Luận văn Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có một đường lối chiến lược phát triển khác nhau. Một số quốc gia trong những thập kỷ gần đây đạt được những thành tựu phát triển kinh tế vượt bậc như Nhật Bản, Hàn Quốc . Khi tìm hiểu những nguyên nhân tạo ra bước phát triển nhẩy vọt của các quốc gia này thì có một điểm chung nhất là họ đều có đường lối chiến lược phát huy nguồn lực con người hiệu quả và hợp lý. Nhân lực được coi là một nguồn lực trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội và được xem như là nguồn lực khởi đầu cho mọi sự khởi đầu. Việt Nam với công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội trong hai thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở thành một quốc gia năng động trong khu vực. Tuy nhiên trước bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những cơ hội và thách thức lớn trên mọi lĩnh vực. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có lợi thế so sánh về lao động do lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công thấp, tuy nhiên để phát huy triệt để lợi thế so sánh, tạo đà xây dựng phát triển nguồn nhân lực bền vững đòi hỏi phải có chiến lược đồng bộ và lâu dài. Chúng ta đã có sự đổi mới căn bản về quan điểm và nhận thức phát triển nguồn nhân lực được thể hiện rõ nét trong văn kiện của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Tại văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc khoá IX - X đã khẳng định “Phát triển con người vừa là nhiệm vụ cấp bách vừa lâu dài .nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”; "Tăng cường đầu tư vào phát triển con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao [1]. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc tổ quốc. Là trung tâm đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề lớn thứ 3 của cả nước. Trong những năm qua, Thái Nguyên đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế khá mạnh mẽ, tốc độ phát triển GDP bình quân đạt trên 8%, thu nhập bình quân năm 2005 đạt khoảng 300USD/người. Các chỉ tiêu xã hội có chiều hướng chuyển biến tích cực. Với cơ chế chính sách mở tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và đặc biệt với chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang là những tiền đề tốt giúp Thái Nguyên có cơ hội phát triển và hòa mình với nhịp độ phát triển chung của cả nước. Với những thành tựu đã đạt được nêu trên có một phần đóng góp quan trọng từ khu vực kinh tế nông thôn, bình quân giai đoạn 2001 - 2005 GDP khu vực nông nghiệp đóng góp gần 30% cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân năm khoảng 4,6%. Tuy nhiên với thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng hiện nay còn quá nhiều bất cập đã cản trở, hạn chế tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phát huy các nguồn nội lực còn rất thấp, đặc biệt chưa phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp giúp khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn là nội dung cần được quan tâm nghiên cứu. Trước thực trạng này yêu cầu đặt ra hiện nay là cần phải có công trình nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn. Từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung - Hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội. - Tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu đặc điểm của nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong thực tiễn. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài được giới hạn trong phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và tình hình sử dụng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Do vấn đề nghiên cứu về nhân lực rất rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên trong luận văn này sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về đặc điểm nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn đặc trưng cho các vùng, khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Khi tổng hợp phân tích tùy theo từng nội dung nghiên cứu sẽ chia theo 3 khu vực cơ bản gồm khu vực vùng cao, trung du và vùng thấp. - Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại thời điểm điều tra thu thập thông tin (tháng 10/2006), có tham khảo số liệu sơ cấp các năm từ 2001 đến năm 2006. 4. Đóng góp mới của Luận văn Tìm hiểu khái quát thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Phân tích đặc điểm về việc làm của các nhóm lao động như lao động thuần nông, lao động phi nông nghiệp. Từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực. 5. Bố cục Luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 phần chính sau: - Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu. - Thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên. - Các giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

pdf138 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hoạt động chủ yếu là khai thác tự nhiên làm cạn kiệt, suy thoái tài nguyên, tàn phá môi trƣờng. Giải quyết việc làm nói chung và việc làm ở nông thôn nói riêng trong điều kiện thị trƣờng lao động và thể chế của thị trƣờng chƣa đƣợc tạo lập và hình thành đầy đủ. Ở vùng nông thôn hầu nhƣ còn thiếu vắng các tổ chức giới thiệu việc làm. Nhận thức của ngƣời dân về việc làm và đào tạo nghề, lựa chọn nghề nghiệp chƣa rõ ràng. Vẫn còn nhiều ngƣời có tâm lý phụ thuộc vào sự trợ giúp của Nhà nƣớc. Chƣa chủ động tìm kiếm việc làm cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Thông tin tƣ vấn nghề nghiệp, phát triển việc làm còn thiếu và chƣa có tính định hƣớng. Một số địa phƣơng, chính quyền các cấp chƣa thật sự quan tâm đến công tác tƣ vấn tuyên truyền chính sách của Nhà nƣớc về phát triển nhân lực, chính sách giải quyết việc làm. Việc thuê mƣớn lao động ở nông thôn diễn ra tự phát, giá nhân công tùy tiện và đặc biệt là thiếu các ràng buộc về mặt pháp lý nhƣ chế độ bảo hiểm, trợ cấp tai nạn, chăm sóc sức khỏe…. Nhiều thể chế hành chính chƣa phù hợp với nhu cầu dịch chuyển và mở rộng không gian tạo lập và tìm kiếm việc làm nhất là đối với sự dịch chuyển từ nông thôn ra thành thị. Tóm lại: Từ thực trạng nguồn nhân lực và chính sách việc làm đối với lao động nông thôn hiện nay, những vấn đề đặt ra trên đây đòi hỏi phải có quan điểm và hệ thống các chính sách giải pháp mang tính tổng thể và đồng bộ để phát huy vai trò nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. QUAN ĐIỂM PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN 3.1.1. Quan điểm phát huy vai trò nguồn nhân lực Phát huy nguồn nhân lực ở nông thôn phải dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hóa với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ vào vùng nông thôn làm cho thị trƣờng lao động trở nên sôi động và linh hoạt hơn. Đa dạng hóa việc làm, đa dạng hóa thu nhập phải trở thành phổ biến trong khu vực nông thôn. Cần chú trọng phát triển các ngành phi nông nghiệp để thu hút tạo việc làm mới trên cơ sở cân đối nguồn lao động của từng địa phƣơng và có định hƣớng phân bố lại lao động trong các ngành kinh tế. Phải tạo bƣớc đi làm thay đổi và chuyển dịch căn bản cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hƣớng giảm hộ thuần nông. Cần rút dần lao động ra khỏi hoạt động sản xuất nông nghiệp, số lao động còn lại phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, kỹ năng quản lý kinh tế hộ. Chính sách phát huy hiệu quả sử dụng lao động nông thôn phải đƣợc đặt trong mối quan hệ thống nhất từ đào tạo nghề nghiệp đến bố trí sử dụng nguồn lao động hợp lý. Sử dụng lao động phải đảm bảo hài hòa lợi ích về kinh tế - xã hội và gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Trong điều kiện hiện nay và nhiều năm tới kinh tế hộ gia đình trong khu vực nông thôn vẫn là đơn vị kinh tế cơ bản, do đó phải tổ chức sản xuất kinh doanh và phân công lại lao động tại hộ. Phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động ngay tại hộ gia đình, hƣớng tới thực hiện chuyên môn hóa lao động trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần phải đƣợc ƣu tiên quan tâm hàng đầu, phải đi trƣớc một bƣớc trong tiến trình phát triển và dựa trên quan điểm phát triển đồng bộ các lĩnh vực về chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo. 3.1.2. Phƣơng hƣớng Nâng cao chất lƣợng sức khỏe, thể trạng của lao động nông thôn, rèn luyện tác phong và kỹ năng làm việc cho lao động, đặt biệt là lực lƣợng lao động trẻ. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tƣ nhằm nâng cao chất lƣợng lao động, mở rộng cơ hội việc làm cho lao động nông thôn. Phát triển việc làm mới trong nông thôn phải tính đến hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đáng kể thu nhập cho ngƣời dân, nâng cao mức sống. Đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, khai thác hợp lý nguồn lực tự nhiên để kết hợp sử dụng hiệu quả nhân lực nông thôn. Tập trung nguồn lực đầu tƣ cho công tác dạy nghề lao động nông thôn để tạo tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Các chƣơng trình đào tạo nâng cao năng lực cho nông dân cần gắn kết chặt chẽ với việc làm sau đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Điều tiết và dịch chuyển lao động theo hƣớng đƣa lao động dƣ thừa ở nông thôn đặc biệt là lao động trẻ sang các ngành công nghiệp, khai thác, chế biến, dịch vụ, xuất khẩu lao động hoặc các hoạt động khác ở các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Bố trí sắp xếp lại lao động tại chỗ gắn liền với yêu cầu phát triển nông thôn toàn diện theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Phát triển việc làm tại chỗ ở nông thôn theo hƣớng: - Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa vật nuôi, cây trồng, khai thác tốt hơn các tiềm năng và lợi thế so sánh của từng khu vực. - Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội ở nông thôn gắn với quá trình phân công lại lao động xã hội trong nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 - Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh trong nông thôn. 3.1.3. Những mục tiêu cơ bản Giảm tình trạng lao động thiếu việc làm trong nông thôn, tiến tới đảm bảo đủ việc và nâng cao chất lƣợng việc làm. Nâng dần tỷ lệ lao động qua đào tạo và điều chỉnh cơ cấu đào tạo hợp lý, phù hợp với nhu cầu xã hội. (Năm 2006 lao động qua đào tạo là 16,8%, phấn đấu đến 2010 tăng lên trên 20%) [33]. Đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm nhanh số lao động làm việc trong ngành nông lâm nghiệp, tăng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ. (Năm 2006, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng 63,5%, phấn đấu đến 2010 giảm xuống dƣới 55%) Nâng tỷ lệ số hộ phi nông nghiệp trong nông thôn. Nếu tỷ lệ nâng lên 25 - 30% thì có thể tạo thêm việc làm cho hàng vạn lao động. (Năm 2006 tỷ lệ hộ phi nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên là 13,64%) [32], [33]. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 3.2.1.1. Cải thiện và nâng cao trình độ văn hóa cho lao động nông thôn Để thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ văn hóa cho lao động nông thôn, cần thực hiện giải pháp sau: Khuyến khích lợi ích vật chất cho giáo viên giảng dạy tại các trƣờng thuộc khu vực nông thôn để nâng cao chất lƣợng giảng dạy, thu hút giáo viên giỏi. Có thể ban hành quy định riêng về phụ cấp đứng lớp ở khu vực nông thôn, đãi ngộ cho giáo viên giảng dạy lâu năm ở nông thôn, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên. Cần có chính sách hỗ trợ sách vở, miễn học phí cho lao động nông thôn theo học các lớp bổ túc văn hóa mở tại cộng đồng nhằm hoàn thành chƣơng trình phổ cập cấp trung học cơ sở sớm nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Sở Giáo dục - Đào tạo có thể chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên của các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công mở các lớp bổ túc văn hóa theo cụm xã. Chú ý lựa chọn những khu vực có số lao động bỏ học sớm để mở lớp trƣớc. Có thể phân nhóm học sinh có nguyện vọng đƣợc học nghề để triển khai thí điểm tại 1 đến 2 trƣờng Trung học phổ thông liên kết với các trƣờng dạy nghề mở lớp đào tạo nghề liên thông, đƣa một phần chƣơng trình dạy nghề vào cùng thời gian theo học văn hóa. 3.2.1.2. Phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn Xây dựng quỹ khuyến khích dạy nghề nông thôn. Kinh phí đƣợc huy động từ các nguồn ngân sách Nhà nƣớc cấp, vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ, đóng góp của ngƣời lao động đã đƣợc hỗ trợ từ quỹ sau khi có việc làm và có thu nhập. Nguồn quỹ sẽ đƣợc sử dụng vào các mục đích: - Hỗ trợ cho lao động trẻ ở khu vực nông thôn tham gia đào tạo nghề theo hình thức sau: + Nếu ngƣời lao động tự chọn nghề và tự lựa chọn cơ sở đào tạo nghề. Tỉnh sẽ hỗ kinh phí trợ để đóng tiền học phí và hỗ trợ một phần sinh hoạt phí trong thời gian học nghề. + Nếu học tập trung theo các lớp do địa phƣơng tổ chức, tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề. - Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở đào tạo nghề trong khu vực nông thôn nhƣ đầu tƣ thiết bị dạy nghề, hỗ trợ xây dựng trƣờng lớp, đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên của cơ sở đào tạo. - Cấp kinh phí hỗ trợ để khuyến khích giáo viên giỏi, lao động giỏi tận tâm với nghề về nông thôn dạy nghề, thu hút đội ngũ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác đào tạo nghề để bổ sung lực lƣợng giáo viên cho các cơ sở dạy nghề. - Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao khoa học kỹ thuật cho lao động nông thôn, tiếp nhận học sinh học nghề, thực tập nghề và tạo điều kiện cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 họ làm quen với môi trƣờng sản xuất, với các thiết bị máy móc mà cơ sở đào tạo không có. Thành lập 01 trƣờng dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân. Chƣơng trình đào tạo tập chung chủ yếu các chuyên ngành nhƣ kỹ thuật nông nghiệp, chế biến nông sản, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, dạy nghề tiểu thủ công nghiệp. Thực hiện nâng cao năng lực trung tâm dạy nghề ở cấp huyện, trong đó cần đầu tƣ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề tiên tiến và phù hợp. Bố trí cán bộ có năng lực tham gia công tác quản lý để có thể đảm nhận thực hiện tốt chức năng dạy nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới. Mở các lớp đào tạo nghề liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các địa phƣơng có nhu cầu. Kết hợp các hình thức đào tạo tập trung với đào tạo di động tới tận các xóm, thôn, bản. Phát động phong trào kết nghĩa giữa các trƣờng, các trung tâm dạy nghề, cơ sở dạy nghề trong và ngoài công lập với các địa phƣơng. Từ đó xây dựng các chƣơng trình giúp đỡ về dạy nghề cho lao động nông thôn. Hiện nay toàn tỉnh có trên 40 cơ sở đào tạo nghề, vận động mỗi cơ sở giúp từ 01 đến 2 xã. 3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng Bố trí 01 cán bộ y tế làm công tác quản lý y tế trong biên chế công chức xã. Nhiệm vụ của cán bộ y tế xã là tham mƣu cho chính quyền cấp xã thực hiện tốt công tác y tế tại cơ sở. Theo dõi tình hình sức khỏe của nhân dân, theo dõi diễn biến dịch bệnh để phối hợp với trạm y tế xã, cán bộ y tế thôn bản và các cơ quan chức năng sử lý kịp thời. Thực hiện điều động luân chuyển cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện về công tác có thời hạn tại các xã để nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, tuyên truyền chăm sóc sức khỏe ban đầu cho dân tại trung tâm y tế xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Đầu tƣ nâng cấp trạm y tế cấp xã và bệnh viện tuyến huyện về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Có chính sách ƣu đãi để đƣa cán bộ y tế có trình độ về công tác ở vùng nông thôn nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt khó khăn. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực y tế trong khu vực nông thôn với các cơ chế nhƣ cấp đất, giao quyền sử dụng đất lâu dài, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức, các nhân tham gia đầu tƣ. 3.2.1.4. Phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, thể trạng người dân Cần dành quỹ đất thích hợp để quy hoạch xây dựng thêm các sân tập thể dục, sân vận động của từng xóm hoặc cụm xóm. Vận động nhân dân thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao phù hợp với nhóm tuổi nhƣ thể dục dƣỡng sinh, cầu lông, bóng bàn... Với những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn nhƣ các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lƣơng cần có chính sách hỗ trợ các dụng cụ thể thao và giao cho trƣởng xóm quản lý, ngƣời dân đăng ký mƣợn sử dụng. Định kỳ mở các hội thi văn hóa, thể thao truyền thồng của từng vùng, từng khu vực để khích lệ nhân dân luyện tập thể dục thể thao, nâng cao thể trạng sức khỏe và làm phong phú đời sống tinh thần của ngƣời dân nông thôn. 3.2.2. Nhóm giải pháp khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn để tạo thêm nhiều việc làm mới 3.2.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn - Hỗ trợ tích cực chuyển dịch sản xuất nông nghiệp độc canh sang sản xuất hàng hóa bằng biện pháp khuyến khích nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng cây nông sản hỗn hợp, trồng cây công nghiệp, cây dƣợc liệu nếu vùng đó có điều kiện tự nhiên phù hợp, có thị trƣờng tiêu thụ. Nhƣ vậy sẽ tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho nhân dân. Trƣớc mắt có thể thực hiện chính sách hỗ trợ cụ thể nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 + Cho vay vốn ƣu đãi để nhân dân đầu tƣ chuyển đổi việc làm. Có thể sử dụng toàn bộ nguồn vốn vay giải quyết việc làm 120 cho các dự án chuyển đổi việc làm vay vốn (nguồn vốn này hiện có khoảng 50 tỷ đồng). + Hỗ trợ ngƣời dân một khoản kinh phí để ổn định cuộc sống trong thời gian đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chƣa có nguồn thu nhập. + Hỗ trợ tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và thực hiện chính sách trợ giá trợ cƣớc đối với vật tƣ, nguyên liệu đầu vào. - Hiện nay khu vực nông thôn của tỉnh có thể phát triển công nghiệp chế biến và sửa chữa gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng. Chính sách khuyến công trong nông thôn cần tập trung vào các nội dung: + Tổ chức tập huấn cho các cơ sở công nghiệp nhỏ trong nông thôn để chuyển giao kỹ thuật chế tạo nông cụ, máy móc từ giản đơn đến phức tạp. + Ƣu tiên dành kinh phí nghiên cứu khoa học hàng năm của tỉnh Thái Nguyên để lựa chọn nghiên cứu các đề tài phát triển công nghiệp trong nông thôn nhƣ chế biến nông sản, công nghệ tái chế sản phẩm phụ trong nông nghiệp. - Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ trong nông thôn dƣới nhiều hình thức và quy mô khác nhau phù hợp với yêu cầu sản xuất. Những năm tới, yêu cầu đối với các hoạt động dịch vụ ở nông thôn là phải đảm nhiệm vai trò cung ứng các yếu tố sản xuất và gắn sản xuất với thị trƣờng, lĩnh vực này cần thực hiện các giải pháp: + Xây dựng thí điểm chợ đầu mối nông sản và tổ chức thành các phiên giao dịch tại vùng, khu vực có nhiều nguyên liệu, nông sản. + Tổ chức quảng bá, giới thiệu để mở rộng thị trƣờng tiêu thu sản phẩm mở ra những cơ hội hợp tác liên kết. + Thực hiện các mô hình liên kết giữa nhà cung cấp dịch vụ phục vụ nông nghiệp với các dịch vụ khác nhƣ tín dụng, bảo hiểm. Từ đó hình thành mạng lƣới cộng tác viên là ngƣời địa phƣơng phối hợp triển khai các dịch vụ trong khu vực nông thôn, thúc đẩy hoạt động dịch vụ trong nông thôn phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 3.2.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa Mặc dù tỷ trọng lao động nông nghiệp và cơ cấu GDP ngành nông nghiệp của Thái Nguyên đang ngày càng giảm, tuy nhiên nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng và thu hút giải quyết nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Trong thời gian tới, khu vực nông nghiệp cần phát triển một cách đa dạng, bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thu sản phẩm, cụ thể: Trong nội bộ ngành nông nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và thay đổi cơ cấu cây trồng, giảm tỷ trọng cây lƣơng thực, tăng tỷ trọng cây màu cây công nghiệp. Hƣớng đầu tƣ phát triển vào các cây trồng, vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của vùng, tận dụng đất trống đồi trọc, mặt nƣớc, đồi gò để phát triển kinh tế tạo việc làm cho lao động. Cần quy hoạch phát triển cây trồng có tiềm năng và giá trị kinh tế cao nhƣ chè, lạc, đỗ tƣơng. Phát triển mạnh các mô hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại. - Trong ngành chăn nuôi: + Cần đẩy mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản trong các hộ gia đình theo mô hình kinh tế VAC và kinh tế trang trại. Mô hình này trên thực tế có thể thu hút một lực lƣợng lao động rất lớn thuộc mọi lứa tuổi, mọi đối tƣợng và thành phần khác nhau với mọi khoảng thời gian nhàn rỗi, dƣ thừa ở nông thôn. + Tận dụng lợi thế về đặc điểm, điều kiện tự nhiên để phát triển thủy sản ở những huyện có hồ lớn (khu vực trung du, vùng thấp). Lựa chọn và áp dụng các hình thức nuôi, kỹ thuật chăn nuôi cho phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng. Thực hiện trợ giá, trợ cƣớc cho các hộ nuôi trồng thủy sản ở vùng sâu vùng xa, trợ giá cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản. - Trong ngành trồng trọt: + Phát triển cây chè là cây đặc sản của Thái Nguyên nhất là các vùng có điều kiện thổ nhƣỡng phù hợp để hình thành vùng nguyên liệu đặc sản cho chế biến chè xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 + Phát triển các vùng sản xuất lúa và rau quả tập trung, chất lƣợng cao tại các khu vực vùng thấp (Phú Bình, Phổ Yên, Đại Từ, các xã của thị xã Sông Công). + Khai thác lợi thể trồng các loại cây ôn đới, phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày tạo thành các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho sản xuất chế biến nông sản. 3.2.2.3. Giải pháp về phát triển các nghề phi nông nghiệp, phát triển làng nghề Để phát huy lợi thế của các ngành nghề trong vùng nông thôn và phát triển các làng nghề hiện có, đồng thời khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi phát triển nghề truyền thống đang đƣợc thị trƣờng trong và ngoài nƣớc có nhu cầu tiêu thụ nhƣ sản phẩm mỹ nghệ thì cần có chính sách thích hợp để phát triển nhƣ: - Tạo môi trƣờng chính sách hợp lý cho các làng nghề nhƣ tạo dựng các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác. Tƣ vấn hƣớng dẫn nghiệp vụ về xuất khẩu hàng hóa. Hỗ trợ về vốn vay, kỹ thuật và đào tạo dạy nghề và quản lý chất lƣợng sản phẩm. - Thƣờng xuyên tổ chức quảng bá xây dựng thƣơng hiệu làng nghề, giới thiệu quảng cáo sản phẩm. Tăng cƣờng thông tin thị trƣờng sản phẩm trên các phƣơng tiện truyền thông. Tạo điều kiện cho các làng nghề đƣợc tiếp cận với thị trƣờng nƣớc ngoài. - Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, truyền nghề, chú ý tập trung vào các nghề có lợi thế và khả năng phát triển. Mở các lớp đào tạo nghề tại chỗ để tạo đội ngũ thợ có kỹ thuật cao, lành nghề. - Đối với một số địa phƣơng có lợi thế về nghề truyền thống nhƣng thiếu vốn sẽ thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế dƣới các hình thức gia công sản phẩm, sản xuất sản phẩm tinh xảo đòi hỏi yêu cầu kỹ cao nhƣng có chi phi đầu tƣ thấp. - Xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở các làng nghề. Một số hộ gia đình có thể vƣơn lên, mở rộng sản xuất, thuê mƣớn thêm nhân công, vay vốn ngân hàng thành lập doanh nghiệp. Nên giúp đỡ, hỗ trợ tiếp tục phát triển và từ hoạt động của họ rút kinh nghiệm để nhân rộng thêm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 3.2.2.4. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản và đầu tư vào khu vực nông thôn Có chính sách khuyến khích đầu tƣ thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vùng nông thôn nhằm khai thác các tiềm năng hiện có nhất là khai thác nguồn lao động dồi dào tại chỗ. Những khu vực trung du, vùng thấp có lợi thế thu hút doanh nghiệp, nên khuyến khích các nhà đầu tƣ, dự án nƣớc ngoài liên doanh vào các vùng để phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, dƣợc liệu bằng các chính sách cụ thể nhƣ: - Giảm thuế cho các chủ doanh nghiệp đầu tƣ vào khu vực nông thôn, doanh nghiệp trực tiếp tham gia đào tạo nghề thu hút lao động nông thôn. - Giảm giá cho thuế đất ƣu đãi hơn so với đầu tƣ vào các lĩnh vực khác để thu hút các dự án mới. - Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tƣ phát triển doanh nghiệp trong nông thôn với mục đích cung cấp vốn vay ƣu đãi cho các thành phần kinh tế đầu tƣ và vùng nông thôn. Trƣớc mắt nếu do khó khăn về ngân sách, có thể đề nghị các ngân hàng thƣơng mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay, tỉnh sẽ cấp bù số tiền chênh lệch so với lãi ƣu đãi. - Đơn giản hóa việc cấp thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thuê đất. Giao cho một cơ quan quản lý Nhà nƣớc chịu trách nhiệm làm đầu mối tƣ vấn về lợi thế so sánh giữa các vùng nông thôn của tỉnh, tƣ vấn về chính sách ƣu đãi đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2.5. Đô thị hóa nông thôn và xây dựng các khu công nghiệp nhỏ ở khu vực nông thôn Để khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của vùng nông thôn nhằm tạo công ăn việc làm cho lao động, trƣớc hết phải đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nông thôn và phát triển các trung tâm vùng nông thôn. Đây là cơ sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn. Mặt khác các thị trấn, thị tứ đóng vai trò là trung tâm kinh tế văn hóa, xã hội của mỗi vùng, làm gia tăng các hoạt động dịch vụ ở nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 thôn, thúc đẩy mạnh mẽ thêm quá trình đổi mới cơ cấu lao động nông thôn, tạo công ăn việc làm. Để thực hiện mục tiêu trên cần thực hiện nhƣng nội dung sau: - Nhà nƣớc đầu tƣ trƣớc một bƣớc vào xây dựng các công trình hạ tầng nhƣ cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thƣơng mại tại các huyện và cụm xã để tập trung thu hút các nguồn vốn đầu tƣ. - Phát triển khu đô thị vệ tinh trong vùng nông thôn, hiện nay có thể phát triển mạnh ở huyện Phổ Yên, Phú Bình. - Làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cƣ cho nhân dân trong các vùng quy hoạch của dự án. Tạo tiền lệ tốt và môi trƣờng thông thoáng, lành mạnh hấp dẫn các nhà đầu tƣ. 3.2.3. Nhóm giảp pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động trong khu vực nông thôn 3.2.3.1. Giải pháp về tài chính cho lao động nông thôn Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động cũng nhƣ phát triển kinh tế đòi hỏi ngày càng tăng về vốn đầu tƣ. Cần tạo điều kiện hỗ trợ về vốn để các hộ đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện chính sách tín dụng lãi suất nâng đỡ cho vay đến cá nhân, hộ gia đình, chủ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có khả năng tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm mới thu hút thêm lao động. Đó là chính sách cơ bản nhất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Vấn đề này có thể thực hiện theo cách: - Phát triển mô hình quỹ tín dụng nhân dân, mô hình tổ tín dụng tự quản giao cho các tổ chức hội đoàn thể quản lý, huy động, sử dụng số tiền nhàn rỗi trong dân để hỗ trợ món vay nhỏ các hội viên có nhu cầu. - Hiện nay quy định của các tổ chức tín dụng là không cho khoản vay mới đối với các hộ đang dƣ nợ tín chấp. Đây là một vƣớng mắc đối với các hộ cần bổ sung vốn. Địa phƣơng nên đứng ra bảo lãnh với các ngân hàng giúp hộ dân đƣợc vay tiếp, ƣu tiên các hộ có lao động đi xuất khẩu lao động, các hộ đầu tƣ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 - Hiện nay hợp tác xã nông nghiệp có thể đầu tƣ thiết bị máy nông nghiệp cần thiết, phù hợp với từng khu vực và thực hiện nhiệm vụ cho thuê tài chính với hình thức trả chậm. - Hình thức góp tiền mua tƣ liệu sản xuất dùng chung có thể thực hiện với nhóm hộ dân, phƣơng pháp này giúp ngƣời dân giảm số tiền phải đầu tƣ mua sắm tƣ liệu sản xuất, sử dụng khai thác tốt hiệu suất của máy móc thiết bị. 3.2.3.2. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn lực đất đai Mỗi địa phƣơng phải xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy hoạch dài hạn sử dụng đất. Trong nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu về diện tích cây trồng trên cơ sở lựa chọn đúng cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất, tăng nhanh giá trị sản lƣợng trên một đơn vị diện tích. Phải tiếp tục thực hiện giao đất giao rừng cho nhân dân để gắn đất đai với lao động. Hoàn thành giao đất cho những hộ dân không có đất sản xuất và kèm theo những điều kiện hỗ trợ về khuyến nông để giúp họ sản xuất và khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu quả. Khai hoang phục hóa và đƣa vào canh tác đất có khả năng sử dụng cho mục đích nông nghiệp hiện còn hoang hóa, khai thác diện tích mặt nƣớc để nuôi trồng thuỷ sản. Đây là một xu thế phát triển hợp tính quy luật tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Tỉnh cần có chính sách từng bƣớc thực hiện thành công quá trình chuyển nhƣợng quyền sử dụng ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất thông qua chuyển nhƣợng đúng pháp luật nhằm tập trung ruộng đất tạo điều kiện cho các hộ gia đình có khả năng phát triển. 3.2.3.3. Giải pháp chuyển dịch, điều tiết lao động nông thôn tham gia xuất khẩu lao động Trong nhiều năm qua, xuất khẩu lao động nói chung là giải pháp có hiệu quả về tạo việc làm bền vừng. Một số thị trƣờng lao động không khắt khe về trình độ chuyên môn nên phù hợp với chất lƣợng lao động nông thôn với mức chi phí ban Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 đầu không cao. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách rất thuận lợi, thông thoáng khuyến khích lao động nông thôn tham gia xuất khẩu nhƣ trợ giúp vay vốn, thủ tục kê khai làm hộ chiếu. Nhƣng còn một số tồn tại cần khắc phục nhƣ sau: - Xây dựng quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, quỹ này có thể huy động từ các nguồn ngân sách địa phƣơng, ngƣời lao động, các doanh nghiệp tuyển dụng. Mục đích của quỹ để bảo lãnh vay vốn cho lao động thiếu vốn, sử lý rủi ro đối với lao động về nƣớc trƣớc thời hạn do khách quan. - Chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng giải quyết dứt điểm những tiêu cực trong công tác tuyển dụng, vay vốn, giải quyết rủi ro để tạo niềm tin cho nhân dân, làm lành mạnh thị trƣờng xuất khẩu lao động. - Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, của huyện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến về nhận thức cho ngƣời dân, tạo dƣ luận tốt khích lệ vận động lao động nông thôn đi xuất khẩu lao động. 3.2.3.4. Giải pháp về nâng cao cơ hội tiếp cận thông tin thị trường lao động Chuyển dịch lao động là xu thế tất yếu của thị trƣờng lao động và của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Vì vậy cần phát triển hệ thống thông tin thị trƣờng lao động đến với lao động nông thôn bằng một số biện pháp sau: - Phát hành bản tin về thị trƣờng lao động thƣờng kỳ 01 lần/tháng, niêm yết công khai tại trụ sở uỷ ban nhân dân các xã, các trƣờng dạy nghề để ngƣời dân biết đƣợc thông tin về việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, cũng nhƣ các chính sách của nhà nƣớc về phát triển việc làm. - Hiện nay Thái Nguyên có 7 trung tâm giới thiệu việc làm của Nhà nƣớc, nhƣ vậy giao nhiệm vụ 01 trung tâm phụ trách 01 huyện, Các trung tâm phải mở văn phòng đại diện tại các huyện và cử cán bộ, công tác viên phụ trách địa bàn. Nhà nƣớc sẽ tăng cƣờng biên chế và hỗ trợ ngân sách hoạt động. - Giao nhiệm vụ cho các trung tâm dạy nghề cấp huyện làm đầu mối cung cấp thông tin về việc làm nhƣ nhu cầu tuyển dụng lao động của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh và ngoại tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 - Xây dựng Website tìm việc và phổ biến rộng trên các phƣơng tiện đại chúng, ngƣời lao động có thể tìm việc và có thể tìm kiếm thông tin về tuyển sinh đào tạo, dạy nghề và các chính sách phát triển việc làm trên mạng Internet. - Thông tin về việc làm và hoạt động giới thiệu việc làm cần có sự giám sát của cơ quan lao động cấp huyện và uỷ ban nhân dân cấp xã. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để tuyên truyền nâng cao hiệu quả công tác giới thiệu việc làm. 3.2.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế để nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực đối với các vùng nghiên cứu Để phát huy vai trò nguồn nhân lực của các vùng trong khu vực nông thôn cần thực hiện theo các giải pháp nêu trên. Tuy nhiên căn cứ vào đặc điểm của từng vùng để lựa chọn giải pháp. Với 3 khu vực nghiên cứu, chúng tôi đƣa ra các giải pháp cụ thể cho các vùng nhƣ sau: 3.2.4.1. Khu vực vùng cao Đối với khu vực vùng cao, miền núi để nâng cao chất lƣợng lao động cần thực hiện tốt các giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó ƣu tiên dạy các nghề về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp. Đối với giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa sẽ phát triển mô hình kinh tế vƣờn đồi, phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, phát triển vùng cây nguyên liệu phục vụ cho chế biến lâm sản. Đối với chăn nuôi cần tiếp tục phát triển đàn trâu bò sinh sản, đàn lợn. Khảo sát, khôi phục các nghề truyền thống có từ lâu đời tại một số xã vùng cao. Hiện nay có các nghề nhƣ dệt thổ cẩm, đan lát hàng thủ công có thể phát triển thành các làng nghề. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động đi kèm với chính sách bảo lãnh vốn vay của Nhà nƣớc. Lao động vùng cao phù hợp với các thị trƣờng tuyển lao động giản đơn không có nghề với mức chi phí thấp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 3.2.4.2. Khu vực trung du Về giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cần xác định cây chè vẫn là cây chủ lực để phát triển kinh tế. Đồng thời cải tạo vƣờn tạp, đầu tƣ chuồng trại, phát triển nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi các loại gia súc gia cầm, phát triển mô hình kinh tế VAC, kinh tế trang trại. Xây dựng các vùng chuyên canh nhƣ trồng mía, sắn, thuốc lá… phù hợp với tiềm năng và lợi thế từng vùng. Tạo thành vùng nguyên liệu có số lƣợng lớn, chất lƣợng tốt để thu hút của các doanh nghiệp đầu tƣ kinh doanh lĩnh vực chế biến nông, lâm sản tại chỗ và lâu dài. Thực hiện giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề phụ nhƣ sản xuất đồ gỗ cao cấp, trạm khắc gỗ, đan lát mây tre, làm giấy. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này thực hiện hợp đồng gia công, bao tiêu sản phẩm để tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn. Đối với các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần tập trung thu hút các dự án phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, lĩnh vực này sẽ đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. 3.2.4.3. Khu vực vùng thấp Về giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải chuyển đổi nhanh cơ cấu giống, tăng vòng quay của đất. Vùng nông nghiệp ven đô, ven các trục giao thông, vùng có ruộng đất thấp có thể trồng rau sạch, cây cảnh, hoa cảnh. Mặc dù, đất vƣờn ít, nhƣng với cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ làm tăng thu nhập, tạo thêm nhiều việc làm. Đối với giải pháp phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, tiềm năng phát triển còn rất lớn và đa dạng. Các ngành nghề ngoài nông nghiệp có thể bao gồm công nghiệp chế biến nông sản, dệt, may, giấy, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, dịch vụ khoa học kỹ thuật, có thể phát triển thành các làng nghề truyền thống. Giải phát phát triển đô thị vệ tinh, xây dựng các khu công nghiệp nhỏ kết hợp với thu hút đầu tƣ vào khu vực này là phù hợp, các cơ sở kinh tế sẽ thu hút một số lƣợng lớn lao động nông thôn có việc làm kéo theo sự phát triển về thƣơng mại và dịch vụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Về giải pháp điều tiết lao động nông thôn, chất lƣợng lao động khu vực này cao nhất trong các vùng nghiên cứu, trình độ của lực lƣợng lao động trẻ đa dạng có lợi thế cung ứng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và hƣớng tới thị trƣờng xuất khẩu lao động có thu nhập cao. Do quá trình đô thị hóa và yêu cầu chuyển đổi nhanh về cơ cấu kinh tế, nên giải phát về vốn ở khu vực vùng thấp cần đƣợc giải quyết triệt để, ƣu tiên hình thành các quỹ để giải quyết nhu cầu vay vốn của nhân dân, của doanh nghiệp để phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Phát huy vai trò nhân lực là một trong những yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, là tiền đề nâng cao chất lƣợng cuộc sống, là cơ hội để thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn nhằm từng bƣớc xây dựng hình ảnh nông thôn mới giầu đẹp và văn minh. Phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội. Sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, tôi đã hoàn thành một số vấn đề nhƣ: - Khái quát đƣợc thực trạng nguồn nhân lực nông thôn, đánh giá chất lƣợng lao động nông thôn về mặt trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, tình hình chăm sóc sức khỏe của nhân dân có so sánh giữa vùng cao, vùng trung du, vùng thấp và tìm ra một số nguyên dân chính dẫn đến sự khác nhau giữa 3 khu vực. - Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động tại hộ gia đình, phân nhóm lao động theo đặc điểm vị trí nơi làm việc và theo một số đặc trƣng cơ bản về giới tính, về nơi làm việc và mức thu nhập. - Tìm hiểu đặc điểm việc làm của nhóm lao động thuần nông nghiệp, lao đông phi nông nghiệp, lao động làm việc ngoài hộ. - Tìm hiểu đặc điểm của việc làm ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân, mức sống của hộ gia đình và sự phát triển kinh tế xã hội của vùng. - Nghiên cứu một số vấn đề ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng lao động nông thôn nhƣ về vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật, thông tin phát triển việc làm. - Khảo sát tình hình học nghề, nhu cầu đào tạo nghề, nhu cầu phát triển nghề phụ của các hộ dân. Khảo sát thực trạng thông tin phát triển việc làm tại các vùng nghiên cứu. Trên cơ sở những vấn đề đã nghiên cứu, thấy rằng nguồn lực lao động khu vực nông thôn nhƣng năm vừa qua đóng góp một phần quan trọng vào quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh Thái Nguyên cũng đã có những chính sách cụ thể khuyến khích phát huy nhân tố con ngƣời trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn quá nhiều tồn tại nhƣ số lao động qua đào tạo còn thiếu, cơ cấu đào tạo bất hợp lý, lao động thiếu việc làm diễn ra phổ biến ở hầu hết các vùng, hiệu quả lao động trong nông nghiệp thấp, hoạt động phi nông nghiệp chƣa đa dạng và phát triển thiếu tính bền vững. Với những vấn đề nêu trên tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp theo hƣớng tiếp tục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động hiện có và một số giải pháp cụ thể cho các vùng nghiên cứu. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Nhà nước - Ngoài những chính sách chung về phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn cần có những chính sách cụ thể khuyến khích phát triển nhân lực nông thôn. - Giai đoạn hiện nay Nhà nƣớc cần đặc biệt ƣu tiên đầu tƣ nhiều hơn nữa cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phát triển hệ thông tin tƣ vấn hỗ trợ phát triển việc làm trong khu vực nông thôn. - Xây dựng các chính sách thu hút khuyến khích lao động giỏi có trình độ về làm việc trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội trong khu vực nông thôn. - Thành lập quỹ khuyến khích chuyển đổi việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. 2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên - Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ vào khu vực nông thôn, lĩnh vực sản xuất chế biến nông sản ngoài các chính sách ƣu đãi đầu tƣ theo cơ chế chung của tỉnh. - Tổ chức các cuộc vận động doanh nghiệp thu hút tạo việc làm cho lao động nông thôn, ƣu tiên tuyển chọn lao động địa phƣơng. Đối với các doanh nghiệp đƣợc tỉnh cấp hoặc cho thuê sử dụng đất nông nghiệp cần quy định tỷ lệ lao động nông thôn phải sử dụng tƣơng ứng với số đất đƣợc cấp hoặc đƣợc thuê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 - Thành lập quỹ dạy nghề cho lao động nông thôn, quỹ hỗ trợ đầu tƣ phát triển doanh nghiệp trong nông thôn, quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động. Trƣớc mắt cần tập trung ƣu tiên vốn cho những vùng, những khu vực nông dân bị mất đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng, khu vực diện tích đất nông nghiệp bình quân/lao động thấp, vùng đang chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế. - Phát hành bản tin về thị trƣờng lao động, giới thiệu chính sách của nhà nƣớc về phát triển việc làm, thông tin về đào tạo nghề. Nên định kỳ phát hành 01 số/tháng. Xây dựng Website việc làm và phổ biến rộng trên các phƣơng tiện đại chúng. - Tỉnh có cơ chế hỗ trợ đầu tƣ xây dựng cơ sở khám chữa bệnh dân lập, các cơ sở giáo dục đào tạo dân lập tại nông thôn và thực hiện chính sách ƣu đãi đầu tƣ nhƣ doanh nghiệp để áp dụng cho tổ chức y tế, giáo dục dân lập. Cho phép các cơ sở y tế dân lập có đủ điều kiện đƣợc khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. - Thực hiện điều động luân chuyển cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện về công tác có thời hạn tại các xã vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để năng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. - Đề nghị bố trí mỗi xã 01 cán bộ y tế chuyên trách có trình độ đại học làm việc tại UBND xã để nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Giải quyết vấn đề phát huy vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội cần thực hiện đồng thời các giải pháp trƣớc mắt và lâu dài. Mặt khác phải tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế. Với những kiến nghị nêu trên nếu đƣợc các cơ quan có trách nhiệm xem xét lựa chọn áp dụng vào thực tiễn, tôi tin tƣởng rằng sẽ có những kết quả thành công nhất định, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn của tỉnh Thái Nguyên. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên. Tìm ra những biện pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực giữa hai khu vực đóng góp cho sự phát triển chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tƣ tƣởng Văn hóa trung ƣơng (2006), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Lê Xuân Bá, Lƣơng Minh Anh (2007), "Phát triển lao động kỹ thuật trong nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới", Lao động Xã hội, (216), tr. 30 - 33. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Báo cáo công tác giáo dục đào tạo giai đoạn 2001 - 2005, Hà Nội. 4. Bộ Lao động - TBXH (2006), Tài liệu tập huấn chương trình giảm nghèo, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. 5. Bộ Lao động - TBXH, Tổ chức ILO tại Việt Nam (2005), Thực trạng lao động việc làm Việt Nam giai đoạn 1999 - 2005, Hà Nội. 6. Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động việt Nam cơ sở lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Chính phủ (2006), Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội. 8. Công ty cổ phần Thông tin kinh tế đối ngoại (2005), Thái Nguyên thế và lực trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2005), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo nhanh kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006, Thái Nguyên. 11. Phạm Vân Đình (2005), Giáo trình chính sách nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Hữu Dũng (2003), "Về phát triển và sử dụng nhân lực kinh nghiệm của Nhật Bản", Lao động Xã hội, (225 ), tr. 68 - 69. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 13. Trần Kim Dung (2005), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Thống kê, Hà Nội. 14. Đỗ Thu Hằng (2003), "Về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn ở Việt Nam", Kinh tế và Dự báo, (366), tr. 12 - 13. 15. Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa (1991), Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội. 16. Học viện Hành chính quốc gia (2001), Đổi mới và sự phát triển con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Nguyễn Hải Hữu, Nguyễn Minh Thắng (2001), Vốn nhân lực của người nghèo Việt Nam tình hình và các hướng lựa chọn về chính sách, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. 18. Tạ Đức Khánh (2001), Bài giảng kinh tế học nhân lực, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 19. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, Thái Nguyên. 20. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên (2007), Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên. 21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Khảo sát thực trạng làng nghề tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 22. Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên (2005), Đề án thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, Thái Nguyên. 23. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. 24. Nguyễn Tiệp (2007), "Đào tạo và phát triển lao động chuyên môn kỹ thuật là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực", Lao động Xã hội, (216), tr. 13 - 15. 25. Tỉnh uỷ tỉnh Thái Nguyên (2005), Văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ XVII, Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 26. Nguyễn Văn Trung (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Giáo trình kinh tế học DavidBegg tập 1 - 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 28. Trƣờng Đại học Quốc gia (2004), Giáo trình quản trị nhân lực, Hà Nội. 29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (1998), Dự án tổng quan phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi dân tộc thời kỳ 1998 - 2010, Thái Nguyên. 30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2005, Thái Nguyên. 31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005, Thái Nguyên. 32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2006), Chương trình việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2002 - 2006, Thái Nguyên. 33. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo nghề lao động nông thôn giai đoạn 2002 - 2006, Thái Nguyên. 34. Viện Khoa học Lao động (2006), Báo cáo quy hoạch tổng thể ngành lao động - TBXH tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 116 PHIẾU PHỎNG VẤN MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI HỘ Stt mẫu phiếu Điều tra ngày / /2006 * Những thông tin thu thập chỉ nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên * Mọi thông tin cá nhân được giữa bí mật, Xin trân thành cám ơn ! 1 Họ và tên chủ hộ:................................................................................................................................................................................................................................... 2 Số thành viên trong hộ:................................ người. 3 Địa chỉ: Huyện .................................................., Xã..................................................................., Thôn, xóm, bản:........................................................ (Thuộc khu vực: Trung du, Miền núi, Vùng cao) 4 Diện tích đất nông nghiệp: ………………………….. m2 (Gồm S đang canh tác hoặc thuê để sử dụng) 4,1 Đất ruộng ....................... m2 4,2 Vườn, đồi ....................... m2 4,3 Rừng ....................... m2 4,4 Khác ....................... m3 5 Gia đình thuộc hộ nghèo:……………………………………...………. 117 PHẦN I - HỎI THÀNH VIÊN TRONG HỘ ĐANG LÀM VIỆC Stt Quan hệ với chủ hộ Năm sinh Giới tính Dân tộc Trình độ văn hoá (lớp/hệ) Trình độ CMKT đã đạt được Công việc chính đang làm có phù hợp với ngành đào tạo không Theo ông, bà Công việc chính đang làm có phải là SX hàng hoá không Có dự định chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm không Trong 12 tháng qua có được đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp không Cấp trình độ Ngành, nghề đào tạo A B C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 C10 1 Chủ hộ 2 3 4 5 … * Không hỏi người đang đi học, chỉ hỏi những người đang làm việc tạo thu nhập * Hỏi những người là nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ Hướng dẫn: * Công việc chính là công việc tạo thu nhập nhiều nhất * Nếu không có thông tin tại câu C5 - C6 thì không hỏi câu C7 * C8: Sản xuất hàng hoá là sản phẩm, dịch vụ chủ yếu để bán hoặc trao đổi (trên 50%) 118 Stt Thời gian tới có muốn được đào tạo không Nếu có nhu cầu đào tạo xin ghi rõ ngành nghề muốn được đào tạo Sau khi đào tạo ông bà muốn được làm việc tại đâu (theo địa giới hành chính) 1. Phần câu hỏi cho thời gian làm việc tại hộ Tổng số giờ làm việc bình quân/ngày (13+14+15 +16) Số giờ làm việc tạo sản phẩm vật chất hoặc giá trị Số thời gian không SXVC Số giờ có nhu cầu làm thêm bình quân /ngày Mức thu nhập bình quân/tháng (1.000đ) Số ngày làm việc bình quân/tháng Thời gian làm việc trong Nông nghiệp Thời gian làm công việc khác (CN, TMDV) Số giờ làm công việc nội trợ Số giờ làm công việc khác C11 C12 C13 C14 C15 C16 C17 C18 C19 C20 C21 1 2 3 4 5 … * Cột C11, C12 ghi cụ thể cần học nghề gì và nguyện vọng được làm ở đâu sau khi học * Thời gian làm công việ khác tại hộ như bán hàng quán, làm nghề phụ, dịch vụ khác... * Đối với người làm việc cả tại hộ và ngoài hộ hỏi thông tin cả phần 1 + 2 119 2. Phần câu hỏi cho người có thời gian làm việc ngoài hộ Stt Số ngày làm việc ngoài hộ bình quân /tháng Số giờ làm việc bình quân/ngày Công việc chính đang làm Nơi đang làm thuộc KV nào (Thành thị, Nông thôn) Nơi làm việc việc ở đâu (ghi tên huyện, tỉnh) Công việc đang làm là tự làm hay làm thuê Mức tiền lương hoặc thu nhập bình quân đồng /công Tên công việc Thời gian đã làm công việc này C22 C23 C24 C25 C26 C27 C28 C29 1 2 3 4 5 … * Công việc làm ngoài hộ là những việc như đi làm thuê hưởng lương hoặc công việc tự làm khác mang lại thu nhập * Ghi rõ là ở đâu: Huyện nào, tỉnh nào. * Thời gian tính theo giờ bình quân/ngày (hỏi thông tin trong tuần qua) * Nếu đã làm trên 12 tháng thi ghi theo năm 120 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 PHẦN II - CÂU HỎI DÀNH CHO CHỦ HỘ I GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 1 Hiện nay gia đình có mấy người đang đi học? 1.1 Học văn hoá (học THPT, THCS và tiểu học) 1.2 Học nghề 1.3 Học THCN, cao đẳng 1.4 Học đại học, trên đại học 2 Xin cho biết tình hình học văn hoá của trẻ (hỏi với hộ có trẻ trong tuổi đi học phổ thông) 2.1 Gia đình có mấy trẻ đi học đúng tuổi 2.2 Có mấy trẻ đang học tại trường chuẩn Quốc gia 2.3 Hiện nay có mấy trẻ được đi học thêm, học ngoại khoá ? 2.4 Gia đình có định hướng cho trẻ tiếp tục theo học lâu dài không ? 2.5 Hiện nay gia đình gặp khó khăn gì khi trẻ đi học ? 2.6 Nếu gia đình có trẻ trong độ tuổi đi học (học văn hoá) không đi học, xin được cho biết lý do trẻ nghỉ học ? II Y TẾ - THỂ THAO - VĂN HOÁ 3 Số người trong gia đình trên 6 tuổi được BHYT 4 Số người trong gia đình mua BH thân thể hoặc Nhân thọ 5 Trong 12 tháng qua gia đình ông, bà có mấy người được đi khám hoặc chữa bệnh ? 6 Trong 12 tháng qua gia đình ông, bà đi khám chữa bệnh ở nơi nào sau đây (ghi theo số lượt của các thành viên trong hộ) 6.1 Trạm y tế xã 6.2 Cơ sở y tế tuyến huyện 6.3 Cơ sở y tế tuyến tỉnh 6.4 Cơ sở y tế cấp TW 6.5 Cơ sở y tế tư nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 7 Trong 12 tháng qua gia đình ông, bà có nhận được sự hướng dẫn trực tiếp tại nơi ở về chăm sóc sức khoẻ của cơ quan, tổ chức về y tế nào sau đây ? 7.1 Cán bộ y tế thôn bản 7.2 Trạm y tế xã 7.3 Cơ sở y tế cấp huyện, tỉnh 7.4 Cơ sở y tế cấp TW 7.5 Khác: (ghi cụ thể) 8 Câu hỏi dành cho gia đình có trẻ em dưới 6 tuổi 8.1 Số trẻ em trong hộ bị còi xương suy dinh dưỡng (theo kết luận của cơ quan Y tế) 8.2 Trong 12 tháng qua TE có được uống hoặc tiêm Văcxin không ? 9.3 TE có thường xuyên được sử dụng sản phẩm bổ xung dinh dưỡng không (sữa, cốm canxi...) ? 9 Gia đình có bao nhiêu người thường xuyên chơi thể thao ? 10 Nếu không xin cho biết lý do: 11 Năm 2006 hộ có được bình xét gia đình văn hoá không ? 12 Trong 12 tháng qua gia đình có mấy người được tham gia đi thăm quan, du lịch ? III TRUYỀN THÔNG 13 Gia đình có các phương tiện truyền thông, tt nào sau đây ? 13.1 Radio 13.2 Vô tuyến 14 Trong 12 tháng qua có được tham dự các cuộc truyền thông, vận động nào tại nơi sinh sống ? 14.1 Y tế và dân số KHH gia đình 14.2 Giáo dục 14.3 Khác (ghi cụ thể) 15 Gia đình thường xuyên mua và đọc báo, tạp chí nào ? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 IV VIỆC LÀM 16 Trong 12 tháng qua, ông bà có được biết các thông tin về tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề tại địa phương không? 17 Nếu có thì được biết qua cơ quan, tổ chức loại nào sau đây ? 17.1 Doanh nghiệp, tổ chức 17.2 Chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể 17.3 Khác: (ghi cụ thể) 18 Hiện nay gia đình có vay vốn để đầu tư SXKD không ? 18.1 Nếu có xin cho biết: + Vay ở đâu nhiều nhất 18.2 + Tổng số tiền đang vay (triệu đồng) 19 Gia đình có thường xuyên sử dụng máy móc cơ khí trong SXKD không 20 Gia đình có thường xuyên ứng dụng công nghệ sinh học trong SXKD không ? 21 Xin ông bà cho biết ý kiến về việc sử dụng lao động của hộ ? 22 Ý kiến của hộ về vấn đề đào tạo nghề hiện nay 22.1 Thiếu thông tin 22.2 Địa điểm học chưa thuận lợi 22.3 Chương trình đào tạo chưa phù hợp 22.4 Thiếu tiền để học 22.5 Khác 23 Nhu cầu đào tạo 23.1 Học nghề ở đâu ? 23.2 Ngành nghề học là gì 24 Thông tin về ngành phụ 24.1 Thời gian qua trong hộ có làm thêm nghề phụ để tạo thu nhập không ? 24.2 Nếu có thì làm việc gì ? 24.3 Thời gian tới có ý định làm thêm nghề phụ gì (hộ đề xuất) ? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTNU Nguyen Thanh Son.pdf
Tài liệu liên quan