Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam

L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà có điều kiện đặc biệt uỷ quyền cho ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng được chỉ định ứng trước vốn cho người hưởng lợi trước khi xuất trình chứng từ. Nó được gọi là L/C điều khoản đỏ là do điều kiện đặc biệt trên được ghi bằng mực đỏ để gây sự chú ý cho người sử dụng. Loại L/C này được sử dụng như một phương tiện cấp vốn cho bên bán trước khi giao hàng.

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
& PT VN 667 3.2 1045 4.5 1465 5.7 NH NN VN 1708 8.2 2686 11.6 2701 10.4 Các NH TM khác 8135 39.3 8853 38.3 10200 39.6 (Nguồn: Báo cáo qua các ngân hàng) So với các ngân hàng nói trên tỷ trọng và doanh số thanh toán quốc tế qua VCB chiếm kết quat lớn nhất trung bình chiếm trên 80% tổng các món thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Nếu như năm 1998 chỉ đạt 2894 tr USD thì sang năm 2000 là 3826 tr USD và năm 2001 là 4780 tr USD. Những con số khổng lồ trên cho thấy thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB luôn đựơc hấp dẫn và đáng tin cậy đối với hầu hết các khách hàng. Mọi khách hàng đều yên tâm về chất lượng phục vụ cũng như hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên ngân hàng có trinh độ nghiệp vụ cao và giàu kinh nghiêm. 3.2. Những tồn tại trong thanh toán L/C của VCB: a. Đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu: Mặc dù khối lượng khách hàng trong nước thanh toán qua rất lớn nhưng giá trị thanh toán mỗi lần thường thấp làm tăng chi phí giao dịch cho cả ngân hàng và khách hàng khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều trường hợp trị giá chứng từ quá nhỏ khiến cho ngân hàng không những không thu được phí mà còn phải chịu lỗ chi phí giao dịch. Đã vậy việc thu hồi và thanh toán tiền đôi khi còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân từ phía người thanh toán nước ngoài hoặc từ người xuất khẩu hay từ chính bản thân ngân hàng. Trên thực tế có một số khách hàng trước đây giao dịch với VCB nhưng thời gian gần đây lại chuyển sang hoạt động với ngân hàng khác. bên cạnh đó một số nhà xuất khẩu trong nước khi đã thiết lập được mối quan hệ vững chắc với người nhập khẩu nước ngoài thì họ chuyển sang phương thức thanh toán khác nhằm đạt hiệu quả hơn đơn giản hoá thủ tục và giảm thiểu được chi phí như phương thức nhờ thu chuyển tiền. Hơn nữa sai sót trong vấn đề lập chứng từ còn tồn tại đối với các đơn vị xuất khẩu. Thực tế chứng từ hàng xuất có tới 70% chứng từ có sai sót phải chờ ngân hàng mở L/C chấp nhận mới được đòi tiền cho nên thường gây ra sự chậm trễ nhiều phiên toái, khó khăn cho ngân hàng làm chậm quy trình thanh toán, dẫn đến giảm chất lượng và uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. b. Đối với hoạt động thanh toán nhập khẩu: Khách hàng là người nhập khẩu thường khó khăn về vốn khi tham gia quan hệ với người xuất khẩu nước ngoài. Hoạt động kinh doanh của họ chủ yếu dựa vào vốn đi vay của ngân hàng nên đặt ngân hàng đứng trước nguy cơ mất vốn lớn bởi vì việc thu hồi vốn lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả điều kiện của nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó trình độ của người nhập khẩu cũng là vẫn đề gây khó khăn cho công tác thanh toán nhập khẩu. Sự thiếu hiểu biết về thương mại quốc tế của người nhập khẩu luôn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở và thanh toán L/C. Chẳng hạn người nhập khẩu do trình độ hạn chế không hiểu rõ điều khoản trong hợp đồng hay cố tình làm sai những thoả thuận ban đầu dẫn đến yêu cầu mở L/C có nội dung không khớp với hợp đồng thương mại làm chậm trễ quá trình thanh toán gây ra nhiều chi phí tốn kém cho cả ngân hàng và người nhập khẩu. c Đối với quan hệ đại lý của VCB: Trong quan hệ với ngân hàng nước ngoài VCB thường gặp khó khăn trở ngại từ phía bạn hàng do bị ảnh hươngr bởi thực tế: hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chưa có được chất lượng cao và uy tín trên thị trường quốc tế. Do đó các ngân hàng nước ngoài thường áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cao, thực hiện kiểm soát và bắt lỗi chứng từ chặt chẽ nhằm tăng thu phí và trốn tránh trách nhiệm hoặc trì hoãn thanh toán, chấp người nhập khẩu có thời gian để chấp nhận chứng từ. Mặc dù VCB có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng nhưng ở một số thị trường VCB vẫn còn thiếu đại lý như: khu vực Trung Nam á, Mỹ La Tinh nên việc giao dịch đối với khu vực này thường phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng thứ 3 nên thời gian thanh toán thường kéo dài làm tăng chi phí từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các dn. d. Đối với trình độ của cán bộ nhân viên Ngân Hàng NT: Đến nay, VCB đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn khá gồm 2800 cán bộ trong dó trình độ Đại học và trên Đại học chiếm hơn 70%. Tuy vậy hệ thống VCB còn qú nhỏ bé gọn nhẹ với hơn 23 chi nhánh và một công ty tài chính, mô hình tổ chức hiện tại còn nhiều nhược điểm mang nặng tính hành chính. Tư duy kinh tế thị trường của số đông cán bộ VCB chưa tiến kịp so với đòi hỏi thực tế. e. Đối với kỹ thuật công nghệ thông tin: VCB nhận thức công nghệ là nhân tố không thể thiếu được trong hoạt động của mình nên đã không ngừng đầu tư, bỏ ra những khoản vốn khổng lồ để đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện đại. Tuy nhiên cho đến nay hệ thống công nghệ của VCB còn nhiều bất cập, máy móc còn thiếu, chương trình quản lý và xử lý chưa linh hoạt, còn xảy ra các lỗi làm gián đoạn quá trình giao dịch. Thêm vào đó kỹ thuật công nghệ hiện đại làm cho toàn bộ hoạt động của VCB trở nên phụ thuộc hoàn toàn. nếu một sự cố kỹ thuật nào đó xảy ra sẽ làm ảnh hưởng tới mọi hoạt động tại VCB. Nhiều khi quá trình thanh toán cũng bị ảnh hưởng bởi những sự cố kỹ thuật máy móc, thiết bị truyền dữ liệu và xử lý thông tin như: điện bị chập, telex bị ngắt quãng, hoặc điện nhập sai số, thất lạc chứng từ… Do vậy đòi hỏi phải có hệ thống công nghệ được trang bị hiện đại và tối tân nhất. f. Đối với chiến lược mở rộng quan hệ khách hàng: Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam chịu sự chị phối sâu sắc của các chính sách quản lý của nhà nước như: chính sách quản lý ngoại hối, chính sách hạn chế nhập khẩu để bảo vệ nền sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng được sự cho phép của nhà nước… Do vậy các hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam diễn ra không sôi động như ở các quốc gia khác nên nhu cầu về sản phẩm thanh toán quốc tế bị hạn chế. Bên cạnh đó thời gian gần đây hoạt động thanh toán quốc tế của VCB diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng kể từ khi pháp lệnh ngân hàng năm 1990 ra đời chấm dứt thời kỳ độc quyền trong thanh toán quốc tế của VCB. Thêm vào đó bước sang năm 2002, VCB lại phải đương đầu với một cuộc cạnh tranh mới khốc liệt hơn đó là khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ trở nên có hiệu lực. Trong một thời gian ngắn nữa danh giới giữa ngân hàng trong nước với nước ngoàI sẽ không còn. Phía đối tác Hoa Kỳ sẽ mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam và cung cấp các dịch vụ của họ với ưu thế có đầy đủ tiềm năng về vốn, công nghệ ngân hàng phát triển, có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường, thủ tục làm việc nhanh gọn thông thoáng, thanh toán quốc tế là sản phẩm chất lượng hàng đầu của họ…cho nên đây đang là vấn đề lớn đối với VCB phải giải quyết trong hoạt động thanh toán quốc tế của mình. g. Đối với chính sách của nhà nước Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng còn thiếu và nhiều bất cập. Luật ngân hàng đã đi vào hoạt động song còn quá nhiều điểm chung chung, khó thực hiện. Việc vận dụng UCP500 làm căn cứ quy định trách nhiệm quyền hạn nhưng UCP chỉ là thông lệ quốc tế không thể áp dụng một cách máy móc được nhất là trong điều kiện của nước ta. Bên cạnh đó, các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu, thuế quan, hải quan của việt nam còn chưa ổn định, hay thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Hơn nữa, quy chế quản lý ngoại hối của việt nam còn nhiều điểm chưa rõ ràng ảnh hưởng nhiều đến quá trình thanh toán quốc tế. Tỷ giá là yếu tố phản ánh tương quan giá cả giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Khi nhà nước điều chỉnh tỷ giá theo một mục tiêu vĩ mô nào đó thì sẽ kéo theo sự biến động của trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu, làm phát sinh lỗ hoặc lãi đối với các đơn vị kinh doanh. Do vậy, khó khăn trong chính sách quản lý của nhà nước đang bắt buộc VCB phảI có những phương hướng hoạt động hiệu quả hơn. Chương III: GiảI pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam Nhìn nhận con đường đã đi qua trong các năm trước, VCB đã có những bài học kinh nghiệm quý giá trong các hoạt động nói chung cũng như trong thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng. Uy tín và kinh nghiệm trong các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế đã đưa VCB trở thành ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả nước về thị phần thanh toán quốc tế. Để tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh truyền thống của mình trong lĩnh vực này VCB đã hoạch định và đề ra những phương hướng, mục tiêu cụ thể trong những năm tới như sau: 1. Mục tiêu phát triển trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại VCB Tiếp tục thực hiện định hướng phát triển theo phương châm: an toàn, hiệu quả và phát triển căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước và nhiệm vụ chung của toàn ngành ngân hàng trong những năm tới. Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững thị phần và có thể nâng lên cao hơn. VCB vẫn luôn được coi là ngân hàng năng động trong việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Ngoài việc xử lý thanh toán qua mạng Swift thì VCB còn phát hành và thanh toán thẻ tín dụng như Visa, Mastercard, JCB, Diner Club và Amex, sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động đầu tiên ở việt nam, hệ thống ngân hàng bán lẻ Siverlake… Sớm xem xét việc sáng tạo các sản phẩm mới có giá trị cao và cạnh tranh hơn nhất là thông qua lĩnh vực công nghệ. Tăng cường duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoàI dựa trên phương châm hợp tác- phát triển- bền vững. Ngoài việc mở rộng quan hệ với ngân hàng nước ngoài, VCB cũng đang có chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài dưới hình thức văn phòng đại diện. Để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, VCB đã và sẽ tăng cường nguồn vốn trong thanh toán nhằm: với tiềm lực về vốn có thể làm tăng uy tín của mình trên thị trường cũng như có khả năng đáp ứng được những khoản thanh toán có giá trị lớn. 2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam VCB 2.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô Giải pháp thứ nhất: Soạn thảo và áp dụng hệ thống luật lệ, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ kinh tế quốc nội cũng như quốc tế, liên quan đến luật pháp các quốc gia, liên quan đến thông lệ quốc tế. Do vậy mỗi nước cần có những quy định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế UCP 500. ở Việt Nam chính phủ cũng mới ban hành một văn bản luật quy định dẫn chiếu sử dụng UCP 500 song mới chỉ dừng lại ở mức độ hướng dẫn chung chung chưa đi vào chi tiết. Nên cần sớm có những văn bản pháp lý quy định cụ thể hơn nữa cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Về quản lý ngoại hối, ngân hàng nhà nước cần có những văn bản quy định trách nhiệm, kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngoài. Việt nam đã có những quy định về chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu nhưng chưa có quy định về chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo tín dụng thư. Thêm vào đó, để ngăn chặn những rủi ro trong kinh doanh nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc hành chính quốc gia. Cần có những quy chế, văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán quốc tế có sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan. Giải pháp thứ hai:Tổ chức thực hiên tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở việt nam. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tạo điều kiện phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiên tốt hơn. Để hoàn thiện và phát triển thị trường cần thực hiện ngay các biện pháp sau: Đa dạng hoá các ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường. Đa dạng hoá các hình thức giao dịch như: Spot (mua bán giao ngay), Forward(mua bán kỳ hạn), Option(giao dịch quyền chọn). Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm tạo cho thị trường hoạt động với tỷ giá sát thực tế hơn. 2.2. Giải pháp ở tầm vi mô Giải pháp thứ ba: Có chính sách thu hút, khuyến khích đối với khách hàng. Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt đều phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp để mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình trong đó việc chủ động tìm đến với khách hàng và gây được lòng tin đối với họ là điều hết sức quan trọng. Do đó VCB cần phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách hợp lý đối với khách hàng thể hiện ở các điểm sau: * Đối với người xuất khẩu Cấp tín dụng cho người xuất khẩu để giúp người bán trong quá trình thu gom và chuẩn bị xuất khẩu hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, ngân hàng sẽ ứng trước cho người bán một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản thanh toán của người xuất khẩu khi người mua ở nước ngoài thanh toán tiền hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể cấp tín dụng chứng từ cho người xuất khẩu thông qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo tín dụng thư. Tư vấn cho người xuất khẩu VCB với tư cách là ngân hàng thông báo L/C cần phải giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu nghiên cứu và nắm chắc bản chất, nghiệp vụ và quy trình của phương thức L/C như: + Tư vấn giúp đỡ cho các đơn vị xuất khẩu trong việc lập và hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C + Yêu cầu bên nhập khẩu ở nước ngoàI mở L/C dạng dễ hiểu trên cơ sở đó sẽ tư vấn cho nhà xuất khẩu của mình + Tư vấn cho nhà xuất khẩu cân nhắc về các điều khoản và yêu cầu bất lợi trong L/C mà người nhập khẩu nước ngoài đưa ra * Đối với người nhập khẩu: Với những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài, có quan hệ uy tín thân thiết với ngân hàng,VCB với vai trò là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu có thể cấp khoản tín dụng cho họ để giúp họ mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện không đủ vốn. Ngoài ra VCB cũng có thể tăng cường tư vấn cho khách hàng thông qua các hình thức + Cử cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng tham dự cùng khách hàng(khi được yêu cầu) để đàm phán ký kết hợp đồng thương mại nhằm thoả thuận được điều khoản thanh toán có lợi nhất + Tư vấn trong việc mở L/C: Căn cứ vào nội dung của hợp đồng ngoại thương VCB tư vấn cho khách hàng nên mở L/C với những điều khoản, nội dung rõ ràng để tránh gây hiểu lầm, tránh việc sửa chữa cho L/C sau này + Giúp người nhập khẩu kiểm tra các lỗi cố ý trong bộ chứng từ do bên xuất khẩu lập Giải pháp thứ tư: Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. VCB cần đầu tư trong việc lập ra các khoá đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thanh toán viên, cho họ được nghiên cứu, khảo sát tại ngân hàng tiên tiến hiện đại trên thế giới. Các thanh toán viên cần được cập nhật các tài liệu mới nhất liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế và luôn được hướng dẫn sử dụng các công nghệ phần mềm áp dụng trong thanh toán. VCB cần xây dựng cho mình một trung tâm đào tạo riêng, đây sẽ là nơi chuyên để tập huấn nghiệp vụ. Giải pháp thứ năm: Đổi mới nâng cao về công nghệ Sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào nhiều khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong tình hình hiện nay hình thức thanh toán mới ưu việt hơn, tiện lợi hơn đó là thanh toán điện tử thông qua hệ thống mạng được nối kết với nhau. Nên VCB cần tăng cường đổi mới và áp dụng các thiết bị, công nghệ hiện đại tối tân nhất nhằm phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của các hoạt động ngân hàng hiện đại. Giải pháp thứ sáu: Phát triển nâng cao mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Hiện nay, hệ thống ngân hàng ngoại thương còn quá nhỏ bé gọn nhẹ chỉ với 23 chi nhánh tại các tỉnh thành phố, một công ty tài chính, ba văn phòng đại diện như vậy tiện lợi cho công tác quản lý nhưng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng do đó thị phần thanh toán quốc tế sẽ bị thu hẹp nên cần phải phát triển và mở rộng các chi nhánh ngân hàng của mình hơn nữa. Giải pháp thứ bảy: Tăng cường hoạt động Marketing cho ngân hàng Marketing ngân hàng là các hoạt động của ngân hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong chiến lược Marketing VCB cần chú trọng các vấn đề sau: + Nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng như địa điểm giao dịch của ngân hàng, chất lượng phục vụ tại quầy, thái độ của nhân viên giao dịch, hình ảnh về sức mạnh và an toàn của ngân hàng + Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hiện tại và tương lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục + Dự đoán và phân tích hướng phát triển của thị trường, nghiên cứu thử nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trước những dịch vụ mới của ngân hàng trước khi phổ biến rộng rãi. Các hoạt động marketing xoay quanh 4 chiến lược đó là: chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối, chiến lược giá cả, chiến lược giao tiếp khuyếch trương trong đó chiến lược giao tiếp khuyếch trương là chiến lược mũi nhọn mà VCB cần phải tập trung trước mắt. Giải pháp thứ tám: Chuẩn bị từng bước dùng máy tính, kiến thức thương mại điện tử trong việc thực hiện thanh toán bằng máy tính giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài qua NHNTVN Giải pháp thứ chin: Mở rộng hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế hệ thống ngân hàng đại lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả nghiệp vụ này. Nếu ngân hàng nào có quan hệ đại lý ở khắp mọi nơi sẽ phát triển tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giảm thiểu được chi phí giao dịch, tránh được các loại rủi ro đồng thời lại đảm bảo chất lượng của khoản thanh toán. Trong những năm tới VCB cần tiếp tục củng cố và mở rộng hơn nữa hệ thống ngân hàng đại lý nhằm khai thác triệt để hiệu quả các ưu thế này. Giải pháp thứ mười: Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ban lãnh đạo VCB cần tập trung nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường trong đó cần chú ý sử dụng nhiều loại thư tín dụng khác nhau. Hiện nay VCB chỉ mở loại L/C không thể huỷ ngang là loại đảm bảo nhất cho người nhập khẩu. Nên VCB cần phải biết tận dụng những loại L/C khác để phát huy được những ưu điểm của chúng như: L/C chuyển nhượng, L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng… Giải pháp thứ mười một: Quản lý và sử dụng tốt L/C trả chậm Trong những năm trước tại VCB cũng như các ngân hàng thương mại việt nam đều xảy ra tình trạng mở L/C trả chậm một cách tràn lan, kém hiệu quả dẫn đến làm tăng các khoản nợ xấu(nợ bắt buộc) cho ngân hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài.Nên hiện nay các ngân hàng đã hạn chế tối đa việc mở L/C trả chậm. VCB cần tiếp tục sử dụng loại L/C trả chậm song phải thực hiện quản lý chặt chẽ thông qua một số biện pháp sau: + Khi mở L/C trả chậm cần cân nhắc kỹ về loại hàng hoá, chu kỳ lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, khả năng khai thác thanh toán của đơn vị để đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với khách hàng nhằm bảo đảm khả năng thanh toán khi đến hạn như: ký quỹ bằng ngoại tệ, thế chấp, có sự bảo đảm của một bên thứ ba… + Đề ra những quy định cụ thể về nghiệp vụ L/C trả chậm trên cơ sở văn bản của ngân hàng nhà nước đã ban hành và nghiêm chỉnh chấp hành những quy định đó. Hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống ngân hàng. Cần có biện pháp hợp lý vận dụng thanh toán điện tử liên ngân hàng (electronic banking) đang bắt đầu triển khai ở ngân hàng Việt Nam, phat triển thương mại điện tử ở Việt Nam thành nghiệp vụ thực hiện phổ biến trong cả nước mở rộng quan hệ với ngân hàng các nước khác mà ta có quan hệ, đảm bảo việc thanh toán nhanh, rẻ, thuận tiện, hiệu quả, vận dụng kỹ thuận điện tử hiện đại mà không để sai sót trong quá trình phát triển đi đôi với việc nâng cao trình độ trang thiết bị trong ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thông hiểu thanh toán tín dụng và có thể thực hiện hợp lý. Lời kết Trong gần 40 năm phát triển và trưởng thành, Ngân hàng ngoại thương Việt nam đã xây dựng cho mình một vốn hoạt động tương đối bề thế và vững chãi, trong đó phải kể đến kinh nghiệm và uy tín cao trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Hoạt động trong điều kiện còn nhiều biến động nhưng ngân hàng vẫn giữ vững và phát huy được truyền thống tốt đẹp đó. Tạo lòng tin cho các doanh nghiệp và thực hiện tốt những chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Phương thức thanh toán thư tín dụng là một quá trình phức tạp.Và vấn đề sẽ càng phức tạp hơn khi khối lượng hàng hoá tăng, kim ngạch phát tinr lớn trong cơ chế thị trường. Đó cũng chính là lý do xuất hiện những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Song chúng ta vẫn không thể phủ nhận những tồn tại vẫn chưa thể giải quyết do sự giới hạn của nhiều yếu tố như: trình độ, kinh nghiệm, thời gian nhưng em mong rằng các giải pháp trên, dù chỉ dựa trên sự phân tích cá nhân cũng có thể đóng góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đang còn tồn tại trong việc tiến hành các hoạt động thương mại quốc tế nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Với tư cách là một người đã tham gia và tìm hiểu về ngân hàng, chắc chắn còn có nhiều hạn chế do trình độ của một sinh viên thực tế chưa nhiều, nhưng em hy vọng những ý kiến đóng này sẽ góp một phần nhỏ vào công tác đổi mới hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương Việt nam. "Mở rộng thị trường, thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ” là một yêu cầu bức thiết không chỉ với VCB mà còn đối với tất cả những ngân hàng thương mại khác. Cuối cùng mong muốn của em cũng như lý do tiến hành nghiên cứu đề tài này là có thể đóng góp một phần nhỏ bé sự hiểu biết của mình vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước cũng như sự phát triển ngày một lớn mạnh của các ngân hàng trong tương lai. Phụ lục 1 Một số loại L/C phổ biến 1. L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng được phát hành cho người hưởng lợi(người xuất khẩu) theo chỉ thị của người nhập khẩu và nó có thể được sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần đến sự đồng ý của người hưởng lợi. Loại L/C này thường được áp dụng trong các mối quan hệ tin tưởng. 2. L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng khi đã mở sẽ không được quyền sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ ngang nếu chưa có sự đồng ý của các bên có liên quan. Loại L/C này đảm bảo quyền lợi cho người hưởng lợi nên trong thanh toán mậu dịch quốc tế nó thường được sử dụng phổ biến nhất, đảm bảo an toàn cho các bên. 3. L/C không huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable Confirmed L/C): là loại L/C không huỷ ngang được xác nhận bởi một ngân hàng thứ ba thông thường là ngân hàng quốc tế có uy tín. Trong trường hợp ngân hàng mở vì lý do nào đó không thanh toán được khi người hưởng lợi xuất trình chứng từ phù hợp với L/C thì ngân hàng xác nhận phải có trách nhiệm thanh toán thay. 4. L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ trị giá cho một hay nhiều người hưởng lợi khác. Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần nhưng có thể chuyển nhượng được cho nhiều người. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu. Loại L/C này thường được áp dụng trong thương mại quốc tế qua trung gian do người cung cấp hàng hoá không có mối bán hàng trực tiếp đến người có nhu cầu thực thụ và người mua hàng thì không biết mối cung cấp. 5. L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực như cũ và được tiếp tục sử dụng trong một thời gian nhất định. Loại L/C này thường được sử dụng trong các giao dịch giao hàng thường xuyên, nhiều kỳ trong một năm với số lượng ít thay đổi nhằm tránh đọng vốn cho bên mua và đơn giản hoá thủ tục mở thư tín dụng. 6. L/C giáp lưng (Back- to- Back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào một thư tín dụng khác làm đảm bảo. Nghĩa là sau khi nhận được L/C người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác. Loại L/C này được sử dụng trong trường hợp người hưởng lợi không có hàng mà phảI đi mua của người khác. 7. L/C dự phòng (Stan-by L/C): là loại L/C người nhập khẩu sau khi yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu hưởng cũng sẽ yêu cầu người xuất khẩu mở thư tín dụng dự phòng cho mình. Thư tín dụng dự phòng không giống như một phương tiện cấp vốn hay là một phương tiện trả tiền mà là một phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nếu người xuất khẩu vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết, gây thiệt hại cho người nhập khẩu thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ phải thanh toán tiền, đền bù thiệt hại đó. 8. L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà có điều kiện đặc biệt uỷ quyền cho ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng được chỉ định ứng trước vốn cho người hưởng lợi trước khi xuất trình chứng từ. Nó được gọi là L/C điều khoản đỏ là do điều kiện đặc biệt trên được ghi bằng mực đỏ để gây sự chú ý cho người sử dụng. Loại L/C này được sử dụng như một phương tiện cấp vốn cho bên bán trước khi giao hàng. ngân hàng ngoại thương việt nam ***** Số tham chiếu của NHNT (Ourref) :.... ------------------------- Phụ lục số 3a (T.báo LC không kèm xác nhận) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ ........, ngày .... tháng ..... năm ...... thông báo / sửa đổi thư tín dụng chứng từ advice/amendment of documentary credit Kính gửi (To): ------------------------------------------------------------ LC số (LC No): ----------------------------------------- Ngày (Dated): ------------------------- Số tiền (Value): ------------------------------------------------------------------------------------- Chúng tôi xin thông báo với Quý khách hàng rằng chúng tôi đã nhận được Thư / Điện mở LC / sửa đổi LC với nội dung theo bản đính kèm. Please be advised that We have received the Mail/ Swift Message/ Telex of Documentary Credit/ Amendment of Documentary Credit in your favour, reading in substance as shown in the attached sheet. Từ (From): Không có sự xác nhận của chúng tôi (Without adding our confirmation) Đề nghị Quý khách hàng kiểm tra cẩn thận Thư tín dụng / Sửa đổi Thư tín dụng này. Trong trường hợp không đồng ý với bất cứ một điều kiện hay điều khoản nào của Thư tín dụng / Sửa đổi Thư tín dụng này, đề nghị quý khách hàng liên hệ ngay với người mở Thư tín dụng và yêu cầu sửa đổi cho phù hợp. You are requested to check carefully all terms and conditions of this Credit/ Amendment. In the event that you do not agree to comply with any terms and conditions, please contact with the Applicant for the Credit to reach a satisfied Credit/ Amendment. Thông báo này được gửi tới Quý khách hàng không kèm theo sự cam kết nào về phía chúng tôi. This advice is sent to you without engagement on our part. Thông báo này tuân thủ "Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ bản sửa đổi năm 1993 số 500 của Phòng Thương mại quốc tế". This advice is subject to "the Uniform Customs and practice for Documentary Credits 1993 vevision, ICC publication No.500". Kính chào Yours faithfully, ÿ Phí thông báo LC : ÿ Phí t.báo sửa đổi LC: ÿ Điện phí : Người lập: Mã TTV: ngân hàng ngoại thương việt nam ***** Số tham chiếu của NHNT (Ourref) :.... ------------------------- Phụ lục số 3b (T.báo LC kèm xác nhận) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ ........, ngày .... tháng ..... năm ...... thông báo / sửa đổi thư tín dụng chứng từ advice/amendment of documentary credit Kính gửi (To): ------------------------------------------------------------ LC số (LC No): ----------------------------------------- Ngày (Dated): ------------------------- Số tiền (Value): ------------------------------------------------------------------------------------- Chúng tôi xin thông báo với Quý khách hàng rằng chúng tôi đã nhận được Thư / Điện mở LC / sửa đổi LC với nội dung theo bản đính kèm. Please be advised that We have received the Mail/ Swift Message/ Telex of Documentary Credit/ Amendment of Documentary Credit in your favour, reading in substance as shown in the attached sheet. Từ (From): Không có sự xác nhận của chúng tôi (Without adding our confirmation) Đề nghị Quý khách hàng kiểm tra cẩn thận Thư tín dụng / Sửa đổi Thư tín dụng này. Trong trường hợp không đồng ý với bất cứ một điều kiện hay điều khoản nào của Thư tín dụng / Sửa đổi Thư tín dụng này, đề nghị quý khách hàng liên hệ ngay với người mở Thư tín dụng và yêu cầu sửa đổi cho phù hợp. You are requested to check carefully all terms and conditions of this Credit/ Amendment. In the event that you do not agree to comply with any terms and conditions, please contact with the Applicant for the Credit to reach a satisfied Credit/ Amendment. Thông báo này tuân thủ "Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ bản sửa đổi năm 1993 số 500 của Phòng Thương mại quốc tế". This advice is subject to "the Uniform Customs and practice for Documentary Credits 1993 vevision, ICC publication No.500". Kính chào Yours faithfully, ÿ Phí thông báo LC : ÿ Phí xác nhận LC : ÿ Phí t.báo sửa đổi LC : ÿ Điện phí : Người lập: Mã TTV: ngân hàng ngoại thương việt nam ***** Số tham chiếu của NHNT (Ourref) :.... ------------------------- Phụ lục số 2 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ ........, ngày .... tháng ..... năm ...... thông báo sơ bộ thư tín dụng chứng từ pre - advice of documentary credit (Thông báo này chưa có hiệu lực thi hành) Kính gửi (To): -------------------------------------------------------------------------------- Ngân hàng phát hành (Issuing bank): Người mở L/C (Applicant): Số tham chiếu của NH phát hành (L/C No.): Ngày mở L/C (Date of issue): Số tiền (Value): Chúng tôi nhận được thông báo từ Ngân hàng phát hành nêu trên đề ngày ..................... nội dung xin đọc bản đính kèm. We have received information from the above -menioned Issuing Bank dated ...................... reading in substance as shown on the attached sheet. Thông báo sơ bộ này chưa có hiệu lực thi hành và không ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào về phía chúng tôi. This pre-advice is not yet an operative instrument and engage no responsibility on our part. Thông báo sơ bộ này được tuân thủ theo "Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ của Phòng Thương mại Quốc tế, bản sửa đổi năm 1993, số xuất bản 500". This pre-advice is subject to "the Uniform Customs and practice for Documentary Credits 1993 vevision, ICC publication No.500". Kính chào Yours faithfully, ÿ Phí thông báo LC : ÿ Điện phí : Người lập: Mã TTV: Phụ lục số 4 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức l/c Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam -------------------------------------------- Tên đơn vị: Địa chỉ: Số Phone, Fax: Chúng tôi gửi kèm theo đây bộ chứng từ giao hàng gồm: Drafts Invoice P.list B/L Thuộc L/S số : ................................................... Ngày mở: Số tham chiếu của NHNT: Hóa đơn số : Trị giá : Đề nghị Ngân hàng thực hiện đòi tiền và ghi Có tài khoản của chúng tôi số: ............................................................ tại ngân hàng ÿ Số tiền NH nước ngoài trả sau khi đã trừ phí của NH. ÿ Số tiền chiết khấu miễn truy đòi theo tỉ lệ : ................ Đề nghị Ngân hàng gửi chứng từ theo phương thức:ÿDịch vụ gửi nhanh (Courier Express) ÿ Gửi đảm bảo (Registered Aimail) ÿ Gửi thư thường (Aimail) ......... ngày ......... tháng ........ năm .......... Khi cần liên lạc với Ông/ Bà ................... Số điện thoại ............ Ngân hàng ký nhận ...... giờ ....., ngày .... Tên người nhận: ...... Số điện thoại: ........... Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền (Ký tên, đóng dấu) NH xác nhận đồng ý tỉ lệ: .......... Phụ trách phòng TT Khách hàng xác nhận đồng ý tỉ lệ: .......... Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền Phụ lục số 5 ngân hàng ngoại thương việt nam Chi nhánh: ................................... phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất L/C số: ............................................................... Trị giá bộ chứng từ: Tên khách hàng: .................................................. Xuất trình ngày : I. Kiểm tra : Thanh toán viên Kiểm soát viên/ Phụ trách Phòng ÿ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện của L/C ÿ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện của L/C ÿ Chứng từ có các sai sót sau: ÿ Chứng từ có các sai sót sau: Kiểm tra xong và chuyển KSV/ Phụ trách Phòng vào hồi ........ giờ ...... Ngày ...... tháng ...... năm ..... Thanh toán viên Kiểm tra xong và chuyển Thanh toán viên vào hồi ........ giờ ...... Ngày ...... tháng ...... năm ..... Thanh toán viên/ Phụ trách Phòng II. Xử lý ÿ Chứng từ không phù hợp, khách hàng nhận lại chứng từ để sửa chữa. ÿ Chứng từ không phù hợp, khách hàng bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm nếu nước ngoài từ chối thanh toán. ÿ Chứng từ đã sửa chữa phù hợp, NH nhận lại ...... giờ ....... ngày ...... tháng ..... năm ........ Xác nhận của Khách hàng ý kiến của Phụ trách Phòng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ lục số 6 bank for foreign trade of vietnam Postal address: Cable address: Vietcombank Tel: Fax: Telex: Code Swift: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Place & Date Documentary credit To: (By .....) L/C No: Our ref: By order of: In favour of: Dear Sirs, We would like to forward to you be following documents drawn under A/M L/C: Document Drafts Invoice P.list B/L 1st mail 2nd mail Covering shipment of: Amount: Shipped per s/s: Remarks: Subject to the Uniform Customs and Practive 1993 Revision, ICC Pub. 500 Yours faithfully, bank for foreign trade of vietnam 1st mail 2nd mail Phụ lục số 7 bank for foreign trade of vietnam Postal address: Cable address: Vietcombank Tel: Fax: Telex: Code Swift: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Place & Date Documentary credit To: Reimbursing Bank (By .....) L/C No: Our ref: By order of: In favour of: Dear Sirs, We would like to forward to you the draft drawn under A/M L/C: Covering shipment of: Amount: Shipped per s/s: Remarks: Following documents sent to the Issuing Bank Document Drafts Invoice P.list B/L 1st mail 2nd mail To: Issuing Bank (By ....) Subject to the Uniform Customs and Practive 1993 Revision, ICC Pub. 500 Yours faithfully, bank for foreign trade of vietnam 1st mail 2nd mail Phụ lục số 8 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ thư yêu cầu chiết khấu truy đòi chứng từ hàng xuất theo l/c Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam --------------------------- Tên đơn vị: Địa chỉ: Số Phone, Fax: Chúng tôi gửi kèm theo đây bộ chứng từ giao hàng gồm: (hoặc đã xuất trình ngày........) Drafts Invoice P.list B/L Thuộc L/S số : ................................................... Ngày mở: Số tham chiếu của NHNT: Hóa đơn số : Trị giá : Đề nghị Ngân hàng chiết khấu truy đòi bộ chứng từ trên với số tiền là: và ghi Có vào tài khoản của chúng tôi số: ................................... tại Ngân hàng Chúng tôi cam kết: 1. ủy quyền cho Ngân hàng tự động thu số tiền đã chiết khấu và phí phát sinh khi nhận được báo Có của Ngân hàng nước ngoài. 2. Nếu Ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán, chúng tôi sẽ hoàn lại đầy đủ số tiền Ngân hàng đã chiết khấu cùng phí phát sinh. 3. Sau 60 ngày kể từ ngày chiết khấu chứng từ hoặc ngay sau ngày đáo hạn đối với chứng từ trả chậm mà Ngân hàng không nhận được tiền của Ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi ngoại tệ (hoặc ĐVN tương đương) của chúng tôi tại Quý Ngân hàng để thu hồi số tiền đã chiết khấu. Nếu tài khoản của chúng tôi không có tiền hoặc không đủ tiền, đề nghị Quý Ngân hàng chuyển số tiền chiết khấu còn thiếu sang nợ vay và thu lãi phạt quá hạn. Chúng tôi cam kết nhận nợ theo các Quy chế cho vay của tổ chức Tín dụng đối với khách hàng và Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngọai thương VN hiện hành. Đề nghị Ngân hàng gửi chứng từ theo phương thức:ÿDịch vụ gửi nhanh (Courier Express) ÿ Gửi đảm bảo (Registered Aimail) ÿ Gửi thư thường (Aimail) ......... ngày ......... tháng ........ năm .......... Khi cần liên lạc với Ông/ Bà ................... Số điện thoại ............ Ngân hàng ký nhận ...... giờ ....., ngày .... kế toán trưởng (nếu có) (Ký tên) chủ tài khoản (Ký tên, đóng dấu) Tên người nhận: ...... Số điện thoại: ........... TTV phần ngân hàng ký duyệt Phụ trách Phòng TT Giám đốc Phụ lục số 9 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ yêu cầu phát hành thư tín dụng application for documentary credit Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam --------------------------- Tên đơn vị: Địa chỉ: Số Phone, Fax: Với trách nhiệm về phần mình, chúng tôi đề nghị Ngân hàng phát hành Thư tín dụng theo loại sau bằng Điện / Thư: ÿ Irrevocable ÿ Revocable ÿ Transferable ÿ Confirmed Với nội dung dưới đây qua Ngân hàng Đại lý: Người yêu cầu phát hành Thư tín dụng: 50 Applicant: (Full name and address) Người hưởng lợi: 59 Beneficiary: (Full name and address) 32B Currency, Amount in figure and words: ................................................................ ................................................................ 39A Perentage Credit Amount Tolerance (If any): Terms of Shipment: ÿ FOB ÿ CFR ÿ CIF ÿ .... 44A Shipment from: 31D Date and place of expiry: 44B Shipment to: 44C Latest Shipment date: 43P Partial Shipment: ÿ Allowed ÿ Not allowed 43T Transhipment: ÿ Allowed ÿ Not allowed 45A Description of goods and / or Serices: Phụ lục số 9 Available by Beneficiary's draft(s) drawn on Vietcombank at ........ days sight/after B/L date for ........ % invoice value accompanied by the following document (46A) (with an "X"): ÿ Singed commercial invoice in .................... originals and .......... copies. ÿ Full set (.... / ....) of clean "shipped on board" and ..... non-negotiable copies of ÿ Multimodal TRansport Document, covering at least two different modes of transport/ ÿ Marine/ Ocean Bills or lading, covering a port to port shipment ÿ to the order of Bank of Foreign Trade of Vietnam ........................... branch/ ÿ to order endorsed in blank marked freight ÿ payable at destination and notify the applicant. ÿ Original No 3 (for shipper) of Clean Airway Bill consigned to the order of Bank Foreign Trade of Vietnam ........................... branch/ ÿ to order endorsed in blank showing flight number, flight date and number of Credit and marked freight ÿ prepaid / ÿ payable at destination and notify the applicant. ÿ Certificate of Origin issued by ............................................................................. in ........ originals and ........ copies ÿ Detailed Packing list........................................ in ........ originals and ........ copies ÿ Certificate of quality and quantity issued by ............................................................................. in ........ originals and ........ copies ÿ Insurance Policy/ Certificate in assignable form and endorsed in bank for 110% invoice value covering ...................................... showing claim payable at ....................................................... in invoice currency in ........ originals. ÿ Beneficiary's Certificate certifying that one set of non negotiable document plus ........................................................... have been sent by Express courier to the applicant within ........... days after B/L date enclosing it's receipt. ÿ Other document and conditions (specify): 47A Special conditions: Document to be presented within ......... days after the date of issuance the Transport document but within the validity of the Credit. 71B Charges: All bank charges outside Vietnam including reimbursement charges are for account of Beneficiary/ Ourselves. 72 This Credit is subject to "the Uniform Customs and Pratice for Documentary Credits 1993 revision, ICC publication No. 500". Phụ lục số 9 78 Instruction to Paying / Accepting / Negotiating Bank: Upon receipt of ÿ the Tested Telex / Swift ÿ the Documents which are complied with the terms and conditions of this Credit, we make payment/ acceptances as instruction of Paying / Accepting / Negotiating Bank. Chỉ thị cho Ngân hàng Phát hành Thư tín dụng: ÿ ủy quyền ghi nợ tài khoản của chúng tôi số: tại Quý Ngân hàng để ký quỹ phát hành L/C số tiền là tương đương ............ % trị giá L/C. ÿ ủy quyền cho Quý Ngân hàng ghi nợ tài khoản tiền gửi / ký quỹ/ tiền vay - theo hợp đồng vay ngoại tệ đính kèm để trả tiền nước ngoài khi nhận được điện đòi tiền xác nhận chứng phù hợp hoặc nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của Thư tín dụng này. ÿ Thư tín dụng này sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc Hiệp định vay nợ số ...... ngày ............. ÿ Chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng ghi nợ tài khoản số tại Quý Ngân hàng để thanh toán thủ tục phí, điện phí, bưu điện phí liên quan đến Thư tín dụng này. Thư tín dụng này được mở theo Hợp đồng thương mại số ................. ngày Đơn vị chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về giấy phép Nhập khẩu của mặt hàng Nhập khẩu theo Thư tín dụng này. ......... ngày ......... tháng ........ năm .......... Khi cần liên lạc với Ông/ Bà ........................... Số điện thoại ................... NH ký nhận .... giờ ...., ngày .... kế toán trưởng (nếu có) (Ký tên) chủ tài khoản (Ký tên, đóng dấu) Tên người nhận: ....................... Số điện thoại: ........................... Phụ lục số 10 bank for foreign trade of vietnam Postal address: Cable address: Vietcombank Tel: Fax: Telex: Code Swift: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Our ref: ................. ..... Place & Date To: advising bank Deear Sirs, At the request of Applicant We hereby issued our Irrevocable / Revocable / Transferable / Confirmed Documentary Credit No. in favour of to the extent of Except so far as otherwise expressly stated, this Documentary Credit is subject to "the Uniform Customs and Pratice for Documentary Credits 1993 revision, ICC publication No. 500". Please advise Beneficiary of full details as per attached shee(s) which deemed to be the original operative credit instrument. No confirmation of cable is airmailed. Yours faithfully, bank for foreign trade of vietnam Phụ lục số 11a Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ yêu cầu điều chỉnh thư tín dụng application for documentary credit amendment Điều chỉnh lần thứ .......... Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ......................... Tên đơn vị: Địa chỉ: Số Phone, Fax: Với trách nhiệm thuộc về phần mình, chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng điều chỉnh bằng Thư / Điện Thư tín dụng số (Documentary Credit No): .............................. ngày (date) Loại tiền, Số tiền (Currency Amount): Người hưởng lợi (Beneficiary): Theo nội dung sau đây (With the following contents): ÿ Shipment date extended to ....................................... ÿ Expiry date extended to ........................................... ÿ Amount increased by ................................................ making a total of ÿ Amount reduced to .................................................. ÿ ... All other terms and conditions reamain unchanged. Chỉ thị cho Ngân hàng: Chúng tôi ủy quyền cho Ngân hàng ghi nợ tài khoản của chúng tôi số : tại Quý Ngân hàng để ký quỹ số tiền là .............................. tương đương .............% giá trị tăng L/C và / hoặc trả tiền nước ngoài như đã cam kết trong yêu cầu phát hành Thư tín dụng. Chúng tôi đề nghị Quý Ngân hàng ghi nợ tài khoản chúng tôi số tại Quý Ngân hàng để thanh toán thủ tục phí, điện phí, bưu điện phí liên quan đến điều chỉnh Thư tín dụng này. Điều chỉnh tăng giá trị Thư tín dụng này được thực hiện theo Phụ lục / Hợp đồng thương mại số ...................................... ngày ............................ ......... ngày ......... tháng ........ năm .......... Khi cần liên lạc với Ông/ Bà ........................... Số điện thoại ................... NH ký nhận .... giờ ...., ngày .... kế toán trưởng (nếu có) (Ký tên) chủ tài khoản (Ký tên, đóng dấu) Tên người nhận: ....................... Số điện thoại: ........................... ngân hàng ngoại thương vn chi nhánh ........................................ ***** Số: ....................... Phụ lục số 12 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ ........, ngày .... tháng ..... năm ...... giấy báo chứng từ hàng nhập không phù hợp Kính gửi: ............................................................................................................ Chúng tôi xin thông báo với Quý đơn vị, chúng tôi vừa nhận được: ÿ Bức điện liên quan đến bộ chứng từ trị giá: ÿ Bộ chứng từ trị giá: Thuộc L/C số: Từ ngân hàng: Nội dung chứng từ có các sai sót như sau: ÿ Chúng tôi xin đính kèm theo đây bản sao bức điện nêu trên. ÿ ÿ Đề nghị Quý đơn vị cho biết ý kiến về bộ chứng từ nêu trên trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này (Gửi lại cho chúng tôi bản thông báo này sau khi đã đánh dấu (x) vào những điểm thích hợp): ÿ Chấp nhận các sai sót nêu trên, đề nghị Quý Ngân hàng trả tiền theo L/C quy định. ÿ Từ chối thanh toán toàn bộ trị giá bộ chứng từ nói trên. ÿ Chấp nhận thanh toán một phần với số tiền là: Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được trả lời của Quý đơn vị, mọi hậu quả phát sinh Quý đơn vị chịu trách nhiệm. Ngày ......... tháng ........ năm .......... thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) ngân hàng ngoại thương việt nam Trưởng Phòng Thanh toán (Ký tên, đóng dấu) Phụ lục số 11b ngân hàng ngoại thương việt nam Chi nhánh: ................................... phiếu kiểm tra chứng từ hàng nhập Trị giá chứng từ: ..................................................... Thuộc L/C số: Ngày nhận chứng từ: ............................................... từ Ngân hàng : I. tình trạng của chứng từ khi nhận: ÿ Phù hợp với điều kiện L/C ÿ Có sai sót. iI. phần Kiểm tra : Thanh toán viên Kiểm soát viên/ Phụ trách Phòng ÿ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện của L/C ÿ Chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều kiện của L/C ÿ Chứng từ có các sai sót sau: ÿ Chứng từ có các sai sót sau: Kiểm tra xong và chuyển KSV/ Phụ trách Phòng vào hồi ........ giờ ...... Ngày ...... tháng ...... năm ..... Thanh toán viên Kiểm tra xong và chuyển Thanh toán viên vào hồi ........ giờ ...... Ngày ...... tháng ...... năm ..... Thanh toán viên/ Phụ trách Phòng ngân hàng ngoại thương vn chi nhánh ........................................ ***** Số: ....................... Phụ lục số 13 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ ........, ngày .... tháng ..... năm ...... giấy báo chứng từ hàng nhập theo l/c Kính gửi: ............................................................................................................ Chúng tôi xin gửi tới Quý đơn vị bộ chứng từ sau: Trị giá: ....................................................... thuộc L/C số: Từ Ngân hàng: Drafts B/L AWB Invoice P.list P/List C/O Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa bộ chứng từ với các điều kiện của L/C, chúng tôi thấy chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C. Chúng tôi xin đề nghị Quý đơn vị: - Kiểm tra chứng từ. - Trong trường hợp phát hiện chứng từ có sai sót xin Quý đơn vị nêu cụ thể các sai sót đó và cho ý kiến về việc chấp nhận thanh toán hay không chấp nhận thanh toán trị giá bộ chứng từ. Quý đơn vị sẽ mất quyền từ chối nếu chúng tôi không nhận được ý kiến phản hồi bằng văn bản của Quý đơn vị kèm theo toàn bộ bộ chứng từ liên quan sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Quý đơn vị ký nhận bộ chứng từ nêu trên. ngân hàng ngoại thương việt nam Trưởng Phòng Thanh toán (Ký tên, đóng dấu) Đơn vị ký nhận .... giờ ...., ngày .... Tên người nhận: ....................... Số điện thoại: ........................... TàI liệu tham khảo 1. Báo cáo thanh toán quốc tế của Vietcombank năm 1998-2001 2. Báo cáo thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Việt Nam năm 1998-2001 3. Báo cáo thanh toán quốc tế của ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam năm 1998-2000 4. Giáo trình Thương mại- Ngoại thương(PGS.TS Trần Văn Chu - Trường ĐHQLKD) 5. Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của VCB (QĐ 29/2001/QĐ-NHNT ban hành ngày 16/4/2001, có hiệu lực từ ngày 2/5/2001) 6. Thanh toán và tín dụng quốc tế - T.S Đinh Văn Sơn, Th.s Nguyễn Thị Phương Liên,Th.s Nguyễn Văn Thanh- NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2000 7. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- PGS. Đinh Xuân Trình-NXB Thống Kê Hà Nội 1993 8. Tạp chí Vietcombank số 4/2002. Công nghệ quyết định chiến lược xây dựng phát triển NHNT đến năm 2010(Trang 12) 9. Tạp chí Vietcombank số 3/2002.NHNT cần có bước đột phá mạnh hơn nữa trong việc cơ cấu lại hoạt động ngân hàng- Lê Đức Thuý (Trang 34) 10. Tạp chí Vietcombank số 1,2/2002 Kinh doanh thẻ tín dụng bước đột phá đầu thiên niên kỷ- PTGĐ. Nguyễn Thu Hà (Trang 4) 11. Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC- UCP 500 - NXB Giáo dục Trường Đại học Ngoại thương 1994 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36975.doc
Tài liệu liên quan