống đồng thời tìm thêm khách hàng mới có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, đảm bảo thu hồi vốn vay. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại BIDV – Bắc Hà Nội Trên địa bàn hoạt động Quận Long Biên hiện nay đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như NHNo, NH Công thương Chương Dương, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc á…Vì vậy Ngân hàng không những phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ngân hàng mình còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng địa bàn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động chủ yếu là bằng nguồn vốn huy động. Vì vậy việc huy động vốn tại chỗ là một vấn đề hết sức cần thiết, giúp ngân hàng có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nắm vững được sự quan trọng của công việc này thời gian qua ngân hàng hoàn thành tương đối tốt, như không ngừng hoàn thiện và mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, giữ vững thị trường và luôn quan tâm đến khách hàng truyền thống. Đồng thời vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách về lãi suất huy động vốn, điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng vùng, từng thời điểm nên công tác huy động vốn không gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, tạo động lực để cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt, có trách nhiệm trong công tác. Kết quả là ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và vững chắc đảm bảo được chỉ tiêu được giao và đủ sức để cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên để luôn vững mạnh và để cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi ngân hàng cần phải chú trọng phát triển nhiều hơn nữa công tác huy động vốn. 3.2.1. Các biện pháp cắt giảm chi phí Với tài khoản tiền gửi giao dịch, NH thu được khoản phí dịch vụ từ KH khi thực hiện thanh toán cho họ. Việc giảm phí dịch vụ cho KH khi thực hiện việc thanh toán cho họ có thể kích thích KH mở tài khoản tại NH, giúp NH đa dạng hóa đối tượng KH, tăng khả năng cạnh tranh của NH. Để đạt được lợi nhuận tối đa NH cần có biện pháp giảm chi phí hoạt động thông qua việc áp dụng công nghệ và tăng cường hiệu quả xử lý nghiệp vụ. Có thể tinh giảm nhiều khâu tác nghiệp, tiết kiệm các chi phí không cần thiết, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực để nâng cao hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao động, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, dịch vụ. 3.2.2. Đa dạng hóa dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Tiền gửi thanh toán được coi là một nguồn vốn huy động có chi phí thấp nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động vì vậy BIDV_Bắc Hà Nội phải chú trọng phát triển nguồn vốn này. Các khách hàng mở TK thanh toán chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ hỗ trợ và các tiện ích khác thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán chẳng hạn như dịch vụ nộp tiền điện thoại, điện, nước, thanh toán tiền hàng hóa giữa các công ty,… Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH từ đó thu hút được nhiều nguồn tiền gửi này NH cần cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán một mặt để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của KH mặt khác tạo điều kiện cho NH nâng cao thu nhập. Ngoài ra NH cũng nên đưa ra tiện ích cho vay thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đối với những KH có quan hệ lâu năm với NH, có tình hình tài chính, KD lành mạnh, chấp hành tốt các thủ tục, quy định của NH thì NH có thể cho phép họ được sử dụng vượt quá số dư tiền gửi đến một hạn mức nhất định gọi là mức thấu chi, đây được coi như là một khoản vay nóng cho nhu cầu thanh toán của KH. Tuy nhiên giữa NH và KH cần thỏa thuận ký một hợp đồng quy định rõ về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên một cách rõ ràng về mặt kinh tế và pháp lý để đề phòng các KH không lành mạnh. 3.2 .3. Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ NH Cần áp dụng phơng thức giao dịch một cửa : KH đến giao dịch rất ngại phải đợi làm thủ tục vì vậy NH cần giảm tối đa thủ tục cho KH để họ có thể rút ngắn đợc thời gian. Trong tơng lai NH nên áp dụng phơng thức giao dịch một cửa sẽ giúp cho KH tiết kiệm đợc thời gian. KH chỉ cần giao dịch với 1 nhân viên NH cả về thủ tục cùng nhận tiền và gửi tiền, như vậy rất thuận lợi cho KH mà NH cũng có lợi là hạn chế được việc làm chứng từ. Cung cấp thông tin , tư vấn đầu tư để KH nắm bắt được tình hình hoạt động của NH thì cần phải cung cấp thông tin thật nhanh và chính xác giúp cho KH biết phải làm gì. Tư vấn đầu tư giúp cho KH biết được có những thuận lợi và khó khăn nào để giảm bớt thất thoát của họ và của chính NH. Mở rộng thêm dịch vụ thanh toán. Ngoài việc thực hiện thanh toán giữa KH với NH, NH mở thêm dịch vụ thanh toán hộ như chi lương. NH áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp tại NH, NH sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, bằng cách cuối tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lương đến NH và nhân viên NH sẽ thực hiện việc chi trả lương thay cho doanh nghiệp. Làm như vậy giúp cho DN giảm thời gian, chi phí rút tiền từ NH về trả lương, nhân viên của doanh nghiệp sẽ được hưởng lãi về số tiền lương trong tài khoản khi chưa sử dụng đến còn NH giữ được khoản vốn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho hoạt động KD của NH. 3.2.4. Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán Thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành nghiêm túc thể lệ chế độ, quy trình nghiệp vụ quy định đảm bảo an toàn tài sản. Đây là vấn đề then chốt cần thực hiện triệt để, muốn làm tốt việc này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán phải luôn trau dồi trình độ kiến thức, nắm bắt tốt quy trình nghiệp vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện những sai sót trong quy trình nghiệp vụ và chấn chỉnh kịp thời. Muốn làm được như vậy phải bố trí cán bộ kiểm soát chuyên trách có trình độ và kinh nghiệm. Thành lập các đoàn kiểm tra và thực hiện công tác này thường xuyên, sau mỗi đợt kiểm tra có tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm. Hàng tháng tổ chức bình xét, đánh giá tới từng cán bộ làm công tác kế toán trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, kết quả bình xét gắn với tiền lương để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ. Kiên quyết sử lý kỷ luật cán bộ vì nguyên nhân chủ quan mà làm sai quy trình nghiệp vụ và nguyên tắc kế toán, có hình thức khen thưởng động viện kịp thời đối với cán bộ hoàn thành tốt công việc được giao. 3.2.5. Thực hiện Marketing ngân hàng NH cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing NH. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít NH quan tâm. Marketing NH là một hệ thống quản lý trong một NH nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của NH bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Hoạt động Marketing NH phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động NH và làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng. 3.2. 6. Các biện pháp tác động vào tâm lý KH Nâng cao chất lượng phục vụ KH. Đây là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến kết quả hoạt động của NH vì vậy NH cần cố gắng tạo lập lòng tin vững chắc đối với KH, khuyến khích KH đến với NH. Đó là nhiệm vụ của nhân viên maketing cũng như toàn bộ nhân viên trong NH. Nhân viên NH cần phải thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại KH, phân loại thị trường, xây dựng chiến lược KH để tìm ra KH có năng lực sản xuất KD, có tình hình tài chính lành mạnh góp phần giảm rủi ro trong KD. Chăm sóc tốt KH truyền thống của NH. KH đến giao dịch với ngân hàng , nhân viên cần có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sử giúp cho khách hàng hiểu được những giao dịch của họ cần phải tuân thủ những điều kiện gì của ngân hàng, tránh sự hiểu lầm và nhầm lẫn của KH.Bởi vì hiện nay và trong tương lai NH sử dụng nhiều phương thức giao dịch mới như thanh toán bằng thẻ, thanh toán qua mạng…đòi hỏi nhân viên cần có sự hiểu biết và nắm bắt kịp thời những cái mới này để có hướng dẫn cụ thể cho KH. NH quy định nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên để họ giúp cho KH sử dụng tốt dịch vụ mới mà NH cung cấp, giải đáp thắc mắc của KH, và hạch toán chứng từ một cách chính xác. Nhân viên phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm, được đào tạo tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt…có như vậy thì đáp ứng được công việc ngày càng phức tạp. Nhiệm vụ của nhân viên NH là giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của KH như sổ phụ, số dư tiền gửi… NH cố gắng đáp ứng giao dịch tự động để khách hàng chủ động hơn khi cần tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ ngân hàng nghỉ giao dịch. ứng dụng thành tích khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong hệ thống ngân hàng để thanh toán nhanh chóng an toàn, chính xác, tiện lợi 3.3. Kiến nghị nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm cho hệ thông ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng động và an toàn. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các đơn vị, các hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư khả thi được vay vốn ngân hàng. Khẩn trương xây dựng các thể chế về bảo hiểm tiền gửi và bảo đảm tiền vay, cùng với những chế tài nghiêm ngặt nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Đồng thời bằng các giải pháp thích hợp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ; trước mắt cần tập trung xử lý tốt tình trạng tồn đọng vốn trong các ngân hàng thương mại. Thực hiện chuyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý ngoại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, tích cực xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân cư và các doanh nghiệp. Từng bước nâng dần tỷ lệ tín dụng so với GDP lên ngang bằng các nước trong khu vực. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trước hết tập trung vào những khâu trọng yếu như chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán ... Chấn chỉnh bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra, giám sát của NHNN. Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các của các nhân hàng thương mại, kể cả việc xây dựng ngay các định chế cần thiết để xử lý dứt điểm nợ và tài sản thế chấp tồn đọng trong một thời gian nhất định nhằm nhanh chóng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tăng vốn tự có của các ngân hàng trên cơ sở cơ cấu lại sở hữu hoặc cho vay tái cấp vốn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cổ phần phát triển bền vững; kiên quyết sát nhập hoặc giải thể các ngân hàng ngân hàng yếu kém, vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm những ngơời có hành vi sai trái ,củng cố và phát triển vững chắc hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt vai trò tương trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong phạm vi xã phường. Chấn chỉnh các công cụ tài chính, bảo đảm hoạt động đúng quy định và chỉ thành lập mới khi có đủ điều kiện. Từng bước nới lỏng các hạn chế hành chính không cần thiết trong hoạt đông tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng cho các ngân hàng thương mại, thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các ngân hàng. Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý tài sản của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là phân định rõ bản chất và mức độ rủi ro của các loại tài sản, tăng cường giám sát và thu hồi nợ, cải tiến chính sách khách hàng và điều kiện tín dụng, trích lập các quĩ để bù đắp các khoản tổn thất do rủi ro trong kinh doanh. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư và đánh giá thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn, đi đôi với việc thành lập hệ thống đăng ký doanh nghiệp theo qui định của luật doanh nghiệp và thực hiện chế độ công khai tài chính doanh nghiệp. Giảm mạnh chi phí hoạt động, nhất là các chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân lực và chi nhánh. Hạ thấp chỉ tiêu về chi phí nghiệp vụ trên tài sản có xuống tương đương với mức bình quân của khu vực. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước NHNN cần tiếp tục phát triển thị trường mở ở cấp độ cao hơn, đa dạng các sản phẩm và ngày càng tự động hoá quy trình. NHNN cần quản lý tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hướng gia tăng. Cần tập trung quỹ ngoại tệ nhà nước do NHNN quản lý để luôn có một lượng ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trường lúc cần thiết. NHNN cần hoàn thiện thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ để NHNN có cơ chế điều hành, can thiệp tỷ giá. NHNN cũng cần xây dựng hệ thống xác định tỷ giá dựa trên các đồng tiền mạnh khác, thay vì quá phụ thuộc vào USD như hiện nay để tránh tình trạng biến động thất thường của tỷ giá. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Hiện nay việc hạch toán chi trả lãi được thực hiện hàng tháng, khi tất toán sổ tiền gửi hoặc đối với trường hợp rút trước thời hạn của khách hàng thường tạo ra sự chênh lệch do phương pháp tính lãi khác nhau, đồng thời tạo ra nghiệp vụ chồng chéo.Vì thế Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cần thay đổi tính dự chi theo năm: hạch toán dự chi chung cho các TK tiền gửi, không dự chi từng khách hàng vào ngày 31/12 trong năm chi trả lãi từ TK chi phí. Việc làm này sẽ tránh đựoc sai sót và hạch toán nhiều lần. Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động như hiện nay . Ngân hàng BIDV Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phương. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện được vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ. Do đó, ngân hàng BIDV Việt Nam cần nghiên cứu, đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của ngân hàng BIDV Việt Nam. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh. Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Chúng ta phai ý thức rằng vai trò của ngành ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Ngân hàng không những cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế quốc dân mà còn là công cụ điều tiết nền kinh tế nói chung.Ngành ngân hàng phát triển vững mạnh sẽ là tiền đề quan trọng để chúng ta có những sự phát triển bền vững trong tương lai. Trong hoạt động ngân hàng thì công tác huy động vốn giữ vai trò quan trọng. Đây là công tác không thể thiếu trong bất cứ hoạt động của ngân hàng nào trên thế giới. Mà việc thực hiện tốt công tác kế toán huy động vốn được coi là vấn đề sống còn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp. Là một ngân hàng có nhiều tiềm năng phát triển em tin rằng trong tương lai không xa, ngân hàng BIDV nói chung và chi nhánh BIDV – Bắc Hà Nội nói riêng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ xứng đáng là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã rất cố gắng song bài làm của em không thể tránh khỏi thiếu xót, em rất mong cô giáo sẽ góp ý để em có thể hoàn thiện trong những bài nghiên cứu tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân hàng 2. Kế toán ngân hàng - Học viện Ngân hàng 3. Marketing Ngân hàng- Học viện Ngân hàng 4. Quản trị NHTM – Peterose - ĐHKTQD 5. Nghiệp vụ kế toán huy động vốn – BIDV-Bắc Hà Nội 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – Bắc Hà Nội 7. Báo Đầu tư và Phát triển 8. Tạp chí Ngân hàng 9. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 10. www.sbv.gov.vn 11. www.bidv.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37208.doc
Tài liệu liên quan