MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành
2. Các giai đoạn phát triển chính
3. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường hiện nay của Công ty
II. Tổ chức bộ máy quản lý và các nguồn lực của Công ty
1. Nguồn vốn và cơ sở vật chất
2. Nguồn nhân lực
III. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Chương II: các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong thời gian tới
I. Phương hướng mục tiêu chủ yếu phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
KẾT LUẬN
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành
2. Các giai đoạn phát triển chính
3. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường hiện nay của Công ty
II. Tổ chức bộ máy quản lý và các nguồn lực của Công ty
1. Nguồn vốn và cơ sở vật chất
2. Nguồn nhân lực
III. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Chương II: các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong thời gian tới
I. Phương hướng mục tiêu chủ yếu phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
II. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
KẾT LUẬN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập kỷ gần đây, ngành dịch vụ du lịch là một ngành kinh tế đem lại lợi nhuận rất cao cho nhiều quốc gia. Phát triển dịch vụ du lịch còn là đòn bẩy cho sự phát triển của những ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngành du lịch ngày càng mở rộng phát triển, đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên (Cty KSDLKL) là một trong những doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại đây em đã được tiếp cận với công việc hoạt động kinh doanh của Công ty nên em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên" làm đề tài luận văn tốt nghiệp đại học.
Luận văn được nghiên cứu từ thực tiễn và số liệu thực tế của Công ty làm căn cứ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, và đề xuất ý kiến với Công ty tham khảo để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết cấu nội dung luận văn gồm lời mở đầu, kết luận và 2 chương:
Chương I: Quá trình hình thành, phát triển và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
Chương II: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mặc dầu đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, các cô chú anh chị trong Cty KSDLKL.
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Quá trình hình thành
Ngày 12/5/1961 được sự đồng ý của Phủ Thủ tướng cục chuyên gia đã ra quyết định thành lập Khách sạn Bạch Mai. Toạ lạc tại làng Kim Liên - Hà Nội để phục vụ cho các chuyên gia nước ngoài đến công tác tại Việt Nam.
Ngày 15/3/1993 khách sạn Bạch Mai được chuyển giao cho Tổng cục Du lịch quản lý và sau nhiều lần thay đổi nay là Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên (Cty KSDLKL).
Hiện nay Công ty có trụ sở chính tại số 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội với diện tích rộng khoảng 36.311 m2.
Công ty KSDLKL hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh du lịch. Công ty có hai khách sạn chính là khách sạn Kim Liên I và khách sạn Kim Liên II cùng với các nhà hàng và đơn vị khác.
2. Các giai đoạn phát triển chính:
- Giai đoạn từ năm 1960 - 1975 mọi hoạt động của Công ty đều theo chỉ đạo cụ thể của Nhà nước. Công ty được Nhà nước cung cấp toàn bộ các yếu tố đầu vào cho quá trình hoạt động như nhà cửa, vật tư, lao động chi phí phục vụ, các khách hàng của Công ty là những chuyên gia, khách nước ngoài. Mọi hoạt động của Công ty không được hạch toán kinh doanh lỗ lãi.
- Giai đoạn từ 1975 - 1986 hoạt động của Công ty vẫn cơ bản là phục vụ chuyên gia nhưng Công ty đã đặt ra mục tiêu là ổn định để phát triển, vấn đề đổi mới quản lý đã được quan tâm và có tác động tích cực tới các hoạt động của Công ty. Nhưng thời kỳ này đất nước vừa thoát ra khỏi cuộc chiến tranh và đang bước vào công cuộc xây dựng củng cố nền kinh tế do vậy các hoạt động của Công ty vẫn mang nặng tính bao cấp, phụ thuộc vào Nhà nước.
- Giai đoạn từ năm 1992 đến 2004: Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến trong nền kinh tế nước ta, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty cũng chuyển sang phương thức kinh doanh tự hạch toán. Chức năng chủ yếu của Công ty hiện nay là kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, các nhà hàng phục vụ ăn uống, hội họp... và một số dịch vụ khác như vận chuyển, vui chơi giải trí, mua sắm cho khách hàng.
3. Các lĩnh vực kinh doanh và thị trường hiện nay của công ty
3.1. Các lĩnh vực kinh doanh gồm:
+ Kinh doanh khách sạn;
+ Kinh doanh lữ hành;
+ Kinh doanh ăn uống;
+ Bán hàng lưu niệm;
+ Dịch vụ đám cưới, hội nghị, hội thảo;
+ Dịch vụ tennis, giặt là, bể bơi, vật lý trị liệu....
+ Dịch vụ vận chuyển khách, phiên dịch, hướng dẫn du lịch, tổ chức chương trình tham quan trong và ngoài nước;
+ Cung ứng lao động cho các tổ chức nước ngoài;
+ Dịch vụ visa, thông tin, vận chuyển, đặt chỗ vé máy bay;
+ Làm dịch vụ trên mạng;
+ Thương mại: Xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng điện máy, điện lạnh, các thiết bị điện tử, tin học, dịch vụ chuyển giao công nghệ, các thiết bị khoa học kỹ thuật điện tử tin học...
3.2. Thị trường hiện nay của Công ty
Công ty phục vụ đối tượng khách công vụ nội địa đây là một trong những nhóm khách chính, ngoài ra công ty còn chú trọng khai thác và kinh doanh hiệu quả đối với nhóm khách Trung Quốc. Còn lại một số nhóm khách từ Châu Âu, Châu Mỹ đến khách sạn không nhiều.
Công ty coi thị trường khách Trung Quốc và thị trường khách công vụ nội địa là thị trường mục tiêu của mình, đang có những nỗ lực trong việc thu hút khách để tăng công suất buồng phòng cũng như tăng khả năng tiêu dùng các dịch vụ của khách sạn góp phần tăng doanh thu.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY:
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Dựa trên những đặc điểm riêng của mình, Công ty đã vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý chức năng theo sơ đồ sau:
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc nội chính
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh
Phòng Kế hoạch
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế
toán
Trung tâm CN thông tin
Đội
bảo vệ
Trung tâm thương mại
Trung tâm lữ hành
Đội
giặt là
Nhà hàng
Khách sạn Kim Liên 1,2
Tổ bếp
Tổ bàn
Tổ lễ tân
Tổ phòng
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất đưa ra các quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các phó tổng giám đốc giúp việc tổng giám đốc điều hành từng phần việc:
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách về kinh doanh: Có trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt kinh doanh của Công ty đối với những việc được Giám đốc phân công. Tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định trong quản lý một cách chính xác để việc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao.
+ Phó Tổng Giám đốc kinh doanh giúp Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận:
- Khách sạn Kim Liên I.
- Khách sạn Kim Liên II.
- Khối nhà hàng.
- Các dịch vụ như: Bán hàng, giải trí...
+ Phó Tổng Giám đốc nội chính: Giúp Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo về công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đảm bảo an toàn, theo dõi, mua sắm, thay đổi trang thiết bị, tổ chức kiểm tra thực hiện các nội qui, qui chế dân chủ, kỷ luật lao động, thi đua khen thưởng...v.v. Ngoài ra Phó Tổng Giám đốc nội chính còn trợ giúp Tổng Giám đốc và đồng thời chịu trách nhiệm về công tác đầu tư liên doanh, liên kết, tiêu chuẩn định mức sản phẩm, vật tư, công tác bảo hộ, bảo hiểm, đào tạo..v.v.
+ Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc quản hành chính, công tác lao động tiền lương, quản lý nguồn nhân lực.
- Phòng Kế toán: Thực hiện việc theo dõi tình hình liên quan đến các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình vận hành Công ty. Quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động và vốn của Công ty
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí, định mức và điều chỉnh giá một cách linh hoạt.
+ Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty còn có những bộ phận sau:
- Trung tâm công nghệ thông tin: Đây là nơi phục vụ trao đổi thông tin trong toàn bộ khu vực khách sạn , các phòng ban ... và giúp khách có thể thực hiện được việc trao đổi thông tin của mình.
- Đội bảo vệ: Thực hiện việc bảo vệ an ninh trong toàn bộ địa bàn hoạt động của Công ty cũng như an ninh cho khách hàng đến với công ty về tài sản và con người.
- Đội tu sửa: Có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng các thiết bị của Công ty.
- Đội giặt là: Thực hiện việc vệ sinh, giặt giũ trong toàn khách sạn.
+ Các đơn vị trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty:
- Khách sạn Kim Liên I: Chủ yếu phục vụ khách Quốc tế và khách Nội địa có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi yêu cầu phục vụ, chất lượng phục vụ và sản phẩm phục vụ cao cấp.
- Khách sạn Kim Liên II: Phục vụ khách Nội địa có khả năng thanh toán thấp hơn, với yêu cầu được phục vụ chu đáo .
- Các nhà hàng: Phục vụ tiệc cưới, hội nghị, hội thảo...
2. Nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
2.1. Nguồn vốn
Tính đến ngày 31/12/2003, Công ty có :
Tổng số nguồn vốn: 46,846 tỷ đồng
Trong đó:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 8,772 tỷ đồng
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 38,047 tỷ đồng
Nếu phân chia theo nguồn hình thành tổng số vốn kinh doanh:
46,846tỷ đồng thì.
Vốn vay : 10,453tỷ đồng (chiếm 22,31%)
Vốn do Công ty sở hữu : 36,392 tỷ đồng (chiếm 77,69%)
Riêng vốn do Công ty là chủ sở hữu, có cơ cấu cụ thể qua các năm như bảng dưới đây.
Trang chèn bảng số liệu
2.2. Cơ sở vật chất
Hiện nay Cty KSDLKL có 485 phòng nghỉ khách sạn với các tiện nghi tương đối đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch. Tuy nhiên do những khu nhà này đã được xây dựng cách đây hơn 40 năm nên đến nay đã bị xuống cấp và không còn thích hợp với những phòng nghỉ yêu cầu chất lượng cao. Trong tổng số 485 phòng, chỉ có 90 phòng mới được xây thêm là có chất lượng tốt còn lại 395 phòng chỉ được sửa chữa nâng cấp nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Giá cả của các loại phòng được chia thành nhiều mức khác nhau từ 10 $ đến 30 $/ phòng.
Ngoài hai khách sạn Kim Liên I và Kim Liên II, Công ty còn có một số đơn vị hoạt động: cho thuê hội trường, phòng họp từ 50 đến 600 chỗ ngồi, phòng ăn, mở ra các nhà hàng gồm 9 nhà hàng. Các nhà hàng được trang bị tốt đầy đủ tiện nghi, có công suất phục vụ từ 200 đến 600 khách và một số văn phòng cho thuê (nhà 57 Trần Phú - Hà Nội), một số hệ thống cửa hàng bán quần áo, hàng thủ công mỹ nghệ ở khuôn viên của Công ty. Công ty còn có một trung tâm du lịch để thu hút, giới thiệu, quảng cáo các điểm du lịch trong nước.
Một số các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thể thao giải trí như sân tennis, bóng bàn, cầu lông, bể bơi hiện đại.
Với cơ sở vật chất như trên Công ty đã tạo được một hệ thống phục vụ khép kín từ phòng nghỉ đến thăm quan, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, trao đổi thương mại đồ dùng, quà lưu niệm, thể thao và các cuộc hội họp, đám cưới... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.3. Nguồn nhân lực:
- Hiện Công ty có 605 cán bộ công nhân viên với cơ cấu như bảng dưới đây
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong Công ty
Phân loại lao động
Số lượng (người)
Tỷ lệ kết cấu (%)
Tổng số lao động
605
100
1. Phân theo công việc.
Lao động quản lý
Lao động trực tiếp
62
10,25
543
89,75
2. Phân theo giới tính :
Nam
Nữ
350
57,85
255
42,15
3. Phân theo độ tuổi từ:
20 – 30
31 – 45
46 – 60
230
38,01
264
43,64
111
18,35
Tình hình nguồn nhân lực của Công ty (số liệu năm 2003)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy bộ phận lao động quản lý chiếm 10,25% trong tổng số lao động của Công ty. tỷ lệ này còn khá cao cho thấy cách sắp xếp bộ máy quản lý chưa tinh gọn hiệu quả.
Tỷ lệ lao động nam cao điều này thuận lợi cho công việc như trực ca đêm và làm thêm giờ...Tuy nhiên lao động là nữ giới có lợi thế hơn trong những công việc giao tiếp với khách.
Lực lượng lao động có độ tuổi từ 20 - 30 chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số lao động. Bộ phận lao động này có ưu điểm năng động nhiệt tình và ham học hỏi, nhưng có nhược điểm là chưa có kinh nghiệm.
Độ tuổi từ 31 - 45 chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động. Số lao động này là những người có tay nghề, có sức khoẻ và kinh nghiệm làm việc tốt,là lực lượng lao động chủ yếu của Công ty.
Còn lại là độ tuổi từ 46 - 60 đây là những người có tay nghề và kinh nghiệm tốt, đây là bộ phận lao động có vị trí quan trọng đặc biệt của Công ty, họ vừa đảm nhiệm tốt công việc của mình đồng thời hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho những lao động trẻ để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Thu nhập bình quân người lao động hàng tháng trong các năm như sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số lao động
Người
532
563
605
Tiền lương bình quân 1 CNV
1000đ
1.200
1.350
1.550
Do quy mô hoạt động mở rộng đòi hỏi Công ty phải tăng thêm nhân viên và mặc dù số công nhân viên trong Công ty có tăng lên song mức lương, thu nhập của người lao động vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ
III.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CTY KSDLKL
Những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
a, Những thuận lợi
+ Công ty có nhiều năm tồn tại và phát triển do đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh về du lịch cùng với uy tín trên thị trường được nhiều khách hàng biết đến.
+ Với cơ sở vật chất, đất đai nhà cửa hiện nay Công ty có điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và là thế mạnh mà nhiều doanh nghiệp khác không có.
+ Công ty đã có sự đoàn kết, nhất trí cao của Ban lãnh đạo từ Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, và các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ban lãnh đạo đã có sự đổi mới trong việc chỉ đạo công việc nên tới đây việc điều hành các công việc sẽ thuận lợi hơn.
+ Công ty cũng có một đội ngũ các cán bộ trẻ đang được đào tạo để đưa vào các vị trí quản lý,họ có trình độ văn hóa cao, nắm vững nghiệp vụ, có ngoại ngữ, vi tính thành thạo, cũng như khả năng làm về công tác thị trường tốt do vậy, sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút và phục vụ khách hàng trong giai đoạn tới.
+ Công ty đã có cơ chế quản lý về vốn và tài sản tương đối phù hợp với nền kinh tế thị trường bên cạnh đó còn đang tiến hành xây dựng cơ chế khoán doanh thu do vậy trong những năm tới kết quả kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
+ Công ty là một đơn vị có uy tín đối với khách hàng trong nước cũng
như ở nước ngoài. Bước đầu, Công ty đã thiết lập được với thị trường khách du lịch ở nước ngoài như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore...
b. Những khó khăn:
+ Khó khăn về thị trường, địa bàn kinh doanh:
Ở Hà Nội, hiện nay là nơi có rất nhiều khách sạn và các đơn vị có hoạt động kinh doanh du lịch cùng cạnh tranh để thu hút khách hàng với nhiều nội dung hấp dẫn, phong phú khác nhau. Do vậy, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch phải nhanh nhạy, linh hoạt để tìm ra hướng đi đúng cho mình. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh. Nhà nước đang khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh kể cả lĩnh vực du lịch, do vậy không chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước mà ngay cả các Công ty tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn tham gia vào kinh doanh du lịch khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ. Chính vì thế, sự cạnh tranh thu hút khách hàng diễn ra rất gay gắt. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra đối với khách du lịch trong nước mà còn cả với khách nước ngoài đang muốn tới Việt Nam du lịch ngày càng nhiều.
Đối với nhóm khách quốc tế, Công ty cũng có thể gặp nhiều khó khăn vì phụ thuộc vào sự biến động kinh tế của các nước. Nếu nền kinh tế ổn định, đời sống được cải thiện, số lượng người đi du lịch nước ngoài sẽ tăng lên và nếu tình hình ngược lại thì lượng khách du lịch sẽ giảm. Lượng khách hàng đến Công ty ít hay nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, với thị trường ngoài nước thì Công ty phải có được uy tín đối với khách đã tới Công ty và còn phải tính đến việc mở rộng thị trường mới, thu hút thêm các khách du lịch mới đến với Công ty.
+ Khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của khách:
Thực tế cho thấy thị hiếu của khách hàng có thể có những thay đổi và nhu cầu của họ sẽ ngày càng phong phú hơn. Theo sự phát triển của nền kinh tế thu nhập của người dân cũng tăng lên Do vậy họ có khả năng thanh toán cao hơn và nhu cầu được cung cấp dịch vụ tốt hơn. Điều này cũng là cơ hội tốt đối với Công ty để mở rộng thị trường, tăng doanh thu và ngược lại sẽ là nguy cơ nếu không đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và con người để cung cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách, việc nắm bắt thị hiếu khách hàng là vấn đề Công ty cần quan tâm trong những năm tới để thực hiện mục tiêu thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của Công ty.
+ Khó khăn về xây dựng bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả. Do vậy, chi phí quản lý tăng và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do cơ chế bổ nhiệm sử dụng cán bộ chưa được đánh giá đúng theo năng lực trình độ của cán bộ nên cán bộ quản lý của Công ty còn nhiều yếu kém chưa theo kịp với tình hình thay đổi rất nhanh của thị trường.
+ Khó khăn về việc huy động vốn đầu tư:
Trong khi nhu cầu đầu tư vào con người và cơ sở vật chất cần có một nguồn vốn rất lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng thì với nguồn vốn hiện có của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết, việc vay vốn của ngân hàng cũng rất khó khăn và ngay cả huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng còn rất nhiều khó khăn cho dù Công ty đã chấp nhận trả mức lãi suất cao hơn mức ngân hàng quy định. Từ thực trạng này mà cơ sở vật chất như các phòng nghỉ và một số nhà hàng của Công ty hiện đã xuống cấp nhưng chưa có điều kiện để xây mới, việc cải tạo lại không đạt yêu cầu và gây ra lãng phí .
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Có thể tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty các năm vừa qua theo bảng dưới đây
Trang chèn bảng số liệu
Số liệu trên cho thấy tổng doanh thu của khách sạn từ năm 2001 đến năm 2002 đã tăng 6,43%, năm 2003 tăng 21,52% so với năm 2002. Doanh thu năm 2003 tăng vọt. Đạt được kết quả đó một phần do Công ty đã đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng giá bán dịch vụ lên đồng thời do số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong đợt Seagames sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn tăng đã làm cho doanh thu phòng tăng 33,57% còn lại các loại doanh thu khác vẫn ở mức bình thường. Doanh thu ăn uống tăng 8,87% và doanh thu khác tăng 28,09%. Doanh thu phòng, doanh thu ăn uống và doanh thu khác đều có sự tăng trưởng khá tỷ trọng doanh thu buồng tăng 4% tỷ trọng doanh thu ăn uống giảm 4,75% và tỷ trọng doanh thu khác tăng 0,76% so với năm 2002 điều này cho thấy dịch vụ ăn uống trong năm vừa qua chưa được cải thiện nên không thu hút nhiều khách hàng.
Mức đóng góp của Công ty đối với ngân sách nhà nước cũng tăng lên đáng kể nhờ Công ty kinh doanh có hiệu quả. Từ chỗ mức đóng góp chỉ tăng 286 tr đ của năm 2002 so với năm 2001 đã tăng vọt lên 1.119 tr đ trong năm 2003 so với năm 2002.
Cùng với doanh thu tất cả các loại chi phi khác cũng đều tăng nhưng tỷ suất chi phí lại giảm nên không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể thấy rõ hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Từ mức 2.010tr đ/ năm 2002 đã tăng đến 4.388trđ / năm 2003.
Lãi suất theo doanh thu (Lợi nhuận/Tổng doanh thu) năm 2001 cứ 1đ doanh thu thì có 0,019đ lợi nhuận, năm 2002 là 0,024đ và năm 2003 là 0,047đ. Để có kết quả trên là do Công ty đã nỗ lực trong việc thu hút khách, tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.
- Về hiệu quả sử dụng vốn:
+ Lợi nhuận theo vốn kinh doanh (Lợi nhuận/Tổng vốn kinh doanh):
Năm 2001 cứ 1đ vốn kinh doanh tạo ra được 0,029 đ lợi nhuận, năm 2002 là 0,03đ và 2003 là 0,088đ. Riêng năm 2003 tăng cao là do Công ty đã có các biện pháp sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý hơn về cơ cấu vốn kinh doanh. Ngoài ra còn do Công ty đã nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời tăng giá bán dịch vụ nên đã góp phần làm lợi nhuận tăng cao hơn.
+ Số vòng quay của vốn lưu động hàng năm đều tăng năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên, năm 2003 số vòng quay của vốn lưu động tăng cao hơn so với năm 2002 là 1,17 vòng.
+ Sức sinh lời của vốn lưu động (lãi gộp/vốn lưu động)hàng năm đều tăng, năm 2003 cứ 1đ vốn lưu động làm ra được 2,1đ lợi nhuận thuần.
- Hiệu quả sử dụng lao động:
+ Năng suất lao động năm 2002 so với 2001 tăng lên được 0,57% và đến năm 2003 tăng 11,09%. Chỉ tiêu năng suất lao động tăng lên là do hàng năm Công ty có đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng thêm phòng nghỉ, nhà hàngmở rộng quy môhoạt động kinh doanh nên Công ty đã tận dụng được lao động do lợi thế về quy mô để tăng năng suất lao động.
-Tỷ lệ sử dụng buồng, phòng:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số phòng
Phòng
415
445
485
Lượt khách
Người
98.926
99.752
101.694
Ngày khách
Người
130.510
141.175
155.394
Tỷ lệ sử dụng buồng, phòng
%
87,35
88,12
89,00
Có thể thấy tỷ lệ sử dụng buồng phòng qua các năm khá cao và ngày một tăng. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề Công ty cần quan tâm đầu tư để xây dựng thêm phòng nghỉ góp phần làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ phòng nghỉ và tránh được tình trạng không đủ phòng để đáp ứng nhu cầu của khách. Với đặc thù kinh doanh dịch vụ du lịch có tính thời vụ cao và không thể tồn kho được. Trong một năm có những ngày không có khách như những dịp hè hoặc lễ tết còn lại là những ngày khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng mạnh do đó Công ty đã không đủ khả năng để cung cấp phòng nghỉ cho khách. Năm 2002 và 2003 Công ty cũng đã đầu tư xây dựng thêm phòng nghỉ nhưng tỷ lệ sử dụng buồng phòng vẫn tăng lên.
Như vậy trong các năm qua, hoạt động của các lĩnh vực kinh doanh của Công ty đều có sự tăng trưởng cả về chiều rộng (vốn tăng, lao động tăng, doanh thu tăng) và về hiệu quả (tỷ suất lợi nhuận tăng, thu nhập của người lao động tăng, đóng góp cho ngân sách tăng).
Đánh giá chung với đặc điểm cơ sở vật chất và tình hình khó khăn như trên đã trình bầy, mấy năm qua Cty KSDLKL đã đạt được trình độ sản xuất kinh doanh khá cả về mặt kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên so với tiềm năng và điều kiện thị trường du lịch ngày càng phát triển Công ty còn có thể đạt kết quả cao hơn.
CHƯƠNG II
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY KHÁCH SẠN DU LỊCH KIM LIÊN
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở phân tích thuận lợi và khó khăn của bản thân công ty và môi trường kinh doanh khách sạn du lịch trên địa bàn Hà Nội, Cty KSDLKL đã đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển trong thời gian tới như sau:
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch khách sạn ăn, nghỉ, tham quan, các nhà hàng và các dịch vụ khác để đưa Công ty trở thành một đơn vị làm ăn có hiệu quả, mở rộng quy mô ngày càng lớn hơn trong giai đoạn tới.
+ Phấn đấu thực hiện các mục tiêu chủ yếu trong giai đoạn từ 2004 đến 2010 đó là:
- Đón được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến với Công ty tăng tổng lượt khách hàng năm lên 10% và tổng ngày khách lên 15% tăng doanh thu buồng phòng lên 15%
- Củng cố được cơ sở vật chất hiện có, nâng cấp cơ sở vật chất và xây dựng thêm các công trình cùng với việc xây dựng các dịch vụ, đầu tư vào phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, các dịch vụ vui chơi giải trí...Để phục vụ khách hàng tốt hơn đưa khách sạn lên tiêu chuẩn khách sạn bốn sao.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 là:
+ Mục tiêu đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ở khách sạn Kim Liên I và khách sạn Kim Liên II tăng dần số lượng khách du lịch đến với Công ty, phấn đấu công suất buồng giường bình quân đạt 92% góp phần làm tăng tổng doanh thu lên 15% và lợi nhuận tăng 10% cho toàn Công ty, tạo điều kiện cho việc đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh phòng nghỉ, khách sạn của Công ty.
+ Mục tiêu trong hoạt động kinh doanh ở các nhà hàng từ 2004 đến 2010: Công ty đầu tư phát triển khối nhà hàng với những trang thiết bị hiện đại đồng bộ, đưa thêm nhiều sản phẩm món ăn ngon mới lạ cùng với phong cách phục vụ nhiệt tình chu đáo của đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp cung cấp tới khách hàng dịch vụ hoàn hảo nhất để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Công ty tăng doanh thu từ nay đến năm 2010 đạt tỷ lệ tăng 12%/ năm.
+ Mục tiêu trong hoạt động lữ hành: Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch của Công ty trong thời gian tới phải gắn liền với việc đẩy mạnh thu hút khách có nhu cầu về tham quan cảnh đẹp ở các điểm du lịch nên Công ty phải khai thác các điểm du lịch độc đáo, tạo các sản phẩm du lịch chuyên đề và đa dạng hoá sản phẩm, tuyến du lịch để thu hút khách có nhu cầu đi tham quan. Nâng cao chất lượng các tour, tuyến du lịch như các tuyến du lịch ngắn ngày từ 1 - 3 ngày và các tuyến du lịch dài ngày.
+ Mục tiêu trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác như bể bơi,masages, sân tenis, ... tăng cường thu hút khách sao cho các hoạt động đối với khách hàng trở nên quen thuộc.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CTY KSDLKL
Nhằm góp phần nhỏ bé tham mưu cho Cty KSDLKL triển khai thực hiện tốt nhất phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới như trên đã trình bầy, sau một thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty, em xin kiến nghị Công ty áp dụng một số giải pháp sau đây để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các kiến nghị gồm có:
Một là, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có
Một mặt Công ty áp dụng các biện pháp thu hút khách hàng để tận dụng hết công suất phòng, buồng, nhà hàng hiện có, mặt khác nên đầu tư thêm để tận dụng hết quỹ đất là một vốn quý mà nhiều cơ sở kinh doanh khác không có. Bởi vậy Công ty nên đầu tư xây dựng thêm khu nhà cao tầng cho thuê văn phòng chất lượng cao. Với địa điểm rất thuận lợi về giao thông và vị trí của Công ty cùng với việc phát triển mạnh của các ngành dịch vụ nên việc cho thuê văn phòng có nhiều lợi thế sẽ đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Công ty. Hiện nay giá cho thuê văn phòng là khoảng 15 $/m/tháng. Với thị trường kinh doanh cho thuê văn phòng đang phát triển mạnh như hiện nay và các năm sắp tới nhu cầu này sẽ tăng hơn do có nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có nhu cầu thuê trụ sở, văn phòng làm việc trên địa bàn Hà Nội sẽ tăng. Đây là cơ hội rất tốt để Công ty mở rộng dịch vụ này.
Quỹ đất hiện nay của Công ty còn để trống chưa sử dụng đến là hơn 5000 mét vuông với diện tích đó nếu được tận dụng để xây dựng cao ốc tăng thêm diện tích mặt bằng để kinh doanh thì hiệu quả đem lại rất lớn.
Các khu nhà của Công ty kinh doanh làm phòng nghỉ chủ yếu được xây dựng từ những năm 1960, được xây dựng từ 4 đến 5 tầng do vậy đã không khai thác được hết quỹ đất và lại được xây dựng từ lâu nên đến nay đã bị xuống cấp không đảm bảo chất lượng và không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng chất lượng cao của khách du lịch. Đây cũng là lý do khiến cho đối tượng khách có khả năng thanh toán cao đến với Công ty còn rất ít kéo theo rất nhiều dịch vụ của khách sạn không hoạt động hết công suất, các dịch vụ bổ trợ của khách sạn cũng không thể phát triển được. Điều này làm cho Công ty mất một khoản thu lớn.
Trong khi quỹ nhà đất chưa khai thác hết thì với số lượng phòng hiện có đã không đủ để cung cấp cho khách hàng. Đã có rất nhiều đoàn khách đặt phòng nhưng không được đáp ứng do thiếu phòng vì vậy họ đã đến với các cơ sở khác làm doanh thu của Công ty bị giảm đi và dần mất thị trường. Do vậy việc đầu tư xây mới nâng cao chất lượng và tăng số lượng phòng là công việc cần được quan tâm và giải quyết càng sớm càng tốt sẽ nâng cao doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực
Cần đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên khách sạn đặc biệt là trình độ ngoại ngữ. Đào tạo tay nghề cho người lao động để đạt được trình độ nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách du lịch là vấn đề cấp bách.Với đặc thù kinh doanh dịch vụ sản phẩm được tiêu dùng ngay trong khi sản xuất nên chất lượng của dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người đó là trình độ, tay nghề và tinh thần phục vụ. Để đào tạo nguồn nhân lực trong Công ty có thể kết hợp nhiều hình thức nhưng cách đào tạo tốt và hiệu quả nhất là đào tạo tại chỗ vì Công ty có truyền thống và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch lâu năm, có nhiều lao động có tay nghề cao mặt khác có thể kết hợp đào tạo tại chỗ với cử người đi học để tiếp cận kiến thức mới về truyền đạt lại cho lao động tại của Công ty làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo và đạt kết quả cao.
Công ty có chính sách khen thưởng hợp lý từ đó khơi dậy tinh thần làm việc sáng tạo hăng say đối với người lao động, trong kinh doanh dịch vụ nếu mọi yếu tố về trang thiết bị và phòng nghỉ tốt đến mấy mà yếu tố con người không đáp ứng được với công việc thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng dịch vụ. Hiện nay đội ngũ lao động của Công ty còn nhiều yếu kém: Đó là tinh thần làm việc ý thức tự giác chưa cao cho dù Công ty đã xây dựng văn hoá doanh nghiệp với ý nghĩa “ nụ cười Kim Liên ” (Kim Liên là điểm đến an toàn và thân thiện). Công ty chưa làm tốt công tác tuyên truyền cũng như khơi dậy tinh thần làm việc vì tập thể và chưa có chính sách khen thưởng đúng mức.
Nâng cao chất lượng cán bộ, chất lượng phục vụ khách là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của Công ty. Các cán bộ nhân viên của Công ty ứng xử lịch sự có văn hoá sẽ gây được tình cảm tốt đối với khách tạo nên uy tín không chỉ cho Công ty mà còn cho toàn ngành du lịch. Vì vậy, muốn có một đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch giỏi thì Công ty phải hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng giáo dục bằng việc phổ cập kiến thức về chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại ngữ và tin học dưới nhiều hình thức: Tổ chức học tiếng Trung Quốc, Anh, Nhật... trước mắt là tổ chức học tiếng cho các hướng dẫn viên và lễ tân, chỉ đạo các đơn vị thi kiểm tra, nâng cao tay nghề... tổ chức đào tạo trên đại học cho cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ chủ chốt ở các đơn vị trực thuộc.
Củng cố, bố trí sắp xếp nhân sự một cách khoa học để góp phần làm tăng năng suất lao động và giảm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận cho Công ty. Công việc này đòi hỏi có chính sách thu hút và sử dụng người tài, đưa những người có đủ tài đức vào các vị trí quản lý. Tìm hiểu về năng lực của từng người để sử dụng đúng người đúng việc .
Ba là, củng cố, phát huy các mặt lợi thế, ưu điểm sẵn có của Công ty
Tổ chức phục vụ tốt hơn nữa khách du lịch, áp dụng chính sách về giá cả dịch vụ một cách linh động tuỳ theo thời vụ đối với khách hàng để thu hút tăng số lượng khách. Tăng cường hơn nữa việc thu thập thông tin và xử lý thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh một cách chính xác. Phát huy lợi thế trong việc phục vụ khách quốc tế trong những năm qua cũng như việc phục vụ ăn uống ở các nhà hàng trong việc phục vụ hội nghị, hội họp, đám cưới, các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí khác vì đây là một trong những điểm mạnh sẵn có của Công ty.
Trong thời gian tới, Công ty cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế khoán, ví dụ khoán doanh thu cho các nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống... để khuyến khích các đơn vị kinh doanh năng động hơn, tích cực tìm kiếm các biện pháp để tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Bốn là, tạo thêm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Phải tìm biện pháp tăng cường việc huy động vốn để mở rộng kinh doanh Công ty nên khuyến khích cán bộ nhân viên góp vốn vào Công ty để đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai vốn là lợi thế của Công ty. Tuy nhiên muốn huy động được vốn của người lao động trong Công ty thì cần phải tạo được niềm tin cho người lao động để họ yên tâm rằng vốn mà họ bỏ ra được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Muốn tạo được niềm tin cho những người đầu tư thì thứ nhất là lãnh đạo Công ty phải thể hiện được mình là những người có tài có đức, thứ hai là cần công khai hoá các khoản mục đầu tư để cho người lao động nắm được vốn của họ đang được đầu tư vào đâu? Có đúng hướng và có hiệu quả không?
Cần xúc tiến việc cổ phần hoá Công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh và huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Nếu Công ty được cổ phần hoá thì việc huy động và sử dụng vốn sẽ có hiệu quả hơn nhiều lần bởi vì với hình thức sở hữu hiện tại là vốn của nhà nước, người quản lý và sử dụng vốn chưa thật sự có trách nhiệm trong việc khai thác và sử dụng vốn còn để xảy ra hiện tượng lãng phí thất thoát. Để giải quyết tốt nhất vấn đề này Công ty nên chuyển đổi hình thức sở hữu để gắn quyền lợi với trách nhiệm của cán bộ công nhân trong Công ty đối với từng đồng vốn bỏ ra.
Năm là, phát triển thị trường
Tích cực thâm nhập và mở rộng thị trường bằng các biện pháp: ưu tiên đầu tư cho các hoạt động xúc tiến quảng cáo, mở rộng thị trường hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế, chú trọng phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo thông tin, đẩy mạnh khai thác thị trường khách Trung Quốc và trong khu vực, giải quyết các khó khăn vướng mắc, bỏ các thủ tục phiền hà để thu hút khách. Tổ chức triển khai phục vụ tốt đạt yêu cầu của khách với giá hợp lý. Qua đó, tạo thêm nguồn khách cho Công ty.
Tăng cường nắm bắt các thông tin về khách và thị trường để xử lý một cách hợp lý và có hiệu quả bằng những chính sách thích hợp. Thu hút khách đến với Công ty thông qua việc tổ chức các loại hình du lịch và chương trình du lịch hấp dẫn độc đáo mang bản sắc dân tộc Việt Nam, để thu hút khách quốc tế. Tổ chức các chương trình phù hợp với khả năng thanh toán và thị hiếu của khách nội địa tạo ấn tượng tốt cho khách du lịch sau khi đến Công ty thông qua xây dựng chương trình, chọn điểm tuyến du lịch đảm bảo tiện lợi, thoải mái cho khách, tăng cường hợp tác quốc tế.
Mở rộng các thị trường có triển vọng, giữ được các thị trường khách hàng hiện tại. Bên cạnh đó, Công ty nên tăng cường tham gia các triển lãm, hội chợ, tham gia các cuộc tiếp xúc với các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước để học hỏi, hoàn thiện chiến lược kinh doanh của mình.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tạo ra các sản phẩm đặc trưng như trang phục và phong cách phục vụ của nhân viên, cách trang trí phòng, nghiên cứu đưa các dịch vụ mới độc đáo hấp dẫn tạo được ấn tượng để thu hút khách.
Áp dụng các tiến bộ công nghệ về quản lý vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn là cần thiết vì nó cho phép giảm tối đa lao động chân tay tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng phục vụ những nhu cầu ngày càng đa dạng của khách du lịch.
KẾT LUẬN
Từ khi thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã không ngừng thích nghi và khẳng định được vị trí của mình đối với nền kinh tế, trong số đó có Công ty KSDLKL. Doanh nghiệp này đã xứng đáng là con chim đầu đàn trong ngành kinh doanh du lịch khách sạn, kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao. Đạt được kết quả đó là thành quả của việc vận dụng tốt kiến thức và kinh nghiệm quản lý của Ban giám đốc Công ty cùng với tinh thần đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên. Họ đã quyết tâm và chung sức cùng giải những bài toán khó mà nền kinh tế thị trường và những tác động của môi trường bên ngoài tạo ra để dẫn dắt doanh nghiệp ngày một phát triển đi lên góp phần không nhỏ nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong cả nước.
Tuy nhiên, so với tiềm năng công ty còn có điều kiện khai thác tốt hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong luận văn của mình, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mong Công ty tham khảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty .
Do trình độ có hạn, vì vậy các đề xuất của em có thể chưa thật hoàn chỉnh. Em mong được thầy cô giáo và lãnh đạo Công ty chỉ dẫn.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, khoa Quản lý Doanh nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - tiến sỹ Đào Nguyên Vịnh, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản lý Doanh nghiệp – Trường Đại học Quản lý Kinh doanh.
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành. NXB thống kê của PGS,TS Nguyễn Văn Đính, ThS. Phạm Hồng Chương.
3. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp. NXB thống kê của PTS Lê Văn Tâm.
4. Giáo trình Tâm lý nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch.
5. Một số tạp chí du lịch trong thời gian gần đây.
6. Báo cáo hoạt động tài chính từ 2001 – 2003 của Công ty Khách sạn du lịch Kim Liên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DL14-.DOC